ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 79/2016/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 20 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày
18/6/2014;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-HĐND
ngày 16/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định dự toán thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn, chỉ ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 37/NQ-HĐND
ngày 16/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu tư công năm 2017;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Giám đốc Sở Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cơ
chế quản lý điều hành ngân sách nhà nước năm 2017.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017.
Bãi bỏ Quyết định số 75/2015/QĐ-UBND
ngày 21/12/2015 của UBND tỉnh ban hành Quy định về phân công, phân cấp và quản
lý điều hành ngân sách năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ
trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Bộ Tài chính (để b/c);
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Phó VP UBND tỉnh;
- Các Phòng; TT Công báo;
- Lưu: VT, TH, KT(Nam).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
QUY ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 79/2016/QĐ-UBND ngày
20/12/2016 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
CƠ CHẾ QUẢN LÝ,
ĐIỀU HÀNH THU NGÂN SÁCH
Điều 1. Giao dự
toán thu ngân sách
Căn cứ vào dự toán thu ngân sách đã
được HĐND tỉnh phê chuẩn và quyết định phân bổ dự toán ngân sách của UBND tỉnh,
Cục Thuế cùng với Sở Tài chính và các ngành có liên quan phân bổ dự toán thu
ngân sách chi tiết cho các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị.
Điều 2. Quản lý
thu ngân sách
1. Sau khi giao dự toán thu, ngành
Thuế chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành chức năng tổ chức triển khai nhiệm
vụ thu ngân sách và chống thất thu thuế, xử lý nợ đọng và các chế độ, chính
sách thu khác có liên quan.
2. Các khoản thu từ phí, lệ phí phải
sử dụng biên lai thu do ngành Thuế quản lý. Đối với những khoản thu ngoài thuế
phải sử dụng biên lai do Bộ Tài chính quy định tại Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC
ngày 12/12/2005 về việc ban hành chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã,
Thông tư số 146/2011/TT-BTC ngày 26/10/2011 Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế
toán Ngân sách và Tài chính xã ban hành kèm theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC
ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản hiện hành khác.
Việc quản lý thu, sử dụng phí và lệ
phí thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Các cấp, các ngành, các đơn vị
tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp
luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân
dân.
3. Các khoản xử phạt vi phạm hành
chính, tịch thu hành chính của các cơ quan, đơn vị thực hiện theo Thông tư số
153/2013/TT-BTC ngày 31/10/2013 và Thông tư số 105/2014/TT-BTC ngày 07/8/2014 của
Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 153/2013/TT-BTC
ngày 31/10/2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên
lai thu phạt và kinh phí từ NSNN đảm bảo hoạt động của các lực lượng xử phạt vi
phạm hành chính, Thông tư số 173/2013/TT-BTC ngày 20/11/2013 của Bộ Tài chính về
Hướng dẫn thực hiện một số nội dung về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính đều phải nộp vào
NSNN 100% và điều tiết theo phân cấp quản lý thu.
4. Tiền sử dụng đất, phần nộp NSNN
theo quy định hiện hành, được điều tiết và phân chia cho các cấp ngân sách theo
quy định. Ngân sách các cấp sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất được hưởng để
chi: Quỹ địa chính (đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, xây dựng giá đất) và quy hoạch đô thị; chi thực hiện
các nội dung xây dựng nông thôn mới; đối ứng các dự án; bổ sung nguồn vốn đầu
tư xây dựng cơ bản (kể cả chi đền bù GPMB); trả tạm ứng KBNN; trả nợ gốc và lãi
vay Ngân hàng Đầu tư và phát triển; trả nợ vốn vay ưu đãi thực hiện kiên cố hóa
kênh mương và các công trình thuỷ lợi, xây dựng đường giao thông nông thôn, cơ
sở hạ tầng làng nghề và nuôi trồng thủy sản. Trong đó, phải đảm bảo cơ cấu nguồn
vốn chi đầu tư XDCB đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, khoa học
và công nghệ.
Thực hiện Thông tư số 188/2010/TT-BTC
ngày 22/11/2010 của Bộ Tài chính quy định tiêu thức phân cấp nguồn thu và phân
chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương, đối với những
khoản thu trên một địa bàn có cùng mã số chương, mã số ngành, mã số nội dung
kinh tế, chỉ thực hiện duy nhất một tỷ lệ điều tiết. Vì vậy, tiền sử dụng đất
năm 2017 thuộc địa bàn thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò, Kho bạc nhà nước tiếp tục
thực hiện điều tiết về ngân sách tỉnh 100%, sau đó định kỳ, giao Sở Tài chính cấp
lại cho thành phố, thị xã Cửa Lò theo tỷ lệ trên.
Đối với các huyện và thị xã khác còn
lại khi phát sinh tiền sử dụng đất đô thị nộp ngân sách đề nghị Cục Thuế Nghệ
An phối hợp với Kho bạc nhà nước điều tiết về ngân sách tỉnh 100%. Sau đó, giao
Sở Tài chính cấp trở lại cho các đơn vị theo tỷ lệ điều tiết tiền sử dụng đất
đô thị.
5. Các cơ quan được giao nhiệm vụ
thu, đặc biệt là cơ quan Thuế,cơ quan Hải quan phải thường xuyên phối hợp chặt
chẽ với Kho bạc nhà nước tổ chức quản lý, tập trung nguồn thu vào NSNN, thực hiện
công tác kiểm tra, đối chiếu đảm bảo tất cả các nguồn thu ngân sách phải được tập
trung đầy đủ, kịp thời vào quỹ NSNN theo đúng Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày
24/12/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân
sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước và Thông tư số 184/2015/TT-BTC ngày
17/11/2015 của Bộ Tài chính Quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế,
thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu
khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh.
Các ngành, các cấp, các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân cần có kế hoạch và biện pháp phấn đấu phát triển sản xuất kinh
doanh để tăng thu ngân sách và phải có giải pháp tích cực thực hiện ngay từ những
tháng đầu, quý đầu của năm.
6. Các khoản thu đã phân cấp cho ngân
sách cấp nào thì phần thu vượt ngân sách cấp đó được hưởng theo tỷ lệ điều tiết
cho ngân sách cấp đó và được sử dụng theo quy định hiện hành.
Điều 3. Các khoản
huy động đóng góp của nhân dân
1. Tất cả các khoản huy động, quyên
góp, đóng góp chỉ được thực hiện theo quy định của nhà nước và phải được cấp có
thẩm quyền cho phép bằng văn bản, ngoài ra không được huy động dưới bất cứ hình
thức nào. Nếu cấp nào, cơ quan, cá nhân nào quyết định và thực hiện thu không
đúng thẩm quyền sẽ bị xử lý theo pháp luật.
2. Các khoản thu đóng góp của nhân
dân để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phải sử dụng
biên lai thu tiền theo quy định tại Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày
12/12/2005 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán ngân sách và tài
chính xã. Việc tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện
của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, phường, thị trấn thực hiện
theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ ban hành Quy chế tổ
chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để
xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn. Quá trình huy động đóng góp của
nhân dân để đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng tại xã, phường, thị trấn
phải được công khai tài chính theo quy định tại Điều 16củaQuy định này.
3. Đối với các quỹ thực hiện theo các
văn bản hướng dẫn hiện hành. Cụ thể:
- Quỹ Bảo trợ trẻ em thực hiện theo
Thông tư số 87/2008/TT-BTC ngày 08/10/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý
và sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em;
- Quỹ Đền ơn đáp nghĩa thực hiện theo
Nghị định số 45/2006/NĐ-CP ngày 28/4/2006 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản
lý và sử dụng Quỹ đền ơn đáp nghĩa, Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND ngày
31/01/2008 của UBND tỉnh về việc Ban hành quy chế hoạt động của Ban quản lý và
sử dụng quỹ "Đền ơn đáp nghĩa” tỉnh Nghệ An.
- Quỹ Phòng, chống thiên tai thực hiện
theo Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ về quy định thành
lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai và các văn bản hướng dẫn.
Chương II
CƠ CHẾ QUẢN LÝ,
ĐIỀU HÀNH CHI NGÂN SÁCH
Điều 4. Giao dự
toán chi ngân sách
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách đã
được HĐND tỉnh phê chuẩn và quyết định phân bổ dự toán ngân sách của UBND tỉnh,
ủy quyền cho Sở Tài chính và các ngành có liên quan thông báo dự toán chi ngân
sách chi tiết cho các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị trực thuộc.
Điều 5. Nguyên tắc
ban hành các cơ chế chính sách của địa phương (theo thẩm quyền) liên quan đến
chi ngân sách
1. Việc ban hành và thực hiện các cơ
chế, chính sách của địa phương liên quan đến thu, chi ngân sách phải dựa trên
cơ sở chính sách, chế độ chung của nhà nước, phải có giải pháp bảo đảm nguồn
tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách, thời gian ban hành chính
sách phải phù hợp với thời gian xây dựng, điều chỉnh dự toán ngân sách.
2. Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp
nào do ngân sách cấp đó bảo đảm.Cơ chế chính sách liên quan đến ngành nào thì
giao ngành đó chủ trì phối hợp với Sở Tài chính (nếu bố trí trong nguồn chi thường
xuyên), phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư (nếu bố trí trong nguồn chi đầu tư
xây dựng cơ bản (XDCB)) thẩm định về mức độ đảm bảo nguồn chi,chỉ trình cấp có
thẩm quyền ban hành khi xác định cân đối được nguồn lực đảm bảo tính khả thi. Đối
với các cơ chế, chính sách do cấp huyện ban hành thì ngân sách cấp huyện phải đảm
bảo, giao Phòng Tài chính -Kế hoạch cấp huyện chủ trì, phối hợp với các phòng
ban chức năng thẩm định, tham mưu.
3. Trường hợp cần thiết ban hành
chính sách ngoài các chế độ, tiêu chuẩn do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các
Bộ, ngành Trung ương ban hành để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn cần phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương. Riêng
những chế độ chi có tính chất tiền lương, tiền công, phụ cấp, trước khi quyết định
phải có ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và các bộ quản lý ngành, lĩnh vực trực tiếp theo quy định.
Điều 6. Chi đầu
tư tư phát triển
1. Nguồn vốn chi đầu tư phát triển
a) Nguồn vốn chi đầu tư phát triển
của ngân sách tỉnh
- Vốn đầu tư phát triển tập trung do
Nhà nước phân bổ từ ngân sách Trung ương (cả vốn trong nước và vốn ngoài nước);
- Tiền sử dụng đất ngân sách tỉnh hưởng
ưu tiên để chi trả nợ gốc, trả phí và lãi vay đầu tư, chi bồi thường giải phóng
mặt bằng và đầu tư XDCB (nếu có);
- Vốn đầu tư các chương trình mục
tiêu quốc gia và Chương trình bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương;
- Nguồn thu Xổ số kiến thiết;
- Huy động của các tổ chức, cá nhân để
đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của Chính phủ;
- Viện trợ không hoàn lại, đóng góp tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh để đầu
tư xây dựng cơ bản;
- Các khoản vay để đầu tư theo quy định
tại Khoản 5, Điều 7 của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
- Các nguồn vốn khác (nếu có) theo chế
độ quy định.
b) Nguồn vốn chi đầu tư phát triển
của ngân sách cấp huyện
- Tiền sử dụng đất được hưởng theo tỷ
lệ phân chia;
- Hỗ trợ đầu tư XDCB từ ngân sách cấp
trên;
- Viện trợ không hoàn lại, đóng góp tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện để
đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các nguồn vốn khác (nếu có) theo chế
độ quy định.
c) Nguồn vốn chi đầu tư phát triển
của ngân sách cấp xã
- Tiền sử dụng đất được hưởng theo tỷ
lệ phân chia;
- Hỗ trợ đầu tư XDCB từ ngân sách cấp
trên;
- Viện trợ không hoàn lại, đóng góp tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp xã để đầu
tư xây dựng cơ bản;
- Các nguồn vốn khác (nếu có) theo chế
độ quy định.
d) Vốn đầu
tư XDCB của cấp huyện và cấp xã, phần được để lại tiền sử dụng đất theo phân cấp
quản lý của UBND tỉnh phải ưu tiên bố trí thực hiện các nội dung xây dựng nông
thôn mới (Riêng đối với cấp xã: sử dụng ít nhất 80% tiền sử dụng đất được hưởng
theo phân cấp để đầu tư cho các nội dung quy định tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg
ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020), chuyển đổi ruộng đất nông
nghiệp, kiên cố hoá kênh mương thuỷ lợi, giao thông nông thôn(kể cả phần để trả
nợ tiền vay về kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông thôn, xây dựng cơ sở hạ
tầng làng nghề và nuôi trồng thuỷ sản, trả nợ vay các nhà máy xi măng), trả nợ
khối lượng XDCB trong kế hoạch đã hoàn thành của cấp huyện và cấp xã, bố trí vốn
cho lĩnh vực Giáo dục đào tạo và ứng dụng tiến bộ Khoa học và công nghệ vào sản
xuất.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã dành tối thiểu 50% tiền sử dụng đất phần ngân sách cấp huyện hưởng để hỗ
trợ các xã xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 6076/QĐ-UBND ngày 02/12/2016
của Ủy ban nhân dân v/v Phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc
gia xây dựng Nông thôn mới tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020.
