BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72/2021/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 8 năm 2021
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 328/2016/TT-BTC NGÀY 26 THÁNG 12 NĂM
2016 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THU VÀ QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngán
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phí và
lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản
lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý
vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Giao dịch
điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP
ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 165/2018/NĐ-CP
ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động
tài chính;
Căn cứ Nghị định số 11/2020/NĐ-CP
ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực Kho bạc Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26
tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thu và hoàn trả các khoản
thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn thu và hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 328/2016/TT-BTC)
1. Bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 1 như sau:
“đ) Các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán”,
2. Sửa đổi khoản
5 Điều 2 như sau:
“5. Kho bạc Nhà nước (sau đây viết tắt là KBNN) cấp
tỉnh: là KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; KBNN cấp huyện là KBNN quận,
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh”,
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:
“2. Các khoản thu ngân sách nhà nước (sau đây viết
tắt là NSNN) phải được nộp trực tiếp vào KBNN hoặc vào tài khoản của KBNN tại
ngân hàng, trừ trường hợp cơ quan thu hoặc tổ chức được cơ quan thu ủy nhiệm
thu được trực tiếp thu NSNN theo quy định của pháp luật. Cơ quan thu, tổ chức
được cơ quan thu ủy nhiệm thu NSNN có trách nhiệm nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản
thu NSNN vào tài khoản của KBNN mở tại ngân hàng theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản
hướng dẫn.
Các khoản viện trợ bằng tiền thuộc nguồn thu NSNN
được quản lý theo các điều ước, thỏa thuận quốc tế và các quy định của pháp luật
về quản lý nguồn vốn viện trợ không hoàn lại”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 1 Điều 4 như sau:
“b) Trường hợp KBNN cấp tỉnh hoặc KBNN cấp huyện đã
ủy nhiệm thu NSNN bằng tiền mặt, song người nộp NSNN vẫn đến KBNN cấp tỉnh hoặc
KBNN cấp huyện để nộp NSNN thì KBNN cấp tỉnh hoặc KBNN cấp huyện vẫn phải thực
hiện thu tiền mặt từ người nộp NSNN, trừ các đơn vị, tổ chức kinh tế có tài khoản
tại ngân hàng thương mại (sau đây viết tắt là NHTM) theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 136/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN.
c) Trường hợp KBNN cấp tỉnh hoặc KBNN cấp huyện
thay đổi NHTM nơi mở tài khoản hoặc thành lập đơn vị KBNN mới (do chia tách,
sáp nhập địa bàn), thì KBNN cấp tỉnh hoặc KBNN cấp huyện phải thực hiện phối hợp
thu NSNN với NHTM nơi mới mở tài khoản”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và điểm
c khoản 2 Điều 5 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Thu bằng chuyển khoản:
a) Thu bằng chuyển khoản từ tài khoản của người nộp
NSNN tại NHTM, NHTM thực hiện trích tài khoản của người nộp NSNN chuyển vào tài
khoản của KBNN để ghi thu NSNN.
b) Thu bằng chuyển khoản từ tài khoản của người nộp
NSNN tại KBNN, KBNN thực hiện trích tài khoản của người nộp NSNN để ghi thu
NSNN.
c) Thu bằng phương thức điện tử, bao gồm:
- Qua dịch vụ nộp thuế điện tử trên Cổng thông tin
điện tử của cơ quan quản lý thuế (cơ quan Thuế hoặc cơ quan Hải quan);
- Qua dịch vụ thanh toán điện tử của NHTM như ATM,
Internetbanking, Mobile banking, POS hoặc các hình thức thanh toán điện tử khác
của NHTM;
- Qua các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán;
- Qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia và Cổng dịch công
cấp bộ, cấp tỉnh”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:
“c) Thu bằng tiền mặt qua cơ quan thu hoặc tổ chức
được cơ quan thu ủy nhiệm thu. Cơ quan thu hoặc tổ chức được cơ quan thu ủy nhiệm
thu có trách nhiệm thu tiền mặt từ người nộp NSNN (trừ các đơn vị, tổ chức kinh
tế có tài khoản tại NHTM theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông
tư số 136/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2017/TT-BTC
ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi
bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN), sau đó nộp toàn bộ số tiền đã thu được vào
tài khoản của KBNN mở tại ngân hàng theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản
hướng dẫn”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Chứng từ nộp NSNN được thực hiện theo quy định
tại khoản 8 Điều 3 và khoản 10 Điều 4 Nghị định số
11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực KBNN (sau đây gọi tắt là Nghị định số 11/2020/NĐ-CP). Việc sử dụng chứng từ nộp NSNN
theo từng phương thức thu, nộp NSNN được quy định cụ thể như sau:
a) Bảng kê nộp thuế (mẫu số 01 phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP): Là chứng
từ do người nộp NSNN lập, sử dụng trong trường hợp nộp NSNN bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản đối với các khoản nộp NSNN do cơ quan quản lý thuế quản lý và một
số khoản nộp NSNN khác tại KBNN hoặc ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản (ngân hàng
ủy nhiệm thu) hoặc ngân hàng đã kết nối với Cổng thông tin điện tử của cơ quan
quản lý thuê (ngân hàng phối hợp thu).
Trường hợp đã có quyết định/thông báo của cơ quan
quản lý thuế gửi đến, KBNN hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc ngân hàng phối hợp
thu căn cứ vào quyết định/thông báo của cơ quan quản lý thuế để làm thủ tục thu
tiền từ người nộp NSNN, người nộp NSNN không phải lập Bảng kê nộp thuế.
b) Giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu số 02 phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) sử dụng
trong những trường hợp sau:
Trường hợp người nộp NSNN lập để nộp NSNN đối với
các khoản nộp NSNN do cơ quan quản lý thuế quản lý bằng phương thức điện tử qua
Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế, Cổng Dịch vụ công Quốc gia và
Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.
Trường hợp KBNN hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc
ngân hàng phối hợp thu lập và cấp cho người nộp NSNN khi người nộp NSNN nộp bằng
tiền mặt hoặc chuyển khoản tại KBNN hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc ngân hàng
phối hợp thu để xác nhận số tiền đã nộp NSNN đối với các khoản nộp do cơ quan
quản lý thuế quản lý.
