ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
65/2013/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 16 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP
VÀ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NĂM 2014
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết
số 101/2013/NQ-HĐND ngày 13/12/2013 của HĐND tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 10 về
Phê chuẩn dự toán thu NSNN trên địa bàn, chi NSNN địa phương và phương án phân
bổ dự toán ngân sách địa phương;
Xét đề nghị của
Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này bản Quy định về phân công, phân cấp và quản lý điều hành
ngân sách năm 2014.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014. Các quy định trước đây về phân
công, phân cấp và quản lý điều hành ngân sách trái với quy định kèm theo Quyết
định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH
NGÂN SÁCH NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2013/QĐ-UBND ngày 16/12/2013 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Chương I
PHÂN CẤP THU
NGÂN SÁCH VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH THU NGÂN SÁCH
Mục 1. THU NGÂN SÁCH VÀ TỶ LỆ ĐIỀU TIẾT CÁC KHOẢN THU NGÂN SÁCH
Điều 1. Phân cấp các khoản thu đối với từng cấp ngân sách
1. Các khoản thu
100% của các cấp ngân sách:
a) Đối với ngân
sách Trung ương:
- Thuế giá trị gia
tăng hàng hóa nhập khẩu;
- Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu;
- Thuế tiêu thụ đặc
biệt hàng hóa nhập khẩu;
- Thuế thu nhập
doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành;
- Thuế bảo vệ môi
trường từ hoạt động xuất nhập khẩu do cơ quan hải quan thu;
- Phần nộp ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật từ các khoản phí và lệ phí do các cơ quan,
đơn vị thuộc Trung ương tổ chức thu, không kể lệ phí trước bạ và phí bảo vệ môi
trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản;
- Phần nộp ngân
sách theo quy định của pháp luật từ các khoản thu sự nghiệp của các đơn vị do
các cơ quan Trung ương trực tiếp quản lý;
- Tiền cho thuê và
tiền bán tài sản thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan Trung ương;
- Các khoản thu
hoàn vốn, thu thanh lý tài sản, các khoản thu khác của doanh nghiệp nhà nước do
Trung ương quản lý (phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật) và thu khác
của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- Các khoản phạt,
tịch thu và thu khác của ngân sách Trung ương theo quy định của pháp luật.
b) Đối với ngân sách
tỉnh:
- Thu từ khu vực
công ty Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Công ty cổ phần (Các
công ty chuyển đổi từ DNNN sang hình thức Công ty cổ phần), Công ty TNHH một
thành viên Nhà nước sở hữu 100% vốn, gồm: thuế giá trị gia tăng (không kể thuế
giá trị gia tăng hàng nhập khẩu), thuế thu nhập doanh nghiệp (không kể thuế thu
nhập của các đơn vị hạch toán toàn ngành), thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ dịch vụ,
hàng hóa sản xuất trong nước, thuế môn bài, thu khác;
- Thuế tài nguyên;
- Thuế thu nhập cá
nhân (do Cục thuế tỉnh quản lý thu);
- Thuế bảo vệ môi
trường (trừ thuế bảo vệ môi trường từ hoạt động xuất nhập khẩu do cơ quan hải
quan thu);
- Phí bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản do Cục thuế tỉnh quản lý thu;
- Phí bảo vệ môi
trường đối đối với nước thải;
- Tiền cho thuê và
tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước của địa phương;
- Tiền thuê đất, mặt
nước đối với các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, kể cả doanh nghiệp có 100%
vốn nước ngoài;
- Tiền bồi thường
thiệt hại đất của các dự án do tỉnh quản lý;
- Thu từ hoạt động
xổ số kiến thiết;
- Thu nhập từ vốn
góp của ngân sách tỉnh, tiền thu hồi vốn của ngân sách tỉnh tại các cơ sở kinh
tế, thu thanh lý tài sản và các khoản thu khác của công ty Nhà nước do tỉnh quản
lý; thu từ Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh theo quy định tại Điều 58 của Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ;
- Thu quảng cáo
Đài phát thanh truyền hình tỉnh;
- Phần nộp ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật từ các khoản phí và lệ phí do các cơ
quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh tổ chức thu (bao gồm cả các đơn vị y tế, giáo dục -
đào tạo thuộc cấp tỉnh quản lý), không kể lệ phí trước bạ;
- Thuế sử dụng đất
nông nghiệp;
- Viện trợ không
hoàn lại bằng tiền, bằng hiện vật của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp
cho cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Huy động từ các
tổ chức, cá nhân cho cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Đóng góp tự nguyện
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh;
- Thu sự nghiệp của
các đơn vị do cấp tỉnh quản lý;
- Thu bán, thanh
lý tài sản nhà nước của các đơn vị cấp tỉnh theo quy định (không kể thu tiền sử
dụng đất);
- Thu từ huy động
đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại Khoản 3, Điều
8 của Luật Ngân sách nhà nước;
- Thu từ các khoản
tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật (bao gồm cả các khoản thu phạt
các hành vi vi phạm hành chính như thu chống buôn lậu, thu phạt các tệ nạn xã hội,
các khoản thu phạt về hành vi vi phạm hành chính khác do các cơ quan, đơn vị
thuộc cấp tỉnh xử lý). Riêng khoản thu tiền xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Thu kết dư ngân
sách cấp tỉnh;
- Thu bổ sung từ
ngân sách Trung ương;
- Thu chuyển nguồn
ngân sách từ ngân sách cấp tỉnh năm trước chuyển sang;
- Các khoản thu
khác của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Đối với ngân
sách huyện, thành phố, thị xã:
- Thuế môn bài của
công thương nghiệp - dịch vụ ngoài quốc doanh (trừ thuế môn bài thu từ hộ cá thể);
- Thuế tiêu thụ đặc
biệt thu từ dịch vụ, hàng hóa sản xuất trong nước của công thương nghiệp - dịch
vụ ngoài quốc doanh do Chi cục thuế quản lý thu;
- Thu quảng cáo Đài
phát thanh truyền hình cấp huyện;
- Phí bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản do Chi cục thuế quản lý thu;
- Phần nộp ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật từ các khoản phí và lệ phí do các cơ
quan, đơn vị thuộc cấp huyện tổ chức thu (bao gồm cả các đơn vị y tế, giáo dục
- đào tạo thuộc cấp huyện quản lý), không kể lệ phí trước bạ;
- Tiền thu từ các
hoạt động sự nghiệp của các đơn vị do cấp huyện quản lý;
- Thu bán, thanh
lý tài sản nhà nước của các đơn vị cấp huyện quản lý theo quy định (không kể
thu tiền sử dụng đất);
- Viện trợ không
hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp huyện theo quy
định của pháp luật;
- Đóng góp của các
tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định
của Chính phủ;
- Đóng góp tự nguyện
của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện;
- Thu kết dư ngân
sách cấp huyện;
- Thu bổ sung từ
ngân sách cấp trên;
- Thu chuyển nguồn
ngân sách từ ngân sách cấp huyện năm trước chuyển sang;
- Các khoản thu
khác theo quy định của pháp luật (bao gồm cả các khoản thu phạt về hành vi vi
phạm hành chính khác do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện xử lý). Riêng khoản
thu tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ,
đường sắt và đường thủy nội địa thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
d) Đối với ngân
sách xã, phường, thị trấn:
- Phần nộp ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật từ các khoản phí và lệ phí do các cơ
quan, đơn vị thuộc cấp xã tổ chức thu (bao gồm cả các đơn vị y tế, giáo dục -
đào tạo thuộc cấp xã quản lý), không kể lệ phí trước bạ;
- Thu bán, thanh lý
tài sản nhà nước do cấp xã quản lý theo quy định (không kể thu tiền sử dụng đất);
- Các khoản đóng
góp cho ngân sách xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật;
- Thu từ sử dụng
quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
- Thu từ hoạt động
sự nghiệp do xã, phường, thị trấn quản lý;
- Các khoản đóng
góp tự nguyện cho xã, phường, thị trấn;
- Viện trợ không
hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho xã, phường, thị
trấn theo quy định của pháp luật;
- Thu kết dư của
ngân sách xã, phường, thị trấn;
- Thu bổ sung từ
ngân sách cấp trên;
- Thu chuyển nguồn
ngân sách từ ngân sách cấp xã năm trước chuyển sang;
- Các khoản thu
khác theo quy định của pháp luật (bao gồm cả các khoản thu phạt về hành vi vi
phạm hành chính khác do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp xã xử lý). Riêng khoản
thu tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ,
đường sắt và đường thủy nội địa thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Ngoài các khoản
thu theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 1, chính quyền xã, phường, thị trấn
còn được huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng của xã, phường, thị trấn trên nguyên tắc tự nguyện,
phù hợp với khả năng thu nhập của người dân, theo phương án được HĐND xã, phường,
thị trấn phê duyệt. Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm
tra, kiểm soát và đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của
pháp luật.
2. Các khoản thu
phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành
phố, thị xã và ngân sách xã, phường, thị trấn: Thực hiện theo quyết định riêng
của UBND tỉnh.
Giao Sở Tài chính
chủ trì phối hợp với Kho bạc nhà nước tỉnh hướng dẫn cụ thể tỷ lệ điều tiết các
khoản thu cho các cấp ngân sách.
Điều 2. Tiền sử dụng đất
1. Tiền sử dụng đất
trên địa bàn các huyện, thành phố, thị xã được phân chia giữa các cấp ngân sách
như sau:
a) Đối với những
khu đất thuộc thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và huyện Nghi Lộc được tỉnh quy định
đấu giá, giao đất để tạo nguồn vốn đầu tư, xây dựng những công trình, dự án
(bao gồm cả tiền sử dụng đất Đại lộ Vinh - Cửa Lò, tiền sử dụng đất các khu tái
định cư thuộc dự án các đường N2, N5, D4 Khu kinh tế Đông Nam) cụ thể được phân
chia:
- Ngân sách tỉnh
80%;
- Ngân sách thành
phố Vinh, thị xã Cửa Lò, huyện Nghi Lộc 10%;
- Ngân sách xã,
phường, thị trấn thuộc thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, huyện Nghi Lộc 10%.
b) Đối với các khu
đất các huyện, thành phố, thị xã để xây dựng Khu đô thị nhưng không xác định để
đầu tư cho công trình cụ thể được phân chia:
- Ngân sách tỉnh
70%;
- Ngân sách các
huyện, thành phố, thị xã 20%;
- Ngân sách xã,
phường, thị trấn 10%.
c) Tiền sử dụng đất
thuộc thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò (trừ những trường hợp đã quy định tại Điểm
a, Điểm b, Khoản 1 Điều này), được phân chia:
- Ngân sách tỉnh
30%;
- Ngân sách thành
phố Vinh 40%, ngân sách thị xã Cửa Lò 55%;
- Ngân sách xã,
phường thuộc thành phố Vinh 30%; ngân sách xã, phường thuộc thị xã Cửa Lò 15%.
d) Tiền sử dụng đất
thuộc thị xã Thái Hòa, thị xã Hoàng Mai và huyện Nam Đàn (trừ những trường hợp
đã quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều này) được phân chia:
Ngân sách tỉnh
30%; ngân sách thị xã, huyện 40%; ngân sách xã, phường, thị trấn 30%.
đ) Tiền sử dụng đất
thuộc các huyện còn lại (trừ huyện Nam Đàn và trừ những trường hợp đã quy định
tại Điểm b, Khoản 1, Điều này) được phân chia và điều tiết như sau:
- Ngân sách tỉnh
40%;
- Ngân sách huyện
30%;
- Ngân sách xã, thị
trấn 30%.
Thực hiện Thông tư
số 188/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của Bộ Tài chính quy định tiêu thức phân cấp
nguồn thu và phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa
phương, đối với những khoản thu trên một địa bàn có cùng mã số chương, mã số
ngành, mã số nội dung kinh tế, chỉ thực hiện duy nhất một tỷ lệ điều tiết. Vì vậy,
tiền sử dụng đất năm 2014 thuộc địa bàn các huyện, thành phố, thị xã Kho bạc
nhà nước thực hiện điều tiết về ngân sách tỉnh 100%, sau đó định kỳ, giao Sở
Tài chính cấp lại cho các huyện, thành phố, thị xã theo tỷ lệ trên.
2. Các trường hợp
khác phân chia và điều tiết theo quyết định riêng của UBND tỉnh.
3. Tiền sử dụng đất,
phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành, được điều tiết và phân
chia cho các cấp ngân sách theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 2 của bản
Quy định này. Ngân sách các cấp sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất được hưởng để
chi Quỹ địa chính (đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất) và quy hoạch đô thị; chi thực hiện các nội dung xây dựng
nông thôn mới; đối ứng các dự án; bổ sung nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (kể
cả chi đền bù GPMB); trả nợ vốn vay ưu đãi thực hiện kiên cố hóa kênh mương và
các công trình thủy lợi, xây dựng đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng
làng nghề và nuôi trồng thủy sản. Trong đó, phải đảm bảo cơ cấu nguồn vốn chi đầu
tư XDCB đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, khoa học và công nghệ.
Đối với 10 xã đạt
chuẩn nông thôn mới trước năm 2014 theo Nghị quyết số 99/2013/NQ-HĐND ngày
13/12/2013 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ năm 2014, ngân sách tỉnh bố trí một khoản
kinh phí hỗ trợ các xã từ tỷ lệ % tiền sử dụng đất ngân sách tỉnh hưởng. Các xã
lựa chọn danh mục công trình gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh phân
bổ kinh phí thực hiện.
Mục 2. CƠ CHẾ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH THU NGÂN SÁCH
Điều 3. Giao dự toán thu ngân sách
Căn cứ vào dự toán
thu ngân sách đã được HĐND tỉnh phê chuẩn và quyết định phân bổ dự toán ngân
sách của UBND tỉnh, Cục Thuế cùng với Sở Tài chính và các ngành có liên quan
phân bổ dự toán thu ngân sách chi tiết cho từng đơn vị, trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định giao nhiệm vụ thu ngân sách.
