CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
61/2002/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2002
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA
CHÍNH PHỦ SỐ 61/2002/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 6 NĂM 2002 VỀ CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ các quy định tại Chương I Phần thứ sáu của Bộ luật Dân sự ngày 28
tháng 10 năm 1995 về quyền tác giả và Nghị định số 76/CP ngày 29 tháng 11 năm
1996 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định về quyền tác giả trong Bộ
luật Dân sự;
Nhằm khuyến khích hoạt động sáng tạo của tác giả và bảo đảm quyền tài sản của
tác giả, chủ sở hữu tác phẩm đối với tác phẩm của mình;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định và hướng
dẫn thi hành chế độ nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm theo Điều 745,
746 có các loại hình tác phẩm được bảo hộ quy định tại Điều 747 Bộ luật Dân sự.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Chế độ nhuận bút đối với tác phẩm
quy định khoản tiền nhuận bút trả cho tác giả hoặc các tác giả (dưới đây gọi là
tác giả) hoặc chủ sở hữu tác phẩm khi tác phẩm được sử dụng nhằm bảo đảm quyền
lợi và khuyến khích tác giả sáng tạo nhiều tác phẩm có giá trị cao; khoản tiền
thù lao cho người thực hiện các công việc có liên quan đến tác phẩm.
Điều 3.
Các loại hình tác phẩm hưởng chế độ nhuận bút, theo Điều 747 của Bộ luật Dân sự,
bao gồm:
1. Tác phẩm viết;
2. Bài giảng, bài phát biểu;
3. Tác phẩm sân khấu và các loại
hình nghệ thuật biểu diễn khác;
4. Tác phẩm điện ảnh, vi-đi-ô;
5. Tác phẩm phát thanh, truyền
hình;
6. Tác phẩm báo chí;
7. Tác phẩm âm nhạc;
8. Tác phẩm kiến trúc;
9. Tác phẩm tạo hình, mỹ
thuật ứng dụng;
10. Tác phẩm nhiếp ảnh;
11. Công trình khoa học,
sách giáo khoa, giáo trình;
12. Các bức hoạ đồ, bản vẽ,
sơ đồ, bản đồ có liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
13. Tác phẩm dịch, phóng tác, cải
biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển tập, hợp tuyển;
14. Phần mềm máy tính;
15. Tác phẩm khác do pháp luật
quy định.
Điều 4.
Nhóm nhuận bút của các loại hình tác phẩm
Các loại hình tác phẩm chia
thành sáu nhóm nhuận bút, bao gồm:
1. Nhuận bút cho tác phẩm sử dụng
dưới hình thức xuất bản phẩm;
2. Nhuận bút cho tác phẩm sân khấu
và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác;
3. Nhuận bút cho tác phẩm điện ảnh,
vi-đi-ô;
4. Nhuận bút cho tác phẩm báo
chí (báo in, báo điện tử);
5. Nhuận bút cho tác phẩm phát
thanh, truyền hình (báo nói, báo hình);
6. Nhuận bút cho tác phẩm tạo hình
(mỹ thuật), mỹ thuật ứng dụng và nhiếp ảnh.
Điều 5.
Giải thích một số từ ngữ trong Nghị định này
1. Nhuận bút là khoản tiền do
bên sử dụng tác phẩm trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm khi tác phẩm được
sử dụng.
2. Nhuận bút khuyến khích là khoản
tiền do bên sử dụng tác phẩm trả thêm cho tác giả nhằm khuyến khích tác giả
sáng tạo tác phẩm thuộc loại đề tài và những trường hợp đặc biệt quy định tại
Nghị định này.
3. Quỹ nhuận bút là khoản tiền
do bên sử dụng tác phẩm lập ra để trả nhuận bút, thù lao và các lợi ích
vật chất khác.
4. Thù lao là khoản tiền do bên
sử dụng tác phẩm trả cho những người thực hiện các công việc có liên quan đến
tác phẩm quy định tại Nghị định này.
5. Lợi ích vật chất là các lợi
ích mà tác giả được hưởng ngoài nhuận bút bao gồm: nhận sách biếu; vé mời xem
tác phẩm công bố, phổ biến; giải thưởng trong nước hoặc quốc tế...
Điều 6.
Đối tượng hưởng nhuận bút
1. Đối tượng hưởng nhuận bút là
tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm của tác phẩm thuộc một trong các nhóm nhuận
bút quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Đối với
tác phẩm không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận quyền thừa kế hoặc
không được hưởng quyền thừa kế, tác phẩm không rõ tác giả hoặc tác phẩm khuyết
danh quy định tại các Điều 764, 765, 766 của Bộ luật Dân sự thì nhuận bút thuộc
về Nhà nước. Chính phủ giao Bộ Văn hoá - Thông tin quản lý và hướng dẫn việc thực
hiện nhuận bút đối với các tác phẩm quy định tại khoản này.
3. Tác giả là người thuộc đơn vị
sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) sáng tạo tác phẩm quy định
tại Điều 3 của Nghị định này ngoài nhiệm vụ được giao thì được hưởng 100% nhuận
bút.
4. Ngoài các đối tượng quy định
tại các khoản 1, 2, 3 Điều này, những người tham gia thực hiện các công việc có
liên quan đến tác phẩm tuỳ theo mức độ đóng góp được đơn vị sử dụng tác phẩm trả
thù lao thông qua hợp đồng thoả thuận.
Những người thuộc đơn vị sử dụng
tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) thực hiện các công việc trên
ngoài nhiệm vụ được giao thì được hưởng 100% thù lao.
Tiền thù lao được tính trong quỹ
nhuận bút.
5. Tác giả hoặc chủ sở hữu tác
phẩm của tác phẩm kiến trúc, của phần mềm máy tính hưởng nhuận bút theo hợp đồng
thoả thuận sử dụng tác phẩm giữa tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm và bên sử dụng
tác phẩm.
6. Các tác phẩm, văn bản, bản dịch,
tài liệu quy định tại Điều 748 Bộ luật Dân sự dưới đây khi được sử dụng thì bên
sử dụng trả thù lao cho người sưu tầm, người cung cấp:
a) Tác phẩm văn học nghệ thuật
dân gian;
b) Văn bản của cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và bản dịch của những văn bản đó;
c) Tin tức thời sự thuần túy đưa
tin.
Điều 7.
Nguyên tắc trả nhuận bút
1. Việc trả nhuận bút phải bảo đảm
hợp lý giữa lợi ích của tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm, lợi ích của bên sử dụng
tác phẩm và lợi ích của người hưởng thụ tác phẩm, phù hợp với tình hình kinh tế
- xã hội của đất nước.
2. Mức nhuận bút trả cho tác giả
hoặc chủ sở hữu tác phẩm căn cứ vào thể loại, chất lượng tác phẩm, hiệu quả kinh
tế - xã hội của tác phẩm thông qua hợp đồng sử dụng tác phẩm.