Trường hợp KBNN hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu lập đế
hạch toán thu NSNN trong trường hợp thu tiền phí, lệ phí và phạt vi phạm hành
chính không do cơ quan quản lý thuế quản lý.
c) Biên lai thu phạt vi phạm hành chính không in sẵn
mệnh giá (mẫu số 03a1 phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP)
là chứng từ do cơ quan thu hoặc tổ chức được cơ quan thu ủy nhiệm thu NSNN (sau
đây gọi chung là cơ quan thu) lập và sử dụng để xác nhận số tiền đã nộp trong
trường hợp cơ quan thu thực hiện thu tiền mặt từ người nộp phạt vi phạm hành
chính đối với các khoản phạt vi phạm hành chính với mức thu không cố định trong
từng lần.
d) Biên lai thu phạt vi phạm hành chính in sẵn mệnh
giá (mẫu số 03a2 phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP)
là chứng từ do cơ quan thu lập và sử dụng để xác nhận số tiền đã nộp trong trường
hợp cơ quan thu thực hiện thu tiền mặt từ người nộp phạt vi phạm hành chính đối
với các khoản phạt vi phạm hành chính với mức thu cố định trong từng lần.
đ) Biên lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh
giá (mẫu số 03b1 phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP)
là chứng từ do cơ quan thu lập và sử dụng để xác nhận số tiền đã nộp trong trường
hợp cơ quan thu thực hiện thu tiền mặt từ người nộp thuế, phí, lệ phí với mức
thu không cố định trong từng lần.
e) Biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá (mẫu số 03b2 phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) là chứng
từ do cơ quan thu lập và sử dụng để xác nhận số tiền đã nộp trong trường hợp cơ
quan thu thực hiện thu tiền mặt từ người nộp thuế, phí, lệ phí với mức thu cố định
trong từng lần.
g) Biên lai thu thuế, phí, lệ phí và thu phạt vi phạm
hành chính (mẫu số 03c phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP)
sử dụng trong trường hợp KBNN hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu lập và cấp cho người
nộp phí, lệ phí và phạt vi phạm hành chính để xác nhận số tiền đã nộp trong trường
hợp người nộp nộp bằng tiền mặt tại KBNN và ngân hàng ủy nhiệm thu.
h) Các chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của đơn vị
tại KBNN (mẫu số 16a2, 16a4,16b1, 16b2 và 16c3 phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) là chứng từ
do người nộp NSNN lập và sử dụng trong trường hợp người nộp NSNN lập để trích
tiền từ tài khoản của đơn vị mở tại KBNN để nộp NSNN hoặc bằng phương thức điện
tử qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
i) Chứng từ giao dịch của ngân hàng hoặc tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là chứng từ do người nộp NSNN lập và sử
dụng trong trường hợp người nộp NSNN nộp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản tại
ngân hàng chưa kết nối với Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế hoặc
tại ngân hàng phối hợp thu (trừ quy định tại điểm a, b và điểm g khoản này) hoặc
bằng phương thức điện tử (trừ quy định tại điểm b khoản này).
Chứng từ giao dịch của ngân hàng hoặc tổ chức tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải
đảm bảo đầy đủ các thông tin trên Giấy nộp tiền vào NSNN (trường hợp khoản nộp
NSNN do cơ quan quản lý thuế quản lý) hoặc trên Biên lai thu thuế, phí, lệ phí
và thu phạt vi phạm hành chính (trường hợp khoản nộp NSNN không do cơ quan quản
lý thuế quản lý).
k) Chứng từ chứng nhận nộp NSNN của doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ bưu chính công ích là chứng từ sử dụng trong trường hợp doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được cơ quan thu ủy nhiệm thu NSNN đối
với các khoản thuế, phí, lệ phí và thu phạt vi phạm hành chính. Chứng từ chứng
nhận nộp NSNN của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính phải đảm bảo đầy đủ
các thông tin trên Biên lai thu thuế, phí, lệ phí và thu phạt vi phạm hành
chính.
Ngoài các chứng từ nộp NSNN quy định từ điểm a đến
điểm k khoản này, trường hợp thực hiện cưỡng chế thu NSNN theo chế độ quy định,
cơ quan thu lập Lệnh thu NSNN (mẫu
số C1-01/NS ban hành kèm theo Thông tư này) yêu cầu KBNN, ngân hàng nơi người
nộp NSNN mở tài khoản thực hiện trích tài khoản của người nộp NSNN để nộp NSNN
theo quy định của Luật NSNN và Luật Quản lý thuế.
Việc thực hiện chứng từ điện tử nộp NSNN được thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ
quy định về hóa đơn, chứng từ và các văn bản hướng dẫn”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Việc sử dụng con dấu đóng trên Giấy nộp tiền
vào NSNN đối với trường hợp nộp NSNN tại các đơn vị KBNN được quy định như sau:
a) Trường hợp nộp NSNN trực tiếp tại Sở Giao dịch
KBNN: Đóng dấu “Sở Giao dịch KBNN”.
b) Trường hợp nộp NSNN trực tiếp tại trụ sở KBNN cấp
tỉnh, KBNN cấp huyện: Đóng dấu “Kế toán”.”
7. Điều 7
được sửa đổi như sau:
“Điều 7. Thu ngân sách nhà nước bằng đồng Việt
Nam
1. Thủ tục nộp tiền vào NSNN được thực hiện theo
quy định tại Điều 4 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và Điều 13 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của
Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
a) Các cơ quan thu khi thu tiền từ người nộp NSNN để
nộp vào NSNN thực hiện theo quy định tại Luật
Quản lý thuế, Luật Phí và lệ phí, Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản
hướng dẫn.
b) Các ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán khi thu tiền từ người nộp NSNN phải thực hiện truyền
thông tin theo quy định tại mục 4 Thông tư số 19/2021/TT-BTC
ngày 18 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử
trong lĩnh vực thuế (sau đây gọi là Thông tư số 19/2021/TT-BTC)
và hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều này. Đồng thời, chuyển số tiền đã thu được
vào tài khoản của KBNN mở tại ngân hàng ngay trong ngày giao dịch, trường hợp
không thể hoàn tất thủ tục trong ngày giao dịch, ngân hàng thương mại và tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện chuyển trước 10 giờ ngày giao
dịch tiếp theo theo quy định tại Điều 30 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý thuế (sau đây gọi
là Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).
