ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2011/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 18 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 25 tháng 11 năm
2005;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước (sửa đổi) ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-BTNMT-BTC ngày 29/4/2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán công tác bảo vệ môi
trường thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-TNMT ngày 30 tháng 3 năm 2010 của
Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn quản lý kinh phí sự
nghiệp môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 344/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Nghệ An về việc phân định nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 56/TNMT-BVMT ngày
07 tháng 01 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy
định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh
Nghệ An".
Điều
2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch
UBND các phường, xã, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành theo Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2011 của
UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy
định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn
do ngân sách các cấp tỉnh Nghệ An đảm bảo.
2. Nhiệm vụ chi
về bảo vệ môi trường do ngân sách nhà nước bảo đảm thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp
khoa học, vốn đầu tư xây dựng cơ bản các chương trình mục tiêu không thuộc phạm
vi điều chỉnh của Quy định này.
3. Quy định này
áp dụng cho mọi tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng
1. Bố trí kinh
phí sự nghiệp môi trường trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh không thấp
hơn mức Trung ương quy định.
2. Các đề án, dự
án về bảo vệ môi trường phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt mới đủ điều kiện
để bố trí kinh phí và triển khai thực hiện.
3. Các tổ chức,
cá nhân phải sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường đúng mục đích, đúng chế độ,
chịu sự kiểm tra kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền và quyết toán
kinh phí đã sử dụng, thực hiện chế độ công khai ngân sách theo quy định hiện
hành.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nhiệm vụ chi ngân sách cấp tỉnh
1. Chi hoạt động
quan trắc và phân tích môi trường theo mạng lưới quan trắc đã được phê duyệt;
thực hiện các chương trình quan trắc hiện trạng môi trường, các tác động đối với
môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Chi hỗ trợ
các nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo dự án được phê duyệt, bao gồm các nội dung:
Xây dựng dự án, điều tra khảo sát, đánh giá tình hình ô nhiễm, thực hiện xử lý
ô nhiễm môi trường, mua bản quyền công nghệ xử lý chất thải, kiểm tra, nghiệm
thu dự án:
a) Dự án xử lý
triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích
trên địa bàn tỉnh (đối với dự án có tính chất chi sự nghiệp bố trí từ nguồn
kinh phí sự nghiệp môi trường) thuộc danh mục dự án theo Quyết định số
64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch
xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; Quyết định số
58/2008/QĐ-TTg ngày 29/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục
tiêu từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu
suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích.
b) Thu gom, vận
chuyển, xử lý, giảm thiểu, tái chế, chôn lấp chất thải trên địa bàn tỉnh; vận
hành hoạt động các bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh.
c) Dự án xử lý
chất thải cho một số bệnh viện, cơ sở y tế, trường học, các cơ sở giam giữ của
nhà nước do tỉnh quản lý không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp.
d) Các dự án, đề
án về bảo vệ môi trường bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường được UBND
tỉnh phê duyệt.
3. Chi hỗ trợ
trang bị thiết bị, phương tiện thu gom rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường ở
nơi công cộng.
4. Chi thực hiện
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh; bao gồm hỗ trợ trang
thiết bị và hoạt động về ứng cứu các sự cố môi trường; hỗ trợ xử lý môi trường
sau sự cố môi trường.
5. Chi công tác
quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên của Nhà nước; quản lý cơ sở chăm sóc, nuôi
dưỡng, nhân giống một số loài động vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng trên địa
bàn tỉnh.
6. Chi xây dựng
và duy trì hoạt động hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường trên địa
bàn tỉnh (bao gồm thu thập, xử lý và trao đổi thông tin); hệ thống thông tin cảnh
báo môi trường cộng đồng.
7. Chi thực hiện
báo cáo môi trường định kỳ và đột xuất; thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược của các quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển trên địa bàn tỉnh.
8. Chi xây dựng
và ban hành tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình kỹ thuật về bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh; xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ
môi trường.
9. Chi hoạt động
nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh.
10. Chi công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường; tập huấn chuyên môn
nghiệp vụ về bảo vệ môi trường.
11. Chi giải thưởng,
khen thưởng về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân có thành tích đóng
góp trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường được UBND tỉnh quyết định.
12. Chi hoạt động
của Ban chỉ đạo, Ban điều hành, Văn phòng thường trực về bảo vệ môi trường được
UBND tỉnh quyết định.
13. Chi hỗ trợ
Quỹ Bảo vệ môi trường của tỉnh.
