THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/2015/QĐ-TTg
|
Hà Nội,
ngày 14
tháng
09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư
công số 49/2014/QH13;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số
01/2002/QH11 và Nghị định
số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước sửa đổi số 83/2015/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành nguyên tắc,
tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016 - 2020.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Các nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016 - 2020 là căn cứ để lập kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm nguồn ngân
sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 của cả nước, của các cấp, các ngành và đơn
vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Đồng thời, là căn cứ để quản lý, giám sát,
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
đầu tư trung hạn và hằng năm.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương, các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước (dưới đây gọi tắt
là Bộ, ngành trung ương và địa phương);
b) Cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia hoặc có liên quan đến lập kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm
nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 3. Tổ chức thực
hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư:
a) Chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính xác định tổng vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước trung
hạn và hằng năm trong giai đoạn 2016 - 2020;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ, ngành trung ương
và địa phương xây dựng phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước trong giai đoạn 2016 - 2020 cho các Bộ, ngành trung ương và địa
phương theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí và định mức quy định tại Quyết định
này;
c) Hướng dẫn Bộ, ngành
trung ương và địa phương xây dựng phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát
triển nguồn ngân sách nhà nước trung hạn và hằng năm trong giai đoạn
2016 - 2020 của các Bộ, ngành trung ương và địa phương theo đúng các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức quy định tại Quyết định này.
2. Bộ Tài chính:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước trung hạn và hằng
năm để thực hiện các nguyên tắc, tiêu chí và định mức quy định tại Quyết định
này;
b) Chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác định tỷ lệ điều
tiết về ngân sách trung ương và số bổ sung trong cân đối ngân sách địa phương
cho các địa phương trong giai đoạn 2017 - 2020;
c) Cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư các thông tin số liệu về
thu, chi ngân sách nhà nước của cả nước và từng tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương phục vụ cho việc xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí
phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương:
a) Lập kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà
nước trung hạn và hàng năm trong giai đoạn 2016 - 2020 theo đúng các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức quy định tại Quyết định này;
b) Chịu trách nhiệm trước
Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan thanh tra, kiểm
tra,
kiểm
toán về tính chính xác các thông tin, số liệu và mức
vốn phân bố cho các dự án trong kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà
nước trung hạn và hằng năm của Bộ, ngành trung ương quản lý;
c) Cung cấp cho Bộ
Kế hoạch và Đầu tư các thông tin, số liệu thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách phục
vụ cho việc xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ kế hoạch vốn
đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước.
4. Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Căn cứ các nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển kèm theo Quyết định này, khả
năng tài chính và đặc điểm tình hình của địa phương, xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí
và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước cho các
ngành, các cấp của địa phương báo cáo Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quyết định;
b) Lập kế hoạch vốn đầu
tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước trung hạn và hằng năm trong giai đoạn
2016 - 2020 theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí và định mức
quy định tại Quyết định này;
c) Chịu trách nhiệm trước
Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về tính chính
xác các thông tin, số liệu và mức vốn phân bổ cho các dự án trong kế hoạch đầu
tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước trung hạn và hằng năm của tỉnh, thành phố.
Điều 4. Hiệu lực thi
hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký và áp dụng cho các năm ngân sách giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 5. Trách nhiệm
thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì, hướng
dẫn
triển
khai, theo dõi, đôn đốc Bộ, ngành trung ương và địa phương thực hiện Quyết định
này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác
ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./
Nơi
nhận:
-
Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
-
Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
-
Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
-
HĐND,
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung;
- Văn phòng Trung
ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
-
Văn
phòng Chủ tịch nước;
-
Hội
đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
-
Văn
phòng Quốc hội;
-
Tòa
án nhân dân tối cao;
-
Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc
gia;
-
Kiểm
toán Nhà nước;
-
Ngân
hàng Chính sách xã hội;
-
Ngân
hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam;
-
Cơ
quan Trung ương của các đoàn thể;
-
Các
tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;
-
VPCP:
BTCN, các
PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
-
Lưu:
VT, KTTH(3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY ĐỊNH
CÁC
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày
14
tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ)
I. NGÀNH,
LĨNH VỰC SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016
- 2020
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân
sách nhà nước được bố trí để chuẩn bị đầu tư và thực hiện các dự án hạ tầng
kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn, trực tiếp hoặc
không xã hội hóa được thuộc ngành, lĩnh vực sau:
1. Nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy lợi và thủy sản: Các dự án thủy lợi, hạ tầng phát triển nông nghiệp, lâm
nghiệp và phát triển rừng bền vững; phát triển thủy sản; phát triển giống cây
trồng, vật nuôi; các dự án phòng, tránh thiên tai, bão lụt, hạn hán.
2. Công nghiệp: Các dự
án trong lĩnh vực dầu khí được đầu tư từ tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà được
chia (nếu có) và tiền đọc tài liệu để lại cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; hạ tầng
các khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu và hạ tầng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp; mạng lưới điện nông thôn, miền núi và hải đảo; mạng lưới điện phục
vụ quốc phòng, an ninh; sản xuất năng lượng tái tạo.
3. Thương mại: Các dự án
chợ dân sinh, chợ đầu mối, trung tâm logistic, trung tâm hội chợ triển lãm, kết
cấu hạ tầng xuất khẩu, nhập khẩu ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Giao thông: Các dự án hạ tầng
giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, đường biển, đường hàng
không.
5. Cấp nước, thoát nước và xử lý rác thải, nước thải: Các dự
án cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải.
6. Kho tàng: Các dự án
kho tàng, kho lưu trữ chuyên dụng, lưu giữ hàng dự trữ quốc gia, lưu trữ hồ sơ,
tài liệu, kho vật chứng.
7. Văn hóa: Các dự án đầu
tư xây dựng, tu bổ, tôn tạo di sản văn hóa thế giới, các di tích quốc
gia đặc biệt, di tích quốc gia; bảo tồn văn hóa truyền thống, các
dự án văn hóa.
8. Thể thao: Các dự án
thuộc lĩnh vực hạ tầng thể dục, thể thao.
9. Du lịch: Các dự án hạ
tầng kỹ thuật nhằm phát triển du lịch bền vững tại các khu, điểm, địa bàn du lịch.
10. Khoa học, công nghệ:
Các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các tổ chức khoa học và công nghệ;
các phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm; các trung tâm phân tích, kiểm nghiệm,
kiểm định; các phòng thiết kế chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên
và kỹ thuật; các trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ, các chi cục Tiêu
chuẩn - Đo lường - Chất lượng; các trạm, trại thực nghiệm; khu công nghệ cao,
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
11. Thông tin: Các dự án
phục vụ hoạt động xuất bản, thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình tiếng
dân tộc và thực hiện nhiệm vụ chính trị, xã hội, công ích thiết yếu.
12. Truyền thông: Các dự
án viễn thông phục vụ mục tiêu quốc phòng, an ninh, đảm bảo an toàn thông tin
quốc gia.
13. Công nghệ thông tin: Các dự án đầu tư hạ tầng ứng dụng
công nghệ thông tin; bảo mật và an toàn
thông tin điện tử trong cơ quan nhà nước; hạ tầng công nghệ thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến
phục vụ người dân và doanh nghiệp; hạ tầng thương mại điện tử, giao dịch điện tử.
14. Giáo dục, đào tạo và
giáo dục nghề nghiệp: Các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị
các cơ sở giáo dục, đào tạo và cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cấp học từ mầm
non đến đại học và hạ tầng kỹ thuật các khu đại học.
15. Y tế, dân số và vệ
sinh an toàn thực phẩm: Các dự án bệnh viện, các cơ sở y tế, trung tâm kiểm
nghiệm, kiểm định, giám định của cơ quan quản lý chuyên ngành.
16. Xã hội: Các dự án
nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công; hỗ trợ việc làm; chăm sóc, điều dưỡng sức
khỏe cán bộ, công chức; cai nghiện và các dự án trợ giúp xã hội khác; các dự án
cải tạo, nâng cấp các dự án ghi công liệt sỹ.
17. Tài nguyên và môi trường:
Các dự án trong lĩnh vực biển và hải đảo đo đạc bản đồ, khí tượng thủy văn,
thăm dò địa chất và khoáng sản, nguồn nước;
quan trắc cảnh báo môi trường; bảo vệ tài nguyên, khắc phục ô nhiễm môi trường,
tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
18. Quản lý nhà nước: Các
dự án trụ sở, nhà công vụ của các cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ; trụ sở của
các Bộ, ngành trung ương và các tổ chức
chính trị - xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư; trụ sở các cơ quan
tư pháp; trụ sở của các cấp chính quyền địa phương (Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
các cấp); dự án mua mới, xây dựng và cải
tạo trụ sở làm việc, nhà ở của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và
các cơ quan khác của Chính phủ Việt Nam ở nước ngoài.
19. Quốc phòng, an ninh:
Các dự án phục vụ mục tiêu quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội,
ứng phó với sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
20. Dự trữ quốc gia: Bổ
sung hàng dự trữ quốc
gia năm 2016 nhằm khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, trật tự an
toàn xã hội cấp bách có yêu cầu phải xử lý ngay.
II. NGUYÊN
TẮC CHUNG VỀ PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
1. Nguyên tắc chung phân
bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 -
2020 của quốc gia
a) Việc phân bổ vốn đầu
tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 phải tuân thủ các
quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
b) Bảo đảm quản lý tập
trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản
lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các Bộ, ngành
Trung ương và các cấp chính quyền địa phương.
c) Việc phân bổ vốn đầu
tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải phục vụ cho việc thực hiện các mục
tiêu, định hướng phát triển tại Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2016 - 2020 của quốc gia, của các ngành, lĩnh vực, địa phương, quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
d) Phù hợp với khả năng
cân đối vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà
nước và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác, của từng ngành, lĩnh vực và địa
phương; bảo đảm các cân đối vĩ mô, ưu tiên an toàn nợ công.