3. Tác phẩm thuộc thể loại sáng
tác, nghiên cứu được trả nhuận bút cao hơn những tác phẩm dịch, phóng tác, cải
biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển tập, hợp tuyển. Tác giả của tác phẩm
gốc được hưởng một phần trên tổng số nhuận bút khi tác phẩm đó được sử dụng làm
tuyển tập, hợp tuyển, phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn thành tác phẩm
mới hoặc dịch sang ngôn ngữ khác.
4. Tác giả phần lời của bản nhạc,
truyện tranh hưởng một phần trong tổng số nhuận bút. Tỷ lệ phân chia nhuận bút
do các tác giả thoả thuận có sự tham gia của bên sử dụng tác phẩm.
5. Tác giả của tác phẩm dành cho
thiếu nhi, dân tộc thiểu số; tác giả là người Việt Nam viết trực tiếp bằng tiếng
nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số, người dân tộc
thiểu số này viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số khác; tác giả của tác
phẩm được thực hiện trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm và những trường hợp đặc
biệt khác được hưởng thêm nhuận bút khuyến khích.
6. Tác phẩm lưu hành nội bộ,
không kinh doanh hưởng chế độ nhuận bút thấp hơn tác phẩm thuộc loại hình tương
ứng có kinh doanh. Mức nhuận bút do tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm và bên sử
dụng tác phẩm thoả thuận.
7. Tác phẩm thuộc nhóm nhuận bút
nào được trả nhuận bút theo nhóm đó.
8. Tác phẩm đã công bố, phổ biến
khi được sử dụng lại tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm vẫn hưởng nhuận bút theo
quy định.
9. Đối với tác phẩm đồng tác giả,
tỷ lệ phân chia nhuận bút do các tác giả thoả thuận có sự tham gia của bên sử dụng
tác phẩm.
10. Cơ quan sử dụng tác phẩm phải
trích lập quỹ nhuận bút trong phạm vi nguồn đã được quy định.
Quỹ nhuận bút được dùng để trả
nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm có tác phẩm được sử dụng; trả
thù lao, lợi ích vật chất; tổ chức các hoạt động khuyến khích sáng tạo.
11. Đối với tác phẩm có tính đặc
thù chưa được quy định cụ thể tại Nghị định này thì việc trả nhuận bút do thoả
thuận giữa bên sử dụng tác phẩm với tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm thông qua
hợp đồng thoả thuận khoán gọn.
12. Trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày tác phẩm được công bố, phổ biến, bên sử dụng tác phẩm phải trả
hết tiền nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm theo đúng hợp đồng
đã ký kết. Trường hợp trả chậm hơn phải được sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở
hữu tác phẩm.
13. Việc sử dụng tác phẩm và trả
nhuận bút phải thông qua hợp đồng bằng văn bản theo quy định của pháp luật.
Chương 2:
NHUẬN BÚT CHO TÁC PHẨM SỬ
DỤNG DƯỚI HÌNH THỨC XUẤT BẢN PHẨM
Điều 8.
Đối tượng hưởng nhuận bút
1. Tác giả hoặc chủ sở hữu tác
phẩm có tác phẩm được sử dụng dưới hình thức xuất bản phẩm.
2. Ngoài đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều này, người sưu tầm, người cung cấp tác phẩm, văn bản quy định tại
các điểm a, b khoản 6 Điều 6 Nghị định này, biên tập viên tuỳ theo mức độ đóng
góp được cơ quan sử dụng tác phẩm trả thù lao.
Biên tập viên là người thuộc cơ
quan sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) hưởng thù lao theo
quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định này.
Tiền thù lao được tính trong giá
thành xuất bản phẩm.
Điều 9.
Nhuận bút cho tác phẩm sử dụng dưới hình thức xuất bản phẩm
Nhuận bút cho tác phẩm sử dụng
dưới hình thức xuất bản phẩm căn cứ vào thể loại, chất lượng, số lượng xuất bản
phẩm theo tỷ lệ phần trăm (%) trong khung nhuận bút dưới đây:
Nhóm
|
Thể
loại
|
Tỷ
lệ
phần trăm (%)
|
I
|
Sách sáng tác
|
|
1
|
Văn xuôi
|
6
- 15%
|
2
|
Sách nhạc
|
8
- 15%
|
3
|
Thơ
|
10
- 15%
|
4
|
Kịch bản sân khấu, điện ảnh
|
10
- 15%
|
5
|
Sách tranh, sách ảnh
|
6
- 10%
|
6
|
Truyện tranh
|
2
- 8%
|
7
|
Từ điển, sách tra cứu
|
10
- 15%
|
8
|
Sách nghiên cứu lý luận về
chính trị, văn hoá, xã hội, giáo dục
|
10
- 12%
|
9
|
Sách khoa học - công nghệ, kỹ
thuật, công trình khoa học
|
8
- 15%
|
10
|
Sách phổ biến kiến thức về
chính trị, văn hoá, xã hội- giáo dục, khoa học - công nghệ, kỹ thuật
|
6
- 10%
|
11
|
Giáo trình đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, sách phương pháp cho giáo viên và phụ
huynh
|
6
- 12%
|
12
|
Sách bài học, sách bài tập,
sách vở bài tập, sách cho giáo viên, sách chương trình mục tiêu, sách giáo
trình cao đẳng sư phạm (theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
|
30
- 140%
mức
tiền lương
tối thiểu/tiết
|
13
|
Sách tham khảo phổ thông theo
chương trình sách giáo khoa
|
2
- 10%
|
II
|
Sách phóng tác, cải biên,
chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển tập, hợp tuyển
|
2
- 8%
|
III
|
Sách dịch
|
|
1
|
Dịch từ tiếng Việt ra tiếng nước
ngoài
|
8
- 12%
|
2
|
Dịch từ tiếng nước ngoài sang
tiếng Việt (trừ truyện tranh theo nhóm I)
|
6
- 10%
|
3
|
Dịch từ tiếng Việt sang tiếng
các dân tộc thiểu số ở Việt Nam
|
12
- 15%
|
4
|
Dịch từ tiếng dân tộc thiểu số
này sang tiếng dân tộc thiểu số khác ở Việt Nam
|
15
- 18%
|
IV
|
Sách điện tử, CD ROM
|
8
- 10%
|
V
|
Bản đồ
|
5
- 20%
|
VI
|
Băng, đĩa
|
|
|
Băng âm thanh, đĩa âm thanh
|
4
- 5%
|
|
Băng hình, đĩa hình
|
6
- 8%
|
Điều 10.
Những quy định khác
1. Người hiệu đính tác phẩm dịch
hưởng từ 5 - 30% nhuận bút tác phẩm dịch tuỳ theo mức độ và chất lượng hiệu
đính.
Trường hợp hiệu đính trên 30%
tác phẩm dịch thì người hiệu đính là đồng tác giả.
2. Đối với tác phẩm dịch, phóng
tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển tập, hợp tuyển bên sử dụng
tác phẩm phải xin phép và trả nhuận bút cho tác giả của tác phẩm gốc. Mức nhuận
bút do thoả thuận giữa bên sử dụng tác phẩm với tác giả hoặc chủ sở hữu
tác phẩm gốc. Riêng việc dịch, phổ biến tác phẩm từ tiếng Việt sang tiếng dân tộc
thiểu số Việt Nam và ngược lại, không phải xin phép và không phải trả nhuận bút
cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm gốc.
