Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 128/2008/TT-BTC thu quản lý khoản thu ngân sách nhà nước Kho bạc nhà nước

Số hiệu: 128/2008/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Phạm Sỹ Danh
Ngày ban hành: 24/12/2008 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 128/2008/TT-BTC

Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2008

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THU VÀ QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 của Quốc hội và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế;

Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước như sau:

A- QUY ĐỊNH CHUNG

1. Các tổ chức, cá nhân, kể cả các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước (NSNN) theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ quan khác được Chính phủ, Bộ Tài chính giao nhiệm vụ tổ chức thu NSNN (sau đây gọi chung là cơ quan thu) có trách nhiệm phối hợp với Kho bạc Nhà nước (KBNN) tổ chức thu và quản lý các khoản thu NSNN, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các đối tượng thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN đầy đủ, kịp thời. Về nguyên tắc, các khoản thu NSNN được nộp qua ngân hàng hoặc nộp trực tiếp tại KBNN, trường hợp tại các địa bàn có khó khăn trong việc nộp qua ngân hàng hoặc nộp tại KBNN thì cơ quan thu được trực tiếp thu, hoặc uỷ nhiệm cho tổ chức, cá nhân thu tiền mặt từ người nộp, sau đó phải nộp đầy đủ, kịp thời vào KBNN theo quy định.

 3. Tất cả các khoản thu NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam, chi tiết theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản thu NSNN bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Bộ Tài chính công bố hàng tháng tại thời điểm hạch toán.

Các khoản thu NSNN bằng hiện vật, bằng ngày công lao động được quy đổi ra đồng Việt Nam theo giá hiện vật, giá ngày công lao động được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại thời điểm phát sinh để hạch toán thu NSNN.

4. Các khoản thu NSNN được phân chia cho ngân sách các cấp theo đúng tỷ lệ phần trăm (%) do Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

5. Các khoản thu không đúng chế độ phải được hoàn trả cho đối tượng nộp. Các khoản thu đã tập trung vào NSNN nhưng được miễn giảm hoặc hoàn trả, thì KBNN hoàn trả cho các đối tượng nộp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Quy trình, thủ tục, các hồ sơ cần thiết khi thu, nộp, miễn, giảm, hoàn trả các khoản thu NSNN phải được thông báo và niêm yết công khai tại cơ quan thu và KBNN nơi giao dịch trực tiếp với đối tượng nộp.

B. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. TỔ CHỨC THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1. Các hình thức thu NSNN:

1.1. Thu bằng chuyển khoản:

- Thu bằng chuyển khoản từ tài khoản của người nộp tại ngân hàng, ngân hàng chuyển tiền vào tài khoản của KBNN để ghi thu NSNN;

- Thu bằng chuyển khoản từ tài khoản của người nộp tại KBNN, KBNN thực hiện trích tài khoản của người nộp để ghi thu NSNN;

- Thời điểm xác định khoản thu NSNN được thực hiện là thời điểm ngân hàng, KBNN thực hiện trích tiền trên tài khoản của người nộp để chuyển vào NSNN.

- Thời điểm xác định người nộp thuế đã thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN là thời điểm Kho bạc Nhà nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng xác nhận trên giấy nộp tiền vào NSNN bằng chuyển khoản.

1.2. Thu bằng tiền mặt:

- Thu bằng tiền mặt trực tiếp vào KBNN;

- Thu bằng tiền mặt vào ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản. Hình thức này áp dụng đối với các ngân hàng có thoả thuận với KBNN về việc thu tiền mặt vào tài khoản của KBNN mở tại ngân hàng.

- Thu bằng tiền mặt qua cơ quan thu. Hình thức này được áp dụng đối với các khoản thuế, phí, lệ phí của các hộ kinh doanh không cố định, không thường xuyên, không có tài khoản tại KBNN hoặc ngân hàng và có khó khăn trong việc nộp tiền vào KBNN do ở xa điểm thu của KBNN hoặc xa ngân hàng được KBNN uỷ nhiệm thu. Cơ quan thu có trách nhiệm thu tiền từ người nộp, sau đó nộp toàn bộ số tiền đã thu được vào KBNN hoặc ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản;

- Thu bằng tiền mặt qua các cơ quan được uỷ nhiệm thu:

+ Các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Tài chính, được cơ quan thu uỷ nhiệm, thì được trực tiếp thu các khoản thu NSNN từ người nộp tiền, sau đó nộp vào KBNN hoặc ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản;

+ KBNN được quyền uỷ nhiệm cho các tổ chức có đủ điều kiện để thu một số khoản thuế, phí, lệ phí, thu phạt;

- Thu qua các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thu phạt trực tiếp theo quy định của Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính;

- Uỷ ban nhân dân cấp xã được phép thu các khoản thuộc nhiệm vụ thu của ngân sách cấp xã; sau đó, làm thủ tục nộp tiền vào KBNN huyện hoặc nộp vào quỹ của ngân sách xã để chi theo chế độ quy định (trường hợp các xã miền núi, ở vùng sâu, vùng xa chưa có điều kiện giao dịch thường xuyên với KBNN).

Việc tổ chức thu, nộp ngân sách xã được thực hiện theo quy định tại điểm 2.5 mục II, phần II Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn.

- Thời điểm xác định người nộp thuế đã thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN là thời điểm KBNN, cơ quan thuế hoặc tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu xác nhận trên chứng từ thu bằng tiền mặt.

2. Chứng từ thu NSNN.

2.1. Lệnh thu NSNN:

Lệnh thu NSNN (mẫu C1-01/NS kèm theo) là chứng từ do cơ quan thu phát hành, yêu cầu KBNN, ngân hàng, tổ chức tín dụng nơi người có nghĩa vụ nộp NSNN mở tài khoản thực hiện trích tài khoản của người nộp để nộp NSNN (hoặc nộp vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của cơ quan thu trước khi nộp vào NSNN) theo quy định của Luật NSNN và Luật Quản lý thuế.

2.2. Giấy nộp tiền vào NSNN:

- Giấy nộp tiền vào NSNN là chứng từ thu NSNN, do Bộ Tài chính quy định mẫu thống nhất;

- Giấy nộp tiền vào NSNN được sử dụng trong các trường hợp:

+ Các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác (sau đây gọi chung là người nộp thuế) nộp tiền vào KBNN, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và cơ quan được uỷ nhiệm thu NSNN;

+ Cơ quan thu hoặc tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu, nộp số tiền đã thu vào KBNN hoặc ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản.

+ Người nộp thuế nộp tiền vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của cơ quan thu (trước khi xử lý nộp NSNN theo quy định);           

- Giấy nộp tiền vào NSNN được phát hành theo các hình thức:

+ Đối tượng nộp NSNN tự in;

+ KBNN in và cấp cho người nộp thuế khi đến nộp tiền tại KBNN;

+ Ngân hàng, cơ quan được uỷ nhiệm thu in và cấp cho người nộp tiền;

- Giấy nộp tiền vào NSNN gồm các loại:

+ Giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu C1-02/NS kèm theo);

+ Giấy nộp tiền vào NSNN bằng ngoại tệ (mẫu C1-03/NS kèm theo);

+ Giấy nộp tiền vào NSNN chuyển đổi từ chứng từ điện tử (mẫu C1-09/NS kèm theo);

- Giấy nộp tiền vào NSNN gồm những nội dung chủ yếu:

+ Tên, mã số thuế và địa chỉ của tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế. Địa chỉ phải ghi cụ thể xã (phường), huyện (quận), tỉnh (thành phố) nơi đăng ký hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, nơi cư trú của cá nhân, hoặc nơi phát sinh nghĩa vụ thu, nộp NSNN.

Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp tiền thay cho người nộp thuế, có yêu cầu xác định rõ thông tin của người nộp thay trên giấy nộp tiền, thì phải ghi đầy đủ thông tin vào phần dành cho người nộp thay: tên, mã số thuế (nếu có) và địa chỉ của tổ chức, cá nhân nộp thay. Địa chỉ phải ghi cụ thể xã (phường), huyện (quận), tỉnh (thành phố) nơi đăng ký hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức, nơi cư trú của cá nhân, hộ kinh doanh. Trường hợp người nộp tiền đồng thời là người nộp thuế thì chỉ cần ghi thông tin ở phần người nộp thuế. Người nộp thuế và người nộp thay (nếu có) sau đây được gọi chung là người nộp thuế.

+ Tên KBNN thu ngân sách, ngân hàng thương mại nơi chuyển tiền, ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản để nhận tiền thu NSNN;

+ Cơ quan thu trực tiếp quản lý người nộp thuế (cơ quan Thuế, Hải quan, Tài chính), mã số của cơ quan thu;

+ Số, ngày của tờ khai hải quan, mã loại hình xuất, nhập khẩu (hoặc bảng kê biên lai của cơ quan thu). Mỗi giấy nộp tiền lập riêng cho một tờ khai;

+ Nội dung khoản nộp NSNN: ghi chính xác, đầy đủ, chi tiết nội dung nộp, số tiền, mục lục NSNN, kỳ thuế.

2.3. Bảng kê nộp thuế:

- Bảng kê nộp thuế (mẫu số 01/BKNT kèm theo) là chứng từ dùng cho người nộp thuế để nộp tiền vào KBNN (hoặc ngân hàng) nơi thực hiện Dự án hiện đại hoá quy trình thu nộp thuế giữa cơ quan Thuế- Kho bạc- Hải quan- Tài chính (sau đây gọi tắt là hệ thống thông tin thu nộp thuế). Bảng kê nộp thuế gồm những thông tin như nội dung giấy nộp tiền vào NSNN.

- Bảng kê nộp thuế là căn cứ để KBNN (hoặc ngân hàng) nhập thông tin vào chương trình ứng dụng thu nộp thuế;

- Trường hợp cơ sở dữ liệu thu nộp thuế không có đủ thông tin về người nộp thuế thì KBNN yêu cầu người nộp thuế ghi đầy đủ thông tin trên bảng kê nộp thuế để nhập vào chương trình ứng dụng và in giấy nộp tiền vào NSNN; người nộp thuế không phải lập giấy nộp tiền vào NSNN.

2.4. Biên lai thu NSNN:

2.4.1. Các trường hợp sử dụng biên lai:

- Cơ quan thu được giao nhiệm vụ trực tiếp thu NSNN bằng tiền mặt; tổ chức, cá nhân được cơ quan thu uỷ nhiệm thu thuế, phí, lệ phí, thu phạt;

- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trực tiếp thu tiền phạt;

- KBNN trực tiếp thu đối với một số khoản phí, lệ phí, thu phạt; các tổ chức được KBNN uỷ nhiệm thu phí, lệ phí, thu phạt.

2.4.2. Các loại biên lai thu:

- Biên lai thu không in mệnh giá, khi sử dụng phải viết tay;

- Biên lai thu in sẵn mệnh giá;

- Biên lai thu lập và in từ chương trình máy tính (gồm cả loại biên lai in sẵn số tiền phải nộp của từng đối tượng nộp, dùng cho các cơ quan thu, cơ quan nhận uỷ nhiệm thu).

2.4.3. Phát hành, quản lý và sử dụng biên lai:

- Bộ Tài chính quy định thống nhất mẫu các loại biên lai, gồm: biên lai thu không in mệnh giá và biên lai in từ chương trình máy tính, biên lai in sẵn mệnh giá. Biên lai thu áp dụng cho các cơ quan thu, KBNN, ngân hàng đã tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế được thực hiện theo quy định tại Thông tư này (mẫu C1-10/NS kèm theo) và các văn bản sửa đổi, bổ sung của Bộ Tài chính;

- Tổng cục Thuế thống nhất tổ chức phát hành, quản lý các loại biên lai: biên lai thu không in mệnh giá; biên lai thu in sẵn mệnh giá; biên lai thu in từ chương trình máy tính và in sẵn số tiền phải nộp của từng đối tượng nộp tiền do cơ quan thu trực tiếp thu, hoặc cơ quan nhận uỷ nhiệm thu trực tiếp.

Cơ quan Thuế các cấp giao biên lai cho các cơ quan, đơn vị, gồm: KBNN cùng cấp, các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu bằng biên lai, các cơ quan có thẩm quyền thu trực tiếp. Các cơ quan sử dụng biên lai có trách nhiệm tuân thủ đúng chế độ quản lý, sử dụng biên lai theo quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế, thực hiện quyết toán biên lai với cơ quan Thuế nơi giao biên lai; cơ quan Thuế hướng dẫn các đơn vị xử lý thanh huỷ biên lai theo quy định;

- Trường hợp KBNN sử dụng biên lai in từ chương trình máy tính để trực tiếp thu tiền từ người nộp, thì KBNN tổ chức in biên lai, quản lý, sử dụng biên lai theo quy định của Bộ Tài chính;

- Cơ quan thu, các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu, khi nộp số tiền đã thu vào KBNN hoặc ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản phải lập bảng kê biên lai thu (mẫu 02/BK-BLT, mẫu 03/KB-BLMG- đối với loại biên lai in sẵn mệnh giá kèm theo) và căn cứ bảng kê biên lai thu để lập giấy nộp tiền vào NSNN.

2.5. Chứng từ phục hồi:

- Chứng từ phục hồi trong quản lý thu NSNN là chứng từ giấy được in ra bằng chương trình máy tính trên cơ sở dữ liệu điện tử được truyền, nhận (thông qua hệ thống mạng, vật mang tin,...) giữa các cơ quan, đơn vị tham gia trao đổi dữ liệu thu NSNN. Chứng từ phục hồi phải đảm bảo chính xác và đầy đủ nội dung thông tin theo đúng mẫu quy định.

- Chứng từ phục hồi có giá trị pháp lý như chứng từ gốc. Đối với các chứng từ phục hồi yêu cầu có chữ ký, dấu của cơ quan, đơn vị thì trên chứng từ phục hồi phải có chữ ký của người có thẩm quyền để xác nhận tính pháp lý của chứng từ và dấu của cơ quan, đơn vị in chứng từ phục hồi. Bộ Tài chính uỷ quyền cho các cơ quan tham gia hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử về thu NSNN (Thuế, Hải quan, KBNN) quy định cụ thể loại chứng từ phục hồi phải có chữ ký xác nhận và dấu của đơn vị in chứng từ phục hồi;

- Việc truyền, nhận, in, sử dụng chứng từ phục hồi được thực hiện theo quy định hiện hành về giao dịch điện tử;

- Chứng từ phục hồi không đảm bảo chính xác và đầy đủ nội dung quy định hoặc không có chữ ký, dấu (đối với chứng từ quy định phải có chữ ký, dấu) thì không có giá trị pháp lý để thay thế chứng từ gốc.

3. Trao đổi thông tin về thu NSNN:

3.1. Nguyên tắc:

- Việc trao đổi thông tin thu NSNN được thực hiện thống nhất từ trung ương đến địa phương; đồng thời, được thực hiện thường xuyên giữa cơ quan thu, KBNN, các tổ chức được cơ quan thu, KBNN ủy nhiệm thu và cơ quan tài chính;

- Việc trao đổi thông tin phải được bảo mật theo quy định của pháp luật. Các cơ quan tham gia hệ thống trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử có trách nhiệm đảm bảo tính an toàn, bảo mật, chính xác và toàn vẹn của dữ liệu điện tử trong phạm vi nhiệm vụ của mình; đồng thời, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các biện pháp kỹ thuật cần thiết để đảm bảo tính bảo mật, an toàn của hệ thống;

- Việc trao đổi thông tin được thực hiện tự động bằng hệ thống trao đổi thông tin thu NSNN của Bộ Tài chính. Trường hợp không thực hiện được việc trao đổi bằng hệ thống truyền tin tự động, thì các cơ quan được trao đổi thông tin bằng văn bản hoặc trao đổi trực tiếp (vật mang tin, thư điện tử, điện thoại, fax,...).

3.2. Nội dung trao đổi thông tin:

- Thông tin chung về cơ quan quản lý thu thuế: danh mục, mã số cơ quan quản lý thuế theo địa bàn hành chính; danh mục điểm thu của cơ quan Thuế, Hải quan, KBNN, mã địa bàn, các tổ chức được ủy nhiệm thu ngân sách trên địa bàn;

- Thông tin về người nộp thuế: thông tin chung về tên, địa chỉ, mã số thuế; mã Chương, Loại, Khoản, Mục, Tiểu mục theo mục lục NSNN hiện hành; thông tin về số thuế phải nộp, tờ khai hải quan, kỳ thuế; số thuế đã nộp, số thuế hoàn trả (chi tiết theo từng chứng từ), thông tin về quá trình nộp thuế, hoàn thuế,...;

- Thông tin về tình hình tổ chức thu NSNN: số nộp NSNN trong kỳ (tháng, quí, năm), chi tiết theo cơ quan thu, mục lục NSNN, địa bàn (đến cấp xã, phường); kế hoạch thu tháng, chi tiết theo địa bàn, đối tượng, phân theo hình thức thu trực tiếp qua KBNN hoặc cơ quan Thuế, Hải quan,…;

- Danh mục mã điều tiết thu NSNN, các thông tin khác liên quan đến tổ chức thu NSNN.

3.3. Quy trình trao đổi thông tin:

- Hệ thống danh mục dùng chung (mục lục NSNN, danh mục địa bàn hành chính, danh mục cơ quan thu, danh mục các đơn vị KBNN,...) được cập nhật thường xuyên từ Trung tâm trao đổi dữ liệu thu NSNN đặt tại Cục Tin học và Thống kê - Bộ Tài chính và truyền cho các đơn vị thuộc ngành tài chính thực hiện thu NSNN;

- Các thông tin về thu NSNN (danh bạ đối tượng nộp thuế, dữ liệu thu, nộp thuế) được truyền từ các đơn vị cấp dưới lên đơn vị cấp trên và tập trung tại Trung tâm trao đổi dữ liệu thu trung ương; sau đó dữ liệu này sẽ được truyền cho các đơn vị có liên quan;

- Các thông tin về thu NSNN chỉ liên quan đến một số đơn vị, thì được trao đổi thông tin theo quy định riêng;

- Tần suất trao đổi thông tin được quy định cụ thể trong quy trình trao đổi thông tin thu NSNN của Bộ Tài chính.