c) Sau khi nhận được thông tin và số tiền đã thu được
do ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian truyền đến, ngân hàng ủy nhiệm
thu chuyển tiền vào tài khoản của KBNN và truyền thông tin thu nộp NSNN sang
KBNN ngay trong ngày giao dịch, trường hợp không thể hoàn tất thủ tục trong
ngày giao dịch, ngân hàng ủy nhiệm thu thực hiện chuyển trước 10 giờ ngày giao
dịch tiếp theo theo quy định tại Điều 30 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP. Ngân hàng ủy nhiệm thu truyền đầy đủ thông tin trên chứng từ
nộp NSNN đã cấp cho người nộp NSNN đến cơ quan quản lý thuế thông qua Cổng
thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế theo thỏa thuận phối hợp thu NSNN giữa
ngân hàng và cơ quan quản lý thuế.
d) KBNN căn cứ thông tin thu NSNN do ngân hàng ủy
nhiệm thu truyền sang thực hiện tra cứu, kiểm tra, hoàn thiện thông tin và hạch
toán thu NSNN. Trường hợp KBNN, cơ quan quản lý thuế, các NHTM và tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán có kết nối với Cổng thông tin điện tử của cơ quan
quản lý thuế hoàn thành việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng việc
truyền, nhận, hạch toán thông tin thu, nộp NSNN theo “số tham chiếu” theo quy định
tại Thông tư số 19/2021/TT-BTC, KBNN căn cứ
vào “số tham chiếu” do ngân hàng ủy nhiệm thu truyền sang để truy vấn thông tin
trên chứng từ nộp NSNN Cổng thông tin của cơ quan quản lý thuế để hạch toán thu
NSNN. Trong đó:
Trường hợp không có thông tin hoặc thiếu các thông
tin hoặc không thể truy vấn (có sự cố về hệ thống) để lấy thông tin của chứng từ
nộp NSNN, KBNN hạch toán khoản thu vào tài khoản chờ xử lý và lập thư tra soát
để cơ quan quản lý thuế bổ sung thông tin hạch toán thu NSNN.
Trường hợp thông tin trên chứng từ nộp NSNN từ ngân
hàng ủy nhiệm thu truyền sang KBNN vừa có đầy đủ thông tin phục vụ hạch toán
NSNN và vừa có thông tin về “số tham chiếu”, KBNN hạch toán thu NSNN theo thông
tin chi tiết trên chứng từ nộp NSNN mà ngân hàng ủy nhiệm thu truyền sang.
đ) KBNN tập hợp thông tin thu NSNN để chuyển cho cơ
quan quản lý thu trên địa bàn theo quy định tại Quy chế truyền nhận thông tin
thu nộp, hoàn trả NSNN điện tử giữa cơ quan thuế, hải quan, tài chính và KBNN.
e) Đối với ngày làm việc cuối năm, NHTM và tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phối hợp với ngân hàng ủy nhiệm thu,
ngân hàng ủy nhiệm thu phối hợp với KBNN đảm bảo hạch toán số liệu khớp đúng
ngay trong ngày cuối năm.
2. Trường hợp thu NSNN trực tiếp bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản (đối với các khoản thu do cơ quan quản lý thuế quản lý) tại KBNN
hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu và ngân hàng phối hợp thu: Căn cứ thông tin trên bảng
kê nộp thuế hoặc quyết định/thông báo của cơ quan thuế, KBNN hoặc ngân hàng ủy
nhiệm thu hoặc ngân hàng phối hợp thu nhập thông tin mã số thuế hoặc mã số định
danh khoản phải nộp (nếu có) theo quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn giao dịch
trong lĩnh vực thuế vào chương trình TCS hoặc TCS-NHTM để truy xuất thông tin về
dữ liệu về người nộp thuế, dữ liệu về khoản thuế trên Cổng thông tin điện tử của
cơ quan quản lý thuế và xử lý như sau:
a) Trường hợp KBNN, cơ quan quản lý thuế, các NHTM
và tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có kết nối với Cổng thông tin
điện tử của cơ quan quản lý thuế đã hoàn thành việc triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin đáp ứng việc truyền, nhận, hạch toán thông tin thu, nộp NSNN
theo “số tham chiếu” theo quy định tại Thông tư số 19/2021/TT-BTC:
KBNN hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc ngân hàng phối
hợp thu thực hiện làm thủ tục thu tiền mặt hoặc trích tài khoản của người nộp
NSNN theo quy định tại tiết b1 và tiết b2 điểm b khoản này. Ngân hàng ủy nhiệm
thu hoặc ngân hàng phối hợp thu lập Giấy nộp tiền vào NSNN, đồng thời tự động tạo
“số tham chiếu” trên Giấy nộp tiền vào NSNN theo quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 20 Thông tư 19/2021/TT-BTC.
Sau khi hoàn thành giao dịch đã thu NSNN, ngân hàng
phối hợp thu có trách nhiệm phê duyệt và truyền dữ liệu thu NSNN đến Cổng thông
tin điện tử của cơ quan quản lý thuế theo thỏa thuận phối hợp thu NSNN giữa
ngân hàng và cơ quan quản lý thuế; đồng thời chuyển tiền và truyền thông tin
trên chứng từ nộp NSNN sang ngân hàng ủy nhiệm thu. Việc truyền thông tin thu nộp
NSNN từ ngân hàng phối hợp thu sang ngân hàng ủy nhiệm thu và từ ngân hàng ủy
nhiệm thu sang KBNN thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 21 Thông tư 19/2021/TT-BTC.
b) Trường hợp KBNN, cơ quan quản lý thuế, các NHTM
và tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có kết nối với Cổng thông tin
điện tử của cơ quan quản lý thuế chưa hoàn thành việc triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin đáp ứng việc truyền, nhận, hạch toán thông tin thu, nộp NSNN
theo “số tham chiếu” theo quy định tại Thông tư số 19/2021/TT-BTC:
b1) Trường hợp thông tin người nộp NSNN cung cấp khớp
đúng với thông tin truy xuất trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý
thuế, KBNN hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc ngân hàng phối hợp thu làm thủ tục
thu tiền mặt hoặc trích tài khoản của người nộp NSNN để chuyển vào tài khoản của
KBNN mở tại ngân hàng hoặc làm thủ tục thanh toán thẻ của người nộp NSNN qua
POS lắp đặt tại KBNN.
Sau đó, KBNN hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc ngân
hàng phối hợp thu lập Giấy nộp tiền vào NSNN và xử lý như sau:
Liên 1: làm chứng từ hạch toán và lưu.
