BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 86/2011/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 6 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ VÀ VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ
THUỘC NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số
01/2002/QH11 ngày 16/12/2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của
Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số
83/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số 85/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng
theo Luật Xây dựng; số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình, số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 về hợp đồng trong hoạt
động xây dựng;
Căn cứ Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo các Nghị định: số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, số 07/2003/NĐ-CP
ngày 30/01/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ về Quản lý đầu
tư xây dựng công trình đặc thù;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư thuộc nguồn ngân sách
nhà nước (NSNN) như sau:
Phần
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư áp dụng
cho các dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN (sau đây gọi chung là dự án) do các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các Tập đoàn kinh tế,
Tổng công ty nhà nước (sau đây gọi chung là Bộ), các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) và các quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện) quản lý; bao gồm cả các dự án đầu tư có
nhiều nguồn vốn khác nhau trong đó nếu nguồn vốn đầu tư từ NSNN có tỷ trọng lớn
nhất trong tổng mức vốn đầu tư của dự án hoặc nguồn vốn đầu tư từ NSNN không
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng mức vốn đầu tư nếu các bên thoả thuận về
phương thức quản lý theo nguồn vốn ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy
định tại Thông tư này.
2. Thông tư này không
áp dụng cho các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kinh tế xã hội của các
huyện nghèo thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ
về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; và
không áp dụng cho các dự án đầu tư thuộc ngân sách cấp xã (bao gồm cả xã thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới); các dự án đầu tư
của cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài; dự án mua sở hữu bản quyền.
Đối với một số khoản
chi đầu tư phát triển khác từ NSNN (chi dự trữ nhà nước, chi hỗ trợ vốn lưu
động cho doanh nghiệp, chi góp vốn cổ phần liên doanh, chi cho nước ngoài vay
và viện trợ nước ngoài, chi cho các quỹ hỗ trợ phát triển) thực hiện theo các
văn bản hướng dẫn riêng của từng loại chi nói trên.
Đối với các dự án đầu
tư từ các nguồn vốn khác của Nhà nước ngoài nguồn NSNN khuyến khích vận dụng
những nguyên tắc thanh toán theo quy định tại Thông tư này.
3. Đối tượng áp dụng
là các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư và
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN.
Điều
2. Vốn NSNN cho đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư bao gồm
- Vốn trong nước của
các cấp NSNN;
- Vốn vay nợ nước
ngoài của Chính phủ và vốn viện trợ của nước ngoài cho Chính phủ, các cấp chính
quyền và các cơ quan nhà nước (phần ngân sách nhà nước).
Điều
3. Cơ quan thanh toán vốn đầu tư nguồn NSNN
-
Cơ quan Kho bạc nhà nước được giao nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
nguồn NSNN.
- Một số cơ quan, đơn
vị khác được giao nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư nguồn NSNN cho một
số dự án đặc thù theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Các tổ chức ngân
hàng thương mại là ngân hàng phục vụ đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA).
Phần
II
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
A.
PHÂN BỔ, THẨM TRA PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ
Điều
4. Điều kiện và nguyên tắc phân bổ vốn
1. Các dự án đầu tư
được phân bổ kế hoạch vốn đầu tư nguồn NSNN hàng năm khi có đủ các điều kiện
sau:
- Đối với các dự án
chuẩn bị đầu tư: phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ được
duyệt theo thẩm quyền.
- Đối với các dự án
thực hiện đầu tư: phải có quyết định đầu tư từ thời điểm trước ngày 31 tháng 10
năm trước năm kế hoạch. Thời gian và vốn bố trí để thực hiện các dự án nhóm B
không quá 5 năm, các dự án nhóm C không quá 3 năm.
2. Đối với vốn đầu tư
thuộc Trung ương quản lý: Sau khi được Thủ tướng Chính phủ giao dự toán ngân
sách hàng năm, các Bộ phân bổ kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi
quản lý đã đủ các điều kiện quy định, đảm bảo khớp đúng với chỉ tiêu được giao
về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước, cơ cấu ngành kinh
tế; mức vốn các dự án quan trọng của Nhà nước, dự án nhóm A và đúng với Nghị
quyết Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán NSNN hàng năm.
3. Đối với vốn đầu tư
thuộc địa phương quản lý: Ủy ban nhân dân các cấp lập phương án phân bổ vốn đầu
tư trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Theo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân phân bổ và quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư cho
từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện quy định, đảm bảo khớp
đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn trong nước, vốn
ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế; mức vốn các dự án quan trọng của Nhà nước và
đúng với Nghị quyết Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về điều hành kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN hàng năm. Riêng đối với các dự án được
đầu tư bằng các nguồn vốn được để lại theo Nghị quyết của Quốc hội và Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ (nếu có) và vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương còn phải tuân thủ các quy định về đối tượng
đầu tư và mục tiêu sử dụng của từng nguồn vốn đầu tư.
- Sở Tài chính có
trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phân bổ vốn đầu tư cho
từng dự án do tỉnh quản lý trước khi báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Phòng Tài chính Kế
hoạch huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện tham
mưu cho Ủy ban nhân dân huyện phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án do huyện quản
lý.
4. Các Bộ và Uỷ ban
nhân dân các cấp phân bổ chi tiết vốn đầu tư phát triển cho từng dự án theo mã
dự án đầu tư và ngành kinh tế (loại, khoản) theo Phụ lục số 02 ban hành theo
Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 2/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Hệ
thống mục lục ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
5. Nguyên tắc phân bổ
vốn cho các dự án trong kế hoạch năm:
- Đảm bảo các điều
kiện của dự án tại điểm 1 và các quy định tại điểm 2 và điểm 3 điều 4 của Thông
tư này.
- Bố trí tập trung
vốn cho các dự án theo chỉ đạo của Quốc hội và Chính phủ về điều hành kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN; bố trí đủ vốn để thanh toán cho
các dự án đã đưa vào sử dụng và đã được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành mà còn thiếu vốn; bố trí vốn để thanh toán chi phí kiểm toán, thẩm
tra phê duyệt quyết toán của các dự án hoàn thành nhưng chưa được thanh toán do
chưa phê duyệt quyết toán.
- Trường hợp dự án
được bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư nhưng chỉ để làm công tác chuẩn
bị đầu tư và chuẩn bị thực hiện dự án thì cần ghi chú rõ trong bản phân bổ vốn.
6. Việc phân bổ và
giao dự toán ngân sách cho các dự án phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm
trước.
(Mẫu biểu phân bổ kế
hoạch vốn đầu tư theo phụ lục số 01 kèm theo).
7. Sau khi phân bổ kế
hoạch vốn đầu tư
- Các Bộ gửi kế hoạch
vốn đầu tư về Bộ Tài chính và Kho bạc nhà nước (trung ương). Kho bạc nhà nước
chuyển kế hoạch vốn các dự án (có chi tiết theo mã chương, mã dự án đầu tư và
ngành kinh tế (loại, khoản)) của các Bộ về Kho bạc Nhà nước địa phương để làm
căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn;
- UBND các tỉnh gửi
kế hoạch vốn đầu tư về Bộ Tài chính, đồng gửi Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước
(tỉnh) để theo dõi, làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn;
- UBND các huyện gửi
kế hoạch vốn đầu tư về Sở Tài chính, đồng gửi Phòng Tài chính Kế hoạch và Kho
bạc nhà nước (huyện) để theo dõi, làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn.
