BỘ
Y TẾ - BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
09/2009/TTLT-BYT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2009
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ
Căn cứ Luật
bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước,
Liên Bộ Y tế -
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật bảo hiểm y tế và Nghị định
số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế (sau đây viết tắt là Nghị định số 62/2009/NĐ-CP) như
sau:
Chương I
ĐỐI TƯỢNG, MỨC ĐÓNG VÀ
TRÁCH NHIỆM ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 1. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
theo quy định tại Điều 12 Luật bảo hiểm y tế và Điều 1 Nghị định số
62/2009/NĐ-CP
1. Người lao động, người quản lý doanh nghiệp, cán bộ, công chức,
viên chức quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế (BHYT) bao gồm:
a) Người lao động, kể cả lao động là người nước
ngoài, làm việc tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp sau:
- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu
tư;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật
hợp tác xã;
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị-xã hội-nghề nghiệp, tổ
chức xã hội- nghề nghiệp và tổ chức xã hội khác;
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ
trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên tham gia có quy định khác;
- Các tổ chức khác có sử dụng lao động được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật.
b) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức
bao gồm:
- Cán bộ được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương và địa phương, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
- Công chức được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện; công chức không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; công
nhân quốc phòng làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng; cán bộ,
công chức không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp làm việc trong các cơ
quan, đơn vị thuộc lực lượng Công an nhân dân và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
- Cán bộ xã, phường, thị trấn, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ
trong Thường trực Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy,
người đứng đầu tổ chức chính trị-xã hội; công chức cấp xã được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ
thuật, hạ sỹ quan, chiến sỹ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng Công an
nhân dân.
3. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
4. Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp.
5. Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng
tháng từ ngân sách nhà nước; công nhân cao su nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng
tháng theo Quyết định số 206/CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là
Chính phủ).
6. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo
hiểm xã hội hằng tháng.
7. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ
ngân sách nhà nước hằng tháng bao gồm các đối tượng theo quy định tại Quyết định
số 130/CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) và Quyết định
số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
8. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm thất nghiệp.
9. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi
người có công với cách mạng.
10. Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ
ngày 30/4/1975 trở về trước theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định số
150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh; thanh niên xung phong thời kỳ
kháng chiến chống Pháp theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của
Thủ tướng Chính phủ về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí đối với
thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
11. Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống
Mỹ cứu nước là các đối tượng quy định tại Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày
08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng
trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính
sách của Đảng và Nhà nước và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của
Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung, sửa đổi Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày
08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng
trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính
sách của Đảng và Nhà nước.
12. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.
13. Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã
hội hằng tháng là các đối tượng quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày
13/4/2007 của Chính phủ hướng dẫn về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ
xã hội.
14. Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh
sống tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ.
15. Thân nhân của người có công với cách mạng thực hiện theo quy định
của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
16. Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a, b và c khoản 16
Điều 12 Luật BHYT.
17. Trẻ em dưới 6 tuổi.
18. Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về
hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
19. Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ
ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
20. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ.
21. Học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân.
22. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
và diêm nghiệp.
23. Thân nhân của người lao động quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật
BHYT bao gồm: bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng; bố, mẹ nuôi hoặc người nuôi dưỡng
hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp mà người lao động có trách
nhiệm nuôi dưỡng và sống trong cùng hộ gia đình.
24. Xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể.
25. Người lao động nghỉ việc đang hưởng chế độ ốm đau theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị
dài ngày theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 2. Mức đóng, giảm mức đóng và xác định
số tiền hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế của ngân sách nhà nước
1. Mức đóng, phương thức đóng và trách nhiệm
đóng BHYT của các đối tượng thực hiện theo quy định tại Điều 13 và 14 Luật BHYT
và tại các Điều 3, 4, 5 và 6 Nghị định số 62/2009/NĐ-CP.
2. Đối với đối tượng quy định tại các khoản
20, 21, 22, 23 và 24 Điều 1 Thông tư này đã thực hiện đóng BHYT 6 tháng một lần
hoặc một lần cho cả năm, khi Nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu thì không
phải đóng bổ sung phần chênh lệch mức đóng do điều chỉnh mức lương tối thiểu.
3. Giảm mức đóng BHYT theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số
62/2009/NĐ-CP:
a) Đối tượng quy định tại khoản 20 và 22 Điều 1 Thông tư này được giảm
mức đóng BHYT khi toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu và đang sống chung
trong một nhà tham gia BHYT.
b) Đối tượng quy định tại khoản 23 Điều 1 Thông tư này được giảm mức
đóng BHYT khi có từ hai thân nhân trở lên tham gia BHYT.
4. Quyết định mức hỗ trợ và xác định số tiền được ngân sách nhà nước
hỗ trợ khi có giảm mức đóng BHYT:
a) Căn cứ khả năng ngân sách địa phương và huy động từ các nguồn
khác, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể quyết định mức
hỗ trợ tiền đóng BHYT cho các đối tượng cao hơn mức hỗ trợ tối thiểu quy định tại
khoản 5 Điều 3 Nghị định số 62/2008/NĐ-CP.
b) Trường hợp người tham gia BHYT được Nhà
nước hỗ trợ một phần mức đóng BHYT thì số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ được
tính theo mức đóng cụ thể của từng người trong hộ gia đình.
Ví dụ: Gia đình Bà A có 3 người thuộc hộ nông nghiệp có mức sống
trung bình được nhà nước hỗ trợ 30% mức đóng; năm 2010 cả 3 người đều tham gia
BHYT và đóng theo hộ gia đình với mức đóng là 4,5% lương tối thiểu (giả sử mức
lương tối thiểu tại thời điểm này là 650.000 đồng). Số tiền hộ gia đình Bà A phải
đóng và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHYT cho hộ gia đình Bà A năm
2010 được xác định như sau:
Tổng số tiền hộ gia đình Bà A phải đóng là 663.390 đồng, gồm:
- Số tiền đóng của người thứ nhất theo mức 4,5% lương tối thiểu:
650.000 đồng x 4,5% x 70% x 12 tháng = 245.700 đồng
- Số tiền đóng của người thứ hai bằng 90% mức đóng của người thứ nhất:
245.700 đồng x 90% = 221.130 đồng
- Số tiền đóng của người thứ ba bằng 80% mức đóng của người thứ nhất:
245.700 đồng x 80% = 196.560 đồng
Tổng số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHYT cho hộ gia đình Bà
A là: 663.390 đồng x 30% : 70% = 284.310 đồng.
5. Mỗi người chỉ được tham gia BHYT theo một đối tượng. Trường hợp một
người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau quy định tại Điều
1 Thông tư này thì đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định
theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này.
Điều 3. Phương thức, trách nhiệm đóng bảo
hiểm y tế của một số đối tượng
1. Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 14, 17 và 18 Điều 1
Thông tư này:
a) Căn cứ số thẻ BHYT đã phát hành cho đối tượng, Bảo hiểm xã hội tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Bảo hiểm xã hội tỉnh) tổng
hợp gửi Sở Tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ BHYT theo quy định tại khoản 9
Điều này.
b) Chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 hằng năm, Bảo hiểm xã hội tỉnh tổng
hợp số thẻ BHYT có giá trị sử dụng trong năm và kinh phí đóng BHYT gửi Sở Tài
chính để thanh quyết toán theo quy định (theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo
Thông tư này).
2. Đối với đối tượng quy định tại khoản 20 Điều 1 Thông tư này:
a) Định kỳ 6 tháng hoặc một năm một lần, người thuộc hộ gia đình cận
nghèo đóng phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho Bảo hiểm xã hội;
b) Định kỳ 6 tháng hoặc một năm một lần, Bảo hiểm xã hội tỉnh tổng hợp
số thẻ BHYT đã phát hành, số tiền thực thu và số tiền đề nghị ngân sách nhà nước
hỗ trợ gửi Sở Tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ BHYT theo quy định tại khoản
9 Điều này.
3. Đối với đối tượng quy định tại khoản 21 Điều 1 Thông tư này đang
theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (sau đây gọi tắt
là nhà trường):
a) Nhà trường thu tiền đóng BHYT của học sinh, sinh viên 6 tháng hoặc
một năm một lần nộp cho Bảo hiểm xã hội;
b) Phần kinh phí hỗ trợ mức đóng BHYT từ ngân sách nhà nước thực hiện
như sau:
- Đối với học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường do địa
phương quản lý: Bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành, số tiền thực
thu từ học sinh, sinh viên và số tiền đề nghị ngân sách nhà nước hỗ trợ, gửi cơ
quan Tài chính cấp huyện hoặc Sở Tài chính (theo phân cấp ngân sách địa phương)
để chuyển kinh phí hỗ trợ theo quy định tại khoản 9 Điều này;
- Đối với học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường do Bộ, cơ
quan Trung ương quản lý: Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp số thẻ BHYT đã phát
hành, số tiền thực thu từ học sinh, sinh viên và số tiền đề nghị ngân sách nhà
nước hỗ trợ gửi Bộ Tài chính để chuyển kinh phí hỗ trợ theo quy định tại khoản
9 Điều này.
4. Đối với đối tượng quy định tại khoản 22 Điều 1 Thông tư này:
a) Định kỳ 6 tháng hoặc một năm một lần, người thuộc hộ gia đình làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp trực tiếp đóng cho Bảo hiểm
xã hội.
b) Đối với người thuộc hộ gia đình có mức sống trung bình:
- Định kỳ 6 tháng hoặc một năm một lần, đối tượng trực tiếp đóng phần
thuộc trách nhiệm phải đóng cho Bảo hiểm xã hội.
- Định kỳ 6 tháng hoặc một năm một lần, Bảo hiểm xã hội tỉnh tổng hợp
số thẻ BHYT đã phát hành, số tiền thực thu và số tiền đề nghị ngân sách nhà nước
hỗ trợ đóng gửi Sở Tài chính để chuyển vào quỹ BHYT theo quy định tại khoản 9
Điều này.
