BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 146/2011/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 10 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN NGÂN SÁCH VÀ TÀI CHÍNH XÃ BAN HÀNH KÈM THEO
QUYẾT ĐỊNH SỐ 94/2005/QĐ-BTC NGÀY 12/12/2005 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày
17/06/2003;
Căn cứ Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày
31/05/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một
số nội dung quy định trong Chế độ kế toán Ngân sách và Tài chính xã ban hành
kèm theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung Phần thứ hai “Hệ thống chứng từ kế toán”
1. Góc trên bên trái của các mẫu chứng từ ban
hành kèm theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính sửa: “Mã đơn vị SDNS” thành “Mã đơn vị có quan hệ với ngân sách”;
2. “Biên lai thu tiền” (Mẫu số C27-X): Mục
đích của Biên lai thu tiền bổ sung thêm: “Là chứng từ kế toán của đơn vị thu
xác nhận với người nộp về số tiền đã nộp và làm căn cứ để lập phiếu thu, nộp
tiền vào quỹ hoặc nộp tiền thẳng vào Kho bạc.
Biên lai thu tiền được dùng làm chứng từ ghi
thu các khoản đóng góp của nhân dân khi Uỷ ban nhân dân xã hoặc các cơ quan thu
được cấp có thẩm quyền cho phép đứng ra huy động nhân dân đóng góp và các khoản thu khác không phải là khoản thu về thuế.”;
3. “Hợp đồng giao thầu” (Mẫu số C51-X): Sửa
lại căn cứ lập chứng từ, bổ sung thêm chỉ tiêu “Đại diện cho……” vào dòng “Ông/
bà……chức vụ…..đại diện cho….” (Phụ lục số 01.1);
4. “Hợp đồng giao khoán” (Mẫu số C52-X): Sửa
lại căn cứ lập chứng từ (Phụ lục số 01.2);
5. “Bảng kê ghi thu, ghi chi ngân sách xã” (Mẫu
số C60- X): Phần A bỏ cột Loại, Khoản; Phần B sửa Cột Loại, Khoản (cột 2, 3) thành
cột “Mã ngành kinh tế”; Cột Mục, Tiểu mục (cột 4, 5) thành “Mã nội dung kinh
tế” (Phụ lục số 01.3);
6. Bổ sung “Bảng thanh toán phụ cấp” (Mẫu số C05-
X) (Phụ lục số 01.4);
7. Ngoài các chứng từ sửa đổi, bổ sung tại Thông
tư này, các chứng từ khác xã vẫn áp dụng theo hệ thống chứng từ quy định tại:
Chế độ kế toán Ngân sách và Tài chính xã (ban hành kèm theo Quyết định số
94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính); Chế độ kế toán Hành
chính sự nghiệp (ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính, được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 185/TT-BTC
ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính) và các chứng từ ban hành theo các văn bản
pháp luật khác.
Điều 2. Sửa đổi, bổ
sung Phần thứ ba “Hệ thống tài khoản kế toán”, như sau:
1. Bổ sung nội dung hướng dẫn Tài khoản 111
“Tiền mặt”;
2. Sửa đổi tên Tài khoản 112- “Tiền gửi Kho
bạc” thành Tài khoản 112- “Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc”; Và bổ sung Tài khoản
1122- “Tiền gửi Ngân hàng”;
3. Bổ sung nội dung hướng dẫn Tài khoản 211
“Tài sản cố định”;
4. Bổ sung Tài khoản 332 “Các khoản phải
nộp theo lương”;
5. Bổ sung Tài khoản 333 “Các khoản
phải nộp Nhà nước”;
6. Bổ sung Tài khoản 334 “Phải trả cán
bộ, công chức”;
7. Bổ sung Tài khoản 005 “Dụng cụ lâu
bền đang sử dụng”;
8. Bổ sung Tài khoản 008 “Dự toán chi
ngân sách”.
Hướng dẫn nội dung, kết cấu và phương
pháp ghi chép các tài khoản kế toán như sau:
1. Kế toán
tiền mặt
Bổ sung một số nghiệp vụ kinh tế của
TK 111 “Tiền mặt”, như sau:
(1) Số thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi
kiểm kê, chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 331- Các khoản phải trả.
(1) Số thiếu quỹ phát hiện khi kiểm
kê, chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 311- Các khoản phải thu
Có TK 111- Tiền mặt.
2. Kế toán tài
sản cố định
Sửa đổi, bổ sung một số quy định của
tài khoản 211 “Tài sản cố định” như sau:
Tài khoản 211 “Tài sản cố định” dùng để phản ánh giá trị
hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ của xã theo nguyên giá.
2.1. Hạch toán tài khoản 211- Tài sản cố định phải thực
hiện các nguyên tắc sau:
- TSCĐ
hữu hình là tài sản mang hình thái vật chất, có kết
cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết
với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, thoả mãn đồng
thời cả 2 tiêu chuẩn: Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên; Có nguyên giá từ
10.000.000đ (mười triệu đồng) trở lên (Trừ
trường hợp đặc biệt có quy định riêng đối với một số tài sản đặc thù).
