BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ –
BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
10/2009/TTLT-BKH-BTC
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2009
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH LỒNG GHÉP CÁC NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ
TRỢ GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN NGHÈO THEO NGHỊ QUYẾT SỐ
30a/2008/NQ-CP NGÀY 27 THÁNG 12 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Liên tịch Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính quy định lồng ghép các nguồn vốn
thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn các huyện
nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ
(sau đây gọi tắt là Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững cấp huyện)
như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Các tỉnh có huyện nghèo, các
huyện nghèo được xác định tại Phụ lục I ban hành kèm theo công văn số
705/TTg-KGVX ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các chương trình, dự án, chế
độ, chính sách, nhiệm vụ chi và hỗ trợ khác trên địa bàn các huyện nghèo.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các nguồn kinh phí thực hiện các
chương trình, dự án, chế độ, chính sách, nhiệm vụ theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ, gồm:
Các nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước, vốn trái phiếu chính phủ, vốn ODA, vốn tín dụng Nhà nước, vốn đóng góp của
doanh nghiệp, dân cư và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
Điều 3.
Nguyên tắc lồng ghép
1. Lồng ghép các nguồn vốn trên
địa bàn để thực hiện một hoặc nhiều chương trình, dự án, chế độ, chính sách,
nhiệm vụ chi.
2. Việc thực hiện lồng ghép các
nguồn vốn được thể hiện cụ thể, xác định thứ tự ưu tiên trong dự toán ngân sách
và kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm của huyện, phù hợp với Chương trình hỗ
trợ giảm nghèo nhanh và bền vững cấp huyện được phê duyệt.
3. Việc lồng ghép các nguồn vốn
được thực hiện từ khâu lập, phân bổ, giao dự toán ngân sách và kế hoạch đầu tư
phát triển, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá kết quả.
4. Trong quá trình thực hiện lồng
ghép các nguồn vốn phải đảm bảo nguyên tắc không làm thay đổi mục tiêu, tổng mức
vốn đầu tư phát triển, tổng mức kinh phí sự nghiệp được giao. Đối với các chế độ,
tiêu chuẩn, định mức liên quan đến con người, hộ gia đình phải đảm bảo đủ kinh
phí, thực hiện theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và không được sử dụng nguồn
kinh phí này để thực hiện cho các mục tiêu, nhiệm vụ khác.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm ưu tiên, bố trí đủ các nguồn vốn do tỉnh quản lý cho các huyện nghèo
trong tổng mức vốn được phê duyệt để thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững cấp huyện. Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm huy động các
nguồn lực của địa phương, các đơn vị, tổ chức, cá nhân và lồng ghép nguồn vốn,
kinh phí các chương trình, dự án, nhiệm vụ, chế độ, chính sách khác trên địa
bàn để thực hiện chương trình.
6. Nguồn vốn ngân sách Nhà nước
(vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp) thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững cấp huyện được bố trí trong dự toán ngân sách và kế hoạch
đầu tư phát triển hàng năm theo nguyên tắc:
a) Đối với các chương trình, dự
án, chế độ, chính sách, nhiệm vụ chi hiện hành được bố trí trong dự toán ngân
sách và kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm của địa phương theo quy định.
b) Đối với các chương trình, dự
án, chế độ, chính sách, nhiệm vụ chi đang thực hiện nhưng Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định mức cao hơn, đối
tượng rộng hơn thì bố trí nguồn kinh phí thông qua các chương trình, dự án, mục
tiêu, nhiệm vụ đó, trong đó phần kinh phí cho các huyện nghèo được tách thành mục
riêng.
c) Đối với các chương trình, dự
án, chế độ, chính sách, nhiệm vụ chi mới theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ được bố trí thành mục riêng: Ngân sách trung
ương bổ sung có mục tiêu cho các huyện nghèo.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quy
trình tổng hợp, quyết định giao dự toán ngân sách và kế hoạch đầu tư phát triển,
chế độ báo cáo
1. Quy trình xây dựng, tổng hợp
dự toán ngân sách và kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm cho Chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững cấp huyện được tiến hành đồng thời với quy trình lập
dự toán ngân sách và kế hoạch đầu tư phát triển chung của huyện và tỉnh, được báo
cáo và giao thành một mục riêng theo quy định tại Khoản 6, Điều 3 của Thông tư
này.
2. Hàng năm, căn cứ hướng dẫn
xây dựng dự toán ngân sách và kế hoạch đầu tư phát triển của cấp trên, các mục
tiêu và nhiệm vụ ưu tiên của Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững,
huyện lập báo cáo lên tỉnh; tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và
các Bộ, ngành liên quan làm căn cứ bố trí kinh phí thực hiện chương trình.
3. Quyết định giao dự toán ngân
sách và kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm.
3.1. Căn cứ dự toán ngân sách và
kế hoạch đầu tư phát triển được Thủ tướng Chính phủ giao, Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phương, kế hoạch
đầu tư phát triển và phương án phân bổ trong đó có các huyện nghèo. Căn cứ nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán ngân sách
và kế hoạch đầu tư phát triển cho các huyện nghèo.
