BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
173/2013/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
20 tháng 11 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ, XỬ LÝ TANG VẬT,
PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH BỊ TẠM GIỮ, TỊCH THU THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Căn cứ Luật Xử
lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của
Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu
của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính
phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công
sản;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng
dẫn thực hiện một số nội dung về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn các nội dung sau:
1. Xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng
hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng;
2. Xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính: Hội đồng xác giá trị tang vật vi phạm hành chính để xác định khung
hình phạt và thẩm quyền xử phạt; giá khởi điểm bán đấu giá tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
3. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý
tang vật, phương tiện bị tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính.
Chương II
XỬ LÝ TANG VẬT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH LÀ HÀNG HOÁ, VẬT PHẨM DỄ BỊ HƯ HỎNG
Điều 2. Hàng hoá, vật phẩm dễ
bị hư hỏng
Hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng bao gồm:
1. Thực phẩm tươi sống, dễ bị ôi thiu, khó bảo
quản;
2. Hàng hóa dễ cháy, nổ (xăng, dầu, khí hóa lỏng
và các chất dễ cháy, nổ khác);
3. Thuốc chữa bệnh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực
vật mà hạn sử dụng còn dưới 60 ngày theo hạn ghi trên bao bì, nhãn hàng;
4. Thực phẩm đã qua chế biến và các loại hàng
hóa khác mà hạn sử dụng còn dưới 30 ngày theo hạn ghi trên bao bì, nhãn hàng;
5. Hàng hóa có tính chất thời vụ (hàng tiêu dùng
theo mùa, phục vụ lễ, tết), hàng điện tử cao cấp (các loại máy tính bảng, điện
thoại thông minh) và các loại hàng hoá, vật phẩm khác nếu không xử lý ngay sau
khi có quyết định tạm giữ hoặc quyết định tịch thu sẽ bị hư hỏng, không bán được
hoặc hết thời hạn sử dụng.
Điều 3. Hình thức xử lý tang
vật vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng
1. Tiêu hủy đối với hàng hoá, vật phẩm đã bị hư
hỏng không còn giá trị sử dụng.
2. Bán trực tiếp (không thông qua đấu giá), trừ
các trường hợp phải tiêu hủy theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 4. Tổ chức xử lý tang vật
vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng
1. Đối với hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng xử
lý theo hình thức bán trực tiếp:
a) Người ra quyết định tạm giữ tang vật theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là người ra quyết
định tạm giữ) quyết định và tổ chức bán ngay hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng
cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua và phải chịu trách nhiệm về quyết định của
mình;
b) Người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm tổ
chức đánh giá chất lượng hàng hoá, vật phẩm bán ra; trường hợp cần thiết, người
ra quyết định tạm giữ mời cơ quan chuyên môn để phối hợp đánh giá chất lượng hàng
hoá, vật phẩm;
c) Giá bán hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng do
người ra quyết định tạm giữ tang vật xác định căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính và chất lượng của
hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng; trường hợp không thể áp dụng được căn cứ quy
định tại khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì
người ra quyết định tạm giữ phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp hoặc cơ
quan tài chính tại địa bàn xảy ra hành vi vi phạm (trong trường hợp được cơ
quan tài chính cấp trên uỷ quyền hoặc trường hợp người ra quyết định tạm giữ
thuộc cơ quan không tổ chức theo cấp hành chính) để xác định giá bán của hàng
hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng;
d) Việc bán hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng phải
được lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản gồm: căn cứ thực hiện
bán; thời gian, địa điểm bán; người bán; tên, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, số
lượng, hiện trạng của hàng hoá, vật phẩm tại thời điểm bán; đơn giá bán, giá trị
thanh toán; người mua và các nội dung khác có liên quan;
đ) Đối với hàng hóa thuộc lĩnh vực kinh doanh có
điều kiện như hàng hóa dễ cháy, nổ, các loại thuốc chữa bệnh, thuốc thú y, thuốc
bảo vệ thực vật chỉ được bán cho các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
2. Đối với hàng hoá, vật phẩm xử lý theo hình thức
tiêu huỷ:
a) Người ra quyết định tạm giữ thành lập Hội đồng
xử lý để tiêu hủy các hàng hoá, vật phẩm bị hư hỏng quy định tại khoản
1 Điều 3 Thông tư này. Hội đồng xử lý do người ra quyết định tạm giữ hoặc người
được uỷ quyền làm Chủ tịch, các thành viên khác gồm: đại diện cơ quan tài chính
cùng cấp hoặc cơ quan tài chính tại địa bàn xảy ra hành vi vi phạm (trong trường
hợp được cơ quan tài chính cấp trên uỷ quyền hoặc trường hợp người ra quyết định
tạm giữ thuộc cơ quan không tổ chức theo cấp hành chính) và đại diện các cơ
quan chuyên môn liên quan;
b) Hình thức tiêu huỷ: Tuỳ thuộc vào tính chất,
đặc điểm của hàng hoá, vật phẩm và yêu cầu đảm bảo vệ sinh môi trường, việc
tiêu hủy được thực hiện theo các hình thức sau đây:
- Sử dụng hóa chất;
- Sử dụng biện pháp cơ học;
- Hủy đốt;
- Hủy chôn;
- Hình thức khác theo quy định của pháp luật.