- TSCĐ vô hình là các TSCĐ không có
hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, chi trả hoặc chi
phí nhằm có được các lợi ích hoặc các nguồn có tính kinh tế, mà giá trị của
chúng xuất phát từ các bản quyền hoặc đặc quyền của đơn vị, như: Giá trị quyền
sử dụng đất, chi phí phần mềm máy vi tính,…
- Giá trị TSCĐ phản ánh trên TK 211
theo nguyên giá. Kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên giá của TSCĐ. Tuỳ thuộc
vào nguồn hình thành, nguyên giá TSCĐ được xác định như sau:
+ Nguyên giá TSCĐ hình thành từ mua
sắm:
Là giá mua thực tế (giá ghi trên hoá
đơn trừ (-) đi các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá - nếu có) cộng (+)
với các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp,
chi phí lắp đặt, chạy thử đã trừ (-) đi các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu
do chạy thử cộng (+) với các khoản thuế, phí, lệ phí (nếu có) mà cơ quan, đơn
vị phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng;
+ Nguyên giá TSCĐ hình thành từ đầu tư
xây dựng: Là giá trị quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành;
+ Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển
đến: Là giá trị của tài sản ghi trong Biên bản bàn giao tài sản điều chuyển
cộng (+) với các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp, chi phí lắp đạt, chạy thử đã trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm,
phế liệu do chạy thử cộng (+) với các khoản thuế, phí, lệ phí (nếu có) mà cơ
quan, đơn vị phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng;
+ Nguyên giá TSCĐ được tặng, cho: Là
giá trị của tài sản được cơ quan tài chính tính làm căn cứ để hạch toán hoặc
giá trị do các tổ chức có chức năng định giá tài sản nhà nước đánh giá lại và
được cơ quan tài chính cung cấp thống nhất cộng (+) với các chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử đã
trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử cộng (+) với các khoản
thuế, phí, lệ phí (nếu có) mà cơ quan, đơn vị phải chi ra tính đến thời điểm
đưa tài sản cố định vào sử dụng;
+ Nguyên giá tài sản đặc biệt: Được sử
dụng giá quy ước làm căn cứ ghi sổ kế toán. Giá quy ước do các Bộ, cơ quan
ngang Bộ chuyên ngành quản lý quy định;
+ TSCĐ tài trợ, biếu tặng… là giá được
cơ quan tài chính tính để ghi thu, chi chi ngân sách hoặc giá trị theo đánh giá
thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp
TSCĐ, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu
có)… mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng;
+ TSCĐ viện trợ: Nguyên giá của TSCĐ
viện trợ thực hiện theo quy định hiện hành;
+ Giá trị quyền sử dụng đất: Đối với
đất được giao có thu tiền sử dụng đất; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
hợp pháp; đất được thuê mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê thì giá
trị quyền sử dụng đất được xác định là tiền sử dụng đất phải nộp khi được nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc số tiền đã trả khi nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp hoặc số tiền thuê đất đã trả 1 lần cho toàn
bộ thời gian thuê cộng (+) với các khoản thuế, phí, lệ phí (nếu có).
Trường hợp đất được giao không thu
tiền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo quy định hiện
hành về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các
tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cộng (+) với các khoản
thuế, phí, lệ phí (nếu có);
+ Giá trị phần mềm máy vi tính: Là số
tiền chi trả cho việc thuê lập trình hoặc mua phần mềm máy vi tính theo các
chương trình của đơn vị (khi thực hiện ghi chép, quản lý bằng máy vi tính);
+ Giá trị phần mềm máy vi tính được
tặng, cho: Nguyên giá được xác định là giá trị của tài sản được cơ quan tài
chính tính làm căn cứ để hạch toán hoặc giá trị do các tổ chức có chức năng
định giá tài sản nhà nước đánh giá lại và được cơ quan tài chính cùng cấp thống
nhất.
- Nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại
theo quyết định của Nhà nước là giá khôi phục áp dụng trong việc đánh giá lại
TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ của xã chỉ được thay
đổi trong các trường hợp sau:
+ Đánh giá lại giá trị tài
sản cố định theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Cải tạo, nâng cấp, sửa
chữa lớn tài sản cố định;
+ Tháo dỡ một hay một số
bộ phận tài sản cố định.
- Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ đều
phải lập “Biên bản giao nhận TSCĐ” phải thực hiện đúng và đầy đủ các thủ tục
theo quy định của Nhà nước. Sau đó, phải lập và hoàn chỉnh hồ sơ TSCĐ về mặt kế
toán.
- TSCĐ phải được theo dõi chi tiết cho
từng đối tượng ghi TSCĐ, theo từng loại TSCĐ và địa điểm bảo quản, quản lý và
sử dụng TSCĐ.
2.2. Phân loại Tài khoản 211- Tài sản
cố định:
Tài khoản 211- Tài sản cố định có 6
tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2111- Nhà cửa, vật kiến
trúc: Phản ánh giá trị của các TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc, gồm:
+ Nhà cửa: Nhà làm việc, hội trường, trạm
xá, trường học, cửa hàng, kiốt, chợ xây,...
