BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
Số:
87/2008/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2008
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16
tháng 12 năm 2002 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 36/2005/NĐ-CP ngày
17/03/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày
01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Quỹ Bảo trợ trẻ em là đơn vị
sự nghiệp công lập; được thành lập ở cấp tỉnh và cấp Trung ương; do Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội quản lý (đối với Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam) và do Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý (đối với Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương) theo quy định tại Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội và Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04/2/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Quỹ Bảo trợ trẻ em được thành
lập nhằm mục đích vận động sự đóng góp tự nguyện của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở
trong nước và nước ngoài, viện trợ quốc tế và hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho
sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
3. Đối tượng được Quỹ Bảo trợ trẻ
em hỗ trợ:
- Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn gồm: trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em khuyết
tật; trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em phải
làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; trẻ em phải làm việc
xa gia đình; trẻ em lang thang; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em nghiệm ma
túy; trẻ em vi phạm pháp luật;
- Trẻ em mắc các bệnh nặng, hiểm
nghèo, chi phí điều trị cao; bị tai nạn thương tích;
- Trẻ em vùng núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng căn cứ cách mạng, vùng bị thiên tai, dịch bệnh;
- Trẻ em thuộc gia đình nghèo vượt
khó học giỏi;
- Trẻ em được tài trợ theo địa chỉ
cụ thể của cơ quan, tổ chức, cá nhân tài trợ;
- Hỗ trợ cho các đối tượng trẻ
em khác phù hợp với tôn chỉ và mục đích của quỹ.
3. Quỹ Bảo trợ trẻ em là đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực hoạt động xã hội: có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng, được phép mở tài khoản tại Ngân hàng hoặc Kho bạc nhà nước để
giao dịch, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán; số dư quỹ cuối năm trước, kể cả
kinh phí thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp (nếu có) được chuyển sang năm
sau để tiếp tục sử dụng.
4. Nguồn tiền nhàn rỗi của quỹ
(không bao gồm nguồn ngân sách nhà nước) được gửi tiết kiệm, mua trái phiếu
Chính phủ nhằm bảo toàn, tăng trưởng quỹ, phục vụ cho hoạt động của quỹ.
5. Quỹ Bảo trợ trẻ em phải công
khai tình hình huy động, quản lý, sử dụng quỹ và báo cáo tình hình thực hiện
công khai tài chính theo quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân
sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước
hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước hỗ
trợ, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các
quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân và các văn bản hướng dẫn của Bộ
Tài chính. Việc huy động, quản lý và sử dụng quỹ phải đảm bảo đúng mục đích, có
hiệu quả theo đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và những quy
định tại Thông tư này.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Nguồn thu
của Quỹ Bảo trợ trẻ em:
- Thu từ đóng góp tự nguyện, tài
trợ hợp pháp bằng tiền, hiện vật, giấy tờ có giá, các quyền tài sản và các loại
tài sản khác của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước dưới hình thức ủng hộ,
hợp đồng tặng cho tài sản, hiến tặng, di chúc của người để lại tài sản hoặc các
hình thức khác vào quỹ phù hợp với quy định của pháp luật.
- Tiếp nhận tài trợ có mục đích,
có địa chỉ cụ thể để thực hiện theo ủy quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân tài
trợ.
- Kinh phí do ngân sách nhà nước
cấp, bao gồm:
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
do cơ quan nhà nước giao;
+ Kinh phí hỗ trợ chi thường
xuyên theo định mức chi quản lý hành chính đối với số biên chế được cấp có thẩm
quyền giao làm nhiệm vụ quản lý quỹ;
+ Kinh phí thực hiện các dịch vụ
công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án, đề
án do Nhà nước đặt hàng (nếu có).
+ Kinh phí đối ứng cho các dự án
viện trợ, tài trợ (nếu có).
- Thu từ lãi tiền gửi, lãi trái
phiếu Chính phủ (nếu có).
- Các khoản thu hợp pháp khác (nếu
có).
