HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
99/2013/NQ-HĐND
|
Nghệ An, ngày
13 tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ NĂM 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Uỷ ban nhân dân
tỉnh tại Tờ trình số 8384/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Trên cơ sở xem xét các Báo cáo
của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Báo cáo thẩm tra của Thường trực và các Ban HĐND tỉnh,
ý kiến của các Đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành với
những nội dung đánh giá thực hiện nhiệm vụ năm 2013 và kế hoạch năm 2014 với
các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp chủ yếu được nêu trong báo cáo của UBND tỉnh;
đồng thời nhấn mạnh một số nội dung sau đây:
I. ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013
Năm 2013 tình hình kinh tế thế giới,
trong nước tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức, bên cạnh đó tỉnh ta bị thiệt
hại nặng nề do ảnh hưởng thiên tai, bão lụt.
Kết quả thực hiện kinh tế - xã hội
năm 2013 của tỉnh vẫn giữ được ổn định và có những lĩnh vực phát triển: Sản xuất
nông nghiệp tiếp tục giữ ổn định, cơ cấu kinh tế nội ngành có bước chuyển dịch
tích cực; sản xuất công nghiệp cơ bản vẫn được duy trì; hoạt động dịch vụ tiếp
tục phát triển; xúc tiến đầu tư và kinh tế đối ngoại đã có chuyển biến tích cực
và thu được một số kết quả quan trọng; lĩnh vực văn hoá - xã hội tiếp tục có
nhiều tiến bộ, an sinh xã hội được đảm bảo. Công tác cải cách hành chính, thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở được quan tâm và có chuyển biến; Quốc phòng, an
ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Đạt được kết quả trên là do sự cố
gắng nỗ lực lớn của cả hệ thống chính trị và của các tầng lớp nhân dân, sự điều
hành tích cực của UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, các địa phương, sự giám sát
thường xuyên của HĐND các cấp và đặc biệt là sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của
Trung ương, của Tỉnh uỷ, sự phối hợp chặt chẽ của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân.
Tuy vậy, tình hình kinh tế - xã hội năm 2013 còn những
hạn chế, tồn tại. Có 5/25 chỉ tiêu chủ yếu không đạt kế hoạch đề ra. Tình hình
doanh nghiệp và đời sống một bộ phận nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Nhiều sản
phẩm trọng điểm không đạt mục tiêu đề ra. Tình trạng đầu tư dàn trải chậm được
khắc phục. Một số khoản thu đạt thấp. Cải cách hành chính thiếu quyết liệt. Một
số vấn đề xã hội bức xúc chưa được giải quyết kịp thời.
II. CÁC CHỈ
TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2014
1. Chỉ tiêu
kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng tổng SP trong
tỉnh (GDP): 7,0% - 8,0%
- Giá trị sản xuất nông lâm ngư
nghiệp tăng: 4,0% - 4,5%
- Giá trị sản xuất công nghiệp -
xây dựng tăng: 9,0% - 10,0%
Trong đó: GTSX công nghiệp tăng
: 11,0% - 12,0%
- Giá trị sản xuất các ngành dịch
vụ tăng: 9,0% - 10,0%
- Cơ cấu kinh tế: nông, lâm, ngư
khoảng 22-25%; Công nghiệp - xây dựng khoảng 32-34%; dịch vụ khoảng 42-45%.