+ Vật kiến trúc: Tường rào, sân kho, cầu
cống, hệ thống cấp thoát nước, giếng khoan, đê, đập, đường xá (do xã đầu tư xây
dựng), sân vận động, bể bơi, tượng đài, tường rào bao quanh,...
- Tài khoản 2112- Máy móc, thiết bị:
Phản ánh giá trị các loại TSCĐ là máy móc, thiết bị dùng cho công tác chuyên
môn của xã, như: Máy móc, thiết bị phục vụ trong ngành văn hoá, thông tin,
tuyên truyền, phục vụ cho công tác nghiên cứu, thực hành, thí nghiệm, phục vụ
công tác khám, chữa bệnh, học tập, giảng dạy, thăm dò, khảo sát,... và kể cả
những máy móc thiết bị sử dụng cho hoạt động sự nghiệp phục vụ nhu cầu phúc lợi
của xã.
- Tài khoản 2113- Phương tiện vận tải,
truyền dẫn: Phản ánh giá trị các phương tiện vận tải, truyền dẫn dùng cho công
tác chuyên môn và các công việc khác (sản xuất, kinh doanh, phúc lợi đời sống,...)
của xã gồm: xe máy, ô tô, tàu, thuyền, xe bò, xe ngựa, xe lam, đường ống,... và
các thiết bị truyền dẫn (thông tin, điện nước,...).
- Tài khoản 2114-
Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị các loại thiết bị và dụng cụ sử
dụng trong công tác quản lý và văn phòng, như: Két đựng tiền, tivi, tủ lạnh,
máy tính, đồ gỗ cao cấp, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, hút
ẩm, hút bụi, chống mối mọt,...có đủ tiêu chuẩn TSCĐ.
- Tài khoản 2115-
Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ
là cơ thể sống, cây lâu năm, súc vật làm việc và súc vật cho sản phẩm, vườn cây
cảnh, súc vật cảnh,...
- Tài khoản 2118-
TSCĐ khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ khác chưa phản ánh ở các tài khoản
nêu trên (Chủ yếu là TSCĐ vô hình) như: Giá trị quyền sử dụng đất, phần mềm máy
tính.
2.3. Bổ sung một số một
số hoạt động kinh tế như sau:
(1) Trường hợp lập Giấy rút dự toán
ngân sách chuyển khoản mua TSCĐ, căn cứ vào chứng từ được Kho bạc chấp nhận
thanh toán, ghi:
Nợ TK 814 - Chi ngân sách xã đã qua
Kho bạc (8142- Thuộc năm nay)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho
bạc (1121)
Đồng thời ghi Có TK 008 “Dự toán chi
ngân sách”.
(2) Căn cứ hoá đơn, lập biên bản bàn
giao đưa tài sản vào sử dụng, kế toán ghi tăng TSCĐ và ghi tăng nguồn kinh phí
đã hình thành TSCĐ.
Nợ TK 211 - Tài sản cố định
Có TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình
thành tài sản cố định.
(3) TSCĐ phát hiện thiếu
khi kiểm kê, trong thời gian chờ quyết định xử lý, kế toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê để ghi giảm TSCĐ, ghi:
Nợ TK 466- Nguồn kinh phí
đã hình thành TSCĐ (Giá trị còn lại)
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ
(Giá trị hao mòn)
Có TK 211- TSCĐ (Nguyên
giá).
(4) Phản
ánh giá trị còn lại của TSCĐ bị thiếu, mất phải thu hồi, ghi:
Nợ TK 311- Các khoản phải
thu (Giá trị còn lại)
Có TK 719- Thu ngân sách
xã chưa qua kho bạc (7192- Thuộc năm nay).
(5) Khi làm thủ tục nộp số tiền thu về
bồi thường vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc:
- Căn cứ vào phiếu
chi, lập giấy nộp tiền mặt vào ngân sách, căn cứ giấy nộp tiền đã được Kho bạc
xác nhận chuyển cho xã, ghi:
Nợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc (1121)
Có TK 111- Tiền mặt.
- Căn cứ vào giấy nộp tiền đã được Kho
bạc xác nhận, ghi thu ngân sách đã qua Kho bạc, ghi:
Nợ TK 719- Thu
ngân sách xã chưa qua Kho bạc (7192- Thuộc năm nay)
Có TK 714 - Thu ngân sách xã đã qua
Kho bạc (7142- Thuộc năm nay).
(6) Khi có quyết định xử
lý, căn cứ từng trường hợp cụ thể:
- Nếu cấp có thẩm quyền cho
phép xoá bỏ thiệt hại do thiếu, mất tài sản, ghi:
Nợ TK 714- Thu ngân sách
xã đã qua kho bạc (7142- Thuộc năm nay)
Có TK 311- Các khoản phải
thu.
- Nếu cấp có thẩm quyền quyết
định người chịu trách nhiệm phải bồi thường, khi thu tiền bồi thường hoặc trừ
vào tiền lương phải trả cán bộ, công chức, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Nếu
thu tiền)
Nợ TK 334- Phải trả cán
bộ, công chức (Nếu trừ vào lương)
Có TK 311- Các khoản phải
thu.