14. Chi các hoạt
động khác có liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
Điều
4. Nhiệm vụ chi ngân sách cấp huyện
1. Chi hỗ trợ
các nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo dự án được phê duyệt, bao gồm các nội dung:
Xây dựng dự án, điều tra khảo sát, đánh giá tình hình ô nhiễm, thực hiện xử lý
ô nhiễm môi trường, mua bản quyền công nghệ xử lý chất thải, kiểm tra, nghiệm
thu dự án:
a) Thu gom, vận
chuyển, xử lý, giảm thiểu, tái chế, chôn lấp chất thải; vận hành hoạt động các
bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh trên địa bàn huyện.
b) Dự án xử lý
chất thải cho một số cơ sở y tế, trường học và một số đơn vị công lập khác do
huyện quản lý không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp.
2. Chi công tác
quản lý các công trình vệ sinh công cộng; hỗ trợ trang bị thiết bị, phương tiện
thu gom rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường ở khu dân cư, nơi công cộng trên
địa bàn huyện.
3. Chi thực hiện
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn huyện; bao gồm hỗ trợ trang
thiết bị và hoạt động về ứng cứu các sự cố môi trường; hỗ trợ xử lý môi trường
sau sự cố môi trường.
4. Chi thực hiện
báo cáo môi trường định kỳ và đột xuất trên địa bàn huyện.
5. Chi thực hiện
xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường trên địa bàn
huyện.
6. Chi hoạt động
nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đối
với các tổ chức, cá nhân có cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng
được phân cấp theo quy định.
7. Chi công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường; tập huấn chuyên môn
nghiệp vụ về bảo vệ môi trường.
8. Chi công tác
xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường.
9. Chi các hoạt
động khác có liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
Điều
5. Nhiệm vụ chi ngân sách cấp xã
1. Chi hỗ trợ hoạt
động thu gom, vận chuyển rác thải thông thường trên địa bàn do xã, phường, thị
trấn tổ chức quản lý.
2. Chi thực hiện
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn; bao gồm hỗ trợ trang thiết bị
và hoạt động về ứng cứu các sự cố môi trường; hỗ trợ xử lý môi trường sau sự cố
môi trường.
3. Chi thực hiện
báo cáo môi trường định kỳ và đột xuất trên địa bàn xã.
4. Chi thực hiện
xây dựng kế hoạch về bảo vệ môi trường trên địa bàn xã.
5. Chi hoạt động
kiểm tra, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường đối với các hộ
gia đình, cá nhân trên địa bàn.
6. Chi công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn
xã, phường, thị trấn.
7. Chi các hoạt
động khác có liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn xã, phường,
thị trấn do UBND huyện giao.
Điều
6. Mức chi
Mức chi cho các
nhiệm vụ chi ngân sách về bảo vệ môi trường thực hiện theo các quy định hiện hành
của Nhà nước và Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT- BTC-TNMT ngày 30 tháng 3
năm 2010 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn quản lý
kinh phí sự nghiệp môi trường.
Điều
7. Lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước
1. Căn cứ lập dự
toán:
Căn cứ lập dự
toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường được lập theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-BTNMT-BTC ngày 29/4/2008 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường - Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán công tác bảo vệ môi trường
thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.
2. Quy trình lập,
phân bổ dự toán:
Hàng năm, các cơ
quan, đơn vị có liên quan căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính và Sở Tài nguyên và Môi trường để xây dựng kế
hoạch, dự toán chi sự nghiệp môi trường năm sau của đơn vị mình gửi cơ quan tài
nguyên và môi trường và cơ quan tài chính, kế hoạch và đầu tư cùng cấp xem xét
và tổng hợp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Vào tháng 7 hàng
năm, các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi kế hoạch, dự
toán chi sự nghiệp môi trường năm sau của đơn vị mình về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp.
Sở Tài nguyên và
Môi trường xem xét và tổng hợp kế hoạch, dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường
trên toàn tỉnh gửi Sở Tài chính trong tháng 8 hàng năm để Sở Tài chính thẩm định,
cân đối và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xác định tổng
mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường theo quy định.
Sau khi có Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về chi
sự nghiệp môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường phân khai chi tiết chi sự
nghiệp bảo vệ môi trường cho các đơn vị gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị.
3. Về công tác kế
toán, báo cáo quyết toán chi sự nghiệp môi trường: Công tác kế toán, báo cáo
quyết toán chi sự nghiệp môi trường được thực hiện theo các quy định hiện hành
của Nhà nước và Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-TNMT ngày 30 tháng 3 năm
2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn quản lý kinh
phí sự nghiệp môi trường.
