BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2018/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
30 tháng 3 năm 2018
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN
KINH PHÍ DÀNH CHO CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
ngày 21 tháng 12 năm 1999; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Sỹ quan Quân
đội nhân dân Việt Nam ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều Luật Sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng
9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng
10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã;
Thực hiện Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25 tháng
01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính
sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí dành cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng:
1. Thông tư này hướng dẫn lập dự
toán, quản lý và sử dụng kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức; kinh phí thực hiện Đề án/Dự án về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp, các Đề án/Dự án có văn
bản hướng dẫn riêng thì thực hiện theo quy định tại các văn bản hướng dẫn của
Đề án/ Dự án đó.
2. Thông tư này
áp dụng đối với các đối tượng:
a) Cán bộ trong các cơ quan nhà
nước;
b) Công chức, công chức thực hiện chế
độ tập sự trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
là cấp tỉnh); ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp huyện); công chức xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là cấp xã); công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn
vị sự nghiệp công lập;
c) Sỹ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, hạ sỹ quan, chiến sỹ, công nhân, viên chức trong các đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân;
d) Những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, làng, ấp, bản,
buôn, sóc, tổ dân phố ở phường, thị trấn;
đ) Viên chức trong đơn vị sự
nghiệp công lập;
Dưới đây các đối tượng tại điểm a,
b, c, d Khoản này được gọi chung là cán bộ, công chức (CBCC); các đối tượng tại
điểm đ Khoản này gọi chung là viên chức.
Điều 2. Kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng:
1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện
hành; kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức; đóng góp của cán
bộ, công chức; tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật.
2. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên
chức được đảm bảo từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, đóng góp
của viên chức và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên
tắc sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng CBCC:
1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC
được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng thường xuyên hàng năm cho CBCC
thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị (bao gồm đào tạo, bồi dưỡng trực tiếp
tại cơ sở và cử đi đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo khác) các nội dung:
Lý luận chính trị; kiến thức quốc phòng, an ninh; kiến thức, kỹ năng quản lý
nhà nước; kiến thức quản lý chuyên ngành, chuyên môn, nghiệp vụ; đạo đức công
vụ, đạo đức nghề nghiệp; kiến thức hội nhập quốc tế; tiếng dân tộc, tin học, ngoại
ngữ;
2. Căn cứ đối tượng, điều kiện cử CBCC
đi đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học, đào tạo sau đại học theo quy
định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017
của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; căn cứ nguồn
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được phân bổ và các nguồn kinh phí khác, các cơ quan,
đơn vị quyết định việc hỗ trợ một phần chi phí (học phí, mua giáo trình) cho
đối tượng CBCC được cấp có thẩm quyền có quyết định cử đi đào tạo;
3. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
được sử dụng để chi các hoạt động trực tiếp phục vụ cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng và công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại các cơ quan, đơn vị.
Không sử dụng kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng để chi: Hoạt động bộ máy của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc các
Bộ, cơ quan trung ương, địa phương; chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. Kinh phí hoạt động bộ máy của các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng CBCC do các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương bảo đảm từ nguồn kinh phí
thường xuyên được giao hàng năm.
Điều 4. Nội dung
chi đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức:
1. Chi đào tạo CBCC, viên chức trong
nước:
a) Chi phí dịch vụ đào tạo, chi phí
triển khai nhiệm vụ nghiên cứu và các chi phí (bắt buộc) khác (nếu có) liên quan
đến khóa đào tạo phải trả cho các cơ sở đào tạo ở trong nước.
b) Hỗ trợ kinh phí mua tài liệu
học tập bắt buộc;
c) Hỗ trợ một phần tiền ăn trong thời
gian đi học tập trung;
d) Hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan
đến nơi học tập (một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết); chi thanh toán tiền thuê
chỗ nghỉ cho cán bộ, công chức, viên chức trong những ngày đi tập trung học tại
cơ sở đào tạo (trong trường hợp cơ sở đào tạo và đơn vị tổ chức đào tạo xác nhận
không bố trí được chỗ nghỉ).;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức là
nữ, là người dân tộc thiểu số được cử đi đào tạo được hưởng các chính sách, chế
độ theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc.
2. Chi tổ chức các hội nghị tập
huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ sử dụng nguồn đào tạo,
bồi dưỡng CBCC, viên chức thực hiện theo nội dung chi, mức chi quy định tại
Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi hội nghị.
3. Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng CBCC,
viên chức trong nước:
a) Các nội dung chi do các cơ sở
bồi dưỡng hoặc các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ mở lớp bồi dưỡng CBCC,
viên chức, giao nhiệm vụ biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng thực hiện:
- Chi biên soạn chương trình, giáo
trình, tài liệu bồi dưỡng mới hoặc chi chỉnh sửa, bổ sung cập nhật chương
trình, giáo trình, tài liệu bồi dưỡng: Do cơ quan, đơn vị được giao chủ trì
biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp
vụ chi từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được giao hàng năm;
- Chi thù lao giảng viên, trợ
giảng; phụ cấp tiền ăn giảng viên, trợ giảng; chi phí đưa, đón, bố trí nơi ở
cho giảng viên, trợ giảng;
- Chi tài liệu học tập bắt buộc theo
nội dung chương trình khoá học cho học viên (không kể tài liệu tham khảo);
- Chi hỗ trợ cho các đối tượng là
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; những người hoạt động không
chuyên trách ở thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc, tổ dân phố ở phường, thị trấn
trong những ngày đi tập trung học tại cơ sở đào tạo các khoản: Chi phí đi lại
từ cơ quan đến nơi học tập (một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết); chi hỗ trợ
tiền thuê chỗ nghỉ;
- Chi thuê hội trường, phòng học, thiết
bị phục vụ học tập (nếu có);
- Chi thuê phiên, biên dịch;
- Chi ra đề thi, coi thi, chấm thi;
hội đồng xét kết quả; chi lễ khai giảng, bế giảng;
- Chi nước uống phục vụ lớp học;
- Chi tổ chức cho học viên đi khảo
sát, thực tế (nếu có);
- Chi khen thưởng cho học viên đạt
loại giỏi, loại xuất sắc;
- Chi tiền thuốc y tế thông thường
cho học viên (nếu học viên ốm);
- Chi in và cấp chứng chỉ;
- Chi khác phục vụ trực tiếp lớp
học (điện, nước, thông tin liên lạc, văn phòng phẩm, vệ sinh, trông giữ xe và
các khoản chi trực tiếp khác);
- Chi hoạt động quản lý trực tiếp các
lớp bồi dưỡng CBCC, viên chức: Chi công tác phí cho cán bộ quản lý lớp của cơ
sở đào tạo (nếu có); chi làm thêm giờ của cán bộ quản lý lớp (nếu có) và các khoản
chi khác để phục vụ quản lý, điều hành lớp học (nếu có).
Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC,
viên chức đã được ngân sách đầu tư xây dựng phòng nghỉ phải có trách nhiệm bố trí
chỗ nghỉ cho học viên ở xa đối với những lớp được cấp có thẩm quyền giao nhiệm
vụ và phân bổ kinh phí thực hiện; không được thu thêm khoản tiền phòng nghỉ của
học viên.
b) Trường hợp cơ quan, đơn vị được
giao kinh phí bồi dưỡng CBCC, viên chức nhưng không có cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng, không có điều kiện tự tổ chức lớp phải gửi CBCC, viên chức đi bồi dưỡng
ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng khác thì cơ quan, đơn vị thanh toán cho các cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng các khoản:
- Chi phí bồi dưỡng theo hợp đồng dịch
vụ do cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC,
viên chức ký kết với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;
- Tiền mua giáo trình, tài liệu
học tập bắt buộc và các khoản chi phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng theo hoá đơn thu tiền của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
c) Các nội dung chi do cơ quan, đơn
vị cử CBCC, viên chức đi bồi dưỡng thực hiện: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cử
CBCC, viên chức đi bồi dưỡng sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn
kinh phí khác của mình để hỗ trợ cho CBCC, viên chức những nội dung chi sau:
- Chi hỗ trợ một phần tiền ăn cho học
viên trong thời gian đi học tập trung;
- Chi hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan
đến nơi học tập (một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết);
- Chi thanh toán tiền thuê chỗ
nghỉ cho học viên trong những ngày đi học tập trung tại cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng (nếu có);
- Chi hỗ trợ đối với CBCC, viên
chức là nữ, là người dân tộc thiểu số theo quy định của pháp luật về bình đẳng
giới và công tác dân tộc.
Cơ quan đơn vị cử CBCC, viên chức đi
học không chi hỗ trợ tiền chi phí đi lại và tiền thuê chỗ nghỉ đối với các trường
hợp là những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; những người hoạt động
không chuyên trách ở thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc, tổ dân phố ở phường, thị
trấn đã được cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ mở lớp đào tạo, bồi dưỡng CBCC chi hỗ trợ theo quy định tại tiết a khoản 3
nêu trên.