Điều 4. Quản lý thu ngân sách
1. Sau khi giao dự
toán thu, ngành Thuế chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành chức năng tổ chức
triển khai nhiệm vụ thu ngân sách và chống thất thu thuế, xử lý nợ đọng và các
chế độ, chính sách thu khác có liên quan.
2. Các khoản thu từ
phí, lệ phí phải sử dụng biên lai thu do ngành Thuế quản lý. Đối với những khoản
thu ngoài thuế phải sử dụng biên lai do Bộ Tài chính quy định tại Quyết định số
94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán
ngân sách và tài chính xã, các văn bản hiện hành khác.
Việc quản lý thu,
sử dụng phí và lệ phí thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Các cấp, các
ngành, các đơn vị tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày
01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các
quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản
đóng góp của nhân dân.
3. Thu phí bảo vệ
môi trường đối với khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định tại Nghị định số
74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản, Thông tư số 158/2011/TT-BTC ngày 16/11/2011 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ về
phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản và Quyết định số
68/2012/QĐ-UBND ngày 19/9/2012 của UBND tỉnh về quản lý thu thuế tài nguyên,
phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản và thu mua tài
nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
4. Thu thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp thực hiện theo Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Nghị
định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và Thông tư số
153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp.
5. Thu thuế bảo vệ
môi trường theo Luật thuế bảo vệ môi trường, Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày
08/8/2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật thuế bảo vệ môi trường, Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14/9/2012 của
Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 2, Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày
08/8/2011 của Chính phủ, Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 và Thông
tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/9/2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 Hướng dẫn thi hành Nghị định số
67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường.
6. Thu phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải: Thực hiện theo Thông tư liên tịch số
63/2013/TTLT-BTC-BTNMT của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải, Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày 31/01/2013 của
UBND tỉnh về việc quy định đối tượng, mức thu, chế độ quản lý phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Đối với một số khoản
thu phí khác như: Phí thoát nước thực hiện theo Quyết định số 43/2013/QĐ-UBND
ngày 19/8/2013 của UBND tỉnh về quy định đối tượng, mức thu phí thoát nước trên
địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An và Công văn số 7410/UBND-ĐTXD ngày
19/10/2013 v/v giá và lộ trình tăng giá thoát nước đô thị trên địa bàn tỉnh Nghệ
An; Phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô thực hiện theo Quyết định số
42/2013/QĐ-UBND về việc quy định đối tượng, mức thu, phương thức thu, tỷ lệ
trích nộp phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Nghệ An;...
7. Đối với các khoản
thu sự nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày
09/8/2006, Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (đối với các tổ chức khoa học và công
nghệ công lập thực hiện theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 và Nghị
định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
8. Các cơ quan được
giao nhiệm vụ thu, đặc biệt là cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan phải thường xuyên
phối hợp chặt chẽ với Kho bạc nhà nước tổ chức quản lý, tập trung nguồn thu vào
NSNN, thực hiện công tác kiểm tra, đối chiếu đảm bảo mọi nguồn thu ngân sách phải
được tập trung đầy đủ, kịp thời vào quỹ NSNN theo đúng Thông tư số
128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thu và quản
lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước.
Các ngành, các cấp,
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cần có kế hoạch và biện pháp phấn đấu phát
triển SXKD để tăng thu ngân sách và phải có giải pháp tích cực thực hiện ngay từ
những tháng đầu, quý đầu của năm.
9. Các khoản thu
đã phân cấp cho ngân sách cấp nào thì phần thu vượt ngân sách cấp đó được hưởng
theo tỷ lệ điều tiết cho ngân sách cấp đó và được sử dụng theo quy định hiện
hành.
Điều 5. Các khoản huy động đóng góp của nhân dân
1. Tất cả các khoản
huy động, quyên góp, đóng góp chỉ được thực hiện theo quy định của nhà nước và
phải được cấp có thẩm quyền cho phép bằng văn bản, ngoài ra không được huy động
dưới bất cứ hình thức nào. Nếu cấp nào, cơ quan, cá nhân nào quyết định và thực
hiện thu không đúng thẩm quyền sẽ bị xử lý theo pháp luật.
2. Các khoản thu
đóng góp của nhân dân để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
phải sử dụng biên lai thu tiền theo quy định tại Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC
ngày 12/12/2005 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán ngân sách và
tài chính xã. Việc tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự
nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, phường, thị trấn thực
hiện theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ. Quá trình
huy động đóng góp của nhân dân để đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng tại
xã, phường, thị trấn phải được công khai tài chính theo quy định tại Điều 22 bản
quy định này.
3. Đối với các quỹ
thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành. Cụ thể:
- Quỹ bảo trợ trẻ
em thực hiện theo Thông tư số 87/2008/TT-BTC ngày 08/10/2008 của Bộ Tài chính;
- Quỹ đền ơn đáp
nghĩa thực hiện theo Nghị định số 45/2006/NĐ-CP ngày 28/4/2006 của Chính phủ
ban hành Điều lệ quản lý và sử dụng Quỹ đền ơn đáp nghĩa, Quyết định số
25/2004/QĐ-UB ngày 25/3/2004 của UBND tỉnh về việc quản lý và sử dụng quỹ
"Đền ơn đáp nghĩa".
- Quỹ quốc phòng -
an ninh thực hiện theo Nghị quyết số 351/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của HĐND
tỉnh, Nghị quyết số 73/2012/NQ-HĐND ngày 13/12/2012 của HĐND tỉnh về sửa đổi, bổ
sung Nghị quyết số 351/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh, Quyết định số
07/2011/QĐ-UBND ngày 25/01/2011 của UBND tỉnh và các văn bản khác.
Chương II
PHÂN CẤP CHI
NGÂN SÁCH VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH CHI NGÂN SÁCH
Mục 1. PHÂN CẤP CHI NGÂN SÁCH
Điều 6. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh
1. Chi đầu tư phát
triển:
- Đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn
do cấp tỉnh quản lý;
- Đầu tư và hỗ trợ
vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước
theo quy định của pháp luật;
- Phần chi đầu tư
phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia do Chính phủ giao cho tỉnh
quản lý;
- Các khoản chi đầu
tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường
xuyên:
- Các hoạt động sự
nghiệp kinh tế (kể cả chi cho công tác quy hoạch), giáo dục, đào tạo, dạy nghề,
y tế, xã hội, văn hóa thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao, khoa
học và công nghệ, môi trường, dân số kế hoạch hóa gia đình, các sự nghiệp khác
do cơ quan cấp tỉnh quản lý;
- Chi quốc phòng -
an ninh và trật tự, an toàn xã hội;
- Hoạt động của
các cơ quan nhà nước; cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; các tổ chức chính trị -
xã hội (Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu
chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) cấp
tỉnh;
- Hỗ trợ cho các tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các
chính sách xã hội đối với các đối tượng do cấp tỉnh quản lý;
- Các chương trình
quốc gia do Chính phủ giao cho cấp tỉnh quản lý;
- Trợ giá theo
chính sách của nhà nước phần địa phương chi;
- Các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi trả gốc,
phí tạm ứng vốn nhàn rỗi KBNN, lãi tiền vay huy động cho đầu tư theo quy định tại
Khoản 3, Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước.
4. Chi bổ sung quỹ
dự trữ tài chính.
5. Chi bổ sung cho
ngân sách cấp dưới.
6. Chi chuyển nguồn
ngân sách tỉnh năm trước sang năm sau.
Điều 7. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện
1. Chi đầu tư phát
triển:
Chi đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo phân cấp của tỉnh.
2. Chi thường
xuyên:
- Các hoạt động sự
nghiệp giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế (kể cả chi hoạt động tại trạm y tế cấp
xã), văn hóa thông tin, thể dục thể thao, xã hội và sự nghiệp khác do cơ quan cấp
huyện quản lý;
- Các hoạt động sự
nghiệp kinh tế, sự nghiệp môi trường do cơ quan cấp huyện quản lý (bao gồm cả
chi cho công tác quy hoạch);
- Quốc phòng - an
ninh và trật tự an toàn xã hội;
- Hoạt động của
các cơ quan nhà nước (bao gồm cả chi cho công tác tôn giáo, dân tộc); cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam (bao gồm cả chi cho công tác tôn giáo, dân tộc); các tổ chức
chính trị - xã hội (Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân
Việt Nam) cấp huyện;
- Hỗ trợ cho các tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
cấp huyện theo quy định của pháp luật;
- Chi mua thẻ BHYT
cho các đối tượng: trẻ em dưới 6 tuổi; Cựu chiến binh, Cựu thanh niên xung
phong; người tham gia kháng chiến theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày
08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng
trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chế độ,
chính sách của Đảng và Nhà nước và Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011
của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến
tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau
ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc; người thuộc hộ gia đình nghèo
và người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại các vùng kinh tế - xã hội khó
khăn, đặc biệt khó khăn, người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng
tháng theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP , Nghị định số 13/2010/NĐ-CP của Chính phủ,
người cao tuổi theo Nghị định số 06/2011/NĐ-CP của Chính phủ và các đối tượng
khác theo quy định;
- Các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi bổ sung cho
ngân sách cấp dưới.
4. Chi chuyển nguồn
ngân sách cấp huyện năm trước sang năm sau.
Điều 8. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã, phường, thị trấn
1. Chi đầu tư phát
triển: Thực hiện theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012 của Bộ Tài
chính Quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị
trấn.
2. Chi thường
xuyên:
- Hoạt động của
các cơ quan nhà nước; cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; các tổ chức chính trị -
xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu
chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam) xã,
phường, thị trấn;
- Chi công tác xã
hội và hoạt động văn hóa thông tin, thể dục - thể thao do xã, phường, thị trấn
quản lý;
- Hỗ trợ kinh phí
bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo do xã, phường, thị trấn quản lý;
- Quản lý duy tu,
bảo dưỡng các công trình kiến trúc, tài sản, các công trình phúc lợi, đường
giao thông do xã quản lý;
- Chi khuyến nông,
lâm, ngư;
- Chi sự nghiệp
môi trường;
- Chi cho công tác
quy hoạch;
- Chi về công tác
dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội;
- Các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi chuyển nguồn
ngân sách xã, phường, thị trấn năm trước sang năm sau.
Mục 2. CƠ CHẾ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH CHI NGÂN SÁCH
Điều 9. Nguyên tắc ban hành các cơ chế chính sách của địa phương (theo
thẩm quyền) liên quan đến chi ngân sách
Nhiệm vụ chi thuộc
ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm. Việc ban hành và thực hiện các
cơ chế, chính sách của địa phương liên quan đến thu, chi ngân sách phải dựa
trên cơ sở chính sách, chế độ chung của nhà nước, phải có giải pháp bảo đảm nguồn
tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách, thời gian ban hành chính
sách phải phù hợp với thời gian xây dựng, điều chỉnh dự toán ngân sách.
Cơ chế chính sách
liên quan đến ngành nào thì giao ngành đó phối hợp với Sở Tài chính (nếu bố trí
trong nguồn chi thường xuyên), phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư (nếu bố trí
trong nguồn chi đầu tư XDCB) thẩm định về mức độ đảm bảo nguồn chi, chỉ trình cấp
có thẩm quyền ban hành khi xác định cân đối được nguồn lực đảm bảo tính khả
thi. Đối với các cơ chế, chính sách do cấp huyện ban hành thì ngân sách cấp huyện
phải đảm bảo, giao Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì, phối hợp với
các phòng ban chức năng thẩm định, tham mưu.
Điều 10. Chi xây dựng cơ bản
1. Nguồn vốn chi
xây dựng cơ bản:
a) Nguồn vốn chi xây
dựng cơ bản của ngân sách tỉnh:
- Vốn đầu tư phát
triển tập trung do Nhà nước phân bổ từ ngân sách Trung ương (cả vốn trong nước
và vốn ngoài nước);
- Tiền sử dụng đất
ngân sách tỉnh hưởng để đầu tư xây dựng cơ bản, chi trả tạm ứng vay vốn nhàn rỗi
KBNN, chi đền bù giải phóng mặt bằng, chi trả nợ vay xi măng làm đường giao
thông nông thôn, chi hỗ trợ các xã đạt chuẩn nông thôn mới trước năm 2014 theo
quy định;
- Vốn đầu tư các
chương trình mục tiêu quốc gia và vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu;
- Nguồn thu Xổ số
kiến thiết theo quy định của Trung ương;
- Huy động của các
tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định
của Chính phủ;
- Viện trợ không
hoàn lại, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho
ngân sách cấp tỉnh để đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các khoản vay để
đầu tư theo quy định tại Khoản 3, Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước;
- Các nguồn vốn
khác (nếu có) theo chế độ quy định.
b) Nguồn vốn chi
xây dựng cơ bản của ngân sách cấp huyện:
- Tiền sử dụng đất
được hưởng theo tỷ lệ phân chia;
- Hỗ trợ đầu tư
XDCB từ ngân sách cấp trên;
- Viện trợ không
hoàn lại, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho
ngân sách cấp huyện để đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các nguồn vốn
khác (nếu có) theo chế độ quy định.
c) Nguồn vốn chi
xây dựng cơ bản của ngân sách cấp xã:
- Tiền sử dụng đất
được hưởng theo tỷ lệ phân chia;
- Hỗ trợ đầu tư
XDCB từ ngân sách cấp trên;
- Viện trợ không
hoàn lại, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho
ngân sách cấp xã để đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các nguồn vốn
khác (nếu có) theo chế độ quy định.