đ) Bố trí vốn đầu tư tập trung, khắc
phục tình trạng phân tán, dàn trải, bảo đảm hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư. Chỉ bố trí vốn cho các dự án đã đủ thủ tục đầu tư được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản
pháp luật có liên quan.
e) Ưu tiên bố trí vốn
cho các vùng miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn, góp phần thu hẹp dần khoảng cách
về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập
và mức sống của dân cư
giữa các vùng, miền trong cả nước.
g) Tập trung bố trí vốn
để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình mục tiêu, dự án có ý nghĩa lớn
đối với phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của các cấp, các ngành.
h) Bảo đảm công khai,
minh bạch trong việc phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công, góp phần đẩy mạnh cải
cách hành chính và tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
i) Dành khoảng 5% tổng số
vốn ngân sách trung ương dự phòng (chưa phân bổ) trong kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 để xử
lý các vấn đề phát sinh trong quá trình điều hành kế hoạch
đầu tư trung hạn.
2. Nguyên tắc phân bổ kế
hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 của
Bộ, ngành trung ương và địa phương
Các Bộ, ngành trung ương và địa phương
thực hiện việc phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016 - 2020 theo các nguyên tắc chung quy định tại các điểm 1 nêu trên và các
nguyên tắc cụ thể sau đây:
a) Các Bộ, ngành trung
ương và địa phương dự kiến phân bổ chi tiết 90% tổng mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn theo danh mục và mức vốn cho từng
dự án báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt; dành lại dự phòng 10% tổng mức vốn kế
hoạch đầu tư trung hạn để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện
kế hoạch đầu tư trung hạn của Bộ, ngành trung ương và địa phương mình.
b) Việc bố trí vốn kế hoạch
đầu tư nguồn ngân sách nhà nước trung hạn
theo từng ngành, lĩnh vực, chương trình của Bộ, ngành trung ương và địa phương
trong giai đoạn 2016 - 2020 theo thứ tự ưu tiên sau đây:
- Ưu tiên bố trí vốn
cho dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; dự
án dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch; vốn đối ứng cho dự
án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự
án theo hình thức đối tác công tư;
- Dự án chuyển tiếp thực
hiện theo tiến độ được phê duyệt;
- Dự án khởi công mới
đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 5 Điều 54 của Luật Đầu tư công và Nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Đầu tư công.
c) Về bố trí vốn để thanh
toán nợ đọng xây dựng cơ bản và hoàn trả vốn ứng trước:
- Đối với Bộ, ngành
trung ương và địa phương có số nợ đọng xây dựng cơ bản và ứng trước không lớn,
phải bố trí đủ vốn kế hoạch đầu tư trung hạn trong từng ngành, lĩnh vực, chương
trình để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản và thu hồi các khoản ứng trước; phần
còn lại bố trí vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA
và bố trí vốn cho các dự án hoàn thành, dự án chuyển tiếp. Số vốn còn lại
(nếu có) mới cho phép bố trí khởi công các dự án mới.
- Đối với Bộ, ngành
trung ương và địa phương có số nợ đọng xây dựng cơ bản
và số ứng trước lớn (kế hoạch đầu tư trung hạn nếu bố trí đủ để thanh toán nợ đọng
xây dựng cơ bản và thu hồi vốn ứng trước, sẽ không còn nguồn để đối ứng các
chương trình, dự án ODA, bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp), yêu cầu Bộ,
ngành trung ương và địa phương:
+ Bố trí đủ vốn để thanh toán nợ đọng
xây dựng cơ bản. Đối với địa phương, nếu trong kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn
ngân sách trung ương không cân đối đủ, cho phép địa phương
sử dụng nguồn tăng thu (sau khi đã bố trí để cải cách tiền lương) hằng năm để
thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản. Đối với địa
phương không có tăng thu ngân sách phải huy động các nguồn vốn khác, như xổ số kiến thiết
và các nguồn vốn hợp pháp khác để thanh toán nợ đọng. Địa phương phải xây dựng
phương án cụ thể số vốn trả nợ đọng từ kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân
sách trung ương và số vốn trả nợ đọng từ nguồn tăng thu ngân sách địa phương và
các nguồn vốn hợp pháp khác.
+ Bố trí vốn để thanh toán khoảng 50%
số vốn ứng trước theo ngành, lĩnh vực, chương trình.
Số vốn còn lại bố trí để đối ứng
các chương trình, dự án ODA, các dự án chuyển tiếp. Không được bố trí vốn kế hoạch
đầu tư trung hạn để khởi công các dự án mới, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
Trong quá trình điều hành nếu có tăng
thu ngân sách trung ương, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư ưu tiên bố trí vốn ngân sách trung ương để thu hồi dứt điểm các khoản ứng
trước của Bộ, ngành trung ương; Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp sử dụng một phần số tăng
thu cân đối ngân sách địa phương để hoàn trả các khoản vốn ứng trước;
sau khi thanh toán dứt điểm số nợ đọng xây dựng cơ bản và ứng trước, mới được
phép sử dụng số tăng thu còn lại để bố trí cho các dự án chuyển tiếp và các dự
án khởi công mới.
d) Việc bố trí vốn nước
ngoài (ODA) của Bộ, ngành trung ương và địa phương thực hiện theo nguyên tắc
sau:
- Ưu tiên bố trí cho
các chương trình, dự án ODA đang triển khai dở dang, hiệu quả; các dự án chuyển
tiếp nếu thấy không hiệu quả, phải nghiên cứu dừng ngay việc triển khai thực hiện
để bảo đảm sử dụng hiệu quả các nguồn vốn vay.
- Đối với các dự án khởi
công mới trong giai đoạn 2016 - 2020 phải kiểm soát chặt chẽ về sự cần thiết,
chỉ thực hiện các dự án thực sự hiệu quả; phải phù hợp với khả năng giải ngân vốn
ODA theo các Hiệp định đã ký kết với nhà tài trợ và các dự án đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt phù hợp với tiến độ triển khai thực hiện đến năm 2020.
- Danh mục các dự án
chưa ký kết Hiệp định, trước mắt chưa đưa vào cân đối trong giai đoạn 2016 -
2020;
đ) Về vốn chuẩn bị
đầu tư: Bộ, ngành trung ương và địa phương chủ động cân đối trong số vốn được
giao theo ngành, lĩnh vực, chương trình để chuẩn bị đầu tư dự án.
III.
NGUYÊN TẮC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO BỘ, NGÀNH
TRUNG ƯƠNG
1. Bộ, ngành trung ương
được bố trí vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước gồm:
- Cơ quan trung ương của
tổ chức chính trị.
- Cơ quan tư pháp (Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao).
- Kiểm toán Nhà nước.
- Văn phòng Chủ tịch nước.
- Văn phòng Quốc hội.
- Bộ, cơ quan ngang Bộ
và các cơ quan trực thuộc Chính phủ.
- Cơ quan trung ương của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, hiệp
hội và các tổ chức phi chính phủ khác, các tập đoàn, tổng công ty
Nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội.
2. Nguyên tắc phân bổ vốn
Thực hiện theo các nội dung của Mục II
Quy định này về các nguyên tắc chung về phân bổ vốn, thứ tự ưu tiên bố trí vốn
và các nguyên tắc cụ thể sau:
- Việc phân bổ vốn theo
ngành, lĩnh vực cho các Bộ, ngành trung ương phải nhằm thực hiện các mục tiêu
chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm và hằng năm của cả nước và các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế.
- Phù hợp với khả năng
cân đối của ngân sách nhà nước và huy động các nguồn vốn khác để đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Bảo đảm tương quan hợp
lý giữa vốn đầu tư cho các Bộ, ngành trung ương và vốn đầu tư theo chương trình
bổ sung có mục tiêu và vốn đầu tư trong
cân đối ngân sách địa phương.
- Việc phân bổ vốn cho
dự án phải bảo đảm dự án đã có trong quy hoạch được duyệt và có đầy đủ thủ tục
đầu tư theo quy định.
- Các dự án bố trí vốn
trong kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 đều phải
được thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của các cấp có thẩm quyền.
- Đối với dự án đầu tư
do cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, của tổ chức chính trị - xã
hội, cơ quan, tổ chức khác quản lý: Thủ
tướng Chính phủ quyết định việc bố trí vốn đầu tư nguồn ngân sách trung ương
theo quy định của Luật đầu tư công. Việc phân ngành, lĩnh vực, chương trình của
các dự án do các cơ quan nêu trên quản lý theo quy định tại Quyết định này.
IV. NGUYÊN
TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƯƠNG
1. Nguyên tắc xây dựng
các tiêu chí và định mức phân bổ vốn
- Phải bảo đảm phù hợp
với các quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước.
- Các tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương thực hiện
cho giai đoạn 2016 - 2020.
- Bảo đảm tương quan hợp
lý giữa việc phát triển các vùng kinh tế trọng điểm,
các địa phương có số thu lớn, có tỷ lệ điều tiết cao về ngân sách trung ương, với việc ưu tiên các vùng miền núi, biên
giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các vùng
khó khăn khác để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về
trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư giữa các vùng miền
trong cả nước.
- Sử dụng có hiệu quả vốn
đầu tư của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút tối đa các nguồn vốn
khác cho đầu tư phát triển.
