CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
24/1999/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 4 năm 1999
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 24/1999/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 4 NĂM 1999 VỀ VIỆC
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP TỰ
NGUYỆN CỦA NHÂN DÂN ĐỂ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CỦA CÁC XÃ, THỊ TRẤN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 20 tháng 3 năm
1996; Luật số 06/1998/QH10 ngày 20 tháng 5
năm 1998 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ngân sách Nhà nước;
Sau khi thống nhất với ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng
các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã,
thị trấn.
Điều 2.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ;
Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện Nghị định này.
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP TỰ
NGUYỆN CỦA NHÂN DÂN ĐỂ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CỦA CÁC XÃ, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 1999 của
Chính phủ).
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Việc huy động các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng của các xã, thị trấn phải do nhân dân bàn bạc và quyết định trên cơ sở
dân chủ, công khai, quyết định theo đa số. ủy ban nhân dân cấp xã, thị trấn
(sau đây gọi chung là xã) có trách nhiệm tổ chức huy động, quản lý và sử dụng
các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân theo quy định của Quy chế này.
Điều 2.
Sau khi được Hội đồng nhân dân xã và đa số nhân dân trên địa bàn quyết định, nhất
trí về chủ trương đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng của xã, Uỷ ban nhân
dân xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện chủ trương đầu tư đó. Chủ trương đầu tư
phải phù hợp với quy hoạch về xây dựng, giao thông, thuỷ lợi và đáp ứng yêu cầu
bảo vệ cảnh quan, môi trường của địa phương.
Điều 3.
Các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để đầu tư xây dựng các công trình cơ
sở hạ tầng của xã phải được sử dụng đúng mục đích huy động, các khoản đóng góp
cho công trình nào phải đầu tư cho công trình đó.
Điều 4.
Mức huy động đóng góp của nhân dân, mức miễn, giảm cho các đối tượng chính sách
xã hội (theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương) do nhân dân bàn bạc và quyết định căn cứ vào thu nhập bình quân và khả
năng đóng góp của nhân dân trên địa bàn. Mức đóng góp này phải nằm trong tổng mức
đóng góp tối đa do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy
định.
Chương 2:
TỔ CHỨC THU, QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN
Điều 5.
Nguồn huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân được sử dụng để bổ sung vào vốn
đầu tư cho các mục đích xây dựng mới, nâng cấp sửa chữa các công trình cơ sở hạ
tầng của xã và công trình cơ sở hạ tầng liên thôn trong xã (gọi chung là công
trình cơ sở hạ tầng của xã) gồm: công trình điện, giao thông, trường học, trạm
xá xã, các công trình văn hoá, thể thao, hệ thống nước sạch, kênh, mương nội đồng
và các công trình công ích khác.
Điều 6.
1. Khi có
nhu cầu đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp sửa chữa các công trình cơ sở hạ tầng
của xã, ủy ban nhân dân xã lập dự toán, thiết kế công trình và các hồ sơ có
liên quan gửi ủy ban nhân dân cấp huyện để thẩm định. Hồ sơ dự án công trình gồm:
a) Tổng nhu cầu vốn để xây dựng
và hoàn thành công trình, phân bổ chi tiết theo từng hạng mục công trình (nếu
có);
b) Thiết kế và báo cáo dự kiến
tiến độ thực hiện công trình;
c) Dự kiến và cân đối các nguồn
vốn bố trí cho công trình, trong đó có phần huy động nhân dân đóng góp;
d) Mức đóng góp đối với từng hộ
gia đình.
2. Uỷ ban nhân dân xã tổ chức để
nhân dân bàn, quyết định về dự toán công trình và mức huy động đóng góp của
nhân dân. Cách thức tổ chức để nhân dân bàn thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
Điều 7.
Việc huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân, quản lý và sử dụng các khoản đóng
góp đó để xây dựng cơ sở hạ tầng của xã được thực hiện theo phương thức nhân
dân bàn và quyết định trực tiếp.
1. Uỷ ban nhân dân xã chủ trì phối
hợp với ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân và các tổ chức
đoàn thể quần chúng khác tổ chức để nhân dân bàn, quyết định bằng một trong các
hình thức:
a) Họp nhân dân ở từng thôn,
làng, ấp, bản thảo luận và biểu quyết công khai hoặc phiếu kín, lập biên bản gửi
ủy ban nhân dân xã.
b) Họp chủ hộ bàn, biểu quyết
công khai hoặc phiếu kín, lập biên bản gửi ủy ban nhân dân xã.