Vốn đầu tư XDCB của
cấp huyện và cấp xã, phần được để lại tiền sử dụng đất theo phân cấp quản lý của
UBND tỉnh phải ưu tiên bố trí thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới
(Riêng đối với cấp xã: sử dụng ít nhất 70% tiền sử dụng đất được hưởng sau khi
đã trừ đi chi phí theo quy định tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt CTMT Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010-2020), chuyển đổi ruộng đất nông nghiệp, kiên cố hóa kênh mương thủy lợi,
giao thông nông thôn (kể cả phần để trả nợ tiền vay về kiên cố hóa kênh mương,
giao thông nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng làng nghề và nuôi trồng thủy sản,
trả nợ vay các nhà máy xi măng) và ưu tiên trả nợ khối lượng XDCB trong kế hoạch
đã hoàn thành của huyện và xã.
d) Lồng ghép các
nguồn vốn thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững:
Thực hiện
Thông tư liên tịch số 10/2009/TTLT-BKH-BTC ngày 30/10/2009 của liên Bộ Kế hoạch
và Đầu tư - Bộ Tài chính quy định lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Chương
trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn các huyện nghèo theo Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ và Quyết định số
59/2010/QĐ-UBND ngày 12/8/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành một số cơ chế,
chính sách hỗ trợ giảm nghèo đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên
ngoài Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn tỉnh đến năm 2015: giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì và hướng dẫn các huyện thực hiện lồng ghép nguồn vốn
theo đúng Thông tư liên tịch số 10/2009/TTLT-BKH-BTC.
2. Quản lý và quyết
toán vốn đầu tư XDCB.
a) Quản lý, thanh
toán vốn đầu tư XDCB:
- Quản lý, thanh
toán vốn đầu tư tập trung: Quản lý thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư thực hiện theo Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ
Tài chính Quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
- Quản lý thanh
toán vốn đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ: Thực hiện theo Thông tư số
231/2012/TT-BTC ngày 28/12/2012 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn Trái phiếu
Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015.
Đồng thời, thực hiện
theo Quyết định số 1790/QĐ-TTg ngày 29/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về thanh
toán vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015.
- Quản lý vốn chương
trình mục tiêu Quốc gia: Thực hiện theo Quyết định số 139/2009/QĐ-TTg ngày
04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, các quyết định của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt từng Chương trình MTQG và các quy định khác của Trung ương.
- Quản lý tạm ứng
vốn Kho bạc nhà nước thực hiện theo Thông tư số 162/2012/TT-BTC ngày 03/10/2012
của Bộ Tài chính về Quy định việc tạm ứng vốn Kho bạc nhà nước.
- Chế độ báo cáo:
thực hiện theo Thông tư số 99/2013/TT-BTC ngày 26/7/2013 của Bộ Tài chính Quy định
định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu chính phủ.
b) Quyết toán vốn
đầu tư XDCB:
Quyết toán vốn đầu
tư thực hiện trong năm kế hoạch thực hiện theo Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày
18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo
quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm, Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày
20/12/2010 của Bộ Tài chính Quy định việc quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn
vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm.
c) Quyết toán dự
án hoàn thành:
Tất cả các dự án đầu
tư sử dụng vốn Ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu, vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của
các Tổng công ty nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sau khi
hoàn thành đưa vào sử dụng đều phải quyết toán vốn đầu tư. Chủ đầu tư có trách
nhiệm lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt ngay sau khi công trình hoàn thành theo đúng quy định tại Thông tư số
19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính Quy định về quyết toán dự án
hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước, Quyết định số 1277/QĐ-UBND. ĐT ngày
14/4/2006 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án "Đẩy nhanh tiến độ và nâng
cao chất lượng quyết toán vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An" và Quyết định
ban hành quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình và đấu thầu trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
Chủ đầu tư không
thực hiện đúng thời gian lập, gửi báo cáo quyết toán theo quy định thì Trưởng
ban và Kế toán trưởng Ban quản lý dự án sẽ bị tạm thời đình chỉ mọi công tác để
tập trung vào lập báo cáo quyết toán công trình, chỉ được bố trí lại công việc
sau khi đã hoàn thành đầy đủ báo cáo quyết toán, gửi cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt. Tập thể, cá nhân các Ban quản lý dự án, các chủ đầu tư, UBND các huyện,
thành phố, thị xã, các Sở, Ban, ngành nếu có công trình quyết toán chậm so với thời
gian quy định, sẽ không được xét các danh hiệu thi đua năm đó.
Không giao dự án đầu
tư mới cho chủ đầu tư có 3 dự án trở lên vi phạm quy định về thời gian lập báo
cáo quyết toán; không cho phép nhà thầu tham gia đấu thầu dự án mới khi chưa
hoàn thành quyết toán dự án đã thực hiện hoàn thành theo quy định mà lỗi thuộc
về nhà thầu.
Giao Sở Tài chính
tổng hợp số lượng, danh mục các công trình tồn đọng, báo cáo UBND tỉnh xem xét,
giải quyết trước ngày 15/11/2014.
d) Khắc phục, xử
lý tình trạng nợ đọng XDCB trên địa bàn:
Thực hiện Chỉ thị
số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu
khắc phục tình trạng nợ đọng XDCB tại địa phương, Chỉ thị số 25/CT-UBND ngày
25/10/2012 của UBND tỉnh về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng
XDCB trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng XDCB từ nguồn NSNN,
Trái phiếu Chính phủ. Yêu cầu các cấp, các ngành, các đơn vị, các chủ đầu tư triển
khai thực hiện nghiêm túc. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính tổng hợp tham mưu UBND tỉnh hàng năm bố trí nguồn vốn hợp lý để trả nợ
khối lượng XDCB cho các công trình, dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh.
UBND các huyện, thành phố, thị xã; xã, phường, thị trấn bố trí nguồn vốn hợp lý
để trả nợ khối lượng XDCB cho các công trình, dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách
cấp huyện, xã đã hoàn thành, đưa vào sử dụng.
Từ năm 2014 trở
đi, cấp huyện, cấp xã thẩm định phê duyệt dự án đầu tư hay quyết định phê duyệt
Báo cáo kinh tế kỹ thuật mà nguồn vốn do ngân sách cấp huyện, xã đảm bảo thì
không phải có ý kiến thẩm định nguồn vốn của cơ quan Sở Kế hoạch và Đầu tư - Sở
Tài chính. Đối với dự án do cấp huyện, xã làm chủ đầu tư có liên quan đến việc
ngân sách tỉnh bố trí kế hoạch vốn hàng năm hay hỗ trợ từ ngân sách tỉnh thì phải
có ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư - Sở Tài chính thì mới được phê duyệt dự án
đầu tư hay quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật. Nếu không có ý kiến của
các Sở Kế hoạch & Đầu tư và Sở Tài chính, ngân sách tỉnh sẽ không bố trí
nguồn vốn cho các dự án này. Chủ đầu tư cấp dưới không được tự động phê duyệt
công trình dự án, bố trí nguồn vốn đầu tư của cấp trên cho dự án của cấp mình
quản lý.
Điều 11. Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa
thông tin, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình, lao động, thương binh và
xã hội
- Đối với ngân
sách cấp tỉnh: Căn cứ vào thông báo dự toán chi ngân sách của Giám đốc Sở Tài
chính, Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán
chi ngân sách cho các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc (sau khi thống nhất với
Sở Tài chính) theo nguyên tắc tổng số giao cho các đơn vị trực thuộc không vượt
quá dự toán được cấp thẩm quyền giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh
vực;
- Đối với ngân
sách cấp huyện: Dự toán chi ngân sách của các huyện, thành phố, thị xã được ghi
rõ chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo, dạy nghề. Các huyện, thành phố, thị xã
không được bố trí các khoản chi này thấp hơn số tỉnh thông báo;
- Đối với kinh phí
chưa phân bổ: Được sử dụng để chi cho các nhiệm vụ đột xuất phát sinh ngoài dự
toán đã giao đầu năm cho các đơn vị. Khi phát sinh nhiệm vụ chi, các đơn vị,
các ngành tổng hợp gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định
phân bổ. Sau khi có quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài chính giao bổ sung dự toán
cho các đơn vị;
- Đối với khoản
kinh phí sự nghiệp ngành: các ngành chủ động dự kiến phương án phân bổ 70% kinh
phí sự nghiệp ngành được giao, gửi Sở Tài chính trước ngày 31/01/2014. Sở Tài
chính thông báo ngay từ đầu năm để ngành triển khai thực hiện. Việc phân bổ phải
bao quát hết các nhiệm vụ chuyên môn thường xuyên có tính chất sự nghiệp ngành
trong năm. Không sử dụng sự nghiệp ngành để bổ sung kinh phí cho các hoạt động
mà theo quy định chức năng, nhiệm vụ đơn vị phải thực hiện và nằm trong định mức
chi hành chính đã giao. Căn cứ dự kiến phân bổ kinh phí sự nghiệp ngành đã thống
nhất với Sở Tài chính, căn cứ tiến độ thực hiện nhiệm vụ chi và chế độ chính
sách chi hiện hành, các ngành giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc sử dụng.
Trong năm, nếu có phát sinh ngoài dự kiến đầu năm thì các ngành chủ động sắp xếp
lại nguồn sự nghiệp ngành (bao gồm cả phần 70% đã phân bổ và phần 30% chưa phân
bổ) để đảm bảo, gửi Sở Tài chính thống nhất phương án phân bổ lại. Trường hợp
thật đặc biệt không thể sắp xếp được, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ chi, Sở Tài chính
tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
- Các ngành chủ quản,
các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt
chẽ các hoạt động thu chi tài chính tại các đơn vị trực thuộc đảm bảo đúng chế
độ, đúng mục đích và có hiệu quả;
- Công tác thẩm
tra và xét duyệt quyết toán thực hiện theo đúng các văn bản của Bộ Tài chính hướng
dẫn xét duyệt, thông báo quyết toán năm đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp.
1. Chi sự nghiệp
giáo dục.
a) Đối với ngành
giáo dục cấp huyện:
- Trên cơ sở dự
toán trong năm của tỉnh đã phân bổ, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã giao
Trưởng phòng Giáo dục phối hợp Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch lập dự toán
chi tiết cho các cấp học (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung tâm dạy nghề
và phòng Giáo dục), thông báo dự toán chi tiết đến các đơn vị thụ hưởng ngân
sách và gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch theo đúng quy định. Các trường trung
học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên lập dự toán gửi phòng Tài chính
- Kế hoạch thẩm định, trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã ra quyết định
giao dự toán để thực hiện;
- Giao Sở Tài
chính chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn cụ thể các nội dung
chi sự nghiệp giáo dục trong dự toán đã giao cho các huyện, thành phố, thị xã.
b) Một số khoản
chi khác thực hiện như sau:
- Chế độ đối với
cán bộ, công chức, viên chức ở miền xuôi lên công tác tại miền núi thực hiện
theo Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 20/01/2010 của UBND tỉnh về việc Quy định
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức là người miền
xuôi lên công tác tại vùng cao tỉnh Nghệ An;
- Chi khen thưởng
giáo viên giỏi và học sinh giỏi đạt thành tích cao thực hiện theo quy định hiện
hành;
- Chế độ đối với
giáo viên đi học nâng cao trình độ thực hiện theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC
quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành
cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và Quyết định số
51/2013/QĐ-UBND ngày 13/9/2013 của UBND tỉnh Ban hành quy định về lập dự toán,
quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Các chế độ quy định
tại Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ và Nghị định số
19/2013/NĐ-CP ngày 23/2/2013 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với
nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác tại các trường chuyên biệt, ở
vùng cao có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, Nghị định số 116/2010/NĐ-CP
ngày 24/12/2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức
và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn và Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 28/12/2008 của
Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện
nghèo;
- Chính sách đối với
giáo viên không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thực hiện theo Quyết định số
86/2007/QĐ-UBND ngày 20/7/2007 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy định đánh giá
xếp loại giáo viên và chính sách cho giáo viên không đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ;
- Học bổng chính
sách đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân thực hiện theo Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14/9/2007 của Thủ
tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 23/2008/TTLT-BDGĐT-BLĐTBXH-BTC ngày
28/4/2008 của Liên bộ Giáo dục và Đào tạo - Lao động Thương binh và Xã hội -
Tài chính;
- Học bổng đối với
học sinh dân tộc thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú thực hiện
theo Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ, Thông
tư liên tịch số 43/2007/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 02/5/2007 và Thông tư liên tịch số
109/2009/TTLT-BTC-BGD&ĐT ngày 25/5/2009 của Liên bộ Tài chính - Giáo dục và
Đào tạo;
- Các chế độ,
chính sách về Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010 -
2015 thực hiện theo Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010; Quyết định số
60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định hiện
hành khác;
- Chính sách hỗ trợ
học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú thực hiện theo Quyết định
số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số
54/2011/QĐ-UBND ngày 26/10/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy định đối tượng và
danh mục các địa phương có học sinh cư trú được hưởng chế độ học sinh bán trú
theo Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ trên
địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Chính sách thực
hiện phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người theo quy định tại Quyết
định số 2123/QĐ-TTg ngày 22/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
- Các chế độ,
chính sách về chuyển đổi loại hình trường mầm non bán công thực hiện theo Nghị
quyết số 350/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh và các quy
định hiện hành khác.