4. Quy trình thu NSNN:

4.1. Thu bằng chuyển khoản qua KBNN:

4.1.1. Trường hợp KBNN chưa tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế:

Người nộp thuế lập 3 liên giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu C1-02/NS kèm theo) gửi KBNN nơi mở tài khoản, khi nhận được 3 liên giấy nộp tiền, KBNN thực hiện trích tài khoản tiền gửi của người nộp thuế để thu NSNN và xử lý các liên giấy nộp tiền:

+ Liên 1: làm chứng từ ghi Nợ tài khoản tiền gửi của người nộp thuế; đồng thời, hạch toán thu NSNN và lưu tại KBNN;

+ Liên 2: gửi cho người nộp thuế;

+ Liên 3: gửi cơ quan thu trực tiếp quản lý người nộp thuế.

4.1.2. Trường hợp KBNN đã tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế:

- Người nộp thuế lập bảng kê nộp thuế (mẫu 01/BKNT kèm theo) chuyển cho KBNN nơi mở tài khoản. Căn cứ bảng kê nộp thuế, KBNN thực hiện trích tài khoản tiền gửi của người nộp thuế để thu NSNN; đồng thời, in 2 liên giấy nộp tiền vào NSNN và xử lý các liên giấy nộp tiền:

+ Liên 1: làm chứng từ ghi Nợ tài khoản tiền gửi của người nộp thuế; đồng thời, hạch toán thu NSNN và lưu tại KBNN cùng với bảng kê nộp thuế;

+ Liên 2: gửi cho người nộp thuế;

- Cuối ngày hoặc theo định kỳ, KBNN truyền dữ liệu về số thuế đã thu vào hệ thống cơ sở dữ liệu thu, nộp thuế; đồng thời, in 2 liên Bảng kê chứng từ nộp ngân sách (mẫu 04/BK-CTNNS kèm theo) và chuyển cho cơ quan thu trực tiếp quản lý người nộp thuế 1 liên bảng kê, 1 liên lưu tại KBNN để làm căn cứ theo dõi, đối chiếu.

4.2. Thu bằng chuyển khoản qua ngân hàng:

4.2.1. Trường hợp ngân hàng chưa tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế:

- Khi nộp tiền vào NSNN bằng chuyển khoản tại ngân hàng, người nộp thuế lập 4 liên giấy nộp tiền vào NSNN gửi ngân hàng nơi mở tài khoản;

- Khi nhận được 4 liên giấy nộp tiền vào NSNN bằng chuyển khoản, ngân hàng có trách nhiệm làm thủ tục trích tài khoản tiền gửi của người nộp thuế để nộp đầy đủ, kịp thời vào NSNN ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là vào đầu của ngày làm việc hôm sau và xử lý các liên giấy nộp tiền:

+ Liên 1: làm chứng từ ghi nợ tài khoản tiền gửi của người nộp thuế;

+ Liên 2: gửi cho người nộp thuế;

+ Liên 3, 4: gửi KBNN;

- Khi nhận được chứng từ nộp tiền do ngân hàng chuyển đến, KBNN kiểm tra, nếu phù hợp thì thực hiện hạch toán thu NSNN và xử lý các liên giấy nộp tiền:

+ Liên 3: làm chứng từ hạch toán thu NSNN;

+ Liên 4: gửi cơ quan thu trực tiếp quản lý người nộp thuế;

- Trường hợp thanh toán bù trừ thông thường với ngân hàng thì ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản phải gửi đến KBNN 2 liên chứng từ phục hồi, có đầy đủ các nội dung ghi trên giấy nộp tiền vào NSNN để làm căn cứ hạch toán thu NSNN. Trường hợp KBNN đã tham gia thanh toán bù trừ điện tử, thì căn cứ vào dữ liệu điện tử do ngân hàng chuyển đến, KBNN in 2 liên chứng từ phục hồi và xử lý: 1 liên làm căn cứ hạch toán thu NSNN, 1 liên gửi cơ quan thu trực tiếp quản lý người nộp thuế;

- Trường hợp KBNN đã tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế, khi nhận được 2 liên giấy nộp tiền vào NSNN, KBNN lưu 1 liên để hạch toán thu NSNN, 1 liên huỷ bỏ (không gửi cho cơ quan thu). Cuối ngày, KBNN thực hiện truyền dữ liệu về số thuế đã thu vào hệ thống cơ sở dữ liệu; đồng thời in 02 liên bảng kê chứng từ nộp ngân sách, gửi cho cơ quan thu quản lý người nộp thuế 1 liên bảng kê, 1 liên lưu tại KBNN;

- Trường hợp ngân hàng chuyển chứng từ giấy hoặc dữ liệu điện tử không đủ các yếu tố để KBNN hạch toán thu NSNN thì KBNN hạch toán vào tài khoản tạm thu NSNN; đồng thời, KBNN lập thư tra soát gửi ngân hàng để yêu cầu ngân hàng lập lại chứng từ bổ sung thông tin (nếu ngân hàng chuyển thông tin không đầy đủ so với chứng từ người nộp đã lập).

Trường hợp người nộp tiền lập chứng từ thiếu thông tin hoặc không chính xác thì cơ quan thu có trách nhiệm xác định thông tin đầy đủ để KBNN hạch toán thu NSNN.

Sau khi KBNN nhận được chứng từ bổ sung thông tin đầy đủ theo quy định, KBNN hạch toán từ tài khoản tạm thu vào tài khoản thu NSNN.

4.2.2. Trường hợp ngân hàng đã tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế:

4.2.2.1. Thu tại ngân hàng:

- Cơ quan thu truyền dữ liệu về người nộp thuế cho ngân hàng;

- Người nộp thuế lập bảng kê nộp thuế gửi ngân hàng nơi mở tài khoản (trường hợp nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu thì lập riêng bảng kê nộp thuế cho mỗi tờ khai hải quan); ngân hàng nhập dữ liệu vào chương trình máy tính, làm thủ tục trích tài khoản của người nộp thuế; đồng thời, in 2 liên giấy nộp tiền vào NSNN và xử lý:

+ 1 liên làm căn cứ hạch toán và lưu cùng với bảng kê nộp thuế;

+ 1 liên trả cho người nộp thuế. Ngân hàng phải ký và đóng dấu lên chứng từ trả cho người nộp thuế để chứng minh việc nộp tiền đã hoàn thành;

- Ngân hàng làm thủ tục chuyển tiền vào tài khoản của KBNN mở tại ngân hàng ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là vào đầu của ngày làm việc hôm sau; đồng thời, truyền đầy đủ dữ liệu thu nộp thuế theo đúng định dạng quy định vào cơ sở dữ liệu thu ngân sách;

- Trên cơ sở dữ liệu thu NSNN do ngân hàngchuyển đến, KBNN in phục hồi 01 liên giấy nộp tiền vào NSNN làm căn cứ hạch toán thu NSNN và lưu. Cuối ngày, KBNN truyền dữ liệu thu NSNN vào cơ sở dữ liệu thu NSNN; đồng thời, in 02 liên bảng kê chứng từ nộp ngân sách và gửi cho cơ quan thu trực tiếp quản lý người nộp thuế 1 liên, liên còn lại lưu tại KBNN.

4.2.2.2. Thu qua máy rút tiền tự động (ATM):

- Hình thức thu này được áp dụng khi ngân hàng đã xây dựng được chương trình phần mềm thu thuế qua ATM;

- Quy trình thu thực hiện theo các bước:

+ Cơ quan thu truyền dữ liệu về người nộp thuế vào hệ thống dữ liệu của ngân hàng; người nộp thuế đến nơi đặt ATM của ngân hàng, nhập đầy đủ các thông tin theo yêu cầu vào chương trình của ATM để chuyển tiền vào tài khoản của KBNN và nhận bảng kê nộp thuế in từ ATM;

+ Việc xử lý chuyển tiền; xác nhận, đóng dấu số thuế đã nộp qua ATM của ngân hàng cho người nộp thuế; truyền dữ liệu thu NSNN của ngân hàng và việc xử lý hạch toán, truyền dữ liệu của KBNN được thực hiện như quy định tại tiết 4.2.2.1 điểm 4.2 mục này.

4.2.3. Một số quy định về tính pháp lý của giấy nộp tiền:

- Trường hợp nộp thuế trực tiếp tại KBNN: kế toán thu ngân sách của KBNN ký tên trên chứng từ nộp tiền và đóng dấu “Kế toán KBNN” hoặc dấu của điểm giao dịch KBNN. Kế toán trưởng KBNN chịu trách nhiệm kiểm soát, đối chiếu các liên giấy nộp tiền và ký trên Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu C1-06/NS kèm theo) do các điểm giao dịch ngoài trụ sở KBNN lập; đồng thời, kiểm soát và ký trên Bảng kê chứng từ nộp ngân sách (mẫu 04/BK-CTNNS kèm theo);

- Trường hợp người nộp thuế trích tiền trên tài khoản mở tại KBNN để nộp thuế thì trên giấy nộp tiền vào NSNN phải có chữ ký của kế toán trưởng KBNN và dấu “Kế toán KBNN”;

- Đối với giấy nộp tiền vào NSNN chuyển đổi từ chứng từ điện tử: trường hợp cơ quan thu đã tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế cần có một liên giấy nộp tiền để lưu hồ sơ nộp thuế, hồ sơ hoàn trả thuế, hoặc cấp lại cho người nộp thuế trong trường hợp thất lạc, thì căn cứ vào dữ liệu thu nộp thuế và bảng kê chứng từ nộp ngân sách do KBNN chuyển đến, lập Giấy nộp tiền vào NSNN chuyển đổi từ chứng từ điện tử (mẫu C1-09/NS kèm theo);

- Trường hợp người nộp thuế nộp tiền qua ngân hàng và cần chứng từ để chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN thì trên chứng từ nộp tiền phải có chữ ký và dấu của ngân hàng. Cụ thể:

+ Người nộp thuế nộp tiền qua ATM, thì người nộp thuế đến điểm giao dịch của ngân hàng phát hành thẻ ATM để đề nghị ngân hàng in chứng từ phục hồi theo mẫu giấy nộp tiền vào NSNN, ký và đóng dấu trên giấy nộp tiền;

+ Người nộp thuế nộp tiền mặt hoặc trích tài khoản để nộp tiền tại các điểm giao dịch của ngân hàng nơi không có con dấu, thì người nộp tiền phải đến trụ sở ngân hàng cùng hệ thống nơi có con dấu để đề nghị ngân hàng xác nhận và đóng dấu trên giấy nộp tiền vào NSNN;

- Các quy định về tính pháp lý của chứng từ tại tiết 4.2.3 mục này được áp dụng chung cho tất cả các quy trình thu NSNN quy định tại Thông tư này.

4.3. Thu bằng tiền mặt qua KBNN:

4.3.1. Thu bằng giấy nộp tiền vào NSNN:

- Trường hợp KBNN chưa tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế:

Người nộp thuế lập 3 liên giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu C1-02/NS kèm theo), KBNN làm thủ tục thu tiền, hạch toán thu NSNN và xử lý các liên giấy nộp tiền:

Liên 1: làm chứng từ hạch toán thu NSNN;

Liên 2: gửi người nộp thuế;

Liên 3: gửi cơ quan thu trực tiếp quản lý người nộp thuế;

- Trường hợp KBNN đã tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế:

Người nộp thuế lập bảng kê nộp thuế gửi KBNN; căn cứ bảng kê của người nộp thuế, KBNN nhập thông tin vào chương trình máy tính, in 2 liên giấy nộp tiền vào NSNN và làm thủ tục thu tiền, hạch toán thu NSNN và xử lý các liên giấy nộp tiền:

Liên 1: làm chứng từ hạch toán thu NSNN;

Liên 2: gửi người nộp thuế;

KBNN xử lý theo quy trình nêu tại tiết 4.1.2 điểm 4.1 mục này.

4.3.2. Thu bằng biên lai thu:

- KBNN được sử dụng các loại biên lai không in mệnh giá, biên lai lập và in từ chương trình máy tính để thu một số khoản phí, lệ phí, tiền phạt. Khi người nộp thuế đến nộp tiền mặt, KBNN lập biên lai thu để thu tiền từ người nộp;

- Mẫu biên lai, số liên biên lai và quy trình luân chuyển các liên biên lai thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính, cụ thể:

+ Đối với các loại biên lai thu phạt do cơ quan thuế phát hành có 4 liên thì các liên được xử lý: 1 liên lưu tại KBNN, 1 liên gửi người nộp, 1 liên gửi cơ quan ra quyết định xử phạt, 1 liên lưu cuống để quyết toán biên lai;

+ Đối với các loại biên lai thu phí, lệ phí do cơ quan thuế phát hành có 3 liên, thì các liên được xử lý: 1 liên lưu tại KBNN, 1 liên gửi người nộp, 1 liên lưu cuống để quyết toán biên lai;

+ Đối với biên lai thu do KBNN in từ chương trình máy tính (tại KBNN đã tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế) có 2 liên, được xử lý: 1 liên lưu tại KBNN, 1 liên gửi người nộp;

- Cuối ngày hoặc theo định kỳ (không quá 2 ngày), KBNN lập 2 liên bảng kê biên lai thu (mẫu 02/BK-BLT kèm theo) và xử lý:

(i) Trường hợp KBNN chưa tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế:

Căn cứ bảng kê biên lai thu, KBNN lập 2 liên giấy nộp tiền vào NSNN và hạch toán thu NSNN. Các liên giấy nộp tiền được xử lý:

 + Liên 1: lưu tại KBNN cùng 1 liên bảng kê biên lai thu và các liên biên lai;

+ Liên 2: gửi cơ quan thu trực tiếp quản lý người nộp thuế cùng với 1 liên bảng kê biên lai thu;

(ii) Trường hợp KBNN đã tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế:

KBNN căn cứ bảng kê biên lai thu để nhập thông tin vào chương trình máy tính và in 1 liên giấy nộp tiền vào NSNN để làm chứng từ hạch toán thu NSNN và lưu cùng với 1 liên bảng kê biên lai và các liên biên lai; KBNN truyền dữ liệu vào cơ sở dữ liệu thu nộp thuế và gửi 1 liên bảng kê biên lai thu cho cơ quan thu trực tiếp quản lý người nộp thuế.

4.4. Thu tiền mặt qua ngân hàng:

4.4.1. Thu bằng giấy nộp tiền vào NSNN:

- Trường hợp ngân hàng chưa tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế:

Người nộp thuế lập 4 liên giấy nộp tiền vào NSNN gửi ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản; căn cứ giấy nộp tiền, ngân hàng làm thủ tục thu tiền và xử lý các liên giấy nộp tiền:

+ Liên 1: ghi tăng tài khoản tiền gửi của KBNN tại ngân hàng và lưu;

+ Liên 2: gửi người nộp thuế;

+ Liên 3 và 4: gửi KBNN.

KBNN nhận được 2 liên giấy nộp tiền do ngân hàng gửi đến, thực hiện hạch toán và xử lý theo quy định tại tiết 4.2.1. điểm 4.2 mục này;

- Trường hợp ngân hàng đã tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế:

Người nộp thuế lập bảng kê nộp thuế, gửi đến ngân hàng nơi KBNN uỷ quyền thu; căn cứ bảng kê nộp thuế, ngân hàng thực hiện in 2 liên giấy nộp tiền vào NSNN, thu tiền, luân chuyển và xử lý chứng từ theo quy định tại tiết 4.2.2.1 điểm 4.2 mục này.

4.4.2. Thu bằng biên lai thu:

- KBNN được phép ký hợp đồng uỷ nhiệm thu một số khoản phí, lệ phí, tiền phạt với ngân hàng; đồng thời, giao biên lai thu cho ngân hàng để sử dụng. Ngân hàng có trách nhiệm tuân thủ đúng chế độ quản lý, sử dụng, quyết toán biên lai thu của Bộ Tài chính và các điều khoản thoả thuận trong hợp đồng với KBNN;

- Khi người nộp đến nộp tiền, ngân hàng lập biên lai thu để thu tiền và xử lý các liên biên lai như trường hợp thu bằng biên lai thu qua KBNN nêu tại tiết 4.3.2. điểm 4.3 mục này; theo định kỳ thỏa thuận, ngân hàng thực hiện quyết toán sử dụng biên lai với KBNN, chuyển toàn bộ các liên biên lai, quyết định xử phạt, quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền liên quan đến khoản thu cho KBNN để đối chiếu, lưu giữ;

- Cuối ngày hoặc theo định kỳ đã thoả thuận, ngân hàng lập 3 liên bảng kê biên lai thu, quy trình xử lý chứng từ được thực hiện theo các trường hợp:

(i) Ngân hàng chưa tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế: căn cứ bảng kê biên lai thu, ngân hàng lập 3 liên giấy nộp tiền vào NSNN và xử lý:

Liên 1 giấy nộp tiền: làm chứng từ hạch toán tăng tài khoản tiền gửi của KBNN, lưu cùng với 1 liên bảng kê biên lai thu;

Liên 2 và 3 của giấy nộp tiền: chuyển cho KBNN nơi thu tiền, cùng 2 liên bảng kê biên lai thu;

KBNN nhận được 2 liên giấy nộp tiền và 2 liên bảng kê biên lai thu, thực hiện hạch toán thu NSNN và xử lý: 1 liên giấy nộp tiền và 1 liên bảng kê biên lai thu lưu tại KBNN; 1 liên giấy nộp tiền và 1 liên bảng kê biên lai thu gửi cơ quan thu trực tiếp quản lý người nộp thuế;

(ii) Ngân hàng đã tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế:

Căn cứ bảng kê biên lai thu, ngân hàng nhập thông tin vào chương trình máy và in 1 liên giấy nộp tiền vào NSNN; thực hiện hạch toán và chuyển tiền nộp NSNN vào tài khoản của KBNN; đồng thời, truyền dữ liệu thu thuế theo đúng định dạng quy định vào cơ sở dữ liệu thu NSNN; lưu 1 liên giấy nộp tiền cùng với 1 liên bảng kê biên lai, gửi 2 liên bảng kê biên lai thu cho KBNN;

Căn cứ dữ liệu thu NSNN do ngân hàng chuyển đến, KBNN in phục hồi 01 liên giấy nộp tiền vào NSNN để làm căn cứ hạch toán thu NSNN và lưu; 2 liên bảng kê biên lai thu do ngân hàng gửi đến được xử lý: 1 liên lưu tại KBNN, 1 liên gửi cho cơ quan thu trực tiếp quản lý người nộp thuế.