5. Đối với đối tượng quy định tại khoản 23 Điều 1 Thông tư này:
a) Người lao động có trách nhiệm kê khai danh sách thân nhân của
mình gửi người sử dụng lao động để đăng ký mua thẻ BHYT;
b) Hằng tháng, căn cứ danh sách thân nhân của người lao động đã đăng
ký, người sử dụng lao động có trách nhiệm trích từ tiền lương, tiền công của
người lao động để nộp vào quỹ BHYT cùng với việc nộp BHYT của người lao động.
6. Đối với đối tượng quy định tại khoản 24 Điều 1 Thông tư này:
Định kỳ 6 tháng hoặc một năm một lần, đối tượng trực tiếp đóng BHYT
cho Bảo hiểm xã hội.
7. Đối với đối tượng quy định tại khoản 25 Điều 1 Thông tư này:
Hằng tháng, Bảo hiểm xã hội đóng BHYT cho đối tượng này. Mỗi năm một
lần, Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp danh sách đối tượng đã được cấp thẻ BHYT
và số tiền phải đóng BHYT gửi Bộ Tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ BHYT.
8. Đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Thông tư này:
Hằng tháng, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm đóng
BHYT cho đối tượng này và trích tiền đóng BHYT từ tiền phụ cấp hằng tháng của họ
để nộp cùng một lúc vào quỹ BHYT.
9. Đối với cơ quan Tài chính các cấp:
Vào tháng đầu của mỗi quý, căn cứ số tiền đóng BHYT cho đối tượng
quy định tại các khoản 14, 17, 18 và 25 Điều 1 Thông tư này; số tiền hỗ trợ mức
đóng BHYT cho đối tượng quy định tại các khoản 20, 21 và đối tượng quy định tại
khoản 22 Điều 1 Thông tư này mà có mức sống trung bình để chuyển kinh phí vào
quỹ BHYT do Bảo hiểm xã hội cùng cấp quản lý.
10. Các đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính
phủ quản lý quy định tại các khoản 1, 2 và 16 Điều 1 Thông tư này thực hiện
theo văn bản hướng dẫn riêng.
Điều 4. Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước
để đóng và hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng
1. Ngân sách
trung ương bảo đảm nguồn kinh phí đúng BHYT, hỗ trợ một phần mức đúng BHYT cho
các đối tượng sau đõy:
a) Đúng BHYT
cho đối tượng quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 1 Thông tư này (phần kinh phí
thuộc trách nhiệm đúng của đơn vị sử dụng lao động được ngân sách trung ương bảo
đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên) theo phân cấp ngân
sách nhà nước hiện hành;
b) Đúng BHYT
cho đối tượng quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 1 Thông tư này (đối tượng
do ngân sách nhà nước bảo đảm) và đối tượng quy định tại các khoản 9, 15, 16,
19 và 25 Điều 1 Thông tư này;
c) Hỗ trợ một
phần mức đúng BHYT cho đối tượng quy định tại khoản 21 Điều 1 Thông tư này đang
theo học tại các trường thuộc Bộ, cơ quan Trung ương quản lý.
2. Ngân sách
địa phương bảo đảm nguồn kinh phí đúng BHYT, hỗ trợ một phần mức đúng BHYT cho
các đối tượng sau đõy:
a) Đúng BHYT
cho đối tượng quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 1 Thông tư này (phần kinh phí
thuộc trách nhiệm đúng của đơn vị sử dụng lao động được ngân sách địa phương bảo
đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên) theo phân cấp ngân
sách nhà nước hiện hành;
b) Đúng BHYT
cho đối tượng quy định tại các khoản 7, 10, 11, 12, 13, 14, 17 và 18 Điều 1
Thông tư này;
c) Hỗ trợ một
phần mức đúng BHYT cho đối tượng quy định tại khoản 20 Điều 1 Thông tư này; đối
tượng quy định tại khoản 21 Điều 1 Thông tư này đang theo học tại các trường do
địa phương quản lý và đối tượng quy định tại khoản 22 Điều 1 Thông tư này mà có
mức sống trung bình.
Đối với các địa
phương chưa tự cân đối được ngân sách, được ngân sách trung ương hỗ trợ đảm bảo
nguồn thực hiện chính sách BHYT theo quy định. Mức hỗ trợ cụ thể do cơ quan có
thẩm quyền quyết định.
3. Hằng năm,
cùng thời gian quy định về lập dự toán ngân sách nhà nước, cơ quan, tổ chức,
đơn vị quản lý đối tượng lập dự toán ngân sách đúng BHYT, hỗ trợ một phần mức
đúng BHYT cho các đối tượng theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành,
cụ thể như sau:
a) Ở Trung
ương:
- Đơn vị sử dụng
lao động được ngân sách trung ương bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt
động thường xuyên lập dự toán ngân sách đúng BHYT cho đối tượng quy định tại
khoản 1 và 2 Điều 1 Thông tư này (phần kinh phí thuộc trách nhiệm đúng BHYT của
đơn vị sử dụng lao động).
- Bảo hiểm xã
hội Việt Nam lập dự toán ngân sách đúng BHYT cho đối tượng quy định tại các khoản
3, 4 và 5 (đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm) và đối tượng quy định tại
khoản 25 Điều 1 Thông tư này; hỗ trợ mức đúng BHYT cho đối tượng quy định tại
khoản 21 Điều 1 Thông tư này đang theo học tại các trường thuộc Bộ, cơ quan
Trung ương quản lý (bao gồm cả các trường thuộc các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế).
- Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội lập dự toán ngân sách đúng BHYT cho đối tượng quy định tại khoản
9 và 15 Điều 1 Thông tư này.
- Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an và Bộ Nội vụ lập dự toán ngân sách đúng BHYT cho đối tượng
quy định tại khoản 16 Điều 1 Thông tư này.
- Cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp học bổng lập dự toán ngân sách đúng BHYT cho đối tượng quy định
tại khoản 19 Điều 1 Thông tư này.
b) Ở địa
phương:
- Đơn vị sử dụng
lao động được ngân sách địa phương bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt
động thường xuyên lập dự toán ngân sách đúng BHYT cho đối tượng quy định tại
khoản 1 và 2 Điều 1 Thông tư này (phần kinh phí thuộc trách nhiệm đúng BHYT của
đơn vị sử dụng lao động).
- Cơ quan Lao
động - Thương binh và Xã hội lập dự toán ngân sách đúng BHYT cho đối tượng quy
định tại các khoản 10, 11, 13, 14, 17 Điều 1 Thông tư này; hỗ trợ mức đúng BHYT
cho đối tượng quy định tại khoản 20 và đối tượng quy định tại khoản 22 Điều 1
Thông tư này mà có mức sống trung bình.
- Cơ quan Bảo
hiểm xã hội lập dự toán ngân sách đúng BHYT cho đối tượng quy định tại khoản 18
Điều 1 Thông tư này; hỗ trợ mức đúng BHYT cho đối tượng quy định tại khoản 21
Điều 1 Thông tư này đang theo học tại các trường thuộc địa phương quản lý (bao
gồm cả các trường thuộc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế).
- Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh lập dự toán ngân sách đúng BHYT cho Đại biểu Quốc hội thuộc
Đoàn Đại biểu Quốc hội tại địa phương. Hội đồng nhân dân từng cấp lập dự toán
ngân sách đúng BHYT cho đại biểu Hội đồng nhân dân của cấp đú.
- Uỷ ban nhân
dân cấp xã lập dự toán ngân sách đúng BHYT cho đối tượng quy định tại điểm c
khoản 1 và khoản 7 Điều 1 Thông tư này.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, MỨC ĐÓNG VÀ
PHƯƠNG THỨC ĐÓNG CỦA NGƯỜI TỰ NGUYỆN THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 5. Đối tượng
1. Đối tượng
tự nguyện tham gia BHYT theo quy định tại Điều 51 Luật BHYT và khoản 2 Điều 2
Nghị định số 62/2009/NĐ-CP bao gồm:
a) Người hoạt
động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức;
b) Người lao
động nghỉ việc đang hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban
hành;
c) Học sinh,
sinh viên đang theo học tại các nhà trường trừ những người tham gia BHYT theo đối
tượng khác;
d) Người thuộc
hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp;
đ) Thân nhân
người lao động làm công hưởng lương theo quy định của pháp luật về tiền lương,
tiền công; xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể.
2. Đối tượng quy
định tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều này thực hiện theo địa giới hành
chính; các đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều này thực hiện
theo đơn vị cơ quan, trường học.
3. Bảo hiểm
xã hội Việt Nam hướng dẫn cụ thể việc cấp thẻ BHYT cho các đối tượng, bảo đảm
tính liên tục khi chuyển từ hình thức tự nguyện sang thực hiện theo quy định của
Luật BHYT.
Điều 6. Mức đóng và giảm mức đóng bảo hiểm
y tế
1. Mức đóng
BHYT của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này:
a) Mức đóng 3
tháng từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/12/2009:
- Đối tượng
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư này bằng 30.000 đồng/người đối với
khu vực thành thị và bằng 25.000 đồng/người đối với khu vực nông thôn và miền
núi;
- Đối tượng
quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này bằng 80.000 đồng/người
đối với khu vực thành thị và bằng 60.000 đồng/người đối với khu vực nông thôn
và miền núi.
- Đối tượng
là cán bộ dân số, gia đình và trẻ em ở xã, phường, thị trấn: thực hiện theo quy
định tại Quyết định số 240/2006/QĐ-TTg ngày 25/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về thực hiện chế độ BHYT tự nguyện đối với cán bộ dân số, gia đình và trẻ em ở
xã, phường, thị trấn.
b) Mức đóng hằng
tháng đối với đối tượng tiếp tục tự nguyện tham gia BHYT từ ngày 01/01/2010 bằng
4,5% mức lương tối thiểu hiện hành.