3.2. Trên cơ sở dự toán ngân
sách và kế hoạch đầu tư phát triển được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Ủy ban nhân
dân huyện trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định dự toán ngân sách địa
phương, kế hoạch đầu tư phát triển và phương án phân bổ trong đó có dự toán
ngân sách xã. Ủy ban nhân dân xã trình Hội đồng nhân dân xã quyết định dự toán
thu, chi ngân sách xã. Trường hợp các huyện nghèo thực hiện thí điểm không tổ
chức Hội đồng nhân dân các cấp, việc lập, quyết định và giao dự toán theo hướng
dẫn tại Thông tư số 63/2009/TT-BTC ngày 27 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính
Quy định về công tác lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán ngân
sách huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân.
3.3. Ủy ban nhân dân huyện căn cứ
dự toán ngân sách và kế hoạch đầu tư phát triển được giao, các nguồn huy động
theo quy định của pháp luật trên địa bàn, các chương trình, dự án đủ thủ tục,
chế độ, chính sách, nhiệm vụ chi theo quy định tiến hành xác định những mục
tiêu, nội dung, phạm vi, đối tượng để thực hiện việc phối hợp, lồng ghép.
3.4. Ủy ban nhân dân xã thông báo
công khai mức đầu tư cho từng công trình, dự án, nhiệm vụ và mức hỗ trợ cho từng
đối tượng theo từng chính sách, chế độ, nhiệm vụ chi được hỗ trợ theo quy định
đến cấp thôn, bản và các hộ dân.
4. Việc lồng ghép các nguồn vốn,
kinh phí trên địa bàn để thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững cấp huyện phải tuân thủ các quy định về mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương
trình, dự án, chế độ, chính sách và nhiệm vụ chi; đảm bảo đúng đối tượng và địa
bàn ưu tiên.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm định kỳ (tháng, quý, năm) báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình giảm
nghèo Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định. Nội dung
báo cáo gồm kết quả phân bổ dự toán ngân sách, kế hoạch đầu tư phát triển, kết
quả lồng ghép (bao gồm cả kế hoạch đầu năm và điều chỉnh kế hoạch), tiến độ và
tình hình thực hiện.
Các Bộ, cơ quan trung ương định
kỳ (quý, năm) báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình giảm nghèo Trung
ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính dự toán ngân sách và tình hình thực
hiện các công trình, dự án, nhiệm vụ do Bộ, cơ quan trung ương quản lý trên địa
bàn các huyện nghèo.
Điều 5. Đối
tượng hỗ trợ vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp
1. Đối tượng hỗ trợ vốn đầu tư
phát triển
1.1. Ưu tiên đầu tư cho các đối
tượng sau đây
a) Các công trình hạ tầng kinh tế
- xã hội (theo điểm 2, khoản D, mục II, Phần II, Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP).
Căn cứ danh mục công trình, định
mức, tiêu chuẩn xác định nhu cầu đầu tư phát triển, địa phương sử dụng nguồn vốn
đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách hàng năm, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn
từ các chương trình, dự án, vốn ODA, huy động đóng góp theo quy định của pháp
luật và nguồn vốn đầu tư phát triển ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu
cho các huyện nghèo.
b) Chính sách hỗ trợ thông qua
khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất (quy
định tại điểm 1, khoản A, mục II, phần II, Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP).
- Hỗ trợ khoán chăm sóc, bảo vệ
rừng (200.000 đồng/ha/năm); hỗ trợ lần đầu giống cây lâm nghiệp trồng rừng sản
xuất (02-05 triệu đồng/ha); trợ cấp 15 kg gạo/khẩu/tháng cho hộ nghèo nhận
khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, nhận rừng và đất để trồng rừng sản xuất trong thời
gian chưa tự túc được lương thực (quy định tại tiết a, b, c điểm 1 khoản A mục
II phần II Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP).
Căn cứ diện tích, số khẩu, định
mức và quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (Thời gian hỗ trợ gạo, giá giống
cây lâm nghiệp,…), xác định nhu cầu kinh phí theo từng chế độ, chính sách, nhiệm
vụ chi và bố trí kinh phí từ nguồn vốn đầu tư phát triển Dự án trồng mới 5 triệu
ha rừng, trong đó: Tách thành mục riêng phần kinh phí cho các huyện nghèo.
- Hỗ trợ hộ nghèo 05 triệu đồng/ha/hộ
để tận dụng tạo đất sản xuất lương thực trong khu vực diện tích rừng nhận khoán
chăm sóc, bảo vệ, rừng và đất được giao để trồng rừng sản xuất (quy định tại tiết
c, điểm 1, khoản A, mục II, phần II, Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP).
