BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
162/2012/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 10 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC TẠM ỨNG VỐN KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 123/2004/NĐ-CP ngày
18/5/2004 của Chính phủ quy định về một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối
với Thủ đô Hà Nội;
Căn cứ Nghị định số 124/2004/NĐ-CP ngày
18/5/2004 của Chính phủ quy định về một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối
với Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày
26/08/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng được tạm ứng
vốn Kho bạc Nhà nước
Kho bạc Nhà nước được tạm ứng vốn cho các đối tượng
sau:
- Ngân sách trung ương;
- Ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là ngân sách cấp tỉnh);
Điều 2. Phạm vi tạm ứng vốn Kho
bạc Nhà nước
1. Việc tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước cho ngân sách
trung ương để xử lý thiếu hụt tạm thời, đáp ứng các nhu cầu chi đột xuất khi
ngân sách nhà nước chưa tập trung kịp nguồn thu.
2. Việc tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước cho ngân sách
cấp tỉnh để thực hiện các dự án, công trình sau:
2.1. Các dự án, công trình đầu tư xây dựng cơ bản
đã được ghi trong kế hoạch năm cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện để sớm hoàn
thành, đưa vào khai thác sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội được Hội đồng
nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Hội đồng
nhân dân tỉnh) phê duyệt;
2.2. Các dự án, công trình đầu tư cơ sở hạ tầng tạo
được nguồn thu hoàn trả vốn tạm ứng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thu
hút vốn đầu tư của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
Điều 3. Nguyên tắc tạm ứng và
thu hồi tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước
- Việc tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước cho ngân sách
nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định theo nguyên tắc không làm ảnh hưởng
đến nhiệm vụ thanh toán, chi trả của Kho bạc Nhà nước.
- Các khoản tạm ứng sử dụng không đúng mục đích đã
được phê duyệt sẽ bị thu hồi.
- Việc tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước được thực hiện
tại Kho bạc Nhà nước và Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương. Kho bạc Nhà nước quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh không được
phép thực hiện tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước.
- Mọi khoản tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước đều phải
hoàn trả đúng hạn, đúng quy định. Trường hợp khoản tạm ứng không được hoàn trả
đúng hạn, đúng quy định thì Kho bạc Nhà nước có quyền trích tồn quỹ ngân sách để
thu hồi đủ số vốn đã tạm ứng, phí tạm ứng và phí tạm ứng quá hạn (nếu có).
Điều 4. Trách nhiệm của các đơn
vị tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước
Các đơn vị được tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước có
trách nhiệm sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích được duyệt, hoàn trả tạm ứng đầy
đủ, đúng hạn được duyệt và thanh toán cho Kho bạc Nhà nước khoản phí trên số vốn
đã tạm ứng theo quy định tại Thông tư này. Ngoài ra, đối với khoản tạm ứng vốn
Kho bạc Nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh, để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ bản
(theo quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều 2 Thông tư này) thì Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân tỉnh) chịu
trách nhiệm thực hiện việc tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước theo đúng Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Thủ tục tạm ứng vốn
1. Thủ tục tạm ứng vốn cho ngân sách trung ương
Căn cứ tổng mức tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước đã được
Bộ Tài chính phê duyệt từ đầu năm, khi phát sinh nhu cầu tạm ứng, Vụ Ngân sách
nhà nước lập giấy tạm ứng theo Mẫu 01. Trên cơ sở giấy tạm ứng do Vụ Ngân sách
nhà nước lập và căn cứ vốn Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm ứng
vốn cho ngân sách trung ương.
2. Thủ tục tạm ứng vốn cho ngân
sách cấp tỉnh
- Khi phát sinh nhu cầu tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước,
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các thủ tục sau:
+ Trường hợp tạm ứng để đẩy nhanh tiến độ xây dựng
cơ bản (theo quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều 2 Thông tư này): Ủy ban nhân
dân tỉnh căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt việc tạm ứng vốn
Kho bạc Nhà nước có văn bản gửi Bộ Tài chính đề nghị tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước.