2. Việc giảm
mức đóng BHYT đối với trường hợp tham gia BHYT theo hộ gia đình thực hiện theo
quy định tại khoản 3 và 4 Điều 2 Thông tư này.
3. Số tiền
đóng BHYT của các đối tượng tự nguyện tham gia BHYT được thống nhất quản lý, sử
dụng theo quy định về quản lý, sử dụng quỹ BHYT tại Luật BHYT và tại các Điều
10, 11, 12 và 13 Nghị định số 62/2009/NĐ-CP và Điều 20 của Thông tư này.
Chương III
MỨC HƯỞNG BẢO
HIỂM Y TẾ
Điều 7. Mức hưởng bảo hiểm y tế
1. Mức hưởng
BHYT đối với người tham gia BHYT thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật BHYT
và Điều 7 Nghị định số 62/2009/NĐ-CP.
2. Mức chi
phí của một lần khám bệnh, chữa bệnh không phải thực hiện cùng chi trả quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định số 62/2009/NĐ-CP thấp hơn 15% mức
lương tối thiểu hiện hành. Khi Nhà nước thay đổi mức lương tối thiểu thì mức
chi phí này được điều chỉnh từ ngày áp dụng mức lương tối thiểu mới.
3. Chi phí
thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật cao chi phí lớn, dịch vụ kỹ thuật phục hồi
chức năng được Quỹ BHYT thanh toán theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
4. Quỹ BHYT
thanh toán 50% chi phí của thuốc điều trị ung thư, thuốc chống thải ghép ngoài
danh mục quy định của Bộ Y tế nhưng đã được phép lưu hành tại Việt Nam theo chỉ
định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là cơ sở y tế) theo mức hưởng
quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 62/2009/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư này đối
với các trường hợp:
a) Người bệnh
tham gia BHYT liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.
b) Trẻ em dưới
6 tuổi.
c) Các đối tượng
thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban cơ yếu Chính phủ quản lý được hưởng chế độ
khám bệnh, chữa bệnh miễn phí theo quy định nay nghỉ hưu, chuyển ngành đang
tham gia BHYT.
Điều 8. Mức hưởng bảo hiểm y tế trong một số
trường hợp
1. Phạm vi, đối
tượng được hưởng, mức hưởng trong trường hợp khám sàng lọc chẩn đoán sớm một số
bệnh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Luật BHYT thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Y tế.
2. Thanh toán
chi phí vận chuyển người bệnh từ bệnh viện tuyến huyện trở lên đối với đối tượng
quy định tại các khoản 9, 13, 14, 17 và 20 Điều 12 Luật BHYT trong trường hợp cấp
cứu hoặc khi đang điều trị nội trú nhưng vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở
y tế được thực hiện như sau:
a) Quỹ BHYT thanh toán chi phí vận chuyển, cả chiều đi và về, cho
cơ sở y tế chuyển người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng
cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm sử dụng. Nếu có nhiều hơn một
người bệnh cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán cũng chỉ
được tính như đối với vận chuyển một người bệnh;
b) Trường hợp
người bệnh không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế thì mức thanh
toán bằng 0,2 lít xăng/km cho một chiều đi tính theo khoảng cách địa giới hành
chính và giá xăng tại thời điểm sử dụng. Cơ sở y tế chỉ định chuyển viện thanh
toán chi phí vận chuyển cho người bệnh, sau đó thanh toán với quỹ BHYT.
3. Đối với trường hợp tai nạn giao thông:
a) Trường hợp
đã xác định được là không vi phạm pháp luật thì quỹ BHYT thanh toán theo quy định;
b) Trường hợp
chưa xác định được là có vi phạm pháp luật về giao thông hay không thì người bị
tai nạn giao thông tự thanh toán các chi phí điều trị với cơ sở y tế. Khi có xác
nhận không vi phạm pháp luật về giao thông của cơ quan có thẩm quyền thì người
bệnh mang chứng từ đến Bảo hiểm xã hội để thanh toán theo quy định. Thủ tục
thanh toán và thời hạn thanh toán thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư
này;
c) Quỹ BHYT
không thanh toán đối với trường hợp tai nạn giao thông do vi phạm pháp luật về
giao thông và trường hợp người bị tai nạn giao thông nhưng thuộc phạm vi thanh
toán theo quy định của pháp luật về tai nạn lao động.
4. Quỹ BHYT
không thanh toán chi phí điều trị đối với các trường hợp bị tai nạn lao động
thuộc phạm vi thanh toán của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật
Lao động.
5. Trường hợp
cơ sở y tế do quá tải phải tổ chức khám bệnh, chữa bệnh ngoài giờ hành chính;
khám chữa bệnh trong những ngày nghỉ, ngày lễ thì người có thẻ BHYT được thanh
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi quyền lợi BHYT được hưởng như
quy định đối với khám bệnh, chữa bệnh trong ngày làm việc. Bộ Y tế chỉ đạo thực
hiện đối với các cơ sở y tế trực thuộc Bộ Y tế; Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Bảo
hiểm xã hội tỉnh thống nhất chỉ đạo thực hiện đối với các cơ sở y tế thuộc địa
phương cho phù hợp với điều kiện thực tế của từng đơn vị.
Điều 9. Mức thanh toán trong trường hợp
khám bệnh, chữa bệnh không đúng cơ sở y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;
không theo tuyến chuyên môn kỹ thuật và khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài
1. Trường hợp
khám bệnh, chữa bệnh không đúng cơ sở y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu,
không theo tuyến chuyên môn kỹ thuật: được quỹ BHYT thanh toán theo quy định tại
khoản 3 Điều 7 Nghị định số 62/2009/NĐ-CP. Việc xem xét, xác định tình trạng
trái tuyến, vượt tuyến chuyên môn kỹ thuật và phân hạng bệnh viện, kể cả cơ sở
y tế công lập và ngoài công lập để quyết định áp dụng mức thanh toán, thực hiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Trường hợp
khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế không ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh
BHYT; đi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh
BHYT nhưng không đủ thủ tục khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điều 28 Luật
BHYT: người bệnh tự thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh với cơ sở y tế, sau
đó mang chứng từ đến Bảo hiểm xã hội để thanh toán. Căn cứ dịch vụ kỹ thuật mà
người bệnh được cung cấp, tuyến chuyên môn kỹ thuật của cơ sở y tế và chứng từ
hợp lệ, Bảo hiểm xã hội thanh toán cho người bệnh theo chi phí thực tế nhưng mức
tối đa không vượt quá mức quy định tại điểm 1 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông
tư này.
3. Trường hợp
đi khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài: người bệnh tự thanh toán chi phí khám bệnh,
chữa bệnh, sau đó mang chứng từ đến Bảo hiểm xã hội để thanh toán theo chi phí
thực tế nhưng mức tối đa không vượt quá mức quy định tại điểm 2 Phụ lục 2 ban
hành kèm theo Thông tư này.
4. Thủ tục
thanh toán đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 và 3 Điều này, thực hiện
theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
Điều 10. Mức hưởng đối với người tự nguyện
tham gia bảo hiểm y tế
1. Thời điểm
được hưởng quyền lợi của người tự nguyện tham gia BHYT kể từ khi đóng BHYT thực
hiện theo quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều 16 Luật BHYT. Đối với người đã
tham gia BHYT tự nguyện trước khi Luật BHYT có hiệu lực thì thời gian tham gia
BHYT trước đó được tính như trường hợp đóng BHYT liên tục kể từ lần thứ 2 trở
đi và được hưởng quyền lợi theo quy định.
2. Phạm vi được
hưởng, mức hưởng BHYT, tổ chức khám bệnh, chữa bệnh và hình thức thanh toán chi
phí khám bệnh, chữa bệnh của đối tượng tự nguyện tham gia BHYT được thực hiện
thống nhất như các đối tượng có trách nhiệm tham gia BHYT.
Chương IV
TỔ CHỨC KHÁM BỆNH, CHỮA
BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 11. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế, đăng ký nơi khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến điều trị của người
bệnh có thẻ bảo hiểm y tế
1. Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh BHYT thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật BHYT.
2. Điều kiện
tham gia khám bệnh, chữa bệnh BHYT đối với cơ sở y tế ngoài công lập:
a) Có trụ sở và tư cách pháp nhân;
b) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo
quy định của pháp luật;
c) Có giấy phép hoạt động hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế cấp theo quy định;
d) Có đủ điều kiện về nhân lực, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị để bảo
đảm yêu cầu khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
đ) Chấp nhận mức giá thanh toán, phương thức thanh toán như đối với
cơ sở y tế công lập cùng tuyến chuyên môn kỹ thuật hoặc cùng phân hạng theo quy
định của Bộ Y tế.
3. Giao Sở Y tế, căn cứ tình hình cụ thể của địa
phương để quy định Trạm y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Trạm y
tế xã) đủ điều kiện về nhân lực, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị để khám bệnh, chữa
bệnh, đồng thời quy định phạm vi chuyên môn, danh mục thuốc, danh mục dịch vụ kỹ
thuật được thực hiện cho trạm y tế xã, bộ phận Y tế cơ quan, trường học trên địa
bàn để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
4. Đăng ký nơi khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến điều trị
của người bệnh BHYT thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 12. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế
1. Bảo hiểm
xã hội có trách nhiệm ký hợp đồng với cơ sở y tế. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh
BHYT lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này. Căn cứ
phạm vi, tính chất chuyên môn, hình thức thanh toán được áp dụng, hai bên thống
nhất bổ sung, hoàn chỉnh các điều khoản cụ thể trong hợp đồng. Hằng năm, hai
bên tổ chức thanh lý hợp đồng và xem xét, điều chỉnh bổ sung các điều khoản của
hợp đồng cho năm tới.