Căn cứ diện tích, định mức, xác
định nhu cầu kinh phí từ nguồn vốn đầu tư phát triển ngân sách trung ương bổ
sung có mục tiêu cho các huyện nghèo.
c) Chính sách hỗ trợ sản xuất đối
với vùng còn đất có khả năng khai hoang, phục hóa hoặc tạo ruộng bậc thang để sản
xuất nông nghiệp (quy định tại tiết b, điểm 2, khoản A, mục II, phần II, Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP).
Căn cứ diện tích khai hoang, phục
hóa, tạo ruộng bậc thang, định mức, xác định nhu cầu kinh phí và bố trí kinh
phí từ nguồn vốn đầu tư phát triển ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho
các huyện nghèo.
d) Chính sách cho vay ưu đãi lãi
suất.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50%
lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại nhà nước cho hộ nghèo để trồng rừng
sản xuất (quy định tại tiết c, điểm 1, khoản A, mục II, phần II, Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP).
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50%
lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại nhà nước để phát triển sản xuất nông
nghiệp, đầu tư cơ sở chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản (quy định tại tiết
d, điểm 2, khoản A, mục II, phần II, Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP).
- Hộ nghèo được vay vốn Ngân
hàng Chính sách xã hội tối đa 05 triệu đồng/hộ với lãi suất 0% (một lần) trong
thời gian 2 năm để mua giống gia súc (trâu, bò, dê) hoặc giống gia cầm chăn
nuôi tập trung hoặc giống thủy sản; Đối với hộ không có điều kiện chăn nuôi mà
có nhu cầu phát triển ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp tạo thu nhập được vay vốn
tối đa 05 triệu đồng/hộ, với lãi suất 0% một lần (quy định tại tiết đ, điểm 2,
khoản A, mục II, phần II, Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP).
- Cơ sở chế biến nông, lâm, thủy
sản đầu tư trên địa bàn các huyện nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi
suất tiền vay tại ngân hàng thương mại nhà nước (quy định tại tiết b, điểm 5,
khoản A, mục II, phần II, Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP).
- Người lao động thuộc các hộ
nghèo, người dân tộc thiểu số được vay vốn với lãi suất bằng 50% lãi suất cho
vay hiện hành của Ngân hàng Chính sách Xã hội áp dụng cho đối tượng chính sách
đi xuất khẩu lao động (quy định tại tiết a, điểm 2, khoản III, Điều 1, Quyết định
số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ).
Căn cứ chính sách cho vay ưu đãi
lãi suất trên, các địa phương xác định nhu cầu vốn vay Ngân hàng thương mại Nhà
nước, Ngân hàng Chính sách Xã hội theo quy định. Ngân sách trung ương cấp bù
chênh lệch lãi suất cho các Ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng Chính sách
xã hội theo quy định.
1.2. Ngoài các công trình hạ tầng
kinh tế - xã hội quy định tại tiết a, điểm 1.1, khoản 1, Điều 5 của Thông tư
này, tùy từng điều kiện đặc thù của huyện, xã thuộc địa bàn huyện nghèo và nguồn
vốn đầu tư hỗ trợ theo mục tiêu tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện nghèo lựa chọn các danh mục
công trình, dự án đủ điều kiện để thực hiện ưu tiên đầu tư theo đúng quy định.
2. Đối tượng hỗ trợ kinh phí sự
nghiệp
2.1. Chế độ, chính sách hiện
hành về hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo ở các huyện nghèo (quy định tại mục I,
phần II, Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP).
a) Địa phương rà soát các chế độ,
chính sách hiện hành về hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo để tiếp tục thực hiện.
Căn cứ số lượng đối tượng thụ hưởng, tiêu chuẩn, định mức, xác định nhu cầu
kinh phí cho các đối tượng thụ hưởng với mức ưu đãi cao nhất của từng chế độ,
chính sách và theo nguồn kinh phí và thực hiện từ nguồn kinh phí đã được bố trí
trong dự toán ngân sách hàng năm, nguồn tài chính khác theo quy định của pháp
luật.
b) Khi Nhà nước sửa đổi, bổ sung
chế độ, chính sách làm tăng đối tượng thụ hưởng hoặc nâng mức hỗ trợ, địa
phương xác định nhu cầu kinh phí tăng thêm của từng chế độ, chính sách báo cáo
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ liên quan để bổ sung kinh phí thực
hiện theo từng chương trình, đề án, mục tiêu, nhiệm vụ.
2.2. Chế độ, chính sách mới đối
với các huyện nghèo (quy định tại mục II, phần II, Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP).