- Bảo đảm tính công
khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
2. Tiêu chí phân bổ vốn
Tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển
trong cân đối (không bao gồm đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất, nguồn thu xổ số
kiến thiết) cho các địa phương gồm 5 nhóm sau đây:
(1) Tiêu chí dân số, gồm:
số dân trung bình và số người dân tộc thiểu số của các địa phương.
(2) Tiêu chí về trình độ
phát triển, gồm: tỷ lệ hộ nghèo, số thu nội địa (không bao gồm số thu sử dụng đất) và tỷ lệ điều tiết về ngân sách
trung ương.
(3) Tiêu chí diện tích, gồm:
diện tích đất tự nhiên của các địa phương và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên.
(4) Tiêu chí về đơn vị
hành chính cấp huyện: bao gồm tiêu chí số đơn vị hành chính cấp huyện; số huyện
miền núi; vùng cao, hải đảo; biên giới đất liền của từng địa phương.
(5) Các tiêu chí bổ sung,
bao gồm:
- Tiêu chí xã ATK thuộc
vùng căn cứ kháng chiến (ATK lịch sử).
- Tiêu chí các xã biên
giới đất liền, gồm: các xã biên giới Việt Nam - Trung Quốc, các xã biên giới Việt
Nam - Lào và Việt Nam - Campuchia.
3. Xác định số điểm của
từng tiêu chí cụ thể
a) Tiêu chí dân số: bao
gồm số dân trung bình và số người dân tộc thiểu số năm 2014. Cách tính cụ
thể như sau:
(1) Điểm của tiêu chí dân
số trung bình
Số dân
trung bình
|
Điểm
|
Đến 500.000 người
|
10
|
Trên 500.000, cứ tăng thêm 100.000
người được thêm
|
3
|
Dân số trung bình của các địa phương để
tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Tổng cục Thống kê
năm 2014.
(2) Điểm của tiêu chí số
người dân tộc thiểu số
Số dân
|
Điểm
|
Cứ 100.000 người dân tộc thiểu số được
|
4
|
Số người dân tộc thiểu số của các
địa phương để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Tổng
cục Thống kê năm 2014.
b) Tiêu chí về trình độ
phát triển, bao gồm 3 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa (không bao gồm khoản
thu sử dụng đất, dầu thô và thu thuế xuất nhập khẩu) và tỷ lệ điều tiết về ngân
sách trung ương của các tỉnh, thành phố.
(1) Điểm của
tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo:
Tỷ lệ hộ
nghèo
|
Điểm
|
Cứ 5% hộ nghèo được
|
3,5
|
Tỷ lệ hộ nghèo được xác định căn cứ số
liệu công bố của Tổng cục Thống kê năm
2013.
(2) Điểm của tiêu chí thu
nội địa (không bao gồm các khoản thu sử dụng
đất, dầu thô, thu xuất nhập khẩu):
Thu nội địa
|
Điểm
|
Đến 2.000 tỷ đồng
|
3
|
Trên 2.000 tỷ đồng đến 20.000 tỷ đồng,
cứ 1.000 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
4
|
Trên 20.000 tỷ đồng đến 60.000 tỷ đồng,
cứ 1.000 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
6
|
Trên 60.000 tỷ đồng đến 100.000 tỷ đồng,
cứ 1.000 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
9
|
Trên 100.000 tỷ đồng, cứ 1.000 tỷ đồng
tăng thêm được tính thêm
|
12
|
Số
thu nội địa của các địa phương (không bao gồm các khoản thu sử dụng đất, dầu
thô, thu xuất nhập khẩu) được tính theo dự toán thu NSNN năm 2015 do Thủ tướng Chính
phủ giao.
(3) Điểm của tiêu chí tỷ
lệ điều tiết về ngân sách trung ương:
Tỷ lệ điều
tiết về ngân sách trung ương
|
Điểm
|
Cứ 5% điều tiết về ngân sách trung
ương
|
2
|
Trên 5% đến 20%, cứ 5% điều tiết về
ngân sách trung ương được tính thêm
|
4
|
Trên 20% đến 50%, cứ tăng 5% điều tiết
về ngân sách trung ương được tính thêm
|
8
|
Trên 50%, cứ tăng 5% điều tiết về
ngân sách trung ương được tính thêm
|
20
|
Tỷ lệ điều tiết được tính toán điểm
căn cứ vào tỷ lệ điều tiết của ngân sách địa phương về ngân sách trung ương trong
thời kỳ ổn định 2011 - 2015.
c) Tiêu chí diện tích,
bao gồm 2 tiêu chí: diện tích đất tự nhiên và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa
trên tổng diện tích đất tự nhiên.
(1) Diện tích đất tự
nhiên
Diện tích đất
tự nhiên
|
Điểm
|
Đến 2.000 km2
|
6
|
Trên 2.000 km2 đến 5.000 km2,
cứ 1.000 km2 tăng thêm được tính thêm
|
2
|
Trên 5.000 km2 đến 10.000
km2, cứ 1.000 km2 tăng thêm được tính thêm
|
1
|
Trên 10.000 km2, cứ 1.000
km2 tăng thêm được tính thêm
|
0,5
|
Diện tích đất tự nhiên xác định điểm lấy
theo số liệu diện tích đất tự nhiên tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 theo
công bố của Tổng cục Thống kê.
(2). Tỷ lệ diện tích đất trồng
lúa trên
tổng
diện
tích
đất tự nhiên
Tỷ lệ diện tích đất trồng
lúa trên
tổng
diện
tích
đất tự nhiên
|
Điểm
|
Các địa
phương có tỷ lệ diện tích đất trồng lúa đến 20% không được tính điểm
|
Từ trên 20% đến 30%, cứ 1% diện tích tăng
thêm được tính
|
0,5
|
Trên 30% đến 50%, cứ
1% diện tích tăng thêm được tính
|
1
|
Trên 50% trở lên, cứ
1% diện tích tăng thêm được tính
|
2
|
Diện tích đất trồng lúa để xác định điểm
tính căn cứ trên diện tích đất trồng lúa đến ngày 01 tháng 01 năm 2014 lấy theo
số liệu công bố của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
d) Tiêu chí đơn vị hành chính cấp huyện,
bao gồm: tiêu chí đơn vị
hành chính cấp huyện (bao gồm số quận, huyện, thị xã), huyện miền núi, huyện
vùng cao, hải đảo, huyện biên giới đất liền.
(1) Điểm của tiêu chí đơn vị hành
chính cấp huyện:
Đơn vị
hành chính cấp huyện
|
Điểm
|
Mỗi huyện được tính
|
1
|
Số đơn vị hành chính cấp huyện tính
toán điểm căn cứ vào số liệu công bố của Bộ Nội vụ về số đơn vị hành chính cấp
huyện đến ngày 31 tháng 8 năm 2015.
(2) Điểm của tiêu
chí đơn vị hành chính cấp huyện miền núi
Đơn vị hành
chính cấp huyện miền núi
|
Điểm
|
Mỗi huyện được tính
|
0,5
|
Số đơn vị hành chính cấp huyện miền
núi tính toán điểm căn cứ vào số liệu công bố của Ủy ban
Dân tộc về số đơn vị hành chính cấp huyện miền núi đến ngày 31 tháng 8 năm
2015.
(3) Điểm của tiêu chí đơn vị hành
chính cấp
huyện
vùng cao,
hải đảo
Đơn vị hành
chính cấp huyện vùng cao, hải đảo
|
Điểm
|
Mỗi huyện được tính
|
0,5
|
Số đơn vị hành chính cấp huyện vùng
cao, hải đảo tính toán điểm căn cứ vào số liệu công bố
của Ủy ban Dân tộc về số đơn vị hành
chính cấp huyện vùng cao, hải đảo đến ngày 31 tháng 8 năm 2015.
(4) Điểm của tiêu chí đơn vị hành
chính cấp huyện biên giới đất liền
Đơn vị
hành chính cấp huyện biên giới đất liền
|
Điểm
|
Mỗi huyện được tính
|
1
|
Số đơn vị hành chính cấp huyện biên giới đất liền tính toán điểm căn cứ vào số liệu
công bố của Bộ Ngoại giao về số đơn vị hành chính cấp huyện biên giới đất liền đến ngày 31 tháng 8 năm 2015.
e) Các tiêu chí bổ sung
Địa phương
|
Điểm
|
01 xã biên giới đất liền (Viêt Nam - Trung Quốc Việt Nam -
Lào, Việt Nam - Cămpuchia)
|
0,3
|
01 xã thuộc vùng căn cứ cách mạng
ATK kháng chiến
(ATK lịch sử)
|
0,3
|
Số xã biên giới đất liền (các xã biên
giới Việt Nam Trung Quốc và các xã biên giới Việt Nam - Lào, Việt Nam -
Cămpuchia để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu cung cấp của Bộ
Ngoại giao tính đến 31 tháng 8 năm 2015.
Số xã thuộc vùng căn cứ cách mạng ATK
kháng chiến của các địa phương để tính toán điểm được xác định
căn cứ vào số liệu cung cấp của Bộ Nội vụ tính đến 31 tháng 8 năm
2015.
4. Phương pháp tính mức
vốn được phân bổ
a) Căn cứ vào các tiêu
chí trên để tính ra số điểm của từng tỉnh, thành
phố và tổng số điểm của 63 tỉnh, thành phố làm căn cứ để phân bổ vốn đầu
tư trong cân đối, theo các công thức sau:
- Điểm của tiêu chí dân
số:
+ Gọi tổng số điểm tiêu chí dân số
chung của tỉnh thứ i là Ai
+ Gọi số điểm của dân số tỉnh thứ i là
hi.
+ Gọi số điểm của số dân tộc thiểu số
tỉnh thứ i là ki.
Điểm của tiêu chí dân số tỉnh thứ i sẽ
là:
Ai = hi
+ ki.
