BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
111/2016/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 06 năm 2016
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA CÁC NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC
NGOÀI
Căn cứ Luật
Quản lý nợ công số 29/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính
phủ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 79/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính
phủ về nghiệp vụ quản lý nợ công;
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính
phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý nợ và Tài
chính Đối ngoại;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông
tư quy định về quản lý tài chính đối với các
chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.
Chương I
CÁC
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn chế độ quản
lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (vốn ODA) và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài quy định tại Nghị
định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm
2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài (Nghị định số 16/2016/NĐ-CP), bao gồm cả viện trợ không hoàn
lại thực hiện theo cơ chế cho vay lại, viện trợ theo cơ chế cấp phát được giải
ngân cùng với vốn vay và viện trợ hỗ trợ ngân sách.
2. Các khoản ODA viện trợ không hoàn lại
thực hiện cơ chế cấp phát từ ngân sách nhà nước và được giải ngân riêng cho dự
án hoặc dự án thành phần độc lập thuộc một chương trình, dự án sử dụng vốn ODA
vay, vốn vay ưu đãi, được điều chỉnh theo quy định tại Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ
Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không
hoàn lại nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế Thông
tư trên, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
3. Trong trường hợp các quy định về quản
lý tài chính tại Thông tư này có sự khác biệt với các Điều ước quốc tế về ODA
và vốn vay ưu đãi thì áp dụng theo các quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động quản lý chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, vốn đối
ứng của phía Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Các từ ngữ sử dụng trong Thông tư này
được hiểu thống nhất với Điều 3 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP
và Điều 2 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm
2010 của Chính phủ về cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ (sau đây viết
tắt là Nghị định số 78/2010/NĐ-CP).
Điều 4. Nguyên tắc quản
lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Các chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi phải được đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm, kế
hoạch vốn hàng năm và được quản lý theo các quy định hiện hành áp dụng đối với
vốn ngân sách nhà nước và vốn đầu tư công.
2. Các chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi tuân thủ quy trình lập, chấp hành, hạch toán ngân sách nhà
nước, kiểm toán, quyết toán, kiểm tra đối với nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi
theo các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công và các quy định
cụ thể tại Thông tư này.
3. Quy trình quản lý, thu hồi vốn cho
vay lại từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, xử lý rủi ro cho vay lại thực hiện
theo các quy định của Luật Quản lý nợ công,
Nghị định số 78/2010/NĐ-CP, quy định của
pháp luật về cho vay lại Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và các văn bản hướng dẫn.
Điều 5. Nguyên tắc áp
dụng cơ chế tài chính trong nước đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi
1. Đối với các chương trình, dự án đầu
tư cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội hoặc các lĩnh vực khác không có khả năng thu
hồi vốn trực tiếp thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi:
a) Cấp phát toàn bộ từ ngân sách nhà
nước đối với các chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung
ương.
b) Cấp phát một phần, cho vay lại một phần
với tỷ lệ vay lại cụ thể vốn vay ODA, cho vay lại một phần hoặc toàn bộ đối với
vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật về cho vay lại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
đối với chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
Nguồn vốn vay lại tính vào bội chi của
ngân sách địa phương và được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
2. Đối với các chương trình, dự án có
khả năng thu hồi vốn toàn bộ hoặc một phần:
a) Cấp phát một phần đối với chương
trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.
b) Cho vay lại toàn bộ hoặc một phần
theo tỷ lệ thu hồi vốn được cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Đối với dự án thuộc nhiệm vụ chi của
ngân sách địa phương sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi làm phần đóng góp của
địa phương trong dự án đối tác công - tư (PPP) thực hiện cơ chế cho vay lại
toàn bộ đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản
2 Điều 8 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, trừ trường hợp quy định của pháp luật
về cho vay lại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quy định khác.
Chương II
XÁC
ĐỊNH CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TRONG NƯỚC VÀ CƠ CHẾ CHO VAY LẠI ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
Điều 6. Xác định cơ
chế tài chính trong nước trong quá trình đề xuất, phê duyệt chương trình, dự án
1. Các chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi đều phải xác định cơ chế tài chính trong nước qua các giai
đoạn, cụ thể như sau:
a) Đề xuất chương trình, dự án sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
b) Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
chương trình, dự án hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án quan trọng
quốc gia và dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi để trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt chủ trương đầu tư.
c) Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Văn
kiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi để trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt quyết định đầu tư.
2. Nội dung cơ chế tài chính trong nước
đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi bao gồm:
a) Lập Đề xuất chương trình, dự
án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi:
- Xác định chương trình, dự án thuộc
diện không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp hoặc dự án có khả năng thu hồi vốn
một phần hoặc toàn bộ; trên cơ sở đó xác định chương trình, dự án thuộc đối tượng
cấp phát toàn bộ (hay một phần) hoặc cho vay lại toàn bộ (hay một phần) phù hợp
với các nguyên tắc nêu tại Điều 5 Thông tư này.
- Xác định khả năng bố trí nguồn vốn đối
ứng cho chương trình, dự án.
+ Đối với chương trình, dự án thuộc diện
ngân sách nhà nước cấp phát, nguồn vốn đối ứng được bố trí trong dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm của cơ quan chủ quản theo phân cấp quản lý ngân sách và
từ các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
+ Đối với chương trình, dự án thuộc diện
vay lại (toàn bộ hoặc một phần), nguồn vốn đối ứng do chủ dự án bố trí từ vốn
chủ sở hữu hoặc nguồn vốn hợp pháp khác của chủ dự án.
- Đối với phần vốn vay lại: đánh giá
sơ bộ nguồn thu hoặc nguồn vốn bố trí trả nợ.