Căn cứ chế độ, định mức quy định
tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các
văn bản hướng dẫn của các Bộ để xác định nhu cầu kinh phí theo từng chế độ,
chính sách và theo từng nguồn kinh phí (Ngân sách trung ương; ngân sách địa
phương; chương trình mục tiêu; huy động của các tổ chức, cá nhân) của các
chương trình, đề án, mục tiêu, nhiệm vụ đang thực hiện theo định mức hiện hành;
đồng thời xác định kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho các
huyện nghèo để thực hiện chế độ, chính sách tăng thêm do mở rộng đối tượng,
tăng mức hỗ trợ hoặc chế độ, chính sách mới làm căn cứ xây dựng dự toán ngân
sách và tổ chức thực hiện, cụ thể:
2.2.1. Hỗ trợ sản xuất, tạo việc
làm, tăng thu nhập (quy định tại khoản A, mục II, phần II, Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP).
2.2.1.1. Chính sách hỗ trợ sản
xuất (quy định tại điểm 2, khoản A, mục II, phần II, Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP).
a) Bố trí kinh phí cho rà soát,
xây dựng quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi phù hợp với điều kiện cụ thể của từng huyện, xã, nhất là những nơi có
điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thường xuyên bị thiên tai (quy định tại tiết a,
điểm 2, khoản A, mục II, phần II, Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP).
Căn cứ chế độ, chính sách, xác định
nhu cầu kinh phí theo từng nhiệm vụ chi, gồm: Ngân sách địa phương (Sự nghiệp
kinh tế); Kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu
cho các huyện nghèo.
b) Hỗ trợ một lần toàn bộ tiền
mua giống, phân bón cho việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế
cao (quy định tại tiết c, điểm 2, khoản A, mục II, phần II, Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP).
Căn cứ quy định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh (Chủng loại giống cây trồng, vật nuôi, phân bón; định mức đầu
tư giống, phân bón,…) xác định nhu cầu kinh phí (Không bao gồm nhu cầu kinh phí
của các đối tượng đã được hưởng chế độ, chính sách từ các chương trình khác,
như: Chương trình 135 giai đoạn II; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo,…) từ nguồn kinh phí sự nghiệp ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu
cho các huyện nghèo.
c) Đối với hộ nghèo được hỗ trợ
một lần 01 triệu đồng/hộ để làm chuồng trại chăn nuôi hoặc tạo diện tích nuôi
trồng thủy sản và 02 triệu đồng/ha mua giống để trồng cỏ nếu chăn nuôi gia súc (quy
định tại tiết đ, điểm 2, khoản A, mục II, phần II, Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP):
Căn cứ số hộ nghèo, diện tích, định
mức, xác định nhu cầu kinh phí (Không bao gồm nhu cầu kinh phí của các đối tượng
đã được hưởng chế độ, chính sách từ các chương trình khác, như: Chương trình
135 giai đoạn II, chương trình quốc gia giảm nghèo,…) từ nguồn kinh phí sự nghiệp
ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho các huyện nghèo.
Riêng hỗ trợ 100% tiền vắc xin
tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm đối với gia súc, gia cầm được bố trí trong dự
toán ngân sách của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.2.1.2. Hỗ trợ hộ nghèo ở thôn,
bản vùng giáp biên giới 15 kg gạo/khẩu/tháng trong thời gian chưa tự túc được
lương thực (quy định tại điểm 3, khoản A, mục II, phần II, Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP).
Căn cứ định mức và quy định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thời gian hỗ trợ gạo, xác định nhu cầu kinh
phí (không bao gồm nhu cầu kinh phí của các hộ nghèo nhận khoán chăm sóc, bảo vệ
rừng, nhận đất trồng rừng sản xuất quy định tại tiết c, điểm 1, khoản A, mục
II, phần II, Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP và các đối tượng đã được hưởng chế độ,
chính sách từ các chương trình khác, như: Dự án 4 huyện vùng cao núi đá Hà
Giang,…) từ nguồn kinh phí sự nghiệp ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu
cho các huyện nghèo.
2.2.1.3. Chính sách khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư (quy định tại điểm 4, khoản A, mục II, phần II, Nghị quyết
số 30a/2008/NQ-CP).
a) Bố trí kinh phí khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư cao cấp 2 lần so với mức bình quân chung các huyện khác.
Căn cứ tiêu chuẩn, định mức, xác
định nhu cầu kinh phí, gồm: Kinh phí từ ngân sách địa phương (Sự nghiệp kinh tế);
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo; Chương trình 135 giai đoạn II; Kinh
phí sự nghiệp ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho các huyện nghèo.
b) Hỗ trợ 100% giống, vật tư cho
xây dựng mô hình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; người dân tham gia đào tạo,
huấn luyện được cấp tài liệu, hỗ trợ 100% tiền ăn ở, đi lại và 10.000 đồng/ngày/người.
Căn cứ tiêu chuẩn, định mức, xác
định nhu cầu kinh phí, gồm: Kinh phí sự nghiệp từ ngân sách địa phương (Sự nghiệp
kinh tế); Kinh phí sự nghiệp chương trình 135 giai đoạn II.
c) Bố trí một suất trợ cấp khuyến
nông (gồm cả khuyến nông, lâm, ngư) cơ sở.
