QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 78/2022/TT-BTC ngày 26/12/2022
của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm
2023;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và
Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cơ chế quản lý, điều
hành ngân sách nhà nước năm 2023 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023 và áp
dụng đối với năm ngân sách 2023. Bãi bỏ Quyết định số 79/2021/QĐ-UBND ngày 24/12/2021 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành quy định
cơ chế quản lý, điều hành ngân sách nhà nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Bộ Tài chính (để b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT, KT (TP, Hòa).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Trung
|
QUY ĐỊNH
CƠ
CHẾ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 68/2022/QĐ-UBND ngày 27/12/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH VỀ PHẠM VI ĐIỀU
CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về cơ chế quản lý, điều hành ngân sách nhà
nước năm 2023 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; các đơn vị dự toán
cấp 1; các đơn vị sự nghiệp công lập; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã; các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác có liên quan đóng trên địa bàn
tỉnh.
2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên
quan đến công tác lập, phân bổ, chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước, chi
ngân sách địa phương theo quy định hiện hành.
Chương II
CƠ CHẾ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 3. Giao dự toán thu ngân
sách nhà nước
Căn cứ vào dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2023
được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị và Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, Cục
Thuế tỉnh Nghệ An cùng với Sở Tài chính và các ngành có liên quan thông báo dự
toán thu ngân sách nhà nước chi tiết cho các huyện, thành phố, thị xã (sau đây
gọi là cấp huyện) và các đơn vị (bao gồm cả thu phí, lệ phí).
Điều 4. Quản lý thu ngân sách
nhà nước
1. Sau khi giao dự toán thu ngân sách nhà nước, Cục
Thuế tỉnh Nghệ An và Cục Hải quan Nghệ An chủ trì phối hợp với các cấp, các
ngành chức năng tổ chức triển khai nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước, chống thất
thu thuế, xử lý nợ đọng thuế và các chế độ, chính sách thu khác có liên quan.
2. Việc quản lý thu, sử dụng phí và lệ phí thực hiện
theo đúng quy định của Luật Phí và lệ phí năm 2015, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP
ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Phí và lệ phí. Các khoản thu từ phí, lệ phí phải sử dụng
biên lai thu do ngành Thuế quản lý. Đối với những khoản thu của UBND cấp xã
ngoài thuế phải sử dụng biên lai do Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số
70/2019/TT-BTC ngày 03 tháng 10 năm 2019 về hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách
và tài chính xã cùng các văn bản hiện hành khác.
3. Các khoản thu xử phạt do vi phạm hành chính của
các cơ quan, đơn vị thực hiện theo các Thông tư của Bộ Tài chính: số
153/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2013 quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt,
biên lai thu phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước đảm bảo hoạt động của các lực
lượng xử phạt vi phạm hành chính; số 173/2013/TT-BTC ngày 20 tháng 11 năm 2013
về hướng dẫn thực hiện một số nội dung về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính; số
105/2014/TT-BTC ngày 07 tháng 8 năm 2014 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 153/2013/TT-BTC ; số 16/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2017 chi tiết
một số điều của Quyết định số 20/2016/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ quy định hỗ trợ kinh phí cho hoạt động chống buôn lậu, gian lận
thương mại, hàng giả và thanh toán chi phí quản lý, xử lý tài sản bị tịch thu
theo quy định pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại,
hàng giả; số 57/2018/TT-BTC ngày 05 tháng 7 năm 2018 hướng dẫn thực hiện một số
Điều của Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy
định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với
tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
4. Tiền sử dụng đất, phần nộp ngân sách nhà nước được
điều tiết và phân chia cho các cấp ngân sách theo quy định hiện hành. Ngân sách
các cấp sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất được hưởng để chi cho các nhiệm vụ
sau: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đầu tư kết cấu hạ tầng, quỹ địa chính (đo
đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xây dựng giá
đất); quy hoạch; xây dựng nông thôn mới; đối ứng các dự án; đối ứng các Chương
trình mục tiêu Quốc gia; bổ sung nguồn vốn đầu tư công; trả nợ gốc và lãi, các
khoản phí vay, trả tiền mua xi măng làm đường giao thông nông thôn và các nhiệm
vụ chi đầu tư phát triển khác theo quy định hiện hành. Một số nội dung quy định
cụ thể như sau:
a) Các khu đất thuộc thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò,
thị xã Hoàng Mai, huyện Diễn Châu, huyện Nghi Lộc, huyện Hưng Nguyên, huyện Đô
Lương được tỉnh quy hoạch đấu giá, giao đất để tạo nguồn vốn đầu tư những công
trình, dự án của tỉnh (tiền sử dụng đất dọc hai bên trục đường các dự án: Đại lộ
Vinh - Cửa Lò, Đường N5 từ Khu kinh tế Đông Nam đến Hòa Sơn, Đô Lương; tiền sử
dụng đất dự án các khu đô thị, khu tái định cư trong Khu kinh tế Đông Nam); các
khu đất để xây dựng Khu đô thị thực hiện các dự án đầu tư xây dựng - chuyển giao
(BT); các khu đất được tỉnh dành riêng để thực hiện các dự án trọng điểm theo
các Nghị quyết của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh điều tiết 100% về ngân
sách tỉnh (hạch toán vào mục 1400, tiểu mục 1449).
b) Các dự án bất động sản nhưng không xác định để đầu
tư công trình cụ thể (không bao gồm thành phố Vinh, các thị xã: Cửa Lò, Hoàng
Mai, Thái Hòa); Các dự án bất động sản trên địa bàn thành phố Vinh: Khu đô thị
mới tại phường Đông Vĩnh và phường Cửa Nam, Khu đô thị phía Tây Nam tại phường
Vinh Tân và xã Hưng Chính, Khu đô thị và nhà ở xã hội tại xã Hưng Hòa, Mở rộng
khu đô thị tại xã Hưng Hòa; Các khu đất đấu giá của các tài sản công (không
tính tài sản trên đất); Các khu đất thực hiện ứng vốn từ Quỹ phát triển đất Nghệ
An để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đầu tư kết cấu hạ tầng thì tiền
sử dụng đất tương ứng phần thực hiện hoàn trả cho Quỹ phát triển đất Nghệ An,
được thực hiện như sau:
Cục Thuế tỉnh Nghệ An chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
phối hợp với Kho bạc nhà nước điều tiết 100% về ngân sách tỉnh (hạch toán vào mục
1400, tiểu mục 1449). Căn cứ đề nghị của UBND cấp huyện, Sở Tài chính cấp lại
phần ngân sách cấp huyện (bao gồm cả ngân sách cấp xã) hưởng theo tỷ lệ quy định
tại các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: số 20/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng
12 năm 2021 về việc phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước, nhiệm vụ chi ngân
sách địa phương và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách các cấp
chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2025; số
27/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số
20/2021/NQ-HĐND .
c) Các khu đất thực hiện ghi thu tiền sử dụng đất,
tiền cho thuê mặt đất, mặt nước, ghi chi kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và đầu tư kết cấu hạ tầng thì tiền sử dụng đất, tiền cho thuê mặt đất, mặt
nước tương ứng phần kinh phí thực hiện ghi thu ghi chi được hạch toán như sau:
- Đối với cấp tỉnh
Sở Tài chính phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Cục Thuế tỉnh Nghệ An lập kế hoạch về cho thuê mặt đất, mặt nước, tiền sử dụng
đất các khu đô thị, các dự án kinh doanh bất động sản, dự án phát triển nhà ở
và các dự án tạo nguồn vốn đầu tư các công trình trọng điểm của tỉnh bao gồm tiền
bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ngân sách cấp tỉnh hưởng 100% khi hạch toán ghi thu
tiền sử dụng đất, tiền cho thuê mặt đất, mặt nước.
- Đối với cấp huyện, cấp xã
Dự toán thu tiền sử dụng đất giao cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã chưa bao gồm phần tiền sử dụng đất để hỗ
trợ tái định cư. Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã lập dự toán thu tiền sử dụng
đất và chi đầu tư phát triển trình Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định
ngoài số thu tiền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Tiền sử dụng đất (phần đầu tư hạ tầng) ghi thu được
điều tiết như sau:
- Ngân sách cấp huyện hưởng 100% đối với các khu đất
do Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đấu giá.
- Ngân sách cấp xã hưởng 100% đối với các khu đất
do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đấu giá.
Trong quá trình điều hành ngân sách, trường hợp
phát sinh việc nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng dự toán đã được cấp
có thẩm quyền quyết định chưa bố trí nhiệm vụ chi bồi thường, giải phóng mặt bằng
tương ứng, Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ quy định tại điểm c, khoản 3, Điều 52
Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và báo cáo Hội đồng nhân dân
cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.
d) Các khu đất khác (không bao gồm đất quy định tại
điểm a, b, c khoản 4 Điều này) điều tiết theo quy định tại Nghị quyết số
20/2021/NQ-HĐND (hạch toán vào mục 1400, tiểu mục tương ứng).
5. Các cơ quan được giao nhiệm vụ thu, đặc biệt là cơ
quan Thuế, Hải quan phải thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Kho bạc Nhà nước tổ
chức quản lý, tập trung nguồn thu vào ngân sách nhà nước, thực hiện công tác kiểm
tra, đối chiếu đảm bảo tất cả các nguồn thu ngân sách phải được tập trung đầy đủ,
kịp thời vào quỹ ngân sách nhà nước theo quy định tại các Thông tư của Bộ Tài
chính: số 184/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2015 quy định thủ tục về kê
khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền
phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; số 84/2016/TT-BTC ngày 17 tháng
6 năm 2016 hướng dẫn thủ tục nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và
thu nội địa; số 328/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 hướng dẫn thu và quản
lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước; số 72/2021/TT-BTC
ngày 17 tháng 8 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
328/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 hướng dẫn thu và quản lý các khoản
thu ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước. Các cấp, các ngành xây dựng kế hoạch
và triển khai các biện pháp tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân phấn đấu phát triển sản xuất kinh doanh để tăng thu ngân sách nhà nước;
đề ra giải pháp tích cực thực hiện thu ngân sách nhà nước ngay từ Quý I năm
2023.
6. Đối với khoản thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định tại Nghị định số 35/2015/NĐ-CP
ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; Nghị
định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản
lý, sử dụng đất trồng lúa; Nghị quyết số 24/2016/NQ-HĐND ngày 04 tháng 8 năm 2016
của Hội đồng nhân dân tỉnh về thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa
bàn tỉnh Nghệ An và các văn bản hướng dẫn liên quan.
7. Các khoản thu ngân sách nhà nước và phần tăng
thu ngân sách các cấp được hưởng tương ứng theo tỷ lệ điều tiết quy định tại
Nghị quyết số 20/2021/NQ-HĐND và các văn bản quy phạm khác theo quy định hiện
hành.
Điều 5. Quỹ tài chính ngoài
ngân sách và các khoản huy động đóng góp của nhân dân
1. Tất cả các khoản huy động đóng góp của nhân dân
thực hiện theo quy định của pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nào quyết định
hoặc thực hiện thu không đúng thẩm quyền sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu đóng góp của nhân dân để xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phải sử dụng biên lai thu tiền
theo quy định tại Thông tư số 70/2019/TT-BTC. Việc tổ chức huy động, quản lý và
sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của
các xã, phường, thị trấn thực hiện theo Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày
20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện dân chủ cơ sở ở xã,
phường, thị trấn; Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 20 tháng 11 năm 2017 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý nhà nước
trong thực hiện các loại quỹ và các khoản huy động đóng góp của nhân dân trên địa
bàn tỉnh Nghệ An. Ủy ban nhân dân cấp xã lập phương án huy động xin ý kiến cấp ủy,
trình Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp thống nhất
chủ trương, giải pháp trước khi tổ chức thực hiện. Quá trình huy động đóng góp
của nhân dân để đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng tại xã, phường, thị trấn
phải được công khai tài chính theo quy định.
3. Đối với các quỹ tài chính ngoài ngân sách
Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách phải lập báo cáo tình hình thu, chi tài chính và
xây dựng kế hoạch thu, chi tài chính năm kế hoạch của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn; thực hiện
quy định chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính và
báo cáo quyết toán cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo Thông tư
số 90/2021/TT-BTC ngày 13 tháng 10 năm 2021 của Bộ Tài chính.
Chương III
CƠ CHẾ QUẢN LÝ, ĐIỀU
HÀNH CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 6. Nguyên tắc chung
1. Căn cứ văn bản giao, thông báo dự toán chi ngân
sách nhà nước của cấp có thẩm quyền, các đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ
và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo khớp
đúng về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ của dự toán ngân sách
đã được giao. Các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ chi theo đúng chính sách, chế độ,
tiêu chuẩn, định mức; cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước thực hiện cấp phát,
thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước theo nguyên tắc, chế độ hiện hành.
2. Ngân sách cấp huyện bố trí các khoản chi sự nghiệp
giáo dục - đào tạo, dạy nghề, sự nghiệp y tế, dân số và gia đình, dự phòng ngân
sách không được thấp hơn số Ủy ban nhân dân tỉnh giao và Sở Tài chính thông
báo.
3. Không sử dụng kinh phí sự nghiệp ngành để bổ
sung kinh phí cho các hoạt động mà theo quy định chức năng, nhiệm vụ đơn vị phải
thực hiện và nằm trong định mức chi thường xuyên đã giao. Căn cứ dự kiến phân bổ
kinh phí sự nghiệp ngành đã thống nhất với Sở Tài chính và tiến độ thực hiện
nhiệm vụ chi, chế độ chính sách hiện hành, các ngành giao dự toán cho các đơn vị
trực thuộc.
4. Ngân sách địa phương hỗ trợ kinh phí thực hiện
nhiệm vụ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công theo quy định tại Thông tư số
65/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định về lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công.
5. Kinh phí thực hiện chính sách cải cách tiền
lương cho cán bộ, công chức, người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
khi nhà nước điều chỉnh tăng mức lương cơ sở: Khi chờ cấp có thẩm quyền bổ sung
kinh phí, ngân sách cấp trên thực hiện tạm cấp kinh phí cho ngân sách cấp dưới
chưa đủ nguồn, số kinh phí tạm cấp được giảm trừ khi cấp có thẩm quyền bổ sung
kinh phí thực hiện chính thức. Các đơn vị sử dụng ngân sách được chủ động sử dụng
dự toán ngân sách đã được giao và nguồn thu được để lại theo chế độ để kịp thời
chi trả tiền lương, trợ cấp tăng thêm cho các đối tượng theo quy định.
6. Ban hành các cơ chế, chính sách của địa phương
(theo thẩm quyền) liên quan đến chi ngân sách nhà nước
a) Việc ban hành và thực hiện các cơ chế, chính
sách của địa phương liên quan đến chi ngân sách phải dựa trên cơ sở chính sách,
chế độ chung của nhà nước, phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với
khả năng cân đối của ngân sách, thời gian ban hành chính sách phải phù hợp với
thời gian xây dựng, điều chỉnh dự toán ngân sách.
b) Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân
sách cấp đó bảo đảm. Cơ chế chính sách liên quan đến ngành nào thì giao ngành
đó chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính (nguồn chi thường xuyên), phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư (nguồn chi đầu tư phát triển) rà soát, thẩm định về mức độ đảm
bảo nguồn ngân sách, chỉ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt khi thẩm định được
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đảm bảo tính khả thi.
c) Trường hợp cần thiết ban hành chính sách (ngoài các
chế độ, tiêu chuẩn do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương
ban hành) để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, cần
tính toán để phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương và đảm bảo
phù hợp với thẩm quyền theo quy định. Riêng những chế độ chi có tính chất tiền
lương, tiền công, phụ cấp, trước khi quyết định phải có ý kiến của Bộ Tài
chính, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ quản lý ngành,
lĩnh vực trực tiếp theo quy định.
Điều 7. Phân bổ, giao dự toán
chi ngân sách nhà nước
1. Dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm
2023 đã bố trí đủ kinh phí bảo đảm các chế độ tiền lương, phụ cấp có tính chất
lượng, các khoản đóng góp theo mức tiền lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng, hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo phân loại
tự chủ tài chính và kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách được Nhà nước ban
hành.
Đối với chi đầu tư phát triển: Giao chỉ tiêu kế hoạch
vốn đầu tư cho từng dự án theo mã dự án đầu tư và ngành kinh tế (loại, khoản)
các Thông tư của Bộ Tài chính: số 324/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2016 về
hệ thống mục lục ngân sách nhà nước, số 93/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 324/2016/TT-BTC .
2. Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu
ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, trường hợp Hội đồng nhân dân quyết
định dự toán thu ngân sách nhà nước được hưởng theo chế độ quy định cao hơn mức
cấp trên giao, dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn
thu tiền sử dụng đất), sau khi dành 70% thực hiện cải cách tiền lương theo quy
định, phần còn lại ưu tiên để thực hiện những nhiệm vụ, chế độ, chính sách quan
trọng được cấp có thẩm quyền quyết định, xử lý thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản
theo Luật Đầu tư công năm 2019, bổ sung dự phòng ngân sách để chủ động trong
quá trình điều hành.