- Làm rõ việc người vay lại đáp ứng
các điều kiện được vay lại, cụ thể như
+ Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: vốn
vay lại phải đảm bảo không vượt hạn mức dư nợ và bội chi của ngân sách địa
phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
+ Đối với doanh nghiệp: có tình hình
tài chính lành mạnh, không bị lỗ trong ba năm liền kề gần nhất, trừ các khoản lỗ do thực
hiện chính sách; tại thời điểm đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi không có nợ quá hạn với các tổ chức tài chính, tín dụng; không có nợ
quá hạn liên quan đến khoản được Chính phủ bảo lãnh, các khoản vay lại vốn vay
nước ngoài của Chính phủ và ngân sách nhà nước. Trường hợp doanh nghiệp
chưa đủ 3 năm hoạt động liên tục thì phải có văn bản cam kết của chủ sở hữu hoặc
của công ty mẹ về bảo đảm khả năng trả nợ đối với khoản vay lại.
+ Đối với tổ chức tài chính, tín dụng
phải đạt được hệ số an toàn vốn theo quy định của pháp luật.
b) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư chương trình, dự án hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi:
- Đối với chương trình, dự án thuộc diện
ngân sách nhà nước cấp phát một phần cần xác định rõ các hạng mục, hợp phần được
ngân sách nhà nước cấp phát hoặc tỷ lệ vốn cấp phát, trong đó phân chia theo vốn
đầu tư phát triển, vốn sự nghiệp.
- Đối với chương trình, dự án thuộc diện
vay lại toàn bộ hoặc một phần cần xác định:
+ Tổng số vốn vay lại toàn bộ hoặc
theo các hợp phần, trong đó dự kiến tiến độ giải ngân, rút vốn.
+ Khả năng cân đối vốn để trả nợ từ
nguồn vốn hợp pháp của chủ dự án, bao gồm: nguồn vốn khấu hao, lợi nhuận để lại
và các nguồn vốn khác (nếu có).
+ Năng lực tài chính của chủ dự án bao
gồm vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu; lợi nhuận sau thuế
và các chỉ tiêu tài chính khác có liên quan theo báo cáo tài chính được kiểm
toán của năm liền trước của năm báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình,
dự án hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
- Đối với chương trình, dự án do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh vay lại một phần vốn ODA, vay lại toàn bộ hoặc một phần vốn
vay ưu đãi hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại để làm vốn góp trong các dự án
PPP.
+ Dư nợ vay hiện tại của chính quyền địa
phương, bao gồm tất cả các khoản vay theo quy định.
+ Hạn mức dư nợ và bội chi của chính
quyền địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn có liên quan.
+ Dự kiến số vay tăng thêm trong trường
hợp vay lại nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, đảm bảo tổng dư nợ không vượt
quá hạn mức dư nợ theo quy định.
+ Khả năng bố trí ngân sách địa phương
để thanh toán trả nợ đến hạn.
c) Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc
Văn kiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi để trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt quyết định đầu tư căn cứ theo Quyết định chủ trương đầu tư và
cơ chế tài chính trong nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trên cơ sở tài liệu do các bộ, cơ
quan trung ương, địa phương gửi, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến về cơ chế tài
chính trong nước đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
như sau:
a) Trên cơ sở hồ sơ đề xuất chương
trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi tuân thủ các nguyên tắc nêu tại
Điều 5 và điểm a khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính có ý kiến về
khả năng vay vốn tài trợ và cơ chế tài chính trong nước gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với Báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi chương trình, dự án nhóm A sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ quản, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan có ý kiến về cơ chế tài chính trong
nước, phương thức cho vay lại gửi Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc cơ quan chủ
trì thẩm định.
c) Đối với Báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi chương trình, dự án thuộc thẩm quyền
của Thủ tướng Chính phủ (trừ dự án nhóm A), Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan có ý kiến về
cơ chế tài chính trong nước, phương thức cho vay lại báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
d) Trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ về cơ chế tài chính cho chương trình, dự án và ý kiến của Bộ Tài
chính, chủ chương trình, dự án hoàn thiện Văn kiện chương trình, dự án báo cáo
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Trường hợp Văn kiện chương trình, dự
án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi chưa xác định rõ cơ chế tài chính hoặc
phương án tài chính không khả thi, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan
chủ quản và các cơ quan liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
e) Trường hợp khi đàm phán điều ước quốc
tế, thỏa thuận về ODA, vốn vay ưu đãi có phát sinh thay đổi nội dung cơ chế tài
chính trong nước, Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xin ý kiến
đối với nội dung vượt thẩm quyền.
g) Trường hợp điều chỉnh nội dung
chương trình, dự án và đề xuất sử dụng vốn dư trong quá trình thực hiện chương
trình, dự án, Cơ quan chủ quản thực hiện các thủ tục theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP và gửi bộ hồ sơ dự án điều
chỉnh cho Bộ Tài chính. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ
quản và các cơ quan liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tài chính
trong nước điều chỉnh.
Điều 7. Cơ chế cho
vay lại đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Đối tượng vay lại vốn ODA, vốn vay
ưu đãi bao gồm:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại trực
tiếp từ Bộ Tài chính đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong các trường hợp quy định
tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
b) Các chủ dự án đối với chương trình,
dự án có khả năng thu hồi vốn toàn bộ (hoặc một phần) quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
2. Điều kiện vay lại đối với Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và chủ chương trình, dự án:
a) Điều kiện vay lại bao gồm: thời hạn,
lãi suất, phí, điều kiện trả nợ gốc, lãi và các điều kiện khác (nếu có) đối với
chủ chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định số 78/2010/NĐ-CP; đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện theo quy định của pháp luật về cho vay lại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Trường hợp tổ chức tài chính - tín
dụng chịu rủi ro tín dụng một phần hoặc toàn bộ, ngoài điều kiện vay lại theo
quy định tại Nghị định số 78/2010/NĐ-CP, tổ
chức tài chính - tín dụng được thu thêm khoản phí rủi ro tín dụng theo quy định
của pháp luật về cho vay lại qua các tổ chức tài chính - tín dụng chịu rủi ro
tín dụng.