c) Việc tiêu hủy hàng hoá, vật phẩm phải được lập
thành biên bản, có đầy đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng xử lý. Nội dung chủ
yếu của biên bản gồm: căn cứ và lý do thực hiện tiêu huỷ; thời gian, địa điểm
tiêu huỷ; thành phần tham gia tiêu huỷ; tên, chủng loại, nguồn gốc, xuất xứ, số
lượng, hiện trạng của hàng hoá, vật phẩm tại thời điểm tiêu huỷ; hình thức tiêu
hủy và các nội dung khác có liên quan.
3. Đối với tang vật là hàng
hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng đã có quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước thì người
ra quyết định tịch thu thực hiện các nhiệm vụ như của người ra quyết định tạm
giữ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 5. Quản lý tiền thu được
từ việc xử lý tang vật là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng
1. Đối với tang vật là hàng hóa, vật phẩm dễ bị
hư hỏng chưa có quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước thì toàn bộ số tiền thu
được từ việc xử lý tang vật là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng phải gửi vào
tài khoản tạm giữ của cơ quan người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ mở tại
Kho bạc Nhà nước và được quản lý như sau:
a) Trường hợp tang vật không bị tịch thu sung quỹ
nhà nước thì toàn bộ số tiền thu được phải trả cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc
người sử dụng hợp pháp của tang vật;
b) Trường hợp tang vật bị tịch
thu sung quỹ nhà nước theo quyết định của người có thẩm quyền thì việc quản lý
số tiền thu được được thực hiện theo quy định tại Chương IV Thông tư này.
2. Đối với tang vật là hàng
hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng đã có quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước thì việc
quản lý số tiền thu được được thực hiện theo quy định tại Chương IV Thông tư này.
Chương III
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TANG VẬT,
PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 6. Hội đồng xác định
giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm
quyền xử phạt
1. Thành phần Hội đồng xác định giá trị tang vật
vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật xử lý vi
phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với tang vật vi phạm hành chính do người
có thẩm quyền thuộc cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định tạm giữ:
- Người ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm -
Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện Sở Tài chính - Thành viên;
- Đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan -
Thành viên;
- Đại diện bộ phận chuyên môn của cơ quan của
người ra quyết định tạm giữ - Thành viên (nếu có).
b) Đối với tang vật vi phạm hành chính do người
có thẩm quyền thuộc cơ quan cấp huyện và cấp xã ra quyết định tạm giữ:
- Người ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm -
Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện hoặc
cán bộ tài chính xã - Thành viên;
- Đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan -
Thành viên;
- Đại diện bộ phận chuyên môn của cơ quan của
người ra quyết định tạm giữ - Thành viên (nếu có).