2. Hợp đồng
khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại Trạm y tế xã và tương đương:
a) Đối với Trạm
y tế xã:
- Bảo hiểm xã
hội ký hợp đồng với Bệnh viện huyện hoặc Bệnh viện đa khoa khu vực (nơi không
có Bệnh viện huyện) hoặc Trung tâm y tế huyện nơi chưa tách riêng Bệnh viện huyện
để tổ chức thực hiện khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại Trạm y tế xã.
- Trong phạm
vi quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT được giao, Bệnh viện huyện hoặc Trung tâm y tế
huyện có trách nhiệm cung ứng thuốc, hóa chất, vật tư y tế cho Trạm y tế xã và
thanh toán chí phí sử dụng giường bệnh (nếu có), các dịch vụ kỹ thuật do Trạm y
tế xã thực hiện trong phạm vi chuyên môn được quy định; đồng thời theo dõi,
giám sát và tổng hợp để thanh toán với Bảo hiểm xã hội. Việc lưu người bệnh để
theo dõi và điều trị tại Trạm y tế xã thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Y tế nhưng số ngày lưu theo dõi không quá 3 (ba) ngày. Riêng đối với các Trạm y
tế xã thuộc vùng khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của
Thủ tướng Chính phủ Ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó
khăn, Giám đốc Sở Y tế căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này quy định
việc tổ chức điều trị nội trú tại Trạm y tế xã nhưng số ngày điều trị không quá
5 (năm) ngày. Tổng quỹ để bảo đảm khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế xã không
thấp hơn 10% quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo số thẻ đăng ký khám bệnh, chữa
bệnh BHYT tại Trạm y tế xã.
- Căn cứ hệ
thống tổ chức y tế tại địa phương và Trạm y tế xã đủ điều kiện khám bệnh, chữa
bệnh theo quy định của Sở Y tế, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội
chỉ đạo thực hiện ký hợp đồng với Bệnh viện huyện hoặc Bệnh viện đa khoa khu vực
hoặc Trung tâm y tế huyện để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại Trạm y tế
xã.
b) Đối với cơ
sở y tế của cơ quan, đơn vị, trường học:
Bảo hiểm xã hội
ký hợp đồng trực tiếp với cơ quan, đơn vị quản lý cơ sở y tế. Cơ quan, đơn vị
quản lý cơ sở y tế có trách nhiệm cung ứng thuốc, hóa chất, vật tư y tế tiêu
hao để bảo đảm yêu cầu khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế.
3. Đối với
các Phòng khám đa khoa khu vực trực thuộc Bệnh viện huyện hoặc Trung tâm y tế
huyện: thực hiện như đối với các khoa của Bệnh viện huyện hoặc Trung tâm y tế
huyện. Căn cứ quy định về chuyên môn, bảng giá dịch vụ kỹ thuật được cấp thẩm
quyền phê duyệt áp dụng tại Phòng khám, Bảo hiểm xã hội và Bệnh viện huyện hoặc
Trung tâm y tế huyện thống nhất trong Hợp đồng về khám bệnh, chữa bệnh tại các
Phòng khám đa khoa khu vực.
Điều 13. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế
1. Người tham gia BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình
thẻ BHYT có ảnh; trường hợp thẻ BHYT chưa có ảnh thì xuất trình thẻ BHYT và một
loại giấy tờ tùy thân khác có ảnh.
2. Trẻ em dưới 6 tuổi khi đi khám bệnh, chữa
bệnh phải xuất trình thẻ BHYT; trường hợp chưa có thẻ BHYT thì xuất trình giấy
khai sinh hoặc giấy chứng sinh; trường hợp phải điều trị ngay sau khi sinh mà
chưa có giấy chứng sinh thì thủ trưởng cơ sở y tế và cha (hoặc mẹ) hoặc người
giám hộ của trẻ ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để thanh toán với Bảo hiểm xã hội
và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này.
3. Trường hợp cấp cứu, người tham gia BHYT được khám bệnh, chữa bệnh
tại bất kỳ cơ sở y tế có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT và phải xuất trình
giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này trước khi ra viện để được hưởng
quyền lợi BHYT.
Trường hợp cấp cứu tại cơ sở y tế không ký hợp đồng khám bệnh, chữa
bệnh với Bảo hiểm xã hội thì cơ sở y tế có trách nhiệm cung cấp đầy đủ giấy tờ
xác nhận tình trạng bệnh lý và các chứng từ hợp lệ về chi phí khám bệnh, chữa bệnh
để người bệnh thanh toán với Bảo hiểm xã hội.
4. Trường hợp chuyển tuyến điều trị, người tham gia BHYT phải xuất
trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này và hồ sơ chuyển viện
theo quy định của Bộ Y tế.
5. Trường hợp đến khám lại theo yêu cầu điều
trị của cơ sở y tế tuyến trên không qua cơ sở đăng ký ban đầu, thì phải xuất trình
các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này và phải có giấy hẹn khám
lại của cơ sở y tế. Mỗi giấy hẹn chỉ có giá trị sử dụng một lần theo thời gian
ghi trong giấy hẹn. Cơ sở y tế chỉ hẹn người bệnh khám lại theo yêu cầu điều trị
khi vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở tuyến dưới.
6. Người có thẻ BHYT đi khám bệnh, chữa bệnh mà không phải trong
tình trạng cấp cứu khi đi công tác, khi làm việc lưu động hoặc đến tạm trú tại
địa phương khác thì được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở y tế tương
đương với cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ và ngoài việc
phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này còn phải
xuất trình giấy công tác hoặc giấy đăng ký tạm trú để được hưởng quyền lợi theo
quy định.
Điều 14. Giám định bảo hiểm y tế
1. Bảo hiểm xã hội thực hiện việc giám định BHYT và chịu trách nhiệm
về kết quả giám định theo quy định của pháp luật về BHYT.
2. Nội dung giám định BHYT gồm:
a) Kiểm tra thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT:
- Phối hợp với cơ sở y tế kiểm tra các thủ tục khám bệnh, chữa bệnh
BHYT theo quy định;
- Phối hợp với nhân viên y tế tại cơ sở y tế giải quyết vướng mắc
về thủ tục khám bệnh, chữa bệnh; về quyền lợi, trách nhiệm của người tham gia
BHYT và của cơ sở y tế;
- Đề xuất cải cách thủ tục hành chính trong khám bệnh, chữa bệnh,
bảo đảm thuận tiện, giảm phiền hà cho người có thẻ BHYT.
b) Kiểm tra, đánh giá việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa
chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật y tế cho người bệnh:
- Kiểm tra, đối chiếu ngày nằm viện, các dịch vụ y tế, thuốc và vật
tư y tế thực tế được sử dụng cho người bệnh;
- Kiểm tra việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa chất, vật
tư, thiết bị y tế và dịch vụ kỹ thuật phù hợp với tình trạng bệnh và danh mục
theo quy định;
- Tiếp xúc trực tiếp với người bệnh tại khoa, phòng điều trị để
giám sát, đánh giá chất lượng điều trị đối với người bệnh có thẻ BHYT.
c) Kiểm tra, xác định chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT:
- Việc lập phiếu thanh toán cho người bệnh và bảng kê chi phí khám
bệnh, chữa bệnh ngoại trú, nội trú, bảo đảm phản ánh đúng các khoản chi và lập
theo đúng biểu mẫu quy định;
- Xác định kinh phí được tạm ứng;
- Kiểm tra chi phí đề nghị quyết toán của cơ sở y tế.
3. Việc giám định BHYT được thực hiện đồng thời hoặc thực hiện sau
khi người bệnh ra viện và bảo đảm chính xác, công khai, minh bạch. Kết quả giám
định được lập thành văn bản và thông báo cho cơ sở y tế.
4. Cơ sở y tế có trách nhiệm chấp hành kết quả giám định đã được
thống nhất giữa Cơ sở y tế và Bảo hiểm xã hội. Trường hợp chưa thống nhất thì
phải ghi rõ ý kiến của các bên và báo cáo cơ quan cấp trên để giải quyết.
5. Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn cụ thể nội dung, quy trình
giám định BHYT tại các cơ sở y tế.
Chương V
THANH TOÁN
CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ GIỮA BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CƠ SỞ
Y TẾ
Điều 15. Thanh toán theo định suất
1. Nguyên tắc chung:
a) Thanh toán theo định suất là thanh toán theo định mức chi phí
khám bệnh, chữa bệnh bình quân tính trên mỗi thẻ BHYT theo các nhóm đối tượng
(sau đây gọi là suất phí) trong thời gian đăng ký tại cơ sở y tế.
b) Tổng quỹ định suất được thanh toán là số tiền tính theo số thẻ
BHYT đăng ký và suất phí đã được xác định.
c) Khi thực hiện thanh toán theo định suất, cơ sở y tế được chủ động
sử dụng nguồn kinh phí đã được xác định hàng năm. Cơ sở y tế có trách nhiệm
cung cấp các dịch vụ y tế cho người bệnh có thẻ BHYT và không được thu thêm bất
kỳ một khoản chi phí nào trong phạm vi quyền lợi của người bệnh có thẻ BHYT. Bảo
hiểm xã hội có trách nhiệm giám sát, đảm bảo quyền lợi cho người bệnh có thẻ
BHYT.