3. Tỷ lệ cho vay lại đối với chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi:
a) Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: tỷ
lệ vay lại thực hiện theo quy định của pháp luật về cho vay lại Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
b) Đối với chương trình, dự án có khả
năng thu hồi vốn toàn bộ, tỷ lệ cho vay lại là 100% vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
c) Đối với các dự án có khả năng hoàn
vốn một phần, tỷ lệ cho vay lại do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở khả
năng thu hồi vốn của từng dự án.
4. Phương thức cho vay lại đối với chương
trình, dự án có khả năng thu hồi vốn:
a) Cho vay lại chủ dự án qua cơ quan
cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng.
b) Cho vay lại chủ dự án qua cơ quan
cho vay lại chịu rủi ro tín dụng một phần hoặc toàn bộ khoản vay lại.
c) Cho các tổ chức tài chính - tín dụng
vay lại theo chương trình, hạn mức tín dụng và các tổ chức tài chính - tín dụng
chịu rủi ro tín dụng.
5. Xác định cơ quan cho vay lại:
a) Đối với các dự án có khả năng hoàn
vốn toàn bộ
- Đối với chương trình, dự án áp dụng
cho vay lại qua cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng: việc xác định cơ quan
cho vay lại và mức chịu rủi ro tín dụng thực hiện theo quy định của Nghị định số
78/2010/NĐ-CP và quy định pháp luật liên quan.
- Đối với chương trình, dự án áp dụng
cho vay lại qua cơ quan cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng: sau khi Thủ tướng
Chính phủ quyết định về Đề xuất chương
trình, dự án được phép triển khai lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, Bộ Tài chính xác
định tổ chức tài chính để phối hợp với chủ dự án trong quá trình xây dựng Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
Tổ chức tài chính có trách nhiệm đánh
giá phương án trả nợ vốn vay lại nêu tại Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo Bộ Tài chính để có ý kiến về cơ chế
cho vay lại đối với chương trình, dự án theo quy định tại khoản
2 Điều 6 Thông tư này.
- Tổ chức tài chính, tín dụng vay lại
trực tiếp từ Bộ Tài chính đối với chương trình, hạn mức tín dụng sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi và chịu toàn bộ rủi ro tín dụng.
b) Đối với các dự án có khả năng hoàn
vốn một phần
- Bộ Tài chính đề xuất tỷ lệ cấp phát,
cho vay lại theo quy định của pháp luật trên cơ sở khả năng hỗ trợ của ngân
sách nhà nước và theo nguyên tắc phù hợp với khả năng hoàn vốn của dự án, gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về Đề xuất chương
trình, dự án được phép triển khai lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi. Trên cơ sở ý kiến
phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ đối với Đề xuất chương trình, dự án, tổ chức
tài chính được Bộ Tài chính ủy quyền phối hợp với chủ dự án trong quá trình xây
dựng Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
- Tổ chức tài chính có trách nhiệm
đánh giá phương án trả nợ vốn vay lại nêu tại Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo Bộ Tài chính
để có ý kiến về cơ chế cho vay lại đối với chương trình, dự án theo quy định tại
khoản 3 Điều 6 Thông tư này.
Chương III
KẾ
HOẠCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
Điều 8. Nguyên tắc
xây dựng kế hoạch tài chính cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi
1. Các chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi, bao gồm cả nguồn vốn Chính phủ vay về cho vay lại phải lập
kế hoạch trung hạn trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Luật Đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn liên quan. Sau khi kế hoạch trung hạn được cấp thẩm
quyền phê duyệt, cơ quan chủ quản gửi Bộ Tài chính phần kế hoạch đối với nguồn
vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng để theo dõi.
2. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ
khi được cấp thẩm quyền phê duyệt, Chủ dự án gửi Bộ Tài chính kế hoạch tổng thể
thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng
để phục vụ cho việc theo dõi các khoản vay ODA, vốn vay ưu đãi thuộc danh mục nợ
công.
3. Trên cơ sở kế hoạch trung hạn được
cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc kế hoạch điều chỉnh, bổ sung, cơ quan chủ quản lập
kế hoạch tài chính hàng năm của các chương trình sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi tuân thủ quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành, đảm bảo mức
bố trí vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng trong dự toán ngân sách hàng năm
phù hợp với các điều ước quốc tế, thỏa thuận về ODA và vốn vay ưu đãi đã ký kết, phù hợp
với khả năng giải ngân thực tế của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi.
4. Đối với các dự án chi đầu tư phát
triển được ngân sách nhà nước cấp phát, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch
vốn ODA và vốn vay ưu đãi, kế hoạch vốn đối ứng hàng năm gửi Bộ Tài chính để tổng hợp vào
dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
Đối với các dự án chi sự nghiệp được
ngân sách nhà nước cấp phát, Bộ Tài chính tổng hợp kế hoạch vốn ODA và vốn vay
ưu đãi, kế hoạch vốn đối ứng hàng năm vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
Điều 9. Quy trình lập
kế hoạch tài chính năm
1. Đối với các chương trình, dự án thuộc
đối tượng ngân sách nhà nước cấp phát toàn bộ hoặc một phần:
a) Hàng năm, cùng với việc lập dự toán
ngân sách nhà nước, các bộ, cơ quan trung ương, địa phương, chủ chương trình, dự
án xây dựng kế hoạch tài chính năm gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bao
gồm các nội dung sau:
- Báo cáo ước thực hiện kế hoạch giải
ngân, rút vốn năm hiện tại theo từng chương trình, dự án, từng điều ước quốc tế,
thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết, trong đó chia ra vốn đầu tư
phát triển, vốn sự nghiệp, vốn vay lại.