4. Chi đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên
chức ở nước ngoài:
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng ở nước
ngoài được giao trong dự toán hàng năm của cơ quan, đơn vị quản lý CBCC, viên chức
và được sử dụng để chi cho các nội dung sau:
a) Chi phí dịch vụ đào tạo, bồi
dưỡng, phí triển khai nhiệm vụ nghiên cứu và các chi phí khác liên quan đến
khóa đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc (nếu có) phải trả cho các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng ở nước ngoài;
b) Chi phí cho công tác phiên
dịch, biên dịch tài liệu;
c) Chi phí mua bảo hiểm y tế trong
thời gian học tập ở nước ngoài;
d) Chi phí cho công tác tổ chức
lớp học: Khảo sát, đàm phán, xây dựng chương trình học tập với các cơ sở đào
tạo ở nước ngoài; chi phí phải trả cho tổ chức trong nước hoặc văn phòng đại
diện trong nước của các tổ chức đào tạo nước ngoài thực hiện đưa cán bộ tham dự
các khóa học (nếu có);
đ) Chi phí ăn, tiêu vặt, ở, đi
lại, lệ phí sân bay và những khoản thanh toán chung cho cả đoàn theo chế độ
công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài
do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí;
e) Chi làm thủ tục xuất, nhập cảnh
(hộ chiếu, thị thực (visa)).
5. Chi các hoạt động trực tiếp
phục vụ cho công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức của các Bộ, cơ
quan trung ương, địa phương:
Căn cứ nguồn kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng CBCC, viên chức được cấp có thẩm quyền giao hàng năm, Bộ, cơ quan trung ương,
địa phương quyết định việc phân bổ kinh phí cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ quản lý về công tác đào tạo, bồi dưỡng của toàn ngành, của địa phương để chi
cho các nội dung: chi khảo sát, điều tra, xây dựng, lập kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng; chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo, hội nghị; chi đi công tác để kiểm tra,
đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng và các chi
khác liên quan trực tiếp đến công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng CBCC,
viên chức.
Điều 5. Mức chi
đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức:
1. Mức chi đào tạo CBCC trong nước:
a) Kinh phí đào tạo CBCC ở trong nước
được bố trí trong dự toán hàng năm của cơ quan, đơn vị quản lý CBCC và được sử
dụng để chi cho các nội dung sau:
- Chi phí dịch vụ đào tạo và các khoản
chi phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo: Theo hoá đơn của cơ sở đào tạo
nơi CBCC được cử đi đào tạo hoặc theo hợp đồng cụ thể do cấp có thẩm quyền ký
kết;
- Chi hỗ trợ kinh phí mua tài liệu
học tập bắt buộc: Căn cứ khả năng ngân sách được giao, căn cứ vào chứng từ, hóa
đơn hợp pháp thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi hỗ trợ kinh phí mua tài
liệu học tập bắt buộc cho đối tượng được cử đi đào tạo cho phù hợp.
b) Chi hỗ trợ một phần tiền ăn trong
thời gian đi học tập trung; chi hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học
tập (một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết); chi thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ
cho cán bộ, công chức, viên chức trong những ngày đi tập trung học tại cơ sở
đào tạo (trong trường hợp cơ sở đào tạo và đơn vị tổ chức đào tạo xác nhận không
bố trí được chỗ nghỉ):
Căn cứ địa điểm tổ chức lớp học và
khả năng ngân sách, các cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi học sử
dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí khác của mình để hỗ trợ
cho CBCC được cử đi đào tạo các khoản chi phí nêu trên đảm bảo nguyên tắc: Các
khoản chi hỗ trợ này không vượt quá mức chi hiện hành của Bộ Tài chính quy định
chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
c) Chi hỗ trợ các cán bộ, công
chức là nữ, là người dân tộc thiểu số được cử đi đào tạo theo các chính sách,
chế độ quy định của pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc; kinh phí
hỗ trợ cán bộ, công chức là nữ, là người dân tộc thiểu số bố trí trong dự toán
chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức.