(7) TSCĐ phát hiện thừa
khi kiểm kê, trong thời gian chờ quyết định xử lý, kế toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê để ghi tăng TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211- TSCĐ (Nguyên
giá theo kiểm kê)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(Giá trị hao mòn)
Có TK
466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
(Giá trị còn lại theo kiểm kê).
(8) Nếu TSCĐ thừa chưa xác
định được nguồn gốc, nguyên nhân và chưa có quyết định xử lý, kế toán phản ánh
vào các khoản phải trả, ghi:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình
(Ghi theo nguyên giá kiểm kê)
Có TK 331- Các khoản phải
trả.
(9) Khi có quyết định xử
lý của cấp có thẩm quyền, căn cứ vào quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 331- Các khoản phải
trả
Có các TK liên quan.
(10) Nếu TSCĐ phát hiện
thừa được xác định là tài sản của đơn vị khác thì phải báo ngay cho đơn vị có
tài sản đó biết. Nếu không xác định được đơn vị chủ tài sản thì phải báo cáo
Hội đồng nhân dân và cơ quan tài chính cùng cấp biết để xử lý.
3. Kế toán
các khoản phải nộp theo lương
Bổ sung thêm Tài khoản 332 “Các khoản
phải nộp theo lương”: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích, nộp và
thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công
đoàn với cơ quan Bảo hiểm xã hội và cơ quan Công đoàn.
Việc trích, nộp và thanh toán các khoản
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn của xã
phải tuân theo quy định của Nhà nước.
3.1. Kết cấu và nội dung
phản ánh của tài khoản 332- Các khoản phải nộp theo lương
Bên Nợ:
- Số bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn
đã nộp cho cơ quan quản lý (Bao gồm cả phần đơn vị sử dụng lao động và người
lao động phải nộp);
- Số BHXH phải trả cho cán
bộ, công chức.
Bên Có:
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn tính vào chi
ngân sách xã;
- Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế mà công chức
cấp xã phải nộp được trừ vào lương hàng tháng (Theo tỷ lệ % người lao động phải
đóng góp);
- Số tiền BHXH được cơ quan BHXH thanh toán
về số BHXH xã đã chi trả cho các đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm của xã;
- Số lãi phải nộp về phạt nộp chậm số tiền
bảo hiểm xã hội.
Số dư bên Có:
- Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, kinh phí công đoàn còn phải nộp
cho cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ quan công đoàn.
Tài khoản
này có thể có số dư bên Nợ: Số dư bên Nợ phản ánh số tiền BHXH xã đã chi trả
cho cán bộ, công chức nhưng chưa được cơ quan BHXH thanh toán.
Tài khoản
332- Các khoản phải nộp theo lương, có 4 tài khoản cấp 2
-
Tài khoản 3321- Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo
hiểm xã hội theo quy định.
-
Tài khoản 3322- Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm
xã hội theo quy định.
- Tài khoản 3323-
Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn
theo quy định.
-
Tài khoản 3324- Bảo hiểm thất nghiệp: Phản ánh tình hình trích và thanh
toán bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
3.2.
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
(1) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN phải nộp
tính vào chi của ngân sách xã theo quy định, ghi:
Nợ TK 814- Chi ngân sách xã đã qua Kho bạc
Có TK 332- Các khoản
phải nộp theo lương (3321, 3322, 3323, 3324).
(2) Phần BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công chức
xã phải nộp trừ vào tiền lương phải trả hàng tháng, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả cán bộ, công chức
Có TK 332- Các khoản phải nộp theo lương
(3321, 3322, 3324).
(3) Khi nhận giấy phạt nộp chậm số tiền BHXH
phải nộp, ghi:
Nợ TK 311- Các khoản phải thu (Chờ xử lý phạt
nộp chậm)
Nợ TK 814- Chi ngân sách xã đã qua KBNN (Nếu
được phép ghi vào chi NSX)
Có TK 332- Các khoản phải nộp theo lương
(3321).
(4) Khi xã lập Lệnh chi
để chi trả tiền đóng BHXH, mua thẻ BHYT, nộp kinh phí công đoàn, BHTN căn cứ
vào giấy báo Nợ (1 liên của Lệnh chi tiền từ KB chuyển về) kế toán ghi:
Nợ TK 332- Các khoản
phải nộp theo lương (3321, 3322, 3323, 3324)
Có TK 112- Tiền gửi Ngân
hàng, Kho bạc (1121).
(5) Khi xã lập Giấy rút
dự toán ngân sách để chuyển tiền đóng BHXH, mua thẻ BHYT, nộp kinh phí công
đoàn, BHTN căn cứ vào giấy báo Nợ (1 liên của Giấy rút dự toán từ KB chuyển
về), kế toán ghi:
Nợ TK 332- Các khoản
phải nộp theo lương (3321, 3322, 3323, 3324)
Có TK 112- Tiền gửi Ngân
hàng, Kho bạc (1121).
Đồng thời,
ghi Có TK 008 “Dự toán chi ngân sách”.
(6) Bảo hiểm xã hội phải trả cho cán bộ, công
chức theo chế độ, ghi:
Nợ TK 332- Các khoản phải nộp theo lương
(3321)
Có TK 334- Phải trả cán bộ, công chức.