3. Kinh phí phân bổ sau được sử dụng để chi cho các
nhiệm vụ mà đầu năm chưa đủ điều kiện để phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị.
Khi phát sinh nhiệm vụ chi, các đơn vị, các ngành tổng hợp gửi cơ quan tài
chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định phân bổ.
Sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân, cơ quan tài chính giao bổ sung dự
toán cho các đơn vị thực hiện.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành,
các đơn vị có liên quan tính toán, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phương
án giảm cấp chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp
công lập đối với các khoản chi đã kết cấu vào giá dịch vụ theo lộ trình điều chỉnh
giá dịch vụ của từng lĩnh vực sự nghiệp công.
Đối với khối khám bệnh, chữa bệnh trong Trung tâm y
tế cấp huyện được phân loại là đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên: Trường
hợp trong năm, đơn vị dự kiến nguồn thu (theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
theo các Thông tư của Bộ Y tế: số 39/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2018 quy
định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện
cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh,
chữa bệnh trong một số trường hợp; số 13/2019/TT-BYT ngày 05 tháng 7 năm 2019 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2018/TT-BYT ; Nghị quyết số
17/2019/NQ-HĐND ngày 11 tháng 11 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức
giá dịch vụ khám, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế
trong các cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An) không đảm
bảo đủ chi thường xuyên thì được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định hiện
hành.
5. Căn cứ Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh, ủy quyền cho Sở Tài chính thông báo chi tiết dự
toán thu, chi ngân sách nhà nước tới các ngành, UBND các huyện, thành phố, thị
xã. Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định hoặc ủy quyền cho Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch quyết định,
thông báo giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách thuộc phạm vi quản lý.
Các đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách địa
phương cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc gửi cơ quan tài chính cùng cấp, đồng
thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch theo các quy định sau: Điều 49, Điều 50
Luật Ngân sách nhà nước năm 2015; khoản 2 Điều 31 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Ngân sách nhà nước năm 2015; Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP .
6. Thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6
năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp
công lập; Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16 tháng 9 năm 2022 của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công
lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Xây dựng (hoặc sửa đổi, bổ sung) trình cấp có thẩm
quyền ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc
lĩnh vực quản lý và định mức kinh tế - kỹ thuật làm cơ sở ban hành giá dịch vụ;
tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng, cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng
dịch vụ sự nghiệp công, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công đối với
các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý,
trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
b) Tiếp tục triển khai phương án phân loại tự chủ
tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày
05 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ; Công văn số 7487/UBND-KT ngày 28 tháng 9 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An. Đồng thời rà soát, trình cấp thẩm quyền
quyết định chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý thành
công ty cổ phần khi có đủ điều kiện. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được
cơ quan có thẩm quyền giao tự chủ tài chính thì phân bổ và giao dự toán chi vào
phần dự toán chi thường xuyên không giao tự chủ.
c) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực
hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP: Việc phân bổ
và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ được giao năm
2023, phân loại mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí
ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được
cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư, tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên và đơn vị sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên); dự toán
chi tiết theo 2 phần: phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên, phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên (trừ đơn vị sự nghiệp công
tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư).
d) Đối với các đơn vị sự nghiệp y tế: Ngân sách nhà
nước hỗ trợ chi phí quản lý (trong trường hợp chưa kết cấu chi phí quản lý vào
giá dịch vụ khám, chữa bệnh); hỗ trợ chi thường xuyên trong trường hợp sau khi
đơn vị đã sử dụng nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu phí được để lại chi để thực
hiện nhiệm vụ nhưng chưa bảo đảm chi thường xuyên đối với khối khám, chữa bệnh
thuộc Trung tâm y tế cấp huyện được phân loại là đơn vị tự đảm bảo một phần chi
thường xuyên (nhóm 3).
7. Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với tất cả các sở,
cơ quan, đơn vị hành chính cấp tỉnh; giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
triển khai đối với tất cả các đơn vị hành chính cấp huyện theo quy định tại Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP
ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính
đối với các cơ quan nhà nước, Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày
30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
và các văn bản khác có liên quan.
8. Đối với kinh phí hỗ trợ cân đối chi ngân sách địa
phương, Hội đồng nhân dân được chủ động bố trí cơ cấu chi ngân sách địa phương
năm 2023 theo nguyên tắc triệt để tiết kiệm chi thường xuyên để tập trung nguồn
lực tăng chi đầu tư phát triển theo quy định tại điểm c, khoản 7, Điều 3, Nghị
quyết số 01/2021/UBTVQH15 ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên
ngân sách nhà nước năm 2022.
9. Chi cho các hoạt động nghiệp vụ đặc thù được bố
trí trên cơ sở nhiệm vụ được giao và khả năng cân đối ngân sách.
Điều 8. Chi đầu tư phát triển
1. Nguồn vốn chi đầu tư phát triển
a) Nguồn vốn chi đầu tư phát triển của ngân sách tỉnh:
vốn chi cho đầu tư phát triển thuộc ngân sách Trung ương (bao gồm vốn trong nước
và vốn ngoài nước); Tiền sử dụng đất phần ngân sách tỉnh hưởng: Ưu tiên để chi
trả nợ gốc, trả phí và lãi vay đầu tư, chi bồi thường, giải phóng mặt bằng và đầu
tư xây dựng cơ bản (sau đây gọi là XDCB), các nhiệm vụ quy hoạch bao gồm các hoạt
động được thực hiện để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều
chỉnh quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch năm 2017, đối ứng các Chương
trình mục tiêu Quốc gia; Vốn đầu tư phát triển theo các chương trình được bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương; Nguồn thu từ xổ số kiến thiết; Huy động
của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo
quy định của Chính phủ; Viện trợ không hoàn lại, đóng góp tự nguyện của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh để đầu tư xây dựng cơ
bản; Bội chi ngân sách địa phương (từ vay trong nước từ phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương, vay lại từ nguồn Chính phủ vay về cho vay lại và các
khoản vay trong nước khác) theo quy định tại khoản 5, Điều 7 Luật Ngân sách nhà
nước năm 2015 để thực hiện các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định; Nguồn kinh phí chi thường xuyên bố trí
cho các công trình trọng điểm (ngoài nguồn vốn bố trí trong Kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021-2025) và các công trình khác theo cam kết nguồn vốn
của tỉnh (nguồn tăng 45% theo định mức dân số còn lại); Các nguồn vốn khác theo
quy định của pháp luật.
b) Nguồn vốn chi đầu tư phát triển của ngân sách cấp
huyện: Tiền sử dụng đất phần ngân sách cấp huyện hưởng; Hỗ trợ đầu tư XDCB từ
ngân sách cấp trên.
- Viện trợ không hoàn lại, đóng góp tự nguyện của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện để đầu tư xây
dựng cơ bản; Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
c) Nguồn vốn chi đầu tư phát triển của ngân sách cấp
xã: Tiền sử dụng đất được hưởng theo tỷ lệ điều tiết; Hỗ trợ đầu tư XDCB từ
ngân sách cấp trên; Viện trợ không hoàn lại, đóng góp tự nguyện của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp xã để đầu tư xây dựng cơ bản; Các
nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
d) Vốn đầu tư phát triển của cấp huyện và cấp xã,
phần được để lại tiền sử dụng đất theo phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh
phải ưu tiên bố trí thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới, chuyển đổi
ruộng đất nông nghiệp, kiên cố hóa kênh mương thủy lợi, giao thông nông thôn,
trả nợ các dự án đầu tư XDCB của cấp huyện và cấp xã, bố trí đối ứng các dự án
thuộc Chương trình mục tiêu và thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập
cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm
2011, Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013; quy định tại Điều 12 của
Thông tư số 61/2021/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn
xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, kế hoạch tài chính - ngân sách
nhà nước 03 năm 2022-2024.
2. Quản lý, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư
công nguồn ngân sách nhà nước
a) Quản lý, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư
công nguồn ngân sách nhà nước cho dự án, công trình, nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm
vụ chuẩn bị đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về quản lý
thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công; các Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh: số 11/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 11 năm 2020 quy định nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2021 - 2025 tỉnh Nghệ An; số 55/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 về kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nguồn ngân sách địa phương; các văn bản
hướng dẫn hiện hành.
b) Chế độ báo cáo thực hiện theo các Thông tư của Bộ
trưởng Bộ Tài chính: số 96/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2021 quy định về hệ
thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán, số 15/2021/TT-BTC ngày 18
tháng 2 năm 2021 quy định chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh
toán kế hoạch vốn đầu tư công; Thông tư số 03/2017/TT-BKHĐT ngày 25 tháng 4 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chế độ báo cáo việc lập, theo
dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công.
c) Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong thu hồi
vốn tạm ứng, thu hồi vốn thanh toán thừa so với quyết toán được duyệt và quyết
toán dự án hoàn thành: Thực hiện theo quy định tại Điều 49, Điều 50, Điều 51,
Điều 52, Điều 53 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP .
Điều 9. Chi sự nghiệp giáo dục
- đào tạo và dạy nghề
1. Chi sự nghiệp giáo dục
a) Đối với sự nghiệp giáo dục cấp tỉnh: Căn cứ dự
toán được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và Thông báo của Sở Tài chính, Sở Giáo dục
và Đào tạo phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc (Trường mầm non Hoa
Sen, Trường trung học phổ thông chuyên Phan Bội Châu, các trường trung học phổ
thông dân tộc nội trú tỉnh, Trung tâm giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp tỉnh,
Trung tâm giáo dục thường xuyên số 2) và thông báo công khai để các đơn vị thực
hiện. Sở Tài chính phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, giám sát chặt
chẽ các khoản thu chi tại các đơn vị, thực hiện tốt công tác thẩm tra xét duyệt
quyết toán hàng năm theo chế độ quy định.
b) Đối với sự nghiệp giáo dục cấp huyện
Trên cơ sở dự toán được Ủy ban nhân dân tỉnh giao
và Thông báo của Sở Tài chính, Chủ tịch UBND huyện giao Phòng Giáo dục và Đào tạo
phối hợp phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu phân bổ dự toán chi ngân sách cho
các cơ sở giáo dục công lập, gồm: Mầm non, tiểu học, phổ thông cơ sở, trung học
cơ sở, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, phòng Giáo dục
và Đào tạo; Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu phân bổ dự toán chi ngân sách
cho các cơ sở giáo dục trung học phổ thông công lập (trừ các cơ sở giáo dục tại
điểm a, khoản 1, Điều 9 của quy định này), đồng thời tham mưu Ủy ban nhân dân cấp
huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định phân bổ dự toán cho các cơ sở
giáo dục trên địa bàn.
Căn cứ Nghị quyết của HĐND huyện, UBND huyện quyết
định giao dự toán chi ngân sách cho các cơ sở giáo dục trên địa bàn.
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo hướng dẫn các địa phương về phân bổ dự toán và các nội dung chi sự nghiệp
giáo dục đã được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước.
Phòng Tài chính - kế hoạch phối hợp với Phòng Giáo
dục và Đào tạo kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản thu, chi tại các đơn vị trực
thuộc, thực hiện tốt công tác thẩm tra, xét duyệt quyết toán hàng năm theo quy
định.
c) Một số nội dung chi thực hiện như sau:
Khen thưởng giáo viên giỏi và học sinh giỏi đạt
thành tích cao thực hiện theo quy định hiện hành; Chính sách đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Nghị định số
76/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ; Chế độ phụ cấp thâm niên
đối với nhà giáo theo Nghị định số 77/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của
Chính phủ; Chính sách hỗ trợ giáo dục đối với người khuyết tật theo Nghị định số
28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số
42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính; Chính sách về cơ chế
thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và
chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập thực hiện theo Nghị định
số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ; Chính sách hỗ trợ học
sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn thực hiện theo Nghị định
số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ và Nghị quyết số
57/2016/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
khoảng cách, địa bàn xác định học sinh không thể đi đến trường; và trở về trong
ngày; tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ nấu ăn cho học sinh trường phổ thông dân tộc
nội trú, trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh trên địa bàn
tỉnh Nghệ An; Chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu
giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người thực hiện theo Nghị định
số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ; Học bổng cho sinh viên
theo chế độ cử tuyển; học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội
trú; học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020
của Chính phủ; Chế độ tài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội
trú theo Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT-BTC-BGD&ĐT ngày 29 tháng 5 năm
2009 của liên Bộ Tài chính - Giáo dục và Đào tạo; Chế độ bồi dưỡng và chế độ
trang phục đối với giáo viên, giảng viên thể dục thể thao theo Quyết định số
51/2012/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ; Chính sách hỗ
trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các cơ
sở giáo dục đại học theo Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013
của Chính phủ; Chế độ chi trả cho giáo viên dạy môn giáo dục Quốc phòng theo
Thông tư số 15/2015/TTLT-BGD&ĐT-BLĐTBXH-BQP-BCA-BNV-BTC ngày 16 tháng 7 năm
2015 của Bộ Giáo dục và đào tạo - Bộ Lao động - Thương binh và xã hội - Bộ Quốc
phòng - Bộ Công an - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính; Chính sách đối với giáo viên
không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ theo Quyết định số 86/2007/QĐ-UBND ngày 20
tháng 7 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Kinh phí hỗ trợ các cơ sở giáo dục
được công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo Nghị
quyết số 06/2018/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Chế độ đối với giáo viên đi học nâng cao trình độ theo Thông tư số
36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính và Nghị quyết số
09/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức
chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Nghệ
An; Kinh phí dạy học 02 buổi/ngày tại các trường phổ thông dân tộc nội trú theo
Quyết định số 5671/QĐ-UBND.VX ngày 02 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Kinh phí thực hiện chính sách phát triển giáo dục mầm non theo Nghị định số
105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ; Chế độ hỗ trợ nhân viên
các trường phổ thông dân tộc bán trú và phổ thông dân tộc nội trú; định mức
khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội
trú trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo Nghị quyết số 10/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng
7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Chính sách phát triển giáo dục mầm non
ngoài công lập theo Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND ngày 13 tháng 8 năm 2021 của
Hội đồng nhân dân tỉnh; Chính sách học bổng cho học sinh trường Trung học phổ
thông chuyên Phan Bội Châu và chính sách ưu đãi cho cán bộ quản lý và giáo viên
theo Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Một số chế độ đã được bố trí kinh phí trong dự toán
như: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác cho
các thành viên đoàn đánh giá ngoài; kinh phí tổ chức kỳ thi Trung học phổ
thông; chế độ công tác phí cho cộng tác viên thanh tra thuộc các trường Trung học
phổ thông và trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên,...
d) Đối với chính sách hỗ trợ giáo viên mầm non theo
Nghị quyết số 16/2022/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh
và kinh phí chi trả cho biên chế giáo viên được giao bổ sung tại Quyết định số
3298/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2022 của UBND tỉnh:
- Giao Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết
định cấp bổ sung kinh phí cho các huyện thực hiện ngay từ đầu năm.
- Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp Sở
Tài chính, Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan thẩm định nhu cầu kinh phí thực tế
chi trả, tổng hợp, cân đối nguồn kinh phí, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định
cấp bổ sung kinh phí cho các huyện.
- Giao Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh tổng hợp nhu
cầu kinh phí chi trả cho biên chế giáo viên được giao bổ sung theo Quyết định số
72-QĐ/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Ban chấp hành Trung ương, gửi Bộ Tài
chính để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ sung kinh phí
cho tỉnh.
đ) Tất cả các khoản thu, chi từ nguồn thu học phí
(bao gồm cả kinh phí miễn, giảm học phí được ngân sách nhà nước cấp theo Nghị định
số 81/2021/NĐ-CP) và các khoản thu khác (nếu có), thực hiện theo các quy định
hiện hành.
Thực hiện Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng
8 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ
trợ chi phí học tập, giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo; Nghị quyết số
14/2022/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2022 của HĐND tỉnh Nghệ An quy định mức thu
học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập chưa tự
đảm bảo chi thường xuyên; mức hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tư
thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn giảm học phí theo quy định thuộc
tỉnh Nghệ An quản lý từ năm học 2022 - 2023 đến năm học 2025 - 2026, thực hiện
giảm chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước theo lộ trình. Dự toán chi sự
nghiệp giáo dục năm 2023 đã tạm tính số chênh lệch từ nguồn thu học phí tăng
thêm để trích trừ 40% sử dụng làm nguồn cải cách tiền lương theo quy định, tạm
giảm một phần chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước theo lộ trình từ 60% học
phí tăng thêm còn lại.