- Đồng thời với việc
gửi kế hoạch cho các cơ quan nêu trên, các Bộ và Ủy ban nhân dân các cấp giao
chỉ tiêu kế hoạch cho các chủ đầu tư để thực hiện.
Điều
5. Thẩm tra phân bổ vốn đầu tư
1. Đối với dự án do
các Bộ quản lý:
1.1. Sau khi nhận
được kế hoạch phân bổ vốn đầu tư của các Bộ, Kho bạc nhà nước triển khai công
tác kiểm soát thanh toán theo quy định. Trường hợp dự án không đủ thủ tục đầu
tư, Kho bạc nhà nước không thanh toán.
1.2. Bộ Tài chính sẽ
có ý kiến thẩm tra phân bổ gửi các Bộ trong thời hạn 5 ngày làm việc sau khi
nhận được kế hoạch phân bổ vốn đầu tư của các Bộ. Trường hợp có dự án phân bổ
không đúng quy định, Bộ Tài chính có ý kiến để Kho bạc nhà nước dừng thanh
toán, nếu đã thanh toán thì thực hiện thu hồi số vốn đã thanh toán cho dự án
đó. Các Bộ có trách nhiệm chỉ đạo chủ đầu tư các dự án được phân bổ vốn không
đúng quy định hoàn trả ngân sách nhà nước số vốn đã thanh toán và chịu trách
nhiệm về hậu quả do việc phân bổ không đúng quy định gây ra.
2. Đối với dự án do
các tỉnh, huyện quản lý:
Trong quá trình tham
gia với các đơn vị liên quan về kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, Sở Tài chính,
Phòng Tài chính Kế hoạch đồng thời thực hiện luôn nhiệm vụ thẩm tra kế hoạch
phân bổ vốn đầu tư trước khi các cơ quan trình UBND cấp tỉnh, cấp huyện quyết
định. Căn cứ quyết định về kế hoạch vốn đầu tư của UBND cấp tỉnh, cấp huyện,
Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán theo quy định. Trường hợp có dự
án không đủ thủ tục đầu tư, Kho bạc nhà nước không thanh toán và thông báo Sở
Tài chính, Phòng Tài chính Kế hoạch để trình UBND cấp tỉnh, cấp huyện xử lý.
3. Các tài liệu kèm
theo kế hoạch phân bổ vốn đầu tư phục vụ cho công tác thẩm tra phân bổ bao gồm:
- Đối với dự án chuẩn
bị đầu tư chỉ cần có 1 trong các văn bản sau đây: + Quyết định của cấp có thẩm
quyền cho phép thực hiện chuẩn bị đầu tư;
+ Văn bản phê duyệt
dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tư;
+ Quyết định giao chỉ
tiêu kế hoạch của cấp có thẩm quyền.
- Đối với dự án thực
hiện đầu tư: Quyết định đầu tư dự án (hoặc quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế
- kỹ thuật đối với các dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) của cấp có
thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
Điều
6. Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư
1. Nguyên tắc:
- Định kỳ, các Bộ,
địa phương rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của các dự án trong năm
để điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính
phủ điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư, chuyển vốn từ các dự án không có khả năng
thực hiện sang các dự án thực hiện vượt tiến độ, còn nợ khối lượng, các dự án
có khả năng hoàn thành vượt kế hoạch trong năm.
- Trước khi gửi kế
hoạch điều chỉnh vốn đầu tư từng dự án cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(đối với các dự án thuộc ngân sách trung ương), gửi cơ quan tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư (đối với các dự án thuộc ngân sách địa phương), các Bộ, địa phương
chỉ đạo chủ đầu tư chốt thời điểm thanh toán và làm việc với Kho bạc nhà nước
để xác nhận số vốn thuộc kế hoạch năm đã thanh toán cho dự án, xác định số vốn
còn dư do không thực hiện được, đảm bảo cho kế hoạch của dự án sau khi điều
chỉnh không thấp hơn số vốn Kho bạc nhà nước đã thanh toán. Các Bộ, địa phương
chịu trách nhiệm về số liệu giải ngân và số kế hoạch vốn điều chỉnh.
- Trường hợp sau khi
đã điều chỉnh mà còn thừa vốn so với kế hoạch giao thì số vốn thừa được điều
chỉnh cho đơn vị khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Các Bộ và các tỉnh
thực hiện việc điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư, gửi cơ quan Tài chính đồng cấp
và Kho bạc nhà nước để làm căn cứ thanh toán. Thời hạn điều chỉnh kế hoạch vốn
đầu tư hàng năm kết thúc chậm nhất là ngày 25 tháng 12 năm kế hoạch. Việc thẩm
tra điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư thực hiện như Điều 5 của Thông tư.
(Mẫu biểu điều chỉnh
phân bổ kế hoạch vốn đầu tư theo phụ lục số 02 kèm
theo).
B.
THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
Điều
7. Mở tài khoản
1. Đối với vốn trong
nước:
Chủ đầu tư hoặc Ban
quản lý dự án (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) được mở tài khoản tại Kho bạc
nhà nước nơi thuận tiện cho giao dịch của chủ đầu tư và thuận tiện cho việc
kiểm soát thanh toán của Kho bạc nhà nước và thực hiện theo quy định của Bộ Tài
chính về chế độ mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc nhà nước.
Kho bạc nhà nước có
trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư mở tài khoản để được thanh toán vốn.
2. Đối với vốn nước
ngoài:
Chủ đầu tư được mở
tài khoản tại ngân hàng phục vụ hoặc tại Kho bạc nhà nước theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
Điều
8. Tài liệu cơ sở của dự án
Để phục vụ cho công
tác quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, chủ đầu tư phải gửi đến Kho bạc
nhà nước nơi mở tài khoản thanh toán các tài liệu cơ sở của dự án (các tài liệu
này đều là bản chính hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản chính của chủ đầu tư,
chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư, trừ trường hợp phải bổ sung,
điều chỉnh), bao gồm:
1. Đối với dự án
chuẩn bị đầu tư:
- Dự toán chi phí cho
công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt;
- Văn bản phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu;
- Hợp đồng giữa chủ
đầu tư với nhà thầu.
2. Đối với dự án thực
hiện đầu tư:
2.1. Đối với dự án
vốn trong nước:
- Dự án đầu tư xây
dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo
kinh tế-kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều
chỉnh dự án (nếu có);
- Văn bản phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu (gồm đấu thầu, chỉ
định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, tự thực hiện và lựa chọn
nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế kiến trúc
công trình xây dựng);
- Hợp đồng giữa chủ
đầu tư và nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng theo quy định của pháp luật
(trừ các tài liệu mang tính kỹ thuật);
- Dự toán và quyết
định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng mục
công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và
các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (trừ dự án chỉ lập báo cáo
kinh tế-kỹ thuật).
2.2. Đối với dự án
ODA: ngoài các tài liệu theo quy định nêu trên, cần có:
- Bản dịch bằng tiếng
Việt có chữ ký và dấu của chủ đầu tư: Điều ước quốc tế về ODA đã ký giữa Việt Nam
và nhà tài trợ và các tài liệu liên quan đến việc thanh toán khác (nếu có).