(7) Khi nhận được số tiền cơ quan BHXH cấp
cho xã về số BHXH đã chi trả cho cán bộ, công chức, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 332- Các khoản phải nộp theo lương
(3321).
(8) Kinh
phí công đoàn chi vượt được cấp bù, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 332- Các khoản phải nộp
theo lương (3323).
4. Kế toán các khoản
phải nộp Nhà nước
Bổ sung thêm TK 333 “Các khoản phải nộp nhà
nước”: Phản ánh số thuế thu nhập cá nhân của các cán bộ, công chức làm việc tại
xã hoặc những cá nhân nhận thầu, nhận khoán hoặc nhận làm dịch vụ cho xã mà xã
là đơn vị thực hiện chi trả thu nhập cho các cá nhân đó, xã phải thực hiện việc
kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn và các
loại thuế, phí, lệ phí phải nộp Nhà nước khác.
4.1. Hạch toán tài khoản 333- Các khoản phải
nộp nhà nước cần tôn trọng một số quy định sau:
- Xã là đơn vị chi trả thu nhập có nghĩa vụ
khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập cho đối tượng thuộc diện phải nộp
thuế thu nhập cá nhân để nộp thay tiền thuế vào NSNN;
- Xã phải có trách nhiệm tính thuế thu nhập
cá nhân, khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân và nộp vào NSNN. Khi khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân, xã phải cấp “chứng từ khấu trừ thuế thu nhập” cho cá nhân có
thu nhập phải nộp thuế, quản lý sử dụng và quyết toán biên lai thuế theo chế độ
quy định.
4.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
333- Các khoản phải nộp nhà nước:
Bên Nợ: Số thuế thu nhập cá nhân xã đã nộp
Nhà nước.
Bên Có: Số thuế thu nhập cá nhân xã phải nộp
Nhà nước.
Số dư bên Có: Số thuế thu nhập cá
nhân xã còn phải nộp Nhà nước.
Tài khoản 333 có thể có số dư bên Nợ (Trường
hợp cá biệt): Phản ánh số thuế thu nhập cá nhân xã đã nộp lớn hơn số thuế và
các khoản phải nộp cho Nhà nước.
4.3. Phương pháp hạch toán kế
toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu:
(1) Hàng tháng, khi xác định số thuế thu nhập
cá nhân phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế của cán bộ, công chức cấp xã,
ghi:
Nợ TK 334- Phải trả cán bộ, công chức
Có TK 333- Các khoản phải nộp nhà nước.
(2) Khi đơn vị chi trả thu nhập cho các cá
nhân bên ngoài phải xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính trên thu
nhập không thường xuyên chịu thuế theo từng lần phát sinh thu nhập, ghi:
Nợ TK 814- Chi ngân sách xã đã qua Kho bạc
(8142- Thuộc năm nay) (Tổng số thanh toán)
Có TK 333- Các khoản phải nộp Nhà nước (Số
thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ)
Có các TK 111, 112.... (Số tiền thực trả).
(3) Khi nộp thuế thu nhập cá nhân vào Ngân
sách nhà nước thay cho người có thu nhập cao, ghi:
Nợ TK 333- Các khoản phải nộp nhà nước (Chi
tiết thuế thu nhập cá nhân)
Có các TK 111, 112.
5. Kế
toán các khoản phải trả cán bộ, công chức cấp xã
Bổ sung thêm Tài khoản 334 “Phải trả cán bộ, công
chức”: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán giữa xã với cán bộ,
công chức cấp xã về tiền lương, phụ cấp và các khoản phải trả khác.
5.1. Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng
một số quy định sau:
- Các khoản phải trả khác cho cán bộ, công
chức cấp xã phản ánh ở tài khoản này là các khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản
thu nhập khác mà xã phải trả cho cán bộ, công chức cấp xã.
- Các khoản xã thanh toán cho cán bộ, công
chức qua tài khoản cá nhân gồm: Tiền lương, phụ cấp, tiền thu nhập tăng thêm và
các khoản phải trả khác như tiền ăn trưa, tiền thưởng, đồng phục, tiền làm thêm
giờ… (nếu có), sau khi đã trừ các khoản như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất
nghiệp, Bảo hiểm y tế và các khoản tạm ứng chưa sử dụng hết, thuế thu nhập cá
nhân phải khấu trừ và các khoản khác phải khấu trừ vào tiền lương phải trả (nếu
có).
Trường hợp trong tháng có cán bộ, công chức
tạm ứng trước lương thì kế toán tính toán số tạm ứng trừ vào số lương thực
nhận; trường hợp số tạm ứng lớn hơn số lương thực được nhận thì trừ vào tiền
lương phải trả tháng sau.