Liên 2: gửi người nộp NSNN.
b2) Trường hợp kiểm tra không có thông tin khoản phải
nộp hoặc có thông tin khoản phải nộp nhưng không khớp đúng với thông tin do người
nộp NSNN cung cấp, thì thực hiện như sau:
Sai lệch về thông tin người nộp NSNN: Trường hợp
không tìm thấy thông tin người nộp NSNN (mã số thuế, tên người nộp thuế) trên Cổng
thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế, KBNN hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc
ngân hàng phối hợp thu hướng dẫn người nộp thuế kiểm tra lại thông tin đã kê
khai. Trường hợp không có thông tin của người nộp NSNN, KBNN hoặc ngân hàng ủy
nhiệm thu hoặc ngân hàng phối hợp thu sử dụng mã số thuế tạm “0106680443”, đồng
thời ghi mã số thuế do người nộp NSNN khai báo trên Bảng kê nộp thuế vào cuối
phần tên người nộp NSNN để phục vụ tra soát. Trường hợp sai khác về thông tin địa
chỉ, KBNN hoặc ngân hàng ghi nhận theo thông tin của người nộp NSNN và hướng dẫn
người nộp NSNN thông báo lại địa chỉ mới với cơ quan quản lý thuế quản lý trực
tiếp người nộp NSNN.
Sai lệch về thông tin số phải nộp: Trường hợp thông
tin khoản phải nộp không trùng khớp thì KBNN hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc
ngân hàng phối hợp thu ghi nhận theo kê khai của người nộp NSNN trên Bảng kê nộp
thuế. Trường hợp không tìm thấy thông tin về mã số định danh khoản phải nộp
trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế, KBNN hoặc ngân hàng ủy
nhiệm thu hoặc ngân hàng phối hợp thu hướng dẫn người nộp thuế kê khai lại đầy
đủ các thông tin trên Bảng kê nộp thuế.
Sau khi thực hiện theo quy định trên, KBNN hoặc
ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc ngân hàng phối hợp thu bổ sung và hoàn thiện thông
tin thuộc trách nhiệm của đơn vị mình trên mẫu Giấy nộp tiền vào NSNN, cụ thể:
Mã cơ quan KBNN nơi nhận khoản thư NSNN: căn cứ tên
cơ quan KBNN do người nộp NSNN kê khai trên chứng từ nộp NSNN.
Mã cơ quan quản lý thu: căn cứ tên cơ quan quản lý
thu do người nộp NSNN kê khai trên chứng từ nộp NSNN hoặc dữ liệu về khoản phải
nộp.
Mã tài khoản thu ngân sách: căn cứ thông tin do người
nộp NSNN kê khai trên chứng từ nộp NSNN hoặc dữ liệu về khoản phải nộp.
Mã chương: Trường hợp người nộp NSNN nộp đúng các
khoản phải nộp đã có trong dữ liệu về khoản phải nộp, ngân hàng lấy theo mã
chương trong dữ liệu về khoản phải nộp. Trường hợp người nộp NSNN nộp các khoản
chưa có trong dữ liệu về khoản phải nộp của người nộp NSNN, ngân hàng lấy mã
chương của khoản nộp là mã chương của người nộp NSNN trong dữ liệu về người nộp
NSNN.
Trường hợp nộp các khoản thuế thu nhập cá nhân chưa
có trong dữ liệu về khoản thuế của người nộp NSNN, ngân hàng bổ sung mã chương
của khoản nộp là “557” tương ứng với cơ quan quản lý thu là Cục Thuế, bổ sung
mã chương của khoản nộp là “757” tương ứng với cơ quan quản lý thu là Chi cục
Thuế.
Trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
chưa có trong dữ liệu về khoản phải nộp của người nộp NSNN, ngân hàng bổ sung
mã chương của khoản nộp là “026” đối với thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản theo quyết định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, bổ sung mã chương của
khoản nộp là “426” đối với thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Sau khi đã thực hiện các trường hợp nêu trên mà
chưa xác định được mã chương, ngân hàng sử dụng mã chương tạm “999” để bổ sung
thông tin mã chương cho khoản nộp.
Mã tiểu mục: trường hợp người nộp NSNN nộp đúng các
khoản đã có trong dữ liệu về khoản phải nộp của người nộp NSNN, ngân hàng lấy
theo mã tiểu mục trong dữ liệu về khoản phải nộp. Trường hợp người nộp NSNN nộp
các khoản chưa có trong dữ liệu về khoản phải nộp, ngân hàng căn cứ nội dung
các khoản nộp ngân sách do người nộp NSNN kê khai và danh mục mã tiểu mục trên
Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế để xác định mã tiểu mục tương ứng.
Sau khi đã thực hiện các trường hợp nêu trên mà chưa xác định được mã tiểu mục,
ngân hàng sử dụng mã tiểu mục tạm “9999” để bổ sung thông tin mã tiểu mục cho
khoản nộp.
Mã địa bàn hành chính: ngân hàng bổ sung, hoàn thiện
căn cứ trên thông tin mã địa bàn hành chính đã có trong dữ liệu về khoản phải nộp
của người nộp NSNN. Trường hợp người nộp NSNN nộp các khoản chưa có trong dữ liệu
về khoản phải nộp, ngân hàng sử dụng mã địa bàn hành chính tạm “99999” để bổ
sung thông tin mã địa bàn hành chính cho khoản nộp.
Sau khi bổ sung và hoàn thiện các thông tin trên,
KBNN và ngân hàng ủy nhiệm thu và ngân hàng phối hợp thu lập Giấy nộp tiền vào
NSNN và xử lý các liên của Giấy nộp tiền vào NSNN theo quy định tại tiết b1 điểm
này.
b3) Về việc chuyển tiền và thông tin thu NSNN giữa
ngân hàng phối hợp thu và ngân hàng ủy nhiệm thu:
Tại ngân hàng phối hợp thu: Sau khi hoàn thành giao
dịch đã thu NSNN, ngân hàng phối hợp thu có trách nhiệm phê duyệt và truyền dữ
liệu thu NSNN đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế theo thỏa thuận
phối hợp thu NSNN giữa ngân hàng và cơ quan quản lý thuế; đồng thời, làm thủ tục
chuyển số tiền đã thu vào tài khoản của KBNN và truyền thông tin trên chứng từ
nộp NSNN sang ngân hàng ủy nhiệm thu. Thông tin trên chứng từ nộp NSNN truyền
sang ngân hàng ủy nhiệm thu phải bao gồm các thông tin sau:
(1) Tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp NSNN;
(2) Tài khoản thu NSNN hoặc Tài khoản thu hồi hoàn
thuế GTGT;
(3) Mã và tên KBNN nơi nhận khoản thu NSNN;
(4) Mã và tên cơ quan quản lý thu;
(5) Thông tin liên quan đến khoản nộp NSNN:
- Số Tờ khai/Số quyết định/Số thông báo/Mã định
danh hồ sơ (ID) và kỳ thuế/ngày quyết định/Ngày thông báo.