Riêng hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu phải là văn bản bằng tiếng Việt hoặc
bản dịch bằng tiếng Việt có chữ ký và dấu của chủ đầu tư (phần quy định về các điều
kiện, điều khoản thanh toán và các nội dung liên quan trực tiếp đến việc thanh
toán của hợp đồng). Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng
đắn, chính xác về nội dung bản dịch tiếng Việt.
- Bảo lãnh tạm ứng
(nếu có) theo quy định cụ thể của Hợp đồng (kể cả trường hợp dự án vốn trong
nước nhưng do nhà thầu nước ngoài thi công).
3. Đối với công tác
chuẩn bị đầu tư nhưng bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư cần có dự toán
chi phí cho các công việc chuẩn bị đầu tư được duyệt.
4. Đối với công việc
chuẩn bị thực hiện dự án nhưng bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư:
- Dự án đầu tư xây
dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế-kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo
kinh tế-kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều
chỉnh dự án (nếu có);
- Dự toán chi phí cho
công tác chuẩn bị thực hiện dự án được duyệt; Riêng việc giải phóng mặt bằng
phải kèm theo phương án giải phóng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Văn bản lựa chọn
nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu;
- Hợp đồng giữa chủ
đầu tư với nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng theo quy định của pháp luật
(trừ các tài liệu mang tính kỹ thuật);.
5. Đối với trường hợp
tự thực hiện:
- Dự án đầu tư xây
dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế-kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo
kinh tế-kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều
chỉnh dự án (nếu có);
- Dự toán và quyết
định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng mục
công trình, công trình (trừ dự án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật).
- Văn bản của cấp có
thẩm quyền cho phép tự thực hiện dự án (trường hợp chưa có trong quyết định đầu
tư của cấp có thẩm quyền);
- Văn bản giao việc
hoặc hợp đồng nội bộ;
Điều
9. Thanh toán vốn đầu tư
Nhà nước cấp vốn cho
chủ đầu tư để chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo hợp đồng hoặc thanh toán
cho các công việc của dự án thực hiện không thông qua hợp đồng, bao gồm:
- Thanh toán tạm ứng;
- Thanh toán khối
lượng hoàn thành.
Điều
10. Thanh toán tạm ứng
Việc tạm ứng vốn của
chủ đầu tư cho nhà thầu chỉ cho các công việc cần thiết phải tạm ứng trước và
phải được quy định rõ đối tượng, nội dung và công việc cụ thể trong hợp đồng.
Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải theo quy định
của Nhà nước đối với từng loại hợp đồng cụ thể như sau:
1. Mức vốn tạm ứng:
1.1. Đối với hợp đồng
thi công xây dựng:
- Hợp đồng có giá trị
dưới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 20% giá trị hợp đồng;
- Hợp đồng có giá trị
từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 15% giá trị hợp đồng;
- Hợp đồng có giá trị
trên 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.
1.2. Đối với hợp đồng
cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các
loại hợp đồng xây dựng khác: mức tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.
1.3. Đối với hợp đồng
tư vấn:
Mức tạm ứng tối thiểu
bằng 25% giá trị hợp đồng.
1.4. Mức tạm ứng tối
đa của các loại hợp đồng trên là 50% giá trị hợp đồng. Trường hợp đặc biệt cần
tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép.
1.5. Đối với công
việc giải phóng mặt bằng:
Mức vốn tạm ứng theo
tiến độ thực hiện trong kế hoạch giải phóng mặt bằng. Các Bộ và Uỷ ban nhân dân
các cấp phải bố trí đủ vốn cho công tác giải phóng mặt bằng.
1.6. Ngoài mức vốn
ứng tối đa theo các hợp đồng nêu trên, đối với một số cấu kiện, bán thành phẩm
trong xây dựng có giá trị lớn phải được sản xuất trước để đảm bảo tiến độ thi
công và một số loại vật tư phải dự trữ theo mùa, mức vốn tạm ứng theo nhu cầu
cần thiết và do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu.
1.7. Mức vốn tạm ứng
cho tất cả các khoản quy định từ điểm 1.1 đến điểm 1.6 nêu trên không vượt kế
hoạch vốn hàng năm đã bố trí cho gói thầu, dự án.
1.8. Việc tạm ứng vốn
được thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực; trường hợp trong hợp đồng chủ đầu
tư và nhà thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng thì nhà thầu phải có bảo
lãnh khoản tiền tạm ứng.
2. Thu hồi vốn tạm
ứng:
2.1. Vốn tạm ứng được
thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, bắt đầu thu
hồi từ lần thanh toán đầu tiên và thu hồi hết khi giá trị thanh toán khối lượng
hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống
nhất với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng.
2.2. Đối với công
việc giải phóng mặt bằng:
- Đối với công việc
bồi thường, hỗ trợ: sau khi chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư tập hợp
chứng từ, làm thủ tục thanh toán và thu hồi tạm ứng trong thời hạn chậm nhất là
30 ngày làm việc kể từ ngày chi trả cho người thụ hưởng.
- Đối với việc mua
nhà tái định cư và các công việc giải phóng mặt bằng khác: vốn tạm ứng được thu
hồi vào từng kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành và thu hồi hết khi đã thực
hiện xong công việc giải phóng mặt bằng.
3. Chủ đầu tư có
trách nhiệm cùng với nhà thầu tính toán mức tạm ứng hợp lý, quản lý việc sử
dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và có trách nhiệm
hoàn trả đủ số vốn đã tạm ứng theo quy định.
Trường hợp vốn tạm
ứng chưa thu hồi nhưng không sử dụng, nếu quá thời hạn 6 tháng quy định trong
hợp đồng phải thực hiện khối lượng mà nhà thầu chưa thực hiện do nguyên nhân
khách quan hay chủ quan hoặc sau khi ứng vốn mà nhà thầu sử dụng sai mục đích
chủ đầu tư có trách nhiệm cùng Kho bạc nhà nước thu hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng
cho ngân sách nhà nước. Trường hợp đến hết năm kế hoạch mà vốn tạm ứng chưa thu
hồi hết do hợp đồng chưa được thanh toán đạt đến tỷ lệ quy định thì tiếp tục
thu hồi trong kế hoạch năm sau và không trừ vào kế hoạch thanh toán vốn đầu tư
năm sau.
4. Hồ sơ thanh toán
tạm ứng:
Để được thanh toán
tạm ứng, chủ đầu tư gửi đến Kho bạc nhà nước các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị thanh
toán vốn đầu tư;
- Chứng từ chuyển
tiền;
- Bảo lãnh khoản tiền
tạm ứng của nhà thầu (nếu trong hợp đồng chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận có
bảo lãnh tiền tạm ứng), chủ đầu tư gửi Kho bạc nhà nước bản sao có đóng dấu sao
y bản chính của chủ đầu tư.
