THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1600/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 8
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm
2015 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư
các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 398/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch triển
khai Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 về phê duyệt chủ
trương đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Hội đồng thẩm định nhà nước tại văn bản số
5681/BKHĐT-HĐTĐ ngày 20 tháng 7 năm 2016 về kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu
khả thi Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08
tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ. Bãi bỏ toàn bộ các văn bản trước đây
trái với quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;.
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Thành viên Ban Chỉ đạo;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, TGĐ
Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
Thinh
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
CHƯƠNG TRÌNH
MỤC
TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng
8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
Nhằm thực hiện Nghị quyết số
100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội Khóa XIII về phê duyệt chủ
trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 được đồng
bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 với các nội
dung sau:
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển
nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội
nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường
sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2020 số
xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50% (trong đó, mục tiêu phấn đấu của từng
vùng, miền là: Miền núi phía Bắc: 28,0%; Đồng bằng sông Hồng: 80%; Bắc Trung Bộ:
59%; Duyên hải Nam Trung Bộ: 60%; Tây Nguyên 43%; Đông Nam Bộ: 80%; Đồng bằng
sông Cửu Long: 51%); Khuyến khích mỗi tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phấn đấu có ít nhất 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới;
- Bình quân cả nước đạt 15 tiêu
chí/xã (trong đó, mục tiêu phấn đấu của từng vùng, miền
là: Miền núi phía Bắc: 13,8; Đồng bằng sông Hồng: 18,0; Bắc Trung Bộ: 16,5;
Duyên hải Nam Trung Bộ: 16,5; Tây Nguyên: 15,2; Đông Nam Bộ: 17,5; Đồng bằng sông Cửu Long: 16,6); cả nước không còn xã
dưới 5 tiêu chí;
- Cơ bản hoàn thành các công trình
thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống của cư dân nông thôn:
giao thông, điện, nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế xã;
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của
cư dân nông thôn; tạo nhiều mô hình sản xuất gắn với việc làm ổn định cho nhân
dân, thu nhập tăng ít nhất 1,8 lần so với năm 2015.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI
GIAN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi của Chương trình: Các xã
trên phạm vi cả nước.
2. Đối tượng của Chương trình:
a) Đối tượng thụ hưởng: Là người dân
và cộng đồng dân cư trên địa bàn nông thôn.
b) Đối tượng thực hiện:
- Người dân và cộng đồng dân cư nông
thôn;
- Hệ thống chính trị từ Trung ương đến
cơ sở;
- Doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế,
xã hội.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến
hết năm 2020.
III. CÁC NỘI DUNG THÀNH PHẦN CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
01 về quy hoạch và thực hiện quy hoạch trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Đến năm 2018, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 01 về
quy hoạch và thực hiện quy hoạch.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Quy hoạch xây dựng
vùng nhằm đáp ứng tiêu chí của Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị
xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
- Nội dung số 02: Rà soát, điều
chỉnh bổ sung các quy hoạch sản xuất trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới gắn
với tái cơ cấu nông nghiệp cấp huyện, cấp vùng và cấp tỉnh; bảo đảm chất lượng,
phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và tập quán
sinh hoạt từng vùng, miền.
- Nội dung số 03:
Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi
trường nông thôn trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới đảm bảo hài hòa giữa
phát triển nông thôn với phát triển đô thị; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh
trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn thực hiện nội dung số 02.
- Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện nội
dung số 01, 03.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế -
xã hội
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu
chí số 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01 : Hoàn thiện hệ thống
giao thông trên địa bàn thôn, xã. Đến năm 2020, có ít nhất 55% số xã đạt chuẩn
tiêu chí số 2 về giao thông.
- Nội dung số 02: Hoàn thiện
hệ thống thủy lợi nội đồng. Đến năm 2020, có 77% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 3
về thủy lợi.
- Nội dung số 03: Cải tạo, nâng cấp,
mở rộng hệ thống lưới điện nông thôn. Đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn
tiêu chí số 4 về điện.
- Nội dung số 04: Xây dựng hoàn chỉnh
các công trình đảm bảo đạt chuẩn về cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục mầm
non, phổ thông. Hỗ trợ xây dựng trường mầm non cho các xã thuộc vùng khó khăn
chưa có trường mầm non công lập. Đến năm 2020, có 80% số xã đạt chuẩn tiêu chí
số 5 về cơ sở vật chất trường học.
- Nội dung số 05: Hoàn thiện hệ thống
Trung tâm văn hóa - thể thao, Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, bản. Đến năm 2020, có 75% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn
hóa; 80% số xã có Trung tâm văn hóa, thể thao xã; 70% số
thôn có Nhà văn hóa - Khu thể thao.
- Nội dung số 06: Hoàn thiện hệ thống
chợ nông thôn, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo quy hoạch, phù hợp với
nhu cầu của người dân. Đến năm 2020, có 70% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 7 về cơ
sở hạ tầng thương mại nông thôn.
