UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
49/2008/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 29 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG,
NÂNG CẤP BẾN KHÁCH; ĐÓNG, MUA MỚI THUYỀN VẬN CHUYỂN KHÁCH NGANG SÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
Chính phủ V/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ; Nghị
định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công
trình xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 230/2008/NQ-HĐND ngày 23/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Nghệ An về Chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng, nâng cấp bến khách; đóng, mua mới
thuyền vận chuyển khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số
567/CV.SGTVT-KHTH ngày 12/5/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách
hỗ trợ đầu tư xây dựng, nâng cấp bến khách; đóng, mua mới thuyền vận chuyển
khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký;
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Giao
thông Vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tư pháp, Ban Dân tộc;
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, NÂNG CẤP BẾN KHÁCH; ĐÓNG,
MUA MỚI THUYỀN VẬN CHUYỂN KHÁCH NGANG SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2008/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm
2008 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
tiêu và Đối tượng hỗ trợ.
1. Mục tiêu:
Đảm bảo an toàn cho vận tải hành
khách ngang sông, phục vụ phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc
phòng.
2. Đối tượng hỗ trợ:
UBND cấp xã (chủ đầu tư) đầu tư
xây dựng, nâng cấp bến khách;
Các tổ chức, cá nhân đóng, mua mới
thuyền vận chuyển khách ngang sông trên địa bàn tỉnh.
Các dự án đã được hưởng từ nguồn
vốn ngân sách, các chương trình mục tiêu, các nguồn vốn nước ngoài…. thì không
được áp dụng Chính sách này.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 2.
Công tác kế hoạch đầu tư xây dựng:
Việc đầu tư xây dựng, nâng cấp bến
khách; đóng, mua mới thuyền vận chuyển khách ngang sông phải có kế hoạch và nằm
trong quy hoạch bến khách được duyệt. Hàng năm, UBND cấp huyện lập kế hoạch các
danh mục đầu tư báo cáo Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư, trình
UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 3.
Huy động nguồn lực và Quản lý đầu tư:
1. Huy động nguồn lực để đầu tư
xây dựng bến; đóng, mua mới thuyền vận chuyển khách ngang sông, bao gồm:
a) Huy động ngày công, vật tư, vật
liệu, nguồn vốn hảo tâm của các cá nhân, cơ quan, tổ chức kinh tế xã hội và các
nguồn vốn hợp pháp khác.
b) Hỗ trợ từ ngân sách tỉnh,
ngân sách huyện.
c) Ngân sách xã.
2. Quản lý đầu tư:
Nguồn vốn hỗ trợ được quản lý
theo sự phân cấp quản lý ngân sách của UBND tỉnh; Thủ tục quản lý và cấp phát
thực hiện theo quy định hiện hành. Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm
thực hiện đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, chấp hành đúng chính sách và chế
độ quản lý tài chính của Nhà nước.
Chủ đầu tư xây dựng, nâng cấp bến
khách: UBND cấp xã.
Chủ đầu tư đóng, mua mới thuyền
vận chuyển khách ngang sông: Tổ chức, cá nhân thực hiện kinh doanh vận tải
khách ngang sông.
Công tác khảo sát thiết kế, lập
và quản lý dự án đầu tư, thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản
lý đầu tư xây dựng.
Điều 4.
Chính sách hỗ trợ:
Hàng năm ngân sách tỉnh bố trí
kinh phí hỗ trợ đầu tư xây dựng, nâng cấp bến khách; đóng, mua mới thuyền vận
chuyển khách ngang sông theo giá trị xây lắp thực tế, nhưng không vượt quá số vốn
đã phân bổ cho từng huyện theo kế hoạch từ đầu năm, với mức hỗ trợ như sau:
1. Đối với bến khách:
a) Đối với các xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi tắt là xã) đồng bằng:
Tỉnh hỗ trợ 30%; Huyện, thành phố,
thị xã (sau đây gọi tắt là huyện) hỗ trợ 30%; Xã 40%.
b) Đối với các xã miền núi:
Thực hiện cho từng khu vực theo
quy định hiện hành:
- Các xã khu vực III: Tỉnh hỗ trợ
80%; Huyện hỗ trợ 10%; Xã 10%.