2. Quản lý và quyết toán vốn đầu
tư XDCB
a) Quản lý, thanh toán vốn đầu tư
XDCB
- Quản lý, thanh toán vốn đầu tư tập
trung:Quản lý thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thực
hiện theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 và Thông tư số
108/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính Quy định về quản
lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các quy định
hiện hành.
- Quản lý thanh toán vốn đầu tư bằng
nguồn vốn trái phiếu Chính phủ:Thực hiện theo Thông tư số 231/2012/TT-BTC ngày
28/12/2012 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu
tư đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn Trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-
2015 và các văn bản khác của Trung ương.
- Quản lý các dự án trên địa bàn các
huyện nghèo và các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao theo các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện thực hiện
theo Thông tư số 22/2015/TT-BTC ngày 12/02/2015 của Bộ Tài chính Quy định về quản
lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trên
địa bàn các huyện nghèo và các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Quản lý vốn chương trình mục tiêu
Quốc gia:Thực hiện theo Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về Ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia, các quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt từng Chương
trình MTQG và các quy định khác của Trung ương.
- Quản lý tạm ứng vốn Kho bạc nhà nước
thực hiện theo Thông tư số 162/2012/TT-BTC ngày 03/10/2012 và Thông tư số
62/2015/TT-BTC ngày 05/05/2015 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 162/2012/TT-BCT ngày 03/10/2012 của Bộ Tài chính quy định việc tạm ứng
vốn Kho bạc Nhà nước.
- Chế độ báo cáo: thực hiện theo
Thông tư số 99/2013/TT-BTC ngày 26/7/2013 của Bộ Tài chính Quy định định về chế
độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu chính phủ.
b) Quyết toán vốn đầu tư XDCB
Quyết toán vốn đầu tư thực hiện trong
năm kế hoạch thực hiện theo Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ
Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân
sách nhà nước hàng năm, Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài
chính Quy định việc quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước
theo niên độ ngân sách hàng năm.
c) Quyết toán dự án hoàn thành
Tất cả các dự án đầu tư sử dụng vốn
Ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của các Tổng công ty
nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sau khi hoàn thành đưa vào
sử dụng đều phải quyết toán vốn đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo
quyết toán dự án hoàn thành, gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
ngay sau khi công trình hoàn thành theo đúng quy định tại Thông tư số
09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính về Quy định về quyết toán dự án
hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước,Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ
tướng Chính phủ,Quyết định số 1738/QĐ-UBND ngày 25/4/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013
của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư
các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước và Quyết định ban hành quy định về quản
lý đầu tư xây dựng công trình và đấu thầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Thực hiện chế tài xử lý vi phạm theo
quy định Chỉ thị số 27/CT-TTg và Quyết định số 1738/QĐ-UBND trong quyết toán dự
án hoàn thành đối với các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu thi công theo
danh sách công bố công khai của Ủy ban nhân dân tỉnh, như: Không giao dự án mới
cho chủ đầu tư, ban quản lý dự án có dự án nộp chậm từ 24 tháng trở lên theo
quy định về thời gian lập báo cáo quyết toán; không bố trí kế hoạch vốn để
thanh toán số vốn còn thiếu các dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 12 tháng
trở lên; không cho phép nhà thầu đang có hợp đồng vi phạm quy định về thời gian
lập báo cáo quyết toán tham gia đấu thầu dự án mới; đưa nội dung công tác quyết
toán dự án hoàn thành làm cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét
thi đua, khen thưởng; tạm thời đình công tác Trưởng ban và Kế toán trưởng Ban
quản lý dự án để tập trung vào lập báo cáo quyết toán công trình hoàn thành...
Định kỳ đến tháng 10 hàng năm, giao Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Thông báo danh sách các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, Nhà thầu vi phạm
quy định trong việc quyết toán dự án hoàn thành theo quy định.
d) Khắc phục, xử lý tình trạng nợ
đọng XDCB trên địa bàn
Thực hiện nghiêm Luật Đầu tư công,
Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
Nhà nước giai đoạn 2016-2020, Quyết định số 63/2015/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
phát triển nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016-2020 tỉnh Nghệ An, Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc
phục tình trạng nợ đọng XDCB tại địa phương, Chỉ thị số 25/CT-UBND ngày
25/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình
trạng nợ đọng XDCB trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày
28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng
XDCB từ nguồn NSNN, Trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013
của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư
các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước. Các chủ đầu tư không được thực hiện
vượt chỉ tiêu nguồn vốn được giao.Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm ưu tiên bố trí
vốn xử lý nợ đọng XDCB cho các công trình, dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã;UBND các xã, phường, thị trấn bố
trí nguồn vốn hợp lý để trả nợ khối lượng XDCB cho các công trình, dự án sử dụng
nguồn vốn ngân sách cấp huyện, xã đã hoàn thành, đưa vào sử dụng. Căn cứ vào
quyết định phê duyệt dự án, nguồn vốn được duyệt để xác định rõ trách nhiệm trả
nợ của từng cấp ngân sách.
Các dự án sử dụng vốn ngân sách tỉnh
phải được Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn trước khi phê duyệt dự án.
đ) Để triển
khai hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn, ngân sách tỉnh chỉ hỗ trợ các dự
án đầu tư khi đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Phù hợp với quy hoạch phát triển
KT-XH và quy hoạch phát triển ngành đã được phê duyệt; khả năng cân đối vốn
ngân sách địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; phù hợp với kế
hoạch đầu tư trung hạn 5 năm 2016-2020.
- Có quyết định chủ trương đầu tư,
quyết định đầu tư dự án (trừ dự án khẩn cấp nhằm khắc phục kịp thời sự cố thiên
tai và các trường hợp bất khả kháng khác), trong đó xác định rõ từng nguồn vốn
và khả năng huy động các nguồn vốn khác đối với các dự án sử dụng nhiều nguồn vốn
đầu tư. Khi cần thiết phải kèm theo văn bản cam kết phần vốn cân đối của ngành
và địa phương cho dự án.
Điều 7. Chi các sự
nghiệp giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá thông tin,thể dục thể
thao,du lịch, phát thanh truyền hình, lao động thương binh và xã hội, khoa học
và công nghệ
1. Nguyên tắc chung
a) Đối với ngân sách cấp tỉnh: Căn cứ
vào thông báo dự toán chi ngân sách của Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các
đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các
đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc (sau khi thống nhất với Sở Tài chính)đảm bảo
khớp đúng dự toán được cấp thẩm quyền giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng
lĩnh vực;
b) Đối với ngân sách cấp huyện: Dự
toán chi ngân sách của các huyện, thành phố, thị xã được ghi rõ chi sự nghiệp
giáo dục - đào tạo, dạy nghề. Các huyện, thành phố, thị xã không được bố trí
các khoản chi này thấp hơn số tỉnh thông báo;
c) Đối với kinh phí chưa phân bổ: Được
sử dụng để chi cho các nhiệm vụ mà đầu năm chưa đủ điều kiện để phân bổ và giao
dự toán cho các đơn vị. Khi phát sinh nhiệm vụ chi, các đơn vị, các ngành tổng
hợp gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phân bổ.
Sau khi có quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài chính giao bổ sung dự toán cho các
đơn vị;
d) Đối với khoản kinh phí sự nghiệp
ngành: các ngành chủ động dự kiến phương án phân bổ 70% kinh phí sự nghiệp
ngành được giao, gửi Sở Tài chính trước ngày 31/01/2017. Sở Tài chính thông báo
ngay từ đầu năm để ngành triển khai thực hiện. Việc phân bổ phải bao quát hết
các nhiệm vụ chuyên môn thường xuyên có tính chất sự nghiệp ngành trong năm.
Không sử dụng sự nghiệp ngành để bổ sung kinh phí cho các hoạt động mà theo quy
định chức năng, nhiệm vụ đơn vị phải thực hiện và nằm trong định mức chi hành
chính đã giao. Căn cứ dự kiến phân bổ kinh phí sự nghiệp ngành đã thống nhất với
Sở Tài chính, căn cứ tiến độ thực hiện nhiệm vụ chi và chế độ chính sách chi hiện
hành, các ngành giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc sử dụng. Trong năm,nếu
có phát sinh ngoài dự kiến đầu năm thì các ngành chủ động sắp xếp lại nguồn sự
nghiệp ngành (bao gồm cả phần 70% đã phân bổ và phần 30% chưa phân bổ) để đảm bảo,
gửi Sở Tài chính thống nhất phương án phân bổ lại. Trường hợp thật đặc biệt
không thể sắp xếp được, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ chi, Sở Tài chính tham mưu
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
đ) Các ngành chủ quản, các huyện,
thành phố, thị xã có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ các
hoạt động thu chi tài chính tại các đơn vị trực thuộc đảm bảo đúng chế độ, đúng
mục đích và có hiệu quả;
e) Công tác thẩm tra và xét duyệt quyết
toán thực hiện theo đúng các văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt,
thông báo quyết toán năm đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp.
g) Trong điều hành ngân sách năm
2017: giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành, các đơn vị có liên
quan tính toán trình Ủy ban nhân dân tỉnh phương án giảm trừ phần NSNN hỗ trợ
chi thường xuyên các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp tự đảm bảo một
phần kinh phí chi thường xuyên theo lộ trình điều chỉnh học phí theo quy định tại
Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ và Nghị quyết của HĐND
tỉnh, đơn vị sự nghiệp y tế công lập làm nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh, đối với
các khoản chi được kết cấu trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và khả năng tự
đảm bảo chi thường xuyên từ nguồn thu sự nghiệp đối với các đơn vị.
2. Chi sự nghiệp giáo dục
a) Đối với sự nghiệp giáo dục cấp
huyện
-Trên cơ sở dự toán tỉnh đã phân bổ,
Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã giao Trưởng phòng Giáo dục phối hợp Trưởng
phòng Tài chính - Kế hoạch lập dự toán chi tiết cho các cấp học (mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở, trung tâm dạy nghề, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo
dục thường xuyên và phòng Giáo dục), thông báo dự toán chi tiết đến các đơn vị
thụ hưởng ngân sách và gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch theo đúng quy định.