- Kinh phí thực hiện
Chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực
lượng vũ trang công tác ở vùng cao có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn theo
Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 và Chế độ thâm niên đối với nhà
giáo theo Nghị định số 54/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ được phân bổ
70% trong dự toán đầu năm, 30% còn lại sau khi các huyện, thành phố, thị xã báo
cáo về số thẩm định, phê duyệt điều chỉnh tiền lương, phụ cấp năm 2014 gửi Sở
Tài chính, Sở Tài chính sẽ tham mưu UBND tỉnh giải quyết bổ sung cho các đơn vị.
c) Tất cả các khoản
thu, chi từ nguồn thu học phí (bao gồm cả kinh phí miễn, giảm học phí theo Nghị
định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ và Nghị định số
74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn,
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ
sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học
2014 – 2015 do ngân sách cấp bù) và các khoản thu khác (nếu có), đơn vị phải thực
hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Kinh phí đào tạo
và dạy nghề.
a) Đào tạo cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo
khác được cân đối trong dự toán ngân sách tỉnh. Kinh phí đào tạo không bố trí đối
với học đại học tại chức theo nghiệp vụ chuyên môn để chuẩn hóa cán bộ, người
đi học phải tự túc hoàn toàn kinh phí.
b) Kinh phí đào tạo
và đào tạo lại để nâng cao trình độ cán bộ, công chức thực hiện theo Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản
lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức và Quyết định số 51/2013/QĐ-UBND ngày 13/9/2013 của UBND tỉnh
Ban hành quy định về lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà
nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
Kinh phí đào tạo của
ngân sách cấp huyện đã được bố trí để chi hoạt động của Trung tâm bồi dưỡng
chính trị huyện, riêng thành phố Vinh, huyện Nghi Lộc, huyện Yên Thành và huyện
Nghĩa Đàn đã bao gồm quỹ lương số biên chế được hưởng lương từ ngân sách của
Trường Trung cấp nghề Kinh tế kỹ thuật công nghiệp thành phố Vinh, Trường Trung
cấp nghề kinh tế kỹ thuật Nghi Lộc, Trường Trung cấp nghề kỹ thuật công nông
nghiệp Yên Thành và Trung tâm dạy nghề huyện Nghĩa Đàn; chi đào tạo và đào tạo
lại cán bộ, công chức. Đối với các huyện miền núi đã bao gồm kinh phí tuyên
truyền, phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số.
Kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng nông dân được bố trí riêng để đối ứng theo đề án thực hiện Quyết định
số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2020” được phân bổ sau.
c) Tất cả các khoản
thu, chi từ nguồn thu học phí (bao gồm cả kinh phí miễn, giảm học phí theo Nghị
định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ và Nghị định số
74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn,
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ
sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học
2014 – 2015 do ngân sách cấp bù) và các khoản thu khác (nếu có), đơn vị phải thực
hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Chi sự nghiệp y
tế.
a) Đối với các khoản
chi sự nghiệp y tế cấp tỉnh:
Căn cứ dự toán được
UBND tỉnh giao và thông báo của Sở Tài chính, Sở Y tế phân bổ, giao dự toán cho
các đơn vị trực thuộc. Sở Tài chính phối hợp với Sở Y tế kiểm tra giám sát chặt
chẽ các khoản thu chi tại các đơn vị, thực hiện tốt công tác thẩm tra xét duyệt
quyết toán hàng năm theo chế độ quy định.
- Kinh phí cho cán
bộ chuyên trách dân số - kế hoạch hóa gia đình ở xã, phường, thị trấn theo Quyết
định số 77/2012/QĐ-UBND ngày 19/10/2012 của UBND tỉnh: Ngân sách tỉnh cấp bổ
sung có mục tiêu cho Chi cục dân số - kế hoạch hóa gia đình.
b) Đối với khoản chi
sự nghiệp y tế cấp huyện (Bệnh viện cấp huyện và Trung tâm y tế cấp huyện):
- Chi thường
xuyên: Căn cứ dự toán được UBND tỉnh quyết định, hướng dẫn của Sở Tài chính,
phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu cho UBND cấp huyện phân bổ kinh phí và giao
dự toán cho Bệnh viện cấp huyện và Trung tâm y tế cấp huyện;
- Chi thực hiện đề
án tăng cường cán bộ y tế công tác tuyến huyện và tuyến xã thực hiện theo Quyết
định số 92/2009/QĐ-UBND ngày 06/10/2009 của UBND tỉnh và Quyết định số
17/2012/QĐ-UBND ngày 17/02/2012 của UBND tỉnh ban hành một số chính sách phát
triển nguồn nhân lực y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
c) Tất cả các khoản
thu, chi từ nguồn thu viện phí, BHYT và các khoản thu khác (nếu có), đơn vị phải
thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Đối với các khoản, thu chi
của các trạm y tế xã, giao Trung tâm y tế huyện theo dõi và quản lý theo đúng
quy định.
d) Các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập triển khai thực hiện Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày
15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh công lập, các văn bản hướng dẫn của liên bộ Y tế - Bộ Tài
chính.
đ) Dự toán chi thường
xuyên của đơn vị sự nghiệp y tế cấp tỉnh và cấp huyện chưa bao gồm phần chênh lệch
tăng thêm giữa Quyết định số 155/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003 của Thủ tướng Chính
phủ quy định về một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức
ngành y tế với Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức,
người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch.
e) Kinh phí chi hỗ
trợ người nghèo khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo Quyết định số
61/2013/QĐ-UBND ngày 22/11/2013 của UBND tỉnh về Ban hành Quy định hỗ trợ một
phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
4. Chi mua thẻ
BHYT cho các đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo.
Chi mua thẻ BHYT,
hỗ trợ mua thẻ BHYT cho các đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện
theo Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế và Thông tư liên tịch
số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của Liên bộ Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện bảo hiểm y tế:
- Chi mua thẻ
BHYT, hỗ trợ mua thẻ BHYT cho các đối tượng: trẻ em dưới 6 tuổi; Cựu chiến
binh, cựu thanh niên xung phong; người tham gia kháng chiến theo Quyết định số
290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối
với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng
chưa được hưởng chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước và Quyết định số
62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối
với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở
Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
người thuộc hộ gia đình nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng
kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo
trợ xã hội hàng tháng theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số
13/2010/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
67/2007/NĐ-CP của Chính phủ (trừ các đối tượng 85 tuổi trở lên không có lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng), bằng nguồn ngân sách nhà nước: thực hiện cấp bổ
sung có mục tiêu qua ngân sách huyện để thực hiện theo quy định và phân cấp tại
Quyết định số 104/2009/QĐ-UBND ngày 18/11/2009 của UBND tỉnh về việc phân công,
phân cấp, quản lý mua, cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng được ngân sách nhà
nước đảm bảo.
Giao Sở Tài chính thông
báo bổ sung có mục tiêu bằng 70% dự toán. Số còn lại sau khi có quyết toán 2
quý của các huyện, thành phố, thị xã sẽ thực hiện cấp tiếp;
- Chi mua thẻ BHYT
cho người cận nghèo; học sinh, sinh viên: ngân sách tỉnh sẽ bổ sung sau khi Bộ
Tài chính duyệt cấp bổ sung kinh phí cho tỉnh;
- Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc UBND cấp huyện thực hiện việc
rà soát, thẩm định, lập danh sách các đối tượng, cấp thẻ BHYT kịp thời.
Mỗi người chỉ được
tham gia BHYT theo một đối tượng. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối
tượng tham gia BHYT khác nhau quy định tại Điều 1, Thông tư liên tịch số
09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của liên bộ Bộ Y tế - Bộ Tài chính thì đóng
BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối
tượng quy định tại Điều 1 của Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC.
5. Chi sự nghiệp
Văn hóa thông tin, Thể dục thể thao.
a) Đối với các đơn
vị thuộc ngành:
Sau khi có quyết định
của Chủ tịch UBND tỉnh về bố trí ngân sách và thông báo dự toán ngân sách năm của
Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ dự toán được giao phân bổ
dự toán tới từng đơn vị và thông báo công khai để các đơn vị biết. Sở Tài chính
phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, kiểm tra giám sát chặt chẽ các
khoản thu chi tại các đơn vị, thực hiện tốt công tác thẩm tra xét duyệt quyết
toán hàng năm theo chế độ quy định.
b) Các đơn vị trực
thuộc huyện, thành phố, thị xã (cấp huyện):
Kinh phí cho hoạt
động văn hóa thông tin, thể dục thể thao cấp huyện là nhiệm vụ chi của ngân
sách cấp huyện và do cấp huyện điều hành trên nguyên tắc đảm bảo kinh phí hoạt
động. Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm phân bổ chi tiết dự toán chi
cho hoạt động bộ máy và chi các hoạt động sự nghiệp.
c) Năm 2014, ngân
sách tỉnh đã bố trí kinh phí tổ chức Đại hội thể dục thể thao toàn tỉnh và Đại
hội các dân tộc thiểu số tỉnh Nghệ An.
6. Chi sự nghiệp
Phát thanh truyền hình.
a) Đối với phát
thanh truyền hình tỉnh:
Sau khi có quyết định
của Chủ tịch UBND tỉnh về bố trí ngân sách và thông báo dự toán ngân sách trong
năm của Sở Tài chính, Thủ trưởng đơn vị dự toán tiến hành phân bổ chi tiết các
nội dung chi gửi Sở Tài chính để thẩm định và giao dự toán.
b) Các đơn vị trực
thuộc huyện, thành phố, thị xã (cấp huyện):
Kinh phí cho hoạt
động phát thanh truyền hình cấp huyện là nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện
và do cấp huyện điều hành trên nguyên tắc đảm bảo kinh phí hoạt động. Phòng Tài
chính - Kế hoạch có trách nhiệm phân bổ chi tiết dự toán chi cho hoạt động bộ
máy và chi các hoạt động sự nghiệp.
7. Kinh phí thực
hiện các chính sách đã bố trí trong dự toán năm 2014.
- Chế độ miễn, giảm
học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 của Chính phủ và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính
phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học
2014 – 2015: Để đảm bảo sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích, chi trả kịp thời
cho các đối tượng, ngân sách tỉnh cấp bổ sung có mục tiêu qua ngân sách cấp huyện,
Sở Giáo dục và Đào tạo (thực hiện chi trả chế độ, miễn giảm học phí của các Trường
THPT ngoài công lập) và các trường Đại học, cao đẳng công lập thuộc tỉnh quản
lý, Trường THPT Chuyên Phan Bội Châu, các Trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh quản
lý và Trường mầm non Hoa Sen.
- Chính sách đối với
cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công
tác ở vùng cao có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn theo Nghị định số
116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010;
- Chế độ thâm niên
đối với nhà giáo theo Nghị định số 54/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011;
- Chế độ phụ cấp
ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công
lập theo Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011;
Điều 12. Chi sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp môi trường, sự nghiệp khoa học
công nghệ, chi trợ cước trợ giá các mặt hàng chính sách, hỗ trợ trực tiếp cho
người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn.
1. Đối với cấp huyện:
Các khoản chi sự
nghiệp kinh tế, kiến thiết thị chính, môi trường, khoa học công nghệ thuộc các
huyện, thành phố, thị xã quản lý là nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện và được
bố trí trong dự toán ngân sách huyện. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách
nhiệm phân bổ chi tiết dự toán chi theo từng nội dung {(Chi kiến thiết thị
chính; Chi sự nghiệp môi trường (bao gồm cả các bệnh viện); Chi cho công tác
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; Chi duy tu bảo dưỡng đường giao thông thuộc
huyện quản lý; Chi cho các đơn vị thuộc sự nghiệp kinh tế cấp huyện và chi sự
nghiệp kinh tế khác)}, báo cáo UBND cấp huyện xem xét để trình HĐND cấp huyện
quyết định.
2. Chính sách hỗ
trợ phát triển nông nghiệp nông thôn, thủy sản, chính sách trợ giá, trợ cước:
Thực hiện theo Quyết
định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 04/02/2012 của UBND tỉnh về Ban hành quy định một
số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản trên
địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 – 2015 và Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND
ngày 15/01/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ
đầu tư xây dựng mô hình “cánh đồng mẫu lớn” trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn
2013 - 2015.
Căn cứ quyết định
phân bổ kinh phí của UBND tỉnh, Sở Tài chính cấp phát cho các ngành, các đơn vị
thuộc cấp tỉnh, cấp phát kinh phí cho các huyện, thành phố, thị xã bằng hình thức
bổ sung có mục tiêu qua ngân sách huyện để quản lý và thanh quyết toán theo quy
định hiện hành.
Ngân sách tỉnh hỗ
trợ trong phạm vi kinh phí đã được HĐND tỉnh quyết nghị, UBND tỉnh quyết định
phân bổ. Trường hợp thực hiện vượt kế hoạch, các huyện, thành phố, thị xã, các
đơn vị chịu trách nhiệm tự cân đối bổ sung từ nguồn ngân sách của mình, ngân
sách tỉnh không bổ sung thêm.
3. Kinh phí trợ
giá báo và các ấn phẩm của cơ quan Đảng, nhuận bút Báo Nghệ An:
Bao gồm: trợ giá
xuất bản tờ tin nội bộ (do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy phát hành), Bản tin của Đảng ủy
các doanh nghiệp Nghệ An, Bản tin của Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh Nghệ An;
kinh phí cấp báo Nhân dân, báo Nghệ An đến các đối tượng được cấp có thẩm quyền
phê duyệt: thực hiện theo hướng dẫn của Tỉnh ủy.
Sở Tài chính phối hợp
với Văn phòng Tỉnh ủy, căn cứ vào số lượng đối tượng được hưởng, giá thành các ấn
phẩm đã được phê duyệt để phân bổ kinh phí.
Đối với Quỹ nhuận
bút Báo Nghệ An thực hiện theo Nghị định 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính
phủ về chế độ nhuận bút và các văn bản hướng dẫn của Tỉnh ủy. Giao Văn phòng Tỉnh
ủy phối hợp với Sở Tài chính quyết toán kinh phí hỗ trợ quỹ nhuận bút theo
nguyên tắc ngân sách hỗ trợ sau khi đã cân đối tổng các nguồn thu được bổ sung
cho Quỹ nhuận bút (nguồn thu từ quảng cáo, phát hành báo,... ), tiến tới lộ
trình giao Báo Nghệ An tự cân đối kinh phí để hoạt động.
Đối với kinh phí cấp
không Báo Lao động Nghệ An cho công đoàn cơ sở các xã đặc biệt khó khăn (trường
học, Văn phòng UBND xã), các điểm bưu điện văn hóa xã và các doanh nghiệp có tổ
chức công đoàn trên địa bàn tỉnh: Sở Tài chính thông báo kinh phí để Sở Thông
tin và Truyền thông đặt mua báo cho các đối tượng nêu trên.
Đối với kinh phí cấp
không Báo Tiền phong cho các Chi đoàn đặc biệt khó khăn 3 huyện theo Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP: Sở Tài chính thông báo kinh phí để Tỉnh đoàn Nghệ An đặt mua
báo cho các Chi đoàn đặc biệt khó khăn của 3 huyện Tương Dương, Kỳ Sơn và Quế
Phong.