4.5. Thu bằng tiền mặt qua cơ quan thu:

Các cơ quan thu khi thu tiền mặt trực tiếp từ người nộp phải sử dụng biên lai, sau đó nộp toàn bộ số tiền đã thu vào KBNN.

4.5.1. Quy trình thu tại cơ quan thu:

4.5.1.1. Đối với biên lai thu không in mệnh giá:

Cơ quan thu, cơ quan được ủy nhiệm thu (sau đây gọi chung là cơ quan thu) dùng biên lai không in mệnh giá để trực tiếp thu tiền từ người nộp thuế. Khi người nộp thuế đến nộp tiền, cơ quan thu thực hiện thu tiền, viết biên lai và xử lý:

+ Đối với các loại biên lai thu phạt có 4 liên thì các liên được xử lý: 1 liên lưu tại cơ quan thu, 1 liên trả lại người nộp, 1 liên gửi cơ quan ra quyết định xử phạt, 1 liên lưu cuống để quyết toán biên lai;

+ Đối với các loại biên lai thu phí, lệ phí có 3 liên, thì các liên được xử lý: 1 liên lưu tại cơ quan thu, 1 liên trả lại người nộp, 1 liên lưu cuống để quyết toán biên lai.

4.5.1.2. Đối với biên lai thu in sẵn mệnh giá:

- Biên lai in sẵn mệnh giá được sử dụng trong trường hợp thu phạt vi phạm hành chính và một số khoản thu phí, lệ phí khác, do cơ quan trực tiếp xử lý vi phạm hành chính, cơ quan thu sử dụng để thu tiền mặt trực tiếp từ người nộp;

- Khi người nộp thuế đến nộp tiền, cơ quan thu ghi đầy đủ, chính xác các nội dung theo quy định lên 2 liên biên lai; sau đó, giao cho người nộp 1 liên, 1 liên lưu tại cơ quan thu.

4.5.1.3. Đối với biên lai thu in từ chương trình máy tính:

- Biên lai thu in từ chương trình máy tính được sử dụng cho các cơ quan thu được cấp có thẩm quyền cho phép dùng chương trình phần mềm để quản lý việc thu, nộp tiền bằng biên lai, in biên lai, in bảng kê biên lai thay cho việc quản lý trên sổ và viết tay trên các liên biên lai;

- Biên lai thu in từ chương trình máy tính gồm 2 loại:

+ Biên lai in sẵn số tiền phải thu, được áp dụng đối với các khoản phải thu (thuế, phí, lệ phí) có tính chất thường xuyên, tương đổi ổn định và được cơ quan thu xác định trước khi thu tiền. Cơ quan thu in và giao 2 liên biên lai cho cán bộ để thu tiền trực tiếp từ người nộp và xử lý: 1 liên trả cho người nộp, 1 liên lưu tại cơ quan thu;

+ Biên lai thu không in sẵn số tiền phải thu, được áp dụng cho các khoản nộp thuế, phí, lệ phí, thu phạt không thường xuyên và cơ quan thu không xác định trước được. Khi người nộp thuế đến nộp tiền, cơ quan thu thực hiện thu tiền và nhập dữ liệu vào chương trình máy tính để in 2 liên biên lai: 1 liên lưu và 1 liên trả cho người nộp thuế. Trường hợp thu phạt thì cơ quan thu in 3 liên biên lai: 1 liên lưu, 1 liên trả cho người nộp, 1 liên gửi cơ quan ra quyết định xử phạt;

- Cơ quan nhận ủy nhiệm thu có trách nhiệm chuyển dữ liệu thu theo biên lai, đúng định dạng, mẫu biểu quy định cho cơ quan ủy nhiệm thu để tổng hợp, theo dõi, quản lý.

4.5.2. Quy trình nộp tiền vào KBNN:

- Cuối ngày hoặc định kỳ, cơ quan thu lập bảng kê biên lai thu (mẫu 02/BK-BLT hoặc mẫu 03/BK-BLMG đối với biên lai thu in sẵn mệnh giá); căn cứ bảng kê biên lai, cơ quan thu lập bảng kê nộp thuế, hoặc lập giấy nộp tiền vào NSNN (tại các KBNN chưa tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế) và nộp toàn bộ số tiền đã thu vào KBNN.

Đối với các cơ quan nhận uỷ nhiệm thu thì phải lập 2 liên bảng kê biên lai thu: 1 liên lưu tại cơ quan nhận uỷ nhiệm thu, 1 liên gửi cơ quan uỷ nhiệm thu để theo dõi, kiểm tra, đối chiếu;

- Cơ quan thu và KBNN đồng cấp thống nhất quy định kỳ hạn nộp tiền vào KBNN (hàng ngày hoặc chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày thu, tuỳ theo doanh số thu và điều kiện địa bàn cụ thể);

- Cơ quan thu phải nộp tiền tại trụ sở KBNN hoặc ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản. Trường hợp điểm giao dịch ngoài trụ sở KBNN đặt tại cơ quan thu và cơ quan thu đề nghị nộp tiền trực tiếp tại điểm giao dịch, thì Giám đốc KBNN tỉnh, thành phố căn cứ vào điều kiện cụ thể, xem xét cho phép điểm giao dịch của KBNN được nhận tiền từ cơ quan thu, đảm bảo an toàn, kịp thời;

- KBNN làm thủ tục thu tiền, hạch toán thu NSNN và xử lý các liên giấy nộp tiền như trường hợp thu tiền mặt trực tiếp vào KBNN tại tiết 4.3.1 điểm 4.3 mục này.

Trường hợp cơ quan thu nộp tiền mặt vào ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản thì thực hiện tương tự quy định tại tiết 4.4.1 điểm 4.4 mục này;

- Đối với các khoản thu phạt vi phạm hành chính mà số tiền thu phạt phải nộp vào tài khoản tạm thu, tạm giữ trước khi nộp vào NSNN, thì cơ quan thu lập bảng kê biên lai và giấy nộp tiền vào NSNN, trong đó ghi rõ nộp vào tài khoản tạm thu, tạm giữ; KBNN làm thủ tục thu tiền và hạch toán vào tài khoản tạm thu, tạm giữ theo quy định hiện hành;

- Định kỳ, cơ quan sử dụng biên lai quyết toán biên lai thu với cơ quan cấp biên lai, đảm bảo khớp đúng giữa số biên lai đã sử dụng, số biên lai huỷ, số còn lại chưa sử dụng, số tiền đã thu và nộp vào NSNN, đối chiếu giữa bảng kê biên lai và các liên giấy nộp tiền vào NSNN.

5. Quy trình thu NSNN bằng ngoại tệ và một số khoản thu có tính đặc thù:

5.1. Thu NSNN bằng ngoại tệ:

5.1.1. Nguyên tắc quản lý:

- Các khoản thu ngân sách bằng ngoại tệ (không kể các khoản viện trợ nước ngoài trực tiếp cho các dự án) được tập trung về quỹ ngoại tệ của NSNN, thống nhất quản lý tại KBNN. Số thu NSNN bằng ngoại tệ được ghi thu quỹ ngoại tệ của NSNN (theo nguyên tệ); đồng thời, quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Bộ Tài chính công bố hàng tháng để hạch toán thu NSNN và phân chia cho ngân sách các cấp theo chế độ quy định;

- Toàn bộ số thu NSNN bằng ngoại tệ phát sinh tại địa phương phải gửi vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ của KBNN mở tại ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ. Số thu ngoại tệ tại địa phương được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Bộ Tài chính công bố hàng tháng để hạch toán thu NSNN và phân chia cho ngân sách các cấp. Định kỳ hàng tháng, số ngoại tệ tại tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng được chuyển về quỹ ngoại tệ của NSNN tại trung ương. Lãi tiền gửi ngoại tệ sau khi trừ đi các khoản phí thanh toán được quản lý, sử dụng và quyết toán với NSNN theo chế độ quản lý tài chính áp dụng đối với hệ thống KBNN;

- Quỹ ngoại tệ của NSNN được sử dụng để thanh toán, chi trả các khoản chi bằng ngoại tệ theo quy định của Bộ Tài chính. Phần ngoại tệ còn lại, KBNN được phép bán cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định. Hết năm, vào thời gian chỉnh lý quyết toán, KBNN tổng hợp chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm phối hợp với Vụ Ngân sách nhà nước- Bộ Tài chính xử lý;

- Tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Bộ Tài chính công bố hàng tháng được áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước đối với các nghiệp vụ:

+ Quy đổi và hạch toán thu, chi NSNN bằng ngoại tệ (kể cả các khoản thu hiện vật có giá gốc bằng ngoại tệ);

+ Quy đổi và hạch toán kế toán của KBNN;

- Bộ trưởng Bộ Tài chính uỷ quyền cho Vụ trưởng Vụ Tài chính đối ngoại xác định và thông báo tỷ giá hạch toán ngoại tệ hàng tháng theo nguyên tắc:

+ Tỷ giá hạch toán được tính bình quân theo tỷ giá mua bán thực tế bình quân ngày trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng trong thời gian 30 ngày trước ngày thông báo;

+ Trường hợp trong tháng tỷ giá mua bán ngoại tệ thực tế trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng có biến động lớn (tăng hoặc giảm trên 5% so với tỷ giá hạch toán), Bộ Tài chính xem xét, điều chỉnh lại tỷ giá hạch toán cho phù hợp.

5.1.2. Quy trình thu ngoại tệ:

5.1.2.1. Thu ngoại tệ bằng chuyển khoản:

Quy trình thu ngoại tệ bằng chuyển khoản được thực hiện như đối với thu chuyển khoản bằng đồng Việt Nam. Căn cứ giấy báo có, bảng kê thanh toán và giấy nộp tiền vào NSNN bằng ngoại tệ chuyển khoản do ngân hàng gửi đến, KBNN các cấp xử lý:

- KBNN tỉnh, thành phố hạch toán tăng tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng; đồng thời, quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Bộ Tài chính công bố hàng tháng để hạch toán thu NSNN;

- KBNN thực hiện ghi thu quỹ ngoại tệ của NSNN (khoản thu tại KBNN và khoản ngoại tệ do KBNN địa phương chuyển về); đồng thời, quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Bộ Tài chính công bố hàng tháng (chỉ bao gồm số ngoại tệ thu tại KBNN) để hạch toán thu NSNN.

5.1.2.2. Thu ngoại tệ bằng tiền mặt qua ngân hàng:

- Người nộp thuế lập 4 liên giấy nộp tiền vào NSNN bằng ngoại tệ (mẫu C1-03/NS kèm theo) và đến ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản ngoại tệ để làm thủ tục nộp tiền;

- Ngân hàng làm thủ tục thu ngoại tệ, và xử lý các liên giấy nộp tiền:

+ Liên 1: lưu ngân hàng;

+ Liên 2: gửi người nộp thuế;

+ 2 liên còn lại gửi KBNN;

- Căn cứ chứng từ do ngân hàng gửi đến, KBNN kiểm tra, nếu phù hợp thì lưu 1 liên để hạch toán thu NSNN, 1 liên chuyển cơ quan thu trực tiếp quản lý người nộp thuế.

5.1.2.3. Thu ngoại tệ bằng tiền mặt qua cơ quan thu hoặc thu trực tiếp vào KBNN:

- Trường hợp cơ quan thu trực tiếp thu ngoại tệ bằng tiền mặt thì phải nộp đầy đủ, kịp thời vào tài khoản ngoại tệ của KBNN mở tại ngân hàng. Tại những nơi không thể nộp ngoại tệ vào ngân hàng, cơ quan thu nộp toàn bộ số ngoại tệ đã thu vào KBNN tỉnh, thành phố. Quy trình thu và xử lý chứng từ như trường hợp thu tiền mặt bằng đồng Việt Nam qua cơ quan thu;

- Trường hợp người nộp thuế trực tiếp nộp ngoại tệ bằng tiền mặt vào KBNN, thì quy trình thu thực hiện như thu tiền mặt bằng đồng Việt Nam vào KBNN;

- Việc thu NSNN bằng ngoại tệ tiền mặt chỉ được thực hiện tại KBNN tỉnh, thành phố và đối với các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước;

- Căn cứ số ngoại tệ tiền mặt thực thu, KBNN thực hiện quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Bộ Tài chính công bố hàng tháng để hạch toán thu NSNN; đồng thời, gửi toàn bộ số ngoại tệ đã thu vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ của KBNN tỉnh, thành phố tại ngân hàng để chuyển về KBNN;

- Trường hợp KBNN tỉnh, thành phố không có tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng (do Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại trên địa bàn chưa tổ chức mở tài khoản tiền gửi và thanh toán ngoại tệ), KBNN tỉnh, thành phố được bán ngoại tệ tiền mặt cho Ngân hàng Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại được phép kinh doanh ngoại tệ (theo tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng đó). Phần chênh lệch giữa tỷ giá bán ngoại tệ thực tế và tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Bộ Tài chính công bố được theo dõi và chuyển về KBNN để quyết toán với ngân sách trung ương.

5.2. Thu NSNN đối với một số nội dung đặc thù:

5.2.1. Thu từ các khoản vay trong nước:

- Đối với các khoản vốn huy động trong nước bằng hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc cho ngân sách trung ương, căn cứ vào số vốn đã huy động, KBNN hạch toán vào tài khoản vay nợ của ngân sách trung ương;

- Đối với các khoản vốn huy động cho ngân sách cấp tỉnh để thanh toán đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, căn cứ vào số vốn đã huy động, KBNN hạch toán vào tài khoản vay nợ của ngân sách tỉnh;

- Riêng đối với các KBNN chưa tham gia Hệ thống thông tin quản lý NSNN và Kho bạc (TABMIS) thì các khoản vay nợ nêu trên vẫn thực hiện ghi thu NSNN nhưng hạch toán theo mục lục ngân sách về các khoản vay nợ của ngân sách các cấp tương ứng;

- Đối với các khoản vay trong nước khác, căn cứ giấy báo có của ngân hàng, KBNN hạch toán vào tài khoản vay nợ của cấp ngân sách thực hiện khoản vay nợ.

5.2.2. Thu từ các khoản vay nước ngoài:

- Các khoản vay bằng ngoại tệ chuyển về quỹ ngoại tệ của NSNN: căn cứ giấy báo có của ngân hàng, KBNN quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Bộ Tài chính công bố hàng tháng để hạch toán vào tài khoản vay nợ của ngân sách trung ương;

- Trường hợp vay ngoại tệ không chuyển về quỹ ngoại tệ của NSNN: căn cứ chứng từ ghi thu, ghi chi từ nguồn vay nợ của Bộ Tài chính, KBNN quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Bộ Tài chính công bố hàng tháng và hạch toán vào tài khoản vay và tài khoản chi của NSTW;

- Đối với khoản vay bằng vật tư, thiết bị, hàng hoá có giá gốc ngoại tệ: căn cứ chứng từ của cơ quan tài chính, KBNN hạch toán vào tài khoản vay nợ của ngân sách cấp tương ứng;

- Đối với các khoản thu NSNN của các tổ chức, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tài chính có văn bản hướng dẫn riêng.

5.2.3. Thu từ các khoản khác ngoài thuế, phí, lệ phí, phạt, vay nợ:

- Đối với các khoản thu từ quỹ dự trữ tài chính, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, thu kết dư NSNN, thu chuyển nguồn từ ngân sách năm trước: KBNN căn cứ quyết định của cơ quan tài chính để làm thủ tục hạch toán thu NSNN;

- Đối với các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước, thu hồi tiền cho vay, hoạt động sự nghiệp, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước, thu hoàn vốn, thu từ các khoản nộp ngân sách trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, thu từ các di sản nhà nước được hưởng, viện trợ không hoàn lại, thanh lý tài sản, bán tài sản tịch thu,... các cơ quan có nghĩa vụ nộp ngân sách thực hiện lập giấy nộp tiền vào NSNN và nộp vào KBNN hoặc nộp qua cơ quan thu theo quy định hiện hành đối với từng khoản thu.

5.2.4. Thu NSNN bằng hiện vật:

- Đối với hiện vật đã xác định được đối tượng sử dụng: cơ quan tài chính quy đổi ra đồng Việt Nam để lập lệnh thu, lệnh chi NSNN gửi cho KBNN để hạch toán thu, hạch toán chi NSNN;

- Việc quy đổi giá trị hiện vật sang đồng Việt Nam được thực hiện như sau:

+ Hiện vật đã có đơn giá, thì áp dụng theo đơn giá hiện hành tại khu vực; hiện vật có giá gốc ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Bộ Tài chính công bố tại thời điểm hạch toán;

+ Hiện vật chưa có quy định đơn giá hoặc không có giá gốc ngoại tệ, cơ quan tài chính lập Hội đồng định giá để xác định giá hiện vật theo giá thị trường phổ biến tại khu vực vào thời điểm định giá;

- Đối với hiện vật chưa xác định được đối tượng sử dụng: cơ quan tài chính phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức bán hiện vật lấy tiền Việt Nam để nộp NSNN. Trường hợp chưa bán được hiện vật, cơ quan tài chính phối hợp với các cơ quan hữu quan tiếp tục theo dõi, quản lý.

5.2.5. Thu NSNN bằng ngày công lao động:

- Các khoản thu NSNN bằng ngày công lao động được quy đổi ra đồng Việt Nam để hạch toán thu, hạch toán chi NSNN;

- Cơ quan tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan hữu quan quy đổi số ngày công lao động theo đơn giá ngày công được quy định đối với từng loại công việc; đồng thời, lập lệnh ghi thu, lệnh ghi chi NSNN gửi KBNN để hạch toán thu, hạch toán chi NSNN.