Căn cứ Nghị quyết số 165/NQ-CP ngày 20 tháng 12 năm
2022 của Chính phủ ban hành về học phí đối với cơ sở giáo dục và đào tạo công lập
năm học 2022-2023, giao Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
ban hành Nghị quyết ổn định mức thu học phí năm học 2022 - 2023 bằng mức thu học
phí của năm học 2021 - 2022 do Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành áp dụng tại địa
phương; phối hợp Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh quyết định cấp lại cho các đơn
vị và ngân sách cấp huyện số kinh phí 40% phần học phí tăng thêm đã trích trừ
và phần đã tạm giảm trừ trong dự toán năm 2023 của các đơn vị.
2. Chi sự nghiệp đào tạo và dạy nghề
a) Đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo khác được cân đối trong
dự toán ngân sách tỉnh. Kinh phí đào tạo không bố trí đối với học đại học tại
chức theo nghiệp vụ chuyên môn để chuẩn hóa cán bộ, người đi học phải tự túc
toàn bộ kinh phí.
b) Một số khoản chi thực hiện như sau: Kinh phí đào
tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ cán bộ, công chức theo Thông tư số
36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính và Nghị quyết số
09/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức
chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Nghệ
An; Kinh phí đào tạo của ngân sách cấp huyện đã được bố trí để chi hoạt động của
Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, các Trường Trung cấp Kinh tế kỹ thuật thuộc
cấp huyện quản lý; chi đào tạo và đào tạo lại cán bộ, công chức; kinh phí tập
huấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật,...
Đối với kinh phí mở các lớp dạy sơ cấp và trung cấp
nghề thuộc cấp huyện quản lý: Căn cứ chỉ tiêu dạy nghề do ngân sách nhà nước đảm
bảo được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, các đơn vị lập dự toán chi tiết của từng lớp
học kèm theo hồ sơ mở lớp gửi Sở Tài chính thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh hỗ trợ.
Kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo
nghề dưới 3 tháng: Sở Lao động, Thương binh và xã hội tổng hợp, gửi Sở Tài
chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ chi tiết để thực hiện theo Quyết định
số 49/2022/QĐ-UBND ngày 04/11/2022 của UBND tỉnh phê duyệt danh mục đào tạo, mức
hỗ trợ chi phí đào tạo cụ thể đối với từng đối tượng tham gia chương trình đào
tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Kinh phí thực hiện một số chính sách đã bố trí
trong dự toán các trường cấp tỉnh, cấp bổ sung mục tiêu qua ngân sách cấp huyện:
Chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp theo Quyết
định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp; Chính
sách về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị
định số 81/2021/NĐ-CP .
c) Tất cả các khoản thu, chi từ nguồn thu học phí
và các khoản thu khác của đơn vị (bao gồm cả kinh phí miễn, giảm học phí do
ngân sách nhà nước cấp theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP) được thực hiện theo các
quy định hiện hành.
Điều 10. Chi sự nghiệp khoa học
và công nghệ
1. Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ thực hiện
theo các văn bản sau:
a) Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Khoa học và Công nghệ năm 2013.
b) Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm
2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động
khoa học và công nghệ.
c) Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BTC-BKHCN
ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
d) Thông tư Liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN
ngày 22 tháng 4 năm 2015 của liên Bộ Tài chính, Bộ Khoa học công nghệ hướng dẫn
định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa
học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
đ) Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7
năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định một số chính sách hỗ trợ tổ chức,
cá nhân đầu tư, đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trên
địa bàn tỉnh Nghệ An.
e) Nghị quyết số 12/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 11
năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nội dung và mức chi hỗ trợ hệ sinh
thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025.
g) Nghị quyết số 31/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12
năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi tổ chức Hội thi sáng tạo kỹ
thuật, cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
h) Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về ban hành định mức xây dựng dự toán
kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
i) Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc ban hành quy định quản lý nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
k) Quyết định số 04/2021/QĐ-UBND ngày 14 tháng 1
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tổ chức,
cá nhân đầu tư, đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trên
địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng
kinh phí chi thường xuyên thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh theo phân cấp mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch
vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị: Thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ về
việc quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước; Thông tư số 03/2020/TT-BTTTT ngày 24 tháng 02 năm 2020 của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập đề cương và dự toán chi tiết đối với
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước. Theo đó, giao Sở Thông tin và Truyền thông (đơn vị
chuyên môn về công nghệ thông tin trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh) có trách nhiệm
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại địa phương trước ngày 15/03/2023.
Trong thời gian Ủy ban nhân dân tỉnh chưa ban hành
quy định hoạt động quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, việc
thẩm định đề cương và dự toán chi tiết các hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước: Thành
lập hội đồng thẩm định gồm Sở Tài chính làm Chủ tịch hội đồng, Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan.
3. Sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp tỉnh: Căn cứ
dự toán ngân sách nhà nước được giao tại Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và
Thông báo của Sở Tài chính, cơ quan chủ trì phối hợp với Sở Tài chính phân bổ
chi tiết cho theo từng đơn vị và nhiệm vụ chi, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phân bổ kinh phí thực hiện.
4. Đối với chi sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp
huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ưu tiên bố trí kinh phí hỗ trợ triển
khai các hoạt động khoa học và công nghệ, trong đó ưu tiên ứng dụng khoa học
công nghệ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
Điều 11. Chi sự nghiệp y tế,
dân số và gia đình
1. Đối với sự nghiệp y tế, dân số và gia đình cấp tỉnh
Căn cứ dự toán được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
và văn bản giao, thông báo dự toán của Sở Tài chính, Sở Y tế phân bổ, giao dự
toán cho các đơn vị trực thuộc. Sở Tài chính phối hợp với Sở Y tế kiểm tra giám
sát chặt chẽ các khoản thu chi tại các đơn vị, thực hiện tốt công tác thẩm tra
xét duyệt quyết toán hàng năm theo chế độ quy định.
2. Đối với sự nghiệp y tế, dân số và gia đình cấp
huyện
a) Căn cứ dự toán được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định,
thông báo giao dự toán của Sở Tài chính, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tham
mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện phân bổ, giao dự
toán cho các đơn vị thực hiện.
b) Các khoản kinh phí chưa được bố trí trong dự
toán đầu năm: Kinh phí thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người
hành nghề tại các cơ sở khám chữa bệnh theo Quyết định số 124/2014/QĐ-UBND ngày
31 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thực hiện chế độ luân
phiên có thời hạn đối với cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh tại các cơ sở
khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Hỗ trợ chi thường xuyên khối khám,
chữa bệnh theo Thông tư số 39/2018/TT-BYT (nếu còn thiếu); Kinh phí tăng giường
bệnh; Kinh phí thực hiện Nghị định số 76/2019/NĐ-CP (nếu còn thiếu); Chế độ trợ
cấp ra khỏi vùng đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 76/2019/NĐ-CP , đề nghị đơn
vị sử dụng nguồn chênh lệch quỹ tiền lương giữa người ra khỏi vùng đặc biệt khó
khăn với quỹ tiền lương của người được tuyển dụng thay thế để chi trả kịp thời,
ngân sách tỉnh hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu (thời gian đơn vị trình sau khi
có Quyết định ra khỏi vùng chậm nhất không quá 03 tháng).
Giao Sở Y tế chủ trì thẩm định, tổng hợp gửi Sở Tài
chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định để chi trả cho các đối tượng.
c) Quản lý các khoản thu, chi kinh phí khám, chữa bệnh
Tất cả các khoản thu, chi từ nguồn thu dịch vụ
khám, chữa bệnh và các khoản thu khác (nếu có), đơn vị phải thực hiện theo các
quy định hiện hành của Nhà nước. Trạm y tế cấp xã có trách nhiệm báo cáo Trung
tâm y tế toàn bộ các khoản thu từ hoạt động khám, chữa bệnh để Trung tâm y tế
quản lý, sử dụng, quyết toán theo chế độ quy định. Trường hợp để ngoài sổ sách
các khoản thu, Trạm trưởng trạm y tế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Các
Bệnh viện được cơ quan Bảo hiểm xã hội hợp đồng quyết toán kinh phí khám chữa bệnh
tại trạm y tế cấp xã có trách nhiệm chuyển số kinh phí khám, chữa bệnh bảo hiểm
y tế phần trạm y tế xã được hưởng vào tài khoản tiền gửi của Trung tâm y tế
trên địa bàn mở tại Kho bạc nhà nước (chi tiết đến từng xã, phường, thị trấn).
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo các Bệnh
viện được Bảo hiểm xã hội hợp đồng quyết toán kinh phí khám chữa bệnh tại trạm
y tế cấp xã chuyển kịp thời kinh phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế phần trạm y
tế xã được hưởng vào tài khoản tiền gửi của Trung tâm Y tế.
3. Kinh phí phòng dịch, bảo đảm an toàn, vệ sinh thực
phẩm: phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì, phối hợp với Trung tâm Y tế
và các phòng, ban liên quan phân bổ, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
4. Kinh phí ngân sách nhà nước đóng và hỗ trợ mức
đóng thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo
Thực hiện theo Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17
tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Bảo hiểm y tế, các văn bản hướng dẫn Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ;
Nghị quyết số 14/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng trên địa bàn tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm
2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ kinh phí đóng bảo hiểm y tế
và chi phí cùng chi trả đối với thuốc kháng vi rút HIV cho người nhiễm HIV/AIDS
có thẻ bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Quyết định số 55/2015/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân công, phân cấp
quản lý mua, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng được ngân sách nhà nước
đóng, hỗ trợ đóng trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc rà soát,
thẩm định, lập danh sách các đối tượng, cấp thẻ bảo hiểm y tế kịp thời.
Trong đó:
a) Chi mua thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng được
ngân sách nhà nước đảm bảo 100% đã được bổ sung có mục tiêu trong dự toán ngân
sách cấp huyện. Trên cơ sở số liệu quyết toán của Ủy ban nhân dân cấp huyện và
tổng hợp của Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Tài chính thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh thu hồi kinh phí còn dư, cấp bổ sung kinh phí còn thiếu cho các đơn vị.
b) Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ đóng bảo hiểm
y tế cho học sinh sinh viên, người thuộc hộ gia đình cận nghèo, người làm nghề
nông lâm diêm ngư nghiệp có mức sống trung bình, người nhiễm HIV (bao gồm nguồn
địa phương tại Nghị quyết số 14/2020/NQ-HĐND và Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND:
Trên cơ sở báo cáo của Bảo hiểm xã hội tỉnh về số đối tượng và kinh phí đề nghị
ngân sách nhà nước đóng và hỗ trợ đóng, Sở Tài chính thẩm định, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp kinh phí.
Điều 12. Chi sự nghiệp bảo vệ
môi trường
1. Đối với chi sự nghiệp bảo vệ môi trường cấp tỉnh
Sau khi có Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và
Thông báo của Sở Tài chính về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, cơ quan chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính phân bổ chi tiết cho theo từng đơn vị và nhiệm vụ
chi, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện. Các ngành phối hợp
với Sở Tài chính kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tại các đơn vị,
thực hiện tốt công tác thẩm tra xét duyệt quyết toán hàng năm theo chế độ quy định.
2. Đối với chi sự nghiệp bảo vệ môi trường cấp huyện
Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường cấp huyện là nhiệm
vụ chi của ngân sách cấp huyện (bao gồm chi thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
của các địa phương thực hiện cơ chế, chính sách đặc thù), được cân đối trong tổng
dự toán chi ngân sách cấp huyện. Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương Ủy
ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ,
giao dự toán chi trên địa bàn cho phù hợp; trong đó ưu tiên bố trí kinh phí thu
gom, xử lý rác thải sinh hoạt nhất là vùng nông thôn, xử lý khắc phục ô nhiễm
môi trường do khai thác khoáng sản, hoạt động chăn nuôi, nhà máy xử lý rác thải,
khắc phục thiệt hại do thủy điện xả lũ,...
3. Quỹ bảo vệ môi trường Nghệ An thực hiện theo Quyết
định số 43/2011/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan quản lý,
điều hành sử dụng Quỹ theo quy định tại Quyết định số 81/2012/QĐ-UBND ngày 19
tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành điều lệ tổ chức và hoạt
động của Quỹ Bảo vệ môi trường Nghệ An.
4. Chi sự nghiệp môi trường thực hiện theo quy định
văn bản sau:
a) Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7
năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân định các nhiệm vụ chi bảo vệ môi
trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
b) Quyết định số 48/2018/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12
năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định một số mức chi sự nghiệp bảo vệ môi
trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 13. Chi sự nghiệp kinh tế
1. Chi sự nghiệp kinh tế cấp tỉnh
Sau khi có Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và
Thông báo của Sở Tài chính về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, các sở: Tài
nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông
vận tải, Tư pháp và các ngành có liên quan phân bổ dự toán tới từng đơn vị và
thông báo công khai để các đơn vị thực hiện. Sở Tài chính phối hợp với các sở,
ngành có liên quan, kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tại các đơn vị,
thực hiện tốt công tác thẩm tra xét duyệt quyết toán hàng năm theo chế độ quy định.
2. Chi sự nghiệp kinh tế, kiến thiết thị chính,
kinh tế khác cấp huyện
Các khoản chi sự nghiệp kinh tế, kiến thiết thị
chính, kinh tế khác,... cấp huyện là nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp huyện
(bao gồm chi thực hiện chính sách kiến thiết thị chính và kinh tế khác,... của
các địa phương thực hiện cơ chế, chính sách đặc thù), đã được cân đối trong tổng
dự toán chi ngân sách cấp huyện và điều hành trên nguyên tắc đảm bảo kinh phí
chi hoạt động của bộ máy các đơn vị thuộc khối sự nghiệp kinh tế cấp huyện quản
lý và các hoạt động sự nghiệp của địa phương (chi kiến thiết thị chính; chi
công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; chi duy tu bảo dưỡng, làm đường
giao thông, thủy lợi thuộc huyện quản lý; chi xây dựng mô hình kinh tế; chi xây
dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; chi sự nghiệp
kinh tế khác....); căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương Ủy ban nhân dân
cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp để quyết định phân bổ, giao dự toán
chi cho phù hợp.
3. Chi thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển
nông nghiệp nông thôn, thủy sản và ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
a) Thực hiện theo các văn bản sau:
Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ
khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển
xa.
Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015
của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; Nghị định số 62/2019/NĐ-CP
ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng
lúa.
Các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: Nghị quyết
số 18/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 quy định một số chính sách hỗ trợ
phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2025;
số 13/2018/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2018 quy định về chính sách khuyến
khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An, số 06/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm
2019 về chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ
An; số 02/2020/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2020 về chính sách hỗ trợ kinh phí
mua, lắp đặt, vận hành thiết bị giám sát hành trình và cước phí thuê bao dịch vụ
cho thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên tàu cá có chiều dài lớn nhất từ
15m trở lên trên địa bàn tỉnh Nghệ An; số 25/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm
2020 quy định một số chính sách hỗ trợ và thường thực hiện Chương trình mỗi xã
một sản phẩm (OCOP) trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021-2025; số
19/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nội
dung, nhiệm vụ chi duy tu bảo dưỡng và xử lý cấp bách sự cố đê điều thuộc hệ thống
đê điều do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
b) Căn cứ quyết định phân bổ kinh phí của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Tài chính cấp phát cho các ngành, các đơn vị thuộc cấp tỉnh,
cấp phát kinh phí cho cấp huyện bằng hình thức bổ sung có mục tiêu qua ngân
sách huyện để quản lý và thanh quyết toán theo quy định hiện hành;
c) Ngân sách tỉnh hỗ trợ trong phạm vi dự toán đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị và Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, cấp
huyện và các đơn vị chịu trách nhiệm tự cân đối bổ sung từ các nguồn để thực hiện
các nhiệm vụ trong trường hợp phát sinh vượt dự toán được giao.
4. Chi thực hiện cấp miễn phí ấn phẩm báo và các ấn
phẩm của cơ quan Đảng, quỹ nhuận bút Báo Nghệ An, bù cước phát hành Báo Nghệ An
a) Chi thực hiện cấp miễn phí ấn phẩm báo và các ấn
phẩm của cơ quan Đảng gồm: xuất bản tờ tin nội bộ (do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
phát hành), Bản tin của Đảng ủy các doanh nghiệp Nghệ An, Bản tin của Đảng ủy
khối các cơ quan tỉnh Nghệ An; kinh phí cấp báo Nhân dân, báo Nghệ An đến các đối
tượng được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo hướng dẫn của Tỉnh ủy: Sở
Tài chính phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, căn cứ vào số lượng đối tượng được hưởng,
giá thành các ấn phẩm đã được phê duyệt cấp kinh phí.
b) Quỹ nhuận bút Báo Nghệ An thực hiện theo Nghị định
số 18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận
bút trong lĩnh vực báo chí và xuất bản và các văn bản hướng dẫn của Tỉnh ủy.