- Nội dung số 07: Xây dựng, cải tạo,
nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trong đó ưu
tiên các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, xã hải đảo, các xã thuộc vùng khó khăn
và đặc biệt khó khăn. Đến năm 2020, có 90% trạm y tế xã có đủ điều kiện khám,
chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- Nội dung số 08: Tăng cường cơ sở vật
chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở, trong đó thiết lập mới trên
2.000 đài truyền thanh cấp xã; nâng cấp trên 3.200 đài truyền thanh cấp xã;
nâng cấp trên 300 đài phát thanh, truyền hình cấp huyện và trạm phát lại phát
thanh truyền hình; thiết lập mới trên 4.500 trạm truyền thanh thôn, bản xã khu
vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo xa trung tâm xã. Đến năm
2020, có 95% số xã đạt chuẩn các nội dung khác của tiêu
chí số 8 về Thông tin - Truyền thông.
- Nội dung số 09: Hoàn chỉnh
các công trình đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt cho người dân. Đến năm 2020, có
95% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó 60% sử dụng
nước sạch đạt quy chuẩn của Bộ Y tế; 100% Trường học (điểm chính) và trạm y tế
xã có công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực
hiện nội dung số 01.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện
các nội dung số: 02, 09.
- Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện
các nội dung số 03, 06.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực
hiện nội dung số 04.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng
dẫn thực hiện nội dung số 05.
- Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện nội
dung số 07.
- Bộ Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn thực hiện nội dung số 08.
3. Phát triển sản
xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn, nâng cao thu nhập cho người dân.
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
10 về thu nhập, tiêu chí số 12 về tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, tiêu
chí số 13 về tổ chức sản xuất trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, nâng
cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã thông qua tăng cường năng lực tổ chức, điều
hành, hoạt động, kinh doanh cho các hợp tác xã, tổ hợp tác. Đến năm 2020, có
80% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 10 về thu nhập và tiêu chí số 12 về tỷ lệ lao động
có việc làm thường xuyên, có 85% số xã đạt tiêu chí số 13 về hình thức tổ chức
sản xuất.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Triển khai có hiệu
quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng liên kết chuỗi giá trị để
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Nội dung số 02: Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả Chương trình khoa học, công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới
(Quyết định số 27/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ)
giai đoạn 2016-2020; tăng cường công tác khuyến nông; đẩy mạnh ứng dụng khoa học
công nghệ, nhất là công nghệ cao vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
- Nội dung số 03: Tiếp tục
thúc đẩy liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm; thu
hút doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn nông thôn, trong đó chú trọng công nghiệp
chế biến nông sản và công nghiệp thu hút nhiều lao động.
- Nội dung số 04: Tiếp tục đổi
mới tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, thực hiện Quyết định số 2261/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ
phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020.
- Nội dung số 05: Phát triển
ngành nghề nông thôn bao gồm: Bảo tồn và phát triển làng nghề gắn với phát triển
du lịch sinh thái; khuyến khích phát triển mỗi làng một nghề; hỗ trợ xây dựng
thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, cải tiến mẫu mã bao bì sản phẩm cho sản phẩm làng
nghề.
- Nội dung số 06: Nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
+ Tuyên truyền,
tư vấn học nghề và việc làm; rà soát, cập nhật, bổ sung nhu cầu đào tạo nghề;
phát triển chương trình đào tạo; hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo,
phương tiện, trung tâm dịch vụ việc làm - giáo dục nghề nghiệp thanh niên, các
trường trung cấp thủ công mỹ nghệ, trường công lập ở những huyện chưa có trung
tâm giáo dục nghề nghiệp công lập; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý
giáo dục nghề nghiệp ở trong và ngoài nước, giáo viên giảng dạy kiến thức kinh
doanh khởi sự doanh nghiệp cho lao động nông thôn;
+ Xây dựng các mô hình đào tạo nghề
có hiệu quả cho lao động nông thôn theo từng ngành, lĩnh vực để tổ chức triển
khai nhân rộng;
+ Đào tạo nghề cho 5,5 triệu lao động
nông thôn (bình quân 1,1 triệu lao động/năm), trong đó, hỗ
trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng cho 3,84 triệu lao động
nông thôn, người khuyết tật, thợ thủ công, thợ lành nghề gắn với nhu cầu của thị
trường lao động.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì và hướng dẫn thực hiện các nội dung số 01, 02, 03, 05 và nhiệm vụ
tiếp tục đổi mới tổ chức sản xuất nông nghiệp thuộc nội dung 04.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì và hướng
dẫn thực hiện thực hiện Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn
2015-2020 thuộc nội dung số 04.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 06, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về tổ
chức đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chỉ đạo và chịu trách nhiệm về tổ chức
đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
4. Giảm nghèo và an sinh xã hội
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
11 về hộ nghèo trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đến năm 2020, có
60% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 11 về hộ nghèo; giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân của
cả nước từ 1,0% - 1,5%/năm (riêng các huyện, các xã đặc biệt khó khăn giảm
4%/năm) theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
- Nội dung 02: Thực hiện các Chương
trình an sinh xã hội ở xã, thôn.
c) Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
5. Phát triển giáo dục ở nông thôn.
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
14 về Giáo dục trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Đến năm 2020, có 80% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 14 về giáo dục.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 05 tuổi. Bảo đảm hầu hết trẻ em 5 tuổi ở mọi vùng miền được đến lớp
để thực hiện chăm sóc, giáo dục 02 buổi/ngày, đủ một năm học, nhằm chuẩn bị tốt
về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý sẵn sàng đi học,
bảo đảm chất lượng để trẻ em vào lớp 1.