- Kế hoạch giải ngân, rút vốn trong
năm kế hoạch theo từng chương trình, dự án, từng điều ước quốc tế, thỏa thuận về
vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết,
trong đó chia ra vốn đầu tư phát triển, vốn sự nghiệp, vốn vay lại.
Nội dung chi tiết kế hoạch tài chính
năm thực hiện theo Phụ lục 01 kèm Thông tư này.
c) Căn cứ kế hoạch ngân sách được cấp
có thẩm quyền giao, bộ, cơ quan trung ương, địa phương thực hiện giao kế hoạch
vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với từng chương trình, dự án, từng hiệp định đã ký
kết, trong đó:
- Vốn đối ứng được phân bổ.
- Vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho đầu tư
phát triển.
- Vốn ODA, vốn vay ưu đãi chi cho sự
nghiệp.
Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi
phê duyệt, cơ quan chủ quản gửi Quyết định giao vốn hàng năm của các chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho cơ quan tài chính các cấp
và cơ quan kiểm soát chi.
Sau khi phân bổ kế hoạch vốn hàng năm,
các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhập kế hoạch vốn vào TABMIS
theo quy định tại Thông tư số 123/2014/TT-BTC
ngày 27 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức vận hành, khai thác
Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS).
d) Trường hợp chương trình, dự án sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi dự kiến giải ngân vượt kế hoạch vốn hoặc chưa được bố
trí kế hoạch vốn, các cơ quan chủ quản, chủ chương trình, dự án báo cáo Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định trước khi thực hiện.
đ) Đối với khoản vay lại của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch vay lại gửi Bộ Tài chính để
tổng hợp dự toán báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Đối với chương trình, dự án sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi áp dụng vay lại một phần hoặc toàn bộ:
a) Đối với chương trình, dự án
cho vay lại qua cơ quan cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng:
- Các chủ chương trình, dự án lập kế
hoạch giải ngân, rút vốn theo từng hợp đồng cho vay lại.
- Kế hoạch tài chính bao gồm các nội
dung sau:
+ Dư nợ đầu kỳ;
+ Dự kiến giải ngân năm kế hoạch;
+ Dự kiến trả nợ trong năm kế hoạch,
chi tiết theo gốc, lãi, phí.
- Chủ chương trình, dự án phê duyệt và
gửi kế hoạch tài chính năm cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan cho
vay lại.
b) Đối với chương trình, dự án
cho vay lại qua cơ quan cho vay lại chịu một phần hoặc toàn bộ rủi ro tín dụng:
- Chủ chương trình, dự án phê duyệt và
gửi kế hoạch tài chính hàng năm cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ
quan cho vay lại theo quy định tại khoản 1 Điều này.
- Ngoài kế hoạch tài chính, các chủ
chương trình, dự án có thể gửi các tài liệu khác theo yêu cầu của cơ quan cho
vay lại.
- Các tổ chức tài chính - tín dụng lập
kế hoạch tài chính gửi Bộ Tài chính. Nội dung kế hoạch bao gồm:
+ Dư nợ đầu kỳ;
+ Dự kiến giải ngân năm kế hoạch;
+ Dự kiến trả nợ trong năm kế hoạch,
chi tiết theo gốc, lãi, phí.
Chương IV
KIỂM
SOÁT CHI, THỦ TỤC RÚT VỐN VÀ QUẢN LÝ RÚT VỐN
Điều 10. Kiểm soát
chi đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Mục đích kiểm soát chi
Kiểm soát chi nhằm đảm bảo chi tiêu của
dự án phù hợp với điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký
kết và tuân thủ các quy định về quản lý tài chính trong nước hiện hành.
2. Nguyên tắc kiểm soát chi
a) Kiểm soát chi áp dụng đối với
mọi hoạt động chi tiêu của dự án, kể cả các khoản chi theo phương thức thư tín
dụng hoặc ủy quyền cho bên nước ngoài chi trực tiếp.
b) Việc rút vốn, chi tiêu và
thanh toán của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi được kiểm
soát và thanh toán (sau đây gọi tắt là kiểm soát chi) theo các quy định hiện
hành đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước trong phạm vi kế hoạch vốn nước
ngoài, vốn đối ứng hàng năm được duyệt, kế hoạch vốn điều chỉnh, bổ sung trong
năm (nếu có) và kế hoạch trung hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Đối với dự án hoặc dự án thành
phần thuộc kế hoạch vốn đầu tư phát triển được ngân sách nhà nước cấp phát toàn
bộ và dự án vay lại một phần theo tỷ lệ thực hiện theo quy định tại Thông tư số
08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của
Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 08/2016/TT-BTC)
và Thông tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30 tháng
6 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC.
d) Đối với dự án hoặc các hoạt động
thuộc dự toán chi sự nghiệp được ngân sách nhà nước cấp phát toàn bộ hoặc cấp
phát một phần, vay lại một phần theo tỷ lệ thực hiện theo Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ
Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước
qua Kho bạc nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 161/2012/TT-BTC), Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC.
đ) Đối với dự án hoặc các hoạt động
chi giải phóng mặt bằng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (kể cả các dự án vay lại),
việc kiểm soát chi thực hiện theo Thông tư số 107/2007/TT-BTC
ngày 7 tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thanh toán, quyết
toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư sử dụng vốn ngân sách
nhà nước và Thông tư số 08/2016/TT-BTC.
e) Kiểm soát chi dự án cho vay lại
- Đối với hạn mức tín dụng: hồ sơ và
thủ tục kiểm soát chi đối với các dự án/hợp phần cho vay lại theo hạn mức tín dụng, thực
hiện theo quy định của các tổ chức tín dụng sử dụng vốn vay lại, phù hợp với
quy định của điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết.