4. Thực hiện chính
sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn:
Kinh phí thực hiện
chính sách hỗ trợ hộ nghèo vùng khó khăn thực hiện theo Quyết định số
102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số
01/2010/TTLT-UBDT–BTC ngày 08/01/2010 của Ủy ban Dân tộc - Bộ Tài chính hướng dẫn
Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009; hỗ trợ dầu hỏa cho các hộ nghèo,
hộ chính sách ở những nơi chưa có điện lưới theo Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày
18/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ: Giao Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu
UBND tỉnh triển khai ngay từ đầu năm.
5. Chi thực hiện
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ
trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo và Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND
ngày 12/8/2010 của UBND tỉnh về Chính sách hỗ trợ giảm nghèo đối với các xã có
tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên ngoài Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn tỉnh
đến năm 2015 (vốn sự nghiệp).
Năm 2014, kinh phí
sự nghiệp thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ
về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo được
bố trí trong Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững (vốn sự nghiệp).
- Về cơ chế tài
chính, lập và chấp hành quyết toán kinh phí sự nghiệp Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh bền vững đối với huyện Tương Dương, Kỳ Sơn, Quế Phong thực hiện
theo Thông tư số 199/2009/TT-BTC ngày 13/10/2009 của Bộ Tài chính;
- Về lồng ghép nguồn
vốn sự nghiệp thực hiện theo đúng Thông tư liên tịch số 10/2009/TTLT-BKH-BTC
ngày 30/10/2009 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính quy định lồng
ghép các nguồn vốn thực hiện chương trình hỗ trợ nghèo theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP (một số nhiệm vụ thuộc chi đầu tư XDCB được đưa vào chi sự nghiệp
kinh tế);
- Về chính sách
luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 3 huyện nghèo và chính
sách ưu đãi, khuyến khích thu hút tri thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về
tham gia tổ công tác tại các xã thuộc 3 huyện nghèo thuộc Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
ngày 27/12/2008: thực hiện theo Quyết định số 70/2009/QĐ-TTg ngày 27/4/2009 của
Thủ tướng Chính phủ.
- Đối với 42 xã có
tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên ngoài Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Nghệ An thực hiện theo Quyết định số
59/2010/QĐ-UBND ngày 12/8/2010 của UBND tỉnh. Chủ đầu tư giao các Ban quản lý địa
bàn triển khai.
6. Chi cho công
tác quy hoạch.
Chi cho công tác
quy hoạch thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008
của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự
nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch (bao gồm cả ngân sách địa
phương và ngân sách Trung ương bổ sung). Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư phân bổ nguồn vốn chi quy hoạch đã được bố trí trong dự
toán chi sự nghiệp kinh tế, kết hợp chặt chẽ với việc phân bổ nguồn vốn chi chuẩn
bị đầu tư đã bố trí trong dự toán chi đầu tư XDCB.
7. Chi sự nghiệp
môi trường.
a) Đối với các khoản
chi sự nghiệp môi trường cấp tỉnh:
Sau khi có quyết định
của Chủ tịch UBND tỉnh về bố trí ngân sách và thông báo dự toán ngân sách trong
năm của Sở Tài chính, kinh phí sự nghiệp môi trường thuộc ngành nào thì ngành
đó căn cứ dự toán phối hợp với Sở Tài chính phân bổ chi tiết cho từng nhiệm vụ
chi và đơn vị sử dụng trình UBND tỉnh quyết định để làm căn cứ thực hiện. Trên
cơ sở văn bản thẩm định của Sở Tài chính, các ngành thực hiện giao dự toán cho
các đơn vị thực hiện và thông báo công khai để các đơn vị biết. Các ngành phối
hợp với Sở Tài chính kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tại các đơn vị,
thực hiện tốt công tác thẩm tra xét duyệt quyết toán hàng năm theo chế độ quy định.
Chi Quỹ bảo vệ môi
trường Nghệ An theo Quyết định số 43/2011/QĐ-UBND ngày 13/9/2011 của UBND tỉnh:
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan
quản lý, điều hành sử dụng Quỹ theo quy định tại Quyết định số 81/2012/QĐ-UBND
ngày 19/11/2012 của UBND tỉnh về Ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ
Bảo vệ môi trường Nghệ An.
b) Đối với các khoản
chi sự nghiệp môi trường cấp huyện, xã:
Căn cứ dự toán được
UBND tỉnh quyết định, Sở Tài chính thông báo, Phòng Tài chính - Kế hoạch có
trách nhiệm tham mưu cho UBND huyện phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị cấp
huyện, các xã, phường, thị trấn.
c) Chi sự nghiệp
môi trường thực hiện theo quy định tại Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày
18/01/2011 của UBND tỉnh về quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
8. Cơ chế điều
hành các khoản chi sự nghiệp kinh tế khác thuộc cấp tỉnh.
a) Kinh phí xóa
đói giảm nghèo và giải quyết việc làm:
Sau khi dự án xóa
đói giảm nghèo được UBND tỉnh phê duyệt, tùy theo tiến độ triển khai, Sở Tài
chính chuyển kinh phí qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay. Ngân hàng
Chính sách xã hội có trách nhiệm cho vay theo các dự án được duyệt, đồng thời
đôn đốc thu hồi các khoản cho vay đã đến hạn trả, cùng với kinh phí ngân sách
trích hàng năm tạo nên quỹ xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm của tỉnh để
cho vay luân chuyển.
b) Kinh phí bổ
sung các quỹ cho Công ty TNHH một thành viên hoạt động trong lĩnh vực thủy nông
Giao Sở Tài chính
chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT căn cứ dự toán chi ngân sách được
HĐND tỉnh thông qua, thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán thu, chi của
các Công ty TNHH một thành viên hoạt động trong lĩnh vực thủy nông.
Căn cứ vào kế hoạch
được duyệt của UBND tỉnh, Sở Tài chính cấp phát kinh phí đến các đơn vị. Sau
khi kết thúc năm, các Công ty TNHH một thành viên hoạt động trong lĩnh vực thủy
nông được bổ sung các quỹ có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
kinh doanh với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT để thẩm định quyết toán,
trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Kinh phí cấp bù
miễn thu thủy lợi phí:
Thực hiện theo Nghị
định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, Nghị định số
67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 143/2003/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày
14/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 143/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; Quyết định số
30/2013/QĐ-UBND ngày 12/6/2013 của UBND tỉnh về việc Quy định mức thu thủy lợi
phí, tiền nước, vị trí cống đầu kênh, mức trần phí dịch vụ lấy nước kênh nội đồng,
phê duyệt diện tích miễn thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Giao Sở Tài chính
chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT triển khai thực hiện tốt nguồn kinh
phí cấp bù miễn thu thủy lợi phí và hướng dẫn thực hiện việc quản lý, cấp phát,
sử dụng và thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí được hỗ trợ theo đúng quy định.
d) Kinh phí sự
nghiệp giao thông (thuộc ngân sách địa phương):
Căn cứ quyết định
của UBND tỉnh về bố trí ngân sách cho sự nghiệp giao thông, giao Sở Giao thông
vận tải chủ trì phối hợp với Sở Tài chính phân khai cụ thể theo nội dung. Việc
quản lý, thanh toán, quyết toán thực hiện theo Thông tư liên tịch số
09/2008/TTLT-BTC-BGTVT ngày 03/01/2008 về việc hướng dẫn chế độ quản lý, thanh
toán, quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế, bảo trì đường thủy nội địa và
Thông tư liên tịch số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/12/2012 của liên Bộ Tài
chính - Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán,
quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ.
đ) Chi khuyến
nông, khuyến lâm và khuyến ngư:
Thực hiện theo Quyết
định số 162/2008/QĐ-TTg ngày 04/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
khuyến nông, khuyến ngư ở địa bàn khó khăn; Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày
08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông và Thông tư liên tịch số
183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của liên Bộ Tài chính – Bộ Nông nghiệp
& PTNT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí, ngân sách nhà nước cấp đối
với hoạt động khuyến nông.
Riêng kinh phí bồi
dưỡng, tập huấn cho cán bộ khuyến nông, căn cứ vào chương trình và số lượng học
viên từng lớp học, Sở Tài chính thông báo kinh phí từ nguồn đào tạo lại cán bộ
cơ sở cho Trung tâm khuyến nông, khuyến ngư tỉnh (phần cấp tỉnh thực hiện) để tổ
chức lớp học. Phần đào tạo cấp huyện được cân đối qua ngân sách huyện.
e) Chi khuyến
công:
Chi khuyến công thực
hiện theo Quyết định số 27/2010/QĐ-UBND ngày 20/4/2010 của UBND tỉnh về việc
ban hành quy chế quản lý, sử dụng Quỹ khuyến công tỉnh Nghệ An.
f) Một số cơ chế
chính sách khác:
- Chính sách nâng
cấp bến khách, thuyền vận chuyển khách ngang sông theo Quyết định số
49/2008/QĐ-UBND ngày 29/8/2008 của UBND tỉnh: giao Sở Giao thông vận tải chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp đối tượng, tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ
kinh phí thực hiện;
- Chính sách hỗ trợ
giảm nghèo đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên ngoài Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 theo Quyết định số
59/2010/QĐ-UBND ngày 12/8/2010 của UBND tỉnh (vốn sự nghiệp): Giao Sở Lao động
Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan triển
khai thực hiện;
- Chi Quỹ hỗ trợ
nông dân: Giao Hội nông dân chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan quản
lý, điều hành sử dụng Quỹ theo quy định;
- Kinh phí bảo vệ
rừng và khoanh nuôi rừng tái sinh tự nhiên (vốn sự nghiệp): Giao Sở Nông nghiệp
& PTNT chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành có liên quan
triển khai thực hiện.
- Chi Quỹ hỗ trợ Hợp
tác xã: Giao Liên minh Hợp tác xã chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan
quản lý, điều hành sử dụng Quỹ theo quy định.
Điều 13. Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội.
- Đối với kinh phí
chi trả cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày
13/4/2007, Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 (bao gồm cả mua thẻ BHYT
của các đối tượng 85 tuổi trở lên không có lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng),
người cao tuổi theo Luật Người cao tuổi và Nghị định số 6/2011/NĐ-CP ngày
14/01/2011 của Chính phủ (bao gồm cả kinh phí mua thẻ BHYT) của Chính phủ, đối
tượng TNXP hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày
27/7/2011 thay thế Quyết định số 140/1999/QĐ-TTg và gia đình có 02 con trở lên
bị nhiễm chất độc hóa học theo Quyết định số 16/2004/QĐ-TTg ngày 05/02/2004 của
Thủ tướng Chính phủ: Để đảm bảo sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích, chi trả kịp
thời cho các đối tượng hưởng chính sách bảo trợ xã hội thực hiện cấp bổ sung có
mục tiêu qua ngân sách huyện.
Giao Sở Tài chính
thông báo bổ sung có mục tiêu bằng 70% dự toán. Số còn lại sau khi có quyết
toán 2 quý của các huyện, thành phố, thị xã sẽ thực hiện cấp tiếp;
- Chính sách hỗ trợ
người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày
26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 47/2008/QĐ-UBND ngày
21/8/2008 của UBND tỉnh: giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Lao động
Thương binh và Xã hội, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Tài chính và các ngành, các cấp
liên quan tổng hợp đối tượng, tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện.
- Kinh phí thực hiện
đề án phát triển nghề công tác xã hội thực hiện theo Quyết định số
32/2011/QĐ-TTg ngày 25/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số
3554/QĐ-UBND ngày 05/9/2011 của UBND tỉnh: Giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội
chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan triển khai thực hiện.
- Kinh phí thực hiện
hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối
nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2012 - 2015 theo Quyết định số 1215/QĐ-TTg
ngày 22/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 140/QĐ-UBND ngày
13/01/2012 UBND tỉnh Nghệ An: Giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì phối
hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan triển khai thực hiện.
- Đối với kinh phí
ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các hội thực hiện theo Thông tư số 01/2011/TT-BTC
ngày 06/01/2011 của Bộ Tài chính về Quy định việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách
nhà nước cho hội có hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao; việc quản lý,
sử dụng tài sản, tài chính của hội; quản lý việc tiếp nhận, sử dụng các nguồn
tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài cho hội, Quyết định số 62/2012/QĐ-UBND
ngày 24/8/2012 của UBND tỉnh về việc phân cấp, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà
nước đối với các Hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 14. Chi các chương trình mục tiêu.
Căn cứ vào chỉ
tiêu vốn chương trình mục tiêu của Trung ương giao, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan phân bổ chi tiết theo mục
tiêu, nhiệm vụ tới các đơn vị thực hiện trình UBND tỉnh quyết định.
Căn cứ quyết định
giao chỉ tiêu kế hoạch chương trình mục tiêu của UBND tỉnh:
Đối với nguồn vốn
sự nghiệp: giao Sở Tài chính thông báo cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
chủ trì quản lý chương trình. Căn cứ vào Thông báo của Giám đốc Sở Tài chính,
cơ quan chủ trì quản lý chương trình tiến hành phân bổ (sau khi có ý kiến thống
nhất của cơ quan tài chính) cho các đơn vị như sau:
- Cơ quan chủ trì
quản lý chương trình thực hiện giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc trực tiếp
thực hiện chương trình;
- Đối với ngân
sách cấp huyện xã, các đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp huyện xã là đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước nhưng không phải là đơn vị trực thuộc của cơ quan chủ
trì quản lý chương trình thì cơ quan chủ trì quản lý chương trình đề nghị Sở
Tài chính cấp cho ngân sách cấp dưới, đơn vị thực hiện chương trình hoặc cơ
quan chủ trì chương trình trực tiếp ký hợp đồng với đơn vị thực hiện chương
trình;
- Đối với các đơn
vị khác còn lại trực tiếp thực hiện chương trình thì cơ quan chủ trì quản lý
chương trình ký hợp đồng và thanh toán giải ngân thông qua tài khoản tiền gửi của
Văn phòng cơ quan chủ quản quản lý chương trình.