Các trường trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên lập dự toán gửi
phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định, trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị
xã ra quyết định giao dự toán để thực hiện;
- Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn cụ thể các nội dung chi sự nghiệp giáo dục
trong dự toán đã giao cho các huyện, thành phố, thị xã.
b) Một số khoản chi khác thực hiện
như sau:
- Chế độ đối với cán bộ, công chức,
viên chức ở miền xuôi lên công tác tại miền núi thực hiện theo Quyết định số
08/2010/QĐ-UB ngày 20/01/2010 của UBND tỉnh về việc Quy định một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức là người miền xuôi lên công tác
tại vùng cao tỉnh Nghệ An;
- Chi khen thưởng giáo viên giỏi và học
sinh giỏi đạt thành tích cao thực hiện theo quy định hiện hành;
- Chính sách đối với giáo viên không
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thực hiện theo Quyết định số 86/2007/QĐ-UBND ngày
20/7/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Quy định đánh giá xếp loại
giáo viên và chính sách cho giáo viên không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ;
- Kinh phí hỗ trợ trường đạt chuẩn Quốc
gia theo Quyết định số 4954/QĐ-UBND.VX ngày 16/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Chế độ đối với giáo viên đi học
nâng cao trình độ thực hiện theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của
Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân
sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và Quyết định
số 51/2013/QĐ-UBND ngày 13/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành quy định về
lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Các chế độ quy định tại Nghị định số
61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ và Nghị định số 19/2013/NĐ-CP ngày
23/2/2013 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán
bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế
xã hội đặc biệt khó khăn, Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính
phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương
trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt
khó khăn và Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 28/12/2008 của Chính phủ về
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo;
- Học bổng chính sách đối với học
sinh, sinh viên thực hiện theo Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14/9/2007 của
Thủ tướng Chính phủ về học bổng chính sách đối với HSSV học tại các cơ sở giáo
dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và Thông tư liên tịch số
23/2008/TTLT-BDGĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 28/4/2008 của Liên bộ Giáo dục và Đào tạo-Lao
động Thương binh và Xã hội - Tài chính;
- Học bổng đối với học sinh dân tộc
thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú thực hiện theo Quyết định
số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh mức
học bổng chính sách đối với HSSV là người dân tộc thiểu số học tại các trường
THPT nội trú và trường dự bị đại học,Thông tư liên tịch số
43/2007/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 02/5/2007 và Thông tư liên tịch số
109/2009/TTLT-BTC-BGD&ĐT ngày 25/5/2009 của Liên bộ Tài chính - Giáo dục và
Đào tạo;
- Chính sách hỗ trợ cho trẻ em, học
sinh dân tộc rất ít người (dân tộc Ơ Đu huyện Tương Dương) thực hiện theo Quyết
định số 2123/QĐ-TTg ngày 22/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án
phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010-2015; Công
văn số 209/TTg-KGVX ngày 03/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc kéo dài việc
thực hiện chính sách hỗ trợ học tập đối với trẻ em, học sinh, sinh viên dân tộc
rất ít người.
- Chế độ thể dục thể thao thực hiện
theo Quyết định số 51/2012/QĐ-TTg ngày 16/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ;
- Chế độ chi trả cho giáo viên dạy
môn giáo dục Quốc phòng theo Thông tư số 53/2011/TT-BGD&ĐT-BTC-BQP-BLĐTBXH
ngày 15/11/2011;
- Chế độ công tác phí cho các đối tượng
là cán bộ, giáo viên được điều động đi tập huấn mô hình trường học mới trung học
cơ sở và giáo viên đánh giá ngoài;
- Chế độ công tác phí cho cộng tác
viên thanh tra thuộc các trường THPT và trung tâm GDTX (có quyết định phê duyệt
của Sở GD&ĐT);
- Kinh phí kỳ thi THPT quốc gia.
- Kinh phí hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ
3, 4, 5 tuổi theo Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010 và Quyết định
số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số
2417/TTg-KGVX ngày 31/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc kéo dài việc thực
hiện một số chính sách đối với trẻ em và giáo viên mầm non;
- Ngân sách tỉnh bố trí kinh phí hỗ
trợ chế độ tiền lương và các chế độ khác cho giáo viên mầm non hợp đồng theo
Thông tư liên tịch số 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV ngày 11/03/2013 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho
trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non theo quy định tại Quyết
định 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số
chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015;
- Chính sách hỗ trợ học sinh và trường
phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày
18/7/2016 của Chính phủ;
- Chính sách hỗ trợ giáo dục đối với người
khuyết tật theo quy định tại Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người
khuyết tật và Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ
Tài chính;
- Kinh phí thực hiện chế độ thâm niên
đối với nhà giáo theo Nghị định số 54/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ về
chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo.
c) Tất cả
các khoản thu, chi từ nguồn thu học phí (bao gồm cả kinh phí miễn, giảm học phí
theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ Quy định về cơ chế
thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và
chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến
năm học 2020 - 2021 do ngân sách cấp bù) và các khoản thu khác (nếu có), đơn vị
phải thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Kinh phí đào tạo và dạy nghề
a) Đào tạo
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình
thức đào tạo khác được cân đối trong dự toán ngân sách tỉnh. Kinh phí đào tạo
không bố trí đối với học đại học tại chức theo nghiệp vụ chuyên môn để chuẩn
hoá cán bộ, người đi học phải tự túc hoàn toàn kinh phí.
b) Kinh
phí đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ cán bộ, công chức thực hiện
theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính và Quyết định
số 51/2013/QĐ-UBND ngày 13/9/2013 của UBND tỉnh.
- Kinh phí đào tạo của ngân sách cấp
huyện đã được bố trí để chi hoạt động của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện,các
Trường Trung cấp nghề Kinh tế kỹ thuật công nghiệp thuộc cấp huyện quản lý; chi
đào tạo và đào tạo lại cán bộ, công chức. Đối với các huyện miền núi và các huyện
có xã miền núi đã bao gồm kinh phí tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đồng
bào dân tộc thiểu số.
Đối với kinh phí mở các lớp dạy sơ cấp
và trung cấp nghề thuộc cấp huyện quản lý: Căn cứ chỉ tiêu dạy nghề tỉnh giao
được ngân sách hỗ trợ, các đơn vị lập dự toán chi tiết của từng lớp học kèm
theo hồ sơ mở lớp gửi Sở Tài chính thẩm định, tham mưu UBND tỉnh bổ sung kinh
phí cho các đơn vị.
- Kinh phí đào tạo nghề cho lao động
nông thôn được bố trí riêng để đối ứng kinh phí sự nghiệp theo đề án thực hiện
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2020”. Giao cho Sở Lao động,
Thương binh và xã hội tổng hợp, gửi Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh phân bổ để
thực hiện.
c) Tất cả
các khoản thu, chi từ nguồn thu học phí (bao gồm cả kinh phí miễn, giảm học phí
theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015của Chính phủ Quy định về cơ chế
thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và
chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến
năm học 2020 - 2021 do ngân sách cấp bù) và các khoản thu khác (nếu có), đơn vị
phải thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Chi sự nghiệp y tế
a) Đối với các khoản chi sự nghiệp
y tế cấp tỉnh
Căn cứ dự toán được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao và thông báo của Sở Tài chính, Sở Y tế phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị
trực thuộc(bao gồm cả 07 bệnh viện đa khoa cấp huyện chuyển về tỉnh quản lý). Sở
Tài chính phối hợp với Sở Y tế kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tại
các đơn vị, thực hiện tốt công tác thẩm tra xét duyệt quyết toán hàng năm theo
chế độ quy định.
Kinh phí cho cán bộ chuyên trách dân
số - kế hoạch hoá gia đình ở xã, phường, thị trấn theo Quyết định số
77/2012/QĐ-UBND ngày 19/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bố trí cán bộ
chuyên trách dân số - kế hoạch hóa gia đình xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
Nghệ An: Ngân sách tỉnh cấp bổ sung có mục tiêu cho Chi cục dân số - kế hoạch
hoá gia đình.
b) Đối với khoản chi sự nghiệp y tế
cấp huyện
- Chi thường xuyên:Căn cứ dự toán được
UBND tỉnh quyết định, hướng dẫn của Sở Tài chính, phòng Tài chính - Kế hoạch
tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ kinh phí và giao dự toán cho
Trung tâm y tế cấp huyện;
- Thực hiện chế độ luân phiên có thời
hạn đối với bác sỹ tại các cơ sở khám chữa bệnh theo quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
- Ngân sách tỉnh đã cân đối trong
ngân sách cấp huyện kinh phí chi phòng, chống dịch và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Các huyện chủ động phân bổ kinh phí để thực hiện nhiệm vụ.
c) Tất cả
các khoản thu, chi từ nguồn thu BHYT và các khoản thu khác (nếu có), đơn vị phải
thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Đối với các khoản thu chi của
các trạm y tế xã, giao Trung tâm y tế huyện theo dõi và quản lý theo đúng quy định.
d) Các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập triển khai thực hiện Nghị định số 85/2012/NĐ-CP
ngày 15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh công lập và Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC
ngày 29/10/2015 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính quy định thống nhất giá dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và
Công văn số 9033/BYT-KH-TC ngày 21/12/2016 của Bộ Y tế về thực hiện giá dịch vụ
khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế bao gồm cả chi phí tiền lương của một số tỉnh/TP
(đợt 3).
đ) Kinh
phí chi hỗ trợ người nghèo khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo Quyết định số
61/2013/QĐ-UBND ngày 22/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Ban hành Quy định hỗ
trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
5. Chi mua thẻ BHYT cho các đối tượng
do ngân sách nhà nước đảm bảo
Thực hiện theo Nghị định số
105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế; Thông tư liên tịch số
41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Liên bộ Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện bảo hiểm y tế và Quyết định số 55/2015/QĐ-UBND ngày 29/9/2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc phân công, phân cấp quản lý mua, cấp phát thẻ BHYT
cho các đối tượng được ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
- Chi mua thẻ BHYT cho các đối tượng
được NSNN đảm bảo 100%: đã cân đối trong dự toán ngân sách cấp huyện.Trên cơ sở
báo cáo quyết toán của UBND các huyện, Sở Tài chính thẩm định, tham mưu UBND tỉnh
bổ sung kinh phí còn thiếu (nếu có) cho các đơn vị.
- Chi mua thẻ BHYT cho học sinh sinh
viên: Căn cứ hồ sơ có liên quan, ngân sách tỉnh sẽ cấp cho Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Chi mua thẻ BHYT cho người cận
nghèo(bao gồm cả hỗ trợ của địa phương), hộ nông lâm ngư diêm nghiệp có mức sống
trung bình:ngân sách tỉnh sẽ cấp cho Bảo hiểm xã hội tỉnh sau khi Bộ Tài chính
duyệt cấp kinh phí cho tỉnh;
- Sở Lao động,Thương binh và Xã hội
chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc UBND cấp huyện thực hiện việc rà soát, thẩm định,
lập danh sách các đối tượng, cấp thẻ BHYT kịp thời.
Mỗi người chỉ được tham gia BHYT theo
một đối tượng. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia
BHYT khác nhau quy định tại Điều 1, Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT- BTC
ngày 24/11/2014 của liên bộ Bộ Y tế - Bộ Tài chính thì đóng BHYT theo đối tượng
đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại
Điều 1 của Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014.
6. Chi sự nghiệp Văn hoá thông
tin,Thể dục thể thao, du lịch
a) Đối với các đơn vị thuộc
ngành
Sau khi có quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về giao dự toán ngân sách và thông báo dự toán ngân sách năm
của Sở Tài chính, Sở Văn hoá - Thể thao, Sở Du lịch căn cứ dự toán được giao
phân bổ dự toán tới từng đơn vị và thông báo công khai để các đơn vị biết.Sở
Tài chính phối hợp với Sở Văn hoá - Thể thao, Sở Du lịch, kiểm tra giám sát chặt
chẽ các khoản thu chi tại các đơn vị, thực hiện tốt công tác thẩm tra xét duyệt
quyết toán hàng năm theo chế độ quy định.
b) Các đơn vị trực thuộc huyện,
thành phố, thị xã (cấp huyện)
Kinh phí cho hoạt động văn hoá thông
tin, thể dục thể thao cấp huyện là nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện và do cấp
huyện điều hành trên nguyên tắc đảm bảo kinh phí hoạt động. Phòng Tài chính - Kế
hoạch có trách nhiệm phân bổ chi tiết dự toán chi cho hoạt động bộ máy và chi
các hoạt động sự nghiệp.