Tổ chức tín dụng vay lại vốn ODA, vốn vay ưu đãi chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính đúng đắn và hợp lệ của các khoản cho vay tín dụng và các khoản chi tiêu
phi tín dụng trong sao kê chi tiêu gửi Bộ Tài chính, khi lập và gửi bộ hồ sơ
rút vốn ngoài nước.
- Hồ sơ và thủ tục kiểm soát chi dự án
hoặc hợp phần cho vay lại khác: thực hiện tương tự như đối với các dự án hoặc dự
án thành phần đầu tư phát triển sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc diện ngân
sách nhà nước cấp phát.
g) Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh
toán của chủ dự án, cơ quan kiểm soát chi căn cứ vào các điều khoản thanh toán
được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm
thanh toán và các điều kiện thanh toán), hoặc dự toán được duyệt đối với trường
hợp thanh toán không theo hợp đồng và giá trị từng lần thanh toán, để thực hiện
kiểm soát chi và thanh toán cho chủ dự án. Chủ dự án tự chịu trách nhiệm về
phương thức lựa chọn nhà thầu, tính chính xác, hợp pháp của khối lượng nghiệm
thu thanh toán, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công
trình và việc tuân thủ trình tự đầu tư xây dựng. Cơ quan kiểm soát chi không chịu
trách nhiệm về các vấn đề này.
h) Cơ quan kiểm soát chi có trách
nhiệm kiểm soát chi hoặc từ chối xác nhận kiểm soát chi trong vòng 5 ngày làm
việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định.
3. Cơ quan kiểm soát chi
a) Kho bạc nhà nước các cấp thực
hiện việc kiểm soát hồ sơ thanh toán của dự án hoặc hợp phần dự án thuộc diện
ngân sách nhà nước cấp phát; các dự án áp dụng cơ chế cấp phát một phần, vay lại
một phần theo tỷ lệ.
b) Cơ quan cho vay lại được Bộ
Tài chính ủy quyền cho vay lại thực hiện việc kiểm soát hồ sơ thanh toán của dự
án hoặc hợp phần dự án áp dụng cơ chế vay lại toàn bộ.
c) Tổ chức tài chính, tín dụng
vay lại
Tổ chức tài chính, tín dụng vay lại
theo các chương trình, hạn mức tín dụng và chịu rủi ro tín dụng có trách nhiệm
kiểm soát chi khi cho vay lại đối với người vay vốn cuối cùng.
d) Đối với các chương trình, dự
án khác chưa được xác định theo các điểm a, b và c khoản này, Bộ Tài chính
xác định cơ quan kiểm soát chi phù hợp, đảm bảo nguyên tắc không có hai cơ quan
kiểm soát chi cùng kiểm soát một hoạt động chi tiêu của dự án.
4. Hình thức kiểm soát chi
a) Kiểm soát chi trước là việc cơ
quan kiểm soát chi kiểm tra, xác nhận tính hợp pháp, hợp lệ của khoản chi trước
khi chủ dự án rút vốn thanh toán cho nhà thầu, người thụ hưởng. Các khoản chi
phải kiểm soát chi trước bao gồm:
- Thanh toán trực tiếp cho nhà thầu,
nhà cung cấp đối với các dự án hoặc dự án thành phần thuộc diện được cấp phát.
- Thanh toán trực tiếp cho nhà thầu,
nhà cung cấp đối với các hợp đồng thanh toán một lần hoặc đợt thanh toán lần cuối
của hợp đồng đối với hợp đồng thanh toán nhiều lần của các dự án vay lại.
- Chuyển tiền từ tài khoản tạm ứng
(sau đây viết tắt là TKTƯ) sang tài khoản tạm giữ để thanh toán chi phí kiểm
toán độc lập sau khi đóng TKTƯ.
- Chi từ tài khoản cấp hai đối với dự
án có hai cấp TKTƯ, trừ các khoản chi hoạt động quản lý dự án thuộc dự toán đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Khoản thanh toán một lần duy nhất
cho Thư tín dụng hoặc theo hình thức ủy quyền cho nước ngoài chi trực tiếp.
b) Kiểm soát chi sau là việc cơ
quan kiểm soát chi kiểm tra, xác nhận tính hợp pháp, hợp lệ của khoản chi sau
khi chủ dự án đã rút vốn thanh toán cho nhà thầu, người thụ hưởng. Kiểm soát
chi sau áp dụng với các trường hợp sau:
- Các khoản thanh toán nguồn vốn JICA.
- Các khoản thanh toán nhiều lần theo
phương thức thư tín dụng hoặc ủy quyền cho bên nước ngoài chi trực tiếp.
- Các khoản chi không quy định tại điểm
a khoản này.
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày rút vốn
thanh toán, chủ dự án phải hoàn tất hồ sơ thanh toán gửi cơ quan kiểm soát chi
xác nhận để làm cơ sở thực hiện lần thanh toán kế tiếp.
Trường hợp thấy cần thiết, chủ dự án
có quyền thỏa thuận với nhà thầu áp dụng hình thức kiểm soát chi trước đối với
các khoản chi nêu trên và gửi cơ quan kiểm soát chi để phối hợp thực hiện.