2. Xác định quỹ định suất:
a) Quỹ định suất giao cho cơ sở y tế là tổng quỹ định suất của 6
nhóm đối tượng quy định như sau:
- Nhóm 1: gồm đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 8 và 12
Điều 1 Thông tư này;
- Nhóm 2: gồm đối tượng quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 9,
10, 11, 13, 15, 16, 18 và 25 Điều 1 Thông tư này;
- Nhóm 3: gồm đối tượng quy định tại các khoản 14 và 20 Điều 1
Thông tư này;
- Nhóm 4: gồm đối tượng quy định tại khoản 17 Điều 1 Thông tư này;
- Nhóm 5: gồm đối tượng quy định tại khoản 19 và 21 Điều 1 Thông
tư này;
- Nhóm 6: gồm đối tượng quy định tại các khoản 22, 23 và 24 Điều 1
Thông tư này.
b) Quỹ định suất của từng nhóm đối tượng được xác định như sau:
Quỹ định suất của nhóm đối tượng
|
=
|
Tổng chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT của nhóm đối tượng năm
trước trên địa bàn tỉnh
|
x
|
Tổng số thẻ BHYT của nhóm đối tượng đăng ký năm nay
|
x k
|
Tổng số thẻ BHYT của nhóm đối tượng trong toàn tỉnh năm trước
|
- Tổng chi phí khám bệnh, chữa bệnh của từng nhóm đối tượng năm
trước trên địa bàn tỉnh bao gồm: chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở đăng
ký khám chữa bệnh ban đầu, chi phí khám bệnh, chữa bệnh tuyến khác và chi
phí thanh toán trực tiếp của nhóm đối tượng đó (trừ các khoản chi phí quy định
tại điểm c khoản này).
- k: hệ số điều chỉnh do biến động về chi phí khám bệnh, chữa bệnh
và các yếu tố liên quan khác của năm sau so với năm trước.
c) Chi phí vận chuyển, chi phí chạy thận nhân tạo, ghép bộ phận cơ
thể người, phẫu thuật tim, điều trị bệnh ung thư, bệnh hemophilia và phần chi
phí cùng chi trả của người bệnh không tính vào tổng quỹ định suất.
d) Tổng quỹ định suất giao cho các cơ sở y tế thực hiện định suất
trong tỉnh không vượt quá tổng quỹ khám, chữa bệnh của các cơ sở này. Trường hợp
đặc biệt thì Bảo hiểm xã hội tỉnh báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam để xem xét,
điều chỉnh nhưng suất phí điều chỉnh không vượt quá mức chi bình quân chung
theo nhóm đối tượng trên phạm vi cả nước do Bảo hiểm xã hội Việt Nam xác định
và thông báo hàng năm.
đ) Hệ số k tạm thời áp dụng là 1,10. Liên Bộ Y tế, Bộ Tài chính
xem xét, điều chỉnh hệ số k cho phù hợp trong trường hợp có biến động liên quan
đến chi phí khám bệnh, chữa bệnh và phạm vi quyền lợi BHYT. Trong trường hợp đặc
biệt, Bảo hiểm xã hội Việt Nam báo cáo liên Bộ để xem xét, giải quyết.
3. Theo dõi, điều chỉnh quỹ định suất:
Định kỳ hàng quý, Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thông báo cho cơ
sở y tế số thẻ BHYT và tổng quỹ định suất được sử dụng khi có sự thay đổi.
4. Sử dụng quỹ định suất:
a) Quỹ định suất được sử dụng để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa
bệnh theo chế độ BHYT cho người có thẻ BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh tại cơ
sở đó, kể cả chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế xã, tại các cơ sở y tế
khác và thanh toán trực tiếp theo quy định. Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm
thông báo kịp thời cho cơ sở y tế những khoản chi phí phát sinh tại các cơ sở y
tế khác.
b) Trường hợp quỹ định suất có kết dư thì cơ sở
y tế được sử dụng như nguồn thu của đơn vị sự nghiệp nhưng tối đa không quá 20%
quỹ định suất; phần còn lại tính vào quỹ khám bệnh, chữa bệnh năm sau của đơn vị.
Nếu quỹ định suất bao gồm cả chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã thì đơn
vị được giao ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh tại các Trạm y tế xã có trách nhiệm
trích một phần kết dư cho các Trạm y tế xã theo số thẻ đăng ký tại Trạm y tế
xã.
c) Trường hợp quỹ định suất thiếu hụt:
- Do nguyên nhân khách quan như tăng tần suất khám bệnh, chữa bệnh,
áp dụng kỹ thuật mới có chi phí lớn thì Bảo hiểm xã hội xem xét và thanh toán tối
thiểu 60% chi phí vượt quỹ;
- Do nguyên nhân bất khả kháng như dịch bệnh bùng phát, tỷ lệ người
mắc bệnh nặng, chi phí lớn quá cao so với dự kiến ban đầu thì Bảo hiểm xã hội tỉnh
thống nhất với Sở Y tế xem xét, thanh toán bổ sung cho cơ sở y tế.
Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh của tỉnh không đủ để bổ sung
thì báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, giải quyết.
5. Cơ sở y tế chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp chi phí khám bệnh,
chữa bệnh của các trường hợp có thẻ BHYT không đăng ký ban đầu tại cơ sở đến
khám, chữa bệnh; chi phí ngoài định suất quy định tại điểm c khoản 2 Điều này để
thanh toán với Bảo hiểm xã hội.
Điều 16. Thanh toán theo giá dịch vụ
1. Thanh toán theo giá dịch vụ là hình thức thanh toán dựa trên
chi phí của các dịch vụ kỹ thuật y tế, thuốc, hóa chất, vật tư y tế đã được sử
dụng cho người bệnh tại cơ sở y tế.
2. Thanh toán theo giá dịch vụ được áp dụng trong các trường hợp
sau:
a) Cơ sở y tế chưa áp dụng phương thức thanh toán theo định suất;
b) Người bệnh có thẻ BHYT không đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu
tại cơ sở y tế đó;
c) Một số bệnh, nhóm bệnh hay các dịch vụ không tính vào quỹ định
suất của cơ sở y tế áp dụng phương thức thanh toán theo định suất quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 15 Thông tư này;
3. Cơ sở thanh toán: chi phí các dịch vụ kỹ thuật y tế được tính
theo bảng giá dịch vụ kỹ thuật của cơ sở y tế được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định của pháp luật về thu viện phí; chi phí về thuốc, hóa chất,
vật tư y tế được tính theo giá mua vào của cơ sở y tế; chi phí về máu, chế phẩm
máu được thanh toán theo giá quy định của Bộ Y tế.
4. Xác định quỹ khám bệnh, chữa bệnh cho cơ sở y tế đăng ký khám bệnh,
chữa bệnh ban đầu:
a) Đối với cơ sở y tế thực hiện khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú và
nội trú được sử dụng 90% quỹ khám bệnh, chữa bệnh tính trên tổng số thẻ đăng ký
tại cơ sở y tế để:
- Chi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế;
- Chi khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khác đối với trường hợp
người bệnh được chuyển tuyến, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu riêng
và chi phí vận chuyển nếu có.
10% quỹ khám bệnh, chữa bệnh còn lại để điều chỉnh, bổ sung theo
quy định tại khoản 5 Điều này.
b) Đối với cơ sở y tế chỉ thực hiện khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú
được sử dụng 45% quỹ khám bệnh, chữa bệnh tính trên tổng số thẻ đăng ký tại cơ
sở để:
- Chi khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại cơ sở y tế;
- Chi khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú và khám bệnh, chữa bệnh ngoại
trú theo yêu cầu riêng tại các cơ sở y tế khác.
5% quỹ khám bệnh, chữa bệnh để điều chỉnh, bổ sung cho cơ sở
theo quy định tại khoản 5 Điều này. 50% quỹ khám bệnh, chữa bệnh còn lại, Bảo
hiểm xã hội dùng để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh nội trú.
c) Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thanh toán chi phí khám bệnh, chữa
bệnh của người có thẻ BHYT tại các cơ sở y tế khác và trừ vào nguồn kinh phí được
sử dụng của cơ sở y tế nơi người có thẻ BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu.
5. Trường hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh vượt quá tổng quỹ khám
bệnh, chữa bệnh được sử dụng thì Bảo hiểm xã hội điều chỉnh như sau:
a) Điều chỉnh, bổ sung từ 10% quỹ khám bệnh, chữa bệnh còn lại đối
với cơ sở thực hiện khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú và nội trú;
b) Điều chỉnh, bổ sung từ 5% quỹ khám bệnh, chữa bệnh còn lại đối
với cơ sở chỉ thực hiện khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú.
c) Trường hợp đã điều chỉnh, bổ sung mà vẫn thiếu, Bảo hiểm xã hội
tỉnh có trách nhiệm xem xét, đánh giá để thanh toán bổ sung trong phạm vi quỹ
khám bệnh, chữa bệnh tại địa phương. Nếu quỹ của địa phương không đủ để điều tiết
thì báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, giải quyết.
6. Từ năm 2010, tổng mức thanh toán cho cơ sở y tế (từ tuyến tỉnh
trở lên) đối với trường hợp chuyển tuyến điều trị không vượt quá chi phí bình
quân thực tế theo phạm vi quyền lợi được hưởng cho một đợt điều trị nội trú và
một lượt khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú theo từng chuyên khoa của các trường hợp
được chuyển đến năm trước nhân với số lượt khám bệnh, chữa bệnh trong năm và được
điều chỉnh theo hệ số biến động chi phí khám bệnh, chữa bệnh hàng năm là 1,10.
Trường hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh có biến động lớn do thay đổi chính sách
viện phí, cơ cấu bệnh tật, áp dụng các dịch vụ kỹ thuật mới hoặc thay đổi chức
năng, nhiệm vụ của cơ sở y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm báo cáo
liên Bộ để xem xét, điều chỉnh hệ số cho phù hợp.
Điều 17. Thanh toán theo trường hợp bệnh
1. Thanh toán theo trường hợp bệnh hay nhóm bệnh là hình thức
thanh toán trọn gói để bảo đảm khám bệnh, chữa bệnh cho trường hợp bệnh đã được
chẩn đoán xác định.