Văn phòng Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính quyết toán kinh phí hỗ trợ
quỹ nhuận bút theo nguyên tắc ngân sách hỗ trợ sau khi đã cân đối tổng các nguồn
thu được bổ sung cho Quỹ nhuận bút (nguồn thu từ quảng cáo, phát hành các ấn phẩm
báo,...).
c) Kinh phí cấp miễn phí ấn phẩm Báo Tiền phong cho
các chi đoàn đặc biệt khó khăn tại 03 huyện theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP: Sở
Tài chính thông báo kinh phí để Tỉnh đoàn Nghệ An đặt mua báo cho các Chi đoàn
đặc biệt khó khăn của 3 huyện Tương Dương, Kỳ Sơn và Quế Phong.
5. Chi cho công tác quy hoạch
Chi cho công tác quy hoạch thực hiện theo quy định tại
Luật Quy hoạch năm 2017; Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch năm 2017;
Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các
nhiệm vụ, dự án quy hoạch. Nguồn vốn kinh phí thường xuyên để thực hiện việc lập,
thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy
hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành và điều chỉnh quy hoạch theo quy định
khoản 2, Điều 1, Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội và Nghị quyết số 69/NQ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2019 của
Chính phủ. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn vốn chi quy hoạch đã được bố trí trong dự toán
chi sự nghiệp kinh tế.
Việc huy động và sử dụng nguồn lực tài trợ của các
tổ chức, cá nhân để lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị sẽ thực hiện sau
khi Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn việc sử dụng kinh phí để lập, thẩm định,
quyết định hoặc phê duyệt, công bố, điều chỉnh quy hoạch có hiệu lực thi hành
theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2022
về thực hiện Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về
tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy
hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và
nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030.
6. Cơ chế điều hành các khoản chi sự nghiệp kinh tế
khác
a) Kinh phí ủy thác nguồn vốn ngân sách địa phương
qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác.
Đối với ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện: Căn cứ khả
năng cân đối ngân sách và tình hình thực tế của địa phương, cơ quan tài chính
tham mưu Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí dự toán nguồn
vốn địa phương ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội. Cơ quan tài chính thông
báo dự toán ngân sách nhà nước phần vốn địa phương ủy thác cho Ngân hàng Chính
sách xã hội theo quy định tại Quyết định số 69/2017/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11
năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân
sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Đối với ngân sách cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách mình (nếu
có) ủy thác cho vay qua Ngân hàng chính sách xã hội huyện đóng trên địa bàn.
Nguồn vốn ủy thác cho vay phải được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua Nghị quyết
về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước.
b) Kinh phí hỗ trợ cho doanh nghiệp thực hiện nhiệm
vụ công ích trong lĩnh vực khai thác công trình thủy lợi (Hỗ trợ Quỹ khen thưởng
và phúc lợi, hỗ trợ khác).
Căn cứ kế hoạch tài chính của các doanh nghiệp khai
thác công trình thủy lợi và công bố xếp loại doanh nghiệp đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt, Sở Tài chính tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kinh phí hỗ trợ cho doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ công ích trong lĩnh vực thủy
nông. Căn cứ vào kế hoạch được duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính cấp
kinh phí cho các đơn vị. Sau khi kết thúc năm, các doanh nghiệp thực hiện nhiệm
vụ công ích trong lĩnh vực thủy nông có trách nhiệm báo cáo với Sở Tài chính để
thẩm định quyết toán số tiền hỗ trợ cùng với quyết toán tài chính năm của công
ty.
c) Kinh phí thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích thủy
lợi
Thực hiện theo các Nghị định của Chính phủ: số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật giá; số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá; số
120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Phí và Lệ phí năm 2015; số 62/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 5
năm 2018 quy định về hỗ trợ kinh phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi;
số 96/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch
vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi; số
32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu
thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh
phí chi thường xuyên và các văn bản khác có liên quan.
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn triển khai thực hiện tốt nguồn kinh phí thực hiện sản phẩm,
dịch vụ công ích thủy lợi và hướng dẫn thực hiện việc quản lý, cấp phát, sử dụng
và thanh quyết toán nguồn kinh phí được hỗ trợ theo đúng quy định.
d) Kinh phí sự nghiệp giao thông
Căn cứ Nghị quyết số 28/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng
12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về bố trí ngân sách địa phương thực hiện
công tác quản lý, bảo trì đường tỉnh giai đoạn 2022-2025, ngân sách tỉnh bố trí
vốn sự nghiệp kinh tế giao thông đường bộ và đường thủy, nguồn vốn trung ương bổ
sung mục tiêu cho kinh phí quản lý và bảo trì đường bộ. Căn cứ vào nhu cầu bảo
dưỡng thường xuyên và sửa chữa định kỳ đường bộ, đường thủy do tỉnh và huyện quản
lý, Sở Giao thông vận tải cùng với Sở Tài chính phân khai danh mục và kinh phí
bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và các khoản chi khác trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt. Việc quản lý, thanh toán, quyết toán thực hiện theo
Thông tư số 113/2020/TT-BTC ngày 30/12/2020 của Bộ Tài chính quy định lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế
giao thông đường thủy nội địa; Thông tư số 60/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ
Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí
quản lý bảo trì đường bộ; Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và
khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ; Thông tư số
43/2021/TT-BGTVT ngày 31/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số
03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
và các văn bản hướng dẫn liên quan.
đ) Chi khuyến nông, khuyến lâm và khuyến ngư
Thực hiện theo Quyết định số 162/2008/QĐ-TTg ngày
04 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến nông, khuyến
ngư ở địa bàn khó khăn; Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của
Chính phủ về khuyến nông và các văn bản hướng dẫn.
Kinh phí bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ khuyến
nông, căn cứ vào chương trình và số lượng học viên từng lớp học, Sở Tài chính
thông báo kinh phí từ nguồn đào tạo lại cán bộ cơ sở để tổ chức lớp học cho
Trung tâm khuyến nông tỉnh (nhiệm vụ cấp tỉnh thực hiện). Kinh phí đào tạo cấp
huyện được cân đối trong ngân sách cấp huyện.
e) Chi khuyến công
Thực hiện theo Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28
tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến
công, Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân
dân tỉnh quy định một số chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Quyết định số 32/2021/QĐ-UBND ngày 5 tháng 10 năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng kinh
phí khuyến công tỉnh Nghệ An và các quy định khác có liên quan.
g) Chi các hoạt động kinh tế về tài nguyên môi trường
Thực hiện theo Thông tư số 136/2017/TT-BTC ngày 22
tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi
hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường.
h) Một số cơ chế chính sách khác:
Chính sách nâng cấp bến khách, thuyền vận chuyển
khách ngang sông theo Quyết định số 49/2008/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng,
nâng cấp bến khách; đóng, mua mới thuyền vận chuyển khách ngang sông trên địa
bàn tỉnh Nghệ An: Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tổng
hợp xác định đối tượng được hỗ trợ, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh
phí.
Đối với các huyện, thành phố, thị xã và các xã có
quyết định công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn
mới kiểu mẫu, các hộ gia đình có vườn đạt chuẩn nông thôn mới, ngân sách tỉnh bố
trí kinh phí để khen thưởng cho các huyện, thành phố, thị xã, các xã và các hộ
gia đình theo Nghị quyết số 24/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về một số chính sách hỗ trợ trong xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025. Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã thống
nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp lựa chọn danh mục công trình
phúc lợi trên địa bàn, gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phân bổ kinh phí cho đơn vị để thực hiện. Các hộ gia đình có vườn đạt
chuẩn nông thôn mới thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp đề nghị thưởng,
gửi Văn phòng Điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh
thẩm định tổng hợp gửi Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giải
quyết kinh phí thưởng cho các hộ gia đình.
Kinh phí bảo vệ phát triển đất trồng lúa trên địa
bàn tỉnh Nghệ An theo Nghị quyết số 24/2016/NQ-HĐND ngày 04 tháng 8 năm 2016 của
Hội đồng nhân dân tỉnh: Hàng năm, trên cơ sở dự kiến thu tiền bảo vệ phát triển
đất trồng lúa:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối
với các ngành có liên quan lập phương án phân bổ hỗ trợ cho người trồng lúa
theo quy định tại Nghị định: số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ và về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng
7 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13
tháng 4 năm 2015 của Chính phủ và về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; Thông tư
18/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng
lúa, gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án phân bổ
theo quy định.
- Sở Tài chính chủ trì phối với các ngành có liên
quan lập phương án phân bổ các nội dung khác theo quy định tại Nghị định: số
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ và về quản lý, sử dụng đất
trồng lúa, số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ và về quản
lý, sử dụng đất trồng lúa; Thông tư 18/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2016 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP của
Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
phương án phân bổ theo quy định.
i) Khuyến khích các cơ quan, đơn vị thực hiện giao
nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo Nghị định
số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ,
đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước
từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
Điều 14. Chi sự nghiệp bảo đảm
xã hội
1. Kinh phí hoạt động bộ máy và chế độ, chính sách
đối với các trung tâm bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc tỉnh quản lý bố trí
trong dự toán chi thường xuyên của đơn vị.
Đối với cấp huyện: Chi sự nghiệp bảo đảm xã hội cấp
huyện là nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp huyện, đã được cân đối trong tổng dự toán
chi ngân sách cấp huyện và điều hành trên nguyên tắc đảm bảo kinh phí chi hoạt
động của bộ máy các cơ sở cai nghiện ma túy do cấp huyện quản lý; kinh phí chi
trả dịch vụ Bưu điện để thực hiện chi trả trợ cấp chính sách trợ giúp xã hội
theo quy định tại Quyết định số 1967/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
2322/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện
chi trả chế độ chính sách trợ giúp xã hội hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội
tại cộng đồng thông qua tổ chức dịch vụ chi trả (Bưu điện tỉnh) trên địa bàn tỉnh
Nghệ An (với mức 1.200.000 đồng/xã, phường, thị trấn/tháng); kinh phí thăm hỏi
tặng quà cho các đối tượng chính sách (chưa được hưởng quà của Trung ương) nhân
dịp ngày tết Nguyên đán và ngày thương binh liệt sỹ 27/7, mức quà tặng 300.000
đồng/người/năm, gồm: Tặng quà Tết nguyên đán cho các đối tượng: Con đẻ của người
tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; người tham gia kháng chiến được
tặng thưởng Huân, huy chương và người trong gia đình được tặng thưởng Huân, huy
chương (huy chương gia đình) còn sống; người phục vụ cho người có công với cách
mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng; đại diện thân nhân người có công đang hưởng
trợ cấp tuất người có công hàng tháng các loại: cán bộ lão thành cách mạng, cán
bộ tiền khởi nghĩa, thương binh, bệnh binh, chất độc hóa học; cựu Thanh niên
xung phong hưởng trợ cấp hàng tháng và người hưởng trợ cấp hàng tháng theo các
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm
2008 về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước
có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; số
53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến
sĩ công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong
Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương; số 62/2011/TTg ngày 09
tháng 11 năm 2011 về chế độ chính sách đối với đối tượng trực tiếp tham gia chiến
tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới Tây Nam, biên giới phía Bắc, làm nhiệm vụ quốc
tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất
ngũ, thôi việc). Tặng quà ngày thương binh liệt sỹ cho các đối tượng: Người hoạt
động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 (lão thành cách mạng) đang hưởng
trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến
trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945 đang hưởng trợ cấp hàng tháng; Anh
hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động trong kháng chiến đang hưởng trợ cấp
ưu đãi hàng tháng; Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi
hàng tháng; Người hoạt động cách mạng, kháng chiến bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa
vụ quốc tế bị địch bắt tù đày đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
Các nhiệm vụ chi đảm bảo xã hội do ngân sách cấp
huyện đảm bảo (các nhiệm vụ chi hỗ trợ các hoạt động bảo đảm xã hội trên địa
bàn, các hoạt động khác tại các nghĩa trang cấp huyện quản lý bao gồm cả hoạt động
quản lý, sửa chữa thường xuyên,...); kinh phí thực hiện công tác quản lý đối tượng
bảo trợ xã hội,... Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương Ủy ban nhân dân
cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp để quyết định phân bổ, giao dự toán
chi sự nghiệp bảo đảm xã hội cho phù hợp; chủ động chi trả kịp thời cho các đối
tượng thụ hưởng chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
2. Kinh phí chi trả cho các đối tượng bảo trợ xã hội
theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị quyết số
30/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức
chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội và chính sách hỗ trợ đối với một số
đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Nghệ An: Bố trí trong dự toán chi
thường xuyên đối với các trung tâm bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc tỉnh quản
lý; bổ sung có mục tiêu trong dự toán chi ngân sách cấp huyện.
3. Kinh phí thực hiện chế độ mai táng phí đối với
các đối tượng theo quy định tại các văn bản sau:
Các Nghị định của Chính phủ: số 150/2006/NĐ-CP ngày
12 tháng 12 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh
Cựu chiến binh, số 157/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2016 sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ; số 112/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2017 quy định
về chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia
kháng chiến giai đoạn 1965 - 1975.
Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số
290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 về chế độ, chính sách đối với một số
đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng
chính sách của Đảng và Nhà nước; số 142/2008/QĐ-TTg ; số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06
tháng 5 năm 2010 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ; số
53/2010/QĐ-TTg ; số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 quy định chế độ đối
với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến, số
62/2011/QĐ-TTg ; số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 về một số chế độ,
chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ,
chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế.
Sở Lao động Thương binh và Xã hội xét duyệt, tổng hợp
danh sách đối tượng và thẩm định nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách (lấy ý
kiến Sở Tài chính về nguồn kinh phí thực hiện chính sách), trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định giải quyết kinh phí cho các đơn vị triển khai thực hiện.
4. Kinh phí thực hiện Nghị quyết số 32/2020/NQ-HĐND
ngày 13 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ đối với
người có công với cách mạng, thân nhân người có công với cách mạng thuộc gia
đình hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025. Sở Lao động
Thương binh và Xã hội tổng hợp danh sách đối tượng và thẩm định nhu cầu kinh
phí thực hiện chính sách gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi kinh phí còn dư, cấp bổ sung kinh phí còn thiếu cho các đơn
vị triển khai thực hiện.
5. Kinh phí thực hiện Chương trình cai nghiện và giải
quyết việc làm sau cai quy định tại Nghị quyết số 12/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng
7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về một số chế độ hỗ trợ công tác
cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; trách nhiệm đóng góp và chế độ hỗ trợ
đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy trên
địa bàn tỉnh Nghệ An và Quyết định số 46/2018/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa
bàn tỉnh Nghệ An. Sở Lao động Thương binh và Xã hội thẩm định, gửi Sở Tài chính
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ cho các đơn vị thực hiện.
6. Kinh phí thực hiện Quyết định số 4371/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao nhiệm vụ tiếp
nhận hồ sơ và tổ chức thực hiện hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng quy định tại Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày
15 tháng 6 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính:
Sở Lao động Thương binh và Xã hội tổng hợp danh
sách đối tượng và thẩm định nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách gửi Sở Tài
chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giải quyết kinh phí
cho các đơn vị triển khai thực hiện. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm
thẩm định hồ sơ và chi trả kinh phí cho các đối tượng.
7. Hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được nhà
nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ % trên mức đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng
theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn (thời gian hỗ trợ tối đa 10 năm)
theo Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện, Nghị định
134/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định một số điều của
Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện và Thông tư hướng dẫn số
01/2016/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo
hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Bảo hiểm xã hội tỉnh tổng hợp số đối tượng được
ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện, số tiền thu của đối tượng và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ
gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí.
Điều 15. Sự nghiệp văn hóa
thông tin, thể dục thể thao, du lịch, phát thanh truyền hình
1. Đối với sự nghiệp văn hóa thông tin, thể dục thể
thao, du lịch cấp tỉnh
Sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và
thông báo của Sở Tài chính về giao dự toán ngân sách nhà nước, Sở Văn hóa - Thể
thao, Sở Du lịch căn cứ dự toán được giao phân bổ dự toán tới từng đơn vị,
thông báo công khai để các đơn vị biết và thực hiện. Sở Tài chính phối hợp với
Sở Văn hóa - Thể thao, Sở Du lịch, kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản thu chi
tại các đơn vị, thực hiện tốt công tác thẩm tra xét duyệt quyết toán hàng năm
theo chế độ quy định.
2. Chi sự nghiệp văn hóa, thể thao, truyền thông,
du lịch cấp huyện là nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp huyện, đã được cân đối
trong tổng dự toán chi ngân sách cấp huyện và điều hành trên nguyên tắc đảm bảo
kinh phí chi hoạt động của các bộ máy thuộc khối sự nghiệp văn hóa, thể thao và
truyền thông; chính sách khen thưởng các danh hiệu văn hóa trong phong trào
Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số
29/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh; các hoạt
động liên quan đến sự nghiệp văn hóa, thể thao và truyền thông, du lịch trên địa
bàn; kinh phí cho các hoạt động nghiệp vụ đặc thù, mua sắm, sửa chữa và nâng cấp
cơ sở vật chất,... Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân
cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ, giao dự toán cho
phù hợp.