- Nội dung số 02: Xóa mù chữ và chống
tái mù chữ. Đến năm 2020, độ tuổi 15-60: tỷ lệ biết chữ đạt 98% (trong đó, tỷ lệ
biết chữ của 14 tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn đạt 94%, tỷ lệ biết chữ của người Dân tộc thiểu số đạt 90%); độ tuổi
15-35: tỷ lệ biết chữ đạt 99% (trong đó, tỷ lệ biết chữ của 14 tỉnh có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn đạt 96%, tỷ lệ biết chữ của người
Dân tộc thiểu số đạt 92%). 100% đơn vị cấp tỉnh, huyện,
95% đơn vị cấp xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức 2.
- Nội dung số 03: Phổ cập giáo dục
tiểu học. Đến năm 2020, duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học
trên 63/63 đơn vị cấp tỉnh, trong đó ít nhất 40% số tỉnh, thành phố đạt chuẩn
phổ cập giáo dục tiểu học cấp độ 3; huy động được 99,7% trẻ 6 tuổi vào học lớp
1, tỉ lệ lưu ban và bỏ học ở tiểu học dưới 0,5%. 100% đơn vị cấp tỉnh, 100% đơn
vị cấp huyện và 99,5% đơn vị cấp xã phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi theo
quy định của Chính phủ.
- Nội dung số 04: Thực hiện phổ cập
giáo dục trung học cơ sở. Đến năm 2020, duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo
dục trung học cơ sở trên 63/63 tỉnh, thành phố trong đó ít nhất 40% số tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức
độ 3.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất
lượng chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn.
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
15 về Y tế trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đến
năm 2020, có 70% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 15 về Y tế.
b) Nội dung: Xây dựng và Phát triển mạng
lưới y tế cơ sở trong tình hình mới đáp ứng yêu cầu của Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
Bộ Y tế
7. Nâng cao chất lượng đời sống văn
hóa của người dân nông thôn.
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
16 về văn hóa của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Đến năm 2020,
có 75% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 16 về Văn hóa.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Xây dựng, phát triển,
nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, tạo
điều kiện để người dân nông thôn tham gia xây dựng đời sống văn hóa, thể thao.
Góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa và tham gia các hoạt động thể thao của
các tầng lớp nhân dân, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí cho trẻ em.
- Nội dung 02: Tập trung nghiên cứu,
nhân rộng các mô hình tốt về phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của
từng vùng, miền, dân tộc.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
8. Vệ sinh môi trường nông thôn, khắc
phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề.
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
17 về môi trường trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Đến năm
2020, có 70% số xã đạt tiêu chí số 17 về môi trường; 75% số hộ gia đình ở nông
thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh; 100% trường học, trạm y tế xã có nhà tiêu hợp vệ
sinh được quản lý và sử dụng tốt.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Thực hiện
hiệu quả Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm
2020, cải thiện điều kiện vệ sinh, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh
và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng sống
cho người dân nông thôn.
- Nội dung số 02: Xây dựng các công
trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch; thu gom
và xử lý chất thải, nước thải theo quy định; cải tạo nghĩa trang; xây dựng cảnh
quan môi trường xanh - sạch - đẹp.
- Nội dung số 03: Khắc phục ô nhiễm
và cải thiện môi trường tại các làng nghề bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung số 01 và 02 liên quan đến môi trường nông thôn. Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện các nội dung liên quan đến cải thiện vệ sinh nhà
tiêu hộ gia đình, trạm y tế, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh. Bộ
Xây dựng chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung cải tạo nghĩa trang.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 03.
9. Nâng cao chất lượng, phát huy vai
trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng
nông thôn mới; cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ
hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người
dân.
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
18 về hệ thống chính trị, dịch vụ hành chính công và tiếp cận pháp luật của Bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đến năm 2020, có 95% số xã đạt chuẩn tiêu
chí số 18 về hệ thống chính trị, dịch vụ hành chính công và tiếp cận pháp luật.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cho khoảng
500.000 lượt cán bộ, công chức xã (bình quân khoảng 100.000 lượt cán bộ/năm)
theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Nội dung 02: Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia xây dựng nông thôn mới theo
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
- Nội dung số 03: Các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương kiện toàn Ban Chỉ đạo và bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các
cấp theo hướng đồng bộ, chuyên nghiệp.
- Nội dung số 04: Các Bộ, ngành, cơ
quan đoàn thể và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai Kế hoạch
thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
- Nội dung số 05: Cải thiện và nâng
cao chất lượng các dịch vụ hành chính công.