- Nội dung khoản nộp NSNN: Tên loại thuế, tên khoản
nộp; địa chỉ căn nhà, lô đất (nếu có); loại phương tiện, nhãn hiệu, số loại,
màu sơn, số khung, số máy của máy bay, tàu thuyền, ôtô, xe máy (nếu có); tên cơ
quan có thẩm quyền ra quyết định, thông báo đối với khoản nộp NSNN.
- Mã chương, mã tiểu mục của từng loại thuế, khoản
nộp.
- Mã địa bàn hành chính.
(6) Số tiền chi tiết từng khoản nộp ghi nhận theo
tiền VNĐ hoặc ngoại tệ và tỷ giá;
(7) Ngày nộp thuế.
Ngoài 07 thông tin bắt buộc này, ngân hàng phối hợp
thu có thể truyền các thông tin khác liên quan đến chứng từ nộp NSNN phù hợp với
nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng.
Tại ngân hàng ủy nhiệm thu: Đối với các khoản nộp
NSNN phát sinh trực tiếp tại ngân hàng ủy nhiệm thu, sau khi hoàn thành giao dịch
thu NSNN, ngân hàng ủy nhiệm thu hạch toán và chuyển ngay số tiền đã thu vào
tài khoản của KBNN và truyền thông tin, chứng từ nộp NSNN về KBNN. Ngân hàng ủy
nhiệm thu truyền đầy đủ thông tin trên chứng từ nộp NSNN đà cấp cho người nộp
NSNN đến cơ quan quản lý thuế thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản
lý thuế theo thỏa thuận phối hợp thu NSNN giữa ngân hàng và cơ quan quản lý thuế.
Đối với các khoản nộp NSNN chuyển tiếp từ ngân hàng
phối hợp thu (ngân hàng nơi người nộp NSNN làm thủ tục nộp tiền): ngân hàng ủy
nhiệm thu kiểm tra thông tin truy vấn trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan
quản lý thuế, nếu phù hợp, thì hạch toán chuyển tiền vào tài khoản của KBNN mở
tại ngân hàng và truyền thông tin thu NSNN sang KBNN. Trường hợp thiếu hoặc sai
khác so với thông tin truy vấn trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý
thuế hoặc thiếu các thông tin bắt buộc như đối với thông tin bắt buộc ngân hàng
phối hợp thu phải truyền sang ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc sai khác về thông tin
chuyển tiền so với số tiền chuyển vào tài khoản của KBNN thì ngân hàng ủy nhiệm
thu gửi thư tra soát với ngân hàng phối hợp thu để bổ sung, điều chỉnh thông
tin cho phù hợp.
3. Trường hợp thu NSNN trực tiếp bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản tại ngân hàng chưa kết nối với Cổng thông tin điện tử của cơ quan
quản lý thuế (ngân hàng chưa phối hợp thu) hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán: Căn cứ chứng từ nộp NSNN theo quy định tại khoản 1 Điều 6
Thông tư này, ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực
hiện trích tài khoản của người nộp NSNN mở tại ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán hoặc thu tiền mặt của người nộp NSNN để chuyển
vào tài khoản của KBNN mở tại ngân hàng; đồng thời, chuyển đầy đủ thông tin
theo chứng từ nộp NSNN và “số tham chiếu” theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 21 Thông tư số 19/2021/TT-BTC (nếu có).
Ngân hàng ủy nhiệm thu thực hiện truy vấn thông tin
người nộp NSNN (đối với các khoản thu do cơ quan quản lý thuế quản lý), dữ liệu
khoản nộp NSNN trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế và thực hiện
bổ sung, hoàn thiện thông tin nộp NSNN của người nộp NSNN theo quy định tại tiết
b3 điểm b khoản 2 Điều này. Ngân hàng ủy nhiệm thu truyền thông tin thu nộp
NSNN và số tiền đã thu đến cơ quan quản lý thuế thông qua Cổng thông tin điện tử
của cơ quan quản lý thuế và KBNN theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp thu NSNN bằng chuyển khoản tại KBNN:
Căn cứ thông tin do người nộp NSNN kê khai trên chứng từ chuyển tiền theo quy định
tại điểm h khoản 1 Điều 6 Thông tư này, KBNN thực hiện kiểm tra, đối chiếu
thông tin người nộp NSNN kê khai với thông tin trên chương trình TCS hoặc thông
tin truy xuất trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế như quy định
tại khoản 2 Điều này; sau đó, làm thủ tục trích tiền từ tài khoản của người nộp
NSNN mở tại KBNN, hạch toán toán thu NSNN và xử lý các liên chứng từ theo chế độ
quy định.
5. Trường hợp về thu NSNN bằng biên lai thu tại
NHTM nơi KBNN mở tài khoản:
a) KBNN thực hiện ủy nhiệm thu phí, lệ phí, thu tiền
phạt vi phạm hành chính bằng biên lai thu được lập và được in từ chương trình
TCS - NHTM (mẫu 03c phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) theo thỏa thuận giữa KBNN và các
NHTM nơi KBNN mở tài khoản.
b) Khi người nộp NSNN đến nộp tiền, NHTM lập biên
lai thu để thu tiền, hạch toán vào tài khoản của KBNN và xử lý các liên biên
lai như sau:
Đối với trường hợp thu phí, lệ phí, NHTM lập và in
02 liên biên lai thu và xử lý: 01 liên lưu tại NHTM; 01 liên gửi người nộp
NSNN.