Các cơ quan, đơn vị
được giao chủ trì quản lý chương trình thực hiện việc kiểm tra, giám sát quản
lý, tổng hợp, quyết toán và báo cáo theo quy định hiện hành.
Việc quản lý mã số
Chương trình mục tiêu thực hiện theo đúng Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008
và Thông tư số 30/2011/TT-BTC ngày 02/3/2011 của Bộ Tài chính về Ban hành hệ thống
Mục lục ngân sách nhà nước và các văn bản quy định hiện hành.
Đối với kinh phí
thực hiện Đề án xóa bỏ tụ điểm phức tạp về ma túy (do Công an tỉnh chủ trì); Đề
án cai nghiện và giải quyết việc làm sau cai nghiện (do Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì) đã bao gồm kinh phí thí điểm cai nghiện tại gia đình và
cộng đồng, kinh phí cai nghiện và dạy nghề của các Trung tâm giáo dục lao động
xã hội: Giao các ngành chủ trì thực hiện đề án phối hợp với Sở Tài chính tham
mưu trình UBND tỉnh quyết định phân bổ để thực hiện.
Điều 15. Chi quốc phòng - an ninh.
Cấp tỉnh: Căn cứ dự
toán ngân sách đã được HĐND tỉnh thông qua và Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định,
ủy quyền Giám đốc Sở Tài chính thông báo dự toán chi tới các đơn vị dự toán cấp
I. Trên cơ sở nhiệm vụ chi thường xuyên theo quy định của Liên Bộ Tài chính -
Quốc phòng - Công an và các quy định hiện hành khác để phân bổ kinh phí chi của
các đơn vị (Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh). Bên
cạnh đó, căn cứ khả năng ngân sách địa phương, xem xét bố trí từ nguồn ngân
sách địa phương để hỗ trợ thêm cho lực lượng quốc phòng - an ninh theo tinh thần
tại Công văn số 2797/CVLT-BQP-BTC ngày 10/9/2012 của Bộ Quốc phòng - Bộ Tài
chính về việc tăng cường hỗ trợ cho nhiệm vụ quốc phòng từ ngân sách địa phương
và Công văn số 2782/CVLB-BCA-BTC ngày 24/11/2009 của Bộ Công an - Bộ Tài chính
về việc tăng cường hỗ trợ cho nhiệm vụ công tác Công an từ ngân sách địa
phương.
Cấp huyện: Kinh
phí quốc phòng - an ninh được cân đối trong dự toán ngân sách cấp huyện và do
huyện chi hỗ trợ cho các hoạt động bảo đảm quốc phòng - an ninh theo phân cấp
và theo chế độ quy định.
Kinh phí huấn luyện
quân dự bị động viên hàng năm theo kế hoạch của tỉnh, kinh phí hoạt động của
các tiểu đội dân quân thường trực sẵn sàng chiến đấu: ngân sách tỉnh cân đối và
cấp qua Bộ chỉ huy quân sự tỉnh để chi trả.
Kinh phí trang phục
dân quân tự vệ theo Luật dân quân tự vệ: cân đối và cấp qua BCH Quân sự tỉnh;
Kinh phí trang phục công an xã theo Pháp lệnh công an xã: cân đối và cấp qua
Công an tỉnh.
Điều 16. Chi quản lý hành chính.
1. Chi quản lý
hành chính của cấp nào được tổng hợp vào dự toán ngân sách cấp đó. Căn cứ dự
toán ngân sách được HĐND tỉnh thông qua, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và Sở
Tài chính thông báo dự toán chi tới các ngành, các huyện phải thực hiện theo
đúng dự toán được duyệt, không được dùng các nguồn kinh phí khác để chi quản lý
hành chính. Kho bạc nhà nước phải kiểm soát chặt chẽ các khoản chi tiêu hành
chính.
2. Theo Luật Ngân
sách nhà nước, cơ quan Đảng cấp nào thì dự toán chi ngân sách Đảng được cân đối
vào dự toán chi ngân sách cấp đó. Cơ quan Tài chính các cấp thực hiện việc cấp
phát kinh phí cho cơ quan Đảng các cấp theo quy định của Liên bộ Tài chính -
Ban Tài chính quản trị Trung ương.
3. Theo Luật Ngân
sách nhà nước, dự toán hoạt động của HĐND cấp nào được cân đối vào dự toán chi
ngân sách cấp đó. Kinh phí hoạt động của HĐND được tập hợp chung vào dự toán
kinh phí của Văn phòng HĐND và UBND (riêng cấp tỉnh là Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc hội và HĐND tỉnh) để cân đối vào nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách. Chủ tịch
HĐND các cấp chịu trách nhiệm điều hành nguồn kinh phí hoạt động của HĐND cấp
mình theo đúng dự toán được duyệt. Văn phòng HĐND và UBND các cấp có trách nhiệm
đảm bảo kinh phí hoạt động của HĐND theo kế hoạch trong phạm vi dự toán được
giao.
Kinh phí thực hiện
một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động HĐND các cấp theo
Nghị quyết số 18/2011/NQ-HĐND ngày 29/7/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh đã bố
trí trong dự toán chi ngân sách các cấp.
Các khoản kinh phí
phân bổ sau, dự phòng của HĐND tỉnh thực hiện theo thông báo của Thường trực
HĐND tỉnh.
4. Kinh phí các
đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành đã bố trí trong dự toán NSNN năm 2014:
Căn cứ quyết định,
chủ trương thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho
Giám đốc Sở Tài chính thẩm định dự toán và cấp kinh phí cho các đơn vị thực hiện.
5. Thực hiện cơ chế
tự chủ đối với đơn vị hành chính:
Tiếp tục thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với tất cả các Sở, các đơn vị hành chính cấp tỉnh; giao Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố, thị xã triển khai đối với tất cả các đơn vị hành chính cấp
huyện theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính
phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ
quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản
lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, Thông tư số 03/2006/TTLT-BTC-BNV
ngày 17/01/2006 của liên Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định
130/2005/NĐ-CP và các văn bản khác có liên quan.
Để kịp thời chi trả
tiền lương, các khoản phụ cấp tăng thêm cho cán bộ, công chức khi nhà nước điều
chỉnh tăng mức lương tối thiểu, trong khi ngân sách chưa cấp bổ sung kinh phí,
các cơ quan, đơn vị được tạm ứng nguồn kinh phí tự chủ được giao trong dự toán
để thực hiện chi trả (tạm ứng không quá 3 tháng mức tiền lương điều chỉnh tăng
thêm). Các cơ quan, đơn vị chủ động trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tiền
lương, phụ cấp tăng thêm để có cơ sở trình cấp kinh phí kịp thời. Đồng thời
hoàn trả nguồn kinh phí đã tạm ứng khi được ngân sách nhà nước cấp bổ sung.
6. Giao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập:
Tiếp tục thực hiện
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại
các Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006, Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày
06/9/2006 về hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính, Thông tư số 172/2009/TT-BTC ngày 26/8/2009 sửa đổi
một số điểm của Thông tư số 81/2006/TT-BTC , Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày
24/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ (đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực
hiện theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 và Nghị định số
96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 115/2005/NĐ-CP).
Các đơn vị sự nghiệp
y tế công lập thực hiện theo Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của
Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y
tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
công lập.
Đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập được NSNN cấp bổ sung một phần tiền lương tăng thêm do nhà
nước điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu được tạm ứng nguồn kinh phí tự chủ được
giao trong dự toán để chi trả tiền lương tăng thêm cho cán bộ, công chức trong
khi ngân sách chưa cấp bổ sung kinh phí (tạm ứng không quá 3 tháng mức tiền
lương điều chỉnh tăng thêm).
Các cơ quan, đơn vị
chủ động trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tiền lương, phụ cấp tăng thêm để có
cơ sở trình cấp kinh phí kịp thời. Đồng thời hoàn trả nguồn kinh phí đã tạm ứng
khi được ngân sách nhà nước cấp bổ sung.
7. Các chế độ,
chính sách phụ cấp trong dự toán của các các cấp, các ngành, các đơn vị, gồm:
- Kinh phí thực hiện
Thông báo số 13-TB/TW ngày 28/3/2011 của Bộ Chính trị về việc sửa đổi những bất
hợp lý về tiền lương, phụ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan đảng,
đoàn thể, chính trị - xã hội; Chế độ phụ cấp công vụ theo Nghị định số
34/2012/NĐ-CP ngày 15/4/2012 của Chính phủ và chế độ thù lao đối với người nghỉ
hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách đứng đầu hội đặc thù theo Quyết định số
30/2011/QĐ-TTg ngày 01/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ: đã tính toán và bố trí đảm
bảo nhu cầu trong dự toán các cấp, các ngành, các đơn vị.
- Kinh phí chi hoạt
động công tác Đảng của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở
theo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30/5/2012 của Ban chấp hành Trung ương:
+ Đối với các cơ
quan, tổ chức được ngân sách nhà nước cấp kinh phí, sử dụng trong nguồn kinh
phí dự toán đã được giao. Riêng đối với các đảng bộ, chi bộ cơ sở thuộc các đảng
bộ xã, phường, trị trấn được ngân sách nhà nước cấp bổ sung phần chênh lệch giữa
Quyết định số 99-QĐ/TW và Quyết định số 84-QĐ/TW, đã được cân đối trong dự toán
chi của ngân sách xã, phường, thị trấn.
+ Đối với các
doanh nghiệp do nhà nước nắm cổ phần chi phối được hạch toán vào chi phí của
đơn vị.
+ Đối với các đảng
bộ, chi bộ cơ sở ngoài doanh nghiệp nhà nước được ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ
kinh phí qua Đảng ủy cấp trên trực tiếp.
Điều 17. Chi ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
1. Việc lập, chấp
hành, kế toán và quyết toán ngân sách xã thực hiện theo Thông tư số 60/2003/TT-BTC
của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính
khác của xã, Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ Tài chính về
việc ban hành chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã, Thông tư số
146/2011/TT-BTC ngày 26/10/2011 về Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán
Ngân sách và Tài chính xã ban hành kèm theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày
12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày
18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành
ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện
dự toán ngân sách nhà nước năm 2014. UBND cấp xã căn cứ quyết định của UBND cấp
huyện về giao nhiệm vụ thu chi ngân sách, trình HĐND cùng cấp quyết định dự
toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ dự toán chi thường xuyên, gửi KBNN
nơi đơn vị giao dịch làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi.
2. Dự toán chi
ngân sách xã đã cân đối kinh phí thực hiện các khoản chi: Lương hưu và BHYT cho
cán bộ xã nghỉ hưu theo Nghị định số 73/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ;
chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực
lượng vũ trang công tác ở vùng cao có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn theo
Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ (mới phân bổ chi tiết
70%, còn lại 30% phân bổ sau); chế độ phụ cấp công vụ theo Nghị định số
34/2012/NĐ-CP ngày 15/4/2012 của Chính phủ; chế độ thù lao đối với người nghỉ
hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách đứng đầu hội đặc thù theo Quyết định số
30/2011/QĐ-TTg ngày 01/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Kinh phí chúc thọ, mừng
thọ cho người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Nghệ An nhân dịp Tết Nguyên đán hàng
năm theo Quyết định số 4719/QĐ-UBND ngày 03/11/2011 của UBND tỉnh; Chi thực hiện
Luật Dân quân, tự vệ (trừ trang phục); chi thực hiện Pháp lệnh công an xã (trừ
trang phục); sinh hoạt phí HĐND xã; tiền lương cho cán bộ, công chức cấp xã thực
hiện theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; phụ cấp cán bộ
không chuyên trách, phụ cấp Ban nông nghiệp xã, Thường vụ xã và 6 trưởng đoàn
thể thôn, xóm, bản theo Nghị quyết HĐND tỉnh; Chi hỗ trợ đối với cộng tác viên
kiêm nhiệm làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em ở xóm, khối, bản theo Quyết định
số 34/2012/QĐ-UBND ngày 23/5/2012 của UBND tỉnh; chi hoạt động của chi bộ trực
thuộc theo Quyết định số 99-QĐ/TW; chi khuyến học; trung tâm học tập cộng đồng;
và các khoản phụ cấp khác theo quy định của nhà nước. BHXH, BHYT, KPCĐ cho cán
bộ, công chức xã, đại biểu HĐND xã không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách được
tính bằng mức năm 2011; Kinh phí Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa Khu dân cư thực hiện theo Thông tư số 160/2010/TT-BTC ngày 19/10/2010 của
Bộ Tài chính.
3. Bộ phận Tài
chính - kế toán xã, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và Kho bạc nhà nước nơi
giao dịch thực hiện công tác kế toán, lập báo cáo kế toán chi ngân sách xã theo
chế độ hiện hành.
Điều 18. Chấp hành ngân sách nhà nước.
1. Phân bổ dự toán
ngân sách và tổ chức điều hành ngân sách:
a) Phân bổ và giao
dự toán chi ngân sách:
Thực hiện theo quy
định tại Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và hướng
dẫn của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước
năm 2014, hướng dẫn của Sở Tài chính. Dự toán chi thường xuyên năm 2014 đã bao
gồm tiền lương với mức lương tối thiểu 1. 150. 000 đồng/tháng, các khoản trích
nộp, đóng góp theo quy định (đã bổ sung tăng thêm 1% BHXH từ năm 2014).
Sau khi được UBND
giao dự toán ngân sách, các Sở, ngành, các đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân
bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc.
Phương án phân bổ dự toán ngân sách của các cơ quan nhà nước và đơn vị dự toán cấp
I trước khi giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc phải gửi cho cơ
quan Tài chính cùng cấp để thẩm định.