- Nội dung số 06: Đánh giá, công nhận,
xây dựng xã tiếp cận pháp luật; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật
cho người dân.
- Nội dung số 07: Thực hiện cuộc vận
động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Bộ Nội vụ chủ trì, hướng dẫn thực
hiện các nội dung số 01, 03, 05. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương chủ trì,
hướng dẫn thực hiện nội dung số 04.
- Bộ Thông tin và Truyền thông chủ
trì, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ xây dựng và nâng cao chất lượng dịch vụ công
trực tuyến thuộc Chương trình mục tiêu về Công nghệ thông tin giai đoạn
2016-2020 trong nội dung số 05.
- Bộ Tư pháp chủ trì, hướng dẫn thực
hiện nội dung số 06.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì,
hướng dẫn thực hiện các nội dung số 02.
- Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam chủ
trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 07.
10. Giữ vững quốc phòng, an ninh và
trật tự xã hội nông thôn.
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
19 về an ninh, trật tự xã hội của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đến
năm 2020, có 98% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 19 về Quốc phòng và An ninh.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Đấu tranh, ngăn chặn
và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự
xã hội địa bàn nông thôn.
- Nội dung số 02: Xây dựng thế trận
quốc phòng toàn dân, nhất là các xã vùng trọng điểm (biên giới, hải đảo) đảm bảo
giữ vững chủ quyền quốc gia.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Bộ Công an chủ trì, hướng dẫn thực
hiện nội dung số 01.
- Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện nội
dung số 02.
11. Nâng cao năng lực xây dựng
nông thôn mới và công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; truyền
thông về xây dựng nông thôn mới.
a) Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp; thiết lập hệ thống giám
sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình; nâng cao
hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu có 70% đơn vị cấp huyện
đạt chuẩn tiêu chí số 9 về chỉ đạo xây dựng nông thôn mới trong bộ tiêu chí huyện
nông thôn mới; phấn đấu 100% cán bộ chuyên trách xây dựng nông thôn mới các cấp, 70% cán bộ trong hệ thống chính trị tham gia chỉ đạo xây dựng
nông thôn mới được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức xây dựng nông thôn mới.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Tập huấn nâng cao
năng lực, nhận thức cho cộng đồng và người dân, nhất là ở các khu vực khó khăn,
vùng sâu, vùng xa, để hiểu đầy đủ hơn về nội dung, phương pháp, cách làm nông
thôn mới.
- Nội dung số 02: Ban hành Bộ tài liệu
chuẩn phục vụ cho công tác đào tạo, tập huấn kiến thức cho cán bộ làm công tác
xây dựng nông thôn mới các cấp. Tăng cường tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ
năng cho cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp (nhất là cán bộ huyện, xã và
thôn, bản, cán bộ hợp tác xã, chủ trang trại).
- Nội dung số 03: Xây dựng và
triển khai có hiệu quả hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng
yêu cầu quản lý Chương trình trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin.
- Nội dung số 04: Truyền thông về xây
dựng nông thôn mới.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung số 01, 02, 03.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và
các Bộ, ngành, liên quan hướng dẫn thực hiện nội dung số
04.
IV. DỰ KIẾN TỔNG MỨC VỐN VÀ CƠ CẤU
NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ trực
tiếp để thực hiện Chương trình giai đoạn 2016-2020:
Tổng mức vốn thực hiện từ ngân sách
nhà nước tối thiểu là 193.155,6 tỷ đồng, trong đó:
a) Ngân sách trung ương: 63.155,6 tỷ
đồng;
b) Ngân sách địa phương: 130.000 tỷ đồng.
Trong quá trình điều hành, Thủ tướng
Chính phủ tiếp tục cân đối ngân sách trung ương để có thể
hỗ trợ thêm cho Chương trình và có giải pháp huy động hợp lý mọi
nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện Chương
trình.
2. Cơ cấu nguồn vốn:
a) Vốn ngân sách (Trung ương và địa
phương), bao gồm:
- Vốn trực tiếp để thực hiện các nội
dung của Chương trình: khoảng 24%.
- Vốn lồng ghép từ Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; các chương trình hỗ trợ có mục tiêu; các dự
án vốn ODA thực hiện trên địa bàn: khoảng 6%.
b) Vốn tín dụng (bao gồm tín dụng ưu
đãi và tín dụng thương mại): khoảng 45%.
c) Vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác
xã và các loại hình kinh tế khác: khoảng 15%.
d) Huy động đóng góp của cộng đồng
dân cư: khoảng 10%.
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
1. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động
xã hội sâu rộng về xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng công
tác tuyên truyền và tổ chức các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới từ
trung ương đến cơ sở nhằm nâng cao nhận thức; đẩy mạnh công tác truyền thông;
thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến
và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại
chúng để phổ biến và nhân rộng các mô hình này.
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi
đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”; “Toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và “Xây
dựng gia đình 5 không 3 sạch”.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm cấp ủy,
chính quyền các cấp, nhất là vai trò người đứng đầu trong xây
dựng nông thôn mới. Các Bộ, ngành đưa vào chương trình công tác hàng năm các
nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Nội dung
xây dựng nông thôn mới phải trở thành nhiệm vụ chính trị của địa phương và các
cơ quan có liên quan.
2. Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống
cơ chế chính sách.
- Rà soát, hoàn thiện Bộ tiêu chí xây
dựng nông thôn mới thể hiện đầy đủ các nội dung của Chương
trình, đồng thời phản ánh đặc thù của các địa phương.
- Xây dựng, ban hành chính sách đối với
các vùng đặc thù, trong đó ưu tiên hỗ trợ đầu tư các công trình hạ tầng thiết yếu,
trực tiếp phục vụ phát triển sản xuất theo Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương
trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới phù hợp với tình
hình thực tiễn trong giai đoạn 2016-2020.
- Rà soát, sửa đổi bổ sung, ban hành
đồng bộ các chính sách về huy động nguồn lực để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
của chương trình, trong đó ưu tiên cho các vùng còn nhiều khó khăn.
- Tăng cường phân cấp, trao quyền cho
cấp xã, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân và cộng đồng thực sự làm chủ
trong xây dựng nông thôn mới theo cơ chế đầu tư đặc thù rút gọn; bảo đảm tính
công khai, minh bạch và trách nhiệm trong suốt quá trình thực hiện Chương
trình.
3. Đa dạng hóa các nguồn vốn huy
động để thực hiện Chương trình:
- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn.
- Huy động tối đa nguồn lực của địa
phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức triển khai Chương trình. Từ năm 2017, hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quy định để lại ít nhất 80% cho ngân sách xã số thu từ đấu
giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên
địa bàn xã để thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới.
- Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp
đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương được ngân sách nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu
tư theo quy định của pháp luật.
- Các khoản đóng góp theo nguyên tắc
tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án, nội dung cụ thể, do hội đồng
nhân dân xã thông qua.
- Các khoản viện trợ không hoàn lại của
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
tín dụng.
- Huy động các nguồn tài chính hợp
pháp khác.
4. Cơ chế phân bổ, giám sát và theo
dõi các nguồn vốn thực hiện Chương trình.
a) Cơ chế phân bổ: Trung ương hỗ trợ
cho các địa phương tổng mức vốn và giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trình hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ để
làm căn cứ chỉ đạo, điều hành cụ thể.
b) Cơ chế quản lý tài chính và giám
sát việc phân bổ, sử dụng các nguồn lực ở các cấp:
- Hoàn thiện và vận hành hệ thống
thông tin quản lý ngân sách của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới trên cơ sở Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (Hệ thống
TABMIS).
- Xây dựng cơ chế giám sát và kiểm
tra việc phân bổ và sử dụng nguồn lực thực hiện Chương trình dựa trên kết quả,
trong đó, phân công rõ trách nhiệm cụ thể của Bộ, ngành Trung ương, các cấp,
các ngành ở địa phương để chủ trì, phối hợp thực hiện.
- Thành lập bộ phận chuyên trách thuộc
cơ quan giúp việc cho Ban Chỉ đạo Chương trình ở các cấp.
5. Cơ chế hỗ trợ:
a) Hỗ trợ 100% từ ngân sách Nhà nước
cho tất cả các xã để thực hiện: Công tác quy hoạch; tuyên truyền; đào tạo, tập
huấn, nâng cao năng lực cho cộng đồng, người dân và cán bộ xây dựng nông thôn mới
các cấp; đào tạo nghề cho lao động nông thôn (thuộc phạm vi của Đề án Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt).
b) Hỗ trợ một phần từ ngân sách
Nhà nước cho các xã để thực hiện: Xây dựng đường giao thông đến trung tâm xã,
đường giao thông thôn, xóm, giao thông nội đồng, hệ thống thủy lợi nội đồng,
trường học, trạm y tế xã, trung tâm thể thao, nhà văn hóa xã, khu thể thao, nhà
văn hóa thôn, bản, các công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân
cư, cải tạo nghĩa trang, cảnh quan môi trường nông thôn, cải tạo, mở rộng, nâng
cấp hệ thống lưới điện nông thôn; hoàn thiện, xây mới hệ thống chợ, cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn theo quy định, hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ
công nghiệp, thủy sản, phát triển sản xuất và dịch vụ, nâng cao chất lượng các
tiêu chí đã đạt chuẩn, hỗ trợ cho xây dựng các trung tâm bán hàng hiện đại ở cấp
xã, hỗ trợ phát triển hợp tác xã (theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng
12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ), hỗ trợ thực hiện Đề án thí điểm hoàn thiện,
nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn
2016-2020 (theo Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ), kinh phí vận hành Quỹ xây dựng nông thôn mới.Đối
với các xã thuộc các huyện nghèo trong Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và
bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính
phủ được ngân sách Nhà nước hỗ trợ tối đa 100% cho các nội dung nêu trên.