6. Hoàn trả các khoản thu NSNN:

6.1. Các trường hợp được hoàn trả:

Việc hoàn trả các khoản thu NSNN được thực hiện trong các trường hợp: thu không đúng chính sách, chế độ; cơ chế, chính sách thu có thay đổi; người nộp thuế được miễn, giảm, hoàn thuế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; các khoản hoàn trả theo quy định của pháp luật về thuế và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; người nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp đối với từng loại thuế.

6.2. Quy trình, thủ tục hoàn trả:

6.2.1. Hoàn trả các khoản thu do cơ quan Thuế, Hải quan quản lý:

Việc hoàn trả các khoản thu NSNN được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007, Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 và các văn bản hiện hành của Bộ Tài chính. Người đề nghị hoàn trả lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN (mẫu 05/ĐNHT kèm theo) và hồ sơ liên quan đến khoản đề nghị hoàn trả, gửi cơ quan thu nơi trực tiếp quản lý khoản thu (hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định hoàn trả). Quy trình hoàn trả đối với các trường hợp cụ thể như sau:

6.2.1.1. Đối với các khoản hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT), sau khi kiểm tra các điều kiện hoàn thuế theo quy định, cơ quan thu có thẩm quyền quyết định hoàn thuế lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN (mẫu C1-04/NS kèm theo) gửi cho KBNN đồng cấp; KBNN đồng cấp thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế, sau đó báo Nợ về KBNN cấp trên để hạch toán chi Quỹ hoàn thuế giá trị gia tăng của Tổng cục Thuế.

6.2.1.2. Đối với các khoản hoàn trả các loại thuế khác (trừ thuế GTGT), cơ quan thu có trách nhiệm đối chiếu nội dung hồ sơ hoàn trả với các chứng từ thu NSNN của khoản đã nộp trước đó, nếu phù hợp thì lập lệnh hoàn trả khoản thu NSNN gửi KBNN cùng cấp trên địa bàn để làm căn cứ hoàn trả. KBNN căn cứ lệnh hoàn trả khoản thu NSNN để làm thủ tục hoàn trả, chuyển tiền vào tài khoản tại ngân hàng (hoặc KBNN) theo yêu cầu của người được hoàn trả, hoặc trả bằng tiền mặt nếu người được hoàn trả không có tài khoản tại ngân hàng (hoặc KBNN).

6.2.1.3. Đối với khoản thuế thu nhập của người có thu nhập cao, thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi chung là thuế thu nhập cá nhân- thuế TNCN) mà người nộp thuế nộp tại nhiều địa bàn, nhưng quyết toán thuế và làm thủ tục hoàn thuế tại 1 cơ quan thu (nơi đăng ký kê khai thuế), thì cơ quan thu có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ hoàn thuế đối với toàn bộ các khoản thuế đã thu liên quan đến khoản được hoàn trả. Việc hoàn trả được thực hiện tại KBNN cùng cấp với cơ quan thu nơi người nộp thuế kê khai, quyết toán thuế; KBNN hoàn trả và hạch toán hoàn trả thuế TNCN trên địa bàn.

6.2.1.4. Trường hợp hoàn các khoản thuế (trừ thuế GTGT, thuế TNCN) mà đối tượng nộp thuế đăng ký thuế tại một địa phương nhưng nộp thuế tại nhiều địa phương khác, người nộp thuế được kê khai quyết toán thuế và làm thủ tục hoàn thuế tại một cơ quan thu nơi đăng ký kê khai thuế. Việc hoàn trả được thực hiện tại KBNN cùng cấp với cơ quan thu nơi người nộp thuế đăng ký kê khai, quyết toán thuế.

Cơ quan thu có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ hoàn thuế đối với toàn bộ các khoản thuế đã thu liên quan đến khoản được hoàn trả, xác định số thuế được hoàn trả và phân bổ số tiền phải hoàn trả cho các địa phương nơi đã thu NSNN; lập lệnh hoàn trả khoản thu NSNN, trong đó tách riêng khoản phải hoàn trả của từng địa phương, gửi cho KBNN đồng cấp trên địa bàn.

KBNN đồng cấp trên địa bàn thực hiện chuyển toàn bộ số tiền hoàn trả cho người được hoàn trả; làm thủ tục hạch toán hoàn trả phần thuộc trách nhiệm của địa phương mình, đồng thời, chuyển chứng từ để báo Nợ cho các KBNN nơi thu NSNN để hạch toán hoàn trả phần thuộc trách nhiệm hoàn trả của các địa phương đó.

6.2.2. Hoàn trả các khoản thu không do cơ quan Thuế, Hải quan quản lý:

- Đối với các khoản thu NSNN được hoàn trả mà không thuộc phạm vi trực tiếp quản lý của cơ quan Thuế, Hải quan, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoàn trả (cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hoặc cơ quan cấp trên của cơ quan ra quyết định thu) có trách nhiệm đối chiếu nội dung hồ sơ đề nghị hoàn trả với các chứng từ thu NSNN của khoản đã nộp trước đó, nếu phù hợp thì lập lệnh hoàn trả khoản thu NSNN, chuyển cho người được hoàn trả để gửi KBNN nơi đã thu NSNN;

- Người được hoàn trả chuyển lệnh hoàn trả khoản thu NSNN và chứng từ nộp tiền vào KBNN (bản sao) cùng với bản chính (để đối chiếu) đến KBNN nơi ghi trên quyết định hoàn trả để làm thủ tục hoàn trả.

6.3. Quy trình xử lý, hạch toán của KBNN:

- Đối với trường hợp hoàn trả các khoản thu do cơ quan Thuế, Hải quan quản lý: trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được lệnh hoàn trả khoản thu NSNN của cơ quan thu, KBNN nơi trực tiếp thực hiện hoàn trả có trách nhiệm kiểm tra mẫu dấu, chữ ký của cơ quan thu, làm thủ tục hoàn trả và chuyển tiền hoàn trả vào tài khoản tại ngân hàng (hoặc KBNN) theo yêu cầu của người được hoàn trả, hoặc trả bằng tiền mặt (nếu người được hoàn trả không có tài khoản tại ngân hàng);

- Đối với trường hợp hoàn trả các khoản thu không do cơ quan Thuế, Hải quan quản lý: trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được lệnh hoàn trả, KBNN thực hiện kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của lệnh hoàn trả và chứng từ nộp tiền trước đó, nếu phù hợp thì hoàn trả cho người được hoàn trả và lưu 1 liên bản sao chứng từ nộp tiền (bản chính trả lại cho người được hoàn trả), nếu không phù hợp thì đề nghị người được hoàn trả hoặc cơ quan có thẩm quyền bổ sung, hoàn chỉnh;

- Trường hợp hoàn trả các khoản thu thuộc năm ngân sách, nếu KBNN thực hiện hoàn trả trước khi kết thúc thời hạn chỉnh lý quyết toán NSNN năm đó, thì hạch toán giảm thu năm ngân sách, theo từng cấp ngân sách, đúng mục lục NSNN của các khoản đã thu; nếu hoàn trả sau thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách, thì hạch toán chi ngân sách năm sau của từng cấp ngân sách, theo số tiền tương ứng với tỷ lệ phân chia khoản thu cho từng cấp ngân sách trước đó.

- Trường hợp hoàn trả thuế TNCN bằng hình thức giảm thu NSNN, nhưng số thu thuế TNCN trên địa bàn tại thời điểm hoàn trả không đủ để hoàn thuế, thì KBNN hạch toán chi ngân sách để hoàn trả phần chênh lệch (như trường hợp hoàn trả khoản thu đã quyết toán vào niên độ năm trước);

- Trường hợp tại địa phương có phân chia khoản thu thuế TNCN cho ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã) thì khi hoàn trả sẽ phân bổ khoản hoàn trả để hạch toán giảm thu (hoặc chi) ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh theo nguyên tắc: ngân sách cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn trả toàn bộ phần ngân sách địa phương được hưởng (gồm cả ngân sách tỉnh, huyện, xã);

- Hàng tháng, KBNN lập báo cáo hoàn trả khoản thu NSNN (mẫu 06/BCHT kèm theo) gửi cơ quan tài chính đồng cấp về số hoàn thuế trên địa bàn, bao gồm toàn bộ số hoàn thuế của các cấp ngân sách.

6.4. Bù trừ các khoản hoàn trả với các khoản phải thu:

6.4.1. Phạm vi và các trường hợp áp dụng:

- Trường hợp người được hoàn trả đồng thời có nghĩa vụ phải nộp các khoản thu khác, nếu có đề nghị bù trừ các khoản được hoàn trả với khoản phải nộp thì phải lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN (mẫu 05/ĐNHT kèm theo), trong đó ghi rõ nội dung phần đề nghị bù trừ cho khoản phải nộp, gửi cơ quan thu nơi hoàn trả để xem xét giải quyết;

- Trường hợp cơ quan thu phát hiện người được hoàn thuế vẫn còn nghĩa vụ nộp các khoản thuế khác, nhưng không đề nghị bù trừ số còn phải nộp thì cơ quan thu tạm dừng việc hoàn trả và yêu cầu người nộp phải thực hiện nghĩa vụ nộp với NSNN. Hết thời hạn quy định theo thông báo của cơ quan thu, nếu người nộp chưa thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN (hoặc chưa lập giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN và ghi rõ nội dung đề nghị bù trừ khoản phải nộp gửi cơ quan thu), thì cơ quan thu lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN (mẫu C1-05/NS kèm theo) gửi KBNN nơi trực tiếp hoàn trả để thực hiện bù trừ; đồng thời, cơ quan thu thông báo cho người nộp thuế biết;

- Việc bù trừ được thực hiện đối với các khoản được hoàn và khoản phải nộp giữa các sắc thuế khác nhau của cùng một đối tượng nộp thuế, tại cùng một KBNN hoặc giữa các KBNN khác nhau;

6.4.2. Quy trình thực hiện bù trừ:

- Người nộp thuế lập giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN cùng với hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo quy định hiện hành gửi cơ quan thu để kiểm tra, xem xét;

- Cơ quan thu kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì lập lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN, gửi KBNN đồng cấp nơi trực tiếp hoàn trả thuế để thực hiện bù trừ số thuế được hoàn và số thuế phải nộp;

- KBNN căn cứ lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN do cơ quan thu gửi đến, xử lý:

+ Trường hợp KBNN nơi hoàn thuế đồng thời là KBNN thu nợ thuế: KBNN thực hiện hạch toán hoàn trả (đối với số tiền được hoàn trả), hạch toán thu ngân sách (đối với khoản nộp ngân sách bằng hình thức bù trừ); nếu khoản được hoàn lớn hơn khoản phải nộp thì KBNN làm thủ tục trả số tiền còn lại cho người được hoàn trả;

+ Trường hợp KBNN nơi hoàn thuế khác với KBNN nơi thu nợ thuế: KBNN nơi hoàn thuế hạch toán hoàn trả thuế (đối với số tiền được hoàn trả) và làm thủ tục chuyển tiền cho người được hoàn trả (chênh lệch số được hoàn lớn hơn số phải nộp); đồng thời, chuyển số tiền được bù trừ cho KBNN nơi thu nợ thuế bằng hình thức thanh toán liên kho bạc để thu NSNN; trên chứng từ thanh toán liên kho bạc phải có đầy đủ thông tin để làm căn cứ hạch toán thu NSNN;

- Tại KBNN nơi người nộp thuế còn nợ thuế, khi nhận được chứng từ thanh toán liên kho bạc về số tiền bù trừ để thu NSNN, thì thực hiện hạch toán thu NSNN như trường hợp thu NSNN bằng chuyển khoản qua thanh toán liên kho bạc.

6.5. Lập và luân chuyển chứng từ:

6.5.1. Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN:

- Cơ quan thu căn cứ phương thức hoàn trả, thanh toán (trả bằng tiền mặt, trả vào tài khoản tại KBNN hoặc ngân hàng, hoàn trả tại KBNN khác địa bàn,…) để lập lệnh hoàn trả khoản thu NSNN đủ số liên cho các đối tượng liên quan. Cụ thể:

+ Cơ quan thu nơi quyết định hoàn trả nhận được 1 liên do KBNN gửi lại, sau khi đã xác nhận hạch toán hoàn trả;

+ KBNN lưu 1 liên làm căn cứ hạch toán hoàn trả;

+ Người được hoàn trả nhận được 1 liên;

+ Trường hợp trả vào tài khoản tại ngân hàng thì ngân hàng được nhận 1 liên để làm căn cứ hạch toán và lưu;

- Trường hợp KBNN nơi trực tiếp hoàn trả khác với KBNN nơi đã thu NSNN (KBNN nơi có trách nhiệm hoàn trả) nêu tại tiết 6.2.1.4 mục này, thì KBNN nơi có trách nhiệm hoàn trả nhận được chứng từ báo Nợ qua hình thức thanh toán liên kho bạc, thực hiện in 2 liên chứng từ và xử lý: 1 liên lưu, 1 liên gửi cơ quan thu nơi quản lý khoản thu NSNN để theo dõi.

6.5.2. Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN:

- Việc lập lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN được cơ quan thu lập căn cứ vào quy trình hoàn thuế và bù trừ, hình thức chi trả cho người được hoàn trả, đảm bảo các đối tượng liên quan có đủ chứng từ để theo dõi, hạch toán và đối chiếu. Cụ thể:

+ Cơ quan thu nơi quyết định hoàn trả nhận được 1 liên do KBNN gửi lại, sau khi đã xác nhận hạch toán hoàn trả;

+ KBNN nơi trực tiếp hoàn trả lưu 1 liên;

+ Người được hoàn trả nhận được 1 liên;

+ Trường hợp hoàn trả vào tài khoản tại ngân hàng, thì ngân hàng nhận được 1 liên lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN để làm căn cứ hạch toán và lưu.

- Trường hợp KBNN nơi hoàn trả khác với KBNN nơi thu nợ thuế bằng hình thức bù trừ thì KBNN nơi thu nợ thuế nhận được chứng từ chuyển tiền bằng hình thức thanh toán liên kho bạc, thực hiện in 2 liên chứng từ và xử lý: 1 liên lưu, 1 liên gửi cho cơ quan thu nơi theo dõi quản lý thu khoản nợ thuế được bù trừ.

7. Kiểm tra, đối chiếu và xử lý:

- Hàng ngày, cơ quan thu và KBNN có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, đối chiếu số thu nộp NSNN đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời;

- Trong quá trình kiểm tra, đối chiếu số thu, nộp NSNN, nếu cơ quan thu phát hiện sai sót, hoặc điều chỉnh các khoản thu, nộp ngân sách khi phát hiện khoản nộp không đúng thứ tự theo quy định, không đúng mã tên, mã số cơ quan thu, thì cơ quan thu lập 3 liên Giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN (mẫu C1-07/NS kèm theo) gửi KBNN nơi đã thu NSNN để điều chỉnh. Cơ quan thu không ghi vào phần xác nhận của cơ quan thu trên giấy đề nghị điều chỉnh;

- Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện sai sót về mục lục NSNN, kỳ thuế, tên và mã số cơ quan thu,… thì người nộp thuế phải lập và gửi giấy đề nghị điều chỉnh thu nộp NSNN kèm theo chứng từ nộp tiền (bản sao và bản gốc) cho cơ quan thu. Cơ quan thu thực hiện kiểm tra, xác nhận thông tin điều chỉnh trên giấy đề nghị điều chỉnh và gửi KBNN nơi thu NSNN để thực hiện điều chỉnh;

- KBNN kiểm tra, đối chiếu các khoản đã thu với giấy đề nghị điều chỉnh, nếu khớp đúng và phù hợp thì thực hiện điều chỉnh và ký, đóng dấu vào phần chấp nhận điều chỉnh của KBNN trên giấy đề nghị điều chỉnh thu nộp NSNN. Nếu không phù hợp, KBNN gửi lại giấy đề nghị điều chỉnh cho cơ quan thu để xử lý;

- Các liên giấy đề nghị điều chỉnh thu nộp NSNN được xử lý:

+ 1 liên lưu 1 tại KBNN để làm căn cứ hạch toán điều chỉnh;

+ 1 liên gửi lại người nộp (hoặc cơ quan thu) có đề nghị điều chỉnh;

+ 1 liên gửi cơ quan thu trực tiếp quản lý người nộp thuế (trường hợp người nộp thuế đề nghị điều chỉnh) để làm căn cứ điều chỉnh nghĩa vụ thuế.

8. Hạch toán kế toán, báo cáo, quyết toán thu NSNN:

8.1. Hạch toán thu NSNN:

- KBNN tổ chức hạch toán kế toán thu NSNN theo chế độ kế toán do Bộ Tài chính quy định. Việc hạch toán kế toán phải đảm bảo đúng niên độ ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của ngân sách năm trước nhưng nộp trong thời gian chỉnh lý quyết toán thì hạch toán vào niên độ năm trước; nếu nộp sau thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách năm trước, thì phải được hạch toán vào thu ngân sách năm sau;

- Trường hợp các khoản thu ngân sách bằng chuyển khoản qua ngân hàng thiếu yếu tố để hạch toán thu NSNN, thì KBNN hạch toán vào tài khoản tạm thu; đồng thời, thông báo cho các đối tượng liên quan (ngân hàng, cơ quan thu, người nộp thuế…) để kiểm tra, đối chiếu và bổ sung thông tin để chuyển nộp ngân sách theo đúng quy định;

- Đối với các khoản thu ngoài cân đối NSNN, KBNN hạch toán tạm thu chưa đưa vào cân đối NSNN;

- Đối với các khoản tạm thu, tạm giữ, KBNN hạch toán vào tài khoản tạm thu, tạm giữ. Khi xử lý các khoản trên tài khoản tạm thu, tạm giữ, KBNN căn cứ vào quyết định hành chính hoặc văn bản, chứng từ hợp pháp, hợp lệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cơ quan quyết định việc tạm thu, tạm giữ, cơ quan được giao quản lý khoản tạm giữ,…). Đến cuối ngày 31/12, các khoản tạm thu, tạm giữ chưa có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được chuyển số dư sang năm sau tiếp tục theo dõi xử lý;

- Đối với các cơ quan, đơn vị có phát sinh khoản thu NSNN được giữ lại để chi theo chế độ quy định, định kỳ phải lập báo cáo chi tiết các khoản thực thu, thực chi gửi cơ quan tài chính. Căn cứ lệnh ghi thu ngân sách, lệnh chi tiền do cơ quan tài chính chuyển đến, KBNN thực hiện hạch toán thu, hạch toán chi NSNN.