- Thu ngân sách: 6.732 tỷ đồng
- Tổng kim ngạch xuất khẩu: 520
Triệu USD
- Tổng nguồn đầu tư phát triển
toàn xã hội: 33-34 ngàn tỷ đồng
- GDP bình quân đầu người: Khoảng
25 triệu đồng
- Xã đạt chuẩn nông thôn mới trong
năm 10 xã
2. Chỉ tiêu xã
hội
- Mức giảm tỷ lệ sinh : 0,3‰ -
0,4‰
- Tỷ lệ hộ nghèo: 10%
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng: 19,3%
- Số trường đạt chuẩn quốc gia:
917 trường
Trong đó trường đạt chuẩn quốc
gia trong năm: 91 trường
- Tạo việc làm mới: 37 ngàn người
- Tỷ lệ lao động được đào tạo: 50%
- Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí QG về y
tế xã: 55%
- Số bác sỹ/vạn dân: 6,7
- Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ:
88%
- Số giường bệnh/vạn dân: 23,8 giường
- Tỷ lệ gia đình văn hóa: 77%
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có
thiết chế VH-TT đạt chuẩn theo tiêu chí mới của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
20%
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y
tế: 73,6%
3. Chỉ tiêu
môi trường:
- Tỷ lệ dân nông thôn được dùng nước
hợp vệ sinh: 72%
- Tỷ lệ dân cư thành thị được dùng
nước sạch: 94%
- Tỷ lệ che phủ rừng: 54,6%
- Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô
thị: 88%
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập
trung, quyết liệt trong chỉ đạo điều hành và tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ,
ngành Trung ương thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng,
nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020
a) Các cấp, các ngành tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 08/10/2013 của Tỉnh ủy
và Quyết định số 5260/QĐ-UBND ngày 06/11/2013 của UBND tỉnh về việc thực hiện
Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh
Nghệ An đến năm 2020; Quyết định số 2355/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến
năm 2020; Chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế theo Quyết
định số 339/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo chất lượng và tiến độ đề
ra.
b) Thực
hiện rà soát, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh, các ngành, các huyện, thành, thị đến năm 2020 theo tinh thần
Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị và Quyết định số 2355/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
c) Rà soát đánh giá kết quả thực
hiện các cơ chế, chính sách hiện hành của tỉnh để bổ sung, sửa đổi; xây dựng mới
hệ thống quy hoạch, chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách cho giai đoạn tới
trên tất cả các lĩnh vực để quản lý và thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
d) Thực hiện tốt việc khâu nối, phối
kết hợp công tác, tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, ban, ngành Trung ương trong
việc triển khai, tổ chức, thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị.
2. Cải thiện
môi trường đầu tư, kinh doanh, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của các
cơ sở sản xuất hiện có, triển khai tăng quy mô sản xuất một số dự án có lợi thế,
thực hiện có hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng
a) Tiếp tục đổi mới cơ chế chính
sách, cải cách thủ tục hành chính, đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư, tạo môi
trường thuận lợi để thu hút các nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Hỗ trợ triển
khai các dự án đầu tư đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư; rà soát, xử lý và thu
hồi đối với các dự án đầu tư không triển khai hoặc chậm tiến độ.
b) Tập trung tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Đầu tư phát triển những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao,
phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp sử dụng đầu vào là các sản phẩm
nông, lâm, thuỷ sản. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra đối với các dự án đầu
tư trọng điểm để đảm bảo đúng tiến độ.
c) Nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh tế đối ngoại. Tiếp tục tăng cường các biện pháp vận động tài trợ vốn ODA,
thúc đẩy giải ngân vốn ODA; huy động nguồn vốn đầu tư Trung ương đảm bảo vốn đối
ứng cho các dự án đã ký kết. Đẩy mạnh thu hút và nâng cao chất lượng các dự án
đầu tư trực tiếp nước ngoài.
d) Tập trung chỉ đạo thực
hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp, nhất là hỗ trợ
về giống, kỹ thuật canh tác và thị trường tiêu thụ. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi. Tiếp tục thực hiện chính sách giao đất, giao rừng, khoán rừng;
hỗ trợ ngư dân đánh bắt hải sản xa bờ. Chỉ đạo quyết liệt thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới. Chỉ đạo rà soát tình trạng đất bỏ hoang, kể cả đất
trồng lúa, đất nông nghiệp.
đ) Rà
soát, đánh giá việc quy hoạch, hoạt động xây dựng và hiệu quả thực hiện của các
nhà máy thủy điện trên địa bàn tỉnh.
e)
Tăng cường công tác quản lý thị trường, ngăn chặn có hiệu quả hành vi buôn lậu,
hàng giả và gian lận thương mại, chú trọng công tác vệ sinh an toàn thực phẩm.