3. Tác giả phần lời của bản nhạc,
truyện tranh hưởng từ 20 - 50% nhuận bút của tác phẩm đó.
4. Tác giả của tác phẩm dành cho
thiếu nhi, dân tộc thiểu số hưởng thêm khoản nhuận bút khuyến khích bằng 10 -
30% nhuận bút của tác phẩm đó.
5. Tác giả là người Việt Nam viết
trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc
thiểu số, người dân tộc thiểu số này viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số
khác, hưởng thêm nhuận bút khuyến khích bằng 40 60% nhuận bút của tác phẩm
đó.
6. Nhuận bút cho xuất bản phẩm
song ngữ bằng 1/2 mức nhuận bút của sách dịch cùng thể loại quy định trong
khung nhuận bút.
7. Nhuận bút cho xuất bản phẩm
không kinh doanh (lưu hành nội bộ hoặc phát không cho công chúng) bằng từ 80 -
90% nhuận bút của tác phẩm kinh doanh cùng thể loại.
8. Ngoài tiền nhuận bút, tác giả
được nhận 3 bản xuất bản phẩm. Trường hợp xuất bản phẩm có nhiều tác giả thì việc
nhận xuất bản phẩm do các tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm và bên sử dụng tác
phẩm thoả thuận.
Điều 11.
Phương thức tính trả nhuận bút
1. Nhuận bút được tính trả theo
tỷ lệ phần trăm (%) quy định trong khung nhuận bút nhân với giá bán lẻ xuất bản
phẩm và nhân với số lượng in xuất bản phẩm.
Nhuận
bút = Tỷ lệ % x Giá bán lẻ xuất bản phẩm x Số lượng in
Trong đó:
a) Tỷ lệ phần trăm (%) là tỷ lệ
trong khung nhuận bút được thoả thuận giữa tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm và
bên sử dụng tác phẩm thể hiện trên hợp đồng sử dụng tác phẩm.
b) Giá bán lẻ xuất bản phẩm là
giá tiền in ở cuối trang bìa 4 hoặc giá bán lẻ ghi trên hoá đơn bán xuất bản phẩm
vào thời điểm thanh toán trả tiền nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu
tác phẩm.
Trường hợp sau đó giá bán lẻ
thay đổi, nếu không có thoả thuận khác được ghi trong hợp đồng sử dụng tác phẩm
thì giá bán lẻ để tính nhuận bút vẫn giữ nguyên như trước.
Đối với tác phẩm xuất bản theo
đơn đặt hàng, tài trợ mà giá bán lẻ thấp hơn giá thông thường thì mức giá bán lẻ
để tính nhuận bút là giá trung bình của xuất bản phẩm tương đương cùng thể loại
đang kinh doanh.
c) Số lượng in là số lượng ghi
trong hợp đồng sử dụng tác phẩm.
Xuất bản phẩm tái bản hưởng thêm
từ 0,5 - 2% ngoài tỷ lệ phần trăm (%) quy định trong khung nhuận bút và tính
trên giá bán lẻ mới.
2. Riêng đối với xuất bản phẩm
quy định tại số 12 nhóm I trong khung nhuận bút thì nhuận bút được tính trả
theo tỷ lệ phần trăm (%) trong khung nhuận bút nhân với mức tiền lương tối thiểu
Nhà nước quy định đối với công chức, viên chức khu vực hành chính sự nghiệp
(sau đây gọi là mức tiền lương tối thiểu) và nhân với số lượng bài hay tiết học.
Nhuận bút = Tỷ lệ phần trăm (%)
x Mức tiền lương tối thiểu x Số lượng bài hay tiết học
Đối với xuất bản phẩm loại này
thì xuất bản phẩm tái bản hưởng bằng 10 - 25% nhuận bút xuất bản lần đầu.
Điều 12.
Quỹ nhuận bút
Cơ quan sử dụng tác phẩm dưới
hình thức xuất bản phẩm trích lập quỹ nhuận bút từ tổng doanh thu xuất bản phẩm
dựa theo các tỷ lệ phần trăm trong khung nhuận bút xuất bản phẩm.
Chương 3:
NHUẬN BÚT CHO TÁC PHẨM
SÂN KHẤU VÀ CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN KHÁC
Điều 13.
Đối tượng hưởng nhuận bút
1. Tác giả hoặc chủ sở hữu tác
phẩm có tác phẩm được sử dụng dưới hình thức sân khấu và các loại hình nghệ thuật
biểu diễn khác.
2. Đạo diễn, biên kịch, biên đạo
múa, nhạc sĩ, hoạ sĩ.
3. Tác giả là người thuộc đơn vị
sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) hưởng nhuận bút theo
quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.
4. Ngoài các đối tượng quy định
tại các khoản 1, 2, 3 Điều này, diễn viên sân khấu và các loại hình nghệ thuật
biểu diễn khác, người chỉ huy dàn dựng âm nhạc, người thiết kế ánh sáng, trợ lý
nghệ thuật, mỹ công, đạo diễn chương trình (đối với chương trình nghệ thuật biểu
diễn tổng hợp) tuỳ theo mức độ đóng góp được bên sử dụng tác phẩm trả thù lao.
Những người thực hiện các công
việc trên là người thuộc đơn vị sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng
dài hạn) hưởng thù lao theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định này.
Tiền thù lao được tính trong giá
thành hoặc tổng chi phí xây dựng chương trình.
Điều 14.
Nhuận bút cho tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác
Nhuận bút cho tác phẩm sân khấu
và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác do thoả thuận giữa bên sử dụng tác
phẩm với tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm trả theo một trong 2 phương thức:
theo khung nhuận bút hoặc theo tỷ lệ phần trăm doanh thu buổi diễn.
Điều 15.
Nhuận bút trả theo khung nhuận bút
Nhuận bút cho tác phẩm sân khấu
và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác căn cứ vào thể loại, chất lượng tác
phẩm được tính theo các bậc trong khung quy định dưới đây:
1. Nhuận bút cho tác phẩm thuộc
thể loại: tuồng, chèo, cải lương, kịch nói, kịch thơ, kịch dân ca, kịch hát mới,
múa rối.
a) Đạo diễn, biên kịch.
Đơn vị tính: Mức tiền lương tối
thiểu
Số
TT
|
Thể
loại và quy mô tác phẩm
|
Đạo
diễn
|
Biên
kịch
|
|
|
Bậc
1
|
Bậc
2
|
Bậc
3
|
Bậc
4
|
Bậc
1
|
Bậc
2
|
Bậc
3
|
Bậc
4
|
1
|
Vở ngắn 20 - 45
|
13,80
|
27,61
|
41,90
|
55,23
|
19,00
|
41,90
|
62,85
|
83,80
|
2
|
Vở vừa 46 - 105
|
27,61
|
41,90
|
55,23
|
68,57
|
41,90
|
62,85
|
83,80
|
104,76
|
3
|
Vở dài 105 - 150
|
41,90
|
55,23
|
68,57
|
81,00
|
62,85
|
83,80
|
104,76
|
123,80
|
b) Biên đạo múa hưởng bằng 25%
nhuận bút của đạo diễn.
c) Nhạc sĩ, hoạ sĩ hưởng bằng
60% nhuận bút của đạo diễn.