Đối với trường hợp thu tiền phạt vi phạm hành
chính, NHTM lập và in 03 liên biên lai thu và xử lý: 01 liên lưu tại NHTM (cùng
với quyết định xử phạt vi phạm hành chính); 01 liên gửi người nộp phạt; 01 liên
gửi cơ quan ra quyết định xử phạt (thông qua người nộp phạt).
c) Căn cứ dữ liệu thu NSNN do NHTM chuyển đến, các
đơn vị KBNN hạch toán, xử lý và lưu trữ các liên chứng từ theo hướng dẫn của
KBNN.
d) KBNN chủ trì phối hợp với NHTM nơi KBNN mở tài
khoản hướng dẫn chi tiết quy trình ủy nhiệm thu NSNN bằng biên lai thu.
6. Trường hợp thu NSNN bằng biên lai thu tại KBNN
a) KBNN được sử dụng biên lai thu lập và in từ
chương trình TCS (mẫu 03c tại phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP)
để thu một số khoản phí, lệ phí, tiền phạt vi phạm hành chính.
b) Khi người nộp NSNN đến nộp tiền, KBNN lập biên
lai thu để thu tiền và xử lý các liên biên lai theo quy định tại điểm b khoản 5
Điều này. Căn cứ các biên lai thu, các đơn vị KBNN hạch toán, xử lý và lưu trữ
các liên chứng từ theo hướng dẫn của KBNN.
7. Trường hợp thu NSNN bằng biên lai thu qua cơ
quan thu và tổ chức được cơ quan thu ủy nhiệm thu (sau đây gọi chung là cơ quan
thu):
a) Quy trình luân chuyển các liên biên lai thu quy
định tại phụ lục I Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và khoản 1 Điều 6 Thông tư này
được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 303/2016/TT-BTC
ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát
hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc NSNN,
Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 10
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt,
biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của
các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính, Thông tư số 178/2011/TT-BTC ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc tạo, phát hành, sử dụng và quản lý biên lai
thu thuế, lệ phí hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế và các văn
bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
b) Cuối ngày hoặc định kỳ, cơ quan thu lập Bảng kê
biên lai thu (mẫu số
02/BK-BLT hoặc mẫu số 03/BK-BLT ban hành kèm theo
Thông tư này trong trường hợp thu phí, lệ phí) hoặc Bảng kê thu tiền phạt (mẫu số 02/BKTP ban hành kèm
theo Thông tư này trong trường hợp thu phạt vi phạm hành chính). Căn cứ Bảng kê
biên lai thu hoặc Bảng kê thu tiền phạt, cơ quan thu thực hiện như sau:
Trường hợp các khoản phạt vi phạm hành chính và các
khoản phí, lệ phí nộp NSNN, cơ quan thu lập Bảng kê nộp thuế để làm thủ tục nộp
toàn bộ số tiền đã thu vào KBNN hoặc vào tài khoản của KBNN mở tại ngân hàng.
Trường hợp các khoản phí nộp vào tài khoản phí chờ
nộp NSNN mở tại KBNN, cơ quan thu lập Giấy nộp tiền vào tài khoản theo mẫu số C4-08/KB ban hành kèm theo
Thông tư số 19/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 3
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
77/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN
(trường hợp nộp tại KBNN) hoặc cơ quan thu sử dụng chứng từ giao dịch của NHTM
để làm thủ tục nộp toàn bộ số tiền đã thu được vào tài khoản phí chờ nộp NSNN mở
tại KBNN (trường hợp nộp tại NHTM).
Đối với các tổ chức được cơ quan thu ủy nhiệm thu
thì phải lập 02 liên Bảng kê biên lai thu: 01 liên lưu tại tổ chức được cơ quan
thư ủy nhiệm thu, 01 liên gửi cơ quan ủy nhiệm thu để theo dõi, kiểm tra, đối
chiếu.
c) Định kỳ, cơ quan sử dụng biên lai quyết toán
biên lai thu với cơ quan cấp biên lai, đảm bảo khớp đúng giữa số biên lai đã sử
dụng, số biên lai hủy, số còn lại chưa sử dụng, số tiền đã thu và nộp vào NSNN,
đối chiếu giữa Bảng kê biên lai thu (hoặc Bảng kê thu tiền phạt) và các liên Giấy
nộp tiền vào NSNN hoặc Giấy nộp tiền vào tài khoản.”
8. Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm đ
khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 8 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:
“b) Các khoản thu NSNN bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi
phát sinh tại địa phương được nộp vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của
KBNN cấp tỉnh tại NHTM.
Đối với các khoản thu khác bằng ngoại tệ không phải
là ngoại tệ tự do chuyển đổi và ngoại tệ không đủ tiêu chuẩn lưu thông được xác
lập quyền sở hữu toàn dân, KBNN tổ chức lưu giữ, bảo quản. Định kỳ trước ngày
15/01 hàng năm, KBNN cấp tỉnh tổng hợp số ngoại tệ không tự do chuyển đổi và
ngoại tệ không đủ tiêu chuẩn lưu thông được xác lập quyền sở hữu toàn dân phát
sinh trên địa bàn; đồng thời, có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương mua số ngoại tệ này để nộp NSNN. Trường hợp
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không mua,
KBNN cấp tỉnh báo cáo KBNN Trung ương để phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam có biện pháp xử lý,
KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp huyện không tổ chức thu
NSNN bằng ngoại tệ tiền mặt”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 như sau:
“đ. Bộ trưởng Bộ Tài chính ủy quyền cho Tổng Giám đốc
KBNN xác định và thông báo tỷ giá hạch toán ngoại tệ hàng tháng. Cụ thể:
- Tỷ giá hạch toán giữa đồng Việt Nam và đồng đô la
Mỹ được tính bình quân theo tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố trong thời gian 30 ngày trước ngày thông báo.
- Tỷ giá hạch toán giữa đồng Việt Nam và các loại
ngoại tệ khác được tính bình quân theo tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam với
các loại ngoại tệ khác do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trong thời gian
30 ngày trước ngày thông báo. Đối với các ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tỷ giá tính chéo thì được tính thông qua đông đô la Mỹ theo tỷ
giá thống kê quy đổi giữa đô la Mỹ và các ngoại tệ khác do Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam cung cấp vào ngày làm việc cuối cùng của tháng.”
c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:
“c) Thu NSNN bằng tiền mặt đối với ngoại tệ tại cơ
quan thư: Được thực hiện tương tự như quy trình thu NSNN bằng tiền mặt đối với
đồng Việt Nam tại cơ quan thu. Cơ quan thu phải nộp đầy đủ, kịp thời số ngoại tệ
đã thu vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của KBNN theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này”.