- Điểm của tiêu chí
trình độ phát triển:
+ Gọi tổng số điểm tiêu chí trình độ
phát triển của tỉnh thứ i là Bi
+ Gọi số điểm của tiêu
chí tỷ lệ nghèo tỉnh thứ i là ni.
+ Gọi số điểm của tiêu chí thu nội địa
(không bao gồm số thu về đất) tỉnh thứ i là oi.
+ Gọi số điểm của tiêu chí tỷ lệ điều
tiết về ngân sách trung ương là pi.
Điểm của tiêu chí trình độ phát triển
tỉnh thứ i sẽ là:
Bi = ni + oi + pi
- Điểm của tiêu chí diện
tích:
+ Gọi tổng số điểm tiêu chí diện tích
của tỉnh thứ i là Ci.
+ Gọi số điểm diện tích tự nhiên là qi.
+ Gọi số điểm của tỷ lệ diện tích đất
trồng lúa trên tổng diện tích là ri.
Điểm của tiêu chí diện tích là:
Ci = qi
+ ri
- Điểm của tiêu chí đơn
vị hành chính cấp huyện:
+ Gọi số điểm của tiêu chí đơn vị hành
chính cấp huyện là Di.
+ Gọi số điểm của
tiêu chí đơn vị hành chính cấp huyện
chung tỉnh thứ i
là
si.
+ Gọi số điểm của
tiêu chí đơn vị hành chính cấp huyện miền núi tỉnh thứ i là ti.
+ Gọi số điểm của tiêu chí đơn vị hành
chính cấp huyện vùng cao, hải đảo tỉnh thứ i là ui.
+ Gọi số điểm của tiêu chí đơn vị hành
chính cấp huyện biên giới đất liền tỉnh thứ i là vi.
Tổng số điểm của tiêu chí đơn vị hành
chính tỉnh thứ i sẽ là Di:
Di = si + ti
+ ui
+ni
- Điểm của tiêu chí bổ
sung:
+ Gọi số điểm xã biên giới đất liền
là Ei.
+ Gọi số điểm xã thuộc vùng căn cứ
cách mạng ATK kháng chiến là Fi.
Gọi tổng số điểm tiêu chí bổ sung của tỉnh thứ i gọi là Li:
Li = Ei + Fi
- Tổng điểm của tỉnh thứ
i:
+ Gọi tổng số điểm của tỉnh thứ i gọi là
Xi:
Xi = Ai + Bi + Ci + Di + Li
- Tổng sổ điểm của 63 tỉnh,
thành phố là Y,
ta có:
b) Số vốn định mức cho 1
điểm phân bổ được tính theo công thức:
Gọi K là tổng số vốn trong cân đối
ngân sách địa phương (không bao gồm nguồn đầu tư từ thu chuyển quyền sử dụng đất).
Z là số vốn định mức
cho một điểm phân bổ vốn đầu tư, ta có:
c) Tổng
số vốn đầu tư trong cân đối (không bao gồm vốn đầu tư từ nguồn thu chuyển quyền
sử dụng đất và thu xổ số kiến thiết) của từng địa phương được tính theo công thức:
Gọi Vi là số vốn đầu tư
trong cân đối (không bao gồm vốn đầu tư từ nguồn thu chuyển quyền sử dụng đất
và xổ số kiến thiết):
Vi
= Z
x Xi
5. Điều chỉnh bất hợp lý
Sau khi phân bổ theo các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức nêu trên, đối với các địa phương có số vốn đầu tư trong
cân đối (không bao gồm vốn đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất và xổ số kiến thiết)
thấp hơn kế hoạch năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ giao sẽ được điều chỉnh theo
hệ số 1,
2
lần so với kế hoạch năm 2014 (không bao gồm đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất và
xổ số kiến thiết) do Thủ tướng Chính phủ giao.
6. Vốn đầu tư trong cân
đối ngân sách địa phương
a) Vốn đầu tư trong cân
đối ngân sách địa phương năm 2016:
(1) Số vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương được
tính theo các tiêu chí, định mức quy định tại Điểm 4 và 5 Mục này và dự toán số thu
sử dụng đất của địa phương năm 2016.
(2) Riêng đối với các địa
phương có điều tiết về ngân sách trung ương giai đoạn
2011 - 2015, nếu số vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương năm 2016
(không bao gồm số thu từ sử dụng đất)
tính theo tỷ lệ điều tiết giai đoạn 2011 - 2015 lớn hơn số vốn tính
theo các tiêu chí, định mức nêu tại tiết (1) trên đây, thì số
vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương năm 2016 sẽ được xác định trên cơ
sở số vốn đầu tư trong cân đối tính theo tỷ
lệ điều tiết giai
đoạn 2011 - 2015 và dự toán số thu sử dụng đất của địa phương năm 2016.
b) Vốn đầu tư trong cân đối
của các địa phương năm 2017 được tính tăng 10% so với số vốn đầu tư trong cân đối
năm 2016 tính theo tiêu chí, định mức quy định tại nêu Điểm 4 và 5 Mục này và dự
toán số thu sử dụng đất và số thu xổ số kiến thiết của địa phương
năm 2017.
Vốn đầu tư trong cân đối của các địa
phương năm 2017 làm căn cứ để xác định tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung
ương và số bổ sung từ ngân sách trung ương cho các địa phương giai đoạn 2017 -
2020.
c) Vốn đầu tư trong cân
đối các năm 2018 - 2020 trong thời kỳ ổn định giai đoạn 2017 - 2020:
- Đối với các địa
phương có điều tiết về ngân sách trung ương giai đoạn 2017 - 2020, vốn đầu tư trong
cân đối ngân sách địa phương các năm 2018 - 2020 được tính trên
cơ sở nguồn thu và tỷ lệ điều tiết giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương và dự toán số thu về sử dụng đất
và số thu về xổ số
kiến thiết hằng năm của các địa phương.
- Đối với các địa
phương không có điều tiết về ngân sách trung ương, nguồn thu trong cân đối
không tăng hoặc tăng không đáng kể (không đủ bù đắp cho nhiệm vụ thường xuyên),
ngân sách trung ương bổ sung trong cân đối bảo đảm vốn đầu tư trong cân đối
ngân sách địa phương các năm 2018 - 2020 được tính tăng 10% so với dự toán năm
trước được Thủ tướng Chính phủ giao và dự toán số thu sử dụng đất và số thu xổ
số kiến thiết hằng năm của các địa phương.
V. NGUYÊN
TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG CHO CÁC CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA VÀ VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
1. Đối với các chương
trình mục tiêu quốc gia, sau khi Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư, Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, nguyên tắc, tiêu chí
và định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương cho các chương trình mục tiêu
quốc gia theo quy định tại Nghị quyết của Quốc hội về chủ trương đầu tư của từng
chương trình.
2. Đối với vốn trái phiếu
Chính phủ: nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ thực
hiện theo quy định trong Nghị quyết của Quốc hội.
VI. NGUYÊN
TẮC, TIÊU CHÍ PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG CHO CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
1. Nguyên tắc chung
a) Về phân bổ vốn các
chương trình mục tiêu
- Phải tuân thủ các
nguyên tắc phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho chương
trình, dự án và điều kiện chương trình, dự án được bố trí
vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm được quy định tại Luật đầu tư
công, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đầu tư công và văn bản chỉ đạo điều hành của Chính phủ và Thủ
tướng Chính phủ về đầu tư công trong giai đoạn 2016 - 2020.
- Thực hiện theo đúng
nguyên tắc chung và thứ tự ưu tiên trong bố trí vốn trong từng
ngành, lĩnh vực, chương trình nêu tại Mục II Quy định này.
- Ngân sách trung ương
bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương để thực hiện các chương trình mục
tiêu đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, quyết định. Các dự án được
hỗ trợ từ các chương trình mục tiêu đều phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt
chủ trương đầu tư và thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Đối với kế
hoạch đầu tư công hằng năm, các dự án phải có quyết định đầu tư của cấp có thẩm
quyền.
b) Về cơ chế hỗ trợ vốn
ngân sách trung ương cho các dự án do địa phương quản lý
- Đối với hỗ trợ
từ nguồn vốn ngân sách trung ương thông qua các chương trình mục tiêu, sẽ tập
trung cho các dự án lớn, trọng điểm, có tính lan tỏa, có tác động thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội địa phương, các dự án có tính liên tỉnh, liên vùng. Đối với các dự
án quy mô nhỏ, các địa phương sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương và các
nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện.
c) Về quy mô dự án hỗ trợ:
Để bảo đảm bố
trí vốn tập trung, hiệu quả, đối với các dự án mới giai đoạn 2016 - 2020, vốn
ngân sách trung ương chỉ hỗ trợ cho các dự án từ nhóm B trở lên; trừ trường hợp đặc biệt đối với các dự án cấp bách
về phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, quốc phòng và giải quyết những vấn
đề bức xúc nhất của các địa phương do Thủ tướng Chính phủ
quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa
chọn danh mục dự án nhóm B đề nghị hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách trung ương phù hợp với số vốn được phân bổ theo từng
chương trình cho địa phương.
c) Về mức hỗ trợ vốn từ
ngân sách trung ương cho các dự án do địa phương quản lý
Đối với các dự án khởi công mới giai
đoạn 2016 - 2020 được ngân sách trung ương hỗ trợ 100%, bao gồm: vốn chuẩn bị đầu
tư, vốn đền bù giải phóng mặt bằng, vốn xây lắp, trang thiết bị và các chi phí
khác có liên quan trong tổng mức đầu tư được duyệt theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp cần thiết và có khả năng cân đối được ngân sách, các địa
phương có thể bố trí vốn
cân đối ngân sách địa phương hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác để chuẩn bị đầu
tư, đền bù giải phóng mặt bằng,... cho một số dự án cụ thể.