- Khi thực hiện trả tiền lương và các khoản
thu nhập khác cho cán bộ, công chức cấp xã qua tài khoản cá nhân, xã lập các
chứng từ liên quan đến tiền lương và các khoản phải trả khác như Bảng thanh
toán tiền lương (Mẫu C02a- HD),
Bảng thanh toán thu nhập tăng thêm (Mẫu C02b- HD), Bảng thanh toán tiền thưởng
(Mẫu C04- HD), Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (Mẫu C07- HD)... Các chứng từ này
làm căn cứ để tính lương và các khoản thu nhập khác phải trả cho cán bộ, công
chức cấp xã qua tài khoản cá nhân thì không cần cột “Ký nhận”. Hàng tháng, trên
cơ sở các Bảng thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập khác, kế toán tính
tiền lương và các khoản thu nhập khác phải trả cán bộ, công chức và lập “Danh
sách chi tiền lương và các khoản thu nhập khác qua tài khoản cá nhân” (Mẫu C13- HD) để yêu cầu Kho bạc,
Ngân hàng chuyển tiền vào tài khoản cá nhân của từng cán bộ, công chức cấp xã.
- Hàng tháng xã phải thông báo công khai Bảng
thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán thu nhập tăng thêm (nếu có), Bảng thanh
toán tiền thưởng, Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ đến từng cán bộ, công chức
(hình thức công khai do xã tự quy định).
5.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
334- Phải trả cán bộ, công chức
Bên Nợ:
- Tiền lương, phụ cấp và các khoản phải trả
khác đã trả cho cán bộ, công chức cấp xã;
- Các khoản đã khấu trừ vào tiền lương của
cán bộ, công chức cấp xã.
Bên Có:
Tiền lương, phụ cấp và các khoản khác phải
trả cho cán bộ, công chức cấp xã.
Số dư bên Có:
Các khoản còn phải trả
cho cán bộ, công chức cấp xã.
5.3. Phương pháp hạch toán kế toán một số
hoạt động kinh tế chủ yếu
(1) Phản ánh tiền lương, phụ cấp
và các khoản phải trả cho cán bộ, công chức cấp xã tính vào chi ngân sách, ghi:
Nợ TK 814- Chi ngân sách đã qua Kho
bạc (8142- Thuộc năm nay)
Có TK 334- Phải trả cán bộ, công
chức.
(2) Khi xã lập Lệnh chi tiền để rút
tiền về quỹ tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho
bạc (1121).
(3) Khi thực hiện chi trả tiền
lương, phụ cấp và các khoản phải trả cho cán bộ, công chức cấp xã, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả cán bộ, công
chức
Có TK 111- Tiền mặt.
(4) Khi xã chuyển dự toán để chi
trả tiền lương, phụ cấp và các khoản phải trả cho cán bộ, công chức cấp xã,
ghi:
Nợ TK 334- Phải trả cán bộ, công
chức
Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho
bạc (1121).
Đồng thời
ghi Có TK 008 “Dự toán chi ngân sách” .
(5) Phần BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN của cán bộ, công chức cấp xã phải khấu trừ vào lương phải trả,
ghi:
Nợ TK 334- Phải trả cán bộ, công
chức
Có TK 332- Các khoản phải nộp
theo lương (3321, 3322, 3324).
(6) Các khoản tiền tạm ứng chi
không hết được khấu trừ vào tiền lương phải trả cán bộ, công chức, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả cán bộ, công
chức
Có TK 311- Các khoản phải thu.
(7) Thu bồi thường về giá trị tài
sản phát hiện thiếu theo quyết định xử lý khấu trừ vào tiền lương phải trả,
ghi:
Nợ TK 334- Phải trả cán bộ, công
chức
Có TK 311- Các khoản phải thu
Có các TK
111, 152... (Nếu có quyết định xử lý ngay).
(8) Thuế thu nhập cá nhân khấu
trừ vào lương phải trả của cán bộ công chức cấp xã, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả cán bộ, công
chức
Có TK 333- Các khoản phải nộp Nhà
nước.
(9) Kế toán trả lương, phụ cấp qua tài khoản
cá nhân:
Bổ sung Tài khoản
1122- “Tiền gửi Ngân hàng”: Phản ánh tình hình biến động tiền của ngân sách xã gửi
tại Ngân hàng để Ngân hàng thực hiện trả lương vào tài khoản cá nhân cho cán
bộ, công chức cấp xã.
- Khi xã lập
Lệnh chi tiền hoặc Giấy rút dự toán chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi Kho bạc
sang tài khoản tiền gửi Ngân hàng, nơi cán bộ, công chức cấp xã mở tài khoản cá
nhân để thanh toán tiền lương, phụ cấp, ghi:
Nợ TK 112-
Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc (1122)
Có TK 112-
Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc (1121).
Trường hợp
chuyển tiền từ tài khoản dự toán sang tài khoản tiền gửi Ngân hàng, đồng thời
ghi Có TK 008 “Dự toán chi ngân sách”.
Đồng thời
phản ánh số tiền lương, phụ cấp phải trả cho cán bộ, công chức cấp xã, ghi:
Nợ TK 814-
Chi ngân sách xã đã qua Kho bạc
Có TK 334-
Phải trả cán bộ, công chức.
- Khi có xác nhận của Ngân hàng
phục vụ về số tiền lương và các khoản thu nhập khác đã được chuyển vào tài khoản
cá nhân của từng cán bộ, công chức cấp xã, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả cán bộ, công
chức
Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho
bạc (1122).