Các cuộc họp nói trên được tiến
hành khi có ít nhất hai phần ba số người (hoặc hộ) trong diện họp tham dự.
c) Nếu không tổ chức họp được
thì phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình.
2. Nếu đa số nhân dân hoặc chủ hộ
đồng ý thì ủy ban nhân dân xã tổ chức huy động nhân dân đóng góp, nhân dân có
nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định được đa số đồng ý.
3. Trong trường hợp có chủ hộ
chưa nhất trí, ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm chủ trì cùng với ủy ban Mặt trận
Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân và các tổ chức đoàn thể quần chúng
khác vận động, giải thích để các hộ này tự nguyện đóng góp theo sự nhất trí của
đa số chủ hộ nêu tại khoản 2 Điều này. Nếu xét thấy quyết định của đa số không
phù hợp với luật pháp và các quy định của chính quyền địa phương thì ủy ban
nhân dân xã đề nghị ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Điều 8.
1. Mức
đóng góp đối với từng đối tượng huy động do ủy ban nhân dân xã tính toán căn cứ
vào:
a) Tổng mức đóng góp tối đa do Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
b) Mức thu nhập bình quân và khả
năng đóng góp của nhân dân trên địa bàn.
c) Nhu cầu vốn cần huy động đóng
góp cho công trình. Nhu cầu vốn cần huy động được tính trên cơ sở tổng dự toán
công trình được duyệt sau khi trừ đi các nguồn vốn:
Ngân sách nhà nước;
Tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong nước;
Viện trợ của các tổ chức, cá
nhân nước ngoài.
d) Tiến độ huy động gắn với tiến
độ thực hiện công trình.
2. Các mức huy động đóng góp đối
với từng đối tượng kể cả những trường hợp được miễn, giảm chỉ được thực hiện
sau khi đã có sự nhất trí của đa số chủ hộ. ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm
công bố công khai các mức huy động đóng góp, các trường hợp miễn, giảm và mức
giảm trước khi tổ chức huy động.
Điều 9.
1. Khi dự
án đầu tư được phê duyệt, ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm thành lập Ban quản
lý công trình của xã. Ban quản lý công trình gồm có một Trưởng ban, các ủy viên
là một số ủy viên ủy ban nhân dân xã và các ủy viên khác có liên quan. Trưởng
ban quản lý công trình do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã chỉ định sau khi có sự
bàn bạc, nhất trí của Thường trực Hội đồng nhân dân xã, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức đoàn thể quần chúng cùng cấp khác. Ban quản lý công trình thực
hiện các nhiệm vụ:
a) Tổ chức, theo dõi thi công
công trình đảm bảo đúng dự toán, đúng thiết kế và tiến độ được duyệt;
b) Quản lý vật tư, tài sản, tiền
vốn đầu tư cho công trình;
c) Quyết toán công trình đảm bảo
thời gian, đúng quy định.
2. Ban Tài chính xã có trách nhiệm
tham mưu cho xã về dự toán công trình, hình thức và mức huy động các khoản đóng
góp của nhân dân, chịu trách nhiệm về mặt nghiệp vụ trong việc quản lý, sử dụng
các khoản huy động đóng góp của nhân dân theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước.
3. Đối với các xã đặc biệt khó
khăn được Nhà nước hỗ trợ đầu tư vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng theo Quyết định
số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 1998 của
Thủ tướng Chính phủ, nếu xã không có đủ điều kiện lập Ban quản lý công trình
thì được lập Ban quản lý công trình cấp huyện để tổ chức quản lý công trình đối
với từng xã được đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước và nguồn vốn đóng
góp của nhân dân. Trưởng Ban và các thành viên Ban quản lý công trình cấp huyện
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định sau khi có sự bàn bạc nhất trí của
Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc huyện và các tổ chức
đoàn thể quần chúng cùng cấp.
Điều 10.
Các xã thành lập Ban giám sát công trình để giám sát quá trình huy động, quản
lý và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.
1. Các thành viên của Ban giám
sát công trình do nhân dân bàn và quyết định cử ra trong số đại diện hộ gia
đình trong xã và có thể bầu chọn thành viên Ban giám sát công trình trong số đại
diện Ban thanh tra nhân dân xã, đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến
binh, Hội Nông dân và các tổ chức đoàn thể quần chúng khác của xã.