Đối với dự án chuyển tiếp đã được hỗ
trợ nguồn vốn ngân sách trung ương trong giai đoạn 2011 - 2015 và dự án mới
chưa được bố trí kế hoạch vốn ngân sách trung ương, nhưng trước thời
điểm Luật Đầu tư công có hiệu lực thi hành đã được Thủ tướng Chính phủ
quyết định mức vốn ngân sách trung ương hỗ trợ cụ thể hoặc đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định mức vốn ngân sách
trung ương cụ thể: tiếp tục hỗ trợ theo mức vốn ngân sách trung ương được quy định
tại các quyết định giao kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ và mức vốn ngân sách
trung ương đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, không phân biệt quy mô dự án,
cho đến khi hoàn thành; không áp dụng cơ chế mới về quy mô và tỷ lệ hỗ trợ 100%
theo quy định nêu trên cho đến khi hoàn thành dự án.
Tổng mức hỗ trợ vốn đầu tư phát triển
hằng năm của ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện một số
chương trình, dự án lớn, đặc biệt quan trọng có tác động lớn đến phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương tối đa không vượt quá 30% tổng chi đầu tư xây
dựng cơ bản của ngân sách trung ương.
2. Nguyên tắc phân bổ vốn
cụ thể các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020
(1) Chương trình mục tiêu
Phát triển kinh tế - xã hội các vùng
a) Phạm vi hỗ trợ
Các địa phương nằm trong các Nghị quyết
của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh của
các vùng giai đoạn 2016 - 2020 có các dự án phù hợp đối tượng hỗ trợ của chương
trình, trong đó ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho các tỉnh nghèo, không tự cân đối được ngân
sách, các tỉnh có điều kiện cơ sở hạ tầng kém phát triển.
b) Đối tượng hỗ trợ
- Các dự án kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội quan trọng của các vùng và địa phương, trong đó tập trung
chủ yếu là các dự án kết cấu hạ tầng sau:
+ Các dự án giao thông đầu mối, dự án
kết nối liên tỉnh, liên vùng của địa phương; đường giao thông kết nối với đường
cao tốc, quốc lộ, Khu kinh tế (bao gồm cả Khu kinh tế cửa khẩu, khu
công nghiệp, khu công nghệ cao), cửa khẩu biên giới quan trọng, cảng biển, cảng
hàng không.
+ Các dự án thủy lợi có quy mô lớn,
tác động lan tỏa rộng.
+ Cơ sở vật chất và hạ tầng thiết yếu
của các trường đại học công lập, khu đại học công lập do địa phương quản lý nằm
trong quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
+ Các dự án cơ sở hạ tầng quan trọng của
các tỉnh, huyện mới chia tách.
+ Các kho lưu trữ chuyên dụng do địa phương
quản lý theo Quyết định số 1784/QĐ-TTg ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Các dự án quan trọng,
cấp bách cần đẩy nhanh tiến độ.
c) Nguyên tắc, tiêu chí
phân bổ vốn
Thực hiện theo các nguyên tắc chung
phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này và
các nguyên tắc tiêu chí sau:
- Ưu tiên các dự án có
tác động lan tỏa lớn, phát huy hiệu quả đồng bộ các dự án, dự án cơ sở hạ tầng
đã được đầu tư, xây dựng.
- Ưu tiên các dự án tạo
điều kiện để thu hút các nguồn lực khác để đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ
tầng của địa phương, vùng.
(2) Chương trình mục tiêu Hỗ trợ vốn đối
ứng ODA cho các địa phương
a) Phạm vi hỗ trợ
Các địa phương có các dự án sử dụng vốn ODA và
vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài đưa vào trong cân đối ngân sách nhà
nước, được thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020.
b) Đối tượng hỗ trợ
- Hỗ trợ cho các dự án sử dụng nguồn vốn
đầu tư phát triển được cân đối trong ngân sách nhà nước (theo hình thức cấp
phát từ ngân sách trung ương) do địa phương trực tiếp làm chủ quản dự án, không
bố trí vốn đối ứng cho dự án sử dụng hoàn toàn kinh phí sự nghiệp và dự án cho
vay lại.
- Đối với các dự án có cơ cấu vốn hỗn
hợp gồm vốn sự nghiệp và vốn đầu tư, chỉ hỗ trợ phần vốn đầu tư phát triển.
c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đối ứng
- Các địa phương thuộc diện ngân sách
trung ương bổ sung trong cân đối từ 50% trở lên được hỗ trợ tối đa không quá
80% mức vốn đối ứng của một dự án.
- Các địa phương thuộc diện ngân sách
trung ương bổ sung trong cân đối dưới 50% được hỗ trợ tối đa không quá 50% mức
vốn đối ứng của một dự án.
- Không hỗ trợ vốn đối ứng cho các dự
án sử dụng vốn nước ngoài của các địa phương có điều tiết về ngân sách trung
ương.
(3) Chương trình mục tiêu Phát triển
kinh tế thủy sản bền vững
a) Phạm vi hỗ trợ
Các Bộ, ngành trung ương và địa phương
có dự án thuộc đối tượng đầu tư của chương trình, trong đó tập trung ưu tiên hỗ
trợ cho các địa phương khó khăn, chưa cân đối được ngân sách.
b) Đối tượng
hỗ trợ
Các dự án, hạng mục cơ sở hạ tầng quan
trọng của các vùng
nuôi trồng
thủy
sản, cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão, các trung tâm giống,
vùng sản
xuất
giống tập trung,
trong đó tập trung ưu tiên các dự án sau:
- Các dự án, hạng mục
cấp và tiêu nước, cấp điện, đường
giao thông nội vùng của các vùng nuôi trồng thủy
sản tập trung, vùng sản
xuất giống tập
trung
quy mô lớn.
- Các trung tâm giống
thủy sản quốc gia, trung tâm giống thủy sản cấp vùng hạ tầng ngoài hàng rào của các trung tâm giống cấp tỉnh nằm trong quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hạ tầng thiết yếu của cảng
cá, khu neo đậu tránh trú bão.
c) Nguyên tắc, tiêu chí phân
bổ vốn
- Thực hiện theo các nguyên tắc chung
phân bổ vốn
cho các chương trình, mục tiêu nêu tại
Điểm 1 Mục VI Quy định này.
- Về nguyên tắc
ưu tiên đầu tư:
+ Về nuôi trồng thủy sản: Ưu
tiên bố
trí cho
các tỉnh ven biển, các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long, các tỉnh
có các hồ chứa
nước lớn, các tỉnh có tiềm năng nuôi trồng thủy sản trên biển.
+ Về khai thác
thủy sản: Ưu tiên các
dự án cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng, cảng cá loại I.
+ Ưu tiên các dự án kết hợp kinh tế với
quốc phòng an ninh dự án kết hợp cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão.
+ Ưu tiên các dự án có sự tham gia của
khu vực tư nhân.
(4) Chương trình mục tiêu Phát triển lâm nghiệp bền vững
a) Phạm vi hỗ trợ
Các Bộ, ngành trung ương và các địa
phương có dự án thuộc đối tượng đầu tư của chương trình, trong đó tập trung ưu
tiên hỗ trợ cho các địa phương khó khăn, chưa cân đối được ngân sách.
b) Đối tượng hỗ trợ
- Hỗ trợ người dân trồng
rừng và phát triển rừng theo các chính sách quy định của
Nhà nước.
- Các dự án, hạng mục hạ
tầng cơ bản của trung tâm giống lâm nghiệp cấp tỉnh trở lên, dự án đường
lâm nghiệp, hỗ trợ nhà máy chế biến lâm sản, các dự án phòng chống cháy rừng, bảo
tồn voi, bảo tồn động vật hoang dã.
- Các dự án, hạng mục hạ
tầng thiết yếu của các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên vùng biên giới
gắn với quốc phòng an ninh.
c) Nguyên tắc, tiêu chí
phân bổ vốn
Thực hiện theo các nguyên tắc chung
phân bổ vốn cho các
chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này và các nguyên tắc,
tiêu chí sau:
- Ưu tiên đầu tư các dự
án trồng rừng đầu nguồn của các dự án thủy điện, thủy lợi lớn của quốc gia; rừng phòng hộ ven biển; các dự án thuộc
địa bàn miền núi, vùng sâu vùng xa nằm trong các huyện nghèo theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP, các xã đặc biệt khó khăn.
- Ưu tiên đầu tư các dự
án bảo vệ rừng vườn quốc gia, các khu rừng đặc dụng lớn, bảo
tồn động vật
hoang dã.
(5) Chương trình mục tiêu
Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống
dân cư
a) Phạm vi hỗ trợ
Các Bộ, ngành trung ương và địa phương
có các dự án thuộc đối tượng đầu tư của chương trình, trong đó tập
trung ưu tiên hỗ trợ
cho các địa phương khó khăn, chưa cân đối được ngân sách.
b) Đối tượng
hỗ trợ
- Hạ tầng thiết yếu của
các vùng sản xuất tập trung thực hiện chính sách khuyến khích phát triển liên kết
sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Hạ tầng thiết yếu của
các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các vùng trồng trọt và
chăn nuôi tập trung quy mô lớn, các vùng sản xuất theo quy trình an toàn
vệ sinh thực phẩm.
- Hạ tầng thiết yếu của
các trung tâm giống
cây trồng và vật nuôi từ cấp tỉnh trở lên nằm trong quy hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Các dự án thực hiện
chính sách thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 12 năm 2013.