8.2. Báo cáo, quyết toán thu NSNN:

Việc báo cáo định kỳ tình hình thu NSNN, báo cáo kế toán, quyết toán thu NSNN của ngân sách các cấp được lập theo đúng mẫu biểu, mục lục NSNN và thời hạn quy định của Bộ Tài chính.

II- NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC TỔ CHỨC THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ TRAO ĐỔI THÔNG TIN

1. Cơ quan thu:

- Lập kế hoạch thu: căn cứ nhiệm vụ thu cả năm được giao, nhiệm vụ thu hàng quí do cơ quan thu cấp trên thông báo, số kê khai thuế và dự kiến các khoản phải nộp NSNN, cơ quan thu (nơi trực tiếp quản lý người nộp thuế) lập kế hoạch thu thuộc phạm vi quản lý, chi tiết theo từng địa bàn, loại hình doanh nghiệp, hộ kinh doanh..., thời hạn nộp, phân loại theo hình thức nộp tại cơ quan thu hoặc nộp trực tiếp vào KBNN (hoặc qua ngân hàng). Định kỳ hàng quý, cơ quan thu lập kế hoạch thu quý (có chia ra tháng), gửi KBNN đồng cấp để lập kế hoạch phối hợp tổ chức thu ngân sách. Thời gian gửi kế hoạch thu hàng quý do các cơ quan thu và KBNN thống nhất quy định tuỳ theo điều kiện cụ thể tại từng địa bàn;

- Tổ chức thu, nộp:

+ Căn cứ vào tờ khai thuế do người nộp thuế lập, cơ quan thu kiểm tra, xác định số thuế phải nộp NSNN chi tiết theo các yếu tố: tên người nộp, mã số thuế, số nợ thuế của kỳ trước, số tiền thuế phải truy thu, số thuế phát sinh phải nộp trong kỳ, số tiền phạt (nếu có); tổng số thuế phải nộp, hạn nộp, địa điểm nộp (điểm giao dịch, trụ sở KBNN hoặc cơ quan thu) và mã mục lục NSNN;

+ Theo dõi, quản lý, đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN. Hướng dẫn việc lập giấy nộp tiền vào NSNN cho người nộp thuế;

+ Phối hợp với KBNN, ngân hàng đã ký kết thoả thuận về thu ngân sách, thống nhất phân định người nộp thuế đến nộp thuế tại cơ quan thu hoặc nộp thuế trực tiếp vào KBNN (hoặc ngân hàng); bố trí và thông báo lịch thu tại các điểm thu hợp lý, tránh tập trung quá lớn vào một số ngày trong tháng, gây khó khăn trong việc tổ chức thu;

+ Trực tiếp tổ chức thu ngân sách đối với những đối tượng được phân công và nộp đầy đủ, kịp thời vào KBNN theo qui định hiện hành;

+ Quyết định các trường hợp tạm thu, gửi KBNN làm căn cứ hạch toán kế toán; quyết định xử lý các khoản tạm thu, tạm giữ theo chế độ quy định;

+ Tổ chức kế toán thu, kiểm tra, đối chiếu số liệu thu ngân sách với KBNN. Phối hợp với KBNN và người nộp thuế xác định đúng mục lục NSNN trong trường hợp người nộp ghi sai mục lục NSNN;

+ Kiểm tra và giải quyết các khiếu nại về thu nộp NSNN; quyết định xử phạt các hành vi vi phạm chế độ thu nộp NSNN theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức việc nhận chứng từ thu tại KBNN thường xuyên hàng ngày;

- Kiểm tra hồ sơ đề nghị hoàn trả thuế của người nộp thuế, làm thủ tục hoàn trả các khoản thu cho người được hoàn trả kịp thời theo quy định;

- Quản trị và đảm bảo hệ thống thông tin hoạt động liên tục phục vụ cho việc trao đổi thông tin. Cập nhật kịp thời thông tin thu NSNN do đơn vị mình quản lý vào cơ sở dữ liệu thu NSNN, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng hệ thống truyền dữ liệu, khai thác, bảo mật thông tin;

- Cơ quan thu gửi bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký cho KBNN nơi thực hiện hoàn trả để đối chiếu trong lần đầu ra quyết định hoàn thuế tại KBNN đó, trường hợp có thay đổi mẫu dấu, chữ ký thì gửi bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký mới.

2. Kho bạc Nhà nước:

- Tổ chức thu ngân sách:

+ Trên cơ sở kế hoạch thu ngân sách hàng quí, năm, lịch thu do cơ quan thu gửi đến, KBNN tổ chức các điểm thu, bảo đảm thu nhanh, an toàn các khoản thu NSNN, thuận tiện cho người nộp thuế. Thực hiện in và quản lý chứng từ thu qua KBNN theo đúng quy định;

+ Tập trung các khoản thu NSNN và phân chia các khoản thu theo đúng tỷ lệ phần trăm (%) đối với từng khoản thu cho ngân sách các cấp theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;

+ Phối hợp đối chiếu số liệu thu NSNN với các cơ quan thu bảo đảm chính xác, đầy đủ, kịp thời;

+ Hàng ngày, KBNN tập hợp các liên chứng từ thu NSNN (tiền mặt và chuyển khoản) và lập bảng kê chứng từ thu phân theo cơ quan thu, gửi cho cơ quan thu liên quan để đối chiếu, theo dõi, quản lý; truyền dữ liệu về thu NSNN vào cơ sở dữ liệu thu, nộp thuế theo quy định;

+ Định kỳ theo chế độ, KBNN báo cáo kế toán thu NSNN, tổng hợp kết quả thu NSNN trên địa bàn gửi KBNN cấp trên và cơ quan thu đồng cấp;

+ Trường hợp phát hiện chứng từ thu NSNN chưa chính xác (về người nộp thuế, mục lục NSNN...), KBNN thực hiện tạm thu ngân sách (theo mục tạm thu chưa đưa vào cân đối ngân sách), đồng thời, thông báo cho cơ quan thu để xử lý; khi có xác nhận của cơ quan thu, KBNN chuyển từ mục tạm thu vào thu NSNN;

+ KBNN nơi người nộp thuế mở tài khoản có trách nhiệm trích tài khoản tiền gửi của người nộp thuế theo lệnh thu của cơ quan thu để nộp NSNN theo quy định tại Điều 114 Luật Quản lý thuế Điều 46 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003;

+ Xác nhận số liệu thu ngân sách theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc của người nộp thuế (khi có yêu cầu của cơ quan thu);

- Thực hiện hoàn trả các khoản thu NSNN theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

- KBNN phối hợp xây dựng hệ thống truyền dữ liệu đảm bảo tính bảo mật và an toàn để sử dụng dữ liệu điện tử thay cho báo cáo bằng giấy. Phối hợp với cơ quan tài chính đảm bảo hệ thống thông tin hoạt động liên tục phục vụ cho việc trao đổi thông tin.

3. Cục Tin học và Thống kê tài chính:

- Đảm bảo cơ sở hạ tầng mạng, máy chủ phục vụ cho trao đổi thông tin; đồng thời, duy trì hệ thống kết nối thường xuyên từ Trung tâm trao đổi tại trung ương tới các đơn vị trong ngành tài chính thực hiện thu NSNN;

- Phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi và xử lý quá trình trao đổi thông tin qua Trung tâm trao đổi tại trung ương. Quản lý danh mục dùng chung phục vụ cho hệ thống thông tin hoạt động liên tục phục vụ cho việc trao đổi thông tin.

4. Cơ quan tài chính:

Cơ quan tài chính tham gia quy trình hiện đại hóa thu NSNN là Sở Tài chính, Phòng Tài chính và cơ quan tài chính cấp xã. Các cơ quan này có trách nhiệm:

- Phối hợp với cơ quan thu, KBNN trong việc thu và quản lý các khoản thu NSNN; đôn đốc các đối tượng thuộc phạm vi quản lý nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu NSNN vào KBNN;

- Phối hợp với KBNN đảm bảo hạch toán đầy đủ, chính xác, đúng mục lục NSNN và tỷ lệ phân chia cho ngân sách các cấp; rà soát, đối chiếu các khoản thu ngân sách do cơ quan tài chính trực tiếp quản lý;

- Thẩm định báo cáo quyết toán thu NSNN của ngân sách cấp dưới; tổng hợp và lập báo cáo quyết toán thu NSNN thuộc phạm vi quản lý theo chế độ quy định;

5. Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp NSNN:

- Kê khai và nộp đầy đủ các khoản phải nộp NSNN theo đúng chế độ; thực hiện đúng quy trình, thủ tục nộp NSNN, lập chứng từ nộp tiền đầy đủ nội dung, theo đúng mẫu và số liên quy định; phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý các vấn đề phát sinh đến khoản nộp NSNN;

- Có quyền khiếu nại các vấn đề vi phạm chế độ thu nộp NSNN của các cơ quan chức năng;

- Có quyền đề nghị cơ quan thu làm thủ tục hoàn trả các khoản thu theo quy định.

6. Ngân hàng nơi người nộp thuế mở tài khoản:

- Ngân hàng có trách nhiệm lập chứng từ đầy đủ nội dung thông tin do người nộp thuế cung cấp, theo đúng nội dung, mẫu biểu do Bộ Tài chính quy định; trích tiền trên tài khoản theo yêu cầu của người nộp thuế để chuyển tiền vào tài khoản của KBNN để nộp NSNN và gửi chứng từ cho KBNN ngay trong ngày làm việc, hoặc chậm nhất vào đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo;

- Thực hiện trích tài khoản tiền gửi của người nộp thuế theo lệnh thu của cơ quan thu để nộp NSNN (hoặc nộp vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của cơ quan thu đối với các khoản được phép hạch toán vào tài khoản tạm thu, tạm giữ trước khi nộp NSNN) theo quy định tại Điều 114 Luật Quản lý thuếĐiều 46 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003;

- Tổ chức hướng dẫn người nộp, thực hiện thu tiền từ người nộp thuế thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác vào tài khoản của KBNN; tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cho người nộp thuế nộp tiền vào tài khoản của KBNN thuận tiện, nhanh chóng theo thoả thuận giữa hệ thống KBNN và ngân hàng;

- Phối hợp với người nộp và các cơ quan liên quan xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến khoản thu, nộp. Ngân hàng chủ động tổ chức việc thu thuế qua ATM và được thu phí cung cấp dịch vụ theo quy định hiện hành.

III- KINH PHÍ VÀ CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

1. Chi phí cho việc tổ chức công tác thu NSNN của cơ quan thu và KBNN như: xây dựng, thuê địa điểm, trang bị cơ sở vật chất, phương tiện làm việc; chi phí vận chuyển, bảo vệ; chi phí in ấn chỉ; chi bồi dưỡng ngoài giờ,... do NSNN bảo đảm theo chế độ quản lý tài chính nhà nước hiện hành.

Trường hợp cơ quan thu ủy nhiệm thu cho tổ chức, cá nhân thực hiện thu NSNN, thì kinh phí trả cho tổ chức, cá nhân nhận ủy nhiệm thu thực hiện theo quy định tại mục IV phần D Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.  

Trường hợp KBNN ủy nhiệm cho ngân hàng thu NSNN bằng tiền mặt, thì thực hiện theo thỏa thuận của KBNN với ngân hàng nhận ủy nhiệm.

2. Chế độ khen thưởng cho công tác thu NSNN đối với các cơ quan thu và KBNN được thực hiện theo quy định hiện hành.

3. Các cơ quan, đơn vị và cá nhân vi phạm chế độ quản lý, thu nộp hoặc làm thất thoát tiền, tài sản của Nhà nước phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.

C- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Thông tư số 80/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính về hướng dẫn tập trung, quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN, thay thế các mẫu biểu liên quan quy định tại Quyết định số 24/2006/QĐ-BTC ngày 06/4/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành Chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN, thay thế mẫu giấy đề nghị hoàn thuế, phí (mẫu số 01/HTBT), Quyết định hoàn thuế (mẫu số 04/HTBT) ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.

Chế độ ban hành, sử dụng các mẫu biểu thu NSNN theo quy định tại Thông tư này áp dụng cho các khoản thu NSNN từ niên độ 2009. Các trường hợp đặc thù khác được thực hiện theo quy định riêng của Bộ Tài chính.

Các văn bản, chế độ ban hành trước đây về thu và quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN trái với quy định tại Thông tư này không còn hiệu lực thi hành./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- VP BCĐ TW về phòng chống tham nhũng ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Sở Tài chính, KBNN, Cục Thuế, Cục Hải quan các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Bộ Tài chính: các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính, Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ PC, TCT, KBNN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phạm Sỹ Danh

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No.: 128/2008/TT-BTC

Hanoi, December 24, 2008

 

CIRCULAR

GUIDING THE COLLECTION AND MANAGEMENT OF THE STATE BUDGET REVENUES THROUGH STATE TREASURIES

Pursuant to the Law on State budget No. 01/2002/QH11 of December 16, 2002 of the National Assembly and the Government's Decree No. 60/2003/ND-CP of June 6, 2003 detailing and guiding the implementation of the Law on State budget;

Pursuant to the Law on Tax administration No. 78/2006/QH11 of November 29, 2006 of the National Assembly and documents guiding the implementation of the Law on Tax administration;

The Ministry of Finance guides the management of the State budget revenues through State Treasuries as follows:

A- GENERAL PROVISIONS

1. Organizations, individuals, including foreign organizations, individuals operating in the Socialist Republic of Viet Nam’s territory are responsibilities for and perform obligations of full and prompt payment for various taxes, charges, fees and other payables to the State budget as prescribed by law.

2. Tax agencies, Customs offices and other agencies assigned the task of organizing State budget revenue collection by the Government and the Ministry of Finance (hereinafter referred to as collecting agencies) are responsible for coordinating with State Treasuries to organize the collection and manage the State budget revenues, regularly inspect, urge subjects to fulfill their obligations of State budget remittance fully and promptly. By principles, State budget revenues are remitted through banks or directly remitted to State Treasuries, for localities that have difficulties in making remittances through banks or at State Treasuries, the collecting agencies shall collect directly or delegate to organizations, individuals to collect in cash from the remitters, then remit to State Treasuries fully and promptly as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

State budget revenues in kind or in workdays are converted into Vietnam dong at the item, workday values prescribed by competent State agencies at the time of arising in order to account State budget revenue.

4. State budget revenues are allocated to budgets at all levels in accordance with the percentage (%) decided by the Standing Committee of National Assembly and provincial-level People’s Councils.

5. Revenues collected in contravention of the regulation shall be reimbursed to the remitters. Revenues gathered in the State budget but then exempted or reduced or reimbursed, State Treasuries shall reimburse to the remitters according to decisions of competent State agencies.

6. The process, procedures and necessary documents for the collection, remittance, exemption, reduction, reimbursement of State budget revenues must be publicly notified and posted at the collecting agencies and State Treasuries where direct transactions with remitters are made.

B. SPECIFIC PROVISIONS

I. ORGANIZING STATE BUDGET REVENUE COLLECTION

1. Forms of State budget revenue collection

1.1. Collecting by account transfer:

- Collecting by account transfer from the remitters’ accounts in the bank, the bank shall transfer the amounts to State Treasuries’ accounts to record State budget revenue collection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The time of State budget remittance is the time that the banks, State Treasuries extract money from the remitters’ accounts to transfer to the State budget.

- The time to determine that the tax payer has fulfilled the obligations to make State budget remittance is the time that State Treasuries, banks, credit institutions confirm on the receipt of money remittance to State budget by account transfer.

1.2. Collecting in cash

- Collecting in cash directly to State Treasuries;

- Collecting in cash to banks where State Treasuries opened accounts. This form is applicable to banks that have agreements with State Treasuries on cash collection to State Treasuries’ accounts opened at the banks.

- Collecting in cash at collecting agencies. This form is applicable to taxes, charges, fees collected from unfixed, casual business households, or business households without accounts at State Treasury or bank and have difficulties in making State budget remittance because of being distant from the collecting offices of State Treasuries, or being distant from banks delegated by State Treasuries to collect revenues. The collecting agencies are responsible for collecting money from remitters, and then remit all the collected amounts into State Treasuries or banks where State Treasuries opened accounts;

- Collecting in cash through agencies delegated to collect:

+ Eligible organizations, individuals prescribed by the Ministry of Finance, delegated by collecting agencies are allowed to directly collect State budget revenues from the remitters, then remit to State Treasuries or banks where State Treasuries opened accounts.

+ State Treasuries are entitled to delegate eligible organizations, individuals to collect a number of taxes, charges, fees, fines;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Commune-level People’s Committees are allowed to collect amounts within the commune-level budget revenue collection task; then remit to the district State Treasuries or to commune budget funds to spend in accordance with prescribed regulations (for highland communes or remote communes that are not able to regularly transact with State Treasuries).

The organization of the commune budget revenue remittance, collection is implemented as prescribed in point 2.5 section II, part II of the Ministry of Finance’s Circular No. 60/2003/TT-BTC of June 23, 2003 providing for the commune budget management and other financial activities of communes, wards, towns.

- The time to determine that the tax payer has fulfilled the obligations to make State budget remittance is the time that State Treasuries, tax agencies or organizations, individuals delegated to collect confirm on the cash revenue collection documents.

2. State budget revenue collection documents.

2.1. State budget revenue order:

State budget revenue order (the attached form C1-01/NS) is the document issued by collecting agencies to request State Treasuries, banks, credit institutions where the State budget remitters opened their accounts to extract from the remitters’ account to remit to the State budget (or into temporarily collected, withheld amounts of collecting agencies before being remitted to the State budget) as prescribed by Law on State budget and Law on Tax Administration.