7. Chi sự nghiệp Phát thanh truyền
hình
a) Đối với phát thanh truyền
hình tỉnh
Sau khi có quyết định của Chủ tịch
UBND tỉnh về bố trí ngân sách và thông báo dự toán ngân sách trong năm của Sở
Tài chính, Thủ trưởng đơn vị dự toán tiến hành phân bổ chi tiết các nội dung
chi gửi Sở Tài chính để thẩm định và giao dự toán.
b) Các đơn vị trực thuộc huyện,
thành phố, thị xã (cấp huyện)
Kinh phí cho hoạt động phát thanh
truyền hình cấp huyện là nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện và do cấp huyện
điều hành trên nguyên tắc đảm bảo kinh phí hoạt động. Phòng Tài chính - Kế hoạch
có trách nhiệm phân bổ chi tiết dự toán chi cho hoạt động bộ máy và chi các hoạt
động sự nghiệp.
8. Chi sự nghiệp khoa học và công
nghệ
Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ
thực hiện theo các văn bản sau:
a) Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày
14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ
công lập, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày
27/1/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Khoa học và Công nghệ;
c) Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày
17/10/2014 của Chính phủ Quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động
khoa học và công nghệ;
d)Thông tư liên tịch số
27/2015/TTLT/BTC-KHCN ngày 30/12/2015 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước
e) Thông tư liên tịch số
121/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công
nghệ Hướng dẫn xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực
hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
g) Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày
22/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về ban hành Định mức xây dựng dự
toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Đối với chi khoa học công nghệ cấp
huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ưu tiên bố trí kinh phí hỗ trợ triển
khai các hoạt động khoa học và công nghệ, trong đó ưu tiên ứng dụng khoa học
công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp.
9. Giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
Tiếp tục thực hiện giao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 85/2012/NĐ-CP
ngày 15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh công lập, Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập,
Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp
khác và các Nghị định hướng dẫn khác
Các ngành, các đơn vị chủ động rà
soát, báo cáo cấp thẩm quyền để chuyển đổi đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần
khi có đủ điều kiện.
Điều 8. Chi sự
nghiệp kinh tế, chi trợ cước trợ giá các mặt hàng chính sách, sự nghiệp môi trường
1. Đối với cấp huyện
Các khoản chi sự nghiệp kinh tế, kiến
thiết thị chính, môi trường, thuộc các huyện, thành phố, thị xã quản lý là nhiệm
vụ chi của ngân sách cấp huyện và được bố trí trong dự toán ngân sách huyện.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm phân bổ chi tiết dự toán chi
theo từng nội dung {(Chi kiến thiết thị chính; Chi sự nghiệp môi trường; Chi
cho công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; Chi duy tu bảo dưỡng đường giao
thông thuộc huyện quản lý; Chi cho các đơn vị thuộc sự nghiệp kinh tế cấp huyện
và chi sự nghiệp kinh tế khác)}, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét để
trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định.
2. Chính sách hỗ trợ phát triển
nông nghiệp nông thôn,thuỷ sản, chính sách trợ giá, trợ cước
a) Thực hiện theo Quyết định
87/2014/QĐ-UBND ngày 17/11/2014 và Quyết định 09/2016/QĐ-UBND ngày 18/01/2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
87/2014/QĐ-UBND ngày 17/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định một
số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh
Nghệ An;
b) Căn cứ quyết định phân bổ kinh phí
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính cấp phát cho các ngành, các đơn vị thuộc
cấp tỉnh, cấp phát kinh phí cho các huyện, thành phố, thị xã bằng hình thức bổ
sung có mục tiêu qua ngân sách huyện để quản lý và thanh quyết toán theo quy định
hiện hành;
c) Ngân sách tỉnh hỗ trợ trong phạm
vi kinh phí đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua,Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phân bổ. Trường hợp thực hiện vượt kế hoạch, các huyện, thành phố, thị xã,
các đơn vị chịu trách nhiệm tự cân đối bổ sung từ nguồn ngân sách của mình,
ngân sách tỉnh không bổ sung thêm.
3. Kinh phí trợ giá báo và các ấn
phẩm của cơ quan Đảng, nhuận bút Báo Nghệ An
a) Bao gồm: trợ giá xuất bản tờ tin nội
bộ (do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy phát hành), Bản tin của Đảng ủy các doanh nghiệp
Nghệ An, Bản tin của Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh Nghệ An; kinh phí cấp báo
Nhân dân, báo Nghệ An đến các đối tượng được cấp có thẩm quyền phê duyệt: thực
hiện theo hướng dẫn của Tỉnh ủy.
Sở Tài chính phối hợp với Văn phòng Tỉnh
ủy, căn cứ vào số lượng đối tượng được hưởng, giá thành các ấn phẩm đã được phê
duyệt để phân bổ kinh phí.
b) Đối với Quỹ nhuận bút Báo Nghệ An
thực hiện theo Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14/3/2014 của Chính phủ quy định
về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí và xuất bản và các văn bản hướng dẫn
của Tỉnh ủy. Giao Văn phòng Tỉnh ủy phối hợp với Sở Tài chính quyết toán kinh
phí hỗ trợ quỹ nhuận bút theo nguyên tắc ngân sách hỗ trợ sau khi đã cân đối tổng
các nguồn thu được bổ sung cho Quỹ nhuận bút (nguồn thu từ quảng cáo, phát hành
báo,...), tiến tới lộ trình giao Báo Nghệ An tự cân đối kinh phí để hoạt động.
c) Đối với kinh phí cấp không Báo Lao
động Nghệ An cho công đoàn cơ sở các xã đặc biệt khó khăn (trường học, Văn
phòng UBND xã), các điểm bưu điện văn hóa xã và các doanh nghiệp có tổ chức
công đoàn trên địa bàn tỉnh: Sở Tài chính thông báo kinh phí để Sở Thông tin và
Truyền thông đặt mua báo cho các đối tượng nêu trên.
d) Đối với kinh phí cấp không Báo Tiền
phong cho các Chi đoàn đặc biệt khó khăn 3 huyện theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP:Sở
Tài chính thông báo kinh phí để Tỉnh đoàn Nghệ An đặt mua báo cho các Chi đoàn
đặc biệt khó khăn của 3 huyện Tương Dương, Kỳ Sơn và Quế Phong.
4. Chi thực hiện Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo,Quyết định số 56/2016/QĐ-UBND ngày
29/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về một số cơ chế chính sách hỗ trợ giảm
nghèo đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên ngoài Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 - 2020:
- Kinh phí thực hiện Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo được bố trí trong Chương trình MTQG giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016- 2020 và được phê duyệt tại Quyết định số
1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Quản lý và điều hành theo
Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành
Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Về chính sách luân chuyển, tăng cường
cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 3 huyện nghèo và chính sách ưu đãi, khuyến
khích thu hút tri thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác
tại các xã thuộc 3 huyện nghèo thuộc Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008: thực hiện theo Quyết định số 70/2009/QĐ-TTg ngày 27/4/2009 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ
30% trở lên ngoài Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ trên
địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 - 2020 thực hiện theo Quyết định số
56/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Chi cho công tác quy hoạch
Chi cho công tác quy hoạch thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực
hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch (bao gồm cả ngân sách địa phương và ngân
sách Trung ương bổ sung). Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư phân bổ nguồn vốn chi quy hoạch đã được bố trí trong dự toán chi sự nghiệp
kinh tế, kết hợp chặt chẽ với việc phân bổ nguồn vốn chi chuẩn bị đầu tư đã bố
trí trong dự toán chi đầu tư XDCB.
6. Chi sự nghiệp môi trường
a) Đối với các khoản chi sự nghiệp
môi trường cấp tỉnh
- Sau khi có quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về bố trí ngân sách và thông báo dự toán ngân sách trong năm
của Sở Tài chính, kinh phí sự nghiệp môi trường thuộc ngành nào thì ngành đó
căn cứ dự toán phối hợp với Sở Tài chính phân bổ chi tiết cho từng nhiệm vụ chi
và đơn vị sử dụng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định để làm căn cứ thực hiện.
Trên cơ sở văn bản thẩm định của Sở Tài chính, các ngành thực hiện giao dự toán
cho các đơn vị thực hiện và thông báo công khai để các đơn vị biết. Các ngành
phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tại các
đơn vị, thực hiện tốt công tác thẩm tra xét duyệt quyết toán hàng năm theo chế
độ quy định.
- Chi Quỹ bảo vệ môi trường Nghệ An
theo Quyết định số 43/2011/QĐ-UBND ngày 13/9/2011 của UBND tỉnh: Giao Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan quản lý, điều
hành sử dụng Quỹ theo quy định tại Quyết định số 81/2012/QĐ-UBND ngày
19/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ Bảo vệ môi trường Nghệ An.
b) Đối với các khoản chi sự nghiệp
môi trường cấp huyện, xã
Căn cứ dự toán được UBND tỉnh quyết định,
Sở Tài chính thông báo,Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm tham mưu cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị cấp huyện, các
xã, phường, thị trấn.
c) Chi sự
nghiệp môi trường thực hiện theo quy định tại Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND
ngày 18/01/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh về quy định quản lý và sử dụng
kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
7. Cơ chế điều hành các khoản chi
sự nghiệp kinh tế khác thuộc cấp tỉnh
a) Kinh phí xóa đói giảm nghèo và
giải quyết việc làm
Sau khi dự án xoá đói giảm nghèo được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, tuỳ theo tiến độ triển khai, Sở Tài chính chuyển
kinh phí qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay. Ngân hàng Chính sách xã hội
có trách nhiệm cho vay theo các dự án được duyệt, đồng thời đôn đốc thu hồi các
khoản cho vay đã đến hạn trả, cùng với kinh phí ngân sách trích hàng năm tạo
nên quỹ xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm của tỉnh để cho vay luân chuyển.
b) Kinh phí bổ sung các quỹ cho
Công ty TNHH một thành viên hoạt động trong lĩnh vực thủy nông
Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn căn cứ dự toán chi ngân sách được Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự
toán thu, chi của các Công ty TNHH một thành viên hoạt động trong lĩnh vực thuỷ
nông.
Căn cứ vào kế hoạch được duyệt của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính cấp phát kinh phí đến các đơn vị. Sau khi kết
thúc năm, các Công ty TNHH một thành viên hoạt động trong lĩnh vực thuỷ nông được
bổ sung các quỹ có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh với
Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn để thẩm định quyết toán,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Kinh phí cấp bù miễn thu thuỷ lợi
phí
Thực hiện theo Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, Nghị định số
67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 143/2003/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày
14/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 143/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; Quyết định số
30/2013/QĐ-UBND ngày 12/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định mức
thu thủy lợi phí, tiền nước, vị trí cống đầu kênh, mức trần phí dịch vụ lấy nước
kênh nội đồng, phê duyệt diện tích miễn thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
Sở Nông nghiệp & PTNT triển khai thực hiện tốt nguồn kinh phí cấp bù miễn
thu thuỷ lợi phí và hướng dẫn thực hiện việc quản lý, cấp phát, sử dụng và
thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí được hỗ trợ theo đúng quy định.
d) Kinh phí sự nghiệp giao thông
(thuộc ngân sách địa phương)
Căn cứ quyết định của UBND tỉnh về bố
trí ngân sách cho sự nghiệp giao thông, giao Sở Giao thông vận tải chủ trì phối
hợp với Sở Tài chính phân khai cụ thể theo nội dung. Việc quản lý, thanh toán,
quyết toán thực hiện theo Thông tư liên tịch 102/2016/TTLT-BTC-BGTVT ngày
29/6/2016 hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự
nghiệp đường thủy nội địa và Thông tư liên tịch số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày
27/12/2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chế độ quản
lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ.
đ) Chi khuyến nông, khuyến lâm và
khuyến ngư
- Thực hiện theo Quyết định số
162/2008/QĐ-TTg ngày 04/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến
nông, khuyến ngư ở địa bàn khó khăn; Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010
của Chính phủ về khuyến nông và Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN
ngày 15/11/2010 của liên Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp & PTNT hướng dẫn chế
độ quản lý, sử dụng kinh phí, ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến
nông.