2. Mức chi
bồi dưỡng CBCC trong nước:
Căn cứ tình hình thực tế và khả năng
kinh phí được cấp có thẩm quyền phân bổ hàng năm, thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị được giao chủ trì tổ chức các khoá bồi dưỡng CBCC quyết định các mức chi cụ
thể cho phù hợp; đồng thời phải bảo đảm sắp
xếp kinh phí để thực hiện theo đúng nhiệm vụ bồi dưỡng CBCC được cấp có
thẩm quyền giao và trong phạm vi dự toán được phân bổ; cụ thể như sau:
a) Chi thù lao giảng viên, báo cáo
viên:
Tuỳ theo đối tượng, trình độ học
viên, căn cứ yêu cầu chất lượng khóa bồi dưỡng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được
giao chủ trì tổ chức các khoá bồi dưỡng CBCC quyết định mức chi thù lao cho
giảng viên, trợ giảng (nếu có), báo cáo viên trong nước (bao gồm cả thù lao
soạn giáo án bài giảng) trên cơ sở thỏa thuận theo hình thức hợp đồng công việc
phù hợp với chất lượng, trình độ của giảng viên, báo cáo viên trong phạm vi dự
toán được giao. Mức chi thù lao tối đa: 2.000.000 đồng/người/buổi (một buổi
giảng được tính bằng 4 tiết học);
Đối với giảng viên nước ngoài: Tuỳ
theo mức độ cần thiết các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng quyết định việc mời giảng viên
nước ngoài. Mức thù lao đối với giảng viên nước ngoài do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
quyết định trên cơ sở thoả thuận tuỳ theo chất lượng giảng viên và bảo đảm phù
hợp với khả năng nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị.
Riêng đối với các giảng viên chuyên
nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, thì số giờ
giảng vượt định mức được thanh toán theo quy định hiện hành về chế độ trả lương
dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 08/3/2013 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương
dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập. Trường hợp các
giảng viên này được mời tham gia giảng dạy tại các lớp học do các cơ sở đào tạo
khác tổ chức thì vẫn được hưởng theo chế độ thù lao giảng viên theo quy định.
b) Phụ cấp tiền ăn cho giảng viên:
Tuỳ theo địa điểm, thời gian tổ
chức lớp học, các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khoá đào tạo,
bồi dưỡng CBCC quyết định chi phụ cấp tiền ăn cho giảng viên phù hợp với mức
chi phụ cấp lưu trú được quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng
4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị
và văn bản của Bộ, ngành, địa phương hướng dẫn thực hiện Thông tư số 40/2017/TT-BTC
của Bộ Tài chính.
c) Chi phí thanh toán tiền phương tiện
đi lại, tiền thuê phòng nghỉ cho giảng viên:
Trường hợp cơ quan, đơn vị không
bố trí được phương tiện, không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho giảng viên mà
phải đi thuê thì được chi theo mức chi quy định hiện hành tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC
ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi hội nghị và văn bản của Bộ, ngành, địa phương hướng dẫn thực hiện Thông tư
số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính.
d) Chi dịch thuật:
Thực hiện mức chi dịch thuật hiện hành
quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài
chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt
Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
đ) Chi nước uống phục vụ lớp học: Áp
dụng mức chi nước uống tổ chức các cuộc hội nghị theo quy định tại Thông tư số
40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi hội nghị.
e) Chi ra đề thi, coi thi, chấm
thi:
Áp dụng mức chi ra đề thi, coi thi,
chấm thi tại Thông tư liên tịch số 66/2012/TTLT/BTC-BGDDT ngày 26/4/2012 của Bộ
Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về nội dung, mức chi, công tác quản
lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức các kỳ thi
phổ thông, chuẩn bị tham gia các kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực.
Riêng đối với các giảng viên chuyên
nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện quy
đổi thời gian ra giờ chuẩn theo quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08
tháng 01 năm 2018 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn một số điều của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức.
g) Chi khen thưởng cho học viên
đạt loại giỏi, loại xuất sắc:
Căn cứ khả năng nguồn kinh phí, căn
cứ số lượng học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc của từng lớp, cơ sở đào tạo được
quyết định chi khen thưởng cho học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc theo mức
tối đa không quá 200.000 đồng/học viên.