2.2. Money Remittance to State budget

- Money Remittance to State budget means State budget revenue collection documents, uniformly provided by the Ministry of Finance;

- Money Remittance to State budget is applicable to the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Collecting agencies or organizations, individuals delegated to collect remit the collected amounts to State Treasuries or banks where State Treasuries opened accounts.

+ The tax payer remits to the temporarily collected, withheld accounts of collecting agencies (before making State budget remittance as prescribed);

- Money Remittance is issued by the following forms:

+ Self-printed by subjects making State budget remittance;

+ Printed and issued by State Treasuries to the tax payers when they remit money there;

+ Printed and issued to the remitters by banks, agencies delegated to collect;

- Money Remittance to State budget includes:

+ Money Remittance to State budget (the attached form C1-02/NS);

+ Money Remittance to State budget in foreign currency (the attach form C1-03/NS)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Money Remittance to State budget consists of the primary contents:

+ Name, tax code and address of the organizations, individuals obliged to pay tax. The address must specify the commune (ward), district, province (city) where enterprises, organizations, business households register to operate, where the individuals reside, or where the collection, remittance of the State budget revenues are made.

For organizations, individuals remitting on behalf of other tax payers, being requested to specify the substitute remitter’s information on Money Remittance, it is necessary to fully put down the information in the substitute remitter section: name, tax code (if any), address of the substitute organization, individual. The address must specify the commune (ward), district, province (city) where enterprises, organizations, business households register to operate, where the individuals, business households reside. For remitters concurrently being the tax payers, it is only required to put down information in the tax payer section. The tax payer and the substitute remitter (if any) hereinafter referred to as the tax payer.

+ Name of State Treasuries collecting State budget, commercial banks that transfer, banks where State Treasuries opened their accounts to receive State budget revenues;

+ Collecting agencies directly managing tax payers (Tax offices, Customs, Finance agencies);

+ Number, date of the customs declaration, export, import form code (or list of receipts of collecting agencies). Each Money Remittance is separately issued for one declaration;

+ Contents of the State budget remittance: accurately, fully, particularly put down the remittance contents, the amount, the State budget contents, tax period.

2.3. List of tax payments

- The list of tax payments (the attached form 01/BKNT) means documents used for tax payers to remit money to State Treasuries (or banks) that implement the Modernization project of tax collection/payment procedure among the Tax, Treasury, Customs, Finance agencies (hereinafter referred to as tax collection/payment information system). The list of tax payments includes information similar to contents of Money Remittance to the State budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- For tax collection/payment database that does not have sufficient information of tax payers, State Treasuries shall request tax payers to fully put down information on the list of tax payments in order to put such information in the applications and print Money Remittance to State budget; the tax payers is not obliged to make Money Remittance to State budget.

2.4. Receipts of State budget revenue collection

2.4.1. Cases of using receipts

- Collecting agencies assigned to directly collect State budget revenue in cash; organizations, individuals delegated to collect taxes, charges, fees, fines;

- State agencies competent to issue decisions on administrative violation sanctions directly collect fines;

- State Treasuries directly collect a number of charges, fees, fines; organizations, individuals are delegated by State Treasuries to collect charges, fees, and fines.

2.4.2. Kinds of receipts:

- Receipts without printed face value that need hand writing when being used;

- Receipts with availably-printed face value;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.4.3. Issuing, managing, using receipts:

- The Ministry of Finance shall uniformly provide forms for different kinds of receipts, including: receipts without printed face value and receipts printed by computer programs, receipts with availably-printed face value. Receipts applicable to collecting agencies, State Treasuries, banks participated in the tax collection/payment information system are implemented as prescribed in this Circular (the attached form C1-10/NS) and other amending, supplementing documents of the Ministry of Finance;

- The General Department of Tax shall uniformly organize the issue, management of different kinds of receipts: receipts without printed face value, receipts with availably-printed face value, receipts printed by computer programs with availably-printed the amounts payable of each paying subject directly collected by collecting agencies or agencies delegated to directly collect).

Tax agencies at all levels shall hand over receipts to agencies, units, including: State Treasuries at the same level, organizations, individuals delegated to collect in receipts, agencies competent to directly collect. Agencies using receipts are responsible for complying with the receipt management and use regulations as prescribed by the Ministry of Finance and the General Department of Tax, to settle up receipts with Tax agencies where the receipts are handed over; Tax agencies shall guide units to handle the receipt elimination as prescribed.

- In case State Treasuries use receipts printed by computer programs to directly collect money from remitters, State Treasuries shall print receipts, manage, use receipts as prescribed by the Ministry of Finance;

When remitting the collected amounts to State Treasuries or banks where State Treasuries opened their accounts, collecting agencies, organizations, individuals delegated to collect must issue the list of receipts (form 02/BK-BLT, form 03/KB-BLMG- regarding receipts with availably-printed face value) and base on the list of receipts to issue Money Remittance to State budget.

2.5. Restoration documents:

- Restoration documents in State budget revenue collection management mean documents printed by computer programs on electronic database that are transmitted, received (via network systems, messengers…) among the agencies, units participating in State budget revenue collection information exchange. Restoration documents must ensure the accuracy and complete information in accordance with provided forms.

- Restoration documents have legal validity as original documents. For restoration documents required signatures, seals of agencies, units, on such restoration documents much present the signatures of competent individuals to verify the legitimacy of the documents and the seals of the agencies, units printing restoration documents. The Ministry of Finance shall delegate agencies participating in the electronic data exchange system of State budget revenue collection (Tax, Customs agencies, State Treasuries) to specifically prescribe each kind of the restoration document that require signatures and seals of units printing restoration documents;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Restoration documents not ensuring the accuracy and complete information as prescribed or without signatures, seals (regarding documents that require signatures, seals) do not have legal validity to replace the original documents.

3. State budget revenue collection information exchange

3.1. Principles:

- The exchange of State budget revenue collection information must be uniformly and regularly implemented from the Central to local level, among collecting agencies, State Treasuries, organizations delegated by collecting agencies, State Treasuries to collect, and financial agencies;

- The information exchange must be confidentially secured as prescribed by law. Agencies participating in the exchange of electric information, data are responsible for ensuring the security, confidentiality, accuracy and integrity of the electronic data within the scope of their tasks; such agencies are concurrently responsible for coordinating with relevant agencies to implement technical measures to ensure the confidentiality, security of the system;

- The information exchange is automatically done by the State budget revenue collection information exchange system of the Ministry of Finance. If the exchange cannot be done by the automatic communication system, the agencies are allowed to exchange information in writing or directly exchange (messengers, electronic mails, telephones, fax…).

3.2. Information exchange contents:

- General information on the tax collection management agencies: list, code of tax collection management agencies by administrative localities; list of collecting offices of Tax, Customs agencies, State Treasuries, locality code, local organizations delegated to collect budget;

- Information of the tax payers: general information on name, address, tax code; code of Chapters, Kinds, Accounts, Items, Sub-items by current State budget contents; information on the taxes payable, customs declaration, tax period, paid taxes, reimbursed taxes (in details by documents), information on the process of tax payments, tax reimbursement… ;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.3. The process of information exchange:

- The system of shared lists (the State budget contents, list of administrative area, list of collecting agencies, list of State Treasuries units,…) are regularly updated from the State budget revenue collection data exchange center at the Department of Information Technology and Statistics – Ministry of Finance and transmitted to units belonging to the financial branch to collect State budget revenue collection;

- Information on State budget revenue collection (the directory of tax paying subjects, tax collection/payment data) are transmitted from the lower-level units to upper-level units and gathered at the Central collection data exchange center, then such data shall be transmitted to relevant units;

- Information on State budget revenue collection that only relates to a number of units shall be exchanged in accordance with their regulations;

- The rate of information exchange is specifically prescribed in the process of State budget revenue collection information exchange of the Ministry of Finance.

4. The process of State budget revenue collection:

4.1. Collecting by account transfer through State Treasuries:

4.4.1. For State Treasuries not yet participated in the tax collection/payment information system:

The tax payer shall make 3 copies of the Money Remittance to State budget (the attached form C1-02/NS) and send to State Treasuries where the account is opened. Upon receiving the 3 copies of the Money Remittance, State Treasuries shall extract from the tax payer’s deposit account to collect State budget revenues and handle the copies of the Money Remittance as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Copy 2: sent to the tax payer;

+ Copy 3: sent to the collecting agency that directly manages tax payer;

4.1.2. For State Treasuries participated in the tax collection/payment information system:

- The tax payers shall make the list of tax payments (the attached form 01/BKNT), transfer to State Treasuries where their accounts are opened. Based on the list of tax payments, State Treasuries shall extract from the tax payer’s deposit account to collect State budget revenues; and print 2 copies of the Money Remittance to State budget and handle the copies of Money Remittance as follows:

+ Copy 1: used as the debit document of the tax payer’s deposit account; and account State budget revenue collection and save at State Treasuries together with the list of tax payments;

+ Copy 2: sent to the tax payer;

- At the end of the day or periodically, State Treasuries shall transmit data of the collected taxes to the tax collection/payment database system and print 2 copies of the list of budget remittance documents (the attached form 04/BK-CTNNS) and send to collecting agencies that directly manage tax payers 1 copy, 1 copy shall be saved at State Treasuries to monitor and compare.

4.2. Collecting by account transfer through banks:

4.2.1. For banks not yet participated in the tax collection/payment information system:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Upon receiving 4 copies of the Money Remittance to State budget by account transfer, the banks are responsible for conducting procedures to extract from the tax payer’s deposit account to fully and promptly remit to the State budget within the working day or no later than the beginning of the following working day and handle the copies of Money Remittance as follows:

+ Copy 1: used as the debit document of the tax payer’s deposit account;

+ Copy 2: sent to the tax payer;

+ Copy 3, 4: sent to State Treasuries;

Upon receiving the payment documents sent by banks, State Treasuries shall examine, if it is found compliant, account State budget revenue collection and handle the copies of Money Remittance as follows:

+ Copy 3: used as documents for State budget revenue collection accounting;

+ Copy 4: sent to the collecting agency that directly manages tax payers;

- For usual clearing payment with banks, banks where State Treasuries opened their accounts must send to State Treasuries 2 copies of restoration documents with full information on the Money Remittance to State budget as the basis for State budget revenue collection accounting. In case State Treasuries participated in electronic clearing payment, based on the electronic data sent by the banks, State Treasuries shall print 2 copies of restoration documents and handle as follows: 1 copy shall be used as the basis for State budget revenue collection accounting, 1 copy shall be sent to the collecting agency that directly manage tax payers;

- In case State Treasuries participated in the tax collection/payment information system, upon receiving 2 copies of the Money Remittance to State budget, State Treasuries shall save 1 copy for State budget revenue collection accounting and discard the other (not sending to collecting agencies). At the end of the day, State Treasuries shall transmit data of the collected taxes to the database system; concurrently print 02 copies of the list of budget remittance documents and send to collecting agencies managing tax payers 1 copy of the list, the other copy is saved at State Treasuries;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If the remitter makes documents insufficient or inaccurate information, the collecting agencies are responsible for determining full information for State Treasuries to account State budget revenue collection.

After State Treasuries receive the documents with completely supplemented information as prescribed, State Treasuries shall account from temporarily collected accounts into State budget revenue collection accounts.

4.2.2. For banks participated in the tax collection/payment information system:

4.2.2.1. Collecting at the bank:

- Collecting agencies shall transmit data of the tax payers to the banks;

- The tax payers shall make the list of tax payments and send to the banks where their accounts are opened (for export, import tax payment, the tax payers shall make a separate list of tax payments for each customs declaration); the bank shall put data in computer programs, conduct procedures to extract from the tax payer’s account and concurrently print 2 copies of Money Remittance to State budget and handle as follows:

+ 1 copy to be used as the basis for accounting and saved together with the list of tax payments;

+ 1 copy to be returned to the tax payer. The bank must sign and stamp on documents being returned to the tax payer to prove that the remittance is done;

- The banks shall conduct procedures to transfer money to accounts of State Treasuries opened at such banks within working day or no later than the beginning of the following working day and concurrently fully transmit data of tax collection/payment in accordance with prescribed formats to the budget revenue collection database;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4.2.2.2. Collecting through automated teller machines (ATM):

- This form of collection is applicable when the banks have developed software programs to collect taxes through ATM;

- The collection process is carried out as follows:

+ The collecting agency shall transmit data of the tax payer to the bank data system; the tax payers shall go the bank’s ATM, fully fill the information in the ATM’s program as required in order to transfer money to State Treasuries’ accounts and receive the list of tax payment printed from the ATM;

+ The handling of money transfer; verifying, stamping the number of taxes paid through the bank’s ATM for the tax payers; the transmission of the State budget revenue collection data of the bank and the handling of accounting, data transmission of State Treasuries are implemented as prescribed in sub-point 4.2.2.1 point 4.2 of this section.

4.2.3. A number of provisions on legitimacy of Money Remittance:

- For direct tax payments at State Treasuries: the budget revenue accountant of State Treasuries shall sign on the remittance document and stamp “State Treasury Accountant” or State Treasury transaction office’s seal. The chief accountant of State Treasuries is responsible for controlling, comparing the copies of Money Remittance and sign on the list of Money Remittance to State budget (the attached form C1-06/NS) made by transaction offices outside head offices of State Treasuries and concurrently control and sign on the list of budget remittance documents (the attached form 04/BK-CTNNS);

- For tax payers extracting from the accounts opened at State Treasuries to pay tax, on the Money Remittance to State budget must have the signature of the chief accountant of State Treasuries and stamp “State Treasury Accountant”;

- For Money Remittance to State budget converted from electronic documents: if the collecting agency participated in the tax collection/payment information system requires a copy of Money Remittance to save in tax payment dossiers, tax reimbursement dossiers or to re-issue to the tax payer in case of missing, issue the Money Remittance to State budget converted from electronic documents (the attached form C1-09/NS) based on the tax collection/payment data and the list of budget remittance documents sent by State Treasuries;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ For payment through ATM, the tax payer must go to transaction offices of the bank issuing the ATM card to request the bank to print the restoration document in accordance with the Money Remittance to State budget form, sign and stamp on the Money Remittance;

+ For tax payers paying in cash or extracting from accounts to pay at the bank transaction offices where do not have seals, the tax payers must go to head offices of banks of the same system where have seals to request the banks to verify and stamp on the Money Remittance to State budget;

- Provisions on legitimacy of documents in sub-point 4.2.3 of this section are generally applicable to all processes of State budget revenue collection prescribed in this Circular.

4.3. Collecting in cash through State Treasuries:

4.3.1. Collecting in Money Remittance to State budget:

- For State Treasuries not yet participated in tax collection/payment information system:

The tax payer shall make 3 copies of Money Remittance to State budget (the attached form C1-02/NS), State Treasuries shall make procedures to collect money, account State budget revenue collection and handle the copies of Money Remittance as follows:

+ Copy 1: used as documents of State budget revenue collection accounting;

+ Copy 2: sent to the tax payer

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- For State Treasuries participated in the tax collection/payment information system:

The tax payer shall make the list of tax payments and send to State Treasuries; based on the tax payer’s list, State Treasuries shall put the information in computer programs, print 2 copies of Money Remittance to State budget and make procedures to collect money, account State budget revenue collection and handle the copies of Money Remittance as follows:

Copy 1: used as documents for State budget revenue collection accounting;

Copy 2: sent to the tax payer;

State Treasuries shall handle in accordance with the process stipulated in sub-point 4.1.2 point 4.1 of this section.

4.3.2. Collecting in receipts:

- State Treasuries are allowed to use receipts without printed face value, receipts made and printed by computer programs to collect a number of charges, fees, fines. When tax payers pay in cash, State Treasuries shall issue receipts to collect money from the payers;

- Forms of receipts, numbers of copies of receipts and the process of receipt copy circulation are implemented as prescribed by the Ministry of Finance, in particular:

+ For fine receipts issued by tax agencies with 4 copies, the copies are handled as follows: 1 copy to be saved in State Treasury, 1 copy to be sent to the payer, 1 copy to be sent to the agency that issued the decision on sanctions, 1 copy to be saved as talon to settle up receipts;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ For receipts printed by State Treasuries from computer programs (at State Treasuries participated in tax collection/payment information system) with 2 copies, the copies shall be handled as follows: 1 copy to be saved in State Treasury, 1 copy to be sent to the payer;

- At the end of the day or periodically (no longer than 2 days), State Treasuries shall make 2 copies of the list of receipts (the attached form 02/BK-BLT) and handle as follows:

 (i) For State Treasuries not yet participated in the tax collection/payment information system:

Based on the list of receipts, State Treasuries shall make 2 copies of Money Remittance to State budget and account State budget revenue collection. The copies of Money Remittance shall be handled as follows:

+ Copy 1: saved at State Treasuries together with 1 copy of the list of receipts and copies of the receipts;

+ Copy 2: sent to the collecting agency directly manage the tax payer together with 1 copy of the list of receipts;

 (ii) For State Treasuries already participated in the tax collection/payment information system:

State Treasuries shall base on the list of receipts to put the information in computer programs and print 1 copy of Money Remittance to as documents for State budget revenue collection accounting and save together with 1 copy of the list of receipts and copies of receipts; State Treasuries shall transmit data to tax collection/payment database and send 1 copy of the list of receipts to the collecting agency directly manage the tax payer.

4.4. Collecting in cash through banks:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- For banks not yet participated in the tax collection/payment information system:

The tax payer shall make 4 copies of Money Remittance to State budget and send to the bank where State Treasuries opened their accounts; based on the Money Remittance, the bank shall make procedures to collect money and handle the copies of Money Remittance:

+ Copy 1: used to record an increase in State Treasuries’ deposit account at the bank and saved

+ Copy 2: sent to the tax payer;

+ Copy 3 and 4: sent to State Treasuries.

After receiving 2 copies of Money Remittance sent by the bank, State Treasuries shall account and handle as prescribed in sub-point 4.2.1 point 4.2 of this section;

- For banks already participated in the tax collection/payment information system:

The tax payer shall make the list of tax payments, send to the bank delegated to collect by State Treasuries; based on the list of tax payments, the bank shall print 2 copies of Money Remittance to State budget, collect money, circulate and handle the documents as prescribed in sub-point 4.2.2.1 point 4.2 of this section.