6. Bổ sung Tài khoản
005 “Dụng cụ lâu bền đang sử dụng”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
các loại dụng cụ lâu bền đang sử dụng tại xã. Dụng cụ lâu bền đang sử dụng là
những dụng cụ có giá trị tương đối lớn và thời gian sử dụng dài, yêu cầu phải
được quản lý chặt chẽ kể từ khi xuất dùng đến khi báo hỏng.
Dụng cụ lâu bền đang sử dụng phải được hạch
toán chi tiết cho từng loại, theo từng nơi sử dụng và theo từng người chịu
trách nhiệm vật chất. Trong từng loại dụng cụ lâu bền đang sử dụng phải hạch
toán chi tiết theo các chỉ tiêu số lượng, đơn giá, thành tiền.
6.1. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
005- Dụng cụ lâu bền đang sử dụng
Bên Nợ: Giá trị dụng cụ lâu bền tăng do xuất
ra để sử dụng.
Bên Có: Giá trị dụng cụ lâu bền giảm do báo
hỏng, mất và các nguyên nhân khác.
Số dư bên Nợ: Giá trị dụng cụ lâu
bền hiện đang sử dụng tại xã.
Các bộ phận hoặc cá nhân được giao quản lý,
sử dụng dụng cụ lâu bền có trách nhiệm quản lý chặt chẽ không để mất mát, hư
hỏng.
Khi dụng cụ lâu bền bị hỏng, mất, bộ phận
được giao quản lý, sử dụng phải làm giấy bảo hỏng hoặc báo mất tài sản có đại
diện của bộ phận và cá nhân người được giao quản lý, sử dụng ký xác nhận để làm
căn cứ xác định trách nhiệm vật chất.
6.2. Phương pháp hạch toán kế toán một số
hoạt động kinh tế chủ yếu
(1) Khi xuất công cụ, dụng cụ ra sử dụng cho
các công trình của xã, căn cứ Phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152- Vật liệu.
Đồng thời, ghi Nợ TK 005 “Dụng cụ lâu bền
đang sử dụng”.
(2) Khi xuất công cụ, dụng cụ ra sử dụng cho
chi thường xuyên, căn cứ Phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 819- Chi ngân sách xã chưa qua Kho bạc
(8192- Thuộc năm nay)
Có TK 152- Vật liệu.
Đồng thời, ghi Nợ TK 005 “Dụng cụ lâu bền
đang sử dụng”.
(3) Khi nhận được giấy báo hỏng công cụ, dụng
cụ đã xuất ra sử dụng ghi đơn bên Có TK 005 “Dụng cụ lâu bền đang sử dụng”.
(4) TSCĐ giảm do không đủ tiêu chuẩn chuyển
thành công cụ, dụng cụ, ghi:
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Nợ TK 466- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Có TK 211- Tài sản cố định.
Đồng thời phản ánh giá trị còn lại của TSCĐ
vào bên Nợ TK 005 “Dụng cụ lâu bền đang sử dụng”.
7. Bổ sung Tài khoản
008 “Dự toán chi ngân sách”: Tài khoản này dùng cho các xã để phản ánh số
dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao và việc rút dự toán chi hoạt
động ra sử dụng.
7.1. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
008 “Dự toán chi ngân sách”
Bên Nợ:
- Dự toán chi ngân sách được giao;
- Số dự toán điều chỉnh trong năm (Tăng ghi
dương (+), giảm ghi âm (-)).
Bên Có:
- Rút dự toán chi ngân
sách ra sử dụng;
- Số nộp khôi phục dự
toán (ghi âm (-)).
Số dư bên Nợ: Dự toán chi ngân
sách còn lại chưa rút.
6.2. Phương pháp hạch toán kế toán một số
hoạt động kinh tế chủ yếu
(1) Khi được cấp có thẩm quyền giao dự toán,
căn cứ vào Quyết định giao dự toán, ghi:
Nợ TK 008 “Dự toán chi ngân sách”.
(2) Khi rút dự toán để chi chuyển khoản
(những khoản chi có đủ điều kiện thanh toán), ghi:
Nợ TK 814- Chi ngân sách đã qua
kho bạc (8142- Thuộc năm nay)
Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho
bạc.
Đồng thời ghi Có TK 008 “Dự toán chi ngân
sách”.
(3) Khi rút dự toán về quỹ tiền mặt của xã
(Rút tạm ứng chưa đủ điều kiện thanh toán), ghi:
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc.
(4) Khi xuất quỹ tiền mặt chi trực tiếp những
khoản chi thường xuyên tại xã, ghi:
Nợ TK 819- Chi ngân sách xã chưa qua Kho bạc
Có TK 111- Tiền mặt.
(5) Khi có đầy đủ chứng từ, kế toán lập Giấy
đề nghị KB thanh toán tạm ứng kèm theo Bảng kê chứng từ chi làm thủ tục thanh
toán với KB, căn cứ Giấy đề nghị KB thanh toán tạm ứng đã được KB chấp thuận,
ghi:
Nợ TK 814- Chi ngân sách đã qua kho bạc
(8142- Thuộc năm nay)
Có TK 819- Chi ngân sách xã chưa qua Kho bạc
Đồng thời ghi Có TK 008 “Dự toán chi ngân
sách”.