5. Nhà nước cấp vốn
cho chủ đầu tư để thanh toán tạm ứng trong năm kế hoạch chậm nhất là đến ngày
31 tháng 12 (trừ trường hợp thanh toán tạm ứng để thực hiện giải phóng mặt bằng
thì được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau). Chủ đầu tư có thể được
thanh toán tạm ứng một lần hoặc nhiều lần cho một hợp đồng căn cứ vào nhu cầu
thanh toán vốn tạm ứng nhưng không vượt mức vốn tạm ứng theo quy định nêu trên;
trường hợp kế hoạch vốn bố trí không đủ mức vốn tạm ứng thì chủ đầu tư được tạm
ứng tiếp trong kế hoạch năm sau.
Điều
11. Thanh toán khối lượng hoàn thành
1.
Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng:
Việc thanh toán hợp
đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp
đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn
thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán phải được quy định rõ
trong hợp đồng.
1.1. Đối với hợp đồng
trọn gói:
Thanh toán theo tỉ lệ
phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng
công việc tương ứng với các giai đoạn thanh toán được ghi trong hợp đồng.
1.2. Đối với hợp đồng
theo đơn giá cố định:
Thanh toán trên cơ sở
khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm được phê duyệt
theo thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu và đơn giá trong hợp đồng.
1.3. Đối với hợp đồng
theo đơn giá điều chỉnh:
Thanh toán trên cơ sở
khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm được phê duyệt
theo thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu và đơn giá đã điều chỉnh do trượt giá
theo đúng các thoả thuận trong của hợp đồng.
1.4. Đối với hợp đồng
theo thời gian:
- Chi phí cho chuyên
gia được xác định trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan
do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế được
nghiệm thu (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
- Các khoản chi phí
ngoài mức thù lao cho chuyên gia thì thanh toán theo phương thức quy định trong
hợp đồng.
1.5. Đối với hợp đồng
theo tỷ lệ phần trăm (%):
Thanh toán theo tỷ lệ
(%) của giá hợp đồng. Tỷ lệ (%) cho các lần thanh toán do các bên thỏa thuận
trong hợp đồng. Khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng,
bên giao thầu thanh toán cho bên nhận thầu số tiền bằng tỷ lệ (%) giá trị công
trình hoặc giá trị khối lượng công việc đã hoàn thành được quy định trong hợp
đồng.
1.6. Đối với hợp đồng
kết hợp các loại giá hợp đồng:
Việc thanh toán được
thực hiện tương ứng với các loại hợp đồng theo quy định tại khoản 1.1, 1.2,
1.3, 1.4, 1.5 trên đây.
1.7. Đối với khối
lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng:
Việc thanh toán các
khối lượng phát sinh (ngoài hợp đồng) chưa có đơn giá trong hợp đồng, thực hiện
theo các thỏa thuận bổ sung hợp đồng mà các bên đã thống nhất trước khi thực
hiện và phải phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp bổ
sung công việc phát sinh thì chủ đầu tư và nhà thầu phải ký phụ lục bổ sung hợp
đồng theo nguyên tắc sau đây:
a) Trường hợp khối lượng
công việc phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp
đồng hoặc khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì được thanh
toán trên cơ sở các bên thống nhất xác định đơn giá mới theo nguyên tắc thỏa
thuận trong hợp đồng về đơn giá cho khối lượng phát sinh;
b) Trường hợp khối
lượng phát sinh nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong
hợp đồng thì áp dụng đơn giá trong hợp đồng, kể cả đơn giá đã được điều chỉnh
theo thỏa thuận của hợp đồng (nếu có) để thanh toán;
c) Đối với hợp đồng
theo đơn giá cố định và hợp đồng theo thời gian thì khi giá nhiên liệu, vật tư,
thiết bị do Nhà nước áp dụng biện pháp bình ổn giá theo quy định của Pháp lệnh
giá có biến động bất thường hoặc khi nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền
lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì được thanh toán trên cơ sở điều
chỉnh đơn giá nếu được phép của cấp quyết định đầu tư và các bên có thỏa thuận
trong hợp đồng;
d) Đối với hợp đồng
theo đơn giá điều chỉnh, thì đơn giá trong hợp đồng được điều chỉnh cho những
khối lượng công việc mà tại thời điểm ký hợp đồng, bên giao thầu và bên nhận
thầu cam kết sẽ điều chỉnh lại đơn giá do trượt giá sau một khoảng thời gian
nhất định kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
e) Đối với hợp đồng
trọn gói và hợp đồng theo tỷ lệ (%): trường hợp có phát sinh hợp lý những công
việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng là khối
lượng nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp
đồng tư vấn là khối lượng nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện). Trường hợp
này, khi điều chỉnh khối lượng mà không làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc không
vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa
thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp làm vượt tổng mức đầu tư
được phê duyệt thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét,
quyết định; trường hợp thỏa thuận không được thì khối lượng các công việc phát
sinh đó sẽ hình thành gói thầu mới, việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói
thầu này theo quy định hiện hành;
1.8. Hồ sơ thanh
toán:
Khi có khối lượng
hoàn thành được nghiệm thu theo giai đoạn thanh toán và điều kiện thanh toán
trong hợp đồng, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi Kho bạc nhà nước,
bao gồm:
- Bảng xác định giá
trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán có xác
nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên
nhận thầu (phụ lục số 03.a kèm theo).
Khi có khối lượng
phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng tính giá trị khối lượng phát sinh
(nếu có) ngoài phạm vi hợp đồng đã ký kết đề nghị thanh toán có xác nhận của
đại diện bên giao thầu và đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu (phụ lục số 04 kèm theo).
- Giấy đề nghị thanh
toán vốn đầu tư hoặc thanh toán tạm ứng - phụ lục số 05
kèm theo.
- Chứng từ chuyển
tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính.
2. Đối với các công
việc được thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng:
- Đối với các công
việc của dự án được thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng (như một số
công việc quản lý dự án do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện, trường hợp tự
làm,...), việc thanh toán trên cơ sở bảng kê khối lượng công việc hoàn thành và
dự toán được duyệt phù hợp với tính chất từng loại công việc. Hồ sơ thanh thanh
toán bao gồm: bảng kê khối lượng công việc hoàn thành và dự toán được duyệt cho
từng công việc; giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư hoặc tạm ứng (nếu có) và
chứng từ chuyển tiền.
- Đối với chi phí đền
bù, bồi thường hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ thanh thanh toán bao gồm: bảng kê
xác nhận khối lượng đền bù, giải phóng mặt bằng đã thực hiện (phụ lục số 03.b kèm theo); hợp đồng và biên bản bàn
giao nhà (trường hợp mua nhà phục vụ di dân giải phóng mặt bằng). Riêng chi phí
cho công tác tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng phải có dự toán được duyệt; giấy
đề nghị thanh toán vốn đầu tư hoặc tạm ứng (nếu có) và chứng từ chuyển tiền.
Đối với công tác đền
bù, bồi thường hỗ trợ và tái định cư phải xây dựng các công trình (bao gồm cả
xây dựng nhà di dân giải phóng mặt bằng): việc tạm ứng, thanh toán được thực
hiện như đối với các dự án hoặc gói thầu xây dựng công trình.