Đối với các xã còn lại: Căn cứ Kế hoạch
vốn trung hạn giai đoạn 2016- 2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, điều kiện
thực tế của các địa phương và nhu cầu hỗ trợ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cho từng nội dung, công việc cụ thể.
c) Đối với vật liệu xây dựng, giống
cây trồng, vật nuôi và những hàng hóa khác (do người dân trực tiếp làm ra) khi
mua trực tiếp của dân để sử dụng vào các dự án của Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới thì giá cả
phải phù hợp mặt bằng chung của thị trường trên địa bàn
cùng thời điểm; chứng từ để thanh toán là giấy biên nhận mua bán với các hộ
dân, có xác nhận của trưởng thôn nơi bán, được Ủy ban nhân dân xã xác nhận.
d) Kinh phí hoạt động của cơ quan chỉ
đạo Chương trình các cấp ở địa phương được trích 1,0 - 1,5% nguồn ngân sách hỗ
trợ trực tiếp cho Chương trình để hỗ trợ chi cho: Hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổ chức họp triển khai,
sơ kết, tổng kết thực hiện chương trình, công tác phí cho cán bộ đi dự các hội
nghị, tập huấn của Trung ương, tỉnh, huyện và trang thiết bị văn phòng cho các hoạt động của Ban Chỉ đạo và cơ quan giúp việc
Ban Chỉ đạo các cấp; tổ chức khảo sát, thẩm định xã, huyện
đạt chuẩn nông thôn mới. Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ cụ
thể kinh phí cho Ban Chỉ đạo các cấp ở địa phương. Căn cứ vào tình hình cụ thể
và khả năng ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh có thể hỗ trợ thêm kinh
phí hoạt động cho cơ quan chỉ đạo Chương trình từ nguồn ngân sách địa phương.
đ) Nguồn vốn đầu tư thực hiện Chương
trình từ ngân sách đều phải quản lý và thanh toán tập trung, thống nhất qua Kho
bạc Nhà nước. Đối với các nguồn đóng góp bằng hiện vật và ngày công lao động hoặc
công trình hoàn thành, căn cứ đơn giá hiện vật và giá trị ngày công lao động, để
hạch toán vào giá trị công trình, dự án để theo dõi, quản lý, không hạch toán
vào thu, chi ngân sách nhà nước.
e) Kinh phí duy tu, bảo dưỡng và vận
hành các công trình đầu tư sau khi đã hoàn thành đưa vào sử
dụng: Khoảng 6% vốn đầu tư xây dựng cơ bản của từng xã.
g) Chính quyền địa phương (tỉnh, huyện,
xã) không quy định bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức
thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
của địa phương. Cộng đồng và người dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp
cụ thể cho từng dự án, đề nghị Hội đồng nhân dân xã thông qua.
Hộ nghèo tham gia trực tiếp lao động
để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương được chính quyền địa
phương xem xét, trả thù lao theo mức phù hợp với mức tiền lương chung của thị
trường lao động tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban
nhân dân địa phương xem xét, quyết định mức thù lao cụ thể sau khi trình Thường
trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành, huyện, xã triển khai thực hiện.
h) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương hướng dẫn và phân bổ kinh phí (bao gồm kinh phí hỗ trợ của
ngân sách Trung ương và nguồn của ngân sách địa phương các cấp) để thực hiện
các dự án, nội dung công việc theo quy định.
6. Cơ chế đầu tư:
a) Chủ đầu tư các dự án xây dựng công
trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã là Ban Quản lý Chương trình mục tiêu quốc
gia xã (gọi tắt là Ban Quản lý xã) do Ủy ban nhân dân xã quyết định. Đối với
các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ
chuyên môn mà Ban Quản lý xã không đủ năng lực và không nhận làm chủ đầu tư thì
Ủy ban nhân dân huyện giao cho một đơn vị có đủ năng lực làm chủ đầu tư và có sự
tham gia của Ủy ban nhân dân xã.
b) Đối với các Dự án nhóm C quy mô nhỏ thực hiện theo cơ chế đặc thù rút gọn theo quy định của
Chính phủ.
Đối với các Dự án khác thực hiện theo
các quy định hiện hành.
c) Lựa chọn nhà thầu: Việc lựa chọn
nhà thầu xây dựng cơ sở hạ tầng các xã thực hiện theo 2 hình thức:
- Lựa chọn theo hình thức tham gia thực
hiện của cộng đồng: Lựa chọn cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ tại
địa phương nơi có gói thầu thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu;
- Lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức
đấu thầu.
Khuyến khích thực hiện theo hình thức
tham gia thực hiện của cộng đồng.
d) Ban giám sát cộng đồng gồm đại diện
của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc xã, các tổ chức xã hội và đại diện của
cộng đồng dân cư hưởng lợi công trình do dân bầu thực hiện giám sát các công
trình cơ sở hạ tầng xã theo quy định hiện hành về giám sát đầu tư của cộng đồng.
7. Hợp tác quốc tế trong xây dựng
nông thôn mới.
a) Vận động, hợp tác với các tổ chức
quốc tế hỗ trợ tư vấn và kỹ thuật cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới;
b) Tranh thủ hỗ trợ vốn và vay vốn từ
các tổ chức tài chính quốc tế và các đối tác phát triển quốc tế để tăng nguồn lực
cho xây dựng nông thôn mới.