Căn cứ quy định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh (số lượng, mức trợ cấp), xác định nhu cầu kinh phí từ nguồn
kinh phí sự nghiệp ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu để thực hiện cải
cách tiền lương (Trong quá trình tổ chức thực hiện, căn cứ vào số lượng cán bộ
khuyến nông thực tế tổng hợp vào báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền
lương của địa phương báo cáo Bộ Tài chính thẩm tra theo quy định).
2.2.1.4. Hỗ trợ mỗi huyện 100
triệu đồng/năm để xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, nhất là
nông, lâm, thủy đặc sản của địa phương; thông tin thị trường cho nông dân (quy
định tại điểm 6, khoản A, mục II, phần II, Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP).
Căn cứ tiêu chuẩn, định mức, xác
định nhu cầu kinh phí từ nguồn kinh phí sự nghiệp ngân sách trung ương bổ sung
có mục tiêu cho các huyện nghèo.
2.2.1.5. Khuyến khích, tạo điều
kiện và có chính sách ưu đãi thu hút các tổ chức, nhà khoa học trực tiếp nghiên
cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ ở địa bàn, nhất là việc
tuyển chọn, chuyển giao giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất ở các huyện
nghèo (quy định tại điểm 7, khoản A, mục II, phần II, Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP).
Căn cứ tiêu chuẩn, định mức, xác
định nhu cầu kinh phí từ ngân sách địa phương (Sự nghiệp nghiên cứu khoa học –
công nghệ).
2.2.1.6. Chính sách xuất khẩu
lao động (quy định tại điểm 8, khoản A, mục II, phần II, Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP).
Căn cứ quy định tại điểm a khoản
1, khoản 3 mục III, Điều 1, Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động
góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009 – 2020 để xác định nhu cầu kinh phí
theo từng chế độ, chính sách (Hoạt động tuyên truyền, tư vấn giới thiệu việc
làm, giám sát, đánh giá; Hỗ trợ người lao động nâng cao trình độ văn hóa để
tham gia xuất khẩu lao động) từ nguồn kinh phí sự nghiệp ngân sách trung ương bổ
sung có mục tiêu theo Quyết định 71/2009/QĐ-TTg cho các huyện nghèo.
Riêng các nhiệm vụ do Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1, khoản 3 mục
III, Điều 1 Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
(Hoạt động tuyên truyền, tư vấn giới thiệu việc làm, giám sát, đánh giá, Hỗ trợ
người lao động học nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức) được bố trí trong dự
toán ngân sách hàng năm của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các Bộ, cơ
quan có liên quan (nếu có).
2.2.2. Chính sách giáo dục, đào
tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí (quy định tại khoản B, mục II, phần II, Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP).
2.2.2.1. Chính sách giáo dục,
đào tạo, nâng cao mặt bằng dân trí: Bố trí đủ giáo viên cho các huyện nghèo;
Tăng cường, mở rộng chính sách đào tạo ưu đãi theo hình thức cử tuyển và theo địa
chỉ cho học sinh người dân tộc thiểu số (quy định tại điểm 1, khoản B, mục II,
phần II, Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP).
Căn cứ biên chế giáo viên, số học
sinh cử tuyển, định mức, xác định nhu cầu kinh phí và bố trí từ nguồn kinh phí
sự nghiệp ngân sách địa phương (Sự nghiệp giáo dục – đào tạo).
2.2.2.2. Tăng cường dạy nghề gắn
với tạo việc làm (quy định tại điểm 2, khoản B, mục II, phần II, Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP).
Căn cứ tiêu chuẩn, định mức, xác
định nhu cầu kinh phí và bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp ngân sách địa
phương (Sự nghiệp giáo dục – đào tạo); Kinh phí sự nghiệp dự án tăng cường năng
lực đào tạo nghề Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục – đào tạo.
2.2.2.3. Chính sách đào tạo cán
bộ tại chỗ: Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn, cán bộ y tế cơ sở cho con em ở
các huyện nghèo tại các trường đào tạo của Bộ Quốc phòng; ưu tiên tuyển chọn
quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự là người của địa phương để đào tạo, bổ
sung cán bộ cho địa phương (quy định tại điểm 3, khoản B, mục II, phần II, Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP).
Căn cứ số lượng cán bộ chuyên
môn, y tế cần đào tạo xác định tổng nhu cầu kinh phí từ nguồn kinh phí sự nghiệp
ngân sách địa phương (Sự nghiệp giáo dục – đào tạo).
Riêng nhiệm vụ thuộc Bộ Quốc
phòng được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Quốc phòng.
2.2.2.4. Chính sách đào tạo,
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở: Tổ chức tập huấn, đào tạo ngắn hạn,
dài hạn cho đội ngũ cán bộ cơ sở thôn, bản, xã, huyện về kiến thức quản lý kinh
tế - xã hội; xây dựng và quản lý chương trình, dự án; kỹ năng xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch (quy định tại điểm 4, khoản B, mục II, phần II, Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP).