5. Hồ sơ kiểm soát chi
Ngoài hồ sơ pháp lý gửi một lần theo
quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC, Thông
tư số 161/2012/TT-BTC, chủ dự án hoặc đơn vị
được ủy quyền gửi các tài liệu sau đây cho cơ quan kiểm soát chi để làm căn cứ
kiểm soát chi nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi cho mỗi chương trình, dự án:
a) Thỏa thuận về ODA, vốn vay ưu
đãi được ký giữa Chính phủ Việt Nam với nhà tài trợ (bản dịch bằng tiếng Việt
có chữ ký và dấu của chủ dự án) và sổ tay quản lý dự án (nếu có).
b) Đối với hợp đồng giữa chủ dự
án với nhà thầu và các tài liệu kèm theo chỉ ký bằng tiếng
nước ngoài thì gửi kèm bản dịch sang tiếng Việt phần các quy định về thanh toán
của hợp đồng, có chữ ký và
đóng dấu của chủ dự án. Chủ dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng
đắn, chính xác về nội dung bản dịch tiếng Việt.
c) Các thỏa thuận, thư hoặc văn bản
"ý kiến không phản đối" (no objection) của nhà tài
trợ; thỏa thuận với nhà thầu về thực hiện dự án (danh mục chi phí hợp lệ, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng theo quy định cụ thể của hợp đồng). Trường
hợp ký bằng tiếng nước ngoài thì gửi kèm bản dịch sang tiếng Việt.
d) Đề nghị mở tài khoản dự toán tại
Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để hạch toán giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
Chủ dự án chỉ gửi một lần bản chính hoặc
bản sao có đóng dấu của chủ dự án các tài liệu trên. Chủ dự án chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính xác thực của các bản sao cung cấp cho Bộ Tài chính.
6. Thời hạn xác nhận hồ sơ tạm ứng,
thanh toán
a) Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ
được xác nhận hồ sơ đề nghị tạm ứng trong năm kế hoạch chậm nhất là đến ngày 31
tháng 12 năm kế hoạch (trừ trường hợp tạm ứng để bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư thì được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau). Chủ dự án gửi
hồ sơ chứng từ đến cơ quan kiểm soát chi trước ngày 30 tháng 12 hàng năm.
b) Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ
được xác nhận hồ sơ đề nghị thanh toán cho khối lượng hoàn thành được nghiệm
thu đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch; thời hạn thanh toán khối lượng hoàn
thành đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau (trong đó có thanh toán để thu hồi vốn
đã tạm ứng). Chủ dự án gửi hồ sơ chứng từ đến cơ quan kiểm soát chi trước ngày
27 tháng 01 năm sau.
7. Nội dung đặc thù đối với
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
a) Mức vốn tạm ứng hợp đồng, việc
thu hồi tạm ứng, tỷ lệ giữ lại chờ bảo hành thực hiện theo quy định
tại hợp đồng giữa chủ dự án và nhà thầu phù hợp với quy định của pháp luật về hợp
đồng (chủ dự án được quyền thỏa thuận với nhà thầu bảo lãnh tạm ứng đối với hợp
đồng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng). Chủ dự án có
trách nhiệm quản lý và thu hồi vốn đã tạm ứng cho nhà thầu; trường hợp không
thu hồi được thì chủ dự án có trách nhiệm tự bố trí nguồn hoàn trả nhà tài trợ.
b) Cơ quan kiểm soát chi chấp nhận
hồ sơ Chứng chỉ thanh toán tạm thời ký giữa chủ dự án và nhà thầu theo quy định
hợp đồng thay thế cho Bảng xác định giá trị khối
lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán tại Phụ lục 3a và Bảng xác định giá trị khối
lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng đề nghị thanh toán tại Phụ lục 04 kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC.
c) Đối với mỗi lần đề nghị
xác nhận số tiền bảo hành công trình để chuyển nhà thầu, chủ dự án lập biểu
theo dõi tiến độ chuyển tiền bảo hành và lũy kế số tiền đã chuyển, gửi cơ quan
kiểm soát chi để đối chiếu và xác nhận số tiền bảo hành theo quy định hợp đồng
để chủ dự án chuyển trả nhà thầu.
d) Trường hợp một Ban quản lý dự
án được giao quản lý, thực hiện nhiều dự án vốn ODA, vốn vay ưu đãi, việc phân
bổ chi phí các hoạt động chung cho các dự án thành phần hoặc tiểu dự án được thực
hiện định kỳ 6 tháng, cả năm theo nguyên tắc như sau:
- Chi phí liên quan trực tiếp được
phân bổ đến dự án thành phần hoặc tiểu dự án tương ứng.
- Phần chi phí còn lại được phân bổ
tương ứng với tỷ lệ giữa tổng mức đầu tư của dự án thành phần hoặc tiểu dự án
và tổng mức đầu tư của dự án.
- Giá trị phân bổ chi phí các
hoạt động chung hàng năm của dự án được tổng hợp vào giá trị quyết toán vốn
đầu tư của từng dự án thành phần hoặc tiểu dự án khi quyết toán vốn đầu tư dự
án hoàn thành.
Điều 11. Các hình thức
rút vốn
Các hình thức rút vốn vay ODA, vay ưu
đãi được nhà tài trợ quy định cụ thể, bao gồm:
1. Phương thức hỗ trợ ngân sách
Vốn ODA, vốn vay ưu đãi được giải ngân
về ngân sách nhà nước đối với các chương trình hỗ trợ ngân sách trực tiếp hoặc
phương thức tài trợ dựa trên kết quả.
2. Tài trợ theo chương trình, dự
án
Phương thức tài trợ theo chương trình,
dự án áp dụng một hoặc một số các hình thức rút vốn sau đây:
a) Thanh toán trực tiếp và thanh
toán chuyển tiền
- Thanh toán trực tiếp: là hình thức
mà theo đề nghị của Bên vay, nhà tài trợ đồng ý chuyển tiền thanh toán trực tiếp
cho nhà thầu, nhà cung cấp của dự án.