2. Nguyên tắc làm việc của Hội
đồng xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Hội đồng xác định giá trị tang vật vi phạm
hành chính làm việc theo nguyên tắc tập thể. Các phiên họp của Hội đồng do Chủ
tịch Hội đồng triệu tập và phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng
tham dự. Chủ tịch Hội đồng xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính điều hành
phiên họp, trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt thì uỷ quyền cho một (01)
thành viên Hội đồng điều hành phiên họp;
b) Mỗi thành viên của Hội đồng xác định giá trị
tang vật vi phạm hành chính phát biểu ý kiến của mình về giá trị của tang vật
vi phạm hành chính. Các quyết định về giá trị tang vật vi phạm hành chính phải
được quá nửa số thành viên Hội đồng tán thành. Trường hợp biểu quyết ngang nhau
thì quyết định theo bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng (hoặc người được uỷ
quyền điều hành phiên họp);
c) Hội đồng xác định giá trị tang vật vi phạm
hành chính phải lập biên bản về việc xác định giá trị tang vật. Biên bản định
giá tài sản phải phản ánh đầy đủ và trung thực toàn bộ quá trình xác định giá
trị tang vật theo Mẫu biên bản ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 7. Xác định giá khởi điểm
để bán đấu giá tang vật, phương tiện bị tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm
hành chính
1. Giá trị tang vật đã được xác định theo quy định
tại Điều 60 Luật xử lý vi phạm hành chính làm giá khởi điểm
của tang vật bán đấu giá.
2. Trong các trường hợp sau đây thì phải thành lập
Hội đồng để xác định giá khởi điểm:
a) Phương tiện vi phạm hành chính khi chuyển
giao để bán đấu giá chưa được xác định giá trị;
b) Thời điểm dự kiến tổ chức bán đấu giá vượt
quá 60 ngày, kể từ ngày xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính theo quy định
tại Điều 60 Luật xử lý vi phạm hành chính;
c) Giá trị tang vật đã được xác định theo quy định
tại Điều 60 Luật xử lý vi phạm hành chính và hướng dẫn tại Điều 6
Thông tư này chênh lệch (cao hơn hoặc thấp hơn) từ 10% trở lên so với giá của
mặt hàng cùng loại theo thông báo giá của Sở Tài chính tại thời điểm chuyển
giao để bán đấu giá.
Thành phần Hội đồng, nguyên tắc hoạt động, chi
phí hoạt động của Hội đồng xác định giá khởi điểm để bán đấu giá tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính; nguyên tắc, phương pháp và trình tự xác định
giá khởi điểm để bán đấu giá được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại
Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 quy
định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài
chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số
137/2010/TT-BTC).
3. Việc xác định lại giá khởi điểm tang vật,
phương tiện bị tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính trong trường hợp
bán đấu giá không thành thực hiện theo quy định tại Điều 49 Nghị
định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá
tài sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2010/NĐ-CP).
Chương IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SỐ TIỀN
THU ĐƯỢC TỪ VIỆC XỬ LÝ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC DO VI
PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 8. Quản lý tiền thu được
từ xử lý tang vật, phương tiện bị tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành
chính
1. Tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện
bị tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính bao gồm:
a) Khoản tiền bán tang vật, phương tiện bị tịch
thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính;
b) Khoản tiền đặt trước không hoàn lại cho người
tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP).
2. Toàn bộ số tiền thu được từ xử lý tang vật,
phương tiện bị tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính phải gửi vào
tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước theo quy định
sau:
a) Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do
người có thẩm quyền tịch thu thuộc cơ quan trung ương ra quyết định tịch thu
thì số tiền thu được, được gửi vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính;
b) Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do
người có thẩm quyền tịch thu thuộc cơ quan cấp tỉnh ra quyết định tịch thu thì
số tiền thu được, được gửi vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính;
c) Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do
người có thẩm quyền tịch thu thuộc cơ quan cấp huyện, cấp xã ra quyết định tịch
thu thì số tiền thu được được gửi vào tài khoản tạm giữ của Phòng Tài chính - Kế
hoạch cấp huyện.
3. Số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện
bị tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính, sau khi trừ đi các nội
dung chi theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này, trong thời
hạn 05 ngày làm việc phải nộp vào ngân sách nhà nước như sau:
a) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính do người có thẩm quyền thuộc cơ quan trung ương ra quyết định tịch thu
sung quỹ nhà nước thì nộp vào ngân sách trung ương;
b) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính do người có thẩm quyền thuộc cơ quan địa phương ra quyết định tịch thu
sung quỹ nhà nước thì nộp vào ngân sách địa phương theo quy định hiện hành về
phân cấp ngân sách nhà nước.