Căn cứ tiêu chuẩn, định mức, xác
định nhu cầu kinh phí (Không bao gồm nhu cầu kinh phí của các đối tượng được hưởng
chế độ, chính sách từ các chương trình khác, như: Chương trình 135 giai đoạn
II, chương trình quốc gia giảm nghèo,…) từ nguồn kinh phí sự nghiệp ngân sách
trung ương bổ sung có mục tiêu cho các huyện nghèo.
2.2.2.5. Tăng cường nguồn lực thực
hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Đẩy mạnh công tác truyền
thông, vận động kết hợp cung cấp các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình để nâng cao
chất lượng dân số của các huyện nghèo (quy định tại điểm 5, khoản B, mục II, phần
II Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP).
Căn cứ tiêu chuẩn, định mức, xác
định nhu cầu kinh phí từ nguồn kinh phí sự nghiệp Chương trình mục tiêu quốc
gia dân số và kế hoạch hóa gia đình.
2.2.3. Chính sách cán bộ đối với
các huyện nghèo: Chính sách luân chuyển và tăng cường cán bộ tỉnh, huyện về xã
đảm nhận các cương vị lãnh đạo chủ chốt và chính sách đối với trí thức trẻ, cán
bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác các xã thuộc huyện nghèo (quy định
tại khoản C, mục II, phần II, Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP).
Căn cứ số lượng cán bộ, trí thức
trẻ, chế độ phụ cấp, trợ cấp theo Quyết định số 70/2009/QĐ-TTg ngày 27/4/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho
các xã thuộc các huyện nghèo và chính sách ưu đãi, thu hút trí thức trẻ, cán bộ
chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc các huyện nghèo
theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP để xác định nhu cầu kinh phí từ nguồn kinh
phí sự nghiệp ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu để thực hiện cải cách tiền
lương (Trong quá trình tổ chức, thực hiện, địa phương căn cứ vào số lượng cán bộ,
trí thức trẻ thực tế tổng hợp vào báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách
tiền lương của địa phương báo cáo Bộ Tài chính thẩm tra theo quy định).
2.2.4. Chính sách chương trình
135 giai đoạn II áp dụng đối với các xã thuộc huyện nghèo ngoài chương trình
135 giai đoạn II (quy định tại khoản 2, mục III, phần II, Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP).
2.2.4.1. Đối với Dự án hỗ trợ
phát triển sản xuất; Dự án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở, nâng cao trình độ
quản lý hành chính và kinh tế, đào tạo nâng cao năng lực cộng đồng; Hỗ trợ học
sinh là con hộ nghèo đi học mẫu giáo, phổ thông; Hỗ trợ hộ nghèo cải thiện vệ
sinh môi trường; Hỗ trợ hoạt động văn hóa – thông tin; Hỗ trợ về trợ giúp pháp
lý, nâng cao nhận thức pháp luật cho người nghèo bố trí từ nguồn kinh phí sự
nghiệp ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho các huyện nghèo.
2.2.4.2. Chính sách ưu đãi đối với
nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục theo Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày
20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
Căn cứ số lượng nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục, chế độ phụ cấp, trợ cấp xác định tổng nhu cầu kinh phí tăng
thêm theo từng chế độ phụ cấp, trợ cấp từ kinh phí sự nghiệp ngân sách trung
ương bổ sung có mục tiêu để thực hiện cải cách tiền lương (Trong quá trình tổ
chức, thực hiện, địa phương căn cứ vào biên chế giáo viên, cán bộ quản lý thực
tế tổng hợp vào báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của địa
phương báo cáo Bộ Tài chính thẩm tra theo quy định).
2.2.4.3. Bổ sung kinh phí hoạt động
sự nghiệp giáo dục đào tạo theo Quyết định số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29/6/2006 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên
ngân sách nhà nước năm 2007.
Căn cứ dân số trong độ tuổi đến
trường từ 1 – 18 tuổi, định mức xác định tổng nhu cầu kinh phí từ nguồn kinh
phí sự nghiệp ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho các huyện nghèo.
Điều 6. Các
nguồn vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp, lồng ghép các nguồn vốn
1. Các nguồn vốn đầu tư phát triển,
kinh phí sự nghiệp
1.1. Nguồn ngân sách Trung ương:
a) Nguồn ngân sách Trung ương bổ
sung cân đối ngân sách địa phương.
b) Nguồn ngân sách Trung ương bổ
sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương (vốn đầu tư và kinh phí sự nghiệp)
thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững cấp huyện, các chương trình, dự án, nhiệm vụ khác.
c) Nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA).