Điều
12. Nguyên tắc kiểm soát thanh toán của Kho bạc nhà nước
1. Trên cơ sở hồ sơ
đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, Kho bạc nhà nước căn cứ vào các điều khoản
thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh
toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) và giá trị từng lần
thanh toán để thanh toán cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính
chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các
loại công việc, chất lượng công trình; Kho bạc nhà nước không chịu trách nhiệm
về các vấn đề này. Kho bạc nhà nước căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện
thanh toán theo hợp đồng.
2. Kho bạc nhà nước
thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc “thanh toán trước, kiểm soát
sau” cho từng lần thanh toán và “kiểm soát trước, thanh toán sau” đối với lần
thanh toán cuối cùng của hợp đồng. Căn cứ vào nguyên tắc này, Kho bạc nhà nước
hướng dẫn cụ thể phương thức kiểm soát thanh toán trong hệ thống Kho bạc nhà
nước, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư, nhà thầu và đúng quy định
của Nhà nước.
3. Trong thời hạn 07
ngày làm việc đối với trường hợp “kiểm soát trước, thanh toán sau” và trong 03
ngày làm việc đối với trường hợp “thanh toán trước, kiểm soát sau” kể từ khi
nhận đủ hồ sơ thanh toán theo quy định của chủ đầu tư, căn cứ vào hợp đồng
(hoặc dự toán được duyệt đối với các công việc được thực hiện không thông qua
hợp đồng) và số tiền chủ đầu tư đề nghị thanh toán, Kho bạc nhà nước kiểm soát,
cấp vốn thanh toán cho dự án và thu hồi vốn tạm ứng theo quy định.
4. Kế hoạch vốn năm
của dự án chỉ thanh toán cho khối lượng hoàn thành được nghiệm thu đến ngày 31
tháng 12 năm kế hoạch; thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết ngày
31 tháng 01 năm sau (trong đó có thanh toán để thu hồi vốn đã tạm ứng), trừ các
dự án được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh
toán.
5. Các dự án đầu tư
sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nếu Điều ước quốc tế mà
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký
kết có những quy định về quản lý thanh toán, quyết toán vốn khác với các quy
định của Thông tư này thì thực hiện theo các quy định tại Điều ước quốc tế.
6. Số vốn thanh toán
cho từng công việc, hạng mục công trình, công trình không được vượt dự toán
được duyệt hoặc giá gói thầu; tổng số vốn thanh toán cho dự án không được vượt
tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Số vốn thanh toán cho dự án trong năm (bao
gồm cả thanh toán tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) không được vượt
kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án. Riêng đối với dự án ODA việc thanh toán
tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành, không bị hạn chế bởi kế hoạch tài
chính hàng năm của dự án nhưng không vượt quá kế hoạch tài chính chung của toàn
dự án.
7. Đối với một số dự
án đặc biệt quan trọng cần phải có cơ chế tạm ứng, thanh toán vốn khác với các
quy định trên đây, sau khi có ý kiến của cấp có thẩm quyền, Bộ Tài chính sẽ có
văn bản hướng dẫn riêng.
Điều
13. Việc quản lý, thanh toán, thu hồi và quyết toán nguồn vốn ứng trước dự toán
ngân sách năm sau cho các dự án được thực hiện như sau
1. Việc ứng trước dự
toán ngân sách năm sau được thực hiện theo quy định của khoản 3,
điều 57 Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 và điều 61
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật NSNN và Thông tư số 59/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003.
2. Sau khi dự án được
cấp có thẩm quyền cho phép ứng trước, các Bộ, ngành và địa phương phân bổ đúng
danh mục đã được giao. Bộ Tài chính thông báo cho Bộ, ngành và địa phương về
danh mục, tổng mức ứng, nguồn vốn ứng, niên độ ứng và thu hồi, đồng gửi Kho bạc
nhà nước để thanh toán cho dự án. Trường hợp các Bộ, ngành và địa phương phân
bổ sai danh mục và mức vốn ứng theo thông báo của Bộ Tài chính thì Kho bạc nhà
nước dừng thanh toán đồng thời báo cáo Bộ Tài chính xem xét, xử lý.
3. Thời hạn thanh
toán: thực hiện như thời hạn thanh toán vốn đầu tư trong kế hoạch năm. Trường
hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Hết thời hạn thanh toán,
Kho bạc nhà nước làm thủ tục huỷ bỏ mức vốn ứng trước chưa sử dụng.
4. Thu hồi vốn: các
Bộ, ngành và địa phương có trách nhiệm bố trí kế hoạch vốn cho dự án trong dự
toán ngân sách năm sau để hoàn trả vốn ứng trước. Khi thẩm tra phân bổ vốn đầu
tư trong kế hoạch hàng năm. Đối với vốn ngân sách trung ương Bộ Tài chính đồng
thời thông báo thu hồi vốn ứng trước, số thu hồi tối đa bằng mức vốn đã được
ứng trước, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép. Trường hợp các Bộ
không bố trí hoặc bố trí không đủ số vốn thu hồi theo quy định, Bộ Tài chính
thu hồi vốn ứng bằng cách trừ vào dự toán chi đầu tư được giao của Bộ và có văn
bản thông báo cho Bộ đó biết để phối hợp thực hiện. Đối với vốn ngân sách địa
phương và vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới,
trường hợp Uỷ ban nhân dân các cấp không bố trí hoặc bố trí không đủ số vốn thu
hồi theo quy định, Kho bạc nhà nước địa phương thông báo cho Sở Tài chính,
Phòng Tài chính kế hoạch để báo cáo Uỷ ban nhân dân các cấp bố trí thu hồi số
vốn đã ứng trước theo quy định.
5. Quyết toán vốn:
Thời hạn quyết toán vốn ứng trước theo thời hạn được bố trí vốn để thu hồi.
Trường hợp dự án được thu hồi vốn ứng theo thời kỳ một số năm thì số vốn thu
hồi của kế hoạch năm nào được quyết toán vào niên độ ngân sách năm đó, số vốn
đã thanh toán nhưng chưa bố trí để thu hồi được chuyển sang năm sau quyết toán
phù hợp với kế hoạch thu hồi vốn.
Điều
14. Quy định kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán vốn đầu tư XDCB (gồm cả
vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch hàng năm và vốn ứng trước dự toán ngân
sách năm sau)
1. Hết ngày 31 tháng
01 năm sau, kế hoạch vốn đã giao cho các dự án chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa
hết không được chi tiếp và bị huỷ bỏ; trừ các trường hợp được Bộ trưởng Bộ Tài
chính (đối với ngân sách trung ương), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (đối với ngân
sách địa phương) quyết định cho kéo dài. Các trường hợp thuộc diện được xem
xét, quyết định cho kéo dài sang năm sau theo quy định tại điểm
a, mục 3, khoản I Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài
chính Hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách
nhà nước hàng năm và sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2. Việc xét chuyển
vốn kéo dài của các dự án được thực hiện như sau:
Sau khi kết thúc thời
hạn thanh toán vốn hàng năm theo quy định (ngày 31/1 năm sau), căn cứ vào tình
hình thực hiện và thanh toán vốn của các dự án đầu tư XDCB, theo đề nghị của
chủ đầu tư các dự án thuộc đối tượng nêu tại điểm 14.1 nêu trên, cơ quan chủ
quản tổng hợp, có văn bản đề nghị kèm theo xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi dự
án mở tài khoản về số vốn đã thanh toán đến hết ngày 31 tháng 1 năm sau (theo phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này) gửi Bộ
Tài chính (đối với các dự án thuộc ngân sách trung ương) và Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân (đối với các dự án thuộc ngân sách địa phương).