- Đối với kinh phí hỗ trợ cho người trông coi tại
các khu di tích đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh, áp dụng theo quy định tại
Điều 3, Nghị quyết số 28/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định một số chính sách hỗ trợ bảo tồn và phát huy giá trị di
sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Giao Sở Văn hóa - Thể thao thẩm định nhu
cầu kinh phí tổng hợp gửi Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
quyết định giải quyết kinh phí để chi trả cho các đối tượng.
3. Đối với sự nghiệp phát thanh truyền hình
Sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về bố
trí ngân sách và thông báo dự toán ngân sách trong năm của Sở Tài chính, Thủ
trưởng đơn vị dự toán tiến hành phân bổ chi tiết các nội dung chi gửi Sở Tài
chính để thẩm định và giao dự toán.
Điều 16. Chi các chương trình
mục tiêu quốc gia, các chương trình đề án
1. Đối với Chương trình Mục tiêu quốc gia:
Về quản lý và phân bổ kinh phí: Căn cứ vào chỉ tiêu
vốn chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, cơ quan chủ trì quản
lý chương trình chủ trì, phối hợp với các chủ dự án thành phần, các sở, ngành,
đơn vị có liên quan phân bổ chi tiết theo mục tiêu, nhiệm vụ trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định. Đồng thời, đề xuất các giải pháp thực hiện có hiệu quả các
chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn.
Về bố trí vốn đối ứng: Căn cứ các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, các Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa
phương thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, nguồn
lực địa phương bố trí đối ứng theo quy định của Trung ương được huy động từ nhiều
nguồn lực: Ngân sách địa phương bố trí lồng ghép trong nguồn kinh phí thực hiện
các chương trình, đề án, cơ chế chính sách; vốn đầu tư công ngân sách địa
phương; huy động các nguồn hợp pháp khác,...
2. Đối với các chương trình đề án:
Căn cứ vào chỉ tiêu vốn chương trình đề án, cơ quan
được giao nhiệm vụ chủ trì quản lý chương trình đề án phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị có liên quan để phân bổ chi tiết theo mục tiêu, nhiệm vụ, gửi Sở
Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Căn cứ quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch chương
trình đề án của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính thực hiện cấp phát cho các
đơn vị thụ hưởng theo đúng quy định. Đối với ngân sách cấp huyện xã, các đơn vị
dự toán thuộc ngân sách cấp huyện xã là đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước nhưng
không phải là đơn vị trực thuộc của cơ quan chủ trì quản lý chương trình đề án,
thì cơ quan chủ trì quản lý chương trình đề án đề nghị Sở Tài chính cấp qua
ngân sách cấp dưới để thực hiện. Đối với các đơn vị khác còn lại trực tiếp thực
hiện chương trình đề án thì cơ quan chủ trì quản lý chương đề án trình ký hợp đồng
và thanh toán giải ngân thông qua tài khoản của cơ quan chủ quản quản lý chương
trình đề án.
Điều 17. Chi quốc phòng - an
ninh
1. Chi quốc phòng - an ninh cấp tỉnh
a) Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết nghị và Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, ủy quyền Giám đốc
Sở Tài chính thông báo dự toán chi tới các đơn vị dự toán cấp I. Trên cơ sở nhiệm
vụ chi thường xuyên theo quy định của Liên Bộ Tài chính - Quốc phòng - Công an
và các quy định hiện hành khác để phân bổ kinh phí chi của các đơn vị (Bộ Chỉ
huy quân sự tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh). Đối với nhiệm vụ chi hỗ
trợ đột xuất, căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương để quyết định hỗ trợ
cho các đơn vị đóng trên địa bàn trong trường hợp cấp thiết nhằm đảm bảo ổn định
tình hình kinh tế, xã hội và trật tự an toàn của địa phương; đồng thời, tổng hợp
báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
b) Kinh phí huấn luyện quân dự bị động viên hàng
năm theo kế hoạch của tỉnh: ngân sách cấp tỉnh cân đối và cấp qua Bộ chỉ huy
Quân sự tỉnh để thực hiện việc chi trả.
c) Kinh phí mua trang phục dân quân tự vệ theo Luật
dân quân tự vệ năm 2019; Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Dân quân tự vệ năm 2019 về tổ
chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ: ngân sách
tỉnh cân đối và cấp qua Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
d) Đối với xã, thị trấn chưa tổ chức công an chính
quy: Kinh phí mua trang phục công an xã theo Luật Công an nhân dân năm 2018;
kinh phí mua trang thiết bị công an xã theo Nghị quyết số 171/2015/NQ-HĐND ngày
10 tháng 7 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh; kinh phí mua sắm trang bị
phương tiện phòng cháy, chữa cháy đối với Đội dân phòng theo Nghị quyết số
22/2022/NQ-HĐND ngày 12 tháng 11 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 11 năm 2020 của
Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về mức hỗ trợ thường xuyên cho chức danh Đội
trưởng, Đội phó Đội dân phòng và trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy cho
Đội dân phòng trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025: ngân sách tỉnh cân
đối và cấp qua Công an tỉnh.
đ) Kinh phí thực hiện Nghị quyết số 05/2020/NQ-HĐND
ngày 22 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số chính sách hỗ trợ
công tác đấu tranh với tội phạm ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An và kinh phí thực
hiện Nghị quyết số 24/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống mua bán
người trên địa bàn tỉnh Nghệ An: Cơ quan chủ trì (Công an tỉnh) phối hợp với Sở
Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ để các ngành, đơn vị và địa
phương thực hiện.
e) Kinh phí thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày
14 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về xây dựng mới và cải tạo, nâng
cấp, sửa chữa trụ sở làm việc cho Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ
An giai đoạn 2023-2030 và Đề án “Tăng cường trang bị phương tiện, trang thiết bị
bảo đảm yêu cầu công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh Nghệ An giai đoạn
2023-2025”: Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ.
2. Chi quốc phòng - an ninh cấp huyện
Được cân đối trong dự toán chi ngân sách cấp huyện.
Các huyện, thành phố, thị xã căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương để
phân bổ, giao dự toán chi hỗ trợ cho các hoạt động bảo đảm quốc phòng - an ninh
trên địa bàn theo phân cấp, bao gồm kinh phí hoạt động của các tiểu đội dân
quân thường trực, các trung đội, tiểu đội cơ động, binh chủng do cấp huyện quản
lý; kinh phí thực hiện Đề án số 449/ĐA-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và chế độ chính sách
cho dân quân tự vệ giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo Nghị quyết
số 46/2021/NQ-HĐND ngày 13 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh,...
3. Để tăng cường công tác quản lý tài chính, ngân
sách đối với các đơn vị thuộc khối quốc phòng - an ninh (kể cả đề xuất của Ủy
ban nhân dân cấp huyện để hỗ trợ khối quốc phòng an ninh), Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh,
Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh tổng hợp nhu cầu đột xuất của các đơn vị
trực thuộc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Trên cơ sở văn bản chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh, căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương, Sở Tài chính thẩm
định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ xem xét, xử lý bổ sung kinh phí quốc phòng, an ninh cho các đơn vị trên cơ
sở đề xuất của Thủ trưởng các cơ quan: Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Công an tỉnh.
4. Kinh phí chi trả phụ cấp Đội trưởng, Đội phó Đội
dân phòng theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 12 tháng 11 năm 2022 của Hội
đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số
13/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về
mức hỗ trợ thường xuyên cho chức danh Đội trưởng, Đội phó Đội dân phòng và
trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy cho Đội dân phòng trên địa bàn tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2021-2025: Bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện để thực
hiện.
Điều 18. Chi quản lý hành
chính nhà nước
1. Chi quản lý hành chính nhà nước của các sở,
ngành, cơ quan, đơn vị được bố trí trong dự toán ngân sách cùng cấp. Căn cứ dự
toán ngân sách nhà nước được Hội đồng nhân dân quyết nghị, Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định và Sở Tài chính thông báo, các ngành, các huyện phải tổ chức thực hiện
theo đúng dự toán được duyệt. Chi quản lý hành chính nhà nước cấp huyện là nhiệm
vụ chi thuộc ngân sách cấp huyện, đã cân đối trong tổng dự toán chi ngân sách cấp
huyện và điều hành trên nguyên tắc đảm bảo kinh phí chi hoạt động bộ máy và các
hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý. Căn cứ
vào tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp để phân bổ dự toán đảm bảo phù hợp.
2. Dự toán chi ngân sách của cơ quan Đảng được cân
đối vào dự toán chi ngân sách cùng cấp. Cơ quan tài chính các cấp thực hiện việc
cấp phát kinh phí cho cơ quan Đảng các cấp theo quy định của Liên bộ Tài chính
- Ban Tài chính quản trị Trung ương. Chi cơ quan Đảng cấp huyện là nhiệm vụ chi
thuộc ngân sách cấp huyện, đã cân đối trong tổng dự toán chi ngân sách cấp huyện
và điều hành trên nguyên tắc đảm bảo kinh phí chi hoạt động bộ máy và các hoạt
động, đặc thù của cơ quan Đảng theo quy định. Căn cứ vào tình hình thực tế tại
địa phương Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp để quyết
định phân bổ, giao dự toán chi đảm bảo phù hợp.
3. Chi hoạt động Mặt trận tổ quốc Việt nam và các
Đoàn thể cấp huyện là nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp huyện, đã cân đối trong
tổng dự toán chi ngân sách cấp huyện và điều hành trên nguyên tắc đảm bảo kinh
phí chi hoạt động các bộ máy, các hoạt động của Mặt trận tổ quốc Việt nam và
các Đoàn thể cấp huyện trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý. Căn cứ vào tình hình
thực tế tại địa phương Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
để quyết định phân bổ, giao dự toán đảm bảo phù hợp.
4. Kinh phí chi đảm bảo hoạt động của Hội đồng nhân
dân cấp huyện là nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp huyện, được cân đối trong tổng
dự toán chi ngân sách cấp huyện trên nguyên tắc đảm bảo thực hiện các chế độ
chính sách và hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn (bao gồm
kinh phí hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh làm việc trên địa bàn
huyện khi thực hiện chức trách nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
trên địa bàn huyện), theo Nghị quyết số 34/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm
2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chế độ chi tiêu bảo đảm hoạt động
của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm đảm bảo kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện
và của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khi thực hiện chức trách nhiệm vụ trên địa
bàn huyện, theo kế hoạch trong phạm vi dự toán được giao.
5. Đối với kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ cho
các Hội thực hiện theo Thông tư số 01/2011/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2011 của
Bộ Tài chính về quy định việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho hội có
hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao; việc quản lý, sử dụng tài sản,
tài chính của hội; quản lý việc tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ của cá
nhân, tổ chức nước ngoài cho hội và Quyết định số 62/2012/QĐ-UBND ngày 24 tháng
8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp, hỗ trợ kinh phí từ ngân
sách nhà nước đối với các Hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Nghệ An và
các quy định khác có liên quan.
6. Kinh phí các đoàn thanh tra, kiểm tra; kinh phí
bồi dưỡng công chức thanh tra chuyên ngành.
a) Căn cứ quyết định, chủ trương thành lập đoàn
thanh tra, kiểm tra. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài
chính thẩm định dự toán và cấp kinh phí cho các đơn vị thực hiện.
b) Kinh phí bồi dưỡng công chức thanh tra chuyên
ngành theo Quyết định số 12/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ: sau khi kết thúc cuộc thanh tra, trên cơ sở hồ sơ của đơn vị trình,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở Tài chính thẩm định dự toán
và cấp kinh phí cho các đơn vị thực hiện.
c) Định kỳ 6 tháng và cả năm, giao Sở Tài chính tổng
hợp số liệu đã xử lý cho các đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hành chính
Các ngành, đơn vị và địa phương thực hiện nhiệm vụ
cải cách hành chính năm 2023 theo Kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
trong phạm vi dự toán chi thường xuyên năm 2023 được giao.
Các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên thực hiện việc áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông từ nguồn tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập.
Các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên;
doanh nghiệp nhà nước và các cơ quan, tổ chức khác: Thực hiện việc áp dụng cơ
chế một cửa, một cửa liên thông từ nguồn tài chính của cơ quan, đơn vị và được
hạch toán và quyết toán vào chi phí hoạt động của đơn vị
Đối với các nhiệm vụ đột xuất, phát sinh ngoài nhiệm
vụ thường xuyên, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng dự toán kinh phí hỗ
trợ báo cáo Sở Nội vụ thẩm tra; gửi Sở Tài chính (nhiệm vụ chi thường xuyên), Sở
Kế hoạch và Đầu tư (nhiệm vụ chi đầu tư phát triển) thẩm định, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
8. Các chế độ, chính sách phụ cấp đã bố trí trong dự
toán của các cấp, các ngành, các đơn vị, gồm:
a) Kinh phí thực hiện Thông báo số 13-TB/TW ngày 28
tháng 3 năm 2011 của Bộ Chính trị về việc sửa đổi những bất hợp lý về tiền
lương, phụ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan đảng, đoàn thể,
chính trị - xã hội (cấp tỉnh và cấp huyện); chế độ thù lao đối với người đã nghỉ
hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội đặc thù cấp tỉnh theo Quyết
định số 30/2011/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ. Đối với
các hội đặc thù cấp huyện, đã bố trí hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động vào dự
toán đầu năm của cấp huyện để các hội thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao.
b) Kinh phí chi hoạt động công tác Đảng của tổ chức
cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở theo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày
30 tháng 5 năm 2012 của Ban chấp hành Trung ương:
Đối với cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp thì
kinh phí hoạt động công tác đảng của chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở được sử dụng từ
dự toán chi thường xuyên được giao đầu năm của đơn vị;
Đối với các doanh nghiệp do nhà nước nắm cổ phần
chi phối và các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên được hạch toán vào
chi phí của đơn vị;
Đối với các đảng bộ, chi bộ cơ sở ngoài doanh nghiệp
nhà nước được ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ kinh phí qua Đảng ủy cấp trên trực
tiếp.
c) Kinh phí bố trí trong dự toán chi thường xuyên
năm 2023 của các đơn vị để thực hiện các quy định sau: Quyết định số
33/2014/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ
hỗ trợ sinh hoạt phí đối với ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh và cấp huyện; Quyết định số
78/2018/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức
hỗ trợ đối với ủy viên Ủy ban Đoàn kết công giáo trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
chính sách hỗ trợ cựu chiến binh cấp huyện khi thôi làm công tác Hội theo Nghị
định 150/2006/NĐ-CP ; kinh phí hỗ trợ thu nhập cho cán bộ, công chức chuyên
trách công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
d) Kinh phí chi trả phụ cấp cho cán bộ lâm nghiệp
xã (bố trí trong dự toán của Chi cục Kiểm lâm).
Điều 19. Chi ngân sách cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp huyện về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách, trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, gửi Kho bạc Nhà nước
nơi đơn vị giao dịch làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi.
Việc quản lý ngân sách cấp xã và các hoạt động tài
chính khác thực hiện theo quy định tại Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính và tại Quyết định này.
2. Dự toán chi ngân sách cấp xã đã cân đối thực hiện
các nhiệm vụ chi sau:
a) Chi quản lý hành chính nhà nước cấp xã, gồm:
Quỹ lương cán bộ, công chức cấp xã: Dự toán ngân
sách xã đảm bảo quỹ lương cán bộ, công chức cấp xã theo mức lương cơ sở 1,49
triệu đồng/tháng trên cơ sở số lượng biên chế cán bộ, công chức theo Nghị định
số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số quy định về cán bộ, công chức xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ở thôn, tổ dân phố. Đối với các xã có số lượng cán bộ, công chức xã có mặt
cao hơn số lượng được quy định tại Nghị định 34/2019/NĐ-CP thì được đảm bảo quỹ
lương được tính theo số lượng cán bộ, công chức xã hiện có.
Phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn, ở xóm, khối, bản; kinh phí bồi dưỡng đối với người trực
tiếp tham gia công việc của xóm, khối, bản và kinh phí hoạt động đối với Tổ dân
vận xóm, khối, bản thực hiện theo các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: số
22/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2019 về số lượng, chức danh, mức phụ cấp,
chế độ chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách và các đối tượng
khác ở xã, phường, thị trấn và xóm, khối, bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An và số
23/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của
Nghị quyết số 22/2019/NQ-HĐND ; Theo đó, quy định mức khoán phụ cấp đối với các
chức danh hoạt động không chuyên trách cấp xã, cấp xóm cơ bản bằng mức khoán
theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ.
Chi hỗ trợ ủy viên Thường trực Mặt trận Tổ quốc, ủy
viên Thường vụ các đoàn thể ở cấp xã thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều
1, Nghị quyết số 315/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
Chi hỗ trợ cộng tác viên kiêm nhiệm làm công tác bảo
vệ, chăm sóc trẻ em ở xóm, khối, bản thực hiện theo quy định tại Quyết định số
34/2012/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về bố trí cộng
tác viên kiêm nhiệm làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở xóm, khối, bản trên
địa bàn tỉnh Nghệ An.