Điều
8. Thanh tra, kiểm tra
Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra định
kỳ, đột xuất các đơn vị được phân bổ ngân sách bảo vệ môi trường về tình hình
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán
kinh phí sự nghiệp môi trường, nhằm bảo đảm sử dụng kinh phí đúng mục đích, có
hiệu quả.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
9. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường:
Là cơ quan thường
trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp kế hoạch, dự toán kinh phí chi cho nhiệm
vụ bảo vệ môi trường hàng năm trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn về chuyên môn, nhiệm
vụ hoạt động bảo vệ môi trường của địa phương; phối hợp với Sở Tài chính hướng
dẫn về quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng dự toán
ngân sách chi sự nghiệp bảo vệ môi trường đối với các mục đích tại Điều 3 Quy định
này do Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện.
Chủ trì tổng hợp
dự toán chi ngân sách địa phương về bảo vệ môi trường gửi Sở Tài chính thẩm định
và cân đối ngân sách.
Căn cứ vào Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về chi
sự nghiệp môi trường, phân khai chi tiết chi sự nghiệp bảo vệ môi trường cho
các đơn vị gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan kiểm tra, đôn đốc và giám sát các đơn vị được phân bổ
ngân sách sự nghiệp bảo vệ môi trường thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
Báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh tình hình quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa
bàn tỉnh.
Phối hợp Sở Tài
chính xây dựng định mức chi cho các hoạt động bảo vệ môi trường trình Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Sở Tài chính:
Chủ trì đề xuất
phân bổ số kiểm tra chi sự nghiệp môi trường để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
thông báo cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Thẩm định và cân
đối ngân sách thực hiện các nội dung, nhiệm vụ chi sự nghiệp môi trường hàng
năm dựa trên báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường về tổng hợp các nhiệm vụ bảo
vệ môi trường trên địa bàn toàn tỉnh; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định phê chuẩn.
Căn cứ vào Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về chi
sự nghiệp môi trường và dựa trên báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường, chủ
trì thẩm định và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về phân khai chi tiết chi sự nghiệp
bảo vệ môi trường cho các đơn vị.
Chủ trì hướng dẫn
về quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì xây dựng
định mức chi cho các hoạt động bảo vệ môi trường trình Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, đôn đốc và giám sát các đơn vị được phân bổ
ngân sách sự nghiệp bảo vệ môi trường thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Phối hợp với Sở
Tài chính tổng hợp, cân đối và bố trí nguồn ngân sách thực hiện các nội dung,
nhiệm vụ chi sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Các Sở, ban, ngành
liên quan:
Căn cứ chức năng
nhiệm vụ được giao, chủ trì đề xuất kế hoạch, đề án nhiệm vụ chi về bảo vệ môi
trường thuộc lĩnh vực ngành mình phụ trách, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thực hiện các
chương trình, đề án, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
Chỉ đạo các đơn
vị trực thuộc thực hiện các chương trình, đề án, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều
10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Đề xuất kế hoạch,
đề án, nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường thuộc ngân sách cấp huyện trên địa bàn
theo sự phân cấp tại Điều 4 Quy định này, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng
hợp, xử lý theo đúng quy trình quy định.
Hàng năm, bố trí
ngân sách cấp mình chi cho các hoạt động sự nghiệp môi trường trên địa bàn theo
sự phân bổ kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thực hiện các
chương trình, đề án, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
Chỉ đạo, hướng dẫn
các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
Điều
11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Đề xuất kế hoạch,
nhiệm vụ về bảo vệ môi trường thuộc ngân sách cấp xã trên địa bàn theo sự phân
cấp tại Điều 5 Quy định này, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, xử lý theo
đúng quy trình quy định.
Hàng năm, bố trí
ngân sách cấp mình chi cho các hoạt động sự nghiệp môi trường trên địa bàn theo
sự phân bổ kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường Ủy ban nhân dân huyện.
Thực hiện kế hoạch,
nhiệm vụ về bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
12. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường.
Các tổ chức, cá
nhân sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường phải thực hiện các quy định của Luật
Ngân sách nhà nước; Thông tư số 45/2010/TTLT-BTC- BTNMT và nội dung bản quy định
này.
Hàng năm, sau
khi quyết toán kinh phí với cơ quan tài chính; các tổ chức, cá nhân sử dụng
kinh phí sự nghiệp môi trường cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo quyết toán
kinh phí sự nghiệp môi trường về Phòng Tài nguyên Môi trường cấp huyện tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp. Vào tháng 4 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường năm
trước ở cấp mình về Sở Tài nguyên và Môi trường; các cơ quan, đơn vị sử dụng
kinh phí sự nghiệp môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo quyết toán
kinh phí sự nghiệp môi trường về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, theo
dõi, giám sát.
Điều
13. Điều khoản thi hành
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, hoặc cần sửa đổi, bổ sung vấn đề gì, các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm phản ánh về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và quyết
định./.