3. Thời hạn kéo dài
thực hiện và thanh toán: không quá 1 năm sau năm kế hoạch. Trường hợp khác do
Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Thời gian xét
chuyển kéo dài:
- Văn bản đề nghị kéo
dài của các cơ quan chủ quản được gửi trước ngày 15 tháng 2 hàng năm, trong đó
cần ghi rõ tên dự án, kế hoạch vốn năm, số vốn đã thanh toán đến hết 31/1 năm
sau, số vốn đề nghị kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán, thời gian kéo
dài, lý do kéo dài.
- Căn cứ văn bản đề
nghị của cơ quan chủ quản, Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với các dự án thuộc ngân
sách trung ương) và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (đối với các dự án thuộc ngân sách
địa phương) quyết định danh mục, thời hạn các dự án đầu tư được phép kéo dài.
- Việc quyết định
danh mục, thời hạn các dự án được phép kéo dài kết thúc trước ngày 15 tháng 3
hàng năm.
Hết ngày 15 tháng 3
năm sau, các trường hợp không có văn bản của cơ quan có thẩm quyền chấp nhận
cho kéo dài thực hiện kế hoạch sang ngân sách năm sau chi tiếp thì số vốn còn
lại bị huỷ bỏ.
C.
QUẢN LÝ, THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÁC CÔNG TRÌNH ĐẶC THÙ
Điều
15. Công trình bí mật nhà nước
1. Loại công trình bí
mật nhà nước theo quy định tại điều 2 Nghị định số 71/2005/NĐ-CP
ngày 06/6/2005 của Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
Việc quản lý đầu tư
xây dựng các công trình bí mật nhà nước thực hiện theo Nghị định số
71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng công
trình đặc thù.
Việc phân bổ và thẩm
tra phân bổ vốn đầu tư; kiểm soát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư các công
trình bí mật nhà nước thực hiện theo quy định như đối với vốn đầu tư nguồn
NSNN. Riêng đối với các dự án bí mật nhà nước do Bộ Công an và Bộ Quốc phòng
quản lý, Bộ Tài chính chuyển vốn trực tiếp cho Bộ Công an và Bộ Quốc phòng để
tiếp nhận, quản lý cấp phát, thanh quyết toán vốn đầu tư cho các dự án.
2. Phân bổ và thẩm
tra phân bổ vốn đầu tư:
- Việc phân bổ và
thẩm tra phân bổ vốn đầu tư thực hiện theo quy định như đối với vốn đầu tư
nguồn NSNN, trong đó phân rõ danh mục và vốn của các dự án bí mật nhà nước.
- Đối với các dự án
bí mật nhà nước do Bộ Công an và Bộ Quốc phòng quản lý, Bộ Tài chính thẩm tra
việc phân bổ gửi Bộ Công an và Bộ Quốc phòng để quản lý, kiểm soát, thanh toán
vốn cho các dự án.
3. Chuyển vốn, thanh
toán vốn:
- Việc thanh toán vốn
đầu tư thực hiện theo quy định như đối với vốn đầu tư nguồn NSNN.
- Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng mở tài khoản tiền gửi tại Sở Giao dịch Kho bạc nhà nước để tiếp nhận
nguồn vốn do Bộ Tài chính chuyển sang để thanh toán cho các dự án bí mật nhà
nước do Bộ Công an và Bộ Quốc phòng quản lý. Căn cứ kế hoạch vốn hàng năm và
tiến độ thực hiện của các dự án, Bộ Tài chính chuyển vốn cho Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng bằng hình thức lệnh chi tiền. Số vốn chuyển từng đợt căn cứ vào báo
cáo tiến độ thực hiện các dự án và văn bản đề nghị chuyển vốn của Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng. Sau ngày 31 tháng 01 năm sau, số dư trên tài khoản tiền gửi phải
nộp trả ngân sách nhà nước.
- Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng thực hiện chức năng kiểm soát, thanh toán vốn cho các dự án bí mật nhà
nước theo đúng quy định về kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư.
- Đối với các dự án
bí mật nhà nước của các Bộ, ngành khác và các tỉnh quản lý, Kho bạc nhà nước
chỉ nhận chứng từ rút vốn và chuyển tiền theo đề nghị của chủ đầu tư mà không
kiểm soát về nội dung. Chủ đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc kiểm soát
nội dung thanh toán.
- Hết năm kế hoạch,
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình tiếp
nhận và sử dụng vốn; xác nhận số vốn đã thanh toán trong năm, luỹ kế số vốn
thanh toán từ khởi công đến hết niên độ NSNN cho từng dự án; nhận xét về tình
hình thực hiện kế hoạch đầu tư, chấp hành các chế độ chính sách về tài chính.
Điều
16. Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp
1. Loại công trình xây
dựng theo lệnh khẩn cấp theo quy định tại điều 2 Nghị định số
71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng công
trình đặc thù.
Việc quản lý đầu tư
xây dựng các công trình theo lệnh khẩn cấp thực hiện theo Nghị định số 71/2005/NĐ-CP
ngày 06/6/2005 của Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
2. Thanh toán vốn:
2.1- Thanh toán tạm
ứng: Mức vốn tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng thực hiện theo quy định như đối với
vốn đầu tư nguồn NSNN. Hồ sơ để thanh toán tạm ứng vốn bao gồm:
- Quyết định xây dựng
công trình khẩn cấp của người có thẩm quyền;
- Giấy đề nghị thanh
toán vốn đầu tư;
- Chứng từ chuyển
tiền.
- Bảo lãnh khoản tiền
tạm ứng của nhà thầu (nếu trong hợp đồng chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận có
bảo lãnh tiền tạm ứng);
2.2- Thanh toán khối
lượng hoàn thành: thực hiện theo quy định như đối với vốn đầu tư nguồn NSNN.
Điều
17. Công trình tạm
1. Loại công trình
tạm theo quy định tại điều 2 Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày
06/6/2005 của Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
2. Thanh toán vốn:
Việc quản lý tạm ứng,
thanh toán vốn cho các công trình tạm được thực hiện theo quy định như đối với
vốn đầu tư nguồn NSNN và bổ sung như sau:
Trường hợp đối với
các công trình có quy mô lớn, phức tạp mà chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở
và điều hành thi công được lập dự toán thì kiểm soát thanh toán theo dự toán
được duyệt; ngoài các hồ sơ tài liệu của dự án, hồ sơ thanh toán gồm: Quyết
định phê duyệt kèm theo dự toán được duyệt, bảng xác định giá trị khối lượng
công việc hoàn thành, giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, chứng từ chuyển tiền.
Trường hợp chi phí
lán trại, nhà ở, nhà điều hành thi công trên công trường được tính theo tỷ lệ %
trong hợp đồng xây dựng thì được thanh toán theo tỷ lệ quy định và thanh toán
theo hợp đồng không thực hiện theo quy định trên.
D.