2. Nội dung
chi của Quỹ Bảo trợ trẻ em:
2.1. Chi hỗ trợ cho trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn từ nguồn huy động đóng góp, tài trợ bao gồm:
- Hỗ trợ phục hồi chức năng cho
trẻ em bị khuyết tật như: phẫu thuật mắt, phẫu thuật vá môi hở hàm ếch, phẫu
thuật dị tật vận động, phẫu thuật tim …
- Hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh,
đi lại và tiền ăn cho trẻ em bị mắc các bệnh nặng, hiểm nghèo, bị tai nạn
thương tích chi phí điều trị cao;
- Hỗ trợ kinh phí học nghề: học
phí, tiền ăn, sách vở và đồ dùng học tập cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn có nhu cầu học nghề.
- Hỗ trợ học bổng, sách vở và đồ
dùng học tập cho học sinh thuộc gia đình nghèo, con thương binh, liệt sỹ, con
gia đình có công với cách mạng vượt khó học giỏi.
- Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa, cải
tạo nâng cấp lớp mẫu giáo, trung tâm phục hồi chức năng, điểm vui chơi, giải
trí cho trẻ em ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng dân
tộc ít người, vùng căn cứ cách mạng.
- Hỗ trợ tổ chức các ngày lễ, kỷ
niệm cho trẻ em như: ngày quốc tế thiếu nhi 1/6, Tết trung thu, gặp mặt trẻ em
có hoàn cảnh khó khăn vượt khó.
- Hỗ trợ đột xuất cho trẻ em
vùng bị thiên tai, dịch bệnh.
- Hỗ trợ trẻ em nghèo học tại
các lớp học tình thương do các tổ chức, cá nhân tổ chức.
- Hỗ trợ trẻ em nghèo gặp các
tai nạn rủi ro khác.
- Hỗ trợ trẻ em có địa chỉ cụ thể
theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân tài trợ.
- Hỗ trợ cho các đối tượng trẻ
em khác phù hợp với tôn chỉ và mục đích của quỹ.
Nội dung và mức chi cụ thể cho các
hỗ trợ nêu trên do Thủ trưởng cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định
theo đề nghị của Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em cùng cấp đảm bảo phù hợp với tình
hình thực tế và khả năng của quỹ. Đối với các khoản tài trợ đã được thỏa thuận
hoặc có văn bản ký kết giữa Quỹ Bảo trợ trẻ em với nhà tài trợ về nội dung và mức
chi thì thực hiện theo thỏa thuận hoặc văn bản đã ký kết.
2.2. Chi hoạt động quản lý Quỹ Bảo
trợ trẻ em:
a) Quỹ được trích tối đa 10% (mười
phần trăm) trên tổng số thu hàng năm của quỹ (trừ các khoản thu tài trợ có địa
chỉ cụ thể, tài trợ bằng hiện vật và hỗ trợ của ngân sách nhà nước) để chi cho
công tác quản lý quỹ. Căn cứ vào nguồn thu hàng năm, Bộ trưởng Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội (đối với Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam) và Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội (đối với Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương) quyết định mức trích chi phí quản lý quỹ phù hợp với tình
hình hoạt động của quỹ.
b) Nội dung và mức chi quản lý
quỹ:
- Chi hoạt động thường xuyên và
không thường xuyên được thực hiện theo quy định hiện hành về nội dung cho đối với
đơn vị sự nghiệp công lập.
- Chi hoạt động nghiệp vụ đặc
thù của quỹ bao gồm:
+ Chi công tác tuyên truyền, vận
động để huy động nguồn tài trợ.
+ Chi cho các hoạt động liên quan
đến việc thực hiện các nhiệm vụ tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng tài
trợ đến đối tượng (tiền thuê kho, bến bãi; chi phí đóng thùng, vận chuyển hàng
hóa; chi phí chuyển tiền; chi phí khác);
+ Chi cho việc khảo sát, lập dự
án và kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án
hỗ trợ cho trẻ em.
+ Chi khen thưởng cho các đơn vị,
tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc vận động nguồn tài trợ và đóng góp
cho hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em.
+ Chi đặc thù khác có liên quan
đến hoạt động của quỹ.
Mức chi thực
hiện theo chế độ, định mức chi hiện hành của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp
công lập và Quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ Bảo trợ trẻ em.
c) Quỹ Bảo trợ trẻ em được thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với nguồn kinh phí quản lý quỹ theo quy định
hiện hành về chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2.3. Chi thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án, đề án do Nhà nước
đặt hàng, vốn đối ứng cho các dự án viện trợ, tài trợ theo các quy định hiện
hành của Nhà nước.