- Kinh phí chi trả phụ cấp cho khuyến
nông viên cấp xã thực hiện theo Quyết định số 99/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về Khuyến nông viên cấp xã trên địa bàn tỉnh Nghệ
An và được ngân sách tỉnh cân đối, cấp qua Trung tâm Khuyến nông tỉnh để chi trả.
Riêng kinh phí bồi dưỡng, tập huấn
cho cán bộ khuyến nông, căn cứ vào chương trình và số lượng học viên từng lớp học,
Sở Tài chính thông báo kinh phí từ nguồn đào tạo lại cán bộ cơ sở cho Trung tâm
khuyến nông tỉnh (phần cấp tỉnh thực hiện) để tổ chức lớp học. Phần đào tạo cấp
huyện được cân đối qua ngân sách huyện.
e) Chi khuyến công
Chi khuyến công thực hiện theo Quyết
định số 53/2014/QĐ-UBND ngày 29/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy định quản lý, sử dụng Quỹ khuyến công tỉnh Nghệ An.
g) Một số cơ chế chính sách khác
- Chính sách nâng cấp bến khách, thuyền
vận chuyển khách ngang sông theo Quyết định số 49/2008/QĐ-UBND ngày 29/8/2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng,
nâng cấp bến khách; đóng, mua mới thuyền vận chuyển khách ngang sông trên địa
bàn tỉnh Nghệ An:giao Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tổng
hợp đối tượng, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện;
- Chi Quỹ hỗ trợ nông dân: Giao Hội
nông dân chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan quản lý, điều hành sử dụng
Quỹ theo quy định;
- Chi Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác
xã: Giao Liên minh Hợp tác xã chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan quản
lý, điều hành sử dụng Quỹ theo quy định;
- Đối với các huyện, xã có quyết định
công nhận huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới trong năm 2016-2017, ngân sách tỉnh
bố trí một khoản kinh phí để khen thưởng cho các, huyện, xã. Các huyện, xã lựa
chọn danh mục công trình gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phân bổ kinh phí thực hiện.
Điều 9. Chi sự
nghiệp đảm bảo xã hội
1. Kinh phí chi trả cho các đối tượng
bảo trợ xã hội:
Thực hiện theo Nghị định số
136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội
đối với đối tượng bảo trợ xã hội và Quyết định số 54/2016/QĐ-UBND ngày
12/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với
đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Nghệ An; đối tượng TNXP hưởng trợ cấp
hàng tháng theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính
phủ Quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ
trong kháng chiến:
a) Đối với các trung tâm cấp bảo trợ
xã hội, nhà xã hội thuộc tỉnh quản lý: đã bố trí trong dự toán chi thường xuyên
của đơn vị.
b) Đối với cấp huyện: Đã cân đối qua
ngân sách huyện. Ủy ban nhân dân các huyện chủ động phân bổ và chi trả kịp thời
cho các đối tượng hưởng chính sách bảo trợ xã hội.
2. Thực hiện chính sách hỗ trợ trực
tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn
Kinh phí thực hiện Quyết định số
102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực
tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn và Thông tư liên tịch số
01/2010/TTLT-UBDT-BTC ngày 08/01/2010của Ủy ban Dân tộc - Bộ Tài chính hướng dẫn
Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009: đã được cân đối trong ngân sách cấp
huyện. Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện ngày từ đầu năm cho các đối
tượng thụ hưởng.
3. Chính
sách hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với
cách mạng về nhà ở và Quyết định số 47/2008/QĐ-UBND ngày 21/8/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh: giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Lao động Thương binh và
Xã hội, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Tài chính và các ngành, các cấp liên quan tổng
hợp đối tượng, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện.
4. Đối với
kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các Hội thực hiện theo Thông tư số
01/2011/TT-BTC ngày 06/01/2011 của Bộ Tài chính về Quy định việc hỗ trợ kinh phí
từ ngân sách nhà nước cho hội có hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao;
việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của hội; quản lý việc tiếp nhận, sử dụng
các nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài cho hội, Quyết định số
62/2012/QĐ-UBND ngày 24/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp, hỗ trợ
kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với các Hội có tính chất đặc thù trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 10. Chi các
chương trình mục tiêu
1. Căn cứ
vào chỉ tiêu vốn chương trình mục tiêu của Trung ương giao, Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan phân bổ chi tiết theo
mục tiêu, nhiệm vụ tới các đơn vị thực hiện trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Căn cứ
quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch chương trình mục tiêu của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Đối với nguồn vốn sự nghiệp: giao
Sở Tài chính thông báo cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì quản lý
chương trình. Căn cứ vào Thông báo của Giám đốc Sở Tài chính, cơ quan chủ trì
quản lý chương trình tiến hành phân bổ (sau khi có ý kiến thống nhất của cơ
quan tài chính) cho các đơn vị như sau:
- Cơ quan chủ trì quản lý chương
trình thực hiện giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc trực tiếp thực hiện
chương trình;
- Đối với ngân sách cấp huyện xã, các
đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp huyện xã là đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
nhưng không phải là đơn vị trực thuộc của cơ quan chủ trì quản lý chương trình
thì cơ quan chủ trì quản lý chương trình đề nghị Sở Tài chính cấp qua ngân sách
cấp dưới, đơn vị thực hiện chương trình.
- Đối với các đơn vị khác còn lại trực
tiếp thực hiện chương trình thì cơ quan chủ trì quản lý chương trình ký hợp đồng
và thanh toán giải ngân thông qua tài khoản của Văn phòng cơ quan chủ quản quản
lý chương trình.
Các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì
quản lý chương trình thực hiện việc kiểm tra, giám sát quản lý, tổng hợp, quyết
toán và báo cáo theo quy định hiện hành.
Việc quản lý mã số Chương trình mục tiêu
thực hiện theo đúng Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 và Thông tư số
30/2011/TT-BTC ngày 02/3/2011 của Bộ Tài chính về Ban hành hệ thống Mục lục
ngân sách nhà nước và các văn bản bổ sung của Bộ Tài chính.
b) Đối với kinh phí thực hiện Đề án xoá
bỏ tụ điểm phức tạp về ma tuý(do Công an tỉnh chủ trì); Đề án cai nghiện và giải
quyết việc làm sau cai nghiện (do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì):đã bao gồm kinh phí thí điểm cai nghiện tại gia đình và cộng đồng, kinh
phí cai nghiện của các Trung tâm giáo dục lao động xã hội: Giao các ngành chủ
trì thực hiện đề án phối hợp với Sở Tài chính tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phân bổ để thực hiện.
Điều 11. Chi quốc
phòng - an ninh
1. Chi quốc phòng - an ninh cấp tỉnh
- Căn cứ dự toán ngân sách đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh thông qua và Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định, ủy quyền Giám
đốc Sở Tài chính thông báo dự toán chi tới các đơn vị dự toán cấp I. Trên cơ sở
nhiệm vụ chi thường xuyên theo quy định của Liên Bộ Tài chính - Quốc phòng -
Công an và các quy định hiện hành khác để phân bổ kinh phí chi của các đơn vị
(Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng
cháy và chữa cháy Nghệ An). Bên cạnh đó, căn cứ khả năng ngân sách địa
phương,xem xét bố trí từ nguồn ngân sách địa phương để hỗ trợ thêm cho lực lượng
quốc phòng - an ninh theo tinh thần tại Công văn số 2797/CVLT-BQP-BTC ngày
10/9/2012 của Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính về việc tăng cường hỗ trợ cho nhiệm
vụ quốc phòng từ ngân sách địa phương và Công văn số 2782/CVLB-BCA-BTC ngày
24/11/2009 của Bộ Công an - Bộ Tài chính về việc tăng cường hỗ trợ cho nhiệm vụ
công tác Công an từ ngân sách địa phương.
- Kinh phí huấn luyện quân dự bị động
viên hàng năm theo kế hoạch của tỉnh: ngân sách tỉnh cân đối và cấp qua Bộ chỉ
huy quân sự tỉnh để chi trả.
- Kinh phí mua trang phục dân quân tự
vệ theo Luật dân quân tự vệ: cân đối và cấp qua BCH Quân sự tỉnh;Kinh phí mua
trang phục công an xã theo Pháp lệnh công an xã, kinh phí mua sắm phương tiện
làm việc của Công an xã theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: cân đối và
cấp qua Công an tỉnh.
- Kinh phí chi trả phụ cấp Đội trưởng,
đội phó dân phòng và mua sắm dụng cụ Phòng cháy chữa cháy theo Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh: Bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện để thực hiện.
2. Chi quốc phòng - an ninh cấp
huyện
Được cân đối trong dự toán ngân sách
cấp huyện và do huyện chi hỗ trợ cho các hoạt động bảo đảm quốc phòng - an ninh
theo phân cấp và theo chế độ quy định.
Để tăng cường công tác quản lý tài
chính ngân sách đối với các đơn vị thuộc khối quốc phòng - an ninh (kể cả đề xuất
của Ủy ban nhân dân cấp huyện để hỗ trợ khối quốc phòng an ninh), giao cho Bộ
chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy
chữa cháy định kỳ tổng hợp nhu cầu đột xuất của đơn vị và các đơn vị trực thuộc
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Tài chính thẩm định,
xem xét khả năng cân đối ngân sách để tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ xem xét xử
lý bổ sung kinh phí cho các đơn vị trên cơ sở đề xuất của Thủ trưởng các cơ
quan Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh sát
Phòng cháy và chữa cháy Nghệ An.
Điều 12. Chi quản
lý hành chính
1. Chi quản
lý hành chính của cấp nào được tổng hợp vào dự toán ngân sách cấp đó. Căn cứ dự
toán ngân sách được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định và Sở Tài chính thông báo dự toán chi tới các ngành, các huyện
phải thực hiện theo đúng dự toán được duyệt, không được dùng các nguồn kinh phí
khác để chi quản lý hành chính. Kho bạc nhà nước phải kiểm soát chặt chẽ các
khoản chi tiêu hành chính.
2. Theo
Luật Ngân sách nhà nước, cơ quan Đảng cấp nào thì dự toán chi ngân sách Đảng được
cân đối vào dự toán chi ngân sách cấp đó. Cơ quan Tài chính các cấp thực hiện
việc cấp phát kinh phí cho cơ quan Đảng các cấp theo quy định của Liên bộ Tài
chính - Ban Tài chính quản trị Trung ương.
3. Theo
Luật Ngân sách nhà nước, dự toán hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp nào được
cân đối vào dự toán chi ngân sách cấp đó. Kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân
dân được tập hợp chung vào dự toán kinh phí của Văn phòng HĐND và UBND (riêng cấp
tỉnh là Văn phòng HĐND tỉnh) để cân đối vào nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách.
Chủ tịch HĐND các cấp chịu trách nhiệm điều hành nguồn kinh phí hoạt động của Hội
đồng nhân dân cấp mình theo đúng dự toán được duyệt. Văn phòng HĐND và UBND các
cấp có trách nhiệm đảm bảo kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân theo kế hoạch
trong phạm vi dự toán được giao.
Kinh phí thực hiện một số chế độ, định
mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp theo Nghị
quyết số 27/2016/NQ-HĐND ngày 04/8/2016của Hội đồng nhân dân tỉnh đã bố trí
trong dự toán chi ngân sách các cấp.
Các khoản kinh phí phân bổ sau, dự
phòng của Hội đồng nhân dân thực hiện theo thông báo của Thường trực HĐND tỉnh.
4. Kinh phí các đoàn thanh tra, kiểm
tra (bao gồm cả kinh phí các đoàn giải quyết khiếu
nại tố cáo); bồi dưỡng công chức thanh tra chuyên ngành đã bố trí trong dự toán
NSNN năm 2017
a) Căn cứ quyết định, chủ trương
thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở
Tài chính thẩm định dự toán và cấp kinh phí cho các đơn vị thực hiện.
b) Kinh phí bồi dưỡng công chức thanh
tra chuyên ngành theo Quyết định số 12/2014/QĐ-TTg ngày 27/01/2014 của Thủ tướng
Chính phủ:sau khi kết thúc cuộc thanh tra, trên cơ sở hồ sơ của đơn vị trình,
Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính thẩm định dự toán và cấp
kinh phí cho các đơn vị thực hiện.
c) Định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng
và cả năm, giao Sở Tài chính tổng hợp số liệu đã xử lý cho các đơn vị báo cáo
UBND tỉnh.
