CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
|
Số: 26/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 03 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ KHÔNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN VỀ TUỔI TÁI CỬ, TÁI BỔ
NHIỆM GIỮ CÁC CHỨC VỤ, CHỨC DANH THEO NHIỆM KỲ TRONG CƠ QUAN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM, NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Cán bộ,
công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chế độ,
chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ
các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về chế độ, chính sách đối với
cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ở xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này được áp dụng đối với cán bộ quy định
tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức mà
không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm).
2. Cán bộ thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định
tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế không thuộc đối tượng áp dụng Nghị định này.
Điều 3. Chế độ, chính sách đối
với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm nghỉ hưu trước tuổi
1. Cán bộ không đủ điều kiện về
tuổi tái cử, tái bổ nhiệm có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên,
nếu có đơn tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi gửi cơ quan quản lý cán bộ thì được hưởng
chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng
thêm các chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu
trước tuổi;
b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ
hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật
Bảo hiểm xã hội;
c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho tổng số hai
mươi năm đầu công tác, có đóng bảo hiểm xã hội; từ năm thứ hai mươi mốt trở đi,
cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương;
d) Đối với cán bộ xếp lương chức vụ:
Tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi, nếu đã xếp lương
bậc 1 của chức danh hiện đảm nhiệm từ đủ 48 tháng trở lên thì được xếp lên bậc
2 của chức danh hiện đảm nhiệm để nghỉ hưu;
đ) Đối với cán bộ xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ
và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo:
Cán bộ chưa xếp bậc lương cuối cùng ở ngạch hiện giữ
mà trong thời gian giữ bậc luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật
và tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi, còn thiếu từ 01 đến 12 tháng để được nâng
bậc lương thường xuyên theo quy định thì được nâng bậc lương trước thời hạn để
nghỉ hưu.
Cán bộ đang hưởng bậc lương cuối cùng hoặc đang hưởng
phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch hiện giữ, đã có bằng tốt nghiệp đại học trở
lên và trong quá trình công tác luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không bị
kỷ luật trong thời gian 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu thì được nâng ngạch không
qua thi lên ngạch trên liền kề để nghỉ hưu;
e) Đối với cán bộ cấp xã công tác tại nơi có hệ số
phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên; cán bộ cấp xã có thời gian tham gia quân đội,
công an và được Nhà nước tặng thưởng huân chương, huy chương các loại nếu còn
thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 2,5 năm (30 tháng) trở xuống mới đủ thời
gian đóng bảo hiểm xã hội 20 năm thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã
hội một lần cho thời gian còn thiếu để thực hiện chế độ hưu trí.
2. Tiền lương tháng để tính trợ
cấp được xác định bằng bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của 05 năm cuối trước
khi nghỉ hưu, bao gồm: Mức lương chức vụ hoặc mức lương theo ngạch, bậc; các
khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, mức
chênh lệch bảo lưu lương, phụ cấp công tác đảng (nếu có).
3. Thời gian công tác tính hưởng trợ cấp là thời
gian làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội,
đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước được tính đóng hưởng bảo hiểm
xã hội theo quy định và chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ phục
viên.
4. Khi tính trợ cấp nếu thời gian nghỉ hưu trước tuổi
hoặc thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì được tính như sau:
a) Dưới 03 tháng thì không tính;
b) Từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng thì được tính bằng
1/2 năm;
c) Từ trên 06 tháng đến 12 tháng thì được tính bằng
một năm.
Điều 4. Chế độ, chính sách đối
với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm tiếp tục công tác
cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu
1. Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ
nhiệm chưa đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, nếu không có nguyện vọng nghỉ hưu
trước tuổi thì cơ quan có thẩm quyền bố trí công tác phù hợp. Trường hợp không
thể bố trí được công tác phù hợp thì được nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu
theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
2. Trường hợp vị trí công tác mới
không quy định mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ (không phải là chức danh lãnh
đạo) hoặc có mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ thấp hơn mức lương chức vụ, phụ
cấp chức vụ đã được hưởng thì thực hiện bảo lưu mức lương chức vụ, phụ cấp chức
vụ đã được hưởng trong 06 tháng; từ tháng thứ 07 trở đi hưởng mức lương chức vụ
hoặc phụ cấp chức vụ (nếu có) của vị trí công tác mới.