2. Nhuận bút cho tác phẩm múa:
a) Biên đạo múa:
Đơn vị tính: Mức tiền lương tối
thiểu
TT
|
Thể
loại và quy mô tác phẩm
|
Thang
nhuận bút tác giả
|
|
|
Bậc
1
|
Bậc
2
|
Bậc
3
|
Bậc
4
|
1
|
Tiết mục múa tập thể không có
tình tiết, cốt truyện từ 4 - 8 phút
|
10,47
|
11,90
|
13,33
|
15,23
|
2
|
Tiết mục múa đơn (Solo), đôi
(Duo), ba (Trio) từ 4 - 8 phút
|
12,38
|
13,80
|
15,70
|
17,60
|
3
|
Tiết mục múa có tình tiết, cốt
truyện; thơ múa nhỏ từ 9 - 15 phút
|
17,10
|
19,00
|
21,42
|
23,80
|
4
|
Phần múa cho tổ khúc múa:
|
|
|
|
|
|
a) Tổ khúc múa ngắn từ 20 - 45
phút
|
30,60
|
35,10
|
40,95
|
45,60
|
|
b) Tổ khúc múa vừa từ 46 - 90
phút
|
50,14
|
55,90
|
60,66
|
65,42
|
|
c) Tổ khúc múa dài từ 91 phút
trở lên
|
70,62
|
75,47
|
80,23
|
81,00
|
5
|
Phần múa cho thơ múa:
|
|
|
|
|
|
a) Thơ múa ngắn từ 20 - 45
phút
|
45,80
|
50,90
|
55,00
|
60,20
|
|
b) Thơ múa vừa từ 46 - 90 phút
|
85,50
|
90,60
|
95,50
|
100,90
|
|
c) Thơ múa dài từ 91 phút trở
lên
|
110,80
|
115,00
|
125,20
|
131,50
|
6
|
Phần múa cho kịch múa:
|
|
|
|
|
|
a) Kịch múa ngắn từ 20 - 45
phút
|
55,40
|
60,40
|
66,00
|
75,60
|
|
b) Kịch múa vừa từ 46 - 90
phút
|
100,00
|
110,00
|
115,60
|
120,10
|
|
c) Kịch múa dài từ 91 phút trở
lên
|
130,50
|
140,00
|
155,60
|
165,10
|
7
|
Phần múa sáng tác cho các tiết
mục múa trong xiếc, rối, kịch nói, kịch hát, phim, hoạt cảnh... Tính theo mỗi
phút múa
|
1,00
|
1,20
|
1,30
|
1,47
|
b) Nhạc sĩ sáng tác âm nhạc (cả
phối khí) cho tác phẩm múa hưởng bằng nhuận bút biên đạo múa của tác phẩm cùng
thể loại, quy mô và bậc.
c) Biên kịch hưởng nhuận bút như
sau:
Biên kịch cho múa có tình tiết,
thơ múa nhỏ, tổ khúc múa (trừ thể loại tổ khúc dân gian) hưởng bằng 20% nhuận
bút biên đạo múa của tác phẩm cùng thể loại, quy mô và bậc.
Biên kịch (bao gồm kịch bản văn
học, kịch bản phân cảnh...) cho thể loại thơ múa, kịch múa hưởng bằng 30% nhuận
bút biên đạo múa của tác phẩm cùng thể loại, quy mô và bậc.
d) Họa sĩ cho tác phẩm múa hưởng
nhuận bút như sau:
Họa sĩ cho tác phẩm lớn (bao gồm:
makét, phong cảnh, bục diễn, trang phục, đạo cụ....), tuỳ khối lượng và chất lượng
nghệ thuật, hưởng theo 4 mức bằng 15% - 20% - 25% - 30% nhuận bút biên đạo múa
của tác phẩm cùng thể loại, quy mô và bậc.
Hoạ sĩ cho tiết mục nhỏ hưởng
nhuận bút theo số lượng mẫu cảnh trang trí và mẫu trang phục. Tuỳ chất lượng và
mức độ phức tạp, mỗi mẫu cảnh trang trí có 4 mức hệ số so với mức tiền lương tối
thiểu từ 1,4 - 2,0 - 2,4 - 2,9; mỗi mẫu trang phục có 4 mức hệ số so với mức tiền
lương tối thiểu từ 0,7 - 0,9 - 1,0 - 1,2.
đ) Biên đạo múa của thể loại múa
hát hưởng bằng 50 - 70% nhuận bút biên đạo múa của thể loại 1 và 2 tuỳ theo chất
lượng và mức độ sử dụng múa.
3. Nhuận bút cho tác phẩm âm nhạc:
a) Nhạc sĩ:
Đơn vị tính: Mức tiền lương tối
thiểu
STT
|
Thể
loại và quy mô bản nhạc
|
Bậc
1
|
Bậc
2
|
Bậc
3
|
Bậc
4
|
1
|
Ca khúc
|
9,50
|
11,90
|
14,28
|
19,00
|
2
|
Trường ca, Romance
|
11,90
|
14,28
|
19,00
|
23.80
|
3
|
Liên ca khúc
|
14,28
|
19,00
|
23,80
|
28,57
|
4
|
Hợp xướng 1 chương
|
19,00
|
21,40
|
23,80
|
28,57
|
5
|
Hợp xướng nhiều chương
|
47,60
|
71,40
|
95,20
|
119,0
|
6
|
Tiểu phẩm nhạc khí từ 3 đoạn
kép trở xuống
|
11,90
|
19,00
|
28,57
|
38,10
|
7
|
Hình thức Sonate và loại hình
tương tự
|
38,10
|
42,85
|
47,60
|
57,10
|
8
|
Thơ giao hưởng và loại hình
tương tự
|
57,10
|
66,66
|
76,20
|
85,70
|
9
|
- Giao hưởng
- Concerto 3 chương trở lên
- Ballet viết cho dàn nhạc
giao hưởng
|
119,0
|
133,30
|
147,60
|
166,66
|
10
|
Nhạc cảnh - Ca cảnh
- Loại nhỏ (từ 15 phút trở
lên)
- Loại trung bình (từ 25 phút
trở lên)
- Loại lớn (từ 45 phút trở
lên)
|
47,60
66,66
80,95
|
52,38
71,40
85,70
|
57,10
76,20
90,47
|
61,90
80,95
95,20
|
11
|
Thanh xướng kịch
- Loại trung bình (từ 25 phút
trở lên)
- Loại lớn (từ 45 phút trở
lên)
|
71,40
95,20
|
80,95
104,76
|
90,47
114,28
|
100,00
128,57
|
12
|
Nhạc kịch
|
147,60
|
166,60
|
188,30
|
260,60
|
b) Đối với bản nhạc có lời, người
sáng tác phần nhạc hưởng 70%, người sáng tác phần lời hưởng 30% nhuận bút cho
nhạc sĩ.
c) Nhạc sĩ phối khí nhạc đệm cho
ca khúc có tổng phổ hưởng bằng 25% nhuận bút cho nhạc sĩ của ca khúc cùng thể
loại và bậc.
d) Nhạc sĩ chuyển thể bản nhạc
cho dàn nhạc khác hưởng bằng 30% nhuận bút cho nhạc sĩ của bản nhạc cùng thể loại
và bậc.