Trong công văn nêu rõ danh mục dự án tạm ứng vốn; tiến độ tạm ứng vốn; tiến độ
hoàn trả tạm ứng vốn; tổng dư nợ các nguồn vốn đã huy động (kể cả các nguồn vốn
huy động theo phương thức khác như phát hành trái phiếu, vay ngân hàng, ...) và
cam kết sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, hiệu quả, hoàn trả đúng thời hạn,
các cam kết khác để Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
+ Trường hợp tạm ứng để đầu tư các dự án thu hút vốn
đầu tư (theo quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 2 Thông tư này): Ủy ban nhân
dân tỉnh có công văn gửi Bộ Tài chính đề nghị được tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước.
Trong công văn nêu rõ danh mục dự án tạm ứng vốn; mức vốn đầu tư của từng dự
án; tiến độ tạm ứng vốn; nguồn và tiến độ hoàn trả tạm ứng vốn và cam kết sử dụng
vốn tạm ứng đúng mục đích, hiệu quả, hoàn trả đúng thời hạn, các cam kết khác để
Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
- Sau khi có văn bản chấp thuận cho tạm ứng vốn Kho
bạc Nhà nước của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh lập giấy tạm ứng theo Mẫu
02 gửi Kho bạc Nhà nước để tạm ứng vốn theo quy định.
- Căn cứ giấy tạm ứng của Ủy ban nhân dân tỉnh đã
được Kho bạc Nhà nước ký duyệt, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh) thực hiện tạm ứng vốn
Kho bạc Nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh.
Điều 6. Mức tạm ứng vốn Kho bạc
Nhà nước
1. Mức tạm ứng vốn cho ngân sách trung ương do Bộ
trưởng Bộ Tài chính quyết định.
2. Mức tạm ứng vốn cho ngân sách cấp tỉnh
2.1. Căn cứ xác định mức tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước
- Đối với các dự án, công trình đầu tư xây dựng cơ
bản đã được ghi trong kế hoạch năm thuộc ngân sách cấp tỉnh theo quy định tại
điểm 2.1 khoản 2 Điều 2 Thông tư này: mức tạm ứng phải đảm bảo nguyên tắc dư nợ
vốn huy động hàng năm của ngân sách tỉnh (bao gồm vốn tạm ứng của Kho bạc Nhà
nước và các nguồn huy động khác) không vượt quá 30% tổng mức vốn đầu tư xây dựng
cơ bản trong nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh (riêng thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh không vượt quá 100%). Trong đó, tổng mức vốn đầu tư xây dựng
cơ bản trong nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh bao gồm:
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung trong nước
trong cân đối của ngân sách cấp tỉnh;
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn thu tiền sử dụng
đất;
+ Các nguồn bổ sung có mục tiêu về đầu tư xây dựng
cơ bản có tính chất ổn định từ ngân sách trung ương (nếu có).
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn thu xổ số kiến
thiết.
- Đối với các dự án, công trình đầu tư cơ sở hạ tầng
có nguồn thu hoàn trả vốn tạm ứng theo quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 2
Thông tư này: mức tạm ứng được xác định theo từng phương án cụ thể trên cơ sở
khả năng vốn của Kho bạc Nhà nước và nhu cầu cụ thể của ngân sách cấp tỉnh.
2.2. Mức tạm ứng vốn cụ thể do Bộ trưởng Bộ Tài
chính quyết định.
Điều 7. Thời hạn tạm ứng và thời
hạn rút vốn
1. Thời hạn tạm ứng cho ngân sách trung ương: không
quá 12 tháng kể từ ngày tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước.
2. Thời hạn tạm ứng và rút vốn
của ngân sách cấp tỉnh:
- Đối với các khoản tạm ứng cho ngân sách cấp tỉnh
để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ bản các dự án đã ghi trong kế hoạch năm của tỉnh,
thành phố (theo quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều 2 Thông tư này):
+ Thời hạn tạm ứng: tối đa 12 tháng kể từ ngày Kho
bạc Nhà nước ký duyệt tạm ứng tại giấy tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước.
+ Thời hạn rút vốn: trong năm ngân sách mà khoản tạm
ứng được Bộ Tài chính phê duyệt. Sau thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách
năm đó, khoản tạm ứng hết hiệu lực rút vốn.