Điều 5. Chế độ, chính sách đối
với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm được nghỉ công tác
chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu
Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ
nhiệm còn dưới 2 năm (24 tháng) công tác sẽ đến tuổi nghỉ hưu theo quy định, nếu
không bố trí được vị trí công tác phù hợp và không có nguyện vọng nghỉ hưu trước
tuổi thì được nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu. Trong thời gian nghỉ công
tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu, cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ
nhiệm vẫn thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan nơi công tác và được thực hiện
các chế độ, chính sách như sau:
1. Được hưởng nguyên mức lương chức vụ hoặc mức
lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp
thâm niên nghề, mức chênh lệch bảo lưu lương, phụ cấp công tác đảng (nếu có).
2. Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ
nhiệm và cơ quan nơi cán bộ công tác trước khi nghỉ chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu căn
cứ vào mức lương, các khoản phụ cấp và mức chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) được
hưởng tại Khoản 1 Điều này thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo
quy định của pháp luật hiện hành.
3. Các chế độ khác như chế độ phục vụ, chế độ điện
thoại (nếu có) thôi hưởng kể từ tháng liền kề sau tháng có quyết định nghỉ công
tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu.
4. Trường hợp cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái
cử, tái bổ nhiệm thuộc diện khi đang công tác được sử dụng thường xuyên xe ô tô
con phục vụ công tác, nếu tham gia các cuộc họp, hội nghị hoặc đi khám chữa bệnh
thì báo cơ quan nơi công tác để bố trí xe đưa đón. Trường hợp cơ quan nơi công
tác không bố trí được xe đưa đón thì chủ động phương tiện đi lại và được thanh
toán theo quy định hiện hành.
5. Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ
nhiệm thuộc diện nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu không tính vào biên chế
của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 6. Nguồn kinh phí
Kinh phí giải quyết chế độ, chính sách theo quy định
tại Nghị định này do ngân sách nhà nước cấp theo phân cấp ngân sách hiện hành.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 5 năm 2015.
2. Chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được
thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
3. Nghị định này thay thế Nghị định số 67/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ
các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 8. Trách nhiệm hướng dẫn
và thi hành
1. Đối với cán bộ thuộc các cơ
quan nhà nước từ Trung ương đến cấp huyện và cấp xã:
a) Cơ quan quản lý cán bộ có trách nhiệm lập danh
sách những người được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định này
và dự toán kinh phí giải quyết đối với từng đối tượng gửi Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Đồng thời thực hiện chi trả chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này đối với
đối tượng được hưởng;
b) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp danh sách những người
được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định này và dự toán kinh
phí giải quyết cho từng đối tượng gửi Bộ Tài chính để giải quyết theo thẩm quyền;
đồng thời gửi Bộ Nội vụ để theo dõi, tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ;
c) Bộ Tài chính thẩm tra về việc tính toán chế độ,
chính sách, dự toán kinh phí và cấp kinh phí thực hiện chế độ, chính sách theo
quy định tại Nghị định này;
d) Bảo hiểm xã hội Việt Nam có
trách nhiệm hướng dẫn về nghiệp vụ và chỉ đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thực hiện việc thu bảo hiểm xã hội, giải quyết chế độ bảo
hiểm xã hội đối với các đối tượng theo đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội theo quy định tại Nghị định này.
2. Đối với cán bộ thuộc các cơ
quan của Đảng Cộng sản ViệtNam và tổ chức chính trị - xã hội thực hiện chế độ,
chính sách theo quy định tại Nghị định này và theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền của Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an sau
khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ, chính
sách quy định tại Nghị định này đối với cán bộ thuộc phạm vi quản lý.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|