1.2. Nguồn ngân sách địa phương
được hưởng theo Luật Ngân sách nhà nước
1.3. Nguồn trái phiếu Chính phủ
1.4. Nguồn lực hỗ trợ, đóng góp
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
1.5. Nguồn tín dụng Nhà nước.
2. Quy trình lồng ghép
2.1. Quy trình lồng ghép các nguồn
vốn đầu tư phát triển
2.1.1. Đối với các công trình, dự
án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện.
a) Theo hướng dẫn của Trung ương
về xây dựng kế hoạch hàng năm, căn cứ vào Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
cấp huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và đề xuất của Ủy ban nhân dân
xã, Ủy ban nhân dân huyện xây dựng danh mục các công trình, dự án ưu tiên đầu
tư theo quy định tại khoản 1, Điều 5 của Thông tư này, nhu cầu vốn đầu tư và đề
xuất khả năng lồng ghép vốn đầu tư, báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, Ban ngành liên quan thực hiện:
- Rà soát danh mục các công
trình, dự án đầu tư phù hợp với quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP; các
công trình, dự án thuộc đối tượng được hỗ trợ đầu tư từ ngân sách Trung ương và
ngân sách địa phương.
- Xác định nhu cầu đầu tư phù hợp
với nguồn vốn đầu tư (bao gồm cả Trung ương, địa phương và huy động hợp pháp
khác) làm cơ sở tính toán khả năng huy động vốn đầu tư và lồng ghép các nguồn vốn
để đầu tư cho các công trình, dự án.
c) Sau khi có văn bản thỏa thuận
của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân huyện hoàn thiện kế hoạch đầu tư
phát triển báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh.
d) Căn cứ nhu cầu thực tế của
người dân ở từng thôn, bản, xã, nguồn vốn đầu tư từ các chương trình, dự án
trên địa bàn Ủy ban nhân dân huyện quyết định lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để
thực hiện các chương trình, dự án thuộc Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và
bền vững trên địa bàn đồng bộ, hiệu quả; giảm đầu mối, tập trung nguồn lực cho
mục tiêu giảm nghèo nhanh, bền vững, bảo đảm không làm thay đổi tổng mức vốn đầu
tư được giao.
2.1.2. Đối với các công trình, dự
án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Theo hướng dẫn của Trung ương
về xây dựng kế hoạch hàng năm, căn cứ vào định hướng và mục tiêu kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững
cấp huyện, các Sở, Ban, ngành xây dựng nhu cầu đầu tư các công trình, dự án trực
tiếp quản lý ưu tiên thực hiện trên địa bàn các huyện nghèo, báo cáo Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, Ban ngành liên quan thực hiện:
- Rà soát thủ tục, mục tiêu, đối
tượng của các công trình, dự án ưu tiên đầu tư phù hợp với quy định tại Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP; các công trình, dự án thuộc đối tượng được hỗ trợ, đầu
tư từ ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.
- Xác định nhu cầu đầu tư phù hợp
với nguồn vốn đầu tư (bao gồm cả Trung ương, địa phương và huy động hợp pháp
khác) làm cơ sở tính toán khả năng huy động vốn đầu tư và lồng ghép các nguồn vốn
để đầu tư cho các công trình, dự án.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
nhu cầu vốn đầu tư, đề xuất khả năng lồng ghép các công trình, dự án với Chương
trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững cấp huyện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
các Sở, Ban, ngành liên quan phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện nghèo thực
hiện lồng ghép vào Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững cấp huyện.
2.1.3. Đối với các công trình, dự
án do Bộ, cơ quan trung ương trực tiếp quản lý.
a) Các Bộ, cơ quan trung ương có
trách nhiệm thông báo, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung (mục tiêu,
quy mô, địa điểm, tổng vốn đầu tư), kế hoạch và tiến độ triển khai đầu tư xây dựng
các công trình, dự án được phân công quản lý.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, Ban, ngành liên quan hướng dẫn Chủ đầu tư phối hợp
với Ủy ban nhân dân các huyện nghèo lồng ghép vào Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững cấp huyện.
2.1.4. Đối với các công trình, dự
án khác
a) Chủ đầu tư, chủ dự án có
trách nhiệm thông báo với Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ động đề xuất việc lồng ghép
kế hoạch đầu tư của công trình, dự án được phân công quản lý với kế hoạch đầu
tư của Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững cấp huyện.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
các Sở, Ban, ngành liên quan hướng dẫn Chủ đầu tư phối hợp với Ủy ban nhân dân
huyện nghèo lồng ghép vào Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững cấp
huyện.
2.2. Quy trình lồng ghép các nguồn
kinh phí sự nghiệp
2.2.1. Đối với kinh phí thực hiện
chế độ, chính sách, nhiệm vụ thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân huyện.
a) Theo hướng dẫn của Trung ương
về xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, căn cứ vào Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững cấp huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và đề xuất
của Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban nhân dân huyện xây dựng dự toán ngân sách thực
hiện chế độ, chính sách, nhiệm vụ chi theo quy định tại khoản 2, Điều 5 của
Thông tư này, nhu cầu kinh phí và đề xuất khả năng lồng ghép báo cáo Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Sở Tài chính chủ trì phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, Ban ngành liên quan thực hiện:
- Rà soát chế độ, chính sách,
nhiệm vụ chi phù hợp với quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ.