4. Cơ quan tài chính có trách nhiệm theo dõi số
tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện bị tịch thu sung quỹ nhà nước do
vi phạm hành chính theo từng đơn vị gửi vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài
chính mở tại Kho bạc Nhà nước.
5. Hàng năm, Phòng Tài chính - kế hoạch có trách
nhiệm tổng hợp việc quản lý, sử dụng và nộp ngân sách nhà nước số tiền thu được
trên tài khoản tạm giữ của cấp huyện, gửi Sở Tài chính. Sở Tài chính tổng hợp
chung việc quản lý, sử dụng và nộp ngân sách nhà nước số tiền thu được trên tài
khoản tạm giữ trên địa bàn tỉnh, gửi Bộ Tài chính phần tổng hợp việc quản lý, sử
dụng và nộp ngân sách nhà nước trung ương số tiền thu được trên tài khoản tạm
giữ của các cơ quan trung ương đóng trên địa phương. Bộ Tài chính có trách nhiệm
tổng hợp, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và nộp ngân sách nhà nước số tiền thu
được trên tài khoản tạm giữ của các cơ quan trung ương trên toàn quốc.
Điều 9. Chi phí quản lý, xử
lý tang vật, phương tiện bị tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính
1. Nội dung chi liên quan đến việc quản lý, xử
lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính gồm:
a) Chi phí kiểm nghiệm, giám định, xác định giá
trị tang vật làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt;
b) Chi cho việc chăm sóc, cứu hộ động vật hoang
dã từ thời điểm tạm giữ cho đến khi hoàn thành việc thả vào môi trường tự nhiên
theo quy định hoặc chuyển giao theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
c) Chi phí vận chuyển, giao nhận, bảo quản từ
khi có quyết định tạm giữ hoặc quyết định tịch thu đến khi hoàn thành việc xử
lý tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm hành chính. Trường hợp cơ quan
ra quyết định tạm giữ hoặc quyết định tịch thu đã được Nhà nước bố trí kho bãi,
biên chế, phương tiện vận tải,... thì không được thanh toán các khoản chi phí
liên quan đến vận chuyển, bảo quản những tang vật, phương tiện bị tịch thu do
vi phạm hành chính đó;
d) Chi đăng tin, thông báo tìm chủ tang vật,
phương tiện (nếu có);
đ) Chi phí thuê sửa chữa tang vật, phương tiện bị
tịch thu do vi phạm hành chính nếu phải sửa chữa mới bán được hoặc giá trị tăng
thêm của tang vật, phương tiện lớn hơn so với chi phí sửa chữa (nếu có);
e) Chi phí để thực hiện xác định giá trị tang vật,
giá khởi điểm bán đấu giá, bán đấu giá cho Hội đồng xác định giá trị tang vật
vi phạm hành chính, Hội đồng xác định giá khởi điểm tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính, Hội đồng bán đấu giá tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm
hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 12 Thông
tư số 137/2010/TT-BTC;
g) Phí bán đấu giá (trong trường hợp đấu giá
thành) hoặc chi phí thực tế, hợp lý (trong trường hợp bán đấu giá không thành)
trả cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện bán đấu giá. Mức phí áp dụng
theo quy định của Bộ Tài chính đối với mức phí bán đấu giá tài sản nhà nước;
h) Chi phí cho Hội đồng thanh lý tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu: Chủ tịch Hội đồng thanh lý xem xét,
quyết định chi trên cơ sở chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản quy
định tại Thông tư số 137/2010/TT-BTC;
i) Các khoản chi phí thực tế, hợp lý cho việc
phá dỡ, tiêu hủy tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm hành chính (trừ
trường hợp tang vật vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải
tiêu hủy theo quy định của Luật xử lý vi phạm
hành chính).