- Các dự án nâng cấp cải
tạo hệ thống đê sông, đê biển theo các quyết định số 58/2006/QĐ-TTg ngày 14
tháng 3 năm 2006; số 667/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2009; số 2068/QĐ-TTg ngày 9
tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. Ưu tiên các dự án xung yếu thuộc các
tuyến đê trung
ương, các tuyến đê bảo vệ các trung tâm kinh tế
chính trị quan trọng, vùng tập trung đông dân cư.
- Các dự án nâng cấp,
xây dựng mới các hồ chứa nước ngọt, các hệ thống thủy lợi trên các đảo lớn
có đông dân cư chưa thực hiện theo Quyết
định số 439/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; các dự án đầu mối
chưa nước phục vụ sinh hoạt cho các huyện núi đá Hà Giang, lục khu Cao Bằng;
nâng cấp, sửa chữa, đảm bảo an toàn hồ chứa nước.
- Các dự án hạ tầng thiết
yếu nhằm ổn định đời sống dân cư vùng thiên tai, xung yếu và rất xung yếu của rừng
phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng, sắp xếp dân cư vùng biên giới,
di cư tự do theo các quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
- Hạ tầng tái định cư
các dự án lớn theo các quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
c) Nguyên tắc, tiêu chí
phân bổ vốn
Thực hiện theo các nguyên tắc chung
phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này.
(6) Chương trình mục tiêu
cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo
a) Phạm vi hỗ trợ
Các địa phương theo Quyết định số
2081/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2013 có các dự án thuộc đối tượng hỗ trợ
của chương trình, trong đó ưu tiên hỗ trợ các tỉnh nghèo, chưa cân đối được
ngân sách, các tỉnh có tỷ lệ hộ dân sử dụng điện lưới quốc gia thấp hơn mức
trung bình chung của cả nước, các tỉnh có địa bàn miền núi, các tỉnh biên giới
và các tỉnh có các đảo đông dân cư, đảo tiền tiêu có vị trí quốc phòng an ninh
quan trọng chưa được cấp điện, cấp điện nhưng chưa ổn định và liên tục.
b) Đối tượng hỗ trợ
- Các dự án cấp điện đến
trung tâm các xã, thôn, bản chưa có lưới điện quốc gia được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Các dự án nâng cấp hoặc
xây dựng mới các tuyến đường dây trung áp, hạ áp 3 pha để cấp điện ổn định cho
các trạm bơm tưới, tiêu nước của 13 tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (được lồng
ghép trong các dự án thành phần cấp điện nông thôn từ lưới điện của các địa
phương).
- Các dự án cấp điện
cho các đảo.
c) Nguyên tắc phân bổ vốn
Thực hiện theo các nguyên tắc chung
phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này.
Riêng về cơ cấu hỗ trợ vốn ngân sách trung ương, thực hiện theo Quyết định
2081/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
(7) Chương trình mục tiêu
Đầu tư hạ tầng Khu kinh tế ven biển, Khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
a) Phạm vi hỗ trợ
- Các địa phương có Khu
kinh tế ven biển đáp ứng các điều kiện sau: (i) được thành lập theo Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, hoạt động theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
và Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ; (ii) có Quy hoạch chung xây dựng đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt; (iii) thuộc địa phương có Ban Quản lý Khu
kinh tế được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Các tỉnh có Khu kinh
tế cửa khẩu được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, hoạt động
theo quy định tại Nghị đinh số 29/2008/NĐ-CP và Nghị định số 164/2013/NĐ-CP .
- Các tỉnh có khu công
nghiệp, cụm công nghiệp thuộc địa phương có tỷ lệ bổ sung từ ngân sách trung
ương cho ngân sách địa phương so với chi ngân sách địa phương cao hơn 50% và
đáp ứng các tiêu chí sau:
+ Khu công nghiệp nằm trong Quy hoạch
tổng thể phát triển các khu công nghiệp của cả nước, đã được thành, lập và hoạt
động theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP và Nghị định số
164/2013/NĐ-CP ;
+ Cụm công nghiệp nằm trong Quy hoạch
phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn được Bộ Công thương thỏa thuận, có diện
tích lớn hơn 25 ha (riêng đối với vùng Trung du miền núi phía Bắc lớn hơn 15
ha), có Quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền hoặc văn bản pháp lý tương đương, có Quy hoạch chi tiết xây dựng
được phê duyệt, có chủ đầu tư xây dựng hạ tầng và hoạt động theo quy định của
pháp luật về quản lý cụm công nghiệp. Tính đến thời điểm được xem xét hỗ trợ có
doanh nghiệp đăng ký đầu tư đạt tỷ lệ lấp đầy ít nhất 30%;
+ Ưu tiên các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp có vị trí quan trọng trong việc thu hút đầu tư để chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của địa phương, đảm bảo thực hiện tốt
công tác bảo vệ môi trường, phục vụ mục tiêu di dời các cơ sở sản xuất ô nhiễm
hoặc nằm xen kẽ trong các khu dân cư vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
+ Dự án xây dựng hạ tầng
khu công nghiệp, cụm công nghiệp do tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư Việt
Nam làm chủ đầu tư hoặc do đơn vị sự nghiệp được giao làm chủ đầu tư theo quy định
của pháp luật về khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Các địa phương có Khu
công nghệ cao, Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được thành lập theo quyết
định của cấp có thẩm quyền.
b) Đối tượng hỗ trợ
- Đối với Khu kinh tế
ven biển:
+ Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông
chính trong khu;
+ Bồi thường, giải phóng mặt bằng và xây dựng
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của các dự án khu nhà ở công nhân và khu tái định
cư phục vụ người bị thu hồi đất trong Khu kinh tế ven biển;
+ Đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải
rắn và hệ thống xử lý nước thải tập trung của các khu chức năng trong Khu kinh
tế (bao gồm hệ thống thoát nước, trạm xử
lý nước thải tập trung).
- Đối với các Khu kinh
tế cửa khẩu:
+ San lấp mặt bằng trong khu;
+ Xây dựng đường giao thông chính và
các dự án hạ tầng thiết yếu khác (trạm kiểm soát liên ngành, bến bãi, kè chống
sạt lở...) trong nội bộ khu;
+ Xây dựng dự án cấp
điện, cấp nước, xử lý nước thải, rác thải tập trung trong khu.
- Đối với Khu công nghiệp,
cụm công nghiệp:
+ Hệ thống xử lý nước thải tập trung;
+ Hạ tầng kỹ thuật
trong hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
+ Đường gom, đường vào khu công nghiệp,
cụm công nghiệp.
- Đối với Khu công nghệ
cao, Khu nông nghiệp công nghệ cao:
+ San lấp mặt bằng;
+ Xây dựng đường giao thông chính
trong nội bộ khu;
+ Xây dựng dự án cấp điện, cấp nước, xử
lý nước thải, rác thải;
+ Các dự án hạ tầng thiết yếu khác.
c) Nguyên tắc, tiêu
chí phân bổ vốn
- Thực hiện theo các
nguyên tắc chung phân bổ vốn cho các chương
trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này. Riêng các dự án đầu tư theo hình thức PPP, hỗ trợ theo tỷ lệ quy định
trong hợp đồng dự án.
- Các Khu kinh tế ven
biển, Khu kinh tế cửa khẩu: Phân bổ tối thiểu 70% tổng vốn đầu tư cho các địa
phương có các Khu kinh tế ven biển, Khu kinh tế cửa khẩu trọng điểm, trong đó
ưu tiên cho các Khu kinh tế ven biển có các dự án quy mô lớn, có ảnh hưởng đến
kinh tế xã hội của vùng và quốc gia đang triển khai, Khu kinh tế cửa khẩu có
lưu lượng hàng hóa
lớn.
- Các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp: Ưu tiên các tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc và Tây
Nguyên. Các địa phương thuộc phạm vi, đối tượng hỗ trợ vốn ngân sách trung ương
được xem xét hỗ trợ tối đa không quá 01 khu công nghiệp và 01 cụm công nghiệp
trong giai đoạn 2016 - 2020. Các địa phương vùng Trung du và miền núi phía Bắc
và Tây Nguyên hỗ trợ tối đa trong 5 năm là 170 tỷ đồng/địa phương, trong đó vốn
hỗ trợ hạ tầng khu công
nghiệp ít nhất là 120 tỷ đồng. Các địa phương khác hỗ trợ tối đa 150 tỷ đồng/địa
phương, trong đó vốn hỗ trợ hạ tầng khu công nghiệp ít nhất là 100 tỷ đồng.
+ Vốn đầu tư từ ngân sách trung ương
được sử dụng cho các dự án, dự án theo thứ tự ưu tiên sau: (1) Hệ thống xử lý
nước thải tập trung; (2) Hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào khu công nghiệp, cụm
công nghiệp; (3) Đường gom, đường vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
+ Đối với các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp đã hỗ trợ trong giai đoạn 2011 - 2015 nhưng chưa đầu tư hoặc đang đầu
tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung hoặc nhà máy xử lý nước thải chưa
đáp ứng nhu cầu lưu lượng nước thải thực tế tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp
thì ngân sách trung ương ưu tiên bố trí vốn cho các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp này để đầu tư xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng hệ thống xử lý nước
thải đạt tiêu chuẩn môi trường. Sau khi hoàn thành việc hỗ trợ cho hạng mục nêu
trên, số vốn hỗ trợ còn lại sẽ bố trí cho khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo
đúng đối tượng, nguyên tắc và thứ tự ưu tiên đã quy định.
- Các Khu công nghệ cao,
Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Thực hiện theo Nghị định 99/2003/NĐ-CP
của Chính phủ, văn bản Số 6562/VPCP-KTTH
ngày 13 tháng 11 năm 2007, Thông báo số 204/TB-VPCP ngày 23 tháng 6 năm 2014 của
Văn phòng Chính phủ, Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm
2012 và Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ.