Chi hỗ trợ kinh phí hoạt động của chi hội thuộc các
tổ chức chính trị - xã hội thuộc các xã đặc biệt khó khăn theo Thông tư số
49/2012/TT-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính.
Chi hoạt động quản lý hành chính cấp xã được bố trí
theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 6 Nghị quyết số 21/2021/QĐ-UBND ngày 09
tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh, đã bao gồm: Kinh phí khen thưởng;
Kinh phí hoạt động cho Mặt trận Tổ quốc cấp xã với mức 30 triệu đồng/xã/năm đối
với xã loại I, 25 triệu đồng/xã/năm đối với xã loại II, 20 triệu đồng/xã/năm đối
với xã loại III; Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động giám sát, phản biện xã hội theo
quy định tại Nghị quyết số 21/2017/NQ-HĐND ngày 20 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng
nhân dân quy định về nội dung chi và mức chi kinh phí bảo đảm hoạt động giám
sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo mức tối thiểu 20 triệu đồng/xã/năm;
Kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng tối thiểu 10 triệu đồng/xã/năm;
Kinh phí tiếp xúc cử tri, đối thoại; Đón tiếp, thăm hỏi chúc mừng đối với một số
đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã thực hiện; Kinh phí hoạt động của
các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở xã theo quy định của pháp luật;
Kinh phí hỗ trợ hoạt động quản lý các quỹ cấp xã; Kinh phí hỗ trợ cán bộ, công
chức cấp xã làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh quy định tại Quyết định số 62/2017/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm
2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức
làm nhiệm vụ tiếp công dân; xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
trên địa bàn; Kinh phí hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân cấp xã theo
quy định tại Nghị quyết số 25/2017/NQ-HĐND ngày 20 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định mức kinh phí hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Kinh phí hỗ trợ cán bộ, công
chức cấp xã làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh quy định tại Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm
2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Chi sửa chữa, mua sắm trang thiết bị phục vụ
công tác chuyên môn thường xuyên; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ hoạt động quản
lý hành chính cấp xã, cấp xóm,... Việc phân bổ chi tiết kinh phí hoạt động quản
lý hành chính đối với từng xã được UBND cấp xã trình HĐND cùng cấp xem xét, quyết
nghị phân bổ theo quy định hiện hành và phù hợp tình hình thực tế tại địa
phương.
Chi hoạt động hội đồng nhân dân cấp xã theo Nghị
quyết số 34/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định một số chế độ chi tiêu bảo đảm hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp
trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Chi hỗ trợ các hội cấp xã.
Chi hoạt động Đảng cấp xã bao gồm: Kinh phí phụ cấp
trách nhiệm Đảng ủy viên cấp xã theo quy định tại Quyết định số 169/QĐ-TW ngày
24 tháng 6 năm 2008 của Ban Bí thư về chế độ phụ cấp trách nhiệm cấp ủy viên
các cấp; kinh phí thực hiện Đề án số 01-ĐA/TU ngày 10 tháng 8 năm 2016 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng chi bộ, phát triển đảng viên ở các khối, xóm
bản chưa có chi bộ, chưa có đảng viên và khối, xóm, bản có nguy cơ không còn
chi bộ; chi hỗ trợ hoạt động của tổ chức đảng cơ sở được bố trí dựa trên khả
năng cân đối ngân sách để hỗ trợ kinh phí thực hiện theo Quyết định số 99-QĐ/TW
ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về quy định chế độ
chi hoạt động công tác Đảng của tổ chức cơ sở Đảng, Đảng bộ cấp trên trực tiếp
cơ sở.
b) Chi hỗ trợ sự nghiệp bảo đảm xã hội đã bao gồm
trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo quy định tại Nghị định số
108/2021/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng; Kinh phí tặng quà chúc thọ, mừng thọ
người cao tuổi được quy định tại Nghị quyết số 16/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 11
năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ
người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
c) Chi quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội
đã cân đối đảm bảo chế độ phụ cấp theo Luật Dân quân tự vệ và Luật Công an nhân
dân (không bao gồm kinh phí mua sắm quân trang) và kinh phí phụ cấp hàng tháng
đối với Thôn đội trưởng, Tiểu đội trưởng, Công an viên, Tổ trưởng tổ bảo vệ dân
phố, Tổ viên tổ bảo vệ dân phố theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; Hỗ
trợ chi quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội được bố trí theo quy định
tại điểm a, khoản 3, Điều 6 Nghị quyết số 21/2021/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm
2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Việc phân bổ chi tiết kinh phí hỗ trợ chi quốc
phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội đối với từng xã được UBND cấp xã
trình HĐND cùng cấp xem xét, quyết nghị phân bổ theo quy định hiện hành và phù
hợp tình hình thực tế tại địa phương.
d) Chi hỗ trợ sự nghiệp giáo dục đã bao gồm kinh
phí hỗ trợ cho Hội Khuyến học và Trung tâm học tập cộng đồng.
đ) Chi hỗ trợ hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục
thể thao, phát thanh, truyền thanh được bố trí theo quy định tại điểm đ, khoản
3, Điều 6 Nghị quyết số 21/2021/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh. Việc phân bổ chi tiết kinh phí hỗ trợ hoạt động văn hóa, thông
tin, thể dục thể thao, phát thanh, truyền thanh đối với từng xã được UBND cấp
xã trình HĐND cùng cấp xem xét, quyết nghị phân bổ theo quy dinh hiện hành và
phù hợp tình hình thực tế tại địa phương.
Đối với kinh phí hỗ trợ một số chính sách khen thưởng
các danh hiệu văn hóa trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” theo phân cấp theo Nghị quyết số 29/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2020
của Hội đồng nhân dân tỉnh: Trên cơ sở dự toán kinh phí bố trí, Sở Văn hóa và
Thể thao chủ trì phân bổ chi tiết (lấy ý kiến Sở Tài chính về nguồn kinh phí thực
hiện chính sách) trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ khen thưởng danh
hiệu “Gia đình văn hóa” 3 năm liên tục tiêu biểu được tặng giấy khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã và Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa tiêu
biểu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận lần đầu.
e) Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường được bố trí theo
quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 6 Nghị quyết số 21/2021/NQ-HĐND ngày 09
tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
g) Chi hỗ trợ các hoạt động kinh tế đã bao gồm kinh
phí trả thù lao, trang bị bảo hộ lao động cho lực lượng quản lý đê nhân dân và
chi hỗ trợ các hoạt động kinh tế theo quy định tại điểm c, khoản 3, Điều 6 Nghị
quyết số 21/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
h) Chi hỗ trợ phòng chống dịch bệnh, công tác vệ
sinh an toàn thực phẩm được bố trí theo quy định tại điểm d, khoản 3, Điều 6
Nghị quyết số 21/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Bộ phận Tài chính - kế toán xã, phòng Tài chính
- Kế hoạch cấp huyện và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện công tác kế
toán, lập báo cáo kế toán chi ngân sách xã theo chế độ hiện hành.
4. Thực hiện điểm e, khoản 3, Điều 11, Mục 2,
Chương II tại Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài
chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã,
phường, thị trấn, phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra
phân bổ dự toán ngân sách cấp xã, trường hợp dự toán phân bổ chưa phù hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã ban
hành Nghị quyết điều chỉnh dự toán theo kết quả thẩm tra, đồng thời gửi Kho bạc
Nhà nước cùng cấp để phối hợp điều chỉnh dự toán cấp 0 trên hệ thống Tabmis.
Phòng Tài chính - kế hoạch cấp huyện hoàn thành công tác thẩm tra phân bổ dự
toán ngân sách cấp xã trước ngày 31 tháng 3 của năm hiện hành; có trách nhiệm
phối hợp với Kho bạc Nhà nước cùng cấp để thực hiện việc điều chỉnh dự toán
ngân sách cấp xã kịp thời và đúng quy định.
Điều 20. Điều hành ngân sách dự
phòng
1. Các cấp chính quyền địa phương được bố trí khoản
dự phòng tối thiểu 2% trên tổng chi cân đối của ngân sách cùng cấp và tối thiểu
bằng số Bộ Tài chính giao (không tính các khoản ghi thu - ghi chi, các khoản bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên,...) và được cơ quan tài chính trình Ủy
ban nhân dân cùng cấp quyết định sử dụng. Hàng quý, cơ quan tài chính các cấp tổng
hợp tình hình sử dụng nguồn dự phòng ngân sách, trình Ủy ban nhân dân, báo cáo
Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Dự phòng ngân sách được sử dụng các nhiệm vụ
sau:
a) Chi phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai,
thảm họa, dịch bệnh, cứu đói; nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và các
nhiệm vụ cần thiết khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp mình mà chưa được
dự toán; kinh phí duy tu bảo dưỡng và xử lý cấp bách sự cố đê điều thuộc hệ thống
đê điều do địa phương quản lý theo Nghị quyết số 19/2021/NQ-HĐND ; kinh phí thực
hiện Quyết định số 48/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc quy định chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất
vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
b) Chi hỗ trợ cho ngân sách cấp dưới để thực hiện
nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản này, sau khi ngân sách cấp dưới đã sử dụng dự
phòng cấp mình để thực hiện nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu.
c) Chi hỗ trợ các địa phương khác theo quy định tại
điểm c khoản 9 Điều 9 của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Các đơn vị có nhiệm vụ chi đột xuất phát sinh
trước hết phải sắp xếp lại các nhiệm vụ chi trong dự toán được giao, sử dụng dự
phòng ngân sách của cấp huyện, của ngành, kinh phí sự nghiệp, kinh phí phân bổ
sau của các ngành. Trong 6 tháng đầu năm, ưu tiên xem xét xử lý dự phòng ngân
sách tỉnh phục vụ những nhiệm vụ có nhu cầu về kinh phí lớn để phòng chống, khắc
phục hậu quả dịch bệnh, thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn lớn xảy ra, những nhiệm vụ
quốc phòng - an ninh cấp thiết và các nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự
toán.
Điều 21. Chấp hành ngân sách
nhà nước
1. Tổ chức điều hành ngân sách
a) Trên cơ sở nhiệm vụ thu cả năm được giao và nguồn
thu dự kiến phát sinh trong quý, cơ quan thu lập dự toán thu ngân sách quý gửi
cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 20 tháng cuối quy trước.
b) Cơ quan tài chính căn cứ vào khả năng nguồn thu
và nhu cầu chi trong quý, lập phương án điều hành ngân sách quý của cấp mình bảo
đảm nguồn để chi trong dự toán, đúng chế độ. Riêng tiền sử dụng đất, phần bố
trí chi đầu tư phát triển điều hành như sau:
Phần ngân sách tỉnh hưởng: Kinh phí bồi thường giải
phóng mặt bằng, chi đầu tư phát triển, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết kinh phí cho các dự án của tỉnh trên cơ sở tiến độ thu
tiền sử dụng đất. Về trả nợ gốc: Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí trả nợ theo kỳ trả nợ đã thỏa thuận tại các Hợp đồng vay đã ký với
nhà tài trợ. Hợp đồng cho vay lại ký với Bộ Tài chính,... Trong quá trình thực
hiện nếu thu tiền sử dụng đất không đạt dự toán, giao Sở Tài chính tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh để thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh
giảm vốn chi đầu tư phát triển, chi trả nợ gốc, nguồn chi bồi thường giải phóng
mặt bằng đã bố trí từ nguồn tiền sử dụng đất ngân sách tỉnh hưởng giảm tương ứng
với số giảm dự toán.
Phần ngân sách cấp huyện hưởng: Phòng Tài chính - Kế
hoạch căn cứ vào tiến độ thu tiền sử dụng đất để thông báo và nhập dự toán trên
hệ thống Tabmis cho các công trình dự án theo tiến độ thu ngân sách, đảm bảo
cân đối với phần vốn mà ngân sách cấp huyện hưởng. Trong quá trình thực hiện nếu
thu tiền sử dụng đất không đạt dự toán, Phòng Tài chính - Kế hoạch trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp để điều
chỉnh giảm vốn chi đầu tư phát triển đã bố trí từ nguồn tiền sử dụng đất giảm
tương ứng.
Phần ngân sách cấp xã hưởng: Ban Tài chính căn cứ
vào tiến độ thu tiền sử dụng đất gửi Kho bạc Nhà nước cấp huyện nhập dự toán
trên hệ thống Tabmis cho các công trình dự án theo tiến độ thu ngân sách, đảm bảo
cân đối với phần vốn mà ngân sách cấp xã hưởng. Trong quá trình thực hiện nếu
thu tiền sử dụng đất không đạt dự toán, Ban Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
xã thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp để điều chỉnh giảm vốn
chi đầu tư phát triển đã bố trí từ nguồn tiền sử dụng đất giảm tương ứng.
Sở Tài chính cân đối phần ngân sách tỉnh hưởng tiền
sử dụng đất để điều hành các nhiệm vụ theo tỷ lệ các nguồn vốn đã phân bổ.
c) Dự toán giao cho các ngành, các đơn vị cấp tỉnh
và các đơn vị cấp huyện đã trừ 10% tiết kiệm chi thường xuyên và một phần nguồn
thu để thực hiện nguồn cải cách tiền lương theo quy định. Đối với kinh phí sự
nghiệp ngành: các ngành chủ động dự kiến phương án phân bổ 70% kinh phí sự nghiệp
ngành được giao, gửi Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 01 năm 2023. Sở Tài chính
thông báo ngay từ đầu năm để các ngành triển khai thực hiện. Việc phân bổ phải
bao quát hết các nhiệm vụ chuyên môn thường xuyên có tính chất sự nghiệp ngành
trong năm. Trong năm, nếu có phát sinh ngoài dự kiến đầu năm thì các ngành chủ
động sắp xếp lại nguồn sự nghiệp ngành (bao gồm cả phần 70% đã phân bổ và phần
30% chưa phân bổ) để đảm bảo, gửi Sở Tài chính thống nhất phương án phân bổ lại.
Trường hợp không thể sắp xếp được, căn cứ nhiệm vụ chi, Sở Tài chính tham mưu
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
d) Nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi
Đối với vốn cấp phát từ ngân sách trung ương: Trong
phạm vi dự toán từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước đã được giao, các chủ đầu
tư căn cứ sự cần thiết, yêu cầu về tiến độ thực hiện và giải ngân, báo cáo Sở Kế
hoạch và Đầu tư (đối với chi đầu tư phát triển), Sở Tài chính (đối với chi thường
xuyên) tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh dự toán giữa các chương
trình, dự án, nhiệm vụ đủ thủ tục, điều kiện gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với
chi đầu tư phát triển), tổng hợp báo cáo Chính phủ và theo dõi thực hiện, đồng
gửi Bộ Tài chính kiểm soát giải ngân; Bộ Tài chính (đối với chi thường xuyên) để
tổng hợp, theo dõi và kiểm soát giải ngân.
Nguồn địa phương vay lại Chính phủ vốn vay nước
ngoài: Thực hiện giải ngân trong phạm vi dự toán tổng mức vay và bội chi ngân
sách của địa phương đã được Quốc hội quyết định. Đối với các địa phương có
nghĩa vụ thực hiện trả nợ gốc đến hạn, lãi vay và các khoản phí đối với các dự
án sử dụng vốn địa phương vay lại Chính phủ vốn vay nước ngoài: Ủy ban nhân dân
cấp huyện căn cứ Hiệp định vay giữa Chính phủ Việt Nam và nhà tài trợ nước
ngoài, Hợp đồng vay lại giữa Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh, phương án
vay và trả nợ cho dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và dự kiến tiến độ giải
ngân cho dự án, chủ động báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí từ
nguồn tiền đất để thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi và phí có liên quan trong
dự toán ngân sách cấp huyện năm 2023. Thực hiện chuyển trả các khoản nợ gốc,
lãi và phí vào ngân sách cấp tỉnh trước 10 ngày làm việc của kỳ trả nợ đến hạn
đã cam kết theo Hợp đồng cho vay lại để có nguồn thực hiện trả nợ đúng hạn cho
Bộ Tài chính.
Trường hợp địa phương không thực hiện hoặc chậm thực
hiện nghĩa vụ trả nợ có liên quan theo cam kết với Bộ Tài chính và nhà tài trợ
nước ngoài, ủy quyền cho Sở Tài chính giảm trừ dự toán bổ sung cân đối cho ngân
sách cấp huyện tương ứng với nghĩa vụ chưa thực hiện. Địa phương phải chịu
trách nhiệm giải trình với Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu
toàn bộ các khoản phí phát sinh đối với toàn bộ nghĩa vụ trả nợ đối với kỳ trả
nợ chậm trả cho Bộ Tài chính.