h) Chi hỗ trợ một phần tiền ăn cho
học viên trong thời gian đi học tập trung; chi hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan
đến nơi học tập (một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết); chi thanh toán tiền thuê
chỗ nghỉ cho học viên trong những ngày đi học tập trung tại cơ sở bồi dưỡng (trong
trường hợp cơ sở bồi dưỡng và đơn vị tổ chức bồi dưỡng xác nhận không bố trí
được chỗ nghỉ):
Căn cứ địa điểm tổ chức lớp học và
khả năng ngân sách, các cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi học sử
dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ
cho CBCC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng các khoản chi phí nêu trên đảm bảo nguyên
tắc: Các khoản chi hỗ trợ này phù hợp với mức chi hiện hành của Bộ Tài chính
quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
i) Các khoản chi phí theo thực tế phục
vụ trực tiếp lớp học:
- Chi thuê hội trường, phòng học; thuê
thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy (đèn chiếu, máy vi tính, thiết bị
khác....);
- Chi mua, in ấn giáo trình, tài liệu
trực tiếp phục vụ lớp học (không bao gồm tài liệu tham khảo); chi in và cấp chứng
chỉ;
- Chi tiền thuốc y tế thông thường
cho học viên;
Các khoản chi phí thực tế nêu trên
khi thanh toán phải có đầy đủ chứng từ, hoá đơn theo quy định. Đối với các
khoản chi thuê phòng học, thuê thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy phải có hợp
đồng, hoá đơn theo quy định; trong trường hợp mượn cơ sở vật chất của các cơ
quan, đơn vị khác tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng nhưng vẫn phải thanh toán các
khoản chi phí điện, nước, vệ sinh, an ninh, phục vụ, thì chứng từ thanh toán là
bản hợp đồng và thanh lý hợp đồng công việc giữa hai bên kèm theo phiếu thu của
cơ quan, đơn vị cho mượn cơ sở vật chất; bên cho mượn cơ sở vật chất hạch toán
khoản thu này để giảm chi kinh phí hoạt động của đơn vị.
k) Chi phí tổ chức cho học viên đi
khảo sát, thực tế:
- Chi trả tiền phương tiện đưa, đón
học viên đi khảo sát, thực tế: Theo hợp đồng, chứng từ chi thực tế;
- Hỗ trợ một phần tiền ăn, tiền nghỉ
cho học viên trong những ngày đi thực tế: Do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng quyết định mức hỗ trợ phù hợp với mức chi công tác phí quy
định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính
quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị và phải bảo đảm trong phạm vi
dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được giao.
l) Chi biên soạn chương trình, tài
liệu bồi dưỡng mới; chi chỉnh sửa, bổ sung cập nhật chương trình, tài liệu bồi dưỡng:
Căn cứ quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC
ngày 17/06/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung, mức chi xây dựng chương
trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành
đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, các cơ quan, đơn vị chủ trì
biên soạn chương trình, giáo trình quyết định mức chi cho phù hợp với từng
chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
m) Chi hoạt động quản lý trực tiếp
các lớp bồi dưỡng CBCC của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc các cơ quan, đơn
vị được giao nhiệm vụ mở lớp đào tạo, bồi dưỡng:
Cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng hoặc cơ quan tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng CBCC được phép trích tối
đa không quá 10% trên tổng kinh phí của mỗi lớp học và được tính trong phạm vi
nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được phân bổ để chi phí cho các nội dung chi
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này;
Kinh phí phục vụ quản lý lớp học không
chi hết, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ quan tổ chức lớp bồi dưỡng được chủ động
sử dụng cho các nội dung khác có liên quan phục vụ nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng
CBCC. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ quan tổ chức lớp bồi dưỡng CBCC có trách
nhiệm quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ về định mức chi quản lý và sử dụng
khoản kinh phí quản lý lớp học đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành của Nhà
nước.
n) Chi các hoạt động phục vụ trực tiếp
công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng CBCC của các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương
theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này:
- Chi tổ chức các cuộc họp, hội
thảo, hội nghị; chi đi công tác để kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo, bồi
dưỡng: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4
năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi hội nghị;
- Chi điều tra, khảo sát xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng: Áp dụng mức chi quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC
ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc
gia;
- Chi
văn phòng phẩm, các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng CBCC: Căn cứ chứng từ chi hợp pháp,
hợp lệ theo quy định hiện hành.