Thực hiện ứng dụng
hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (Tabmis), do vậy, ngoài các nội
dung phân bổ, giao dự toán tại quy định này, các ngành, các cấp và các đơn vị
tham gia Tabmis có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư số
107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số điểm
về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước.
b) Giao dự toán, cấp
phát, thanh toán và quyết toán các khoản chi kinh phí ủy quyền:
Khi thực hiện phân
bổ và giao kinh phí ủy quyền, cơ quan ủy quyền coi cơ quan cấp dưới được ủy quyền
là đơn vị dự toán đặc biệt và thực hiện phân bổ, giao dự toán như đối với các
đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc; đồng thời gửi UBND cùng cấp với cơ quan được
ủy quyền biết để phối hợp chỉ đạo thực hiện quản lý, sử dụng kinh phí ủy quyền
đúng mục đích, đúng chế độ quy định.
Việc chi trả,
thanh toán các khoản kinh phí ủy quyền được thực hiện theo hình thức rút dự
toán nếu là ủy quyền về kinh phí thường xuyên và cấp phát, thanh toán vốn đầu
tư nếu là ủy quyền về vốn đầu tư. Khi cấp phát, thanh toán các khoản kinh phí ủy
quyền, thực hiện hạch toán vào chương và cấp ngân sách của đơn vị ủy quyền.
Kho bạc nhà nước
và đơn vị được ủy quyền thực hiện kế toán, báo cáo riêng các khoản chi về kinh
phí ủy quyền. Đơn vị được ủy quyền thực hiện báo cáo quyết toán kinh phí trực
tiếp với đơn vị ủy quyền; đơn vị ủy quyền xét duyệt và tổng hợp chung vào quyết
toán ngân sách của mình theo quy định.
c) Phân cấp quản
lý nhà nước đối với tài sản nhà nước:
Thực hiện theo Quyết
định số 61/2010/QĐ-UBND ngày 16/8/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định
về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
d) Tổ chức điều
hành ngân sách:
- Trên cơ sở nhiệm
vụ thu cả năm được giao và nguồn thu dự kiến phát sinh trong quý, cơ quan thu lập
dự toán thu ngân sách quý gửi cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 20 tháng cuối
quý trước.
- Cơ quan tài
chính căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhu cầu chi trong quý, lập phương án điều
hành ngân sách quý của cấp mình bảo đảm nguồn để chi trong dự toán, đúng chế độ.
Riêng tiền sử dụng đất, phần bố trí chi đầu tư phát triển điều hành như sau:
+ Phần ngân sách tỉnh
hưởng:
Về vốn XDCB của
các công trình, dự án: giao Sở Kế hoạch & Đầu tư xác định danh mục theo thứ
tự ưu tiên bố trí thanh toán trước gửi Sở Tài chính, Sở Tài chính căn cứ vào
danh mục do Sở Kế hoạch & Đầu tư cung cấp và tiến độ thu tiền sử dụng đất để
thông báo, nhập nguồn trên Hệ thống Tabmis cho các công trình dự án theo đúng
tiến độ thu ngân sách, đảm bảo cân đối với phần vốn mà ngân sách tỉnh hưởng,
trong đó ưu tiên thông báo và nhập Tabmis cho các công trình của các địa phương
có số thu tiền sử dụng đất đạt tiến độ dự toán (bắt đầu thông báo vốn cho các dự
án từ Quý II/2014). Trong quá trình thực hiện nếu thu tiền sử dụng đất không đạt
tiến độ dự toán, giao Sở Kế hoạch & Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính điều chỉnh cắt giảm, giãn các công trình XDCB đã bố trí chỉ tiêu vốn để
báo cáo UBND tỉnh, UBND tỉnh thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh để điều chỉnh
giảm vốn chi XDCB đã bố trí từ nguồn tiền sử dụng đất giảm tương ứng.
Về vốn bồi thường,
GPMB: căn cứ tiến độ thu tiền sử dụng đất, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND
tỉnh giải quyết kinh phí cho các dự án của tỉnh.
+ Phần ngân sách cấp
huyện hưởng: Phòng Tài chính - Kế hoạch căn cứ vào tiến độ thu tiền sử dụng đất
để thông báo và nhập nguồn trên Hệ thống Tabmis cho các công trình dự án theo
đúng tiến độ thu ngân sách, đảm bảo cân đối với phần vốn mà ngân sách cấp huyện
hưởng. Trong quá trình thực hiện nếu thu tiền sử dụng đất không đạt tiến độ dự
toán, Phòng tài chính - Kế hoạch trình UBND cấp huyện thống nhất với Thường trực
HĐND cùng cấp để điều chỉnh giảm vốn chi XDCB đã bố trí từ nguồn tiền sử dụng đất
giảm tương ứng.
+ Phần ngân sách cấp
xã hưởng: Ban Tài chính căn cứ vào tiến độ thu tiền sử dụng đất gửi Kho bạc nhà
nước cấp huyện nhập nguồn trên Hệ thống Tabmis cho các công trình dự án theo
đúng tiến độ thu ngân sách, đảm bảo cân đối với phần vốn mà ngân sách xã hưởng.
Trong quá trình thực hiện nếu thu tiền sử dụng đất không đạt tiến độ dự toán,
Ban Tài chính báo cáo với UBND cấp xã thống nhất với Thường trực HĐND cùng cấp
để điều chỉnh giảm vốn chi XDCB đã bố trí từ nguồn tiền sử dụng đất giảm tương ứng.
Giao Sở Tài chính
cân đối phần ngân sách tỉnh hưởng tiền sử dụng đất để điều hành các nhiệm vụ
theo tỷ lệ các nguồn vốn đã phân bổ.
- Căn cứ vào dự
toán chi ngân sách nhà nước năm được giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi của
đơn vị theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, cơ quan tài chính và Kho bạc nhà
nước thực hiện chi trả, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước theo nguyên
tắc, chế độ hiện hành.
Dự toán giao cho
các ngành, các đơn vị cấp tỉnh đã trừ 10% tiết kiệm chi thường xuyên để thực hiện
nguồn cải cách tiền lương và 1% kinh phí Bảo hiểm thất nghiệp để chuyển vào Quỹ
Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
đ) Các chế độ
chính sách Trung ương ban hành nhưng chưa được Trung ương tính toán, cân đối
trong dự toán năm 2014:
Giao các ngành phối
hợp với Sở Tài chính và các ngành có liên quan báo cáo bộ chủ quản, Bộ Tài
chính bổ sung kinh phí và tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ khi liên bộ đã duyệt bổ
sung kinh phí. Cụ thể:
- Kinh phí hỗ trợ
mua thẻ BHYT cho người cận nghèo và một số đối tượng người thuộc hộ gia đình cận
nghèo theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 04/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ:
giao Sở Lao động Thương binh và xã hội chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Kinh phí hỗ trợ
mua thẻ BHYT cho học sinh, sinh viên: giao Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì;
- Kinh phí thực hiện
Nghị định số 67/2010/NĐ-CP ngày 15/6/2010 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối
với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội: giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Kinh phí thực hiện
chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số Quyết định số
18/2011/QĐ-TTg ngày 18/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ: giao Ban Dân tộc chủ
trì;
- Kinh phí hỗ trợ
tiền ăn cho thanh niên dân tộc thiểu số tuổi từ 18 đến 25 học nghề theo Quyết định
số 2138/QĐ-TTg ngày 02/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ: giao Ban Dân tộc chủ
trì;
- Kinh phí đối ứng
thực hiện Quyết định 58/2008/QĐ-TTg ngày 29/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
việc hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc
phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu
vực công ích: giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì;
- Kinh phí thực hiện
chế độ thù lao đối với người nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách đứng
đầu hội đặc thù theo Quyết định số 30/2011/QĐ-TTg ngày 01/6/2011 của Thủ tướng
Chính phủ: giao Sở Nội vụ chủ trì;
- Kinh phí hỗ trợ
hộ nghèo tiền điện theo Quyết định số 2409/QĐ-TTg ngày 19/12/2011 của Thủ tướng
Chính phủ: giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì;
- Kinh phí thực hiện
Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc
bán trú: Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì.
- Kinh phí thực hiện
Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc
quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao
động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch: Giao Sở Y tế
chủ trì.
- Kinh phí hỗ trợ
đất trồng lúa theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ:
giao Sở Nông nghiệp & PTNT chủ trì;
- Kinh phí thực hiện
chính sách hỗ trợ phẫu thuật tim cho trẻ bị tim bẩm sinh theo Quyết định số
55a/2013/QĐ-TTg ngày 04/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ: giao cho Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội chủ trì;
- Kinh phí chênh lệch
giữa Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ và Nghị định số
19/2013/NĐ-CP ngày 23/2/2013 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với
nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác tại các trường chuyên biệt, ở
vùng cao có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn: giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì:
- Kinh phí chênh lệch
giữa Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ và Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã: giao Sở Nội vụ chủ trì.
2. Chấp hành ngân
sách nhà nước trong điều kiện có biến động về thu, chi:
Trường hợp số thu
không đạt dự toán được Hội đồng nhân dân quyết định, Ủy ban nhân dân báo cáo
Thường trực Hội đồng nhân dân điều chỉnh giảm một số khoản chi tương ứng theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Sử dụng số vượt
thu so với dự toán được giao:
Cơ quan tài chính
chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan tổng hợp trình UBND cùng cấp phương án sử
dụng, thống nhất ý kiến với Thường trực HĐND cùng cấp trước khi thực hiện.
4. Điều hành bổ
sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu:
a) Chi bổ sung cân
đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới và bổ sung tiền lương tăng
thêm:
Căn cứ dự toán bổ
sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cấp có thẩm quyền
giao và đã nhập vào hệ thống TABMIS; căn cứ nhu cầu thực hiện nhiệm vụ chi,
hàng tháng cơ quan Tài chính cấp dưới chủ động rút dự toán tại Kho bạc nhà nước
nơi giao dịch.
Mức rút dự toán
hàng tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm;
riêng các tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ mức rút dự toán có thể
cao hơn mức bình quân trên, song tổng mức rút dự toán cả quý I không được vượt
quá 30% dự toán năm.
Trường hợp đặc biệt
cần tăng tiến độ rút dự toán, UBND cấp dưới phải có văn bản đề nghị UBND cấp
trên xem xét, quyết định.
Trường hợp ngân
sách cấp dưới được ứng trước từ ngân sách cấp trên, cần phải thu hồi trong dự
toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới năm 2014, Sở
Tài chính, phòng Tài chính – Kế hoạch thông báo cho Kho bạc nhà nước trừ số thu
hồi vào dự toán đầu năm đã giao cho địa phương; phần dự toán còn lại chia đều
trong năm để rút.
Định kỳ hàng
tháng, chậm nhất vào ngày 15 của tháng sau, Kho bạc nhà nước tỉnh, huyện thực
hiện tổng hợp, báo cáo cơ quan Tài chính đồng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ
sung cân đối của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước.
b) Đối với vốn bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (bao gồm cả bổ
sung có mục tiêu ngoài dự toán, trừ bổ sung tiền lương tăng thêm):
Căn cứ quyết định
của cấp có thẩm quyền, trên cơ sở xem xét hồ sơ thủ tục theo quy định hiện
hành, cơ quan Tài chính thông báo bổ sung ngoài dự toán cho UBND và phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp dưới (ngân sách cấp sử dụng). Căn cứ vào thông báo của cơ
quan Tài chính cấp trên, cơ quan Tài chính cấp dưới (UBND cấp xã nếu ngân sách
cấp sử dụng là cấp xã) thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
Mức rút dự toán tối đa không quá mức bổ sung theo thông báo của cơ quan Tài
chính cấp trên.
5. Ứng trước dự
toán ngân sách năm sau:
Việc chi ứng trước
ngân sách năm trước cho năm sau do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và chịu trách
nhiệm thu hồi các khoản chi ứng trước ngân sách.
Thực hiện việc ứng
trước dự toán chi đầu tư XDCB của năm sau phải đảm bảo theo đúng quy định tại
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ, cụ thể là các dự án, công
trình quốc gia và công trình XDCB thuộc nhóm A, đủ điều kiện theo quy định về
quản lý đầu tư và xây dựng, đang thực hiện và cần đẩy nhanh tiến độ đồng thời
phải đảm bảo theo đúng quy định Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ;
ngoài ra chỉ được xem xét cho phép ứng trước dự toán chi đầu tư XDCB của năm
sau đối với những trường hợp như vốn đối ứng cho các dự án ODA, các dự án thủy
lợi cấp bách, các dự án bố trí vốn đền bù GPMB mà phương án và dự toán đền bù,
GPMB đã được phê duyệt.
6. Bố trí nguồn thực
hiện cải cách tiền lương:
Căn cứ vào dự toán
ngân sách năm 2014 được giao, các huyện, thành phố, thị xã, phường, thị trấn,
các ngành, các đơn vị dự toán bố trí nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm
2014 như sau:
- Sử dụng 50% vượt
thu ngân sách các cấp thực hiện năm 2013 so với dự toán 2013 UBND tỉnh giao và
dành 50% tăng thu thực hiện năm 2014 so với dự toán UBND tỉnh giao năm 2014
(không kể tiền sử dụng đất);
- Sử dụng 40% số
thu được để lại theo chế độ năm 2014 (riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ chi phí
thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao, kinh phí
tăng thêm để thực hiện chế độ phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg
ngày 28/12/2011 so với Quyết định số 155/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003 của Thủ tướng
Chính phủ). Số thu để lại theo chế độ nêu trên không được trừ chi phí hoạt động
thu trong trường hợp số thu này là thu từ các dịch vụ do Nhà nước đầu tư và đã
được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt động thu (như số thu học phí để
lại cho trường công lập; số thu viện phí để lại cho bệnh viện công lập sau khi
từ chi phí thuốc, máu dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu
hao,... Số thu được để lại theo chế độ của các đơn vị sự nghiệp được trừ chi
phí hoạt động thu trong trường hợp số thu này là thu từ các dịch vụ do Nhà nước
đầu tư hoặc từ các dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước, nhưng chưa được ngân
sách nhà nước đảm bảo chi phí hoạt động thu (quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều
11, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí); trong đó chú ý một số khoản thu sau:
+ Đối với học phí
học sinh chính quy học các trường công lập: 40% số thu để thực hiện chế độ cải
cách tiền lương được tính trên toàn bộ số thu học phí của học sinh.