2. Cơ sở phân loại, xác định chẩn đoán cho từng trường hợp bệnh
hay nhóm bệnh thực hiện theo quy định của Bộ Y tế về thống kê, phân loại bệnh tật.
3. Chi phí trọn gói của từng trường hợp bệnh hay nhóm bệnh dựa
trên quy định của pháp luật về thu viện phí hiện hành.
4. Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện thí điểm thanh toán theo trường hợp
bệnh hay nhóm bệnh.
Điều 18. Tạm ứng và thanh quyết toán
Bảo hiểm xã hội thực hiện tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí
khám bệnh, chữa bệnh BHYT cho cơ sở y tế theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 32 Luật BHYT và được ghi rõ trong hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế theo phương thức thanh toán được áp dụng.
Chương VI
THANH TOÁN
TRỰC TIẾP CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH GIỮA BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ NGƯỜI THAM
GIA BHYT
Điều 19. Thủ tục thanh toán trực tiếp chi
phí khám bệnh, chữa bệnh cho người có thẻ bảo hiểm y tế quy định tại khoản 2 Điều
31 Luật bảo hiểm y tế
1. Hồ sơ đề nghị thanh toán:
a) Giấy đề nghị thanh toán của người bệnh có thẻ BHYT (lập theo mẫu
do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành);
b) Thẻ BHYT (bản sao);
c) Giấy ra viện hoặc hồ sơ bệnh án (bản chính hoặc bản sao);
d) Các chứng từ hợp lệ (đơn thuốc, sổ y bạ, hóa đơn mua thuốc, hóa
đơn thu viện phí và các chứng từ có liên quan khác);
đ) Trường hợp đi khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài, ngoài các giấy
tờ quy tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này, phải có ý kiến của một cơ sở y
tế tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương xác nhận về tình trạng bệnh và hướng điều
trị;
e) Trường hợp được cử đi công tác hoặc học tập tại nước ngoài,
ngoài các giấy tờ quy tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này, phải có quyết định
của cấp có thẩm quyền cử đi công tác hoặc học tập tại nước ngoài;
Trường hợp hồ sơ, chứng từ viết bằng ngôn ngữ nước ngoài, phải dịch
sang ngôn ngữ Việt Nam có công chứng.
2. Thời hạn thanh toán:
Trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh
toán của người tham gia BHYT khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh,
thành phố; trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán
của người tham gia BHYT khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế của tỉnh khác và
khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài, Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thẩm định và
thanh toán cho người bệnh.
Chương VII
QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG QUỸ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 20. Quản lý, sử dụng khoản kinh phí
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số 62/2009/NĐ-CP
1. Quỹ khám bệnh, chữa bệnh của học sinh,
sinh viên được xác định dựa trên tổng số học sinh, sinh viên của trường tham
gia BHYT (kể cả số học sinh, sinh viên tham gia BHYT theo đối tượng khác) và mức
đóng BHYT quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 3 và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định
số 62/2009/NĐ-CP.
2. Căn cứ quỹ khám bệnh, chữa bệnh được
xác định tại khoản 1 Điều này, Bảo hiểm xã hội trích 12% chuyển cho nhà trường
để thực hiện chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho học sinh, sinh viên tại trường và tổng
hợp số kinh phí này vào quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT của tỉnh.
3. Nhà trường có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn kinh phí này để
thực hiện chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho học sinh, sinh viên theo quy định tại
Thông tư số 14/2007/TT-BTC ngày 08/3/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng
kinh phí thực hiện công tác y tế trong các trường học.
Điều 21. Quản lý, sử dụng khoản kinh phí
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định số 62/2009/NĐ-CP
1. Nội dung sử dụng:
a) Mua sắm, bảo dưỡng trang thiết bị y tế cần thiết cho các cơ sở
y tế tại địa phương; tập trung ưu tiên cho các Trạm y tế xã và cơ sở y tế thuộc
địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn.
b) Tập huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ y tế và cán bộ
các ngành liên quan đến thực hiện chính sách BHYT tại địa phương;
c) Hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành, khen thưởng cho
tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại địa
phương.
2. Căn cứ số kinh phí kết dư hằng năm được sử dụng tại địa phương
do Bảo hiểm xã hội tỉnh báo cáo, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và
Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng kế hoạch sử dụng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố phê duyệt.
3. Căn cứ quyết định phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bảo hiểm
xã hội tỉnh chuyển kinh phí cho các đơn vị. Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí tại các đơn vị, bảo đảm đúng mục đích,
công khai, minh bạch.
4. Các đơn vị được phân bổ kinh phí có trách nhiệm quản lý, sử dụng
theo quy định hiện hành và quyết toán với Bảo hiểm xã hội tỉnh để tổng hợp vào
quyết toán chi của quỹ BHYT của tỉnh. Chậm nhất đến ngày 30 tháng 6 năm sau, nếu
không sử dụng hết thì chuyển vào quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT của tỉnh năm sau.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 22. Thực hiện trong giai đoạn chuyển
tiếp theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 50 Luật bảo hiểm y tế
1. Đối với các trường hợp tham gia BHYT, kể cả BHYT bắt buộc và tự
nguyện trước khi Luật BHYT có hiệu lực:
a) Thẻ BHYT phát hành trước ngày 01/10/2009 có thời hạn sử dụng đến
hết ngày 31/12/2009 thì phạm vi quyền lợi được thực hiện theo quy định của Nghị
định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 và các Thông tư hướng dẫn liên quan.
b) Thẻ BHYT phát hành trước ngày 01/10/2009 có thời hạn sử dụng đến
sau ngày 31/12/2009 thì phạm vi quyền lợi được tiếp tục thực hiện theo quy định
của Nghị định số 63/2005/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn liên quan đến hết ngày
31/12/2009; từ ngày 01/01/2010 thực hiện theo quy định của Luật BHYT và các văn
bản hướng dẫn. Trường hợp người tham gia BHYT tự nguyện đã đóng BHYT cho cả năm
(trong đó có cả thời gian sau ngày 01/01/2010) theo mức cũ thì không truy thu
và thực hiện việc phân bổ, sử dụng quỹ như quy định tại Nghị định số
63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 và các Thông tư hướng dẫn liên quan; trường hợp
chưa đóng đủ mức phí BHYT thì đóng BHYT cho thời gian còn lại theo mức đóng quy
định từ ngày 01/01/2010.
2. Đối với trẻ em dưới 6 tuổi:
a) Đến hết ngày 30/9/2009, các cơ sở y tế chấm dứt việc thanh toán
chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 15/2008/TTLT-BTC-BYT ngày 05/02/2008 của Bộ Tài chính-Bộ Y tế hướng
dẫn thực hiện khám, chữa bệnh, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí khám, chữa
bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập để
chuyển sang thực hiện thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo quy định
của Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn.
b) Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tạm ứng, thanh toán các chi phí
khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi phát sinh từ ngày 01/10/2009 (kể cả
chi phí đối với trường hợp trẻ vào viện trước ngày 01/10/2009 nhưng còn đang nằm
viện, chưa được cơ sở y tế thanh toán) theo quy định về thanh toán chi phí khám
bệnh, chữa bệnh BHYT.
c) Các cơ sở y tế có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán số kinh
phí ngân sách nhà nước chi khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi năm 2009
theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
d) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và Sở Lao động- Thương
binh và Xã hội căn cứ dự báo số lượng trẻ em dưới 6 tuổi của địa phương đến
ngày 01/10/2009, xác định tổng kinh phí ngân sách nhà nước để đóng BHYT 3 tháng
cuối năm 2009 cho trẻ em dưới 6 tuổi theo mức bằng 3% mức lương tối thiểu
(58.500 đồng/trẻ), trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Sở Tài
chính chuyển kinh phí này vào quỹ BHYT do Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý.
đ) Quỹ BHYT thanh toán chi phí các thuốc có trong danh mục do Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định, kể cả các thuốc có dạng dùng thuận tiện, phù hợp với
trẻ em như si-rô, bột thơm, cốm...
Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
2. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành khi hết thời hạn áp dụng
đối với các trường hợp trong giai đoạn chuyển tiếp theo quy định tại khoản 1 và
2 Điều 50 Luật BHYT và khoản 2 Điều 16 Nghị định số 62/2009/NĐ-CP:
a) Thông tư liên tịch số 14/2002/TTLT-BYT-BTC ngày 16/12/2002 của
Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức khám, chữa bệnh và lập, quản lý, sử dụng,
thanh quyết toán quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo theo Quyết định số
139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Thông tư liên tịch số 21/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 27/7/2005 của Bộ
Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế bắt buộc;
c) Thông tư liên tịch số 16/2006/TTLT-BYT-BTC ngày 6/12/2006 của Bộ
Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch
số 21/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 27/7/2005 của Bộ Y tế-Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện bảo hiểm y tế bắt buộc;
d) Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BYT-BTC ngày 30/3/2007 của Bộ
Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế tự nguyện;
đ) Thông tư liên tịch số 14/2007/TTLT-BYT-BTC ngày 10/12/2007 của
Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên
tịch số 06/2007/TTLT-BYT-BTC ngày 30/3/2007 của Bộ Y tế-Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện bảo hiểm y tế tự nguyện;
e) Thông tư liên tịch số 15/2008/TTLT-BTC-BYT ngày 05/02/2008 của Bộ
Tài chính - Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện khám, chữa bệnh; quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi không phải trả tiền
tại các cơ sở y tế công lập;
g) Thông tư liên tịch số 10/2008/TTLT-BYT-BTC ngày 24/9/2008 của Bộ
Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ
gia đình cận nghèo.