- Thanh toán chuyển tiền: là hình thức
thanh toán trực tiếp hoặc thanh toán hoàn vốn nêu ở điểm c khoản này bằng Đồng
Việt Nam.
b) Thanh toán theo thư cam kết:
là hình thức thanh toán mà theo đề nghị của Bên vay, nhà tài trợ phát hành một
thư cam kết sẽ trả lại tiền cho ngân hàng thương mại đối với khoản thanh toán
đã thực hiện cho nhà thầu, nhà cung cấp theo phương thức thanh toán Thư tín dụng
(L/C) qua hệ thống ngân hàng thương mại (ngân hàng cho vay, ngân hàng phục vụ).
c) Hoàn vốn hoặc Hồi tố: là hình
thức mà nhà tài trợ thanh toán tiền từ tài khoản vốn vay vào tài khoản do Bên vay
chỉ định, để hoàn lại các khoản chi hợp lệ do chủ dự án đã chi cho dự án. Các khoản
chi hợp lệ có thể phát sinh trước (hồi tố) hoặc các khoản chi hợp lệ phát sinh
sau (hoàn vốn) khi ký điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
đã ký kết và phải tuân thủ các quy định cụ thể trong các điều ước quốc tế hoặc
thỏa thuận đó.
d) Tài khoản tạm ứng
Tài khoản tạm ứng là hình thức nhà tài
trợ tạm ứng trước một khoản tiền theo đề nghị của Bên vay, vào một tài khoản mở
riêng cho dự án tại ngân hàng phục vụ để Bên vay chủ động trong việc thanh toán
cho các khoản chi tiêu thường xuyên và hợp lệ của dự án, giảm bớt số lần rút vốn
vay. Việc chi tiêu và
thanh toán từ tài khoản tạm ứng được Bộ Tài chính và nhà tài trợ kiểm soát chặt
chẽ.
Điều 12. Trình tự và
thủ tục rút vốn theo phương thức hỗ trợ ngân sách
1. Đối với chương trình kèm theo
khung chính sách:
a) Chủ dự án, cơ quan chủ quản có
trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và các
cơ quan liên quan để thực hiện các cam kết về phần mình theo thỏa thuận với nhà
tài trợ, để thỏa mãn điều kiện tiên quyết về rút vốn nêu trong các điều ước quốc
tế, thỏa thuận
về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết.
b) Chủ dự án, cơ quan chủ quản có
trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan lập hồ sơ và đơn
rút vốn gửi Bộ Tài chính theo quy định của nhà tài trợ. Thời gian xử lý đơn rút
vốn thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này.
c) Đối với phương thức hỗ trợ
ngân sách chung, Bộ Tài chính xử lý các hồ sơ và đơn rút vốn gửi nhà tài trợ;
phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với các điều ước quốc tế mà Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan rút vốn và đề xuất đàm phán theo quy định tại
khoản 3 Điều 32 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP) trong việc giải
ngân và chuyển các khoản rút vốn về ngân sách nhà nước để sử dụng theo thỏa thuận
với nhà tài trợ.
d) Trường hợp khoản vốn ODA, vốn
vay ưu đãi theo phương thức hỗ trợ ngân sách cho một ngành, lĩnh vực cụ thể:
- Cơ quan chủ quản chương trình, dự án
có trách nhiệm thống nhất với Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước (đối với các điều
ước quốc tế mà Ngân hàng Nhà nước là cơ quan đề xuất đàm phán theo quy định tại
khoản 3 Điều 32 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP) về thời điểm
rút vốn, số tiền rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi, đồng thời phối hợp với Bộ Tài
chính và các cơ quan liên quan trong việc lập kế hoạch phân bổ cho các dự án
thành phần.
- Vốn ODA, vốn vay ưu đãi giải ngân về
ngân sách được phân bổ cho các dự án thành phần để sử dụng theo đúng quy trình
quản lý vốn ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Đối với các chương trình, dự
án tài trợ dựa trên kết quả:
a) Chủ dự án, cơ quan chủ quản có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các chỉ số giải
ngân liên quan theo thỏa thuận với nhà tài trợ để làm cơ sở rút vốn. Chủ dự án
được tiếp nhận vốn tạm ứng theo quy định của nhà tài trợ để thực hiện các công
việc đã thỏa thuận nhằm đạt được cam kết gắn với chỉ số giải
ngân.
b) Chủ dự án, cơ quan chủ quản có
trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan lập báo cáo, tài liệu
hoặc cung cấp tài liệu chứng minh việc hoàn thành các tiêu chí giải ngân quy định
tại thỏa thuận tài trợ để gửi nhà tài trợ. Chủ dự án lập hồ sơ và đơn rút vốn gửi
Bộ Tài chính theo quy định của nhà tài trợ. Thời gian xử lý đơn rút vốn thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này.
c) Nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi
giải ngân được chuyển về tài khoản của đơn vị thực hiện chương trình, dự án mở
tại Kho bạc nhà nước theo thỏa thuận với nhà tài trợ. Việc chi tiêu tuân thủ quy
trình quản lý vốn ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 13. Trình tự và
thủ tục rút vốn đối với các khoản ODA, vay ưu đãi theo phương thức tài trợ dự
án
1. Sau khi nhà tài trợ thông báo
các điều kiện tiên quyết để rút vốn theo quy định tại các điều ước quốc tế, thỏa
thuận về ODA, vốn vay ưu đãi đã hoàn thành, chủ dự án hoặc ban quản lý dự án lập
bộ hồ sơ đề nghị rút vốn gửi Bộ Tài chính.
2. Bộ hồ sơ đề nghị rút vốn được
lập theo mẫu của nhà tài trợ và theo từng phương thức rút vốn nêu tại Điều 14 Thông tư này.