QUẢN LÝ, THANH TOÁN VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ
Điều
18. Sử dụng vốn
Vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư trong dự toán NSNN của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp chỉ
được sử dụng cho các trường hợp đầu tư cải tạo mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật
chất hiện có (bao gồm cả việc xây dựng mới các hạng mục công trình trong các cơ
sở đã có của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp). Không bố trí vốn sự
nghiệp cho các dự án đầu tư mới.
Điều
19. Lập kế hoạch, phân bổ và thẩm tra phân bổ vốn
Việc lập kế hoạch,
phân bổ, thẩm tra phân bổ vốn thực hiện theo quy định của Luật NSNN và hướng
dẫn của Bộ Tài chính đối với vốn sự nghiệp.
Điều
20. Tạm ứng, thanh toán vốn
1. Tài liệu cơ sở:
- Các dự án có mức
vốn từ 1 tỷ đồng trở lên, tài liệu cơ sở như đối với các dự án đầu tư bằng
nguồn vốn đầu tư phát triển.
- Các dự án có mức
vốn dưới 01 tỷ đồng, tài liệu cơ sở bao gồm:
+ Báo cáo kinh tế-kỹ
thuật và quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế-kỹ thuật hoặc dự toán và quyết
định phê duyệt thiết kế-dự toán (không bắt buộc phê duyệt trước 31/10 năm trước
năm kế hoạch);
+ Văn bản lựa chọn
nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu;
+ Hợp đồng giữa chủ
đầu tư và nhà thầu.
2. Tạm ứng vốn:
- Đối với các dự án
có tổng mức vốn từ 01 tỉ đồng trở lên, mức vốn tạm ứng và thu hồi vốn ứng được
thực hiện như đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư phát triển.
- Đối với các dự án
có tổng mức vốn dưới 01 tỉ đồng, mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 30% giá trị hợp
đồng hoặc dự toán được duyệt. Vốn tạm ứng được thu hồi dần vào từng kỳ thanh
toán khối lượng hoàn thành và thu hồi hết khi thanh toán đạt 80% giá hợp đồng
hoặc dự toán được duyệt.
- Hồ sơ tạm ứng vốn
gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Chứng từ chuyển tiền, Bảo lãnh khoản
tiền tạm ứng của nhà thầu (nếu trong hợp đồng chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận
có bảo lãnh tiền tạm ứng).
- Việc quản lý tạm
ứng vốn được thực hiện theo quy định tại Điều 10 trên đây.
3. Thanh toán vốn:
- Đối với các dự án
có tổng mức vốn từ 01 tỉ đồng trở lên, việc kiểm soát, thanh toán vốn thực hiện
theo quy định như đối với dự án đầu tư nguồn ngân sách nhà nước.
- Đối với các dự án
có tổng mức vốn dưới 01 tỉ đồng, việc kiểm soát, thanh toán vốn thực hiện theo
quy định hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các
khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
4. Chế độ báo cáo,
quyết toán và kiểm tra.
Thực hiện như quy
định đối với vốn sự nghiệp và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Riêng
việc quyết toán đối với các dự án có tổng mức vốn từ 01 tỉ đồng trở lên, thực
hiện như quy định đối với vốn đầu tư theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
E.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, QUYẾT TOÁN, KIỂM TRA
Điều
21. Báo cáo
1. Đối với các chủ
đầu tư, các Bộ và các tỉnh: thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Quyết
định số 52/2007/QĐ-TTg ngày 16/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ báo cáo
tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư nhà nước, Thông tư số 05/2007/TT-BKH
ngày 9/8/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành các biểu mẫu báo cáo
và hướng dẫn thực hiện Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg ngày 16/4/2007; Quyết định
số 803/2007/QĐ-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành
chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình dự án ODA.
2. Đối với Kho bạc
nhà nước:
- Thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính.
- Kết thúc năm kế
hoạch, Kho bạc nhà nước tổng hợp số liệu thanh toán vốn đầu tư báo cáo cơ quan
tài chính đồng cấp theo quy định về quyết toán ngân sách nhà nước.
- Hết năm kế hoạch,
Kho bạc nhà nước xác nhận số thanh toán trong năm, luỹ kế số thanh toán từ khởi
công đến hết niên độ ngân sách nhà nước cho từng dự án do chủ đầu tư lập.
Điều
22. Quyết toán vốn đầu tư
Việc quyết toán vốn
đầu tư hàng năm và quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quyết toán vốn đầu tư.
Trường hợp quyết toán
đã được duyệt, nếu số vốn được quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự
án, chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi lại của nhà thầu để hoàn trả cho Nhà nước
số vốn thanh toán thừa; nếu số vốn được quyết toán cao hơn số vốn đã thanh
toán, chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán tiếp hoặc bố trí vốn vào kế hoạch
năm sau để thanh toán cho nhà thầu.
Điều
23. Kiểm tra
Các Bộ, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước định kỳ hoặc đột xuất kiểm
tra các chủ đầu tư, nhà thầu tham gia dự án về tình hình sử dụng vốn tạm ứng,
vốn thanh toán khối lượng hoàn thành và việc chấp hành chính sách, chế độ tài
chính đầu tư phát triển của Nhà nước.
Cơ quan Tài chính các
cấp định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra Kho bạc nhà nước về việc thực hiện chế độ
thanh toán vốn đầu tư.
F.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều
24. Đối với chủ đầu tư
1. Thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao theo quy định. Tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục đích,
đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng quy định của pháp luật
về chế độ quản lý tài chính đầu tư phát triển.
2. Thực hiện việc
nghiệm thu khối lượng, lập hồ sơ thanh toán và đề nghị thanh toán cho nhà thầu
theo thời gian quy định của hợp đồng.
3. Chủ đầu tư bố trí
đủ vốn trong kế hoạch hàng năm để mua bảo hiểm công trình xây dựng theo quy
định.
4. Tự chịu trách
nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá,
dự toán các loại công việc, chất lượng công trình và giá trị đề nghị thanh
toán; đảm bảo tính chính xác, trung thực, hợp pháp của các số liệu, tài liệu
trong hồ sơ cung cấp cho Kho bạc nhà nước và các cơ quan chức năng của Nhà
nước.
5. Báo cáo kịp thời,
đầy đủ theo quy định cho cơ quan quyết định đầu tư và các cơ quan nhà nước có
liên quan; cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu, tình hình theo quy định cho Kho bạc nhà
nước và cơ quan Tài chính để phục vụ cho công tác quản lý và thanh toán vốn;
chịu sự kiểm tra của cơ quan Tài chính và cơ quan quyết định đầu tư về tình
hình sử dụng vốn đầu tư và chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư phát
triển của Nhà nước.
6. Thường xuyên kiểm
tra tình hình thực hiện vốn tạm ứng của các nhà thầu, phải kiểm tra trước,
trong và sau khi thực hiện ứng vốn cho các nhà thầu.
7. Thực hiện kế toán
đơn vị chủ đầu tư; quyết toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành. Hết năm kế
hoạch, lập bảng đối chiếu số liệu thanh toán vốn đầu tư năm gửi Kho bạc nơi chủ
đầu tư giao dịch để xác nhận (theo mẫu biểu tại phụ
lục số 06).
8. Được yêu cầu thanh
toán vốn khi đã có đủ điều kiện và yêu cầu Kho bạc nhà nước trả lời và giải
thích những nội dung chưa thoả đáng trong việc thanh toán vốn.