3. Mức chi đào tạo, bồi dưỡng CBCC
ở nước ngoài:
a) Đối với các Bộ, cơ quan trung
ương:
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở
nước ngoài được bố trí dự toán và quyết toán căn cứ vào chi phí cụ thể của từng
lớp. Các nội dung chi, mức chi được thực hiện theo các quy định cụ thể sau:
- Chi dịch vụ đào tạo và các khoản
chi phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo hoặc cơ sở dịch vụ ở nước ngoài:
Theo thông báo hoặc hoá đơn học phí của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nơi CBCC được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc chứng từ, hoá đơn hợp pháp do cơ sở dịch vụ ở
nước ngoài ban hành hoặc theo hợp đồng cụ thể do cấp có thẩm quyền ký kết;
- Chi mua Bảo hiểm y tế: Theo thông
báo hoặc hoá đơn Bảo hiểm y tế bắt buộc của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nơi CBCC
được cử đi đào tạo và không vượt mức Bảo hiểm y tế tối thiểu áp dụng chung cho
lưu học sinh nước ngoài ở nước sở tại;
- Chi phí cho công tác phiên dịch,
biên dịch tài liệu: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày
06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài
vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại
Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
- Chi phí cho công tác tổ chức lớp
học: Khảo sát, đàm phán, xây dựng chương trình học tập với các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng ở nước ngoài, theo chi phí thực tế phát sinh có đầy đủ chứng từ, hoá
đơn hợp pháp;
- Chi phí ăn và tiêu vặt, ở, đi
lại, lệ phí sân bay, chi làm thủ tục xuất, nhập cảnh (hộ chiếu, thị thực (visa))
được thực hiện theo quy định hiện hành tại Thông tư của Bộ Tài chính quy định
chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước
ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
b) Đối với địa phương:
Căn cứ nội dung chi cho đào tạo,
bồi dưỡng CBCC ở nước ngoài quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này, Ủy
ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định chi theo
Đề án đã được cấp có thẩm quyền của địa phương quyết định và sử dụng từ nguồn
ngân sách đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của địa phương để thực hiện.
4. Mức chi đào
tạo, bồi dưỡng viên chức:
Căn cứ nguồn lực tài chính bố trí cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức tại cơ quan, đơn vị; căn cứ nội dung chi
đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức quy định tại Điều 4 Thông tư này và mức chi đào
tạo, bồi dưỡng đối với CBCC quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 5 Thông
tư này; thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định mức chi đào tạo, bồi
dưỡng đối với viên chức phù hợp với quy định của pháp luật về cơ chế tài chính
của đơn vị mình.
Điều 6. Lập, phân
bổ dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức:
1. Lập, phân bổ, quản lý, quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước bố trí đào tạo, bồi dưỡng CBCC:
Việc lập dự toán, phân bổ và giao dự
toán, cấp phát, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực
hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC thực hiện theo quy định của pháp luật tài
chính ngân sách hiện hành và quy định cụ thể tại Thông tư này.
a) Lập dự toán:
- Đối với các Bộ, cơ quan trung
ương:
Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu,
định hướng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng CBCC đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; kết quả đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC
của năm báo cáo; yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC năm kế hoạch và
hướng dẫn xây dựng kế hoạch và lập dự toán ngân sách của Bộ Tài chính:
Các Bộ, cơ quan trung ương hướng
dẫn các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm
vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC của năm kế hoạch (bao gồm nhiệm vụ đào tạo, bồi
dưỡng CBCC ở trong nước và ở nước ngoài), tổng hợp dự toán đào tạo, bồi dưỡng
CBCC của Bộ, cơ quan trung ương gửi Bộ Nội vụ tổng hợp (trước ngày 20/7), đồng
thời tổng hợp vào dự toán ngân sách năm kế hoạch của Bộ, cơ quan trung ương để
gửi Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn Luật.
Riêng đối với nhiệm vụ đào tạo,
bồi dưỡng CBCC ở nước ngoài, các Bộ, cơ quan trung ương khi xây dựng kế hoạch,
dự toán kinh phí gửi Bộ Nội vụ tổng hợp, đồng gửi Bộ Tài chính phải chi tiết
theo những tiêu chí sau:
+ Đánh giá kết quả thực hiện và tình
hình sử dụng kinh phí năm trước;
+ Cơ quan chủ trì tổ chức các đoàn
đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài;
+ Nội dung khoá đào tạo, bồi dưỡng;
+ Đối tượng CBCC dự kiến cử đi đào
tạo, bồi dưỡng;
+ Thời gian học tập tại nước
ngoài;
+ Dự kiến cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;
+ Kinh phí dự kiến cho từng đoàn;
+ Tổng nhu cầu kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng CBCC ở nước ngoài.
- Đối với Bộ Nội vụ:
Căn cứ vào đề nghị của các Bộ, cơ quan
trung ương và số kiểm tra về tổng mức kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC được Bộ
Tài chính thông báo, Bộ Nội vụ chủ trì xây dựng phương án phân bổ kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng CBCC theo từng nhiệm vụ (đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở trong nước và
ở nước ngoài), chi tiết cho các Bộ, cơ quan trung ương gửi Bộ Tài chính để xem
xét, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của các Bộ, ngành trình Chính phủ trình
Quốc hội quyết định.