5. Thực hiện cơ chế tự chủ đối với
đơn vị hành chính
a) Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
tất cả các Sở, các đơn vị hành chính cấp tỉnh; giao Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã triển khai đối với tất cả các đơn vị hành chính cấp huyện
theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và
Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước,Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV
ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính-Bộ Nội vụ: Quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
và các văn bản khác có liên quan;
b) Để kịp thời chi trả tiền lương,
các khoản phụ cấp tăng thêm cho cán bộ, công chức khi nhà nước điều chỉnh tăng
mức lương tối thiểu, trong khi ngân sách chưa cấp bổ sung kinh phí, các cơ
quan, đơn vị được tạm ứng nguồn kinh phí tự chủ được giao trong dự toán để thực
hiện chi trả (tạm ứng không quá 3 tháng mức tiền lương điều chỉnh tăng thêm).
Các cơ quan, đơn vị chủ động trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tiền lương, phụ
cấp tăng thêm để có cơ sở trình cấp kinh phí kịp thời. Đồng thời hoàn trả nguồn
kinh phí đã tạm ứng khi được ngân sách nhà nước cấp bổ sung.
6. Kinh phí thực hiện kế hoạch cải
cách hành chính
Căn cứ kế hoạch thực hiện chương
trình cải cách hành chính năm 2017 được Ủy ban nhân dân phê duyệt, các cấp, các
ngành, các đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Nội vụ thẩm tra nhiệm vụ;
gửi Sở Tài chính (nhiệm vụ chi thường xuyên), Sở Kế hoạch và Đầu tư (nhiệm vụ
chi đầu tư XDCB) thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
7. Các chế độ,chính sách phụ cấp
trong dự toán của các cấp, các ngành, các đơn vị, gồm:
a) Kinh phí thực hiện Thông báo số
13-TB/TW ngày 28/3/2011 của Bộ Chính trị về việc sửa đổi những bất hợp lý về tiền
lương, phụ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan đảng, đoàn thể,
chính trị - xã hội;Chế độ phụ cấp công vụ theo Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày
15/4/2012của Chính phủ và chế độ thù lao đối với người nghỉ hưu giữ chức danh
lãnh đạo chuyên trách đứng đầu hội đặc thù cấp tỉnh theo Quyết định số
30/2011/QĐ-TTg ngày 01/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ: đã tính toán và bố trí đảm
bảo nhu cầu trong dự toán các cấp, các ngành, các đơn vị.Đối với các hội đặc
thù cấp huyện: đã bố trí vào dự toán đầu năm của cấp huyện để hỗ trợ một phần
kinh phí hoạt cho các hội thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao;
b) Kinh phí chi hoạt động công tác Đảng
của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở theo Quyết định số
99-QĐ/TW ngày 30/5/2012 của Ban chấp hành Trung ương:
- Đối với các cơ quan, tổ chức được ngân
sách nhà nước cấp kinh phí, sử dụng trong nguồn kinh phí dự toán đã được giao.
Riêng đối với các đảng bộ, chi bộ cơ sở thuộc các đảng bộ xã, phường, trị trấn
được ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chênh lệch giữa Quyết định số 99-QĐ/TW và
Quyết định số 84-QĐ/TW,đã được cân đối trong dự toán chi của ngân sách xã, phường,
thị trấn.
- Đối với các doanh nghiệp do nhà nước
nắm cổ phần chi phối được hạch toán vào chi phí của đơn vị.
- Đối với các đảng bộ, chi bộ cơ sở
ngoài doanh nghiệp nhà nước được ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ kinh phí qua Đảng
ủy cấp trên trực tiếp.
c) Kinh phí thực hiện Quyết định số
33/2014/QĐ-TTg ngày 28/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ, Quy định chế độ hỗ trợ
sinh hoạt phí đối với Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy
viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh và cấp huyện: đã được tính toán và bố trí
trong dự toán các đơn vị;
d) Kinh phí chi trả phụ cấp cho cán bộ
lâm nghiệp xã (đã bố trí ở Chi cục Kiểm lâm);
đ) Kinh phí hỗ trợ thu nhập cho cán bộ,
công chức chuyên trách Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh;
Điều 13. Chi
ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
1. Ủy ban
nhân dân cấp xã căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện về giao nhiệm vụ
thu, chi ngân sách,trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi
ngân sách và phương án phân bổ dự toán chi thường xuyên, gửi Kho bạc nhà nước
nơi đơn vị giao dịch làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi.
2. Dự
toán chi ngân sách xã đã cân đối kinh phí thực hiện các khoản chi: Lương hưu và
BHYT cho cán bộ xã nghỉ hưu theo Nghị định số 73/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013của
Chính phủ;chế độ phụ cấp công vụ theo Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày
15/4/2012của Chính phủ; Kinh phí chúc thọ, mừng thọ cho người cao tuổi trên địa
bàn tỉnh Nghệ An nhân dịp Tết Nguyên đán hàng năm theo Quyết định số
4719/QĐ-UBND ngày 03/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Chi thực hiện Luật Dân
quân, tự vệ (trừ trang phục);chi thực hiện Pháp lệnh công an xã (trừ trang phục);
sinh hoạt phí HĐND xã; tiền lương cho cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;chế độ khoán phụ cấp cán bộ
không chuyên trách theo Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 27/01/2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều
của Nghị định số 92/210/NĐ-CP của Chính phủ, chế độ sinh hoạt phí Thường vụ xã
và 6 trưởng đoàn thể thôn, xóm, bản theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;Chi
hỗ trợ đối với cộng tác viên kiêm nhiệm làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em ở
xóm, khối, bản theo Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 23/5/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh;chi hoạt động của chi bộ trực thuộc theo Quyết định số 99-QĐ/TW;
chi khuyến học; trung tâm học tập cộng đồng;và các khoản phụ cấp khác theo quy
định của nhà nước. BHXH, BHYT, KPCĐ cho cán bộ, công chức xã, đại biểu HĐND xã
không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách được tính bằng mức năm 2016;Kinh phí
Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa Khu dân cư thực hiện
theo Thông tư liên tịch số 144/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30/9/2014 của Bộ Tài
chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nghị quyết số 198/2015/NQ-HĐND ngày
20/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Ủy ban
nhân dân cấp huyện không được bố trí dự phòng ngân sách cấp huyện, cấp xã thấp
hơn so với quyết định của tỉnh giao.
4. Bộ phận
Tài chính - kế toán xã, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và Kho bạc nhà nước
nơi giao dịch thực hiện công tác kế toán, lập báo cáo kế toán chi ngân sách xã
theo chế độ hiện hành.
Điều 14. Chấp
hành ngân sách nhà nước
1. Phân bổ dự toán ngân sách và tổ
chức điều hành ngân sách
a) Phân bổ và giao dự toán chi
ngân sách
- Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2017. Dự
toán chi thường xuyên năm 2017đã bao gồm tiền lương, phụ cấp với mức lương cơ sở
1.210.000 đồng, các khoản trích nộp, đóng góp theo quy định.
- Trong quá trình quyết định phân bổ
dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp Hội đồng nhân dân quyết định dự toán thu
ngân sách cấp mình được hưởng theo chế độ quy định cao hơn mức cấp trên giao,
thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền
sử dụng đất), sau khi dành 50% thực hiện cải cách tiền lương theo quy định, phần
còn lại ưu tiên để thực hiện những nhiệm vụ, chế độ, chính sách quan trọng được
cấp có thẩm quyền quyết định, xử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản
theo chế độ quy định, bổ sung dự phòng ngân sách cấp mình để chủ động trong quá
trình điều hành ngân sách.
- Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao dự toán ngân sách, các Sở, ngành, các đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân
bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc.
Phương án phân bổ dự toán ngân sách của các cơ quan nhà nước và đơn vị dự toán
cấp I trước khi giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc phải gửi cho
cơ quan Tài chính cùng cấp để thẩm định.
- Thực hiện ứng dụng hệ thống thông
tin quản lý ngân sách và Kho bạc (Tabmis),do vậy, ngoài các nội dung phân bổ,
giao dự toán tại quy định này, các ngành, các cấp và các đơn vị tham gia Tabmis
có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày
18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành
ngân sách nhà nước.
b) Giao dự toán, cấp phát, thanh
toán và quyết toán các khoản chi kinh phí ủy quyền
- Khi thực hiện phân bổ và giao kinh
phí ủy quyền, cơ quan ủy quyền coi cơ quan cấp dưới được ủy quyền là đơn vị dự
toán đặc biệt và thực hiện phân bổ, giao dự toán như đối với các đơn vị dự toán
cấp dưới trực thuộc; đồng thời gửi Ủy ban nhân dân cùng cấp với cơ quan được ủy
quyền biết để phối hợp chỉ đạo thực hiện quản lý, sử dụng kinh phí ủy quyền
đúng mục đích, đúng chế độ quy định.
- Việc chi trả, thanh toán các khoản
kinh phí ủy quyền được thực hiện theo hình thức rút dự toán nếu là ủy quyền về
kinh phí thường xuyên và cấp phát, thanh toán vốn đầu tư nếu là ủy quyền về vốn
đầu tư. Khi cấp phát, thanh toán các khoản kinh phí ủy quyền, thực hiện hạch
toán vào chương và cấp ngân sách của đơn vị ủy quyền.
- Kho bạc nhà nước và đơn vị được ủy
quyền thực hiện kế toán, báo cáo riêng các khoản chi về kinh phí ủy quyền. Đơn
vị được ủy quyền thực hiện báo cáo quyết toán kinh phí trực tiếp với đơn vị ủy
quyền; đơn vị ủy quyền xét duyệt và tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách của
mình theo quy định.
c) Phân cấp quản lý nhà nước đối với
tài sản nhà nước
Thực hiện theo Quyết định số
61/2010/QĐ-UBND ngày 16/8/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định
về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
d) Mua sắm tài sản nhà nước theo
phương thức tập trung:
Thực hiện việc mua sắm tài sản nhà nước
theo danh mục tại Quyết định 3164/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc công bố danh mục tài sản mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh Nghệ An và
hướng dẫn số 2717/HD-STC ngày 28/9/2016 của Sở Tài chính.
đ) Tổ chức điều hành ngân sách
- Trên cơ sở nhiệm vụ thu cả năm được
giao và nguồn thu dự kiến phát sinh trong quý, cơ quan thu lập dự toán thu ngân
sách quý gửi cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 20 tháng cuối quý trước.
- Cơ quan tài chính căn cứ vào khả
năng nguồn thu và nhu cầu chi trong quý, lập phương án điều hành ngân sách quý
của cấp mình bảo đảm nguồn để chi trong dự toán, đúng chế độ. Riêng tiền sử dụng
đất, phần bố trí chi đầu tư phát triển điều hành như sau:
+ Phần ngân sách tỉnh hưởng:
Về vốn bồi thường GPMB: căn cứ tiến độ
thu tiền sử dụng đất, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh giải quyết kinh
phí cho các dự án của tỉnh.
Về trả nợ gốc: Căn cứ thời hạn trả nợ
để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết kinh phí trả nợ.
Trong quá trình thực hiện nếu thu tiền
sử dụng đất không đạt tiến độ dự toán, giao Sở Tài chính tham mưu báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh để thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh điều chỉnh giảm vốn
chi trả nợ gốc, vốn bồi thường GPMB đã bố trí từ nguồn tiền sử dụng đất giảm
tương ứng.