Điều 24. Tổ chức thực hiện
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm hướng
dẫn quy trình, thủ tục cấp mới, cấp lại và đổi thẻ BHYT. Thời hạn cấp thẻ tối
thiểu là một năm. Đối với trẻ em dưới 6 tuổi, hằng tháng, ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn có trách nhiệm lập danh sách số trẻ sinh trong tháng chuyển Bảo
hiểm xã hội cấp thẻ BHYT. Trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi chưa được cấp thẻ BHYT
thì tiếp tục sử dụng thẻ Khám bệnh, chữa bệnh miễn phí còn giá trị sử dụng cho
đến khi được cấp thẻ BHYT.
2. Chi phí thực hiện công tác thu BHYT đối với một số đối tượng thực
hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý tài chính đối với Bảo hiểm
xã hội Việt Nam.
3. Tiêu chí xác định người thuộc hộ gia đình nghèo, hộ gia đình cận
nghèo, hộ gia đình nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống
trung bình thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội.
4. Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh phổ biến, chỉ đạo cơ
sở y tế tổ chức thực hiện khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia BHYT tại địa
phương theo quy định tại Thông tư này.
b) Chỉ đạo, thực hiện việc xây dựng bảng giá dịch vụ kỹ thuật, tổ
chức cung ứng thuốc, vật tư y tế và quản lý giá thuốc, giá vật tư y tế theo quy
định. Đối với các dịch vụ kỹ thuật mới, dịch vụ kỹ thuật chưa có trong khung
giá dịch vụ y tế do liên Bộ Y tế- Bộ Tài chính ban hành, Sở Y tế chủ trì, phối
hợp với các ngành liên quan xây dựng giá trình UBND tỉnh phê duyệt kịp thời,
làm căn cứ thanh toán BHYT.
5. Cơ sở y tế có trách nhiệm:
a) Tổ chức đón tiếp và thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định
đối với người bệnh có thẻ BHYT;
b) Cung ứng đầy đủ thuốc, hóa chất, vật tư y tế để phục vụ khám bệnh,
chữa bệnh BHYT;
c) Chỉ định sử dụng thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật an toàn,
hợp lý theo quy định về chuyên môn kỹ thuật của Bộ Y tế và có biện pháp để chống
lạm dụng dịch vụ, thuốc, dịch truyền hay chỉ định các dịch vụ không cần thiết,
không phù hợp với tình trạng bệnh;
d) Tích cực và chủ động ứng dụng công nghệ thông tin quản lý khám
bệnh, chữa bệnh BHYT. Những cơ sở y tế đã có hoặc đang xây dựng phần mềm quản
lý thì phối hợp với Bảo hiểm xã hội để thống nhất các chỉ số thống kê theo yêu
cầu quản lý khám bệnh, chữa bệnh BHYT; những cơ sở chưa có phần mềm quản lý thì
nghiên cứu, ứng dụng phần mềm thống kê do Bảo hiểm xã hội Việt Nam triển khai
áp dụng, tiến tới thống nhất một chương trình phần mềm quản lý chung;
đ) Có trách nhiệm xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt bảng
giá dịch vụ kỹ thuật áp dụng tại cơ sở. Đối với các dịch vụ kỹ thuật mới, dịch
vụ kỹ thuật chưa có trong khung giá dịch vụ y tế do liên Bộ Y tế- Bộ Tài chính
ban hành, cơ sở y tế phải giải trình cơ cấu giá khi trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
e) Chủ trì, phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội xây dựng, áp dụng
các chương trình quản lý khám bệnh, chữa bệnh, kiểm soát chi phí.
6. Lộ trình áp dụng thanh toán theo định suất:
a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh chỉ đạo áp dụng
thanh toán theo định suất theo lộ trình phù hợp, đến năm 2011 có ít nhất 30%; đến
năm 2013 có ít nhất 60% và đến năm 2015, tất cả cơ sở y tế đăng ký khám bệnh,
chữa bệnh ban đầu tại địa phương thực hiện phương thức này.
b) Các cơ sở y tế đang áp dụng thí điểm thanh toán theo định suất
và các phương thức thanh toán khác theo đề án đã được phê duyệt thì tiếp tục thực
hiện theo kế hoạch của đề án. Khi kết thúc đề án, nếu thấy phù hợp, Sở Y tế và
Bảo hiểm xã hội tỉnh thống nhất chỉ đạo tiếp tục thực hiện trên nguyên tắc có
điều chỉnh cho phù hợp với phạm vi quyền lợi được hưởng theo quy định, đồng thời
báo cáo liên Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bảo hiểm xã hội Việt Nam để chỉ đạo.
7. Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh, các cơ sở y tế thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định của Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
8. Trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi đang điều trị tại cơ sở y tế
nhưng thẻ BHYT hết hạn sử dụng thì quỹ BHYT thanh toán toàn bộ chi phí
khám bệnh, chữa bệnh cho đến khi trẻ ra viện.
9. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ chủ trì, phối
hợp với Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện BHYT đối với các đối tượng do
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý quy định tại các khoản
1, 2 và 16 Điều 1 Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp
thời về Bộ Y tế và Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|
Nơi
nhận:
- Thủ tướng, các
Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan trung ương của các tổ chức đoàn thể;
- Công báo, website Chính phủ;
- Website Bộ Y tế, Bộ Tài chính;
- Sở Y tế, Sở Tài chính các tỉnh thành phố trực thuộc TW;
- Cục Quân y-Bộ QP, Cục Y tế-Bộ CA, Y tế các ngành;
- Các Vụ, Cục, Thanh tra, Bệnh viện, Viện có giường bệnh thuộc Bộ Y tế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu VT: Bộ Y tế, Bộ Tài chính.
|
|
PHỤ LỤC 01
MẪU TỔNG HỢP ĐỐI TƯỢNG VÀ
KINH PHÍ NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ
(Ban hành kèm theo TTLT số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2009 của liên Bộ Y tế- Bộ Tài chính)
BHXH TỈNH, THÀNH PHỐ
………………………………
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
BẢNG TỔNG HỢP
ĐỐI TƯỢNG VÀ KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐÓNG, HỖ TRỢ ĐÓNG
BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI ....... (ghi cụ
thể nhóm đối tượng)
Năm
20…..
Số
TT
|
Quận
huyện
|
Số
thẻ BHYT đã phát hành hoặc số người tham gia BHYT trong năm
|
Số
tiền đóng BHYT tính theo mức quy định
(đồng)
|
Số
tiền do người tham gia BHYT đóng
(đồng)
|
Tổng
số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ (đồng)
|
Số
tiền ngân sách đã chuyển
(đồng)
|
Số
tiền ngân sách chưa chuyển
(đồng)
|
A
|
B
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4=2-3)
|
(5)
|
(6=4-5)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Toàn
tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
Người
lập biểu
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Phụ
trách kế toán
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
...
ngày.... tháng….năm.....
Giám
đốc
(Ký,
ghi rõ họ, tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 02
MỨC CHI PHÍ BÌNH QUÂN TẠI CÁC TUYẾN
CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT ÁP DỤNG THANH TOÁN TRỰC TIẾP CHO NGƯỜI BỆNH CÓ THẺ BẢO
HIỂM Y TẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2009 của
liên Bộ Y tế- Bộ Tài chính)
Loại hình
khám, chữa bệnh
|
Tuyến chuyên môn kỹ thuật
|
Chi phí bình quân
(đồng)
|
1. Khám,
chữa bệnh tại cơ sở không ký hợp đồng và không xuất trình thẻ BHYT
|
a) Ngoại
trú
(một đợt điều
trị)
|
Bệnh viện từ Hạng III trở xuống
|
55.000
|
Bệnh viện Hạng II
|
120.000
|
Bệnh viện Hạng I, Hạng Đặc biệt
|
340.000
|
b) Nội trú
(một đợt điều trị)
|
Bệnh viện từ Hạng III trở xuống
|
450.000
|
Bệnh viện Hạng II
|
1.200.000
|
Bệnh viện Hạng I, Hạng Đặc biệt
|
3.600.000
|
2. Khám chữa bệnh ở nước ngoài
|
4.500.000
|
PHỤ LỤC 03
MẪU HỢP ĐỒNG KHÁM BỆNH,
CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14
tháng 8 năm 2009 của liên Bộ Y tế- Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
HỢP ĐỒNG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
(Số:
/HĐ KCB -
BHYT)
[1]
Căn cứ Luật bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT;
Căn cứ Thông tư liên tịch số......../2009/TTLT-BYT-BTC
ngày.......tháng 5 năm 2009 của liên Bộ Y tế- Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
bảo hiểm y tế;
Căn cứ Quyết định số......ngày.... của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về
việc hướng dẫn thực hiện [2]
.........................................................................
Căn cứ Quyết định số........ngày.......tháng.....năm.......của..................về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh...[3]
Căn cứ Quyết định số... ngày ....tháng....năm........ của
.................. về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội tỉnh/
huyện [4]......................................
Căn cứ Quyết định số......ngày.... của........ về việc ban hành bảng
giá thu một phần viện phí tại (tên cơ sở khám, chữa bệnh) .................................................................
Hôm nay, ngày…tháng…năm 20…. tại
...............................................................
Chúng tôi gồm:
Bên A: Bảo hiểm xã hội (tỉnh/huyện)................................................................................
Địa chỉ: ............................................
................................................................................
Điện thoại: .........................................
Fax:.................................................................
Tài khoản số : ..................................... Tại Ngân
hàng................................................
Đại diện ông (bà):
............................. Chức vụ:
.........................................................
Giấy ủy quyền số :..............................
Ngày........tháng .......năm........... [5]
Bên B: (Tên cơ sở KCB/cơ quan ký hợp đồng khám chữa bệnh):...................................
Địa chỉ:
.............................................................................................................................
Điện thoại:
.......................................
Fax:.................................................................
Tài khoản số : ...................................
Tại Ngân hàng................................................
Đại diện ông (bà):
............................ Chức vụ:
.........................................................
Giấy ủy quyền số :.............................