8. Điều hành, quản lý Chương trình.
a) Thành lập hệ thống bộ máy chỉ đạo
điều hành thực hiện Chương trình từ Trung ương đến cơ sở:
- Thành lập Ban chỉ đạo các cấp:
+ Ở Trung ương:
Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia cấp Trung ương do một Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan tổng hợp 02 Chương trình; Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Ủy ban Dân tộc và các bộ, ngành có liên quan
là thành viên Ban Chỉ đạo.
+ Ở địa phương: Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia ở địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Trưởng ban.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tổng hợp 02 Chương trình; Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Cơ quan quản lý nhà nước về công
tác dân tộc và các sở, ngành có liên quan là thành viên Ban Chỉ đạo.
- Cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chỉ
đạo các cấp: Thực hiện theo quy chế quản lý, điều hành và thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ quy định đảm
bảo tính chuyên nghiệp, đồng bộ và thống nhất từ Trung ương đến địa phương.
b) Cơ chế quản lý, điều hành thực hiện
Chương trình: Thực hiện theo quy chế quản lý, điều hành và thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2020 do Thủ tướng Chính phủ quy định.
VI. PHÂN CÔNG QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
Trung ương:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (là Cơ quan chủ trì Chương trình):
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành liên quan và các địa phương xây dựng
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung
ương và quy định tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương để thực hiện Chương
trình hàng năm và giai đoạn 5 năm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Chủ trì xây dựng kế hoạch vốn, phân
bổ vốn ngân sách Trung ương cho các Bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương để thực hiện Chương trình hàng năm theo kế hoạch trung hạn 2016-2020
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính để tổng hợp theo quy định;
- Chủ trì xây dựng phương án giao chỉ
tiêu phấn đấu, nhiệm vụ cụ thể hàng năm, giai đoạn 5 năm để
thực hiện Chương trình cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp;
- Chủ trì xây dựng hướng dẫn các Bộ,
ngành có liên quan và các địa phương thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện
Chương trình giai đoạn 2016- 2020 và kế hoạch hàng năm sau khi được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt để hoàn thành các mục tiêu của Chương
trình;
- Chủ trì xây dựng hệ thống
đánh giá giám sát Chương trình và hướng dẫn các cơ quan thực hiện Chương trình
quy trình đánh giá, giám sát Chương trình, hoàn thiện và vận hành hệ thống
thông tin quản lý ngân sách của Chương trình;
- Tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ
phân công nhiệm vụ cụ thể, chỉ đạo tăng cường sự phối hợp của
các Bộ, ngành và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng các đoàn
thể chính trị - xã hội trong tổ chức thực hiện Chương trình;
- Chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành, định kỳ, đột xuất tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương
trình của các địa phương.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện
các nhiệm vụ:
- Thực hiện chức năng cơ quan tổng
hợp Chương trình;
- Thẩm định và tổng hợp dự kiến phân
bổ kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới theo đề xuất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
vào kế hoạch 5 năm và kế hoạch hằng năm trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định;
- Chủ trì đề xuất phương án tiếp tục
cân đối ngân sách Trung ương để có thêm nguồn lực thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
đến năm 2020 theo phê duyệt của Quốc hội và Chính phủ;
- Thực hiện các nhiệm vụ của thành
viên Ban Chỉ đạo Trung ương theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
c) Bộ Tài chính thực hiện các nhiệm vụ:
- Chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các Bộ, cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch hàng
năm, tổng hợp kinh phí chi sự nghiệp để đảm bảo hoạt động của Chương trình;
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
cân đối, bố trí vốn cho Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn,
hàng năm trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
- Chủ trì xây dựng quy định về cơ chế
tài chính, thanh quyết toán các nguồn vốn ngân sách Nhà nước thực hiện Chương
trình;
- Chủ trì thẩm định cơ chế vận hành
và quản lý Quỹ xây dựng nông thôn mới các cấp, do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng, trình Thủ tướng phê duyệt;
- Thực hiện các nhiệm vụ của thành viên
Ban Chỉ đạo Trung ương theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
d) Các Bộ, cơ quan Trung ương
được phân công chủ trì nội dung thành phần thuộc Chương trình:
- Tổng hợp kết quả thực hiện; hướng dẫn
xây dựng kế hoạch; tổng hợp và đề xuất các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn và
phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách Trung ương giai đoạn 5 năm và hàng năm
giao cho các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương thực hiện đối với các nội
dung thành phần thuộc lĩnh vực quản lý của ngành, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (cơ quan chủ trì Chương trình) tổng hợp vào kế hoạch chung theo
quy định;
- Lập kế hoạch vốn ngân sách Trung
ương giai đoạn 5 năm và hằng năm để triển khai các hoạt động phục vụ công tác
chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn thực hiện Chương trình, gửi
cơ quan chủ trì Chương trình tổng hợp vào kế hoạch chung theo quy định;
- Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương
triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nội dung thành phần thuộc
Chương trình được phân công chủ trì;
- Chủ trì, phối hợp với cơ
quan chủ trì Chương trình, các Bộ, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện nguồn lực và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung
thành phần Chương trình được phân công chủ trì theo quy định, gửi cơ quan chủ
trì Chương trình tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Ban Chỉ đạo Trung
ương;
- Thực hiện đầy đủ chế độ
báo cáo kết quả thực hiện nội dung thành phần và sử dụng nguồn vốn được giao gửi
về Chủ Chương trình để tổng hợp;
- Xây dựng và hướng dẫn cơ chế huy động
thêm nguồn lực để thực hiện các nội dung của các Bộ, ngành;
- Ban hành hướng dẫn định mức đầu tư
đối với các công trình cơ sở hạ tầng thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước được
phân công;
- Thường xuyên, định kỳ tổ
chức các đoàn kiểm tra ở các địa phương được phân công; giám sát, kiểm tra kết
quả thực hiện các nội dung của Chương trình theo lĩnh vực quản lý nhà nước được
phân công;
- Hướng dẫn và chỉ đạo các địa phương
thực hiện các tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới theo phân
công.