- Đối với các khoản tạm ứng cho ngân sách cấp tỉnh
để đầu tư các dự án cơ sở hạ tầng để thu hút vốn đầu tư (theo quy định tại điểm
2.2 khoản 2 Điều 2 Thông tư này):
+ Thời hạn tạm ứng: do Bộ Tài chính quyết định.
+ Thời hạn rút vốn: tối đa 12 tháng kể từ ngày Bộ
Tài chính phê duyệt khoản tạm ứng; trường hợp rút vốn nhiều lần thì thời hạn
trên áp dụng đối với lần rút vốn cuối cùng. Sau thời hạn rút vốn, khoản tạm ứng
sẽ hết hiệu lực rút vốn.
Điều 8. Thu hồi tạm ứng
1. Thu hồi tạm ứng khi đến hạn
- Đối với ngân sách trung ương: Trước khi đến hạn
thu hồi tạm ứng 15 ngày, Kho bạc Nhà nước thông báo với Vụ Ngân sách Nhà nước để
sắp xếp nguồn hoàn trả tạm ứng.
- Đối với ngân sách cấp tỉnh:
Trước khi đến hạn thu hồi tạm ứng 15 ngày, Kho bạc
Nhà nước cấp tỉnh thông báo với cơ quan tài chính để sắp xếp nguồn hoàn trả tạm
ứng.
Khi đến hạn mà khoản tạm ứng chưa được hoàn trả,
Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh có văn bản gửi cho Ủy ban nhân dân tỉnh biết khoản tạm
ứng đã quá hạn hoàn trả và mức phí tạm ứng quá hạn.
Sau 1 tháng kể từ ngày đến hạn hoàn trả mà khoản tạm
ứng chưa được hoàn trả, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ về việc trích tồn quỹ ngân
sách tỉnh, thành phố để thu hồi tạm ứng, phí tạm ứng và phí tạm ứng quá hạn.
Trên cơ sở phê duyệt của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước thông báo cho Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc trích tồn quỹ ngân sách để thu hồi tạm ứng và phí tạm ứng
quá hạn; Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh tính phí tạm ứng quá hạn và thực hiện trích
tồn quỹ ngân sách cấp tỉnh để thu hồi tạm ứng và phí tạm ứng quá hạn.
2. Thu hồi tạm ứng sử dụng không đúng mục đích:
2.1. Các trường hợp sử dụng vốn tạm ứng Kho bạc Nhà
nước không đúng mục đích đã được Bộ Tài chính phê duyệt sẽ bị thu hồi trước hạn.
2.2. Căn cứ vào thông báo, kết luận sử dụng vốn tạm
ứng không đúng mục đích của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, báo cáo tình
hình sử dụng vốn tạm ứng Kho bạc Nhà nước của đơn vị được tạm ứng vốn đối chiếu
với danh mục đề nghị tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước; Kho bạc Nhà nước thực hiện
thu hồi khoản tạm ứng sử dụng không đúng mục đích. Quy trình thu hồi tạm ứng sử
dụng không đúng mục đích đối với ngân sách địa phương như sau:
Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính và thông báo
bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh về khoản tạm ứng sử dụng không đúng mục
đích và số vốn tạm ứng chưa rút vốn còn lại bị hủy bỏ (nếu có); đồng thời, đề
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn hoàn trả ngay số vốn đã tạm ứng. Thời hạn
hoàn trả chậm nhất là sau 1 tháng kể từ ngày ra văn bản thông báo.
Hết thời hạn hoàn trả mà Ủy ban nhân dân tỉnh chưa hoàn
trả khoản tạm ứng, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ về việc trích tồn quỹ ngân sách
tỉnh, thành phố để thu hồi tạm ứng, phí tạm ứng và phí tạm ứng quá hạn. Trên cơ
sở phê duyệt của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước thông báo cho Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc trích tồn quỹ ngân sách để thu hồi tạm ứng, phí tạm ứng (nếu có) và phí
tạm ứng quá hạn; Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh thực hiện tính phí tạm ứng (nếu có),
phí tạm ứng quá hạn và trích tồn quỹ ngân sách để thu hồi tạm ứng, phí tạm ứng
và phí tạm ứng quá hạn. Phí tạm ứng quá hạn được tính từ ngày ra văn bản thông
báo cho Ủy ban nhân dân tỉnh về khoản tạm ứng sử dụng không đúng mục đích.