9. Sửa đổi, bổ sung một số điểm,
khoản của Điều 10 như sau:
a) Bổ sung khoản 1a và 1b vào
sau khoản 1 như sau:
“1a. Nguồn hoàn trả các khoản thu NSNN:
a) Việc hoàn trả các khoản thu NSNN được thực hiện
theo nguyên tắc số thu do ngân sách cấp nào hưởng thì ngân sách cấp đó hoàn trả,
theo tỷ lệ phân chia số thu NSNN của năm phát sinh khoản thu đó, trừ trường hợp
hoàn trả thuế thu nhập cá nhân cho số thuế thu nhập cá nhân đã nộp tại địa bàn
khác theo quy định tại điểm b khoản này và trường hợp pháp luật có quy định
khác. Nguồn hoàn trả các khoản thu NSNN được lấy từ số thu đã nộp NSNN của các
khoản thu được hoàn trả. Nếu số thu (chi tiết theo mục lục NSNN) của khoản thu
đó không có hoặc không đủ để hoàn trả thì nguồn hoàn trả được lấy từ số thu
NSNN theo từng cấp ngân sách của từng địa bàn thu.
b) Trường hợp hoàn trả thuế thu nhập cá nhân cho số
thuế thu nhập cá nhân đã nộp tại địa bàn khác, thì nguồn hoàn trả được lấy từ số
thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương của năm phát sinh khoản thu được hoàn trên địa bàn hoàn trả,
trong đó ngân sách cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn trả toàn bộ phần ngân sách địa
phương phải hoàn trả về thuế thu nhập cá nhân.
1b. Hạch toán hoàn trả các khoản thu NSNN:
Trường hợp hoàn trả ngay trong năm (bao gồm cả
trong thời gian chỉnh lý quyết toán), ghi giảm thu NSNN của năm phát sinh khoản
thu đó.
Trường hợp hoàn trả sau thời gian chỉnh lý quyết
toán của năm phát sinh khoản thu NSNN, ghi giảm thu NSNN (chi tiết theo mục lục
NSNN) của khoản thu đó trong năm hiện hành”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:
“b) Trường hợp hoàn trả các khoản thu không do cơ
quan Thuế, Hải quan quản lý, quy trình, thủ tục hoàn trả được thực hiện như
sau:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoàn trả
(cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hoặc cơ quan cấp trên của cơ quan ra quyết
định thu) có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu hồ sơ đề nghị hoàn trả với các chứng
từ nộp NSNN của khoản đã nộp trước đó (nhận bản sao chứng từ nộp tiền vào KBNN
đối chiếu với bản chính), nếu phù hợp thì cơ quan quản lý thu ban hành quyết định
hoàn trả và lập lệnh hoàn trả khoản thu NSNN, chuyển cho KBNN nơi đã thu NSNN để
thực hiện hoàn trả cho người nộp NSNN.
KBNN thực hiện hoàn trả các khoản thu NSNN cho người
được hoàn trả theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
11/2020/NĐ-CP”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11: Đối chiếu số liệu
1. Đối chiếu giữa KBNN và NHTM nơi KBNN mở tài khoản:
a) Sau thời điểm “cut off time”, các đơn vị KBNN và
NHTM nơi KBNN mở tài khoản (tài khoản thanh toán hoặc tài khoản chuyên thu) thực
hiện đối chiếu toàn bộ thông tin, số liệu về số đã thu NSNN trong ngày làm việc
theo thỏa thuận phối hợp thu NSNN giữa KBNN và NHTM nơi KBNN mở tài khoản.
b) Nguyên tắc đối chiếu:
- Số phát sinh, số dư trên tài khoản của KBNN tại
NHTM phải khớp đúng với số liệu trên các tài khoản tương ứng tại KBNN.
- Dữ liệu đối chiếu trong ngày giữa các NHTM và
KBNN phải đảm bảo khớp đúng, chi tiết theo từng giao dịch theo mẫu Bảng kê giấy
nộp tiền vào NSNN (mẫu C1-06/NS ban hành kèm
theo Thông tư này) và mẫu Bảng kê thu phí, lệ phí và thu phạt vi phạm hành
chính (mẫu số 04/BKTP, LP, TP ban hành
kèm theo Thông tư này) do NHTM nơi KBNN mở tài khoản truyền về cho KBNN (bao gồm
cả các khoản thu NSNN do các NHTM khác chuyển về).
- Đối với ngày làm việc cuối tháng, năm, KBNN và
NHTM phải phối hợp để việc hạch toán các khoản thu NSNN khớp đúng số liệu trong
tháng, năm ngân sách.
- Trường hợp KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp huyện ủy nhiệm
thu bằng biên lai thu cho NHTM nơi KBNN mở tài khoản đối với các khoản thu phí,
lệ phí, thu phạt vi phạm hành chính, thì phải đối chiếu khớp đúng theo tổng số
món, tổng số tiền, số tiền từng món.
c) Việc đối chiếu số dư tài khoản của KBNN tại các
NHTM được thực hiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
NHTM nơi KBNN mở tài khoản, số dư trên tài khoản của KBNN vào thời điểm cuối
tháng, cuối năm sau khi đã thực hiện đối chiếu phải được NHTM nơi KBNN mở tài
khoản và KBNN xác nhận, ký, đóng dấu đầy đủ để đảm bảo tính hợp pháp của chứng
từ.
2. KBNN không thực hiện đối chiếu số đã thu NSNN với
các NHTM mà KBNN không mở tài khoản và với các tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán. Việc thanh toán, chuyển tiền và đối chiếu từ NHTM hoặc các tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phục vụ người nộp NSNN về NHTM nơi
KBNN mở tài khoản được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46/2014/TT-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt.