4.2.2. Collecting in receipts:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The bank shall issue receipts to collect money and handle copies of receipts similarly to that of collecting in receipts through State Treasuries stipulated in sub-point 4.3.2 point 4.3 of this section; according to the agreed period, the bank shall settle up the receipts with State Treasuries, send all the receipts, sanctions decisions, administrative decisions of competent levels relating to the revenues to the State Treasuries to compare and save.

- At the end of the day or the agreed period, the bank shall make 3 copies of the list of receipts, the process of handling documents is carried out accordingly to the following cases:

(i) For banks not yet participated in the tax collection/payment information system: based on the list of receipts, the banks shall make 3 copies of Money Remittance to State budget and handle as follows:

Copy 1 of the Money Remittance: used as accounting documents of State Treasuries deposit account increase, saved together with 1 copy of the list of receipts;

Copy 1 and 3 of the Money Remittance: sent to State Treasuries where collected money together with 2 copies of the list of receipts;

Upon receiving the 2 copies of Money Remittance and the 2 copies of the list of receipts, State Treasuries shall account State budget revenue collection and handle as follows: 1 copy of the Money Remittance and 1 copy of the list of receipts shall be saved in State Treasuries; 1 copy of the Money Remittance and 1 copy of the list of receipts shall be sent to the collecting agency directly managing the tax payer;

 (ii) For banks participated in the tax collection/payment information system:

Based on the list of receipts, the bank shall put the information in computer programs and print 1 copy of the Money Remittance to State budget, account and transfer the collected State budget revenue to State Treasuries’ accounts, concurrently transmit tax collection data in prescribed formats to State budget revenue collection database; save 1 copy of Money Remittance together with 1 copy of the list of receipts, send 2 copies of the list of receipts to State Treasuries;

Based on the State budget revenue collection data transmitted by the banks, State Treasuries shall print to restore 01 copy of Money Remittance to State budget as the basis for State budget revenue collection accounting and save the copy; 2 copies of the list of receipts sent by the bank are handled as follows: 1 copy to be saved at State Treasuries, 1 copy to be sent to the collecting agency directly managing the tax payer.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

When collecting cash from payers, collecting agencies must use receipts, and then remit all the collected amounts to State Treasuries.

4.5.1. The process of collection at collecting agencies:

4.5.1.1. For receipts without printed face value:

Collecting agencies, agencies delegated to collect (hereinafter referred to as collecting agencies) shall use receipts without printed face value to directly collect money from tax payers. When the tax payers come, collecting agencies shall collect money, issue receipts and handle as follows:

+ For fine receipts with 4 copies, the copies are handled as follows: 1 copy to by saved at the collecting agency, 1 copy to be returned to the payer, 1 copy to be sent to the agency that issued the decision on sanctions, 1 copy to be saved as talon to settle up receipts;

+ For charge, fee receipts with 3 copies, the copies are handled as follows: 1 copy to be saved at the collecting agency, 1 copy to be returned to the payer, 1 copy to be saved as talon to settle up receipts;

4.5.1.2. For receipts with availably-printed face value:

- Receipts with availably-printed face value are used in cases of administrative violation fine collections and a number of other charges and fees by agencies directly handling administrative violations and collecting agencies to directly collect cash from payers;

- When the payer comes, the collecting agency shall fully and accurately put down the prescribed information on the 2 copies of the receipt, then hand 1 copy over to the payer and save 1 copy at the collecting agency.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Receipts printed from computer programs are used by collecting agencies allowed by competent levels to use software programs to manage the collection/remittance in receipts, to print receipts, lists of receipts as substitutes for the management using books and hand-writing receipts;

Receipts printed by computer programs include 2 kinds:

+ Receipts with availably-printed the amount receivable are applicable to regular and relatively stable amounts receivable (taxes, charges, fees) and determined by collecting agencies before being collected. The collecting agency shall print and hand 2 copies of the receipt over to the officer to directly collect money from the payer and handle as follows: 1 copy to be returned to the payer, 1 copy to be saved at the collecting agency;

+ Receipts without availably-printed the amount receivable are applicable to irregular taxes, charges, fees, fines and not being able to be determined in advance by collecting agencies. When the payer comes, the collecting agency shall collect money and put the information in computer programs to print 2 copies of the receipt: 1 copy to be saved and 1 copy to be returned to the tax payer. For fine collections, the collecting agency shall print 3 copies of the receipt, 1 copy to be saved, 1 copy to be returned to the payer, 1 copy to be sent to the agency that issue the decision on sanctions;

- Agencies delegated to collect are responsible for transmitting the collection data by receipts, in accordance with prescribed formats and forms to agencies delegating the collection to synthesize, monitor and manage.

4.5.2. The Process of remittance to State Treasuries:

- At the end of the day or periodically, collecting agencies shall make the list of receipts (form 02/BK-BLT or form 03/BK-BLMG for receipts with availably-printed face value); based on the list of receipts, collecting agencies shall make the list of tax payments, or the Money Remittance to State budget (for State Treasuries not yet participated in the tax collection/payment information system) and all the collected amounts to State Treasuries.

Agencies delegated to collect must make 2 copies of the list of receipts: 1 copy to be saved at the agency delegated to collect, 1 copy to be sent to the agency delegating the collection to monitor and compare;

- Collecting agencies and State Treasuries shall uniformly provide for State Treasuries remittance period (daily or within 5 days as from the date of collection, depending on the collected amounts and conditions of each specific locality);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- State Treasuries shall make procedures to collect money, account State budget revenue collection and handle the copies of Money Remittance similarly to that of direct State Treasury remittances in cash prescribed in sub-point 4.3.1 point 4.3 of this section.

For collecting agencies remitting cash to banks where State Treasuries opened their accounts, the process is implemented similarly to provisions in sub-point 4.4.1 point 4.4 of this section;

- For administrative violation fines that must be remitted to temporarily collected/withheld accounts before remitting to State budget, collecting agencies shall make the list of receipts and Money Remittance to State budget, in which fully specifying remitted to temporarily collected/withheld accounts; State Treasuries shall conduct procedures to collect money and account into temporarily collected/withheld accounts as prescribed by current provisions;

- Periodically, agencies using receipts shall settle up the receipts with agencies issuing receipts, ensuring the match of used receipt number, discarded receipt number, unused receipts, amounts collected and remitted to the State budget, compare the list of receipts with the copies of Money Remittance to State budget.

5. The process of State budget revenue collection in foreign currency and revenues with particularity:

5.1. State budget revenue collection in foreign currency:

5.1.5. Management principles:

- Budget revenues in foreign currency (excluding direct foreign aids for projects) are gathered to the State budget foreign currency funds and uniformly managed at State Treasuries. The State budget revenues in foreign currency shall be recorded State budget foreign currency fund collection (in original currency) and concurrently be converted in Vietnam dong at the foreign exchange rates announced monthly by the Ministry of Finance to account State budget revenue collection and allocate to budgets at all levels by prescribed regulations;

- All the collected State budget revenues in foreign currency at localities must be sent to deposit accounts in foreign currency of State Treasuries opened in the banks allowed to deal in foreign currency. The locally collected foreign currency revenues shall be converted into Vietnam dong at the foreign exchange rates announced monthly by the Ministry of Finance to account State budget revenue collection and allocate to budgets at all levels. Monthly, the foreign currency amounts at deposit accounts in foreign currency shall be sent to foreign currency funds of the State budget at the Central Government. Foreign currency deposit interest, after deducting payment fees, shall be managed, used and settled up with the State budget in accordance with the financial management regime applicable to the State Treasuries system;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Foreign exchange rates monthly announced by the Ministry of Finance are uniformly applicable to the entire country regarding the following operations:

+ Conversion and State budget revenue, expenditure accounting in foreign currency (including revenues in kind with original prices in foreign currency);

+ Conversion and State Treasuries accounting.

- The Minister of Finance shall delegate the Director of the Department of Foreign Finance to determine and notify the foreign exchange rates monthly by the following principles:

+ The exchange rates are averagely calculated by the actual average rates on the inter-bank foreign currency market within 30 days before the date of notification;

+ In case the actual foreign exchange rates on the inter-bank market fluctuate within the month (increase or decrease over 5% compared with the exchange rates), the Ministry of Finance shall consider readjusting the exchange rates properly.

5.1.2. The process of foreign currency collection

5.1.2.1. Foreign currency collection by account transfer

The process of foreign currency collection by account transfer is implemented similarly to collection by account transfer in Vietnam dong. Based on credit notices, list of payments and the Money Remittance to State budget by account transfer in foreign currency sent by the banks, State Treasuries at all levels shall handle as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- State Treasuries shall record foreign currency fund collection of the State budget (revenues at State Treasuries and foreign currency amounts sent by local State Treasuries) and concurrently convert into Vietnam Dong at the foreign exchange rates monthly announced by the Ministry of Finance (for only the foreign currency amounts collected at State Treasuries) to account State budget revenue collection.

5.1.2.2. Foreign currency collection in cash through banks:

- The tax payer shall make 4 copies of Money Remittance to State budget in foreign currency (the attached form C1-03/NS) and conduct procedures of remittance at banks where State Treasuries opened accounts;

- The bank shall conduct procedures to collect the foreign currency amounts and handle the copies of Money Remittance as follows:

+ Copy 1: saved at the bank;

+ Copy 2: sent to the tax payer;

+ The remaining 2 copies: sent to State Treasuries;

Based on documents sent by the bank, State Treasuries shall check, if it is found compliant, State Treasuries shall save 1 copy to account State budget revenue collection, and send 1 copy to the collecting agency directly manage the tax payer.

5.1.2.3. Foreign currency cash collection through collecting agencies or direct collection at State Treasuries:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- For tax payers who directly remit foreign currency cash to State Treasuries, the process of collection is similar to the Vietnam dong collection in cash to State Treasuries;

- The State budget revenue collection in foreign currency cash shall only be implemented at State Treasuries of provinces and cities and for freely convertible currencies according to the State Bank’s notification;

- Based on the actual collected foreign currency cash, State Treasuries shall convert into Vietnam dong at foreign exchange rates monthly announced by the Ministry of Finance to account State budget revenue collection and concurrently remit all the collected foreign currency amounts to foreign currency deposit accounts of State Treasuries of provinces, cities in banks to transfer to the State Treasuries.

- For State Treasuries of provinces, cities that have no foreign currency deposit accounts in banks (for the State bank and local commercial banks that have not organized to open deposit accounts and foreign currency payment), State Treasuries of provinces, cities are allowed to sell foreign currency cash to the State Bank or commercial banks allowed to deal in foreign currency (at foreign currency buying rates of those banks). The differences between the actual foreign currency selling exchange rates and the foreign exchange rates announced by the Ministry of Finance shall be monitored and sent to the State Treasury to settle up with the Central budget.

5.2. State budget revenue collection regarding a number of special contents:

5.2.1. Collecting from domestic loans:

- For capital mobilized domestically by issuing Governmental bonds, National Construction public bonds for Central budget, State Treasuries, based on the mobilized capital, shall account into the loan account of the central budget;

- For capital mobilized for provincial-level budgets to pay off investments in infrastructure construction, State Treasuries, based on the mobilized capital, shall account into loan accounts of provincial-level budget;

- For State Treasuries not yet participated in the State Treasuries and Budget management information system (TABMIS), the stated-above loans are still recorded State budget revenue collection but accounted accordingly to the budget contents of loans from budgets at relative levels.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5.2.2. Collecting from foreign loans:

- Loans in foreign currency being transferred to State budget foreign currency funds: based on the banks’ credit notes, State Treasuries shall convert into Vietnam dong at the foreign exchange rates monthly announced by the Ministry of Finance to account into loan accounts of the central budget;

For foreign currency loans not being transferred to State budget foreign currency funds: based on the revenue/expenditure recording documents from the loan sources of the Ministry of Finance, State Treasuries shall convert into Vietnam dong at foreign exchange rates monthly announced by the Ministry of Finance and account into the loan account and expenditure account of the central budget;

- For loans in materials, equipment, goods with original prices in foreign currency: based on documents from financial agencies, State Treasuries shall account into loan accounts of budgets at relative levels;

- For State budget revenues from representative organizations, agencies from Vietnam in foreign countries, the Ministry of Finance shall issue separate guiding documents.

5.2.3. Collecting other revenues apart from taxes, charges, fees, fines, loans:

- For revenues from financial reserve funds, additional collection from upper-level budgets, State budget surplus collection, source transfer collection from previous years’ budget: State Treasuries shall base on the financial agencies’ decisions to conduct State budget revenue collection accounting procedures;

- For revenues collected from State business, recovery loans, non-business operations, land levy, land rent, selling or leasing State-owned properties, capital recovery, budget remittances from investment in fundamental construction, State-owned heritage, non-refundable aid, property liquidation, confiscated property sale…, agencies obliged to make budget remittance shall make Money Remittance to State budget and remit to State Treasuries or through collecting agencies in accordance with current provisions for each revenue.

5.2.4. State budget revenue collection in kind:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The conversion of item into Vietnam dong is implemented as follows:

+ For items with unit prices, apply the current local unit prices; items with original prices in foreign currency are converted into Vietnam dong at foreign exchange rates announced by the Ministry of Finance at the time of accounting.

+ For items without unit prices or original prices in foreign currency, financial agencies shall establish Valuation Councils to valuate the items’ prices in accordance with local popular market prices at the time of valuation;

- For items that the using subjects have not been identified: financial agencies shall coordinate with concerned agencies to organize item sale so as to gain Vietnam’s currency and make State budget remittance. For items not yet been sold, financial agencies shall coordinate with concerned agencies to continue monitoring and managing.

5.2.5. State budget revenue collection in workdays:

- State budget revenues in workdays are converted into Vietnam dong to account State budget revenue/expenditure;

- Financial agencies shall preside over and coordinate with concerned agencies to convert the number of workdays at the prescribed workday unit prices regarding each kind of jobs and concurrently make State budget revenue/expenditure orders to send to State Treasuries to account State budget revenue/expenditure.

6. Reimbursing the collected State budget revenues:

6.1. Cases of reimbursement:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6.2. The process and procedures for reimbursement:

6.2.1. The reimbursement of collected revenues managed by Customs, Tax agencies:

The reimbursement of collected State budget revenues is implemented as prescribed in the Circular No. 59/2007/TT-BTC of June 14, 2007, Circular No. 60/2007/TT-BTC of June 14, 2007 and current documents of the Ministry of Finance. Individuals requesting the reimbursement shall make written Request for collected State budget revenue reimbursement (the attached form 05/DNHT) and dossiers relating to the amounts requested to be reimbursed, send to collecting agencies directly managing the revenues (or agencies competent to issue decisions on reimbursement). The process of reimbursement for each case is:

6.2.1.1. For Value-added tax (VAT) reimbursements: after checking the prescribed reimbursement conditions, collecting agencies competent to issue decisions on tax reimbursement shall make Collected State Budget Revenue Reimbursement Order (the attached form C1-04/NS) and send to State Treasuries at the same levels; State Treasuries at the same levels shall reimburse to tax payers, then report debt to upper-level State Treasuries to account Value-added Tax Reimbursement Fund expenditure of the General Department of Taxation.

6.2.1.2. For other tax reimbursement (except for VAT), collecting agencies are responsible for comparing reimbursement dossiers with State budget revenue collection documents of the paid amounts, if it is found compliant, collecting agencies shall make collected State budget revenue reimbursement order and send to State Treasuries at the same levels as basis for the reimbursement. State Treasuries shall base on the Reimbursement order to carry out reimbursement procedures, transfer to the bank accounts (or accounts in State Treasuries) upon the request of the reimbursed individuals, or reimburse in cash in case reimbursed individuals have no bank account (or accounts in State Treasuries).

6.2.3. For income tax of high-income earners, personal income tax (hereinafter referred to as personal income tax) that tax payers paid in many localities but settle up tax and implement procedures of tax reimbursement at 1 collecting agency (where tax declaration is registered), the collecting agency is responsible for checking the reimbursement dossiers regarding all collected taxes relating to the reimbursed amounts. The reimbursement is implemented at State Treasuries at the same levels with collecting agencies where tax payers declared, settled up tax; State Treasuries shall reimburse and account personal income tax reimbursement in the localities.

6.2.1.4. For reimbursements of taxes (except for VAT, personal income tax) that tax payers have registered in a locality but then paid in other localities, tax payers are allowed to declare tax settlement and implement tax reimbursement procedures at one collecting agency where tax declaration is registered. The reimbursement is implemented at State Treasuries at the same levels with collecting agencies where tax payers register tax declaration and settlement.

Collecting agencies are responsible for checking tax reimbursement dossier regarding all the collected tax amounts relating to the reimbursed amounts, determine the reimbursed tax amounts and allocate the money to be reimbursed to localities where collected State budget revenue; make collected State budget revenue reimbursement order, in which separates the amounts to be reimbursed of each locality and send to local State Treasuries at the same levels.

Local State Treasuries at the same levels shall transfer all the reimbursed amounts to reimbursed individuals; conduct procedures to account the reimbursements for amount to be of its responsibility and concurrently send debt documents to State Treasuries where collected State budget revenue to account the reimbursements belonging to the reimbursement responsibility of such localities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- For reimbursed State budget revenues outside the direct management scope of Customs, Tax agencies, State agencies competent to issue decisions on reimbursement (agencies competent to issue decision on collection or upper-level agencies of agencies issuing decisions on collection) are responsible for comparing dossiers requesting reimbursement with State budget remittance documents of the previously-paid amounts , if it is found compatible, such State agencies shall make collected State budget revenue reimbursement orders and send to reimbursed individuals to submit to State Treasuries where collected State budget revenue;

- Reimbursed individuals shall send collected State budget revenue reimbursement orders and State budget remittance documents (copy) together with the originals (for comparison) to State Treasuries written on the reimbursement decisions to implement the reimbursement procedures.