Ngày........tháng .......năm ........... [6]
Sau khi thỏa thuận, Hai bên thống nhất ký kết hợp đồng khám, chữa bệnh
cho người có BHYT theo các điều khoản cụ thể như sau:
Điều 1. Tổ
chức khám bệnh, chữa bệnh
Bên B cam kết
bảo đảm khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, cung cấp đầy đủ thuốc, dịch, vật tư
y tế, các dịch vụ kỹ thuật trong phạm vi chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện và
phạm vi quyền lợi của người bệnh bảo hiểm y tế cho tổng số ……..người có thẻ
BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu theo quy định hiện hành về khám bệnh,
chữa bệnh BHYT tại Bệnh viện và các Trạm y tế xã trong huyện/quận theo Phụ lục
kèm theo (theo Mẫu 01)/ hoặc cho người bệnh bảo hiểm y tế được các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh chuyển đến.
Điều 2. Thời hạn hợp đồng
Thời hạn hợp đồng là ... tháng kể từ ngày 01 tháng 01 năm
20... đến hết ngày 31/12/20... [7]
Điều 3.
Phương thức thanh toán, tạm ứng và quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT
(Hai bên thống
nhất hình thức thanh toán áp dụng tại bệnh viện để hoàn chỉnh theo nguyên tắc
và nội dung như sau):
1.
Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT:
a) Thanh toán
theo định suất được áp dụng đối với đối tượng có thẻ BHYT đăng ký khám bệnh, chữa
bệnh ban đầu.
b) Thanh toán
theo giá dịch vụ hoặc thanh toán theo trường hợp bệnh được áp dụng đối với đối
tượng có thẻ BHYT không đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và cấp cứu.
2. Tạm ứng
chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT:
Căn cứ vào
hình thức thanh toán tại cơ sở, hai bên sẽ thống nhất cụ thể:
- Hằng quý,
bên A có trách nhiệm tạm ứng kinh phí cho bên B tối thiểu bằng 80% chi phí khám
bệnh, chữa bệnh BHYT thực tế đã được cơ quan bảo hiểm xã hội quyết toán (Đối với
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lần đầu ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT thì mức
tạm ứng lần đầu tối thiểu bằng 80% mức kinh phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT của một
quý theo hợp đồng đã ký).
3.
Thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT:
a) Trong
tháng đầu của mỗi quý, bên B có trách nhiệm gửi báo cáo quyết toán chi phí khám
bệnh, chữa bệnh BHYT của quý trước cho bên A.
b) Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán chi phí khám chữa bệnh của
bên B, bên A có trách nhiệm xem xét và thông báo kết quả quyết toán chi phí.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo kết quả quyết toán, bên A có trách
nhiệm hoàn thành việc thanh toán với bên B.
c) Thanh toán
chi phí vận chuyển trong trường hợp không sử dụng phương tiện vân chuyển của cơ
sở KCB.
4. Tạm ứng
và thanh toán với các Trạm y tế xã
Ghi cụ thể:
- Mức thanh
toán
- Hình thức
chuyển kinh phí cho các Trạm y tế xã
- Đảm bảo cung
ứng thuốc, vật tư y tế với Trạm y tế
Điều 4. Quyền và trách nhiệm của bên A
1. Quyền của bên A:
a) Yêu cầu bên B cung cấp hồ sơ bệnh án và
các tài liệu liên quan về khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh BHYT để phục
vụ công tác giám định BHYT;
b) Từ chối thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế không đúng quy định hoặc không đúng với nội dung hợp đồng
này.
2. Trách nhiệm của bên A:
a) Cung cấp cho bên B danh sách người có thẻ BHYT đăng ký KCB ban đầu (bằng
file điện tử hoặc bản có ký tên đóng dấu) và thông báo kinh phí để bảo đảm khám
bệnh, chữa bệnh cho người tham gia BHYT;
b) Tạm ứng kinh phí và
thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh hằng quý cho bên B theo quy định chung
và quy định tại Điều 3 của Hợp đồng này;
c) Tổ chức công tác giám định khám bệnh,
chữa bệnh BHYT tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; bảo đảm tuân thủ quy chế về hồ
sơ bệnh án theo quy định của Bộ Y tế khi xem xét hồ sơ bệnh án.
d) Phối hợp với
bên B trong việc tiếp nhận, kiểm tra thủ tục hành chính đối với người bệnh BHYT
khi đến khám bệnh, chữa bệnh. Thu hồi, tạm giữ thẻ BHYT và xử lý theo thẩm quyền
đối với các trường hợp vi phạm;
đ) Phối hợp với bên B giải
thích, phổ biến, tuyên truyền về chế độ, chính sách BHYT;
e) Tiếp nhận ý kiến phản ánh từ người
có thẻ BHYT và cơ sơ khám bệnh, chữa bệnh liên quan đến quyền lợi của người
tham gia BHYT để giải quyết theo thẩm quyền;
g) Thông báo kịp thời với bên B trong
trường hợp có thay đổi về chính sách BHYT.
Điều 5. Quyền và trách nhiệm của bên B
1. Quyền của bên B:
a) Yêu cầu bên A cung cấp danh sách,
số người tham gia BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại bệnh viện/tại
các Trạm y tế xã; thông báo số kinh phí khám chữa bệnh được sử dụng tại bệnh viện/
tại các Trạm y tế xã;
b) Được bên A tạm ứng kinh phí và thanh quyết toán chi phí
khám bệnh, chữa bệnh theo quy định.
2. Trách nhiệm của bên B:
a) Tổ chức khám
bệnh, chữa bệnh đúng phạm vi chuyên môn kỹ thuật, đảm bảo chất lượng và quy chế
chuyên môn với thủ tục đơn giản, thuận tiện cho người bệnh có thẻ BHYT; quản lý
thẻ BHYT trong thời gian điều trị nội trú tại bệnh viện;
b) Đảm bảo cung ứng đầy đủ thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất xét
nghiệm, phim X-quang, vật tư y tế sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh theo danh
mục do Bộ Y tế ban hành. Chỉ định sử dụng thuốc, dịch vụ kỹ thuật hợp lý, an
toàn, chống lãng phí hay lạm dụng;
c) Tiếp nhận và chuyển người bệnh trong trường hợp vượt quá phạm vi
chuyên môn của bệnh viện theo đúng quy định của Bộ Y tế;
d) Cung cấp hồ sơ bệnh án, tài liệu liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh
và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia BHYT theo yêu cầu
của bên A và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Bảo đảm điều kiện cần thiết cho bên A thực hiện công tác giám định
BHYT; phối hợp với bên A trong việc tuyên truyền, giải thích về chế độ bảo
hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm
y tế;
e) Kiểm tra, phát hiện và thông báo cho bên A những trường hợp vi phạm
về sử dụng thẻ BHYT; phối hợp với bên A thu hồi, tạm giữ thẻ BHYT và xử lý theo
thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm theo quy định;
g) Quản lý và sử dụng kinh phí từ quỹ bảo hiểm y tế do bên A tạm ứng,
thanh toán theo đúng quy định của pháp luật;
h) Thống kê đầy đủ, kịp thời, chính xác các chi phí khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế để thanh quyết toán với bên A;
i) Theo dõi, giám sát KCB và thanh quyết toán chi phí KCB tại các Trạm
y tế xã.
k) Thông báo kịp thời với bên A trong
trường hợp có thay đổi liên quan đến KCB cho người bệnh BHYT.
Điều 6. Giải quyết tranh chấp
1. Khi có tranh chấp, hai bên thống nhất giải
quyết trên nguyên tắc bình đẳng, hợp tác, hòa giải. Trong thời gian tranh chấp,
hai Bên vẫn phải bảo đảm điều kiện để khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo
hiểm y tế.
2. Trường hợp hai Bên không hòa giải được sẽ báo
cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Điều 7. Cam kết chung
1. Hai bên cam kết thực hiện đúng các quy định của pháp luật về khám chữa
bệnh BHYT và các điều khoản đã ký trong Hợp đồng; cùng hợp tác giúp đỡ lẫn nhau
hoàn thành nhiệm vụ và đảm bảo quyền lợi của người tham gia BHYT.
2. Trong trường hợp có thay đổi hoặc chấm dứt hợp đồng
trước thời hạn, hai Bên phải thông báo cho nhau trước ba (3) tháng để đảm bảo quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế và quyền lợi của các
bên.
3. Hai bên thống nhất phối hợp, ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm y tế, tạo thuận lợi trong thanh, quyết
toán chi phí khám chữa bệnh BHYT.
Hợp đồng này được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên
giữ 02 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN B
|
ĐẠI DIỆN BÊN A
|
Ghi chú:
- [1]: số hợp đồng
được đánh theo số thứ tự hợp đồng trong một năm, bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu
năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- [2]: ghi theo
Quyết định hướng dẫn của BHXH Việt Nam.
- [3]:ghi theo
Quyết định thành lập đơn vị hoặc Quyết định phê duyệt phạm vi chuyên môn của
đơn vị.
- [4]: ghi theo
Quyết định thành lập đơn vị.
- [5, 6]: ghi
trong trường hợp hai bên cử đại diện cho giám đốc ký hợp đồng.
- [7]: ghi theo
thời hạn do hai bên thống nhất nhưng không quá ba (3) năm.
BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỈNH/HUYỆN...
Mẫu 01
DANH SÁCH NGƯỜI THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ
ĐĂNG KÝ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BAN ĐẦU TẠI .... (tên
cơ sở khám chữa bệnh)
TT
|
Họ và tên
|
Tuổi nam
|
Tuổi nữ
|
Địa
chỉ
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
Ngày............tháng............năm............
(Ký
tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
Danh sách
theo mẫu này được chuyển đến cơ sở khám chữa bệnh bằng file điện tử hoặc bản có
ký tên đóng dấu của cơ quan BHXH.