+ Đối với học phí
từ các hoạt động đào tạo tại chức, liên doanh liên kết, các hoạt động đào tạo
khác của các trường công lập: 40% số thu để thực hiện cải cách tiền lương được
tính trên toàn bộ số thu học phí từ các hoạt động trên sau khi loại trừ các chi
phí liên quan.
+ Đối với số thu dịch
vụ, các hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác của đơn vị sự nghiệp
(ngoài khoản thu theo Pháp lệnh phí và lệ phí): 40% số thu để thực hiện cải
cách tiền lương được tính trên toàn bộ số thu của các hoạt động trên sau khi trừ
các chi phí liên quan.
- Nguồn thực hiện
cải cách tiền lương năm các năm trước chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2014 (nếu
có);
- Nguồn tiết kiệm
chi thường xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) của các
ngành, các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị đã được tính trừ trong dự toán
chi ngân sách năm 2014. Dự toán và phân bổ chi ngân sách của các đơn vị không
phải thực hiện trích trừ nguồn này.
7.
Xử lý kinh phí đột xuất:
Trong 6 tháng đầu
năm, UBND tỉnh không xem xét xử lý kinh phí đột xuất chi thường xuyên từ các nguồn
phân bổ sau, gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ tỉnh giao; Chi mua sắm trang thiết
bị làm việc; Kinh phí phân bổ sau an ninh – quốc phòng; Chi khác ngân sách tỉnh
mà chưa giao cho các ngành, các đơn vị để thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên
như: Tiếp khách các đoàn địa phương, ngành dọc; hội nghị sơ kết, tổng kết ngành
cơ quan, đơn vị; tham quan, tổ chức giao lưu, học tập kinh nghiệm; kỷ niệm ngày
thành lập ngành, đơn vị, nhận huân chương; mua sắm văn phòng thường xuyên, sửa
chữa nhỏ; hội chợ, xúc tiến đầu tư nước ngoài,... Khi phát sinh các nhiệm vụ
này yêu cầu các cấp, các ngành, các đơn vị tự sắp xếp trong dự toán được giao.
Sau khi tự sắp xếp để thực hiện nhiệm vụ trên mà kinh phí vẫn không đảm bảo được
thì đến tháng 7 năm 2014 có công văn đề xuất gửi UBND tỉnh để xem xét, UBND tỉnh
giao cho Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu và cân đối nguồn đảm bảo để trình UBND tỉnh
xem xét quyết định, không xử lý riêng lẻ.
8. Xử lý ngân sách
cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm:
Thực hiện theo
đúng Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử
lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm,
hướng dẫn liên ngành Sở Tài chính – Kho bạc nhà nước tỉnh.
a) Các khoản thu
được để lại đơn vị chi, thực hiện ghi thu - ghi chi qua ngân sách nhà nước theo
quy định:
Các khoản thu được
để lại đơn vị chi, thực hiện ghi thu - ghi chi qua ngân sách nhà nước (học phí,
viện phí, tiền đầu tư hạ tầng các khu đất đấu giá,... ) thực hiện theo đúng các
văn bản quy định hiện hành. Việc ghi thu - ghi chi được thực hiện, tổng hợp
theo từng cấp ngân sách. Đơn vị dự toán cấp I hướng dẫn, phê duyệt các khoản
ghi thu - ghi chi của đơn vị dự toán trực thuộc, gửi cơ quan tài chính đồng cấp
để thực hiện ghi thu - ghi chi qua ngân sách nhà nước. Thời hạn cơ quan tài
chính hoàn thành thủ tục gửi Kho bạc nhà nước chậm nhất hết ngày 30/01 năm sau.
b) Xử lý số dư dự
toán ngân sách:
Về nguyên tắc,
không xét chuyển số dư dự toán sang ngân sách năm sau. Việc chuyển chi sang năm
sau chỉ thực hiện đối với các trường hợp được chuyển sang ngân sách năm sau chi
tiếp theo chế độ quy định (không phải xét chuyển), các khoản chi được tiếp tục
chi trong năm sau theo quyết định của Chủ tịch UBND. Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị
xét chuyển chi sang năm sau đến cơ quan tài chính trước ngày 10/02 năm sau, cơ
quan tài chính tổng hợp trình Chủ tịch UBND xét chuyển xong trước ngày 01/3 năm
sau (Không xét chuyển các trường hợp riêng lẻ).
Riêng đối với ngân
sách cấp xã, UBND cấp xã có văn bản gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch chậm nhất
đến hết ngày 15/02 năm sau.
Hết ngày 15/3 năm
sau, các trường hợp không có văn bản của cơ quan có thẩm quyền chấp nhận cho
chuyển số dư dự toán sang ngân sách năm sau chi tiếp thì số dư dự toán bị hủy bỏ.
Số dư dự toán sau
khi chuyển sang dự toán năm sau, khi sử dụng, hạch toán, quyết toán vào ngân
sách năm sau theo chế độ quy định.
c) Quyết toán ngân
sách nhà nước:
Đơn vị dự toán cấp
trên duyệt quyết toán của đơn vị cấp dưới. Kết thúc duyệt quyết toán năm đơn vị
xét duyệt phải ra thông báo đối với dự toán cấp dưới. Đối với đơn vị dự toán cấp
I gửi đơn vị dự toán cấp dưới và gửi cơ quan Tài chính cùng cấp. Thủ trưởng đơn
vị dự toán cấp trên phải chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt quyết toán theo
luật định.
Thời hạn xét duyệt,
thẩm định và phê chuẩn quyết toán ngân sách năm quy định như sau:
- Đối với đơn vị dự
toán ngân sách:
Thời hạn quyết
toán năm của đơn vị dự toán cấp II, cấp III, cấp IV do đơn vị dự toán cấp I quy
định nhưng phải bảo đảm thời gian để đơn vị dự toán cấp I xem xét duyệt, tổng hợp,
lập, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp trước ngày 30/4 năm sau (đối với cấp tỉnh),
trước ngày 30/3 năm sau (đối với cấp huyện);
- Bộ phận Tài
chính - Kế toán xã có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách cấp
xã trình UBND xã xem xét gửi phòng Tài chính - Kế hoạch huyện đồng thời trình
HĐND xã, phê chuẩn;
- Phòng Tài chính
- Kế hoạch các huyện, thành phố, thị xã thẩm định quyết toán ngân sách cấp xã
và các đơn vị dự toán cấp huyện; lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện; tổng
hợp, lập báo cáo thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện và quyết toán thu,
chi ngân sách huyện (bao gồm cả thu, chi cấp huyện và cấp xã), gửi UBND huyện
xem xét gửi Sở Tài chính để thẩm định, đồng thời trình HĐND huyện để phê chuẩn
trước ngày 30/6 năm sau;
- Sở Tài chính có
trách nhiệm: lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh; tổng hợp lập quyết
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh và báo cáo quyết toán thu, chi
ngân sách địa phương trình UBND tỉnh xem xét gửi Bộ Tài chính, đồng thời trình
HĐND tỉnh phê chuẩn trước ngày 31/12 năm sau.
Điều 19. Điều hành ngân sách dự phòng.
1. Các cấp chính
quyền địa phương được bố trí khoản dự phòng 2%-5% tổng số chi của ngân sách mỗi
cấp (không tính các khoản ghi thu - ghi chi, các khoản bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách cấp trên) và được cơ quan tài chính trình UBND cùng cấp quyết định sử
dụng. Hàng quý, cơ quan tài chính các cấp tổng hợp tình hình sử dụng nguồn dự
phòng ngân sách cấp mình báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp.
2. Dự phòng ngân
sách được sử dụng các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện các giải
pháp khẩn cấp nhằm phòng, chống thiên tai, dịch bệnh trên cây trồng và vật
nuôi, hỏa hoạn, tai nạn trên diện rộng;
- Khắc phục hậu quả
thiên tai, hỏa hoạn đối với thiệt hại tài sản nhà nước; hỗ trợ khắc phục hậu quả
đối với thiệt hại của các tổ chức và dân cư;
- Thực hiện các
nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng - an ninh;
- Thực hiện các
nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán đã giao đầu năm cho
các đơn vị trực thuộc;
- Hỗ trợ ngân sách
cấp dưới để xử lý các nhiệm vụ nói trên sau khi cấp dưới đã sử dụng dự phòng của
cấp mình mà vẫn chưa đáp ứng được.
3. Trong 6 tháng đầu
năm, chỉ xem xét, xử lý dự phòng ngân sách tỉnh phục vụ những nhiệm vụ có nhu cầu
về kinh phí lớn để phòng chống, khắc phục hậu quả dịch bệnh, thiên tai, hỏa hoạn,
tai nạn lớn xảy ra, những nhiệm vụ quốc phòng - an ninh thực sự quan trọng, các
nhiệm vụ cấp thiết, cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán.
Các đơn vị có nhiệm
vụ chi đột xuất phát sinh trước hết phải sắp xếp lại các nhiệm vụ chi trong dự
toán được giao, sử dụng dự phòng ngân sách của cấp huyện, của ngành, kinh phí sự
nghiệp, kinh phí phân bổ sau của các ngành. UBND tỉnh không xem xét, xử lý kinh
phí đột xuất trong 6 tháng đầu năm, từ tháng 7 trở đi UBND tỉnh mới xem xét, xử
lý kinh phí đột xuất đối với những nhiệm vụ tăng thêm trong năm do UBND tỉnh
giao khi các nguồn kinh phí đã phân bổ cho đơn vị đã sử dụng hết hoặc không bố
trí sắp xếp được.
Giao Sở Tài chính
theo định kỳ tổng hợp các nhu cầu chi đột xuất trình UBND tỉnh hoặc Hội đồng
tài chính xem xét giải quyết, không xử lý riêng lẻ.
Giám đốc Sở Tài
chính được ủy quyền giải quyết kinh phí dự phòng ngân sách tỉnh cho những nội
dung chi cần thiết từ 10 triệu đồng trở xuống cho một đơn vị (mỗi đơn vị chỉ được
giải quyết một lần) và phải báo cáo UBND tỉnh.
Mục 3. THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Điều 20. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng.
Các ngành, các cấp,
các đơn vị phải thực hiện nghiêm túc Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
và các văn bản, quy định hiện hành. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai
phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách
nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy
ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
Mục 4. THỰC HIỆN CÔNG KHAI TÀI CHÍNH
Điều 21. Thực hiện công khai tài chính, công khai tài sản nhà nước.
Các cấp ngân sách,
các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp
nhà nước, các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và các khoản đóng góp của
nhân dân phải thực hiện công khai tài chính, công khai tài sản. Nội dung, hình
thức và thời hạn công khai tài chính theo quy định tại Quyết định số
192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế công khai
tài chính đối với các cấp ngân sách và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công
khai tài chính và các văn bản hướng dẫn, cụ thể:
- Ngân sách nhà nước
các cấp thực hiện chế độ công khai theo quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BTC
ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài
chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện
công khai tài chính, Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính
về hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của
ngân sách nhà nước đối với cá nhân dân cư;
- Các đơn vị sử dụng
ngân sách thực hiện việc công bố công khai theo quy định tại Thông tư số
21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công
khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân
sách nhà nước hỗ trợ;
- Các DNNN thực hiện
công khai theo quy định tại Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính
phủ về việc ban hành Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động
và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu
và doanh nghiệp có vốn nhà nước và Thông tư số 171/2013/TT-BTC ngày 20/11/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn về công khai thông tin tài chính theo quy định tại
Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ;
- Các công trình đầu
tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại
Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư
XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Đối với các quỹ
có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của
nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày
11/3/2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn
tư ngân sách nhà nước, và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân;
- Các cơ quan, đơn
vị, tổ chức sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Quyết
định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc công
khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Đồng thời các cấp,
các đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện
quy chế công khai và gửi cơ quan tài chính để tổng hợp theo dõi đánh giá chung
trong tỉnh theo chế độ quy định.
Mục 5. KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT CAM KẾT
CHI QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Điều 22. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước.
Các ngành, các huyện,
thành phố, thị xã và các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện trong phạm vi dự
toán ngân sách được giao; cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành
ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm
bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định.
Điều 23. Quản lý, kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc
nhà nước.
Các đơn vị sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước, các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án đầu tư thuộc nguồn
vốn ngân sách nhà nước (trừ ngân sách cấp xã), cơ quan tài chính và các đơn vị
Kho bạc nhà nước thực hiện việc quản lý, kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước
qua Kho bạc nhà nước theo đúng quy định tại Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày
27/11/2008 của Bộ Tài chính Hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. HĐND -
UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị căn cứ các nội
dung tại quy định này, các chế độ, chính sách hiện hành và điều kiện thực tiễn
của địa phương, xây dựng phương án quản lý, điều hành ngân sách cụ thể của cấp
ngân sách, của đơn vị. Quản lý, sử dụng có hiệu quả kinh phí, tài sản được
giao, phục vụ có hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng và nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
Điều 25. Giao Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra việc thực hiện phân bổ, giao dự toán
và tổ chức triển khai thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 của các huyện,
thành phố, thị xã; Đảm bảo đúng quy định của Luật NSNN, Nghị quyết kỳ họp thứ
10 - HĐND tỉnh khóa XVI và quyết định của UBND tỉnh.
Điều 26. Tổ chức thực hiện
- Các cấp,
các ngành tăng cường công tác tự kiểm tra; đẩy mạnh các hoạt động thanh tra tài
chính nhằm kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh các sai phạm trong quản lý, sử dụng
ngân sách, tài sản và thực hiện chế độ kế toán thống kê.
- Các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị thụ hưởng ngân sách
nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ
chức triển khai nghiêm túc các nội dung quy định này.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cấp, các ngành phản ánh kịp thời về UBND tỉnh
(qua Sở Tài chính tổng hợp) để xem xét, giải quyết kịp thời./.