đ) Các Bộ, cơ quan Trung ương tham
gia thực hiện Chương trình:
- Thực hiện các nhiệm vụ của thành
viên Ban Chỉ đạo Trung ương theo phân công của Trưởng Ban
Chỉ đạo;
- Có trách nhiệm lồng ghép các Chương
trình trình mục tiêu, dự án của từng Bộ, ngành với Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới.
e) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kiểm
tra, giám sát các ngân hàng thương mại trong việc thực hiện chính sách tín dụng
phục vụ nông nghiệp, nông thôn, góp phần thực hiện Chương trình.
g) Các cơ quan thông tin truyền thông
có trách nhiệm tuyên truyền phục vụ yêu cầu của Chương trình.
2. Trách nhiệm của các địa phương:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh:
Phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương
trình trong giai đoạn 5 năm và hằng năm bao gồm các nội dung: kế hoạch về nguồn vốn, mục tiêu, nhiệm vụ gửi Cơ quan
chủ trì nội dung thành phần, cơ quan chủ trì Chương trình
và các cơ quan liên quan theo quy định;
- Tổ chức triển khai; giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh;
- Phân công, phân cấp trách nhiệm của
từng cấp và các ban, ngành trong việc tổ chức thực hiện Chương trình theo
nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở;
- Ban hanh cơ chế, chính sách, hướng dẫn tổ chức triển khai Chương trình trên địa bàn tỉnh;
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo và bộ máy
tham mưu, giúp việc các cấp thống nhất, đồng bộ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
- Chỉ đạo rà soát và điều phối kế hoạch xây dựng nông thôn mới cấp huyện trên địa bàn để phù hợp với kế hoạch xây dựng nông thôn mới chung
của tỉnh;
- Quy hoạch và thúc đẩy phát triển
các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung trên địa bàn tỉnh theo hướng
liên kết chuỗi giá trị phù hợp với định hướng tái cơ cấu
ngành nông nghiệp.
b) Cơ quan thường
trực Chương trình ở cấp tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ vốn thực hiện
Chương trình hàng năm theo kế hoạch trung hạn của tỉnh đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Trên cơ sở chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm
vụ và nguồn vốn ngân sách hàng năm được Thủ tướng Chính phủ
giao, chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về phương án giao chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm vụ cụ thể cho các
huyện, xã thực hiện trình Hội đồng nhân dân quyết định;
- Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất
tình hình sử dụng nguồn vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp và các nguồn vốn huy động
khác để thực hiện Chương trình;
- Tổng hợp kết quả phân bổ nguồn vốn
ngân sách nhà nước của Chương trình trên địa bàn tỉnh theo từng nội dung, lĩnh
vực để báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Theo dõi, tổng hợp tình hình thực
hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
c) Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp huyện:
- Hướng dẫn tổ chức triển khai Chương
trình trên địa bàn huyện;
- Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng huyện và chỉ đạo các xã rà soát, bổ sung hoàn
chỉnh quy hoạch nông thôn mới cấp xã phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng huyện;
- Chỉ đạo rà soát và điều phối kế hoạch
xây dựng nông thôn mới các xã trên địa bàn để phù hợp với Kế hoạch xây dựng
nông thôn mới của huyện;
Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống cơ sở
hạ tầng trên địa bàn huyện (giao thông, thủy lợi, điện) đảm
bảo kết nối đồng bộ với cơ sở hạ tầng của các xã trên địa bàn;
- Chỉ đạo và phân công các phòng, ban
cấp huyện trực tiếp hỗ trợ các xã để triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới;
- Quy hoạch và thúc đẩy phát triển
các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung theo hướng liên kết chuỗi giá
trị phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh.
3. Huy động sự tham gia của các tổ chức
đoàn thể: Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ
nữ Việt Nam và các tổ chức thành viên tích cực tham gia vào thực hiện Chương
trình; tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới,
đô thị văn minh”, bổ sung theo các nội dung mới phù hợp với Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới./.
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|