Điều
25. Đối với các Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, huyện
1. Hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc các chủ đầu tư thuộc phạm vi quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư,
tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ Nhà nước.
2. Trong phạm vi thẩm
quyền được giao, chịu trách nhiệm trước Chính phủ và pháp luật nhà nước về
những quyết định của mình.
Điều
26. Đối với cơ quan Tài chính các cấp
1. Đảm bảo đủ nguồn
vốn theo quy định của Bộ Tài chính để Kho bạc nhà nước thanh toán cho các dự
án.
2. Thực hiện quy định
về báo cáo, quyết toán vốn đầu tư.
3. Phối hợp với các
cơ quan chức năng hướng dẫn và kiểm tra các chủ đầu tư, Kho bạc nhà nước, các
nhà thầu thực hiện dự án về việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư
phát triển, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, tình hình thanh toán vốn đầu
tư để có giải pháp xử lý các trường hợp vi phạm, ra quyết định thu hồi các khoản,
nội dung chi sai chế độ Nhà nước.
4. Được quyền yêu cầu
Kho bạc nhà nước, chủ đầu tư cung cấp các tài liệu, thông tin cần thiết để phục
vụ cho công tác quản lý nhà nước về tài chính đầu tư phát triển, bao gồm các
tài liệu phục vụ cho thẩm định dự án đầu tư và bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng
năm, các tài liệu báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch và thực hiện vốn đầu tư
theo quy định về chế độ thông tin báo cáo, các tài liệu phục vụ thẩm tra quyết
toán vốn đầu tư theo quy định.
Điều
27. Đối với Kho bạc nhà nước
1. Hướng dẫn chủ đầu
tư mở tài khoản để được thanh toán vốn đầu tư.
2. Kiểm soát, thanh
toán vốn kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã có đủ điều kiện và đúng thời gian
quy định.
3.
Ban hành quy trình thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
để thực hiện thống nhất trong hệ thống Kho bạc nhà nước. Tổ chức công tác kiểm
soát, thanh toán vốn theo quy trình nghiệp vụ, thanh toán kịp thời, đầy đủ,
thuận tiện cho chủ đầu tư nhưng đảm bảo đơn giản thủ tục hành chính và quản lý
chặt chẽ vốn đầu tư của Nhà nước.
4. Có ý kiến rõ ràng
bằng văn bản cho chủ đầu tư đối với những khoản giảm thanh toán hoặc từ chối
thanh toán, trả lời các thắc mắc của chủ đầu tư trong việc thanh toán vốn.
5.
Kho bạc nhà nước chỉ kiểm soát thanh toán trên cơ sở các tài liệu do chủ đầu tư
cung cấp và theo nguyên tắc thanh toán đã quy định, không chịu trách nhiệm về
tính chính xác của khối lượng, định mức, đơn giá chất lượng công trình. Trường
hợp phát hiện quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với quy định hiện hành,
phải có văn bản đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu quá thời gian
quy định mà không được trả lời thì được quyền giải quyết theo đề xuất của mình;
nếu được trả lời mà xét thấy không thoả đáng thì vẫn giải quyết theo ý kiến của
cấp có thẩm quyền, đồng thời phải báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn và
báo cáo cơ quan Tài chính để xem xét, xử lý.
6. Thường xuyên đôn
đốc các chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án thực hiện đúng quy định về tạm ứng và thu
hồi vốn tạm ứng, phối hợp với chủ đầu tư thực hiện kiểm tra vốn đã tạm ứng để
thu hồi những khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích.
7. Đôn đốc chủ đầu tư
thanh toán dứt điểm công nợ khi dự án đã quyết toán và tất toán tài khoản.
8. Thực hiện chế độ
thông tin báo cáo và quyết toán sử dụng vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư theo quy định.
9. Được quyền yêu cầu
chủ đầu tư cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin có liên quan để phục vụ cho công
tác kiểm soát thanh toán vốn.
10. Định kỳ và đột
xuất kiểm tra các chủ đầu tư về tình hình thực hiện dự án, việc chấp hành chế
độ, chính sách tài chính đầu tư phát triển, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu
tư; Được phép tạm ngừng thanh toán vốn hoặc thu hồi số vốn mà chủ đầu tư sử
dụng sai mục đích, sai đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính của Nhà
nước, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính để xử lý.
11. Không tham gia
vào các Hội đồng nghiệm thu ở các công trình, dự án.
12. Hết năm kế hoạch,
xác nhận số thanh toán trong năm, luỹ kế số thanh toán từ khởi công đến hết
niên độ ngân sách nhà nước cho từng dự án hoặc xác nhận số vốn đã thanh toán
theo yêu cầu quản lý (mẫu biểu theo phụ lục số 06).
13. Chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và pháp luật của Nhà nước về việc nhận và thanh toán
vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nước.
Phần
III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
28. Xử lý chuyển tiếp
1. Các vấn đề liên
quan đến mức tạm ứng vốn, thu hồi vốn ứng thực hiện theo đúng xử lý chuyển tiếp
quy định tại khoản 1, điều 52 của Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày
7/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng. Những vấn đề về
tạm ứng sẽ được quy định cụ thể trong hợp đồng, Kho bạc nhà nước thực hiện
thanh toán theo đúng các điều khoản về tạm ứng vốn, thanh toán trong hợp đồng.
2. Riêng vấn đề về
thanh toán quy định theo đối tượng là hợp đồng và các tài liệu, hồ sơ thanh
toán theo Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 7/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng
trong hoạt động xây dựng và các vấn đề sửa đổi bổ sung khác được thực hiện
thống nhất cho mọi dự án từ ngày thông tư này có hiệu lực thi hành để đảm bảo
thống nhất trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc nhà nước.
Điều
29. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 8 năm 2011, thay thế các Thông tư của Bộ Tài
chính: số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007; số 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007; số
88/2009/TT-BTC ngày 29/4/2009; số 209/2009/TT-BTC ngày 5/11/2009 hướng dẫn về
quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời để
Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; cơ quan TW của các đoàn thể;
các Tổng Công ty nhà nước;
- HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ ĐT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
HỆ THỐNG MẪU
BIỂU
BAN HÀNH THEO THÔNG
TƯ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
TT
|
Phụ lục
|
Tên phụ lục
|
1
|
Phụ
lục số 01
|
Kế hoạch vốn đầu tư
phát triển thuộc kế hoạch nhà nước năm…
|
2
|
Phụ
lục số 02
|
Kế hoạch điều chỉnh
vốn đầu tư phát triển thuộc kế hoạch nhà nước năm…
|
3
|
Phụ
lục số 03.a
|
Bảng xác định giá
trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán.
|
Phụ
lục số 03.b
|
Bảng kê xác định
khối lượng công việc giải phóng mặt bằng đã thực hiện.
|
4
|
Phụ
lục số 04
|
Bảng xác định giá
trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng đề nghị thanh toán.
|
5
|
Phụ
lục số 05
|
Giấy đề nghị thanh
toán vốn đầu tư.
|
6
|
Phụ
lục số 06
|
Bảng đối chiếu số
liệu thanh toán vốn đầu tư năm...
|