đ) Họa sĩ cho tác phẩm âm nhạc
thể loại nhạc cảnh, ca cảnh, nhạc kịch hưởng nhuận bút như sau:
- Họa sĩ cho tác phẩm lớn (bao gồm:
makét, phong cảnh, bục diễn, trang phục, đạo cụ...) tuỳ khối lượng và chất lượng
nghệ thuật hưởng bằng 15% - 20% - 25% - 30% nhuận bút cho nhạc sĩ của bản nhạc
cùng thể loại và bậc.
- Họa sĩ cho tiết mục nhỏ hưởng
nhuận bút theo số lượng mẫu cảnh trang trí và mẫu trang phục như quy định đối với
tác phẩm múa.
e) Đối với thể loại ca cảnh, nhạc
kịch, biên kịch ca cảnh hưởng bằng 5% - 7% - 10%, biên kịch, nhạc kịch hưởng bằng
10% - 15% - 20% nhuận bút cho nhạc sĩ của bản nhạc cùng thể loại và bậc.
Điều 16.
Nhuận bút trả theo doanh thu buổi diễn
Nhuận bút cho tác phẩm sử dụng
dưới hình thức nghệ thuật biểu diễn được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) doanh
thu buổi diễn:
1. Đối với tuồng, chèo, cải
lương, kịch nói, kịch thơ, kịch dân ca, kịch hát mới, múa rối, bên sử dụng tác
phẩm trích từ 15 - 21% doanh thu buổi diễn để trả nhuận bút cho tác giả theo
quy định dưới đây:
a) Đạo diễn hưởng 5 - 7% doanh
thu.
b) Biên kịch hưởng 6 - 8% doanh
thu.
c) Nhạc sĩ hưởng 2,5 - 3% doanh
thu.
d) Họa sĩ hưởng 2,5 - 3% doanh
thu.
đ) Biên đạo múa, tác giả các trò
rối, kỹ thuật múa rối, tạo hình con rối sáng tạo mới thì hưởng theo tỷ lệ thoả
thuận trong hợp đồng.
e) Từ buổi diễn thứ 51 của vở diễn
tuồng, chèo, cải lương, kịch nói, kịch dân ca, tác giả hưởng thêm nhuận bút
khuyến khích bằng 2% doanh thu buổi diễn.
2. Đối với tác phẩm múa, bên sử
dụng tác phẩm trích từ 15 - 21% doanh thu buổi diễn để trả nhuận bút cho: biên
đạo múa, đạo diễn múa, biên kịch, nhạc sĩ, hoạ sĩ theo tỷ lệ thoả thuận trong hợp
đồng.
3. Đối với tác phẩm âm nhạc, bên
sử dụng tác phẩm trích từ 15 - 21% doanh thu buổi diễn để trả nhuận bút cho:
biên kịch, nhạc sĩ, nhạc sĩ phối khí, nhạc sĩ chuyển thể, hoạ sĩ theo thoả thuận
trong hợp đồng.
Từ buổi diễn thứ 21 của nhạc kịch,
tác giả hưởng thêm nhuận bút khuyến khích bằng 2% doanh thu buổi diễn.
4. Đối với xiếc: Bên sử dụng tác
phẩm trích tỷ lệ % doanh thu buổi diễn để trả nhuận bút cho tác giả theo khung
nhuận bút dưới đây:
Đơn vị tính: Tỷ lệ % doanh thu
buổi diễn
Số
TT
|
Thể
loại
|
Biên
kịch
|
Đạo
diễn
|
Biên
đạo
múa
|
Nhạc
sĩ
|
Họa
sĩ
|
Tổng
số (%)
|
1
|
Tiết mục dạng trò
|
0,05-
0,15
|
0,1
- 0,2
|
0,05-
0,13
|
0,1-
0,18
|
0,05-
0,13
|
0,35-
0,79
|
2
|
Tiết mục có tình tiết
|
0,1
- 0,2
|
0,15-
0,25
|
0,05-
0,13
|
0,1-
0,18
|
0,05-
0,19
|
0,45-
0,95
|
3
|
Hề
|
0,1
- 0,2
|
0,15-
0,25
|
0,05-
0,13
|
0,1-
0,18
|
0,05-
0,13
|
0,45-
0,89
|
4
|
Kịch câm
|
0,1
- 0,2
|
0,15-
0,25
|
0,05-
0,13
|
0,1-
0,18
|
0,05-
0,13
|
0,45-
0,89
|
5
|
Sáng tác kỹ xảo mới
|
0,1
- 0,2
|
0,15-
0,25
|
0,05-
0,13
|
|
|
0,3-
0,6
|
|
Sáng tác từ 1 - 2 trò
|
0,1
- 0,3
|
0,1
- 0,3
|
|
|
|
0,2-
0,6
|
|
Sáng tác từ 3 - 5 trò
|
0,4
- 0,9
|
0,4
- 0,9
|
|
|
|
0,8-
1,8
|
|
Sáng tác từ 6 trò trở lên
|
1
- 2
|
1
- 2
|
|
|
|
2-
4
|
Điều 17.
Những quy định khác
1. Đối với tác phẩm chuyển thể,
phóng tác, cải biên từ các tác phẩm văn xuôi, thơ thành kịch bản sân khấu, hoặc
từ kịch bản thuộc loại hình sân khấu này sang loại hình sân khấu khác, tác giả
hưởng nhuận bút bằng nhuận bút của kịch bản sân khấu cùng thể loại, trong đó
tác giả chuyển thể hưởng 50 70%, tác giả tác phẩm gốc hưởng tỷ lệ nhuận bút
còn lại.
2. Đối với tác phẩm thuộc loại
hình nghệ thuật truyền thống (tuồng, chèo, cải lương, múa rối); giao hưởng, nhạc
kịch, kịch múa; tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số, tác giả hưởng
thêm nhuận bút khuyến khích bằng 10 - 20% nhuận bút của tác phẩm đó.
Tỷ lệ hưởng nhuận bút khuyến
khích giữa các tác giả tính theo các phương thức đã quy định.
Khoản tiền nhuận bút khuyến khích
tính vào kinh phí dựng chương trình, vở diễn.
3. Tác giả dịch kịch bản sân khấu
được sử dụng hưởng nhuận bút bằng 50 - 70% nhuận bút biên kịch của tác phẩm
cùng thể loại, quy mô và bậc.
Riêng lời dịch của bản nhạc có lời
(kể cả lời trong nhạc kịch) tính theo nhuận bút sáng tác phần lời đối với bản
nhạc có lời quy định tại điểm b khoản 3 Điều 15 Nghị định này.