Điều 3. Sửa đổi, bổ
sung Phần thứ tư “Hệ thống Sổ kế toán”, như sau:
1. “Sổ thu ngân sách xã” (Mẫu số S04-X): Bỏ
chỉ tiêu Loại, Khoản; Chỉ tiêu Mục, Tiểu mục sửa thành “Mã nội dung kinh tế” (Phụ lục 02.1);
2. “Sổ chi ngân sách xã” (Mẫu số S05-X): Chỉ
tiêu Loại, Khoản sửa thành “Mã ngành kinh tế”; Chỉ tiêu Mục, Tiểu mục sửa thành
“Mã nội dung kinh tế” (Phụ lục 02.2);
3. “Sổ tổng hợp thu ngân sách xã” (Mẫu số
S06a-X): Bỏ Cột Loại, Khoản; cột Mục, Tiểu mục (Cột 6, cột 7) sửa thành cột 4
“Mã nội dung kinh tế” (Phụ lục 02.3);
4. “Sổ tổng hợp chi ngân sách xã” (Mẫu số
S06b-X): Cột Loại, Khoản (cột 4, cột 5) sửa thành cột 4 “Mã ngành kinh tế”; cột
Mục, Tiểu mục (Cột 6, cột 7) sửa thành cột 5 “Mã nội dung kinh tế” (Phụ lục 02.4);
5. Bổ sung “Sổ theo dõi tài sản cố định và
công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng” (Mẫu số S21- X) (Phụ
lục 02.5);
6. Bổ sung “Sổ theo dõi dự toán” (Mẫu số S22-
X) (Phụ lục số 02.6).
Điều 4. Sửa đổi, bổ
sung Phần thứ năm “Hệ thống báo cáo tài chính”, như sau:
1. “Báo cáo tổng hợp thu ngân sách xã theo
nội dung kinh tế” (Mẫu số B02a-X): thay chỉ tiêu “Thuế chuyển quyền sử dụng
đất” (mã số 420) thành chỉ tiêu “Thuế thu nhập cá nhân” (Phụ lục số 03.1);
2. “Báo cáo tổng hợp chi ngân sách xã theo
nội dung kinh tế” (Mẫu số B02b-X): Bổ sung chỉ tiêu “Chi sự nghiệp môi trường” (mã
số 474) và chỉ tiêu “Chi xây dựng đời sống ở khu dân cư, gia đình văn hoá” (mã
số 475) (Phụ lục số 03.2);
3. “Báo cáo quyết toán thu ngân sách xã theo
mục lục NSNN” (Mẫu số B03a-X): Bỏ cột Loại, Khoản (cột 2, cột 3); Các cột Mục,
Tiểu mục (cột 4, 5) sửa thành cột 2 “Mã nội dung kinh tế” (Phụ lục số 03.3);
4. “Báo cáo quyết toán chi ngân sách xã theo
mục lục NSNN” (Mẫu số B03b-X): Các cột Loại, Khoản (cột 2, cột 3) sửa thành cột
2 “Mã ngành kinh tế”, các cột Mục, Tiểu mục (cột 4, 5) sửa thành cột 3 “Mã nội
dung kinh tế” (Phụ lục số 03.4);
5. “Báo cáo tổng hợp quyết toán thu ngân sách
xã theo nội dung kinh tế” (Mẫu số B03c-X): Sửa chỉ tiêu “Thuế chuyển quyền sử
dụng đất” (Mã số 420) thành chỉ tiêu “Thuế thu nhập cá nhân” (Phụ lục số 03.5);
6. “Báo cáo tổng hợp quyết toán chi ngân sách
xã theo nội dung kinh tế” (Mẫu số B03d-X): Bổ sung chỉ tiêu “Chi sự nghiệp môi
trường” (mã số 474) và chỉ tiêu “Chi xây dựng đời sống ở khu dân cư, gia đình văn
hoá” (mã số 475) (Phụ lục số 03.6);
7. Bổ sung “Bảng đối chiếu dự toán kinh phí
ngân sách cấp theo hình thức rút dự toán tại KBNN” (Mẫu số B07- X) (Phụ lục số 03.7);
8. Bổ sung “Bảng đối chiếu tình hình tạm ứng
và thanh toán tạm ứng kinh phí ngân sách tại KBNN” (Mẫu số B08- X) (Phụ lục số 03.8);
9. Bổ sung “Bản xác nhận số dư tài khoản tiền
gửi tại KBNN” (Mẫu số B09- X) (Phụ lục số 03.9).
Điều
5. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ
01/01/2012. Những phần kế toán khác có liên quan nhưng không hướng dẫn ở Thông
tư này thì các xã thực hiện theo Chế độ kế toán Ngân sách
và Tài chính xã ban hành theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày
12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều
6. Tổ chức thực hiện
Chủ tịch UBND xã, phường,
thị trấn phải thực hiện nghiêm chỉnh những quy định trong Thông tư này. Vụ
trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Vụ trưởng Vụ Ngân
sách Nhà nước, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tài
chính chịu trách nhiệm triển khai hướng dẫn các đơn vị thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi
nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Toà án nhân dân tối cao;
- VP BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UBND, Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu VT (2 bản), Vụ CĐKT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|