- Đối với địa phương:
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào
tạo, bồi dưỡng CBCC của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong đó chi tiết
theo từng nhiệm vụ, Đề án/Dự án đào tạo, bồi dưỡng CBCC (bao gồm cả nhiệm vụ
đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở nước ngoài), theo đơn vị thực hiện, theo nguồn ngân
sách (ngân sách địa phương, ngân sách trung ương hỗ trợ, các nguồn kinh phí
khác), gửi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo
quy định.
Căn cứ yêu cầu công tác cán bộ trong
từng thời kỳ, địa phương quyết định bố trí nguồn kinh phí và cử CBCC đi đào
tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài, trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với
khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
- Đối với các Đề án/Dự án đào tạo,
bồi dưỡng CBCC được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thực hiện theo các Quyết định
riêng:
Hàng năm, cơ quan trung ương được giao
chủ trì Đề án/Dự án có trách nhiệm hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương (Sở Nội
vụ) liên quan về đối tượng, số lượng cán bộ, công chức cần đào tạo, bồi dưỡng để
Bộ, ngành, địa phương có căn cứ xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC của Bộ, ngành, địa phương phù hợp với mục tiêu
Đề án/Dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đối với các Đề án/Dự án đào
tạo, bồi dưỡng CBCC được Thủ tướng Chính phủ cho phép ngân sách trung ương hỗ
trợ cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách, thì Sở Tài chính tổng hợp
trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện Đề án/Dự án trên
địa bàn địa phương gửi cơ quan trung ương được giao chủ trì Đề án/Dự án và Bộ
Tài chính, trong đó phải làm rõ phần kinh phí tự đảm bảo từ ngân sách địa phương,
phần kinh phí đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ.
Căn cứ vào đề nghị của các Bộ, ngành,
địa phương; căn cứ tổng mức kinh phí thực hiện Đề án/Dự án được cấp có thẩm
quyền thông báo, cơ quan trung ương được giao chủ trì Đề án/Dự án xây dựng phương
án phân bổ kinh phí thực hiện Đề án/Dự án chi tiết cho các Bộ, ngành, địa phương
gửi Bộ Tài chính để xem xét, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của các Bộ,
ngành, địa phương trình các cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
b) Phân bổ và giao dự toán:
- Đối với các Bộ, cơ quan trung
ương:
Căn cứ vào dự toán kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng CBCC, căn cứ dự toán kinh phí thực hiện các Đề án/Dự án về đào
tạo, bồi dưỡng CBCC được cấp có thẩm quyền giao; các Bộ, cơ quan trung ương
phân bổ, giao dự toán kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách gửi Bộ Tài
chính kiểm tra theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn
Luật; đồng gửi Bộ Nội vụ (đối với kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC); cơ quan
trung ương được giao chủ trì Đề án/Dự án (đối với kinh phí thực hiện Đề án/Dự
án) để theo dõi tổng hợp.
Quyết định giao dự toán của Bộ, cơ
quan trung ương cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo đúng tổng mức dự toán,
cơ cấu kinh phí đối với từng nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC được cấp có thẩm
quyền giao.
- Đối với các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương:
Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về giao dự toán chi ngân sách nhà nước, Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước của địa phương (trong đó bao
gồm cả giao dự toán bổ sung có mục tiêu cho các địa phương thực hiện nhiệm vụ
đào tạo, bồi dưỡng CBCC theo Đề án/Dự án được phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ);
căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương bố trí thực hiện công tác đào tạo,
bồi dưỡng CBCC; UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao Sở Nội vụ chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng phương án phân
bổ dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC cho các đơn vị
sử dụng ngân sách gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND để trình Hội đồng nhân
dân (HĐND) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.
Đối với các Đề án/Dự án đào tạo,
bồi dưỡng được Trung ương giao bổ sung có mục tiêu cho địa phương thì UBND tỉnh
phải phân bổ không thấp hơn mức của Trung ương quy định cho từng Đề án/Dự án.