3. Công tác
lập dự toán, kế toán, quyết toán thu, chi và quản lý quỹ:
Việc lập, chấp hành dự toán, hạch
toán kế toán và quyết toán thu, chi Quỹ Bảo trợ trẻ em thực hiện theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật.
Ngoài ra, Thông tư này hướng dẫn bổ sung một số điểm cụ thể như sau:
a) Lập dự toán:
Hàng năm, căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; nhiệm vụ của năm kế hoạch; chế độ chi tài
chính hiện hành; tình hình thu, chi tài chính của năm trước liền kề, Quỹ bảo trợ
trẻ em lập dự toán thu, chi theo quy định hiện hành về chế độ tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập, gửi cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội xem
xét, tổng hợp gửi cơ quan Tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Hạch toán kế toán, quyết
toán:
Quỹ bảo trợ trẻ em tổ chức và thực
hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật về kế toán, thống
kê; mở sổ sách ghi chép đầy đủ danh sách các cơ quan, tổ chức, cá nhân đóng
góp, tài trợ và danh sách, địa chỉ các đối tượng được Quỹ Bảo trợ trẻ em giúp đỡ.
- Việc hạch toán kế toán, quyết
toán kinh phí của Quỹ Bảo trợ trẻ em thực hiện theo chế độ kế toán hành chính sự
nghiệp hiện hành. Nghiêm cấm để ngoài sổ sách kế toán bất kỳ khoản thu, chi,
tài sản, tiền quỹ, công nợ hay khoản đóng góp nào của các đơn vị, tổ chức, cá
nhân.
- Đối với các nguồn viện trợ: thực
hiện theo dõi, hạch toán và quyết toán theo đúng các quy định hiện hành của Nhà
nước về việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ.
- Đối với một số hoạt động hỗ trợ
của Quỹ Bảo trợ trẻ em giao cho các cơ quan, tổ chức khác thực hiện thông qua
hình thức ký hợp đồng với Quỹ Bảo trợ trẻ em thì chứng từ làm căn cứ thanh, quyết
toán được lưu tại Quỹ Bảo trợ trẻ em, gồm: Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ (kèm
theo dự toán chi tiết được Quỹ Bảo trợ trẻ em phê duyệt), biên bản nghiệm thu
công việc, biên bản thanh lý hợp đồng, ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài
liệu có liên quan khác. Các chứng từ chi tiêu cụ thể do cơ quan, tổ chức trực
tiếp thực hiện hoạt động hỗ trợ lưu trữ theo quy định hiện hành.
- Hàng quý, năm, Quỹ Bảo trợ trẻ
em có trách nhiệm lập báo cáo tài chính và quyết toán thu, chi quỹ để báo cáo Hội
đồng Bảo trợ Quỹ Bảo trợ trẻ em và cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội
cùng cấp.
c) Công tác quản lý quỹ:
- Quỹ Bảo trợ trẻ em phải thực
hiện công khai mọi khoản thu, chi và chấp hành đúng chế độ tài chính, kế toán của
Nhà nước nhằm cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý,
chỉ đạo điều hành thu, chi của quỹ.
- Định kỳ và đột xuất, cơ quan
Lao động – Thương Binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra việc quản lý và sử dụng
nguồn tài chính của quỹ. Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em chịu trách nhiệm trước Thủ
trưởng cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội và Hội đồng Bảo trợ Quỹ Bảo trợ
trẻ em về toàn bộ hoạt động thu, chi của quỹ.
- Cơ quan Lao động – Thương binh
và Xã hội chịu trách nhiệm xét duyệt quyết toán toàn bộ các nguồn kinh phí hoạt
động của Quỹ Bảo trợ trẻ em theo quy định hiện hành của Nhà nước và tổng hợp
chung vào báo cáo quyết toán của cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội để
quyết toán với cơ quan Tài chính cùng cấp.
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 112/2004/TT-BTC ngày 24/11/2004 của Bộ Tài chính
về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó TTCP;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở LĐTBXH, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL – Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc BTC;
- Lưu: VT, Vụ HCSN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|