2. Đối với nguồn vốn viện trợ không hoàn lại
a) Các ngành, đơn vị và địa phương thực hiện ghi
thu ghi chi nguồn viện trợ không hoàn lại nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách
nhà nước trong phạm vi dự toán được giao theo phân cấp quản lý ngân sách hiện
hành theo Thông tư số 23/2022/TT-BTC ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại
của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước, quyết định tiếp nhận của cấp
có thẩm quyền và văn kiện viện trợ đã ký kết.
b) Trong tổ chức thực hiện phát sinh nhu cầu ghi
thu ghi chi vượt dự toán được giao hoặc phát sinh khoản viện trợ mới chưa được
giao dự toán đầu năm:
Đối với các chi từ nguồn vốn viện trợ không hoàn lại
cho chương trình, dự án từ nguồn chi đầu tư phát triển: Chủ khoản viện trợ gửi
đề xuất tới Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan chủ trì) trình UBND tỉnh báo cáo Bộ
Kế hoạch và Đầu tư (các chương trình, dự án thuộc nguồn thu của ngân sách Trung
ương); trình Hội đồng nhân dân tỉnh (các chương trình, dự án thuộc nguồn thu
ngân sách địa phương).
Đối với các khoản chi từ nguồn vốn viện trợ không
hoàn lại hỗ trợ trực tiếp ngân sách địa phương, phi dự án, viện trợ thuộc nhiệm
vụ chi thường xuyên: Chủ khoản viện trợ gửi đề xuất tới Sở Tài chính trình UBND
tỉnh báo cáo Bộ Tài chính (đối với vốn viện trợ không hoàn lại thuộc nguồn thu
ngân sách Trung ương); báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (đối với vốn
viện trợ không hoàn lại thuộc nguồn thu ngân sách địa phương) để trình cấp có
thẩm quyền bổ sung dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.
c) Thực hiện ứng dụng hệ thống thông tin quản lý
ngân sách và kho bạc (viết tắt là Tabmis), ngoài các nội dung phân bổ, giao dự
toán tại quy định này, các ngành, các cấp và các đơn vị tham gia Tabmis có
trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại các văn bản sau:
Các Thông tư của Bộ Tài chính: số 77/2017/TT-BTC
ngày 28 tháng 7 năm 2017 hướng dẫn kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp
vụ kho bạc nhà nước; số 19/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2020 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 77/2017/TT-BTC ; số 324/2016/TT-BTC ; số
93/2019/TT-BTC ; số 123/2014/TT-BTC ngày 27 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn tổ chức vận
hành, khai thác hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc nhà nước; số
111/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 quy định về quản lý tài chính đối với
các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; số 99/2021/TT-BTC ngày 15 tháng
11 năm 2021 hướng dẫn chế độ kế toán đối với các khoản vay, trả nợ của Chính phủ,
chính quyền địa phương; thống kê, theo dõi các khoản nợ cho vay lại và bảo lãnh
Chính phủ. Quyết định số 1111 /QĐ-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính
ban hành quy chế mẫu phân công trách nhiệm các đơn vị thực hiện nhập dự toán
chi ngân sách và Lệnh chi tiền của ngân sách địa phương vào TABMIS. Công văn số
15602/BTC-KBNN ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán dự
toán, lệnh chi tiền ngân sách địa phương.
3. Các khoản chi kinh phí ủy quyền
a) Khi thực hiện phân bổ và giao kinh phí ủy quyền,
cơ quan ủy quyền cho cơ quan cấp dưới được ủy quyền là đơn vị dự toán đặc biệt
và thực hiện phân bổ, giao dự toán như đối với các đơn vị dự toán cấp dưới trực
thuộc; đồng thời gửi Ủy ban nhân dân cùng cấp với cơ quan được ủy quyền biết để
phối hợp chỉ đạo thực hiện quản lý, sử dụng kinh phí ủy quyền đúng mục đích,
đúng chế độ quy định.
b) Việc chi trả, thanh toán các khoản kinh phí ủy quyền
được thực hiện theo hình thức rút dự toán nếu là ủy quyền về kinh phí thường
xuyên và cấp phát, thanh toán vốn đầu tư nếu là ủy quyền về vốn đầu tư. Khi cấp
phát, thanh toán các khoản kinh phí ủy quyền, thực hiện hạch toán vào chương và
cấp ngân sách của đơn vị ủy quyền.
c) Kho bạc Nhà nước và đơn vị được ủy quyền thực hiện
kế toán, báo cáo riêng các khoản chi về kinh phí ủy quyền. Đơn vị được ủy quyền
thực hiện báo cáo quyết toán kinh phí trực tiếp với đơn vị ủy quyền; đơn vị ủy
quyền xét duyệt và tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách của mình theo quy định.
4. Quản lý nhà nước đối với tài sản công
a) Thực hiện theo các văn bản sau:
Luật Quản lý sử dụng tài sản công năm 2017;
Các Nghị định của Chính phủ: số 151/2017/NĐ-CP ngày
26/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản
công, số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 quy định việc sắp xếp lại, xử
lý tài sản công; số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ; số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm
2019 về việc quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.
Các Thông tư của Bộ Tài chính: số 144/2017/TT-BTC
ngày 29 tháng 12 năm 2017 hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý sử dụng tài sản công năm 2017; số 37/2018/TT-BTC ngày 16
tháng 4 năm 2018 hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo
quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ; số 24/2019/TT-BTC ngày 22 tháng 4 năm
2019 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của
Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.
Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm
2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định
trong quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Nghệ An,... và các văn bản khác có
liên quan.
b) Số tiền thu được từ xử lý (bán, chuyển nhượng,
thanh lý...) tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả các trường hợp
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất), tài sản kết cấu hạ tầng, tài sản của các dự án sử
dụng vốn nhà nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, tài sản được
trang bị để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước
và tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước,
tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng do nhà nước đầu tư, quản lý
và khai thác quỹ đất, mặt nước để tạo vốn phát triển tài sản kết cấu hạ tầng phải
nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan được giao thực hiện
nhiệm vụ quản lý tài sản công là Sở Tài chính làm chủ tài khoản (đối với tài sản
do cơ quan, người có thẩm quyền cấp tỉnh quyết định xử lý) và nộp vào tài khoản
tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý
tài sản công là Phòng Tài chính - kế hoạch cấp huyện làm chủ tài khoản (đối với
tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp huyện, cấp xã quyết định xử lý)
theo quy định tại Điều 48, Điều 62, Điều 94, Điều 103, Điều 112 Luật Quản lý sử
dụng tài sản công năm 2017, Điều 36, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP và các văn bản
quy định chi tiết thi hành Luật. Định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ có
trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước theo phân cấp số tiền thu được từ xử lý,
khai thác tài sản công (sau khi trừ đi các chi phí có liên quan).
5. Mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập
trung
Thực hiện mua sắm tài sản nhà nước theo Quyết định
640/QĐ-UBND ngày 14/3/2022 của UBND tỉnh về việc công bố danh mục tài sản mua sắm
tập trung, phân công đơn vị mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh Nghệ An và các
văn bản liên quan. Việc phân bổ dự toán mua sắm tài sản nhà nước thực hiện theo
quy định của pháp luật về tài sản công và chấp hành đúng định mức, tiêu chuẩn,
chế độ về trang thiết bị.
6. Chấp hành ngân sách nhà nước trong điều kiện có
biến động về thu, chi ngân sách địa phương và các cơ chế chính sách thay đổi dự
toán các cấp.
Trường hợp số thu ngân sách nhà nước không đạt dự
toán được Hội đồng nhân dân quyết nghị, Ủy ban nhân dân báo cáo Thường trực Hội
đồng nhân dân cùng cấp rà soát, cắt giảm, giãn các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần
thiết, dành nguồn dự phòng ngân sách địa phương và sử dụng các nguồn tài chính
hợp pháp khác để bù đắp giảm thu. Sau khi đã thực hiện điều chỉnh giảm một số
khoản chi tương ứng và sử dụng các nguồn lực tài chính hợp pháp khác của địa
phương mà chưa bảo đảm được cân đối ngân sách địa phương, kịp thời báo cáo ngân
sách cấp trên xem xét, hỗ trợ. Trường hợp phát sinh nhu cầu điều chỉnh dự toán
ngân sách nhà nước các cấp ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết nghị, thực
hiện theo khoản 16 và khoản 17, Điều 21 của quy định này.
7. Sử dụng số tăng thu so với dự toán được giao
Cơ quan tài chính chủ trì, phối hợp với đơn vị liên
quan tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phương án sử dụng, thống nhất ý
kiến với Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi thực hiện.
8. Điều hành bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có
mục tiêu
a) Chi bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới và bổ sung kinh phí thực hiện cải cách tiền lương: Căn cứ dự
toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cấp có
thẩm quyền giao và đã nhập vào hệ thống Tabmis; căn cứ nhu cầu thực hiện nhiệm
vụ chi, hàng tháng cơ quan Tài chính cấp dưới chủ động rút dự toán tại Kho bạc
Nhà nước nơi giao dịch. Mức rút dự toán hàng tháng về nguyên tắc không vượt quá
1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm; riêng các tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu,
nhiệm vụ mức rút dự toán có thể cao hơn mức bình quân trên, song tổng mức rút dự
toán cả quý I không được vượt quá 30% dự toán năm. Trường hợp đặc biệt cần tăng
tiến độ rút dự toán, Ủy ban nhân dân cấp dưới phải có văn bản đề nghị Ủy ban
nhân dân cấp trên xem xét, quyết định. Trường hợp ngân sách cấp dưới được ứng
trước từ ngân sách cấp trên, cần phải thu hồi trong dự toán bổ sung cân đối từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới năm 2023, Sở Tài chính, phòng Tài
chính - Kế hoạch thông báo cho Kho bạc Nhà nước trừ số thu hồi vào dự toán đầu
năm đã giao cho địa phương; phần dự toán còn lại chia đều trong năm để rút. Định
kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 15 của tháng sau, Kho bạc Nhà nước các cấp thực
hiện tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ
sung cân đối của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước.
b) Đối với bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới (bao gồm cả bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán, trừ
bổ sung tiền lương tăng thêm): Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, trên cơ
sở xem xét hồ sơ thủ tục theo quy định hiện hành, cơ quan Tài chính thông báo bổ
sung ngoài dự toán cho Ủy ban nhân dân và phòng Tài chính - Kế hoạch cấp dưới
(ngân sách cấp sử dụng). Căn cứ vào thông báo của cơ quan Tài chính cấp trên,
cơ quan Tài chính cấp dưới (Ủy ban nhân dân cấp xã nếu ngân sách cấp sử dụng là
cấp xã) thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Mức rút dự
toán tối đa không quá mức bổ sung theo thông báo của cơ quan Tài chính cấp
trên.
c) Đối với bổ sung có mục tiêu ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới được rút ngay từ đầu năm, sẽ được kiểm soát trong quá
trình thực hiện. Giao các cơ quan chủ quản xác định đối tượng và thẩm định nhu
cầu kinh phí thực hiện chính sách gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thu hồi kinh phí còn dư, cấp bổ sung kinh phí còn thiếu
cho các đơn vị thực hiện.
d) Đối với bổ sung có mục tiêu ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới được rút khi có hồ sơ được thẩm định, thông báo bổ sung.
UBND cấp dưới chủ động triển khai thực hiện ngay từ đầu năm và hoàn thiện các
thủ tục hồ sơ theo quy định, gửi Sở Tài chính thẩm định thông báo mức rút dự
toán bổ sung, đồng thời nhập dự toán trên hệ thống Tabmis cho ngân sách cấp dưới
thực hiện. Mức rút tối đa không được vượt quá mức bổ sung theo thông báo của cơ
quan tài chính cấp trên.
9. Tạm ứng ngân sách địa phương
Trong quá trình điều hành ngân sách nhà nước, để kịp
thời thực hiện các nhiệm vụ chi xét thấy cần thiết, cấp bách nhưng chưa có nguồn
xử lý hoặc trong thời gian Trung ương chưa bổ sung kịp nguồn kinh phí theo cơ
chế cho địa phương như chính sách an sinh xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai;
phòng, chống dịch; thực hiện các nhiệm vụ chính trị xã hội theo chỉ đạo của cấp
có thẩm quyền...: trên cơ sở báo cáo của các ngành, đơn vị và địa phương, cơ
quan tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định tạm ứng
ngân sách để kịp thời thực hiện; đồng thời báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại
kỳ họp gần nhất.
Kho bạc Nhà nước kiểm soát thanh toán theo các Quyết
định giao dự toán của cấp có thẩm quyền để đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ cho
các ngành, đơn vị, địa phương thực hiện.
10. Ứng trước dự toán ngân sách năm sau
Việc chi ứng trước và thu hồi các khoản ứng trước
ngân sách năm trước cho năm sau thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Thực hiện việc ứng trước dự toán chi đầu tư
đầu tư phát triển của năm sau phải đảm bảo theo đúng quy định của Luật đầu tư
công năm 2019, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và văn bản hướng dẫn thực hiện.
Các dự án, công trình quốc gia và công trình xây dựng, cơ bản, đủ điều kiện thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và xây dựng, thuộc kế hoạch đầu
tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
cần đẩy nhanh tiến độ; không còn số dư ứng trước dự toán ngân sách,...
11. Bố trí nguồn thực hiện cải cách tiền lương
Các ngành, đơn vị, địa phương tiếp tục thực hiện
các giải pháp tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương theo quy định tại khoản
3 Điều 3 Nghị quyết số 69/2022/QH15 ngày 11 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về dự
toán ngân sách nhà nước năm 2023. Tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương để
tích lũy nguồn lực thực hiện cải cách chính sách tiền lương trong năm 2023, bao
gồm: Từ 01 tháng 01 năm 2023, thực hiện điều chỉnh tăng phụ cấp ưu đãi nghề đối
với cán bộ y tế dự phòng và y tế cơ sở theo Kết luận số 25-KL/TW ngày 30 tháng
12 năm 2021 của Bộ Chính trị; từ 01 tháng 7 năm 2023 thực hiện tăng lương cơ sở
cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng; tăng 12,5% lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm và hỗ
trợ thêm đối với người nghỉ hưu trước năm 1995 có mức hưởng thấp.
Căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 được
giao, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các ngành, các đơn vị
dự toán bố trí nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2023 như sau:
a) 70% tăng thu ngân sách địa phương năm 2022 thực
hiện so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao sau khi loại trừ một số khoản
thu khi tính số tăng thu ngân sách địa phương so với dự toán dành để cải cách
chính sách tiền lương, bao gồm: thu tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng
trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu
tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan
các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công
trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; thu từ
quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê
mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước.
b) Nguồn thực hiện cải cách tiền lương tích lũy đến
hết niên độ 2022 chưa sử dụng hết chuyển sang.
c) Nguồn 10% tiết kiệm dự toán chi thường xuyên năm
2023 (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) của các ngành, các đơn vị,
các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị cấp xã, đã tính trừ trong dự toán giao
chi ngân sách năm 2023.
d) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế
độ năm 2023. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối
thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 3
Thông tư số 46/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 07 năm 2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn
nhu cầu và phương thức chi điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số
38/2019/NĐ-CP ; trong đó chú ý một số khoản thu sau:
Đối với học phí học sinh chính quy học các trường
công lập: 40% số thu để thực hiện cải cách tiền lương được tính trên toàn bộ số
thu học phí của học sinh.
Đối với học phí từ các hoạt động đào tạo tại chức,
liên doanh liên kết, các hoạt động đào tạo khác của các trường công lập: 40% số
thu để thực hiện cải cách tiền lương được tính trên toàn bộ số thu học phí từ
các hoạt động trên sau khi loại trừ các chi phí trực tiếp có liên quan.
Đối với số thu dịch vụ, các hoạt động liên doanh
liên kết và các khoản thu khác của đơn vị sự nghiệp (ngoài khoản thu theo Luật
phí và lệ phí năm 2015): 40% số thu để thực hiện cải cách tiền lương được tính
trên toàn bộ số thu của các hoạt động trên sau khi trừ các chi phí trực tiếp
liên quan.
đ) 50% kinh phí ngân sách địa phương giảm chi hỗ trợ
hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính (do thực hiện tinh giản biên
chế và đổi mới, sắp xếp lại bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả) và các đơn vị sự nghiệp công lập (do thực hiện đổi mới hệ
thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị
sự nghiệp công lập).
e) Trường hợp đã sử dụng hết nguồn ngân sách địa
phương, nguồn lực hợp pháp để chi phòng, chống dịch Covid - 19 và cam kết bảo đảm
đủ nguồn để thực hiện cải cách chính sách tiền lương, các địa phương được sử dụng
nguồn cải cách chính sách tiền lương còn dư để bổ sung dự toán chi phòng, chống
dịch Covid - 19 trong năm 2021 và 2022 (phần ngân sách địa phương đảm bảo).
12. Xử lý kinh phí đột xuất
Trong 6 tháng đầu năm, Ủy ban nhân dân tỉnh hạn chế
xử lý hỗ trợ kinh phí đột xuất cho các ngành, các cấp, các đơn vị. Khi phát
sinh các nhiệm vụ mới, các cấp, các ngành, các đơn vị tự sắp xếp trong dự toán
được giao. Sau khi tự sắp xếp để thực hiện nhiệm vụ trên mà kinh phí vẫn không
đảm bảo được thì đến tháng 7 năm 2023 có văn bản đề xuất gửi Ủy ban nhân dân tỉnh
để xem xét.