(8) Chương trình mục tiêu
Giáo dục vùng núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn
a) Phạm vi hỗ trợ
Các địa phương có các trường phổ thông
dân tộc nội trú và các trường, điểm trường có học sinh phổ thông dân tộc bán
trú, học sinh dân tộc rất ít người theo học theo quyết định của cấp
có thẩm quyền.
b) Đối tượng hỗ trợ
- Tiếp tục hỗ trợ đầu
tư cơ sở vật chất cho 48 trường phổ thông dân tộc nội trú thuộc Đề án củng cố và phát triển hệ thống các trường
phổ thông dân tộc nội trú theo Quyết định số 1640/QĐ-TTg ngày 21 tháng 9 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án củng cố và phát triển hệ thống trường
Phổ thông dân tộc nội trú giai đoạn 2011 - 2015 và đầu tư cơ sở vật chất cho 04
trường phổ thông dân tộc nội trú mới được thành lập do chia tách địa giới hành
chính và theo quy hoạch mạng lưới điều chỉnh.
- Hỗ trợ các trường, điểm
trường phổ thông dân tộc bán trú, kết hợp giải quyết
chỗ học cho học sinh các dân tộc rất ít người theo Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách hỗ
trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú và Quyết định
2123/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục đối
với các dân tộc rất ít người giai đoạn
2010 - 2015.
c) Nguyên tắc, tiêu chí
phân bổ vốn
- Thực hiện theo các
nguyên tắc chung phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục
VI Quy định này.
- Ưu tiên đầu tư theo
thứ tự sau: (1) trường phổ thông dân tộc nội trú, (2) trường và điểm trường phổ
thông dân tộc bán trú, (3) trường và điểm trường có học sinh dân tộc rất ít người
theo học.
(9) Chương
trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội
a) Phạm vi hỗ trợ
Các Bộ, ngành trung ương và các địa
phương có cơ sở trợ giúp xã hội nằm trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, trong đó ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho các tỉnh nghèo, không tự cân đối được
ngân sách.
b) Đối tượng hỗ trợ
- Các dự án đầu tư xây
dựng và nâng cấp các cơ sở bảo trợ xã hội tổng
hợp cấp tỉnh và trung tâm công tác xã hội cấp tỉnh theo Quyết định số
524/QĐ-TTg ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các dự án đầu tư xây
dựng và nâng cấp các cơ sở chăm sóc, phục hồi chức năng cho người tâm thần, người
rối nhiễu tâm trí ở cấp tỉnh
theo Quyết định số 1215/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các dự án đầu tư xây
dựng và nâng cấp các cơ sở cai nghiện, điều trị nghiện cấp tỉnh theo Quyết định
số 2596/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Nguyên tắc, tiêu chí
phân bổ vốn
Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu
chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định
này và các nguyên tắc, tiêu chí sau:
- Ưu tiên các dự án của
các địa phương có sự tham gia của khu vực tư nhân.
- Mỗi địa phương được hỗ
trợ không quá 150 tỷ đồng thực hiện chương trình trong giai đoạn 2016 - 2020.
- Ưu tiên hỗ trợ đầu tư
các địa phương trọng điểm, số lượng đối tượng cần trợ giúp lớn và các địa
phương khó khăn về ngân sách nhưng cơ sở trợ giúp xã hội
hiện đang thiếu về số lượng và yếu về chất lượng; chưa đáp ứng được yêu cầu
chăm sóc, trợ giúp cho các đối tượng.
(10) Chương trình mục tiêu
Y tế - Dân số
a) Phạm vi hỗ trợ
Các địa phương có các trung tâm y tế hệ
dự phòng và dân số - kế hoạch hóa gia đình tuyến tỉnh, vùng, gồm trung tâm y tế
dự phòng, y học lao động và vệ sinh môi trường, phòng chống HIV/AIDS, phòng
chống lao, phòng chống
sốt rét, da liễu, trung
tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản, trung tâm giám định, trung tâm kiểm nghiệm thuốc,
mỹ phẩm, thực phẩm, trung tâm tư vấn và dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình,
chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm,... nằm trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, đang đầu tư dở
dang hoặc chưa được đầu tư, trong đó ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho các tỉnh nghèo, không tự cân đối được ngân sách.
b) Đối tượng hỗ trợ
Các dự án xây dựng và mua sắm trang
thiết bị cho các trung tâm cấp tỉnh do các địa phương quản lý, không đầu tư
mang tính xây dựng trụ sở.
c) Nguyên tắc, tiêu chí
phân bổ vốn
Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu
chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định
này và các dự án ngân sách trung ương hỗ trợ phải thuộc quy hoạch tổng thể phát
triển hệ thống y tế từng thời kỳ và các Đề án
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Ưu tiên cho các địa phương có các dự
án xây dựng trung
tâm kết hợp các nhiệm vụ chức năng của các cơ sở hoặc cải tạo, nâng cấp các cơ
sở sẵn có, các
dự án có sự tham gia của khu vực tư nhân.
(11) Chương trình mục tiêu
Đầu tư phát triển hệ thống y tế địa phương
a) Phạm vi hỗ trợ
Các địa phương có dự án thuộc đối tượng
đầu tư của chương trình, trong đó ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho các tỉnh nghèo,
không tự cân đối được ngân sách.
b) Đối tượng hỗ trợ
Các bệnh viện, trung tâm khám chữa bệnh
công lập tuyến tỉnh thuộc quy hoạch phát triển tổng thể hệ thống y tế được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:
- Đầu tư các bệnh viện
đa khoa và chuyên khoa; trung tâm khám chữa bệnh tuyến tỉnh, gồm: trung tâm ung
bướu, trung tâm tim mạch, trung tâm mắt, trung tâm vận chuyển, cấp cứu, ngoại -
chấn thương, sản và nhi,... thuộc Đề án giảm tải bệnh viện giai đoạn 2013 - 2020
được phê duyệt tại Quyết định số
92/QĐ-TTg ngày
09
tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và các Đề án khác được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
- Đầu tư xây dựng, cải
tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các bệnh viện Y học cổ truyền
toàn quốc thuộc Đề án Đầu tư xây dựng,
nâng cấp hệ thống bệnh viện y học cổ truyền toàn quốc giai đoạn 2014 - 2025 được
phê duyệt tại Quyết định số 362/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Đầu tư trang thiết bị
y tế, cơ sở hạ tầng cho các cơ sở y tế thuộc đề án phát triển y tế biển đảo đến
năm 2020 được phê duyệt tại Quyết định số
317/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Nguyên tắc, tiêu chí
phân bố vốn
Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu
chí phân bổ vốn cho các
chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này và các nguyên tắc,
tiêu chí sau:
- Ưu tiên đầu tư các dự
án nhằm đồng bộ, phát huy hiệu quả các dự án đã đầu tư giai đoạn trước.
- Ưu tiên đầu tư các bệnh
viện là bệnh viện trung tâm của các vùng.
(12) Chương trình mục tiêu
Phát triển văn hóa
a) Phạm vi hỗ trợ
Các địa phương có các dự án thuộc đối
tượng đầu tư của chương trình, trong đó ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho các tỉnh
nghèo, không tự cân đối được ngân sách.
b) Đối tượng hỗ trợ
- Đầu tư các dự án, hạng
mục dự án thiết yếu của các dự án tôn tạo, bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa được UNESCO công nhận, di tích quốc gia đặc
biệt do Thủ tướng Chính phủ xếp hạng, một số di sản văn hóa, di tích quốc gia có ý nghĩa chính trị, lịch sử và văn hóa
truyền thống của dân tộc.
- Một số dự án văn hóa
quan trọng, cấp bách theo Quyết định số 88/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ.
- Dự án văn hóa có ý
nghĩa biểu tượng quốc gia, ý nghĩa chính trị được Bộ Chính trị, Ban Bí thư đồng
ý chủ trương đầu tư.
- Các hạng mục thiết yếu
của dự án khu lưu niệm, nhà lưu niệm các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng,
Nhà nước và lãnh đạo tiền bối theo Kết luận số 88-KL/TW ngày 18 tháng
02 năm 2014 của Bộ Chính trị và danh nhân văn hóa tiêu biểu của dân tộc.
c) Nguyên tắc, tiêu chí
phân bổ vốn
Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu
chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại điểm 1, Mục VI Quy định
này và các nguyên tắc, tiêu chí:
- Ưu tiên các di tích bị
xuống cấp trầm trọng, cần bảo tồn khẩn cấp; các di sản văn hóa quan trọng, di tích quốc gia đặc biệt cần
phát huy giá trị làm động lực phát triển văn hóa
truyền thống và tạo sức lan tỏa.
- Ưu tiên các dự án có
sự tham gia của khu vực tư nhân.
(13) Chương trình mục tiêu
Phát triển hạ tầng du lịch
a) Phạm vi hỗ trợ
Các địa phương thuộc địa bàn trọng điểm
phát triển du lịch vùng; các địa phương có khu, điểm, tuyến du lịch được xác định
tại Quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; trong đó ưu tiên hỗ trợ
cho các tỉnh nghèo, không tự cân đối được ngân sách.
b) Đối tượng hỗ trợ
- Đường từ trục chính đến
khu du lịch, điểm du lịch, địa bàn trọng điểm phát triển du lịch vùng.
- Đường trục chính, hệ
thống xử lý chất thải trong khu, điểm du lịch.