4. Đối với tác phẩm sân khấu và
các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác được xuất bản thành các xuất bản phẩm:
băng âm thanh, đĩa âm thanh; băng hình, đĩa hình; nhuận bút được tính như sau:
a) Theo các quy định cho tác phẩm
sử dụng dưới hình thức xuất bản phẩm tại Chương II Nghị định này.
b) Tỷ lệ hưởng nhuận bút giữa
các tác giả tính theo thể loại, bậc quy định tại Điều 15 Nghị định này.
Điều 18.
Quỹ nhuận bút
Bên sử dụng tác phẩm sân khấu và
các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác trích lập quỹ nhuận bút từ tổng chi phí
xây dựng chương trình dựa theo các hệ số trong khung nhuận bút hoặc từ tổng
doanh thu buổi diễn theo các tỷ lệ quy định.
Chương 4:
NHUẬN BÚT CHO TÁC PHẨM
ĐIỆN ẢNH, VI-ĐI-Ô
Điều 19.
Đối tượng hưởng nhuận bút
1. Tác giả hoặc chủ sở hữu
tác phẩm có tác phẩm được sử dụng dưới hình thức điện ảnh, vi-đi-ô (gọi chung
là điện ảnh).
2. Đạo diễn, biên kịch, quay
phim, người dựng phim, nhạc sĩ, hoạ sĩ.
3. Tác giả là người thuộc đơn vị
sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) hưởng nhuận bút theo
quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.
4. Ngoài các đối tượng quy định
tại các khoản 1, 2, 3 Điều này, diễn viên điện ảnh, đạo diễn âm thanh, quay
phim kỹ xảo, hoạ sĩ diễn xuất động tác (cho phim hoạt hình) tuỳ theo mức độ
đóng góp được bên sử dụng tác phẩm trả thù lao.
Những người thực hiện các công
việc trên là người thuộc đơn vị sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng
dài hạn) hưởng thù lao theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định này.
Tiền thù lao được tính trong tổng
chi phí giá thành xây dựng tác phẩm.
Điều 20.
Nhuận bút cho tác phẩm điện ảnh
Nhuận bút cho tác phẩm điện ảnh
(phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim phóng sự, phim hoạt hình),
không phân biệt vật liệu ghi hình, căn cứ vào chất lượng, thể loại được tính
theo tỷ lệ phần trăm (%) của tổng chi phí giá thành sản xuất được duyệt (đối với
phim Nhà nước đặt hàng hoặc tài trợ) hoặc giá bán sản phẩm điện ảnh.
1. Phim truyện
Nhuận bút được tính trả theo một
trong ba bậc như sau:
Đơn vị tính: Giá thành sản xuất
tác phẩm
TT
|
Các
chức danh
|
Bậc
I
|
Bậc
II
|
Bậc
III
|
1
|
Đạo diễn
|
2,25%
|
2,50%
|
2,75%
|
2
|
Biên kịch
|
2,25%
|
2,50%
|
2,75%
|
3
|
Quay phim
|
1,20%
|
1,35%
|
1,50%
|
4
|
Người dựng phim
|
0,37%
|
0,43%
|
0,50%
|
5
|
Nhạc sĩ
|
0,70%
|
0,80%
|
0,90%
|
6
|
Họa sĩ
|
0,80%
|
0,90%
|
1,00%
|
2. Phim tài liệu, phim khoa học
Nhuận bút được tính trả theo một
trong ba bậc như sau:
Đơn vị tính: Giá thành sản xuất
tác phẩm
STT
|
Các
chức danh
|
Bậc
I
|
Bậc
II
|
Bậc
III
|
1
|
Đạo diễn
|
4,21%
|
4,72%
|
5,30%
|
2
|
Biên kịch
|
4,21%
|
4,72%
|
5,30%
|
3
|
Quay phim
|
2,15%
|
2,50%
|
2,80%
|
4
|
Người dựng phim
|
0,43%
|
0,51%
|
0,60%
|
5
|
Nhạc sĩ
|
0,86%
|
1,05%
|
1,20%
|
6
|
Họa sĩ
|
1,00%
|
1,20%
|
1,35%
|
3. Phim phóng sự
Nhuận bút được tính trả theo một
trong hai bậc như sau:
Đơn vị tính: Giá thành sản xuất
tác phẩm
STT
|
Các chức danh
|
Bậc
I
|
Bậc
II
|
1
|
Đạo diễn
|
2,7%
|
3,2%
|
2
|
Biên kịch
|
2,7%
|
3,2%
|
3
|
Quay phim
|
2,2%
|
2,5%
|
4
|
Người dựng phim
|
0,3%
|
0,4%
|
5
|
Nhạc sĩ
|
0,6%
|
0,7%
|
4. Phim hoạt hình
Nhuận bút được tính trả theo một
trong ba bậc như sau:
Đơn vị tính: Giá thành sản xuất
tác phẩm
STT
|
Các chức danh
|
Bậc
I
|
Bậc
II
|
Bậc
III
|
1
|
Đạo diễn
|
3,65%
|
4,30%
|
4,95%
|
2
|
Biên kịch
|
3,65%
|
4,30%
|
4,95%
|
3
|
Quay phim
|
1,80%
|
2,15%
|
2,50%
|
4
|
Người dựng phim
|
0,33%
|
0,43%
|
0,53%
|
5
|
Nhạc sĩ
|
1,30%
|
1,55%
|
1,80%
|
6
|
Họa sĩ chính
|
2,70%
|
3,20%
|
3,70%
|
Điều 21.
Những quy định khác
1. Đối với tác phẩm chuyển thể từ
tác phẩm văn học, sân khấu... sang kịch bản điện ảnh, tác giả tác phẩm gốc hưởng
bằng 30 - 40% nhuận bút biên kịch của tác phẩm cùng thể loại, bậc; tác giả chuyển
thể hưởng phần còn lại của nhuận bút biên kịch.
2. Đối với tác phẩm dành cho thiếu
nhi, dân tộc thiểu số, tác giả hưởng thêm nhuận bút khuyến khích bằng 5% nhuận
bút bình quân của một tác phẩm điện ảnh trong năm được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Từ bản phim nhựa thứ 11, tác
giả hưởng thêm nhuận bút khuyến khích bằng 8% tổng doanh thu bán phim.
4. Tỷ lệ hưởng nhuận bút khuyến
khích giữa các tác giả theo các phương thức đã quy định.
5. Đối với tác phẩm điện ảnh có
tổng chi phí sản xuất cao do các yêu cầu đặc biệt của thiết bị, vật liệu, mức
nhuận bút cao nhất không quá 2 lần nhuận bút của tác phẩm điện ảnh có tổng chi
phí sản xuất bình quân được duyệt.
Điều 22.
Quỹ nhuận bút
Cơ quan sử dụng tác phẩm điện ảnh
trích lập quỹ nhuận bút theo tỷ lệ phần trăm (%) của bậc cao nhất khung nhuận
bút quy định tại Điều 20 Nghị định này cộng thêm 30% của tỷ lệ đó, nhân với giá
bán hoặc tổng chi phí giá thành sản xuất tác phẩm điện ảnh bình quân/năm được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với tác phẩm điện ảnh được
tài trợ, tổng chi phí bao gồm cả chi phí quản lý.