- Căn cứ tiêu chuẩn, định mức để
xác định nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách, nhiệm vụ chi phù hợp
với quy định của các nguồn kinh phí (bao gồm cả Trung ương, địa phương và huy động
hợp pháp khác) làm cơ sở thực hiện lồng ghép các nguồn kinh phí.
c) Sau khi có văn bản thỏa thuận
của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân huyện hoàn thiện dự toán kinh phí báo cáo Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Căn cứ cơ chế, chính sách, chế độ,
nhu cầu thực tế của người dân ở từng thôn, bản, xã và nguồn kinh phí từ các
chương trình, dự án trên địa bàn, Ủy ban nhân dân huyện quyết định lồng ghép
các nguồn kinh phí để thực hiện các chế độ, chính sách, nhiệm vụ thuộc Chương
trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn đồng bộ, hiệu quả; giảm
đầu mối, tập trung nguồn lực cho mục tiêu giảm nghèo nhanh, bền vững, bảo đảm
không làm thay đổi tổng mức kinh phí sự nghiệp được giao.
2.2.2. Đối với kinh phí thực hiện
chế độ, chính sách, nhiệm vụ thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Theo hướng dẫn của Trung ương
về xây dựng dự toán ngân sách hàng năm và căn cứ phân cấp quản lý của tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ cho các Sở, Ban, ngành tổng hợp nhu cầu kinh
phí thực hiện các chế độ, chính sách, nhiệm vụ do Sở, Ban, ngành trực tiếp quản
lý ưu tiên thực hiện trên địa bàn huyện nghèo báo cáo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
b) Sở Tài chính chủ trì phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, Ban ngành liên quan thực hiện:
- Rà soát mục tiêu, đối tượng,
nhiệm vụ ưu tiên thực hiện phù hợp với quy định tại Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP.
- Xác định nhu cầu kinh phí phù
hợp với nguồn lực (bao gồm cả Trung ương, địa phương và huy động hợp pháp khác)
làm cơ sở tính toán khả năng bố trí kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách,
nhiệm vụ trên địa bàn huyện nghèo.
c) Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu
kinh phí thực hiện chế độ, chính sách, nhiệm vụ chi, đề xuất khả năng lồng ghép
các kinh phí, nhiệm vụ với Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững cấp
huyện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
các Sở, Ban, ngành liên quan phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện nghèo thực
hiện lồng ghép vào Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững cấp huyện.
2.2.3. Đối với kinh phí thực hiện
chế độ, chính sách, nhiệm vụ chi do Bộ, cơ quan trung ương trực tiếp quản lý thực
hiện trên địa bàn huyện nghèo.
a) Các Bộ, cơ quan trung ương có
trách nhiệm thông báo, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung, kế hoạch
và tiến độ thực hiện đối với các chính sách, nhiệm vụ trực tiếp thực hiện trên
địa bàn huyện nghèo.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
Sở Tài chính, các Sở, Ban, ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện
nghèo lồng ghép vào Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững cấp huyện.
2.2.4. Đối với các hỗ trợ khác
Các cơ quan, đơn vị hỗ trợ có
trách nhiệm thông báo với Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ động đề xuất việc lồng ghép
các nội dung hỗ trợ với các chế độ, chính sách của Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững cấp huyện. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, Ban,
ngành liên quan hướng dẫn các cơ quan, đơn vị phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện
nghèo lồng ghép vào Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững cấp huyện.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương.
1. Ngay sau khi Chương trình hỗ
trợ giảm nghèo nhanh và bền vững cấp huyện được phê duyệt, hàng năm Ủy ban nhân
dân tỉnh có huyện nghèo chỉ đạo các Sở, Ban, ngành trực thuộc hướng dẫn Ủy ban
nhân dân huyện nghèo xây dựng nhu cầu kinh phí sự nghiệp, vốn đầu tư phát triển
và lồng ghép để thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững cấp
huyện.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
các Sở, Ban, ngành trên cơ sở chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm
tra giám sát, đôn đốc thực hiện chương trình; kịp thời phát hiện các sai sót
trong việc thực hiện chương trình, xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm.
3. Các Bộ, cơ quan trung ương có
trách nhiệm ưu tiên bố trí các nguồn vốn và kinh phí được giao thực hiện các
công trình, dự án, nhiệm vụ trên địa bàn các huyện nghèo; lồng ghép với Chương
trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững cấp huyện.
Điều 8. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau
45 ngày kể từ ngày ký.
2. Trong quá trình thực hiện có
những vấn đề phát sinh, khó khăn hoặc vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản
ánh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
THỨ TRƯỞNG
Cao Viết Sinh
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Sở: KH&ĐT, TC, LĐTB&XH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ KH&ĐT, Website Bộ TC;
- Lưu: VT (Bộ KH&ĐT, Bộ TC).
|
|