3. Đối chiếu giữa KBNN với các cơ quan thu:
a) Đối chiếu giữa KBNN với cơ quan quản lý thuế (cơ
quan thuế, hải quan):
Định kỳ hàng ngày, KBNN truyền Bảng kê chứng từ nộp
NSNN (mẫu số 04/BK-CTNNS
ban hành kèm theo Thông tư số 77/2017/TT-BTC
ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán
NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN) cho cơ quan quản lý thuế để thực hiện đối chiếu,
hạch toán trừ nợ nghĩa vụ cho người nộp NSNN và tổng hợp báo cáo thu nội địa. Định
kỳ hàng tháng, năm, KBNN thực hiện đối chiếu số thu NSNN với cơ quan quản lý
thuế trước khi khóa sổ kế toán thu NSNN theo tháng, năm ngân sách. Trường hợp
có sai sót, cơ quan quản lý thuế phối hợp với KBNN để điều chỉnh.
b) Giữa KBNN với các cơ quan thu khác (ngoài cơ quan
quản lý thuế): Các cơ quan thu khác phối hợp với KBNN thực hiện đối chiếu số
thu NSNN hàng tháng, Trường hợp có sai sót, cơ quan thu khác phối hợp với KBNN
để điều chỉnh”.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 12 như sau:
“5. Việc báo cáo định kỳ tình hình thu NSNN, báo
cáo kế toán thu NSNN, hoàn trả khoản thu NSNN của ngân sách các cấp được thực
hiện theo quy định của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ kế toán NSNN và hoạt
động nghiệp vụ KBNN”.
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 13 như sau:
“1. Trách nhiệm của cơ quan thu, KBNN, ngân hàng
thương mại, các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các tổ chức,
cá nhân có nghĩa vụ nộp NSNN được thực hiện theo quy định tại Luật NSNN, Luật
Phí và lệ phí, Luật Quản lý thuế, Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản
hướng dẫn.
Giao Tổng Giám đốc KBNN ban hành danh mục mã các loại
phí, lệ phí nhằm tạo thuận lợi cho công tác trao đổi, thống kê, đối soát thông
tin thu phí, lệ phí giữa KBNN, NHTM, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán và các cơ quan thu; hướng dẫn cấu trúc thông tin nội dung chuyển tiền trên
các chứng từ giao dịch của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán về NHTM nơi KBNN mở tài khoản để đảm bảo thực hiện thống nhất”.
Điều 2. Bổ sung, thay thế cụm từ
và mẫu tại Thông tư số 328/2016/TT-BTC như sau
1. Thay thế cụm từ “Quyết định
phạt” bằng cụm từ “Quyết định phạt/mã định danh hồ sơ ID” tại mẫu Bảng kê thu
tiền phạt (mẫu số 02/BKTP)
ban hành kèm theo Thông tư số 328/2016/TT-BTC .
2. Bổ sung mẫu Bảng kê thu phí,
lệ phí và thu phạt vi phạm hành chính (mẫu
số 04/BKTP, LP, TP).
3. Thay thế mẫu Bảng kê giấy nộp
tiền vào NSNN (mẫu số
C1-06/NS) ban hành kèm theo Thông tư số
328/2016/TT-BTC bằng mẫu Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu số C1-06/NS) ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện
KBNN, cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ quan, đơn vị,
tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 10 năm 2021.
2. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu tại Thông
tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thì thực hiện theo văn bản sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế đó./.
Nơi nhận:
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN, Cục Thuế, Cục Hải quan các tỉnh thành phố trực thuộc
TW;
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, KBNN ( bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng
|
KHO BẠC NHÀ NƯỚC ………………….
NGÂN HÀNG NƠI KBNN MỞ TÀI KHOẢN ………….
|
Mẫu số 04/BKTP,
LP, TP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 72/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2021
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
|
BẢNG
KÊ THU PHÍ, LỆ PHÍ VÀ THU PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Ngày: ……./……../………….
Mã KBNN: …………………..Tên KBNN: …………………….
STT
|
Chứng từ thu
|
Mã số phí, lệ
phí/Loại hình thu phạt
|
Nội dung phạt/Tên
loại phí, lệ phí
|
Ngày nộp
|
Mã định danh hồ
sơ (ID)
|
Tên người nộp
|
Theo Quyết định/Thông
báo
|
Cơ quan ra quyết
định xử phạt/ Tổ chức thu phí, lệ phí (*)
|
Số tiền
|
Số seri
|
Số biên lai/số
chứng từ
|
Số QĐ/TB
|
Ngày QĐ/TB
|
Tiền phí, lệ
phí, tiền phạt
|
Tiền chậm nộp
phạt
|
Tổng số tiền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)=(1)+(2)
|
I. Phát sinh sau giờ “cut off time” của ngày
làm việc hôm trước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
(I)
|
(I)
|
(I)
|
II. Phát sinh đến giờ “cut off time” của ngày
làm việc hôm nay
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
(II)
|
(II)
|
(II)
|
III. Tổng số tiền
|
(I+II)
|
(I+II)
|
(I+II)
|
Tổng số tiền ghi bằng chữ (3):
……………………………………………………………………
NGÂN HÀNG
…., ngày.... tháng.... năm……
|
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
…., ngày.... tháng.... năm……
|
Kế toán
|
Kế toán trưởng
|
Kế toán
|
Kế toán trưởng
|
|
|
|
|
Ghi chú: (*): Tổ chức thu phí, lệ phí lấy
theo thông tin Đơn vị nhận tiền trên Biên lai thu mẫu số 03c ban hành kèm theo
Nghị định số 11/2020/NĐ-CP .
Không ghi vào khu
vực này
|
NGÂN HÀNG NƠI
KBNN MỞ TÀI KHOẢN
|
Mẫu số: C1-06/NS
(Ban hành kèm theo Thông tư số 72/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2021
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
|
BẢNG KÊ GIẤY NỘP TIỀN VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Dùng cho ngân hàng
nơi KBNN mở tài khoản)
Ngày: ………../…………/………………..
Nợ
TK: ……………………..
Mã quỹ: ………………………………….
Có
TK: ……………………..
Mã KBNN: ……………………..
Tên KBNN: ……………………..
Loại tiền: ………..
STT
|
Giấy nộp tiền
|
Mã cơ quan thu
|
Mã ĐBHC
|
Mã chương
|
Mã NDKT (TM)
|
Số tiền
|
Số tham chiếu
|
Số chứng từ
|
Ngày CT
|
Ngày nộp thuế
|
Tên người nộp
|
|
|
|
|
|
I. Phát sinh sau giờ “cut off time” của ngày
làm việc hôm trước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
(I)
|
II. Phát sinh đến giờ “cut off time” của ngày
làm việc hôm nay
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
(II)
|
III. Tổng số tiền
|
(I+II)
|
Tổng số tiền ghi bằng chữ
………………………………………………………………..
NGÂN HÀNG
Ngày.... tháng.... năm……
|
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Ngày.... tháng.... năm……
|
Kế toán
|
Kế toán trưởng
|
Kế toán
|
Kế toán trưởng
|
|
|
|
|