Chương 5:
NHUẬN BÚT CHO TÁC PHẨM
BÁO CHÍ
(Báo in, báo điện tử)
Điều 23.
Đối tượng hưởng nhuận bút
1. Tác giả hoặc chủ sở hữu tác
phẩm có tác phẩm được cơ quan báo chí sử dụng.
2. Tác giả là người thuộc cơ
quan báo chí sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) hưởng nhuận
bút theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.
3. Ngoài các đối tượng quy định
tại các khoản 1, 2 Điều này, người sưu tầm, người cung cấp tác phẩm, văn bản,
tài liệu quy định tại khoản 6 Điều 6 Nghị định này, biên tập viên tuỳ theo mức
độ đóng góp được cơ quan báo chí trả thù lao.
Biên tập viên là người thuộc cơ
quan báo chí (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) hưởng thù lao theo quy định
tại khoản 4 Điều 6 Nghị định này.
Tiền thù lao được tính
trong giá thành hoặc tổng chi phí làm báo.
Điều 24.
Nhuận bút cho tác phẩm báo chí
Nhuận bút cho tác phẩm báo chí
(báo in, báo điện tử) căn cứ vào thể loại, chất lượng tính theo hệ số trong
khung nhuận bút dưới đây:
Nhóm
|
Thể
loại
|
Hệ
số
|
1
|
Tin
Trả lời bạn đọc
|
1
- 10
|
2
|
Tranh
|
1
- 10
|
3
|
Ảnh
|
1
- 10
|
4
|
Chính luận
|
10
- 30
|
5
|
Phóng sự
Ký
Bài phỏng vấn
|
10
- 30
|
6
|
Văn học
|
8
- 30
|
7
|
Nghiên cứu
|
10
- 30
|
1. Tuỳ theo thể loại, chất lượng
tác phẩm, Tổng biên tập quyết định mức hệ số nhuận bút của tác phẩm.
2. Đối với tác phẩm không quy định
trong khung nhuận bút và tin tức quy định tại điểm c khoản 6 Điều 6 Nghị định
này, Tổng biên tập căn cứ vào tính chất, đặc trưng của tác phẩm quyết định hệ số
nhuận bút cho tác giả và thù lao tương ứng cho người sưu tầm, người cung cấp.
3. Giá trị một đơn vị hệ số nhuận
bút bằng 10% mức tiền lương tối thiểu. Đối với cơ quan báo chí tự cân đối được
kinh phí và có lãi do hoạt động báo chí và các hoạt động kinh tế hỗ trợ, căn cứ
vào chất lượng, thể loại theo khung hệ số nhuận bút, Tổng biên tập có thể trả
cho tác giả cao hơn mức nhuận bút bình quân chung, nhưng không vượt quá quỹ nhuận
bút cho phép.
4. Nhuận bút được tính trả theo
mức hệ số nhuận bút trong khung nhuận bút nhân với giá trị một đơn vị hệ số nhuận
bút.
Nhuận bút = Mức hệ số nhuận bút
x Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút
Điều 25.
Những quy định khác
1. Tác giả phần lời của bản nhạc,
của truyện tranh hưởng từ 20 - 50% nhuận bút của tác phẩm đó.
2. Tác giả bản dịch từ tiếng nước
ngoài, tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng Việt hoặc ngược lại hưởng từ 40 - 65%
nhuận bút của tác phẩm cùng thể loại tương ứng bằng tiếng Việt. Mức nhuận bút
do Tổng Biên tập quyết định.
3. Tác giả của tác phẩm dành cho
thiếu nhi, dân tộc thiểu số hưởng thêm khoản nhuận bút khuyến khích bằng 10 -
20% nhuận bút của tác phẩm đó.
4. Tác giả là người Việt Nam viết
trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc
thiểu số, người dân tộc thiểu số này viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số
khác, hưởng thêm khoản nhuận bút khuyến khích bằng 30 - 50% nhuận bút của tác
phẩm đó.
5. Tác giả của tác phẩm thực hiện
trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm được hưởng thêm nhuận bút khuyến khích, tối
đa bằng mức nhuận bút của tác phẩm đó.
6. Tỷ lệ hưởng nhuận bút giữa
người phỏng vấn và người được phỏng vấn do hai bên thoả thuận.
Điều 26.
Quỹ nhuận bút
1. Cơ quan báo chí trích lập quỹ
nhuận bút theo hai cách:
a) Đối với cơ quan báo chí hoạt
động chủ yếu bằng ngân sách Nhà nước, do cơ quan chủ quản cấp, quỹ nhuận bút
hàng năm được tính như sau: số lượng mức hệ số nhuận bút bình quân trong một kỳ
báo, tạp chí nhân với giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút, nhân với số kỳ báo, tạp
chí trong năm; cộng thêm phần nhuận bút khuyến khích và thù lao.
b) Đối với cơ quan báo chí tự
cân đối được kinh phí và có lãi do hoạt động báo chí, quỹ nhuận bút được tính từ
doanh thu hoạt động báo chí theo tỷ lệ dưới đây:
- 1 - 5% doanh thu đối với cơ
quan báo chí có số lượng phát hành trên 100.000 bản.
- 5 - 10% doanh thu đối với cơ
quan báo chí có số lượng phát hành từ 100.000 bản trở xuống.
2. Quỹ nhuận bút còn được bổ
sung từ các nguồn thu khác của cơ quan báo chí có sự đồng ý của cơ quan chủ quản.
Chương 6:
NHUẬN BÚT CHO TÁC PHẨM
PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH
(Báo nói, báo hình)
Điều 27.
Đối tượng hưởng nhuận bút
1. Tác giả hoặc chủ sở hữu tác
phẩm có tác phẩm được cơ quan phát thanh, truyền hình sử dụng.
2. Biên kịch, đạo diễn, nhạc sĩ
(không kể phần nhạc qua băng tư liệu) - đối với phát thanh.
3. Biên kịch, đạo diễn, quay phim,
người dựng phim, nhạc sĩ (không kể phần nhạc qua băng tư liệu), hoạ sĩ - đối với
truyền hình.
4. Tác giả là người thuộc cơ
quan sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) hưởng nhuận bút
theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.
5. Ngoài các đối tượng quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, phát thanh viên, diễn viên sân khấu, điện ảnh
và các loại hình nghệ thuật khác, đạo diễn chương trình, người chỉ huy dàn dựng
âm nhạc, người thiết kế ánh sáng, trợ lý nghệ thuật, đạo diễn âm thanh, quay
phim kỹ xảo tuỳ theo mức độ đóng góp được cơ quan phát thanh, truyền hình trả
thù lao.
Những người thực hiện các công
việc trên là người thuộc cơ quan phát thanh, truyền hình (trong biên chế hoặc hợp
đồng dài hạn) hưởng thù lao theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định này.
Tiền thù lao được tính trong giá
thành hoặc tổng chi phí xây dựng tác phẩm.
Điều 28.
Nhuận bút cho tác phẩm phát thanh, truyền hình
1. Tác giả hoặc chủ sở hữu tác
phẩm thuộc khoản 1 Điều 27 Nghị định này hưởng nhuận bút theo các quy định tại
Chương V Nghị định này.