2. Mức chi:
Đối với các khoản chi đã có tiêu chuẩn, định mức,
chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định
đó. Đối với các khoản chi phí chưa có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định thì Thủ trưởng cơ quan của người ra quyết định tịch
thu quyết định trên cơ sở thực tế phát sinh và khả năng kinh phí thực hiện xử
lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
3. Chứng từ chi và duyệt chi:
a) Các khoản chi được thanh toán phải có chứng từ
hợp lý, hợp lệ theo quy định. Trường hợp các khoản chi do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thực hiện (như chi phí giám định,...) thì được sử dụng phiếu thu của
cơ quan nhà nước đó để làm căn cứ thanh toán chi phí;
b) Sở Tài chính duyệt chi các khoản chi phí xử
lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do người có thẩm quyền tịch thu thuộc
cơ quan trung ương và người có thẩm quyền tịch thu thuộc cơ quan cấp tỉnh ra quyết
định tịch thu; Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện duyệt chi các khoản chi phí
xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do người có thẩm quyền tịch thu
thuộc cơ quan cấp huyện, cấp xã ra quyết định tịch thu.
4. Việc thanh toán các khoản chi phí quy định tại
khoản 1 Điều này được thực hiện theo mức chi thực tế hợp lý, hợp lệ của từng vụ
việc hoặc mức khoán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định theo đề nghị của
cơ quan người ra quyết định tịch thu.
Căn cứ vào tình hình thực tế quản lý, xử lý tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tỷ lệ (mức) khoán
chi phí quản lý, xử lý tang vật, phương tiện trên số tiền thu được từ xử lý
tang vật, phương tiện để áp dụng cho các cơ quan có thẩm quyền quản lý, xử lý
thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương để áp dụng thống nhất.
Điều 10. Nguồn kinh phí
1. Đối với tang vật, phương tiện bị tịch thu do
vi phạm hành chính được xử lý bán thì nguồn kinh phí để chi cho các nội dung quy
định tại Điều 9 của Thông tư này được sử dụng từ số tiền thu
được do bán tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm hành chính. Trường hợp
số tiền thu được không đủ để thanh toán các khoản chi phí thì các khoản chi còn
thiếu được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của đơn vị được giao
chủ trì quản lý, xử lý tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm hành chính
để bảo đảm kinh phí thực hiện việc xử lý tang vật, phương tiện bị tịch thu do
vi phạm hành chính.
2. Đối với tang vật, phương tiện bị tịch thu do
vi phạm hành chính được xử lý theo hình thức tiêu hủy (trừ trường hợp tang vật
vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải tiêu hủy theo quy định
của Luật xử lý vi phạm hành chính) thì nguồn
kinh phí để chi cho các nội dung quy định tại Điều 9 của Thông
tư này được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của đơn vị được
giao chủ trì quản lý, xử lý tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm hành
chính để bảo đảm kinh phí thực hiện việc xử lý tang vật, phương tiện bị tịch
thu do vi phạm hành chính.
3. Đối với tang vật, phương tiện bị tịch thu do
vi phạm hành chính chuyển giao cho các cơ quan, đơn vị để lưu giữ, quản lý hoặc
chuyển giao cho các cơ quan, đơn vị để quản lý, sử dụng thì các chi phí phát
sinh trước khi có quyết định phê duyệt phương án xử lý của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của đơn vị được
giao chủ trì quản lý, xử lý tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm hành
chính để bảo đảm kinh phí thực hiện việc xử lý tang vật, phương tiện bị tịch
thu do vi phạm hành chính; các chi phí phát sinh từ khi có quyết định phê duyệt
phương án xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến khi hoàn thành việc bàn
giao do cơ quan, đơn vị tiếp nhận chi trả.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
05 tháng 01 năm 2014.