+ Phần ngân sách cấp huyện hưởng:
Phòng Tài chính - Kế hoạch căn cứ vào tiến độ thu tiền sử dụng đất để thông báo
và nhập nguồn trên Hệ thống Tabmis cho các công trình dự án theo đúng tiến độ
thu ngân sách, đảm bảo cân đối với phần vốn mà ngân sách cấp huyện hưởng. Trong
quá trình thực hiện nếu thu tiền sử dụng đất không đạt tiến độ dự toán, Phòng
tài chính - Kế hoạch trình UBND cấp huyện thống nhất với Thường trực HĐND cùng
cấp để điều chỉnh giảm vốn chi XDCB đã bố trí từ nguồn tiền sử dụng đất giảm
tương ứng.
+ Phần ngân sách cấp xã hưởng: Ban
Tài chính căn cứ vào tiến độ thu tiền sử dụng đất gửi Kho bạc nhà nước cấp huyện
nhập nguồn trên Hệ thống Tabmis cho các công trình dự án theo đúng tiến độ thu
ngân sách, đảm bảo cân đối với phần vốn mà ngân sách xã hưởng. Trong quá trình
thực hiện nếu thu tiền sử dụng đất không đạt tiến độ dự toán, Ban Tài chính báo
cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã thống nhất với Thường trực HĐND cùng cấp để điều
chỉnh giảm vốn chi XDCB đã bố trí từ nguồn tiền sử dụng đất giảm tương ứng.
Giao Sở Tài chính cân đối phần ngân
sách tỉnh hưởng tiền sử dụng đất để điều hành các nhiệm vụ theo tỷ lệ các nguồn
vốn đã phân bổ.
- Căn cứ vào dự toán chi ngân sách
nhà nước năm được giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi của đơn vị theo đúng
chế độ, tiêu chuẩn, định mức, cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước thực hiện
chi trả, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước theo nguyên tắc, chế độ hiện
hành.
Dự toán giao cho các ngành, các đơn vị
cấp tỉnh đã trừ 10% tiết kiệm chi thường xuyên và một phần nguồn thu ngân sách
để thực hiện nguồn cải cách tiền lương theo quy định.
e) Các chế độ chính sách Trung
ương ban hành nhưng chưa được Trung ương tính toán, cân đối trong dự toán năm
2017
Giao các ngành phối hợp với Sở Tài
chính và các ngành có liên quan báo cáo bộ chủ quản, Bộ Tài chính bổ sung kinh
phí và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ khi liên bộ đã duyệt bổ sung
kinh phí. Cụ thể:
- Kinh phí hỗ trợ mua thẻ BHYT cho
người cận nghèo và một số đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo Quyết
định số 705/QĐ-TTg ngày 8/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ: giao Sở Lao động
Thương binh và xã hội chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Kinh phí đối ứng thực hiện Quyết định
58/2008/QĐ-TTg ngày 29/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục
tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và
giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích: giao
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì;
- Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ
phẫu thuật tim cho trẻ bị tim bẩm sinh theo Quyết định số 55a/2013/QĐ-TTg ngày
04/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ: giao cho Sở Y tế chủ trì;
- Kinh phí thực hiện chính sách Khuyến
khích phát triển hợp tác xã, liên kết sản xuất gắn tiêu thụ nông sản, xây dựng
cánh đồng mẫu lớn theo Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25/10/2013 của Chính phủ:
giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì;
- Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ
nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp theo Nghị định số 68/2013/NĐ-CP ngày
14/11/2013 của Chính phủ: giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì;
- Kinh phí thực hiện Nghị định số
86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ về Quy định về cơ chế thu, quản lý
học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách
miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học
2020 - 2021: giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính thực hiện;
- Kinh phí thực hiện Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy
sản: giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì;
- Kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ
nghèo, hộ chính sách xã hội theo Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07/4/2014 của
Thủ tướng Chính phủ : giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì;
- Kinh phí thực hiện các chính sách:
Hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg
ngày 26/4/2013; Hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền
Trung theo Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ:
giao Sở Xây dựng chủ trì;
- Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ
nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020 theo Quyết định số
50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ: giao Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì;
- Kinh phí hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử
dụng lao động là người dân tộc thiểu số theo Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg ngày
08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 52/2013/TT-BTC ngày 03/5/2013
của Bộ Tài chính: giao Sở Tài chính chủ trì;
- Kinh phí thực hiện Quyết định số
718/QĐ-TTg ngày 15/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án củng cố, tăng cường
đội ngũ cán bộ dân tộc Mông trong hệ thống chính trị các xã địa bàn trọng yếu
vùng Tây Bắc giai đoạn 2014 - 2018:giao Sở Tài chính chủ trì;
- Kinh phí thực hiện Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế
và Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/03/2015 của Chính phủ về quy định chế độ,
chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ
các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội: giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban
Tổ chức Tỉnh ủy;
2. Chấp hành ngân sách nhà nước
trong điều kiện có biến động về thu, chi ngân sách địa phương
Trường hợp số thu ngân sách không đạt
dự toán được Hội đồng nhân dân quyết nghị, Ủy ban nhân dân báo cáo Thường trực
Hội đồng nhân dân cùng cấp điều chỉnh giảm một số khoản chi ngân sách tương ứng
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Sử dụng số vượt thu so với dự
toán được giao
Cơ quan tài chính chủ trì, phối hợp với
đơn vị liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phương án sử dụng, thống
nhất ý kiến với Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi thực hiện.
4. Điều hành bổ sung cân đối ngân
sách, bổ sung có mục tiêu
a) Chi bổ sung cân đối từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới và bổ sung tiền lương tăng thêm
- Căn cứ dự toán bổ sung cân đối từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cấp có thẩm quyền giao và đã nhập
vào hệ thống TABMIS; căn cứ nhu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng cơ quan
Tài chính cấp dưới chủ động rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
- Mức rút dự toán hàng tháng về
nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm; riêng các tháng
trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ mức rút dự toán có thể cao hơn mức bình
quân trên, song tổng mức rút dự toán cả quý I không được vượt quá 30% dự toán
năm.
- Trường hợp đặc biệt cần tăng tiến độ
rút dự toán, UBND cấp dưới phải có văn bản đề nghị UBND cấp trên xem xét, quyết
định.
- Trường hợp ngân sách cấp dưới được ứng
trước từ ngân sách cấp trên, cần phải thu hồi trong dự toán bổ sung cân đối từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới năm 2017, Sở Tài chính, phòng Tài
chính - Kế hoạch thông báo cho Kho bạc nhà nước trừ số thu hồi vào dự toán đầu
năm đã giao cho địa phương; phần dự toán còn lại chia đều trong năm để rút.
- Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào
ngày 15 của tháng sau, Kho bạc nhà nước tỉnh, huyện thực hiện tổng hợp, báo cáo
cơ quan Tài chính đồng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối của ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước.
b) Đối với vốn bổ sung có mục tiêu
từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (bao gồm cả bổ sung có mục tiêu
ngoài dự toán, trừ bổ sung tiền lương tăng thêm)
Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền,
trên cơ sở xem xét hồ sơ thủ tục theo quy định hiện hành, cơ quan Tài chính
thông báo bổ sung ngoài dự toán cho Ủy ban nhân dân và phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp dưới (ngân sách cấp sử dụng). Căn cứ vào thông báo của cơ quan Tài chính cấp
trên, cơ quan Tài chính cấp dưới (Ủy ban nhân dân cấp xã nếu ngân sách cấp sử dụng
là cấp xã) thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Mức rút dự
toán tối đa không quá mức bổ sung theo thông báo của cơ quan Tài chính cấp
trên.
5. Ứng trước dự toán ngân sách năm
sau
Việc chi ứng trước ngân sách năm trước
cho năm sau do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm thu hồi các
khoản chi ứng trước ngân sách.
Thực hiện việc ứng trước dự toán chi
đầu tư XDCB của năm sau phải đảm bảo theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà
nước năm 2015 và văn bản hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước.Cụ thể là các dự án,
công trình quốc gia và công trình XDCB, đủ điều kiện thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư công và xây dựng, thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn
ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cần đẩy nhanh tiến độ;
không còn số dư ứng trước dự toán ngân sách;...
6. Bố trí nguồn thực hiện cải cách
tiền lương
Căn cứ vào dự toán ngân sách năm
2017được giao, các huyện, thành phố, thị xã, phường, thị trấn, các ngành, các
đơn vị dự toán bố trí nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2017như sau:
a) Sử dụng 50% vượt thu ngân sách các
cấp thực hiện năm 2016so với dự toán 2016Ủy ban nhân dân tỉnh giao và dành 50%
tăng thu thực hiện năm 2017so với dự toán Ủy ban nhân dân tỉnh giao năm
2017(không kể tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết);
b) Nguồn 10% tiết kiệm dự toán chi
thường xuyên năm 2017 (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) của các
ngành, các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị đã được tính trừ trong dự toán
chi ngân sách năm 2017;
c)Sử dụng 40% số thu được để lại theo
chế độ năm 2017 sau khi trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu nhưng
chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí; trong đó chú ý một số khoản thu
sau:
- Đối với học phí học sinh chính quy
học các trường công lập: 40% số thu để thực hiện chế độ cải cách tiền lương được
tính trên toàn bộ số thu học phí của học sinh.
- Đối với học phí từ các hoạt động
đào tạo tại chức, liên doanh liên kết, các hoạt động đào tạo khác của các trường
công lập: 40% số thu để thực hiện cải cách tiền lương được tính trên toàn bộ số
thu học phí từ các hoạt động trên sau khi loại trừ các chi phí liên quan.
- Đối với số thu dịch vụ, các hoạt động
liên doanh liên kết và các khoản thu khác của đơn vị sự nghiệp (ngoài khoản thu
theo Luật phí và lệ phí): 40% số thu để thực hiện cải cách tiền lương được tính
trên toàn bộ số thu của các hoạt động trên sau khi trừ các chi phí liên quan.
d)Nguồn thực hiện cải cách tiền lương
từ năm 2016 trở về trước chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2017(nếu có);
e) Tiếp tục chi trả phần chênh lệch
tiền lương đối với người có hệ số lương từ 2,34 trở xuống đã được hưởng tiền
lương tăng thêm theo quy định tại Nghị định số 17/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ mà tổng tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh và các khoản
phụ cấp lương (nếu có) tính theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng/tháng thấp hơn
tổng tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, các khoản phụ cấp lương (nếu
có) và tiền lương tăng thêm theo Nghị định số 17/2015/NĐ-CP tính theo mức lương
cơ sở 1.150.000 đồng/tháng.
Dự toán và phân bổ chi ngân sách của
các đơn vị không phải thực hiện trích trừ nguồn này.
7. Xử lý kinh phí đột xuất
Trong 6tháng đầu năm, Ủy ban nhân dân
tỉnh không xử lý bổ sung kinh phí đột xuất chi thường xuyên cho các ngành, các
cấp, các đơn vị. Khi phát sinh các nhiệm vụ này yêu cầu các cấp, các ngành, các
đơn vị tự sắp xếp trong dự toán được giao. Sau khi tự sắp xếp để thực hiện nhiệm
vụ trên mà kinh phí vẫn không đảm bảo được thì đến tháng 7năm 2017có văn bản đề
xuất gửi Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét;Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Tài
chính tổng hợp nhu cầu và cân đối nguồn đảm bảo để trình UBND tỉnh xem xét quyết
định, không xử lý riêng lẻ(trừ các trường hợp bổ sung về tiền lương, phụ cấp,
các chính sách về an sinh xã hội và các trường hợp đột xuất cấp bách khác).
8. Kinh phí chi thường xuyên thực
hiện các đề án, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Yêu cầu các Sở, ban, ngành, các cấp đối
chiếu với chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được giao quản lý nhà nước để thực
hiện; Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ xử lý kinh phí hỗ trợ thêm một số đơn vị ngoài
phạm vi chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước. Dự toán chi thường xuyên thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước theo từng cơ quan, đơn vị đã được đảm bảo theo định mức
chi thường xuyên trên biên chế quản lý nhà nước. Vì vậy, khi thực hiện các đề
án, các kế hoạch triển khai của Ủy ban nhân dân tỉnh, yêu cầu các đơn vị tự sắp
xếp trong dự toán chi thường xuyên đã giao cho đơn vị cũng như chức năng, nhiệm
vụ để thực hiện các đề án, các kế hoạch.