2. Nhuận bút trả cho tác giả hoặc
chủ sở hữu tác phẩm quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này như sau:
a) Đối với thể loại 1, 4, 5, 7 trong
khung nhuận bút báo chí, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm hưởng nhuận bút bằng
20 - 30% mức nhuận bút của thể loại tương ứng.
b) Đối với thể loại 6 trong
khung nhuận bút báo chí, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm hưởng nhuận bút bằng
50 - 150% thể loại tương ứng.
c) Đối với tác phẩm sân khấu và
các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm hưởng
nhuận bút bằng 50 - 70% mức nhuận bút quy định tại Chương III Nghị định này.
3. Nhuận bút trả cho tác giả hoặc
chủ sở hữu tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định này như sau:
a) Đối với thể loại 1, 4, 5, 7
trong khung nhuận bút báo chí, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm hưởng nhuận bút
bằng 50 - 100% mức nhuận bút của thể loại tương ứng.
b) Đối với thể loại 6 trong
khung nhuận bút báo chí, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm hưởng nhuận bút bằng
100 - 200% thể loại tương ứng.
c) Đối với tác phẩm sân khấu và
các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác, tác phẩm điện ảnh, tác giả hoặc chủ sở
hữu tác phẩm hưởng nhuận bút bằng mức nhuận bút tương ứng quy định tại Chương
III hoặc Chương IV Nghị định này. Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) đài truyền hình
được quyền trả nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm ở mức cao hơn
song tổng nhuận bút và thù lao tối đa không quá 20% đối với phim truyện, sân khấu
truyền hình, không quá 60% đối với phim tài liệu, phim khoa học trong tổng chi
phí sản xuất tác phẩm (không bao gồm chi phí thiết bị về truyền hình).
Điều 29.
Những quy định khác
1. Tác phẩm phát nhiều lần
trên sóng hưởng nhuận bút theo thoả thuận trong hợp đồng.
2. Tác phẩm đã sử dụng ở
cơ quan báo chí khác hoặc dưới hình thức xuất bản, nếu được sử dụng lại cho
phát thanh, truyền hình không nhằm mục đích kinh doanh thì tác giả hoặc chủ sở
hữu tác phẩm không hưởng nhuận bút quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định này.
Điều 30.
Quỹ nhuận bút
1. Đối với đài phát thanh, đài
truyền hình hoạt động chủ yếu bằng ngân sách Nhà nước, do cơ quan chủ quản cấp,
quỹ nhuận bút tính theo số lượng bình quân nhuận bút cho một chương trình phát
thanh, truyền hình nhân với tổng thời lượng chương trình phát thanh, truyền
hình trong năm; cộng thêm phần nhuận bút khuyến khích và thù lao.
2. Đối với đài phát thanh, đài
truyền hình tự cân đối được kinh phí hoặc được Nhà nước khoán thu, khoán chi mà
có thu bằng hoặc vượt chi thì quỹ nhuận bút được trích từ 3 - 15% tổng thu bao
gồm cả phần ngân sách Nhà nước cấp và các khoản thu khác (thu từ quảng cáo, dịch
vụ bán chương trình và dịch vụ hoạt động phát thanh, truyền hình khác).
3. Quỹ nhuận bút còn được bổ
sung từ các nguồn thu khác của đài phát thanh, đài truyền hình có sự đồng ý của
cơ quan chủ quản.
Chương 7:
NHUẬN BÚT CHO TÁC PHẨM TẠO
HÌNH (MỸ THUẬT), MỸ THUẬT ỨNG DỤNG VÀ NHIẾP ẢNH
Điều 31.
Đối tượng hưởng nhuận bút
Tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm
tạo hình (mỹ thuật), mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm nhiếp ảnh có tác phẩm được sử
dụng.
Điều 32.
Nhuận bút cho tác phẩm tạo hình (mỹ thuật), mỹ thuật ứng dụng, nhiếp ảnh
1. Mức nhuận bút đối với tác phẩm
tạo hình (mỹ thuật), mỹ thuật ứng dụng và nhiếp ảnh không phụ thuộc vào chất liệu,
kích thước, quy mô thể hiện của tác phẩm, do bên sử dụng tác phẩm thoả thuận với
tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm thông qua hợp đồng sử dụng tác phẩm.
2. Giao cho Bộ Văn hoá - Thông
tin chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn việc trả nhuận bút
khi sử dụng tác phẩm bằng Ngân sách Nhà nước.
Điều 33.
Thù lao cho tác phẩm tạo hình (mỹ thuật), mỹ thuật ứng dụng, nhiếp ảnh được sử
dụng để trưng bày, triển lãm
1. Đối với tác phẩm tạo hình (mỹ
thuật), mỹ thuật ứng dụng, nhiếp ảnh được trưng bày, triển lãm do các cơ quan
Nhà nước tổ chức thì Ban Tổ chức trả thù lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm
theo quy định sau:
a) Triển lãm quốc tế và toàn quốc:
Mỗi tác phẩm trưng bày trong một cuộc được trả ít nhất bằng 100% mức tiền lương
tối thiểu.
b) Triển lãm khu vực và địa
phương: Mỗi tác phẩm trưng bày trong một cuộc được trả ít nhất bằng 50% mức tiền
lương tối thiểu.
2. Đối với tác phẩm tạo hình (mỹ
thuật), mỹ thuật ứng dụng, nhiếp ảnh được trưng bày, triển lãm do các tổ chức
chính trị, chính trị - xã hội, xã hội, xã hội - nghề nghiệp tổ chức hoặc được
trưng bày, triển lãm mang tính thương mại, phong trào, từ thiện, liên hoan giao
lưu... thì Ban Tổ chức thoả thuận với tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm về mức
thù lao.
Chương 8:
HỢP ĐỒNG SỬ DỤNG TÁC PHẨM
Điều 34.
Chế độ nhuận bút được thực hiện thông qua hợp đồng sử dụng tác phẩm theo các
quy định tại Chương III Nghị định số 76/CP ngày 29 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ
và các văn bản hướng dẫn liên quan về hợp đồng sử dụng tác phẩm.
Chương 9:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẾ
ĐỘ NHUẬN BÚT
Điều 35.
Quản lý Nhà nước về chế độ nhuận bút thuộc phạm vi quản lý nhà nước về bảo hộ
quyền tác giả, thực hiện theo các quy định tại Chương VI Nghị định số 76/CP
ngày 29 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ.
Chương 10:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Nghị định số 59/HĐBT ngày 05
tháng 6 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng "về chế độ nhuận bút đối với tác
phẩm chính trị - xã hội, văn hoá - giáo dục, văn học - nghệ thuật, khoa học - kỹ
thuật" và các văn bản hướng dẫn thực hiện hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực.
Những quy định trước đây trái với
nội dung quy định tại Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 37.
Trách nhiệm hướng dẫn thi hành
Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn
thi hành Nghị định này.
Điều 38.
Trách nhiệm thi hành Nghị định
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tác giả, chủ sở hữu tác phẩm và bên
sử dụng tác phẩm chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.