Điều 9. Phí tạm ứng và phí tạm ứng
quá hạn
1. Mức phí:
- Mức phí tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước được áp dụng
thống nhất là 0,15%/tháng (30 ngày) tính trên số dư nợ tạm ứng.
- Mức phí tạm ứng quá hạn được tính bằng lãi suất
cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm tính phí tạm ứng quá hạn.
Phí tạm ứng quá hạn được tính theo mức phí tạm ứng quá hạn và số ngày quá hạn.
2. Thanh toán và quản lý phí:
- Phí tạm ứng được thanh toán định kỳ hàng tháng
cho Kho bạc Nhà nước và được tính trên số dư nợ tạm ứng và số ngày thực tế tạm ứng.
- Phí tạm ứng quá hạn được thanh toán khi thu hồi
khoản tạm ứng quá hạn và được tính trên số dư nợ tạm ứng quá hạn và số ngày tạm
ứng quá hạn.
- Kho bạc Nhà nước quản lý, sử dụng phí tạm ứng vốn
Kho bạc Nhà nước và phí tạm ứng quá hạn theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 10. Hạch toán kế toán,
báo cáo
- Các khoản tạm ứng, hoàn trả tạm ứng, phí ứng vốn
(gồm phí tạm ứng và phí tạm ứng quá hạn) Kho bạc Nhà nước hạch toán theo mục lục
ngân sách nhà nước hiện hành và theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
- Định kỳ (tháng, quý, năm) Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh
báo cáo tình hình tạm ứng, thu hồi tạm ứng và số thu phí tạm ứng, phí tạm ứng
quá hạn gửi Kho bạc Nhà nước trước ngày 15 của tháng, quý sau đối với báo cáo
tháng, quý, trước ngày 20/2 của năm sau đối với báo cáo năm. Nội dung, mẫu biểu
báo cáo do Kho bạc Nhà nước hướng dẫn cụ thể.
- Định kỳ 6 tháng và 1 năm, Kho bạc Nhà nước báo
cáo Bộ Tài chính tình hình tạm ứng, thu hồi tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Nhiệm vụ của Kho bạc
Nhà nước và các đơn vị có liên quan
1. Vụ Ngân sách Nhà nước chủ trì, phối hợp với Kho
bạc Nhà nước xây dựng kế hoạch tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước cho ngân sách trung
ương hàng năm trình Bộ Tài chính xem xét, quyết định; chủ trì, phối hợp với Kho
bạc Nhà nước thực hiện tạm ứng và hoàn trả các khoản tạm ứng của ngân sách
trung ương, thanh toán phí tạm ứng của ngân sách trung ương cho Kho bạc Nhà nước.
2. Kho bạc Nhà nước chủ trì, phối hợp với Vụ Ngân
sách Nhà nước và các đơn vị có liên quan trình Bộ Tài chính xem xét quyết định
tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước cho ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm báo cáo tình hình sử dụng vốn tạm ứng cho Kho bạc Nhà nước theo Mẫu
03 định kỳ hàng quý (truớc ngày 15 của tháng đầu quý sau).
4. Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương phải phối hợp chặt chẽ trong việc kế hoạch hóa các
khoản thu, chi ngân sách, đôn đốc thu nộp, đảm bảo việc tạm ứng và sử dụng vốn
hợp lý, kịp thời, có hiệu quả, hoàn trả các khoản tạm ứng và thanh toán phí tạm
ứng vốn Kho bạc Nhà nước đầy đủ và đúng hạn.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2013 và thay thế Thông tư số 49/2005/TT-BTC ngày 09/6/2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước cho ngân sách nhà nước. Các quy định
trước đây của Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước về việc tạm ứng vốn cho ngân
sách nhà nước trái với Thông tư này đều không có hiệu lực thi hành./.