- Các xã khu vực II: Tỉnh hỗ trợ
70%; Huyện hỗ trợ 20%; Xã 10%.
- Các xã khu vực I: Tỉnh hỗ trợ
50%; Huyện hỗ trợ 30%; Xã 20%.
2. Đối với đóng mới hoặc mua mới
thuyền vận chuyển khách ngang sông:
- Tổ chức, cá nhân đầu tư đóng mới,
mua mới thuyền để kinh doanh vận tải khách ngang sông được tỉnh hỗ tợ là 10 triệu
đồng/ thuyền.
Điều 5. Điều
kiện và phương thức hỗ trợ:
1. Điều kiện hỗ trợ:
a) Công trình đầu tư xây dựng,
nâng cấp bến khách:
- Tờ trình của UBND cấp huyện.
- Có chủ trương đầu tư của UBND
tỉnh.
- Có dự án đầu tư, thiết kế kỹ
thuật, dự toán và quyết toán vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Các công trình đầu tư xây dựng,
nâng cấp bến khách phải đảm bảo các tiêu chuẩn về bến khách quy định tại Quyết
định số 31/2004/QĐ-BGTVT ngày 21/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
Ban hành Tiêu chuẩn cấp kỹ thuật cảng thuỷ nội địa, tiêu chuẩn bến thuỷ nội địa
và Quyết định số 07/2005/QĐ-BGTVT ngày 07/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Quy chế quản lý hoạt động của cảng, bến thuỷ nội địa.
b) Đóng, mua mới thuyền vận chuyển
khách ngang sông:
- Tờ trình của UBND cấp huyện,
xã.
- Có chủ trương đầu tư của UBND
huyện.
- Đảm bảo các điều kiện quy định
tại Quyết định số 29/2004/QĐ-BGTVT ngày 07/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải Quy định về đăng ký phương tiện thuỷ nội địa.
- Được cấp có thẩm quyền cấp
phép đủ điều kiện hoạt động theo quy định hiện hành và được UBND huyện xác nhận
thuyền hoạt động tại bến đò mà địa phương quản lý.
2. Phương thức hỗ trợ:
Hỗ trợ bằng tiền (qua Ngân sách
cấp hàng năm của UBND cấp huyện) theo mức quy định tại Điều 4 và được quyết định
cụ thể đối với từng danh mục công trình.
Các địa phương có công trình đầu
tư xây dựng, nâng cấp bến khách; đóng, mua mới thuyền vận chuyển khách ngang
sông sau khi hoàn thành, Chủ tịch UBND cấp huyện báo cáo Sở Giao thông Vận tải.
Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
và UBND cấp huyện kiểm tra xác nhận khối lượng, tổng hợp trình UBND tỉnh quyết
định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6.
1. Giao Sở
Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính kiểm
tra việc thực hiện nội dung Quy định này, định kỳ hàng năm tổ chức đoàn kiểm
tra kết quả thực hiện của các địa phương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (trước
khi kiểm tra yêu cầu các chủ đầu tư nộp đầy đủ các hồ sơ quy định tại Điều 5,
chương II).
2. UBND các huyện, thành phố, thị
xã, UBND các xã (các chủ đầu tư), các Ban quản lý dự án có công trình chịu
trách nhiệm thực hiện đúng nội dung của Quy định này.
3. Tổ chức, cá nhân vi phạm những
quy định này, gây thất thoát trong công tác quản lý vốn đầu tư và xây dựng nâng
cấp bến khách; đóng, mua mới thuyền vận chuyển khách ngang sông, thì căn cứ
tính chất, mức độ sai phạm phải đền bù thiệt hại, xử phạt hành chính hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, các ngành, các cấp phản ánh về Sở Giao thông Vận tải để tổng hợp, trình
UBND tỉnh xem xét điều chỉnh kịp thời./.