- Kè hoặc nạo vét lòng
hồ để bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch tại các khu, điểm du lịch, địa bàn trọng
điểm phát triển du lịch vùng.
c) Nguyên tắc, tiêu chí
phân bổ vốn
Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu
chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này và ưu tiên đầu tư cho các dự án lớn, trọng điểm, có tính
chất lan tỏa, trước hết là các dự án hạ tầng kết nối thuộc địa bàn các khu du lịch
quốc gia, điểm du lịch quốc gia, địa bàn trọng điểm phát triển du lịch vùng thuộc
quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
(14) Chương trình mục tiêu
Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động
a) Phạm vi hỗ trợ
Các địa phương có các trường dạy nghề
chất lượng cao thuộc
Quyết định số 761/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5 năm
2014 của Thủ tướng Chính phủ; trường nghề nội trú cho người dân tộc thiểu số và
trường dạy nghề cho người khuyết tật; các trung tâm dịch vụ việc làm theo quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó ưu tiên hỗ trợ cho các tỉnh
nghèo, không tự cân đối được ngân sách.
b) Đối tượng hỗ trợ
- 11 trường nghề
chất lượng cao theo Quyết định số 761/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ thuộc các địa phương khó khăn của các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên,
Tây Nam Bộ và Duyên hải Miền Trung, trong đó ưu tiên cho các trường nghề trọng điểm;
- 12 trường/khoa đào tạo
nghề nội trú cho người dân tộc thiểu số theo Quyết định 1379/QĐ-TTg ngày 12
tháng 8 năm 2013;
- 03 trường dạy nghề
cho người khuyết tật tại Thái Bình, Thanh Hóa và Bình Thuận.
- Các trung tâm dịch vụ việc làm trong
quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó ưu tiên đầu tư các dự án
có sự tham gia của khu vực tư nhân.
c) Nguyên tắc, tiêu chí
phân bổ vốn
Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu
chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định
này.
(15) Chương trình mục tiêu
Công nghệ thông tin
a) Phạm vi hỗ trợ
- Các bộ có các dự án
xây dựng cơ sở dữ liệu được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số
714/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015, trong đó ưu tiên các cơ sở dữ liệu quốc
gia;
- Các địa phương có các
dự án xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung theo Quyết định số
2407/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2014 và Quyết định số 392/QĐ-TTg ngày 27 tháng
3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ; có các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành đảm bảo kết
nối liên thông với các cơ quan Trung ương, kết nối liên thông vào hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
trong đó ưu tiên các địa phương khó khăn, chưa tự cân đối được ngân sách.
b) Đối tượng hỗ trợ
- Các dự án hệ thống
thông tin quốc gia, các cơ sở dữ liệu quốc gia, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành
và các hệ thống kết nối thông tin trực tuyến thuộc nền tảng Chính phủ điện tử.
- Các dự án đầu tư xây
dựng hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin
tại địa phương đáp ứng yêu cầu khung về kiến trúc Chính phủ điện tử; đảm bảo
tính bảo mật, an toàn thông tin và kết nối liên thông giữa các hệ thống thông
tin của địa phương với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Các dự án hạ tầng và
giải pháp công nghệ đảm bảo an toàn, an ninh mạng tập trung đối với các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu và mạng máy tính của các cơ quan nhà nước.
- Đầu tư hạ tầng cơ bản
trong các Khu Công nghệ thông tin tập
trung, phát triển các sản phẩm công nghiệp công nghệ
thông tin trọng điểm, sản phẩm an toàn thông tin và các sản phẩm công nghệ thông tin phục vụ các hệ thống thông tin quốc
gia theo mục tiêu cụ thể tại Quyết định số 392/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015
của Thủ tướng Chính phủ.
c) Nguyên tắc, tiêu chí
phân bổ vốn
Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu
chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định
này.
(16) Chương trình mục tiêu
Xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích
a) Phạm vi hỗ trợ
Các địa phương có cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm
2003 và 1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ có dự án phù hợp đối tượng hỗ trợ
của chương trình (trừ các tỉnh, thành phố có điều tiết về ngân sách trung
ương).
b) Đối tượng hỗ trợ
- Các bãi rác gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các điểm tồn lưu hóa
chất và thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu theo Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21
tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Nguyên tắc, tiêu chí
phân bổ vốn
Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu
chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định
này.
(17) Chương trình mục tiêu
ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh
a) Phạm vi hỗ trợ
Các Bộ, ngành trung ương và các tỉnh
và thành phố trực thuộc trung ương có dự án đầu tư thuộc đối tượng hỗ trợ của
chương trình.
b) Đối tượng hỗ trợ
- 62 dự án thuộc danh mục
các dự án ưu tiên tại văn bản số 1443/TTg- QHQT ngày 19 tháng 9 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ.
- 41 dự án trồng rừng
ngập mặn và rừng phòng hộ đầu nguồn tại văn bản số 78/TTg-KTTH ngày 16 tháng 01
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các dự án Năng lượng tái tạo, Tiết kiệm năng lượng
trong các tòa nhà, trụ sở; Nông nghiệp sạch và ít phát thải; Giảm phát thải khí
nhà kính trong giao thông công cộng và các dự án xung yếu cần bổ sung thực hiện
tại các tỉnh và thành phố trên toàn quốc, có tính đến các vùng dễ bị tổn thương
bởi nước biển dâng như Đồng bằng Sông Cửu Long, các tỉnh, thành phố có tốc độ
phát triển cao trong công nghiệp và năng lượng.
c) Nguyên tắc phân bổ vốn
Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu
chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định
này và theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
(18) Chương trình mục tiêu
Đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy, phòng chống tội phạm
và ma túy
a) Phạm vi hỗ trợ
Bộ Công an và Bộ Quốc phòng có dự án đầu
tư thuộc đối tượng hỗ trợ
của chương trình.
b) Đối tượng hỗ trợ
- Các dự án nâng cao
năng lực cho lực lượng phòng cháy chữa cháy và cảnh sát giao thông của Bộ Công
an quản lý được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Các dự án nâng cao
năng lực cho lực lượng phòng chống tội phạm, ma túy của Bộ Công an và Bộ Quốc
phòng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Nguyên tắc, tiêu chí
phân bổ vốn
Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu
chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định
này.
(19) Chương trình mục tiêu
Công nghiệp quốc phòng thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW của Bộ Chính trị (gọi tắt
là CNQP-06/BCT)
a) Phạm vi hỗ trợ
Các Bộ, ngành trung ương và địa phương
liên quan, trong đó chủ yếu tập trung cho Bộ Quốc phòng.
b) Đối tượng hỗ trợ
Các dự án được phê duyệt tại các Quyết
định số 344/2012/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2012 phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch xây dựng
và phát triển công nghiệp quốc phòng giai
đoạn 2011 - 2015; số 1375/2012/QĐ-TTg ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt danh mục các dự án
đầu tư chiều sâu, hiện đại hóa công nghệ theo kế hoạch xây dựng phát triển công nghiệp quốc phòng giai đoạn
2011 - 2015 và các quyết định khác của Thủ tướng Chính phủ.
c) Nguyên tắc, tiêu chí
phân bổ vốn
Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu
chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định
này.
Ưu tiên đầu tư các dự
án thuộc nhóm các dự án trọng điểm và đầu tư chiều
sâu, hiện đại hóa công nghệ thuộc Quy hoạch, Kế hoạch về công nghiệp quốc phòng
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 344/2012/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2012.
Đối với các dự án lưỡng dụng kết hợp
công nghiệp quốc phòng với công nghiệp dân sinh được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt giao các Bộ, ngành, địa phương thực hiện thì được hỗ trợ 100% vốn đầu tư
tương ứng với nội dung đầu tư nhằm đảm bảo nhiệm vụ quốc phòng được giao.
(20) Chương trình mục tiêu
Quốc phòng an ninh trên địa bàn trọng điểm
a) Phạm vi hỗ trợ
Bộ Quốc phòng, các tỉnh biên giới đất
liền, các tỉnh có Vùng CT229 và các tỉnh có mật độ ô nhiễm bom mìn cao.
b) Đối tượng hỗ trợ
- Đối với nội dung Quản
lý bảo vệ biên giới đất liền:
Dự án: (i) Cải tạo, nâng cấp, xây dựng
mới Đồn Biên phòng theo mẫu điển hình của Bộ Quốc phòng; (ii) Đường vào đồn
biên phòng, đường từ đồn, trạm biên phòng ra mốc quốc giới phục vụ cho nhiệm vụ
tuần tra bảo vệ mốc; (iii) đường giao thông phục vụ cơ động lực lượng đảm
bảo quốc phòng an ninh, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực biên giới.
- Đối với nội dung đầu
tư hạ tầng vùng CT229.
+ Các dự án thuộc Đề án 01-229-2009 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 1214/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2012.
+ Các dự án giao thông, thủy lợi, cơ sở
hạ tầng cho các xã trên địa bàn vùng CT229 và các dự án có tính chất liên vùng
nhằm mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh cho các
xã trên địa bàn vùng CT229.
- Đối với nội dung đầu
tư khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh (CT504): Đầu
tư các dự án rà phá bom mìn khu vực các tỉnh biên giới phía Bắc, miền Trung,
Tây Nguyên và Tây Nam Bộ.
c) Nguyên tắc, tiêu chí
phân bổ vốn
Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu
chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định
này. Riêng đối với các dự án rà phá bom mìn khởi công mới giai đoạn 2016 -
2020, ngân sách trung ương hỗ trợ mỗi tỉnh
không quá 01 dự án và mức vốn không quá 50 tỷ đồng.
(21) Chương trình mục tiêu
Biển Đông - Hải đảo đảm bảo cho lĩnh vực quốc phòng an ninh trên biển và hải đảo
Thực hiện theo Quyết định số
610/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch chương trình Biển Đông - Hải đảo đảm bảo
cho lĩnh vực quốc phòng an ninh trên biển và hải đảo giai đoạn 2016 - 2020./.