6.3. The process of handling and accounting of State Treasuries:

- For reimbursements of collected revenues managed by Customs, Tax agencies: within 3 working days as from the date of receiving the collected State budget revenue reimbursement order, State Treasuries implementing the reimbursements are responsible for checking the seal, signatures of collecting agencies, implement reimbursement procedures and transfer reimbursed money to accounts in banks (or in State Treasuries) upon the request of the reimbursed individuals; or reimburse in cash (for reimbursed individuals without bank accounts);

- For reimbursements of collected revenues not being managed by Customs, Tax agencies: within 3 working days as from the date of receiving the reimbursement orders, State Treasuries shall examine the legitimacy and validity of the reimbursement orders and previous remittance documents, if they are found compliant, State Treasuries shall reimburse to the reimbursed individuals and save 1 copy of the remittance document (return the original to the reimbursed individual), if not, State Treasuries shall request the reimbursed individuals or competent agencies to supplement and complete;

- For reimbursements of collected revenues belonging to the fiscal year, if State Treasuries implement the reimbursement before the end of the time limit of State budget settlement correction of that year, account fiscal year collection decrease by each fiscal level and proper State budget contents of collected amounts; if reimbursing after the budget settlement correction, account budget expenditure of the following year of each fiscal level by amounts corresponding to previous revenue allotment percentage for each fiscal level.

- For personal income tax reimbursement by reduction of State budget revenue collection, but the local personal income tax collected at the time of reimbursement is not sufficient to reimburse, State Treasuries shall account budget expenditure to reimburse the differences (similar to reimbursement of accounted revenues in the previous fiscal year);

- For localities allotting collected personal income tax amounts to central budget and local budgets (provinces, districts, communes), upon reimbursement, allot the reimbursed amounts to account revenue (or expenditure) decrease of central budget and provincial-level budgets on the principle: provincial-level budgets are responsible for reimbursing all the enjoyed local budget (including budgets of provinces, districts, communes);

- Monthly, State Treasuries shall make reports on collected State budget revenue reimbursement (the attached form 06/BCHT) and send to local financial agencies at the same levels, including all the tax reimbursements of fiscal levels.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6.4.1. Scope and cases of application:

- For reimbursed individuals synchronously obliged to pay other revenues, if it is proposed to balance the reimbursed amounts and the amounts payable, such individuals must make written collected State budget revenue reimbursement requests (the attached form 05/DNHT), in which specify the proposal on balancing for the amounts payable, and send to collecting agencies where provide for reimbursements to consider and handle;

- In case collecting agencies find out that the reimbursed individual is still obliged to pay other taxes, but such individual does not propose on balancing the amounts payable, the collecting agency shall temporarily terminate the reimbursement and require the payer to fulfill the obligation to make State budget remittance. When the time limits is over according to the collecting agency’s notification, if the payer has not yet fulfilled the obligation to make State budget remittance (or not yet made the written collected State budget revenue reimbursement request and specify the request for balancing of the amounts payable and send to the collecting agency), the collecting agency shall make the Order of Reimbursement cum Balancing of State budget revenue collection (attach C1-05/NS) and send to State Treasuries where directly provide for reimbursements to balance and notify the tax payer;

- The balancing is implemented regarding reimbursed amounts and amounts payable among different taxes of the same tax paying subject, at the same State Treasury or among different State Treasuries;

6.4.2. The process of balancing:

- Tax payers shall make collected State budget revenue reimbursement requests together with dossiers requesting tax reimbursement in accordance with current provisions, and send to collecting agencies for inspection and consideration;

- If it is found compliant after being checked, collecting agencies shall make the Order of Reimbursement cum Balancing of State budget revenue collection, send to State Treasuries at the same levels where directly provide for tax reimbursement to balance the reimbursed tax amounts and the tax amounts payable;

+ State Treasuries shall base on the Order of Reimbursement cum Balancing of State budget revenue collection sent by the collecting agencies to handle:

+ For State Treasuries concurrently are the places where provide for reimbursement and collect tax debts: State Treasuries shall account reimbursement (regarding reimbursed amounts), account budget revenue collection (regarding budget remittance by balancing); if the reimbursed amount is higher than the amount payable, State Treasuries shall return the remaining amount to the reimbursed individuals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- At State Treasuries where the tax payer owe for tax, upon receiving the inter-treasuries payment documents of the balancing amounts to collect State budget revenue, account State budget revenue collection similarly to collecting State budget revenue by account transfer through inter-treasuries payment.

6.5. Making and circulating documents:

6.5.1. Collected State budget revenue reimbursement order

- Collecting agencies shall base on the reimbursement, payment mediums (in cash, to accounts in State Treasuries or banks, reimbursing at State Treasuries in other localities,…) to make collected State budget revenue reimbursement orders with sufficient copies for relevant subjects. In particular:

+ Collecting agencies deciding on reimbursement shall receive 1 copy sent by State Treasuries after confirming reimbursement accounting;

+ State Treasuries shall save 1 copy as the basis for reimbursement accounting;

+ Reimbursed individuals shall receive 1 copy;

+ For payment into bank accounts, the banks shall receive 1 copy as the basis for accounting and save;

- For State Treasuries directly reimbursing different from State Treasuries collecting State budget revenue (State Treasuries being responsible for reimbursing) stipulated in sub-point 6.2.1.4 of this section, State Treasuries being responsible for reimbursing upon receiving debit notice by inter-treasuries payment form shall print 2 copies of documents and handle as follows: 1 copy to be saved, 1 copy to be sent to collecting agencies managing State budget revenue to monitor.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The State budget revenue collection reimbursement cum balancing order is made by collecting agencies based on the process of tax reimbursement and balancing, forms of payment to the reimbursed individuals, ensuring the relevant subjects to have sufficient documents to monitor, account and compare. In particular:

+ Collecting agencies deciding on reimbursement shall receive 1 copy sent by State Treasuries after confirming payment accounting;

+ State Treasuries directly reimbursing shall save 1 copy;

+ Reimbursed individuals shall receive 1 copy;

+ For payment into bank accounts, the banks shall receive 1 copy of the State budget revenue collection reimbursement cum balancing order as the basis for accounting and save;

- For State Treasuries reimbursing different from State Treasuries collecting tax debts in balancing form, upon receiving documents of money transfer in inter-treasuries payment form, State Treasuries collecting tax debts shall print 2 copies of documents and handle as follows: 1 copy to be saved, 1 copy to be sent to collecting agencies monitoring and managing balanced tax debts revenues.

7. Checking, comparing and handling:

- Daily, collecting agencies and State Treasuries are responsible for cooperating in checking, comparing the State budget revenues collection/remittance so as to ensure accurately, promptly and fully;

- During checking, comparing the State budget revenues collection/remittance, if collecting agencies detect faults or adjust budget collection/remittance when detecting remittances in contravention of prescribed order, name code, collecting agency code, collecting agencies shall make 3 copies of written State budget revenue collection adjustment request (the attached form C1-07/NS) and send to State Treasuries where collected State budget revenue to adjust. Collecting agencies do not write down on the confirmation section of the collecting agency on the written adjustment request;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- State Treasuries shall check, compare collected amounts with the written adjustment request, if they are matched and compliant, State Treasuries shall adjust, sign and stamp in the acceptance section of State Treasuries on the written State budget revenue collection/remittance adjustment request, if not, State Treasuries shall send back the written adjustment request to collecting agencies for handling;

- The copies of the written State budget revenue collection/remittance adjustment request are handled as follows:

+ 1 copy to be saved at State Treasuries as the basis for adjustment accounting;

+ 1 copy to be sent back to the remitters that request adjustment (or collecting agencies);

+ 1 copy to be sent to collecting agencies directly managing tax payers (for tax payers that request adjustment) as the basis for tax obligation adjustment.

8. State budget revenue accounting, reporting and settling:

8.1. State budget revenue accounting:

- State Treasuries shall account State budget revenue in accordance with accounting regime prescribed by the Ministry of Finance. The accounting must ensure the right fiscal year and State budget contents. Revenues belonging to the previous year’s budget collection task but being remitted during budget settlement correction shall be accounted into the previous fiscal year; revenues being remitted after the budget settlement correction of the previous year shall be accounted into the following year’s budget revenue;

- For budget revenues collected by bank account transfer that are insufficient factors to account State budget revenue, State Treasuries shall account into temporarily collected accounts and concurrently notify relevant subjects (banks, collecting agencies, tax payers…) to check, compare and supplement information to make budget remittance as prescribed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- For temporarily collected/withheld amounts, State Treasuries shall account into temporarily collected/withheld accounts. State Treasuries shall handle the amounts in temporarily collected/withheld accounts based on the administrative decisions or instruments, valid and legitimate documents from competent State agencies (agencies deciding on temporary collection/withholding, agencies assigned to manage temporarily withheld amounts…) At the end of December 31, temporarily collected/withheld amounts not yet been handled by competent State agencies shall be transferred to the following year’s balance to continue monitoring and handling;

- For agencies, units with arising State budget revenues that were kept to spend in accordance with the regulations, it is required to make periodic detailed reports on actual collected/spent amounts and send to financial agencies. State Treasuries shall account State budget revenue collection/expenditure based on budget collection record orders, spending orders sent by financial agencies, State Treasuries shall account State budget revenue/expenditure.

8.2 State budget revenue collection report and settlement:

The periodic reports on State budget revenue collection, accounting, and State budget revenue collection settlement of budgets at all levels must be made in accordance with forms, State budget contents and time limits prescribed by the Ministry of Finance.

II- TASKS, POWERS OF AGENCIES IN ORGANIZING STATE BUDGET REVENUE COLLECTION AND EXCHANGING INFORMATION

1. Collecting agencies:

- Making plans on collection: based on the annual collection tasks assigned, quarterly collection tasks notified by upper-level agencies, declared tax amounts and estimates of the State budget amounts payable, collecting agencies (directly managing tax payers) shall make plans on collection within their management scope, in detail by each locality, type of enterprises and business households, time limits for remittance, classification by forms of remittance at collecting agencies or direct remittance at State Treasuries (or through banks).Quarterly, collecting agencies shall make plans on quarterly collection (separated by months) and send to State Treasuries at the same levels to make plans on cooperating in organizing budget revenue collection. The time of sending quarterly collection plans is uniformly decided by collecting agencies and State Treasuries depending on the local conditions;

- Organizing collection/remittance:

+ Based on tax declarations made by tax payers, collecting agencies shall check and determine the tax amount payable to State budget in details by: tax payer’s name, tax code, tax debt of the previous period, tax arrears receivable, arising tax amounts payable in the period, fines (if any); total tax amount payable, time limits, place of remittance (transaction offices, head offices of State Treasuries or collecting agencies) and State budget content code;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Coordinate with State Treasuries, banks that signed agreements on budget revenue collection, uniformly to allocate tax payers to pay at collecting agencies or pay directly at State Treasuries (or banks); arrange and notify collection schedule at appropriate collecting offices, avoid concentrating on certain days causing difficulties in organizing the collection;

+Directly organize budget revenue collection for allocated subjects and remit fully and promptly to State Treasuries in accordance with current provisions;

+ Decide on cases of temporary collection, send to State Treasuries as the basis for accounting, and decide on handling the temporarily collected/withheld amounts in accordance with the prescribed regulations;

+ Organize collection accounting, check, and compare budget revenue collection figures with State Treasuries. Coordinate with State Treasuries and tax payers to correctly determine State budget contents in case the tax payers incorrectly put down the State budget contents.

+ Examine and settle complaints against State budget revenue collection/remittance; decide on sanction of violations of collection/remittance regulations as prescribed by law;

- Organize the daily reception of collection documents at State Treasuries;

- Examine tax reimbursement requesting dossiers of tax payers, carry out revenue reimbursement procedures for reimbursed individuals promptly as prescribed;

- Administer and ensure the constant operation of the information system serving the information exchange. Promptly update State budget revenue collection information to State budget revenue collection database, coordinate with relevant agencies to develop systems of data transmission, information exploitation, and security;

- Collecting agencies shall send seal, signature registration forms to State Treasuries that provide for reimbursement to compare for the first reimbursement at such State Treasuries, in cases of changes in signature/seal, collecting agencies shall send another signature/seal registration form.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Organizing budget revenue collection:

+ On the basis of quarterly, annual budget revenue collection plans and collection schedules sent by collecting agencies, State Treasuries shall organize collection offices, to ensure to safely, quickly collect the State budget revenues at tax payers’ convenience; print and manage revenue documents through State Treasuries as prescribed;

+ Gather the State budget revenues and allot the revenues in accordance with the percentage (%) of each revenue for budgets at all levels as prescribed by the Law on State budget and documents guiding the implementation of that Law;

+ Cooperate with collecting agencies on comparing the State budget revenue figures to ensure accuracy, completion and punctuality;

+ Daily, State Treasuries shall assemble State budget revenue collection document copies (in cash and by account transfer) and make the list of revenue collection documents separated by collecting agencies and send to collecting agencies to compare, monitor and manage; transmit State budget revenue collection data to tax collection/payment database as prescribed;

+ Periodically, State Treasuries shall report on State budget collection revenue accounting, synthesize local State budget collection revenue results and send to State Treasuries at upper-levels and collecting agencies at the same levels;

+ For incorrect State budget revenue collection documents (about tax payers, State budget contents…), State Treasuries shall temporarily collect budget revenue (by temporarily collected items that not being balanced in the budget), concurrently notify collecting agencies to handle; upon receiving confirmation from collecting agencies, State Treasuries shall move from temporarily collected items into State budget revenue collection;

+ State Treasuries where tax payers opened their accounts are responsible for extracting from tax payers’ deposit accounts according to collection orders of collecting agencies to make State budget remittances as prescribed in Article 114 of the Law on Tax administration and Article 46 of the Decree 60/2003/ND-CP of June 6, 2003;

+ Verify the budget revenue collection figures upon the request of competent State agencies or tax payers (upon the request of collecting agencies);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- State Treasuries shall cooperate on developing data transmission system, ensuring confidentiality and security to use electronic data as substitutes for written reports. Coordinate with financial agencies to ensure the constant operation of the information system serving the information exchange.

3. The Department of Information Technology and Financial Statistics:

- Ensuring network infrastructure, servers serving information exchange; maintain the constant system connection from Central exchange center to financial units that collect State budget revenue;

- Coordinating with relevant units to monitor and handle the process of information exchange through Central exchange center; managing the shared list serving the constant operation of the information system and the information exchange.

4. Financial agencies:

Financial agencies participating in the process of State budget revenue collection modernization are the Department of Finance, the Division of Finance, commune-level financial agencies. These agencies are responsible for:

- Cooperate with collecting agencies, State Treasuries in collecting and managing State budget revenues; urging subjects within the management scope on fully and promptly making State budget remittance to State Treasuries.

- Cooperating with State Treasuries on ensuring complete, correct accounting, correct State budget contents and allotment percentage to budgets at all levels; reviewing, comparing budget revenues directly managed by financial agencies;

- Examining reports on State budget revenue collection accounting of lower-level budgets; synthesizing and making reports on State budget revenue collection accounting within the management scope in accordance with prescribed regime;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Declaring and fully remitting payables to State budget in accordance with regulations; correctly implement the order, procedure of State budget remittance, make money remittance documents with complete contents in prescribed forms and numbers of copies; cooperating with relevant agencies to handle arising problem relating to State budget revenues;

- Entitled to complain against violations of State budget collection/remittance regulations of functional agencies;

- Entitled to request collecting agencies to conduct procedures of reimbursement of remitted revenues as prescribed.

6. Banks where tax payers opened their accounts:

- Banks are responsible for making documents with sufficient information provided by tax payers in correct forms and contents prescribed by the Ministry of Finance; extracting from accounts upon the request of tax payers to transfer money to State Treasuries’ accounts in order to make State budget remittance and send documents to State Treasuries within the working day or no later than the beginning of the following working day;

- Extracting tax payers’ deposit accounts upon the collection orders of collecting agencies to make State budget remittance (or remit to temporarily collected/withheld accounts of collecting agencies regarding amounts allowed to account into temporarily collected/withheld accounts before making State budget remittance) as prescribed in Article 114 of the Law on Tax administration and Article 46 of the Decree 60/2003/ND-CP of June 6, 2003;

- Guiding tax payers, collecting taxes, charges, fees and other revenues and transfer to State Treasuries’ accounts; organizing payment services for tax payers to remit money to State Treasuries’ accounts conveniently and quickly in accordance with the agreements between the State Treasury system and the banks;

- Cooperating with remitters and relevant agencies to handle arising problem relating to the collection/remittance. The banks shall proactively organize tax collection through ATM and allowed to charge service fees by current provisions.

III- BUDGET, COMMENDATION, DISCIPLINE

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If collecting agencies delegate organizations, individuals to collect State budget, the expense paid to such organizations, individuals is implemented as prescribed in section IV, part D of the Ministry of Finance’ Circular 60/2007/TT-BTC of June 14, 2007.

If State Treasuries delegate banks to collect State budget revenue in cash, it is implemented in accordance with the agreements between State Treasuries and the delegated banks.

2. The commendation for State budget revenue collection regarding collecting agencies and State Treasuries is implemented in accordance with current provisions.

3. Agencies, units and individuals violating the regulations of management, collection, remittance or causing loss of State-owned money, properties shall be handled as prescribed by law.

C. ORGANIZING THE IMPLEMENTATION

This Circular takes effect after 15 days as from the date of its publication on the Gazette and replaces the Ministry of Finance’s Circular No. 80/2003/TT-BTC of August 13, 2003 on guiding the gathering, management of State budget revenues through State Treasuries, replaces forms relating to the Minister of Finance’s Decision No. 24/2006/QD-BTC of April 06, 2006 on promulgating State budget accounting regime and operational activities of State Treasuries, replaces the forms of tax/fee reimbursement request (form 01/HTBT), Tax reimbursement decision (form 04/HTBT) promulgated together with the Ministry of Finance’s Circular No. 60/2007/TT-BTC of June 14, 2007.

The regulations of promulgation, use of State budget revenue collection forms prescribed in this Circular are applicable to State budget revenues from the 2009 fiscal year. Other special cases are implemented in accordance with separate provisions of the Ministry of Finance.

 Previously promulgated documents, regulations on collecting and managing State budget revenues through State Treasuries contrary to provisions of this Circular are no longer effective./.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

FOR THE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Pham Sy Danh

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


104.886

DMCA.com Protection Status
IP: 98.84.18.52
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!