Trên cơ sở nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao,
Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu và cân đối, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
quyết định. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính giải quyết kinh phí hỗ trợ từ
ngân sách tỉnh cho những nội dung chi cần thiết từ 10 triệu đồng trở xuống cho
một đơn vị (mỗi đơn vị chỉ được giải quyết một lần).
13. Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các đề án,
kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: Các sở, ban, ngành, đơn vị địa
phương đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ được giao để thực hiện. Dự toán chi
ngân sách nhà nước hàng năm theo định mức chi thường xuyên được tính trên tổng
số biên chế được cấp có thẩm quyền giao, đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của các cơ quan, đơn vị. Khi triển khai thực hiện các đề án, các kế hoạch của
Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành, đơn vị tự sắp xếp trong dự toán chi ngân
sách nhà nước được giao để thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ xem xét, hỗ trợ
kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ phát sinh đột xuất trong năm (ngoài phạm vi
chức năng, nhiệm vụ được giao) của các cơ quan, đơn vị theo quyết định của cấp
có thẩm quyền nhưng chưa được bố trí kinh phí thực hiện từ dự toán đầu năm;
ngân sách tỉnh không hỗ trợ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ phát sinh khác của
các cơ quan, đơn vị.
14. Kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng và dự
án đầu tư xây dựng Khu tái định cư các hộ dân sống gần Khu liên hợp xử lý chất
thải rắn xã Nghi Yên, huyện Nghi Lộc: Cơ cấu nguồn vốn đã được quy định tại
Công văn số 5307/UBND-CN ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ
An về việc triển khai các thủ tục để bồi thường, hỗ trợ, di dời tái định cư các
hộ dân sống gần Khu liên hợp xử lý chất thải rắn xã Nghi Yên, huyện Nghi Lộc:
Ngân sách tỉnh: 55%/tổng kinh phí dự kiến; Ngân sách thành phố Vinh: 35%/tổng
kinh phí dự kiến; Ngân sách huyện Nghi Lộc: 5%/tổng kinh phí dự kiến; Ngân sách
thị xã Cửa Lò: 5%/tổng kinh phí dự kiến. Trên cơ sở quyết định phê duyệt dự án
của Ủy ban nhân dân tỉnh, quyết định phê duyệt kinh phí bồi thường giải phóng mặt
bằng của Ủy ban nhân dân huyện Nghi Lộc, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân huyện
Nghi Lộc, Ủy ban nhân dân thành phố Vinh, Ủy ban nhân dân thị xã Cửa Lò căn cứ
cơ cấu nguồn vốn để bố trí kinh phí cho Ủy ban nhân dân huyện Nghi Lộc triển
khai thực hiện.
15. Kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực an toàn giao thông: Kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm trật tự an
toàn giao thông trên địa bàn để chi cho các hoạt động đảm bảo an toàn giao
thông trên địa bàn, lực lượng thanh tra giao thông vận tải, Ban an toàn giao
thông tỉnh, ...; kinh phí thực hiện Nghị quyết số 27/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng
12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số biện pháp tăng cường giải
tỏa vi phạm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025; kinh phí xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn
tai nạn giao thông,...
16. Điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước
Ủy ban nhân dân trình Thường trực Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và báo cáo Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp gần nhất trong các trường hợp sau:
a) Dự kiến số thu không đạt dự toán được Hội đồng
nhân dân quyết định phải điều chỉnh giảm một số khoản chi.
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh
dự toán ngân sách của một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách của các huyện, thành phố,
thị xã.
c) Khi cần điều chỉnh dự toán ngân sách của một số
đơn vị dự toán hoặc địa phương cấp dưới.
17. Điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách
a) Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân
sách nhà nước, trường hợp cần thiết phải điều chỉnh dự toán của các cấp ngân
sách, các đơn vị dự toán do hợp nhất, sát nhập, điều chuyển, bổ sung chức năng,
nhiệm vụ,... nhưng không làm thay đổi tổng mức chi giữa các sự nghiệp, các cấp
ngân sách; các ngành, đơn vị, địa phương gửi cơ quan tài chính tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định. Đồng thời, báo cáo kết quả với
Thường trực Hội đồng nhân dân và báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp
gần nhất.
b) Điều chỉnh dự toán chi đầu tư phát triển
Việc điều chỉnh dự toán chi đầu tư phát triển được
thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công năm 2019 và các văn bản hướng dẫn.
Đối với các nguồn vốn do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định: Trên cơ sở báo cáo, đề xuất của các chủ đầu tư, giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định điều chỉnh. Đối với các nguồn vốn do Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã quyết định: Trên cơ sở báo cáo, đề xuất của các chủ đầu tư, giao
cơ quan tài chính phối hợp với Kho bạc nhà nước tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp
ban hành quyết định điều chỉnh.
18. Thực hiện kiến nghị giảm trừ dự toán chi thường
xuyên của Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra chuyên ngành
Căn cứ Thông báo Kết luận của Kiểm toán nhà nước và
Thanh tra chuyên ngành về kết quả kiểm toán, thanh tra tại các ngành, cơ quan,
đơn vị và các huyện, thành phố, thị xã: ủy quyền cho Sở Tài chính thông báo giảm
trừ dự toán chi thường xuyên của các ngành, cơ quan, đơn vị và các huyện, thành
phố, thị xã; Thông báo phải ghi rõ số kinh phí giảm trừ tương ứng nhiệm vụ chi
theo kiến nghị Kiểm toán nhà nước và Thanh tra chuyên ngành về niên độ ngân
sách. Trên cơ sở thông báo giảm trừ dự toán chi thường xuyên của Sở Tài chính,
Phòng Tài chính - Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo giảm trừ
dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị cấp huyện và các xã, phường,
thị trấn.
19. Xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết
toán ngân sách nhà nước hàng năm
Thực hiện theo Thông tư số 342/2016/TT-BTC và các
văn bản hướng dẫn, hướng dẫn liên ngành Sở Tài chính - Kho bạc nhà nước Nghệ
An.
a) Các khoản thu được để lại đơn vị chi, thực hiện
ghi thu - ghi chi qua ngân sách nhà nước theo quy định: Các khoản thu được để lại
đơn vị chi, thực hiện ghi thu - ghi chi qua ngân sách nhà nước (tiền hỗ trợ tái
định cư các khu đất đấu giá, tiền thuê đất,...) thực hiện theo đúng các văn bản
quy định hiện hành. Việc ghi thu - ghi chi được thực hiện, tổng hợp theo từng cấp
ngân sách. Đơn vị dự toán cấp I hướng dẫn, phê duyệt các khoản ghi thu - ghi
chi của đơn vị dự toán trực thuộc, gửi cơ quan tài chính đồng cấp để thực hiện
ghi thu - ghi chi qua ngân sách nhà nước. Thời hạn cơ quan tài chính hoàn thành
thủ tục gửi Kho bạc Nhà nước chậm nhất hết ngày 30 tháng 01 năm sau.
b) Xử lý số dư dự toán ngân sách, chuyển nguồn sang
năm sau: Các sở, ngành, đơn vị và các địa phương rà soát, quản lý chặt chẽ các
khoản chi chuyển nguồn sang năm sau, chỉ chuyển nguồn theo đúng quy định tại khoản
3, Điều 64 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Điều 43 Nghị định số
163/2016/NĐ-CP , Điều 68 Luật Đầu tư công năm 2019, Điều 48 Nghị định số
40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đầu tư công năm 2019, các văn bản của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ và Bộ Tài chính về điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm
2023.
Kết thúc năm tài chính, sau khi rà soát đối chiếu
các nhiệm vụ chi đủ điều kiện chuyển nguồn nêu trên với các ngành, đơn vị và địa
phương, Kho bạc Nhà nước tổng hợp, lập báo cáo số dư dự toán được chuyển sang
ngân sách năm sau của đơn vị dự toán cấp I, chi tiết theo từng nhiệm vụ của từng
đơn vị sử dụng ngân sách, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi theo quy định
tại Điều 26, Thông tư số 342/2016/TT-BTC. Khi sử dụng sẽ hạch toán, quyết toán
vào ngân sách năm sau theo chế độ quy định. Cơ quan tài chính, Ủy ban nhân dân
cấp xã (đối với ngân sách cấp xã) tổng hợp toàn bộ các khoản chi được chuyển
nguồn (bao gồm số liệu chuyển nguồn do Kho bạc Nhà nước cùng cấp báo cáo và các
khoản được chuyển nguồn theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015) và
có văn bản gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để hạch toán chi chuyển nguồn từ
năm 2021 sang thu chuyển nguồn năm sau theo quy định tại khoản 7, Điều 26,
Thông tư 342/2016/TT-BTC. Các dự án sử dụng vốn đầu tư công thực hiện chuyển
nguồn theo của Luật đầu tư công năm 2019 và các văn bản hướng dẫn liên quan.
c) Quyết toán ngân sách nhà nước
Đơn vị dự toán cấp trên duyệt quyết toán của đơn vị
cấp dưới. Kết thúc duyệt quyết toán năm đơn vị xét duyệt phải ra thông báo đối
với dự toán cấp dưới. Đối với đơn vị dự toán cấp I gửi đơn vị dự toán cấp dưới
và gửi cơ quan Tài chính cùng cấp. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên phải chịu
trách nhiệm về kết quả xét duyệt quyết toán theo luật định. Thời hạn xét duyệt,
thẩm định và phê chuẩn quyết toán ngân sách năm quy định theo Nghị quyết số
04/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định thời
hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp huyện, cấp xã; thời gian gửi báo cáo tài
chính ngân sách của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh và cụ thể như
sau:
Đối với đơn vị dự toán ngân sách: Thời hạn quyết
toán năm của đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc do đơn vị dự toán cấp I quy định
nhưng phải bảo đảm thời gian để đơn vị dự toán cấp I xem xét duyệt, tổng hợp, lập,
gửi cơ quan Tài chính cùng cấp trước ngày 30 tháng 4 năm sau (đối với cấp tỉnh),
trước ngày 30 tháng 3 năm sau (đối với cấp huyện).
Bộ phận Tài chính - Kế toán xã có trách nhiệm lập
báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem
xét, đồng thời gửi phòng Tài chính - Kế hoạch huyện trước ngày 30 tháng 4 năm
sau, trình Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn quyết toán trước ngày 30 tháng 6 năm
sau. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm định quyết toán ngân sách cấp xã
và các đơn vị dự toán cấp huyện; lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện; tổng
hợp, lập báo cáo thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện và quyết toán thu,
chi ngân sách huyện (bao gồm cả thu, chi cấp huyện và cấp xã), báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện xem xét, đồng thời gửi Sở Tài chính trước ngày 30 tháng 5
năm sau; trình Hội đồng nhân dân cấp huyện để phê chuẩn quyết toán trước ngày
31 tháng 8 năm sau. Sở Tài chính lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh; tổng
hợp lập quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh và báo cáo quyết
toán thu, chi ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để gửi Bộ
Tài chính, Kiểm toán nhà nước; đồng thời trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn
quyết toán tại kỳ họp cuối năm.
Điều 22. Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng
Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường
xuyên theo quy định tại khoản 1, Điều 19 của Quyết định này. Các ngành, đơn vị
và địa phương tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng chống
tham nhũng năm 2018, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí năm 2013, Nghị
định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết
một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời hướng dẫn sửa
đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành;
bãi bỏ các quy định không phù hợp trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý, trọng
tâm tập trung vào rà soát, lập danh mục các định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định
mức kinh tế - kỹ thuật còn thiếu hoặc không phù hợp trong các lĩnh vực chuyên
ngành. Xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm
tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực
hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách trong quản
lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách
nhà nước sai chế độ, chính sách.
Điều 23. Thực hiện công khai
tài chính, công khai tài sản nhà nước, báo cáo cung cấp thông tin tài chính
Các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán ngân sách,
các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có
sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quy có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước và các khoản đóng góp của nhân dân phải thực hiện công
khai tài chính, công khai tài sản, báo cáo cung cấp thông tin tài chính.
1. Các cấp ngân sách thực hiện công khai ngân sách
nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với
các cấp ngân sách.
2. Ủy quyền Sở Tài chính thực hiện công khai ngân
sách địa phương và ngân sách cấp tỉnh trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Cổng Thông tin điện tử của Sở Tài chính, tại chuyên mục “Công
khai ngân sách” đảm bảo đúng nội dung, hình thức và thời gian công khai theo
quy định. Giao Sở Tài chính thực hiện báo cáo điện tử trên hệ thống Cổng Công
khai ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính (http://ckns.mof.gov.vn) đối với các nội
dung quy định tại khoản 3, Điều 19 Thông tư số 343/2016/TT-BTC và hướng dẫn tại
Công văn số 3785/BTC-NSNN ngày 09 tháng 04 năm 2021 của Bộ Tài chính.
3. Các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được
ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số
61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 06 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức
được ngân sách nhà nước hỗ trợ, Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 9 năm
2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
61/2017/TT-BTC .
4. Các cơ quan, đơn vị được sử dụng nguồn vốn đầu
tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện công khai theo quy định
tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu
tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
5. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có
nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân
dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11
tháng 03 năm 2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ
có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của
nhân dân.
6. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý,
sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục 2, Chương XIV,
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ; Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư số
144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP .
7. Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của nhà nước
đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quy
chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân dân cư.
8. Đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ
không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã,
các Sở, ngành cấp tỉnh và các đơn vị dự toán cấp I, tổ chức được ngân sách hỗ
trợ thực hiện công khai các nội dung liên quan trên trang thông tin điện tử của
đơn vị hoặc thực hiện bằng một số hình thức được quy định tại điểm b khoản 1 Điều
15 của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 đối với các đơn vị chưa có trang thông
tin điện tử. Các cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện chế độ báo
cáo tình hình thực hiện quy chế công khai và gửi cơ quan tài chính để tổng hợp
theo dõi đánh giá chung trong tỉnh theo chế độ quy định.
10. Các cơ quan quản lý, đơn vị dự toán cấp 1 có
trách nhiệm tổng hợp thông tin tài chính của đơn vị mình và các đơn vị cấp dưới
để lập Báo cáo cung cấp thông tin tài chính và gửi Kho bạc Nhà nước theo đúng
quy định tại Nghị định 25/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về
Báo cáo tài chính Nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Điều 24. Công tác kiểm soát,
thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước
Công tác kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo đúng quy định sau:
Các Nghị định của Chính phủ: số 11/2020/NĐ-CP ngày
20 tháng 01 năm 2020 quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà
nước; số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 quy định về quản lý, thanh
toán, quyết toán dự án vốn đầu tư công.
Các Thông tư của Bộ Tài chính: số 62/2020/TT-BTC
ngày 22 tháng 6 năm 2020 về hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường
xuyên từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước; Thông tư số 77/2017/TT-BTC
ngày 28 tháng 7 năm 2017 hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động
nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước; số 19/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2020 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2017/TT-BTC và các văn bản quy định của
nhà nước về các lĩnh vực liên quan.
Công văn số 12873/BTC-ĐT ngày 25 tháng 10 năm 2019
của Bộ tài chính về việc hướng dẫn thanh toán vốn đầu tư cho nhiệm vụ quy hoạch.
Trong quá trình thực hiện kiểm soát chi ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, trường hợp đơn vị có vi phạm quy định về điều kiện
chi ngân sách nhà nước, Kho bạc Nhà nước sẽ xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị
định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết
kiệm chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước; Nghị định số
102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa
đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản
công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước; kế
toán, kiểm toán độc lập; Thông tư số 87/2019/TT-BTC ngày 19 tháng 12 năm 2019 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho
bạc Nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Điều khoản thi hành
1. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn
chiếu áp dụng tại quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bởi văn bản
mới thì áp dụng theo văn bản mới đó.
2. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị căn cứ các nội dung tại quy định này, các chế độ,
chính sách hiện hành và điều kiện thực tiễn của địa phương, xây dựng phương án
quản lý, điều hành ngân sách cụ thể của cấp ngân sách, của đơn vị. Quản lý, sử
dụng có hiệu quả kinh phí và tài sản được giao để phục vụ có hiệu quả các nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và nhiệm vụ chính trị địa
phương, đơn vị.
3. Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan kiểm tra việc thực hiện phân bổ, giao dự toán và tổ chức triển khai
thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 của cấp huyện đảm bảo đúng quy định
của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và
Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Các cấp, các ngành tăng cường công tác tự kiểm
tra; đẩy mạnh các hoạt động thanh tra tài chính nhằm kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh
các sai phạm trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản và thực hiện chế độ kế
toán thống kê.
5. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai nghiêm túc các nội dung quy định
này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị
các cấp, các ngành phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính
tổng hợp) để xem xét, giải quyết kịp thời./.