2. Ban giám sát công trình có
trách nhiệm giám sát toàn diện tất cả các mặt, các khâu của việc huy động, quản
lý và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân để đầu tư xây dựng các công
trình; giám sát việc nghiệm thu, bàn giao và quyết toán công trình theo đúng
quy định, đúng mục đích và đảm bảo hiệu quả.
3. Ban giám sát công trình có
trách nhiệm phát hiện và thông báo kịp thời cho cấp có thẩm quyền để xử lý đối
với những hành vi vi phạm quy định trong quá trình tổ chức huy động, quản lý và
sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của
xã.
Điều 11.
1. Căn cứ
chủ trương và mức huy động đã được phê duyệt, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã chỉ đạo
Trưởng thôn, Trưởng bản phối hợp với Ban công tác mặt trận tại các thôn, bản để
tổ chức vận động nhân dân đóng góp xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng ở xã.
2. Ban Tài chính xã có trách nhiệm
tiếp nhận, quản lý các khoản đóng góp của nhân dân. Trong trường hợp có sự ủy
quyền của ủy ban nhân dân xã, các Trưởng thôn, Trưởng bản thu các khoản đóng
góp của nhân dân trên địa bàn và phải nộp đầy đủ, kịp thời cho Ban Tài chính
xã.
Điều 12.
1. Hình
thức huy động đóng góp của nhân dân có thể bằng tiền, hiện vật hoặc ngày công
lao động. Đối với các khoản đóng góp bằng ngày công hoặc hiện vật phải được quy
đổi thành tiền tại thời điểm đóng góp để hạch toán và phải được quản lý, theo
dõi riêng.
2. Uỷ ban nhân dân xã quy định
việc quy đổi ngày công và hiện vật do nhân dân đóng góp thành tiền để hạch toán
trên cơ sở dự kiến quy đổi đã được nhân dân bàn bạc, nhất trí theo quy định tại
Điều 7 của Quy chế này, đồng thời đảm bảo phù hợp giá cả thị
trường tại địa phương.
3. Trường hợp giá cả hiện vật,
ngày công lao động tại thời điểm đóng góp có chênh lệch cao hơn hoặc thấp hơn
20% so với giá dự kiến thì các xã phải tổ chức nhân dân bàn bạc, thống nhất về
giá cả để quy đổi hiện vật và ngày công lao động do nhân dân đóng góp. Việc tổ
chức cho nhân dân họp bàn thực hiện theo quy định tại Điều 7 của
Quy chế này.
4. Khi thu các khoản đóng góp của
nhân dân phải thực hiện đúng các quy định về chứng từ kế toán ngân sách xã hiện
hành. Ban Tài chính xã có trách nhiệm quản lý và nộp đầy đủ, kịp thời vào tài
khoản của xã mở tại Kho bạc nhà nước huyện theo quy định.
Điều 13.
1. Việc
quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân để chi cho các công trình đầu
tư phải theo đúng chế độ của Nhà nước quy định, đúng với dự toán được duyệt.
2. Ban Tài chính xã phải mở sổ kế
toán để phản ánh và hạch toán quá trình thu và sử dụng các khoản đóng góp của
nhân dân cho công trình.
Điều 14.
1.Trường
hợp xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng có phát sinh việc đền bù giải phóng mặt
bằng thì ủy ban nhân dân xã giải quyết theo các phương thức sau:
a) Trường hợp thiệt hại ít thì
tuyên truyền, vận động nhân dân coi như khoản đóng góp tự nguyện cho công
trình.
b) Nếu mức đền bù lớn, phải xác
định cụ thể đưa vào dự toán công trình để tính mức huy động hoặc xây dựng
phương án thu lại của những người được hưởng lợi từ công trình để bù đắp.
2. Các khoản chi phí liên quan đến
việc mời thầu, mời thiết kế, tổ chức thẩm định, nghiệm thu công trình (nếu có)
được tính vào giá trị công trình, phải đảm bảo triệt để tiết kiệm và công khai
tài chính.
Điều 15.
1. Việc
thi công công trình phải ưu tiên sử dụng lao động và lực lượng thi công tại xã,
chỉ mời thầu và tổ chức đấu thầu với các lực lượng thi công ngoài địa bàn xã
trong trường hợp công trình đòi hỏi kỹ thuật cao, tính chất thi công phức tạp
mà lực lượng thi công tại xã không đảm nhận được. Việc tổ chức đấu thầu phải thực
hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Đối với công trình do xã tự tổ
chức thi công, Ban quản lý công trình phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản
chi phí về vật liệu, ngày công lao động, giờ máy thi công và các chi phí khác
cho công trình.
Điều 16.