Thực hiện có hiệu quả cuộc vận động "người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam".
g) Quản
lý chặt chẽ chi ngân sách, bảo đảm chi đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
Tăng cường triển khai thực hiện các giải pháp tăng thu ngân sách, chống thất
thu, kiên quyết thu hồi nợ đọng.
h) Khai thác hợp lý, tiết kiệm và
có hiệu quả tiềm năng về đất đai, rừng, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên biển,
tài nguyên lao động. Thực hiện các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
3. Đẩy mạnh
phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội bức
xúc, đảm bảo an sinh xã hội
a) Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng
cao chất lượng giáo dục, chất lượng khám chữa bệnh; tăng cường đầu tư cho lĩnh
vực giáo dục, y tế và các vấn đề an sinh xã hội; tiếp tục
thực hiện các chính sách về phát triển văn hoá, thể dục thể thao, gắn phát triển
kinh tế với phát triển văn hoá, thực hiện công bằng xã hội; đẩy mạnh công tác dạy nghề, tạo việc làm, nâng cao
thu nhập cho nhân dân. Có giải pháp chỉ đạo quyết liệt để thực hiện tốt Chỉ thị
09-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Nghị quyết số 52/2012 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Nghị quyết số 08-NQ/TU của Tỉnh uỷ (khoá XVI) về chương trình phát
triển nguồn nhân lực. Chú trọng nâng cao
trình độ tay nghề của của người lao động, nhất là lao động vùng nông thôn. Làm
tốt công tác đào tạo theo các ngành nghề. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực đảm
bảo cả về thể lực và trí lực trên cơ sở củng cố hệ thống giáo dục các cấp.
c)
Xây dựng đề án tổng thể về giải quyết tình trạng dôi dư, thừa thiếu cục bộ giáo
viên. Rà soát, đánh giá tình hình thu chi trong nhà trường; chấn chỉnh tình
hình dạy thêm, học thêm đảm bảo đúng quy định pháp luật.
d)
Nâng cao năng lực khoa học công nghệ, đổi mới cơ chế quản lý; đổi mới nghiên cứu
ứng dụng. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất kinh doanh và quản
lý. Tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống,
nhất là công nghệ tin học, công nghệ sinh học. Quan tâm đăng ký thương hiệu hàng hóa, tập trung
vào những sản phẩm có ưu thế của tỉnh.
đ) Tiếp tục thực hiện tốt
chính sách cho người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội, các
chính sách giải quyết việc làm và giảm nghèo, nhất là hỗ trợ phát triển sản xuất,
học tập, chữa bệnh, ổn định đời sống người nghèo, vùng nghèo, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, vùng bị thiên tai, dịch bệnh. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra để đảm
bảo nguồn hỗ trợ của Nhà nước đến đúng đối
tượng, kịp thời, không để thất thoát, lãng phí.
4. Tăng cường quản lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với thiên tai, dịch bệnh
a) Triển khai Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày
03/6/2013 của BCH Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hiện tốt Luật đất đai sửa đổi và
chuẩn bị việc triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2013. Tăng cường công tác quản
lý khai thác và sử dụng tài nguyên bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, hạn chế xuất khẩu
tài nguyên thô.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận
thức và trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi trường đến cộng đồng dân cư,
cơ sở sản xuất. Đồng thời tăng cường kiểm tra, thanh tra, phát hiện, xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Khuyến khích đầu tư
vào lĩnh vực bảo vệ môi trường, thu gom, xử lý chất thải.
5. Tiếp tục đẩy mạnh cải
cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
giải quyết khiếu nại, tố cáo
a) Tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện có hiệu quả chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011-2020. Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế "Một cửa",
“một cửa liên thông” ở các cấp, các ngành. Đẩy mạnh ứng dụng phần mềm quản
lý văn bản và điều hành trong các cơ quan quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008. Đổi mới công tác chỉ đạo điều
hành trong cơ quan quản lý nhà nước, tăng cường kỷ luật hành chính ở các cấp.
b) Thực hiện
nghiêm pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, triệt để tiết kiệm, nhất là trong hội họp, tiếp khách, kỷ niệm, lễ hội...