2. Thông tư thay thế, bãi bỏ các văn bản
sau:
a) Thông tư số 12/2010/TT-BTC
ngày 20 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý tang vật vi phạm
hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng và quản lý số tiền thu được từ
xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính;
b) Thông tư số 139/2011/TT-BTC
ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 12/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 01 năm 2010 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm
dễ bị hư hỏng và quản lý số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch
thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính;
c) Thông tư số 215/2012/TT-BTC
ngày 10 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung
về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm
hành chính;
d) Đoạn 2 khoản 2 Điều 1, điểm d
khoản 3 Điều 13, khoản 2 Điều 14 Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15 tháng
9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản
nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản nhà
nước;
đ) Đoạn “trừ trường hợp bán đấu giá tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước” tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 01 năm
2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá tài
sản;
e) Quy định về quản lý, sử dụng tiền bán hàng
hóa, tang vật, phương tiện bị tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính
tại Thông tư số 59/2008/TT-BTC ngày 04 tháng 7
năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả và
Thông tư số 51/2010/TT-BTC ngày 14 tháng 4
năm 2010 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 59/2008/T-BTC ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả.
3. Đối với các trường hợp đã có quyết định tịch
thu sung quỹ nhà nước trước ngày 01 tháng 7 năm 2013 thì việc quản lý số tiền
thu được từ xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thực hiện theo các quy
định tại thời điểm ra quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước; không áp dụng quy
định của Thông tư này. Trường hợp có quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013 thì việc quản lý số tiền thu được từ xử lý tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính thực hiện theo các quy định tại Thông tư này.
4. Đối với các trường hợp cơ quan của người ra quyết
định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính ký hợp đồng với tổ chức
bán đấu giá chuyên nghiệp để bán đấu giá tang vật, vi phạm hành chính theo quy
định của Luật xử lý vi phạm hành chính từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013 thì được phép thanh toán phí bán đấu giá cho tổ chức
bán đấu giá chuyên nghiệp theo quy định tại Thông tư này.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để phối hợp
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLCS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
|
(Mẫu
Biên bản định giá tài sản ban hành kèm theo Thông tư số 173/2013/TT-BTC ngày 20
tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính)
CƠ QUAN ĐỊNH GIÁ
TÀI SẢN (*)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN
BẢN ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN (**)
Căn cứ vào Quyết định tạm giữ (hoặc
Quyết định xử lý) số:........, ngày.........., của..............
Căn cứ Bảng giá …. do …. ban
hành;
Căn cứ giá bán các sản phẩm mới
cùng loại trên thị trường địa phương tại thời điểm khảo sát giá;
Căn cứ vào Biên bản xác định tỷ
lệ chất lượng còn lại ngày.......... hoặc Giấy chứng nhận
giám định chất lượng số:........., ngày.............. của..................
Hôm nay, ngày.........
tháng............ năm..........., tại.............., cơ quan định giá tài sản với
các thành phần gồm:
1. Ông,
bà:..........................., chức vụ..........................
Cơ
quan:.......................................................................
2. Ông,
bà:..........................., chức vụ..........................
Cơ quan:......................................................................
3. Ông,
bà:..........................., chức vụ..........................
Cơ
quan:......................................................................
4. Ông,
bà:............................, chức vụ.........................
Cơ
quan:......................................................................
Đã họp và thống nhất xác định mức
giá của lô hàng theo Quyết định tạm giữ (hoặc Quyết định xử lý) số:...............
là:..................... đồng,
Bằng chữ:....................................................................
(Kèm theo biên bản này có Bảng kê
chi tiết giá trị của từng loại tài sản)
Biên bản được lập thành …. bản, được
các thành viên cùng nhất trí thông qua./.
Đại diện
.................
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Đại diện
.................
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
|
|
Đại diện
.................
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Đại diện
.................
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
(*): Cơ quan định giá tài sản
là: Cơ quan ra quyết định tạm giữ tài sản hoặc Hội đồng định giá tài sản.
(**): Mẫu biên bản này áp dụng
cho việc định giá tài sản tạm giữ, định giá khởi điểm để bán đấu giá.
CƠ QUAN ĐỊNH GIÁ
TÀI SẢN (*)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BẢNG
KÊ CHI TIẾT GIÁ TRỊ TÀI SẢN
(Kèm
theo Biên bản định giá ngày..... tháng..... năm ….)
STT
|
Tên
tài sản
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Tỷ
lệ % chất lượng còn lại
|
Đơn
giá (đồng)
|
Tổng
giá trị (đồng)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đại diện
.................
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Đại diện
.................
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
|
|
Đại diện
.................
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Đại diện
.................
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|