Nơi nhận:
- VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước;
- VP Chính phủ;
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- VP Tổng Bí thư;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan TW của các Hội, đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN, Cục thuế, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, KBNN. (450 bản)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
Mẫu
01 - Giấy tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước cho ngân sách trung ương
BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: …../BTC-NSNN
|
Hà Nội, ngày …
tháng … năm …
|
GIẤY TẠM ỨNG VỐN
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Kính gửi: Kho
bạc Nhà nước
Căn cứ văn bản số……….. ngày … tháng … năm … của Bộ
Tài chính phê duyệt mức tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước cho ngân sách trung ương,
đề nghị Kho bạc Nhà nước duyệt thủ tục:
1. Tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước cho ngân sách trung
ương:
- Số tiền bằng số:.....................................................................................................................
- Số tiền bằng chữ:...................................................................................................................
- Thời hạn tạm ứng:..................................................................................................................
2. Mục đích tạm ứng:................................................................................................................
3. Hạch
toán:............................................................................................................................
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, NSNN.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ý kiến của Kho bạc
Nhà nước
Đồng ý tạm ứng……….tỷ đồng vốn
Kho bạc Nhà nước cho NSTW.
Thời hạn hoàn trả:……………..
Hà Nội, ngày...
tháng ... năm ...
TỔNG GIÁM ĐỐC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
(Ký tên, đóng dấu)
Mẫu
02 - Giấy tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước cho ngân sách địa phương
UBND tỉnh,
thành phố……
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: ………../UBND-…..
|
…………, ngày …
tháng … năm …
|
GIẤY TẠM ỨNG VỐN
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Kính gửi: Kho
bạc Nhà nước
Căn cứ công văn số……… ngày...tháng...năm.... của Bộ
Tài chính duyệt mức tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước cho ngân sách ……………………., đề
nghị Kho bạc Nhà nước duyệt thủ tục:
1. Tạm ứng tồn ngân quỹ Kho bạc Nhà nước cho ngân
sách địa phương:
- Số tiền bằng số:…………………………….
- Số tiền bằng chữ: ………………………….
2. Thời hạn tạm ứng:………………………….
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng nguồn vốn tạm ứng đúng các quy định hiện
hành và cam kết hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và phí cho Kho bạc Nhà nước. Nếu
quá thời hạn được tạm ứng, Kho bạc Nhà nước sẽ tính phí tạm ứng quá hạn cho mỗi
ngày quá hạn. Sau thời gian chậm trả tối đa, Kho bạc Nhà nước có quyền tự động
trích tồn quỹ ngân sách địa phương để thu hồi tạm ứng và phí tạm ứng quá hạn.
Khoản tạm ứng vốn sử dụng sai mục đích sẽ bị thu hồi
theo quy định tại Thông tư số .../20.../TT-BTC ngày .../.../2012 của Bộ Tài
chính quy định tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước.
4. Tổng dư nợ huy động vốn cho đầu tư phát triển đến
ngày..../.../...:............................................
...............................................................................................................................................
GIÁM ĐỐC SỞ TÀI
CHÍNH
(Ký tên, đóng dấu)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ý kiến của KBNN tỉnh, thành phố:
- Tồn quỹ KBNN hiện tại:
- Số dư nợ tạm ứng hiện tại;
- Có thể tạm ứng ………. tỷ đồng cho NSĐP, thời hạn tạm ứng ………….
|
Duyệt của Kho bạc Nhà nước:
Đồng ý cho ngân sách tỉnh, thành phố…….. tạm ứng vốn KBNN, cụ thể:
- Mức tạm ứng:
- Thời hạn hoàn trả tạm ứng:
|
........, ngày
… tháng … năm …
GIÁM ĐỐC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Hà Nội, ngày …
tháng … năm …
TỔNG GIÁM ĐỐC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
03 - Báo cáo tình hình sử dụng tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước
UBND tỉnh,
thành phố……
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: ……/BC-UBND…..
|
…………, ngày …
tháng … năm …
|
BÁO CÁO
Tình
hình sử dụng vốn tạm ứng Kho bạc Nhà nước
Đơn vị tính: Triệu
đồng
STT
|
Danh mục công
trình, dự án đề nghị tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước
|
Danh mục công
trình, dự án phân bổ từ nguồn vốn tạm ứng Kho bạc Nhà nước
|
Tình hình thanh
toán vốn cho các công trình, dự án từ nguồn tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
…
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Kho bạc Nhà nước;
- Lưu: VT,….
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|