Công khai minh bạch trong quản lý ngân sách, đất đai, tài nguyên, tài sản nhà
nước, đầu tư công, mua sắm công…
c) Thực hiện
tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân, đề cao
tránh nhiệm của cấp uỷ, chính quyền các cấp trong giải quyết đơn thư khiếu nại
tố cáo, tập trung giải quyết ngay từ khi mới phát sinh. Tăng cường công tác
thanh tra gắn với phòng chống tham nhũng, lãng phí. Chỉ đạo quyết liệt công tác
thi hành án dân sự.
6. Tăng cường quốc phòng, an
ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của
Trung ương về Chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới. Củng cố thế trận
quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, nhất là các địa bàn trọng điểm.
b) Đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tập
trung đấu tranh có hiệu quả các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông.
7. Nâng cao hiệu lực và hiệu
quả công tác chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện
a) Đẩy mạnh công tác chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra
thực hiện nhiệm vụ, kỷ luật, kỷ cương. Tập trung cao việc chỉ đạo theo chương
trình, kế hoạch để các cấp, các ngành chủ động xử lý công việc, tránh chồng
chéo, thụ động. Khắc phục tình trạng đùn đẩy,
thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ.
b) Rà soát để sửa đổi, bổ sung kịp thời các cơ
chế, chính sách hiện hành. Đánh giá 1 năm thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW của Bộ
Chính trị; 4 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng và Nghị quyết XVII Đại
hội Đảng bộ tỉnh chuẩn bị phương hướng cho nhiệm kỳ 2015-2020.
c) Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong
việc triển khai thực hiện chương trình công tác đã đề ra theo cơ chế điều hành,
nhất là những lĩnh vực đang làm cản trở sự phát triển (giải phóng mặt bằng, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thủ tục hành chính, quản lý khoáng sản, bảo
vệ môi trường…)
8. Tăng cường công tác thông
tin tuyên truyền, tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp thực hiện
thắng lợi kế hoạch năm 2014
a) Tăng cường sự phối hợp của Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức đoàn thể trong việc tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân
đoàn kết, tin tưởng và tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước. Các cơ quan thông tin đại chúng đảm bảo có nhiều tin bài phản
ánh các nhiệm vụ chính trị, kịp thời tuyên truyền về các sự kiện quan trọng của
tỉnh.
b) Các cơ quan nhà nước các cấp đảm bảo cung cấp
đầy đủ thông tin về quy hoạch phát triển đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
chủ trương, chính sách, các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, các chương
trình, dự án để nhân dân biết và giám sát. Tăng cường tổ chức đối thoại và tiếp
nhận các ý kiến phản biện chính sách để tạo sự đồng thuận cao và phát huy sức mạnh
của toàn xã hội trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2014.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
các ngành, các cấp chủ động tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ năm 2014.
Giao Thường trực HĐND tỉnh, các
Ban và các đại biểu HĐND tỉnh nêu cao tinh thần trách nhiệm của mình trong việc
giám sát thực hiện Nghị quyết này.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể chính trị - xã hội động viên các tầng lớp nhân dân tham gia tích cực
phong trào thi đua yêu nước, thực hiện thắng lợi Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Các cấp, các ngành, các tầng lớp
nhân dân, lực lượng vũ trang tỉnh nhà phát huy những kết quả đã đạt được trong
năm 2013, nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, khai thác tốt mọi nguồn
lực, vượt qua mọi khó khăn, thử thách, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
năm 2014.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2013 và
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày được thông qua./.
Nơi nhận:
- VP Quốc hội; VP Chính
phủ (để b/c);
- Bộ Kế hoạch – Đầu tư, Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành, thị;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website http://dbndnghean.vn;
- Lưu: VT
|
CHỦ TỊCH
Trần Hồng Châu
|