Sau khi phương án phân bổ kinh phí được HĐND phê duyệt, UBND tỉnh có trách
nhiệm gửi kết quả phân bổ dự toán kinh phí (chi tiết theo từng Đề án/Dự án) về
cơ quan trung ương chủ trì Đề án/Dự án, Bộ Tài chính theo quy định.
c) Quản lý và quyết toán:
- Việc quản lý, sử dụng, thanh toán
và quyết toán kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC (bao gồm cả kinh
phí thực hiện Đề án/Dự án về đào tạo, bồi dưỡng) được thực hiện theo quy định tại
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật, các văn bản quy phạm pháp
luật về chế độ kế toán ngân sách nhà nước.
- Việc quản lý, sử dụng, thanh toán
kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở nước ngoài được thực hiện
như quy định đối với các khoản chi bằng ngoại tệ được thực hiện theo dự toán
năm (hình thức rút dự toán) tính bằng đồng Việt Nam cho các đoàn đi công tác
nước ngoài tại Thông tư số 97/2004/TT-BTC ngày 13/10/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn chế độ quản lý, chi trả, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước bằng
ngoại tệ qua Kho bạc Nhà nước.
Cuối năm, kinh phí chi cho nhiệm
vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC được tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán ngân
sách của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương theo quy định hiện hành.
2. Lập, phân bổ, quản lý, quyết
toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức:
Căn cứ nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng viên
chức tại cơ quan, đơn vị; căn cứ nội dung chi, mức chi quy định tại Thông tư
này; thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp xây dựng dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
viên chức tổng hợp trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật quy định cơ
chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo lĩnh vực hoạt động.
Việc phân bổ, quyết toán kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng viên chức thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
pháp luật quy định về cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo
từng lĩnh vực hoạt động.
Điều 7. Chế độ
báo cáo và kiểm tra
1. Hàng năm, các Bộ, cơ quan trung
ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổng hợp và gửi báo
cáo tình hình thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC về Bộ Nội vụ, về cơ
quan chủ trì Đề án/Dự án và Bộ Tài chính.
2. Bộ Nội vụ, cơ quan chủ trì Đề án/Dự
án có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra định kỳ và đột
xuất về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC, nội dung
sử dụng kinh phí Đề án/Dự án tại các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương bảo đảm giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC
đúng mục tiêu, đúng chế độ, tiết kiệm và hiệu quả.
3. Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ
quan liên quan kiểm tra định kỳ, đột xuất, giám sát đánh giá tình hình thực hiện
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC trên địa bàn, bảo đảm đạt được các chỉ tiêu
được giao, sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ quy định.
Điều 8. Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2018.
2. Bãi bỏ Thông tư số 139/2010/TT-BTC
ngày 21/09/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước.
Các lớp đào tạo, bồi dưỡng CBCC đã
thực hiện theo kế hoạch được giao năm 2018, thì các cơ quan, đơn vị căn cứ quy định
tại Thông tư này và chứng từ chi tiêu thực tế tại thời điểm Thông tư có hiệu lực
để quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và thực hiện trong
phạm vi dự toán ngân sách năm 2018 đã được cấp có thẩm quyền giao.
3. Ngoài nguồn kinh phí ngân sách nhà
nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC được bố trí hàng năm, các cơ quan,
đơn vị ở trung ương và địa phương căn cứ vào nhu cầu nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng
CBCC của từng thời kỳ có thể sử dụng từ dự toán chi thường xuyên và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác để tăng chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC và phải
thực hiện theo nội dung chi quy định tại Thông tư này.
4. Các mức chi quy định tại Thông tư
này là mức chi làm căn cứ để các Bộ, cơ quan trung ương lập dự toán chi cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan Trung ương chủ
động quy định mức chi cụ thể từ nguồn ngân sách nhà nước cho phù hợp và đảm bảo
đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện ở đơn vị trong phạm vi
dự toán chi ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao.
5. Căn cứ tình hình thực tế tại
địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chủ động trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định mức chi cụ thể cho phù hợp để thực hiện ở địa phương.
6. Đối với các
lớp đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức được tổ chức bằng nguồn kinh phí do các
tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp, tài trợ, thì khuyến khích vận dụng thực hiện
chế độ chi tiêu quy định tại Thông tư này nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Trường
hợp cần có mức chi cao hơn thì cơ quan, đơn vị làm nhiệm
vụ đào tạo, bồi dưỡng quyết định phù hợp khả năng nguồn
kinh phí của đơn vị.
7. Khi các văn bản quy định về chế
độ, định mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế.
8. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên
cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư; Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương các Hội, Đoàn thể;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc BTC;
- Lưu: VT, HCSN (400 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|