9. Xử lý ngân sách cuối năm và lập,
báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm
Thực hiện theo đúng Thông tư số
108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối
năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm, Thông tư số
319/2016/TT-BTC ngày 13/12/2016 của Bộ Tài chính quy định việc xử lý chuyển nguồn
ngân sách nhà nước năm 2016 sang năm 2017 và các văn bản hướng dẫn khác của Bộ
Tài chính (nếu có), hướng dẫn liên ngành Sở Tài chính - Kho bạc nhà nước tỉnh.
a) Các khoản thu được để lại đơn vị
chi, thực hiện ghi thu - ghi chi qua ngân sách nhà nước theo quy định
Các khoản thu được để lại đơn vị chi,
thực hiện ghi thu - ghi chi qua ngân sách nhà nước (học phí,tiền đầu tư hạ tầng
các khu đất đấu giá, ...) thực hiện theo đúng các văn bản quy định hiện hành.
Việc ghi thu - ghi chi được thực hiện,
tổng hợp theo từng cấp ngân sách. Đơn vị dự toán cấp I hướng dẫn, phê duyệt các
khoản ghi thu - ghi chi của đơn vị dự toán trực thuộc, gửi cơ quan tài chính đồng
cấp để thực hiện ghi thu - ghi chi qua ngân sách nhà nước. Thời hạn cơ quan tài
chính hoàn thành thủ tục gửi Kho bạc nhà nước chậm nhất hết ngày 30/01 năm sau.
b) Xử lý số dư dự toán ngân sách
- Về nguyên tắc, không xét chuyển số
dư dự toán sang ngân sách năm sau. Việc chuyển chi sang năm sau chỉ thực hiện đối
với các trường hợp được chuyển sang ngân sách năm sau chi tiếp theo chế độ quy
định (không phải xét chuyển), các khoản chi được tiếp tục chi trong năm sau
theo quyết định của Chủ tịch UBND các cấp. Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị xét chuyển
chi sang năm sau đến cơ quan tài chính trước ngày 10/02 năm sau, cơ quan tài
chính tổng hợp trình Chủ tịch UBND các cấp xét chuyển xong trước ngày 01/3 năm
sau (không xét chuyển các trường hợp riêng lẻ).
- Đối với ngân sách cấp xã,Ủy ban
nhân dân cấp xã có văn bản gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch chậm nhất đến hết
ngày 15/02 năm sau.
- Hết ngày 15/3 năm sau, các trường hợp
không có văn bản của cơ quan có thẩm quyền chấp nhận cho chuyển số dư dự toán
sang ngân sách năm sau chi tiếp thì số dư dự toán bị huỷ bỏ.
- Số dư dự toán sau khi chuyển sang dự
toán năm sau, khi sử dụng, hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm sau theo chế
độ quy định.
c) Quyết toán ngân sách nhà nước
Đơn vị dự toán cấp trên duyệt quyết
toán của đơn vị cấp dưới. Kết thúc duyệt quyết toán năm đơn vị xét duyệt phải
ra thông báo đối với dự toán cấp dưới. Đối với đơn vị dự toán cấp I gửi đơn vị
dự toán cấp dưới và gửi cơ quan Tài chính cùng cấp. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp
trên phải chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt quyết toán theo luật định.
Thời hạn xét duyệt, thẩm định và phê
chuẩn quyết toán ngân sách năm quy định như sau:
- Đối với đơn vị dự toán ngân sách:
Thời hạn quyết toán năm của đơn vị dự
toán cấp II, cấp III, cấp IV do đơn vị dự toán cấp I quy định nhưng phải bảo đảm
thời gian để đơn vị dự toán cấp I xem xét duyệt, tổng hợp, lập, gửi cơ quan Tài
chính cùng cấp trước ngày 30/4 năm sau (đối với cấp tỉnh), trước ngày 30/3 năm
sau (đối với cấp huyện);
- Bộ phận Tài chính - Kế toán xã có
trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã trình UBND xã xem
xét gửi phòng Tài chính - Kế hoạch huyện đồng thời trình HĐND xã, phê chuẩn;
- Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện,
thành phố, thị xã thẩm định quyết toán ngân sách cấp xã và các đơn vị dự toán cấp
huyện; lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện; tổng hợp, lập báo cáo thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện và quyết toán thu, chi ngân sách huyện
(bao gồm cả thu, chi cấp huyện và cấp xã), gửi UBND huyện xem xét gửi Sở Tài
chính để thẩm định, đồng thời trình HĐND huyện để phê chuẩn trước ngày 30/6 năm
sau;
- Sở Tài chính có trách nhiệm: lập quyết
toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh; tổng hợp lập quyết toán thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh và báo cáo quyết toán thu,chi ngân sách địa phương trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét gửi Bộ Tài chính, đồng thời trình Hội đồng nhân dân tỉnh
phê chuẩn trước ngày 31/12 năm sau.
Điều 15. Điều
hành ngân sách dự phòng
1. Các cấp
chính quyền địa phương được bố trí khoản dự phòng tối thiểu 2% tổng chi của
ngân sách mỗi cấp (không tính các khoản ghi thu - ghi chi, các khoản bổ sung có
mục tiêu từ ngân sách cấp trên) và được cơ quan tài chính trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp quyết định sử dụng. Hàng quý, cơ quan tài chính các cấp tổng hợp tình
hình sử dụng nguồn dự phòng ngân sách cấp mình báo cáo Chủ tịch UBND, Thường trực
HĐND cùng cấp.
2. Dự
phòng ngân sách được sử dụng các nhiệm vụ sau:
a) Chi phòng, chống khắc phục hậu quả
thiên tai, thảm hoạ, dịch bệnh, cứu đói; nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng - an
ninh và các nhiệm vụ cần thiết khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp mình
mà chưa được bố trí trong dự toán;
b) Hỗ trợ ngân sách cấp dưới để xử lý
các nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản này, sau khi cấp dưới đã sử dụng dự
phòng của cấp mình để thực hiện nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu;
c) Hỗ trợ các địa phương khác khắc phục
hậu quả thiên tai, thảm hoạ nghiêm trọng.
3. Trong
6 tháng đầu năm, chỉ xem xét, xử lý dự phòng ngân sách tỉnh phục vụ những nhiệm
vụ có nhu cầu về kinh phí lớn để phòng chống, khắc phục hậu quả dịch bệnh,
thiên tai, hoả hoạn, tai nạn lớn xẩy ra, những nhiệm vụ quốc phòng - an ninh thực
sự quan trọng, các nhiệm vụ cấp thiết, cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán.
Các đơn vị có nhiệm vụ chi đột xuất
phát sinh trước hết phải sắp xếp lại các nhiệm vụ chi trong dự toán được giao,
sử dụng dự phòng ngân sách của cấp huyện, của ngành, kinh phí sự nghiệp, kinh
phí phân bổ sau của các ngành. Ủy ban nhân dân tỉnh không xem xét, xử lý kinh
phí đột xuất trong 6tháng đầu năm, từ tháng 7trở đi Ủy ban nhân dân tỉnh mới
xem xét, xử lý kinh phí đột xuất đối với những nhiệm vụ tăng thêm trong năm do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao khi các nguồn kinh phí đã phân bổ cho đơn vị đã sử dụng
hết hoặc không bố trí sắp xếp được.
Giao Sở Tài chính theo định kỳ tổng hợp
các nhu cầu chi đột xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Hội đồng tài chính xem
xét giải quyết.
Giám đốc Sở Tài chính được ủy quyền
giải quyết kinh phí dự phòng ngân sách tỉnh cho những nội dung chi cần thiết từ
10 triệu đồng trở xuống cho một đơn vị (mỗi đơn vị chỉ được giải quyết một lần)
và định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 16. Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng
Các ngành, các cấp, các đơn vị phải
thực hiện nghiêm túc Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí(sửa đổi) và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật.Chủ động rà soát, đối chiếu các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến các quy định của Luật thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ về quy định
chi tiết một số điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để hướng dẫn
sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành; bãi bỏ các quy định không phù hợp trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý,
trọng tâm tập trung vào rà soát, lập danh mục các định mức, tiêu chuẩn, chế độ,
định mức kinh tế - kỹ thuật còn thiếu hoặc không phù hợp trong các lĩnh vực
chuyên ngành.
Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những
sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ
trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với
thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách
khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
Điều 17. Thực hiện
công khai tài chính, công khai tài sản nhà nước
Các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán
ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và các khoản đóng góp của nhân dân phải thực hiện
công khai tài chính, công khai tài sản.
- Các cấp ngân sách thực hiện công
khai tài chính, ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và
văn bản hướng dẫn;
- Các đơn vị sử dụng ngân sách thực
hiện việc công bố công khai theo quy định tại Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày
22/3/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối
với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ;
- Các doanh nghiệp nhà nước thực hiện
công khai theo quy định tại Thông tư số 171/2013/TT-BTC ngày 20/11/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn công khai thông tin theo quy định tại Nghị định số
61/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ;
- Các công trình đầu tư XDCB từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số
10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế
công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Đối với các quỹ có nguồn từ ngân
sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân thực hiện
công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 của Bộ
Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn tư ngân sách nhà
nước, và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân;
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng
tài sản nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Quyết định số
115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc công khai quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và
tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Đồng thời các cấp, các đơn vị sử dụng
ngân sách phải thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện quy chế công khai
và gửi cơ quan tài chính để tổng hợp theo dõi đánh giá chung trong tỉnh theo chế
độ quy định.
Điều 18. Kiểm
soát chi ngân sách nhà nước
Các ngành, các huyện, thành phố, thị
xã và các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện trong phạm vi dự toán ngân sách được
giao; cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm
vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo đúng mục
đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định.Việc kiểm soát các khoản
chi NSNN qua Kho bạc nhà nước thực hiện theo đúng Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày
02/10/2012, Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/6/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài
chính Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước.
Điều 19. Quản
lý, kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước
Các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước, các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách
nhà nước (trừ ngân sách cấp xã), cơ quan tài chính và các đơn vị Kho bạc nhà nước
thực hiện việc quản lý, kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc
nhà nước theo đúng quy định tại Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày
27/11/2008,Thông tư số 40/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 của Bộ Tài chính Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước và một số biểu mẫu kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống
thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc Nhà nước (TABMIS).
Trong quá trình thực hiện kiểm soát
chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước, trường hợp đơn vị có vi phạm quy định
về điều kiện chi ngân sách nhà nước thì Kho bạc nhà nước sẽ xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực Kho bạc nhà nước theo quy định tại Nghị định số
192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm chống
lãng phí; dự trữ quốc gia;kho bạc nhà nước và Thông tư số 54/2014/TT-BTC ngày
24/4/2014 của Bộ Tài chính Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước theo quy định tại Nghị định số
192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Điều
khoản thi hành
1. HĐND -
UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị căn cứ các nội
dung tại quy định này, các chế độ, chính sách hiện hành và điều kiện thực tiễn
của địa phương, xây dựng phương án quản lý, điều hành ngân sách cụ thể của cấp
ngân sách, của đơn vị. Quản lý, sử dụng có hiệu quả kinh phí, tài sản được
giao, phục vụ có hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng và nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
2. Giao Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra việc thực hiện phân bổ, giao dự toán
và tổ chức triển khai thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2017của các huyện,
thành phố, thị xã; Đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết
kỳ họp thứ 3- Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVII và Quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Các cấp,
các ngành tăng cường công tác tự kiểm tra; đẩy mạnh các hoạt động thanh tra tài
chính nhằm kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh các sai phạm trong quản lý, sử dụng
ngân sách, tài sản và thực hiện chế độ kế toán thống kê.
4. Các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị thụ hưởng
ngân sách nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm tổ chức triển khai nghiêm túc các nội dung quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các cấp, các ngành phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Sở Tài chính tổng hợp) để xem xét, giải quyết kịp thời./.