1. Kết
thúc thi công, trước khi bàn giao công trình đưa vào sử dụng, các xã phải tổ chức
nghiệm thu công trình theo đúng thiết kế và dự toán được duyệt.
2. Việc nghiệm thu công trình phải
có sự tham gia của Ban giám sát công trình, đại diện của Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức thành viên.
3. Sau khi nghiệm thu công
trình, Uỷ ban nhân dân xã phải tổ chức bàn giao công trình cho người quản lý và
sử dụng. Việc sử dụng công trình phải đúng mục đích, hàng năm phải có kế hoạch
và bố trí kinh phí để duy tu, bảo dưỡng, bảo vệ công trình.
Điều 17.
Sau khi công trình được nghiệm thu, Ban quản lý công trình phải tiến hành quyết
toán công trình kịp thời, đúng quy định. Giá trị quyết toán của công trình phải
phù hợp với dự toán được duyệt, tuyệt đối không được chấp nhận thanh, quyết
toán phần giá trị thực tế vượt dự toán nếu không được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
Ban Tài chính xã có trách nhiệm
quyết toán số thu và sử dụng các khoản huy động đóng góp của nhân dân, tính
toán xác định số chênh lệch giữa số thực thu với số thực chi cho công trình. Việc
xử lý số chênh lệch thu - chi (nếu có) phải được nhân dân bàn và quyết định
theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
Điều 18.
Sau khi quyết toán công trình, ủy ban nhân dân xã lập báo cáo tình hình thu, quản
lý và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân để công khai cho nhân dân biết, đồng
thời gửi cho ủy ban nhân dân huyện. Các báo cáo gồm:
1. Báo cáo tài chính về tình
hình huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp cho công trình. Báo cáo phải
phản ánh đầy đủ các khoản thu, chi và trình bày đối xứng nhau, đảm bảo đúng chế
độ quy định, chính xác và dễ hiểu;
2. Báo cáo tình hình chấp hành dự
toán thiết kế và dự toán thi công của công trình;
3. Biên bản nghiệm thu và báo
cáo đánh giá chất lượng của công trình;
4. Báo cáo đánh giá kết quả sử dụng
vốn huy động của công trình.
Điều 19.
Uỷ ban nhân dân xã phải thực hiện công khai tài chính đối với việc huy động, quản
lý và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân cho từng công trình hoặc hạng mục
công trình bằng các hình thức niêm yết tại trụ sở ủy ban nhân dân xã và công bố
công khai trong các cuộc họp trực tiếp với nhân dân.
Điều 20.
Quá trình tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân
cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của xã chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ
quan chức năng nhà nước và sự giám sát của Mặt trận Tổ quốc.
Điều 21.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm giải trình, trả lời các thắc mắc,
khiếu nại của nhân dân và kiến nghị của ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến
binh, Hội Nông dân, các tổ chức đoàn thể quần chúng khác, Ban thanh tra nhân
dân xã và Ban giám sát công trình về việc tổ chức huy động, quản lý và sử dụng
các khoản đóng góp đầu tư cho các công trình cơ sở hạ tầng của xã. Việc giải
quyết các khiếu nại, tố cáo của nhân dân phải thực hiện đúng các quy định của
pháp luật hiện hành và phải được thụ lý để giải quyết chậm nhất là 10 ngày kể từ
ngày nhận đầy đủ hồ sơ khiếu nại, tố cáo.
Điều 22.
Đối với việc nhân dân trong phạm vi một thôn, xóm, ấp, bản hoặc một cộng đồng
dân cư (theo tôn giáo, dòng họ) của xã tự nguyện đứng ra tổ chức huy động, tự
quản lý việc đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng phục vụ trực tiếp cho lợi
ích của cộng đồng dân cư trong thôn, xóm, ấp, bản đó thì không phải thực hiện
những quy định trên đây nhưng ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn và giúp nhân dân thực
hiện chủ trương đầu tư đảm bảo quy hoạch chung, không phô trương hình thức; huy
động phù hợp với thu nhập bình quân và khả năng đóng góp của nhân dân trên địa
bàn.
2. Hướng dẫn và giúp nhân dân thực
hiện các biện pháp kỹ thuật, quy trình xây dựng để đảm bảo chất lượng, mỹ quan
của công trình.
3. Hướng dẫn việc thanh, quyết
toán công trình, thực hiện công khai về tài chính; lập báo cáo lên cấp trên để
ghi nhận và tổng hợp việc nhân dân đã đóng góp để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
trên địa bàn.