3. Trong vòng 5 ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ bộ hồ sơ rút vốn hợp pháp, hợp lệ, Bộ Tài chính ký đơn rút vốn gửi
nhà tài trợ.
4. Trong trường hợp nhà tài trợ
yêu cầu các tài liệu bổ sung, hoặc chỉ chấp thuận một phần đơn rút vốn, Bộ Tài
chính hoặc nhà tài trợ thông báo cho chủ dự án để phối hợp xử lý kịp thời các
yêu cầu hợp lý của nhà tài trợ.
Điều 14. Hồ sơ rút vốn
gửi Bộ Tài chính
Chủ dự án hoặc đơn vị được ủy quyền gửi
bộ hồ sơ pháp lý gửi một lần nêu tại khoản 5 (trừ điểm d) Điều
10 Thông tư này. Đối với mỗi đợt rút vốn, chủ dự án hoặc đơn vị được ủy quyền
lập và gửi cho Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ rút vốn, được quy định cụ thể phù hợp với
từng hình thức rút vốn như sau:
1. Hình thức thanh toán trực tiếp
a) Công văn đề nghị rút vốn kèm
theo Đơn rút vốn, các sao kê theo mẫu và các chứng từ cần thiết theo quy định của
nhà tài trợ;
b) Hóa đơn hoặc đề nghị thanh
toán của nhà thầu, nhà cung cấp;
c) Giấy đề nghị thanh toán có xác
nhận của cơ quan kiểm soát chi (bản chính);
d) Ngoài các tài liệu nêu trên, đối
với khoản chi tạm ứng, chủ dự án gửi Bộ Tài chính bảo lãnh tạm ứng của ngân
hàng thương mại, giá trị bảo lãnh tạm ứng tương đương giá trị tạm ứng, thời
gian bảo lãnh tạm ứng cho đến khi chủ dự án thu hồi hết số vốn đã tạm ứng.
đ) Trường hợp thực hiện kiểm soát chi
sau, chủ dự án cần lưu ý xử lý việc rút vốn theo từng giai đoạn thanh toán như
sau:
- Trong giai đoạn thanh toán giữa kỳ,
nếu giá trị Giấy xác nhận thanh toán của cơ quan kiểm soát chi có chênh lệch với
số chi thực tế đã thanh toán ở kỳ trước, chủ dự án chịu trách nhiệm điều chỉnh
số chênh lệch này vào giá trị thanh toán của kỳ kế tiếp.
- Thanh toán kỳ cuối: Chủ dự án gửi Giấy
đề nghị thanh toán có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi đối với kỳ thanh toán
trước đó và của kỳ thanh toán cuối cùng để đảm bảo toàn bộ khối lượng thanh
toán của Hợp đồng dự án đã được kiểm soát chi.
2. Hình thức rút vốn theo Thư cam
kết.
a) Chủ dự án gửi Bộ Tài chính bộ
hồ sơ gồm các tài liệu sau:
- Công văn đề nghị nhà tài trợ phát
hành thư cam kết, trong đó báo cáo rõ số vốn đã giải ngân theo kế hoạch tài
chính năm và phần kế hoạch năm chưa giải ngân tối thiểu bằng giá trị thư cam kết.
- Bản sao hợp đồng ký kết phù hợp với
quy định; hợp đồng cần có điều khoản quy định một trong các điều kiện hoặc chứng
từ thanh toán từng lần theo L/C là phải có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi về
tính hợp lệ của khoản thanh toán lần trước đó.
- Bộ hồ sơ phát hành thư cam kết theo
mẫu của nhà tài trợ và bản sao L/C đã mở.
b) Thủ tục thanh toán bằng L/C
không cần thư cam kết: Nếu hợp đồng thương mại có điều khoản thanh toán bằng
L/C không cần thư cam kết, chủ dự án gửi Bộ Tài chính hồ sơ nêu tại điểm a khoản
này để xem xét có ý kiến về việc mở L/C gửi Ban quản lý dự án và ngân hàng phục
vụ, đồng thời gửi Thư thông báo ủy quyền thanh toán không hủy ngang cho ngân
hàng được ủy quyền của nhà tài trợ để thanh toán theo L/C.
Việc thanh toán cho thư tín dụng có hoặc
không có thư cam kết áp dụng chế độ kiểm soát chi sau. Ngoài các hóa đơn, chứng
từ theo quy định về thanh toán L/C theo thông lệ quốc tế, bộ hồ sơ thanh toán gửi
ngân hàng thanh toán L/C bao gồm cả Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của cơ
quan kiểm soát chi (trường hợp ngân hàng thanh toán L/C là ngân hàng nước
ngoài, chủ dự án có trách nhiệm cung cấp bản dịch có xác nhận của chủ dự án đối
với Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi). Mỗi lần
thanh toán, chủ dự án cung cấp Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của cơ quan
kiểm soát chi của lần thanh toán trước đó.
3. Hình thức rút vốn Hoàn vốn hoặc
Hồi tố
Chủ dự án gửi Bộ Tài chính bộ hồ sơ
rút vốn gồm các tài liệu sau:
- Công văn đề nghị rút vốn, Đơn rút vốn
và sao kê theo mẫu của nhà tài trợ;
Đơn rút vốn phải ghi rõ tên và số tài khoản
của từng đơn vị đã ứng vốn. Đối với các khoản do ngân sách nhà nước ứng trước (vốn
chuẩn bị dự án, vốn ứng trước để thực hiện dự án), phải nêu rõ tên và số tài khoản
của cấp ngân sách nơi ứng vốn.
- Chứng từ chuyển tiền chứng minh khoản
kinh phí đã được chủ dự án thanh toán cho nhà thầu, người thụ hưởng hoặc Bảng đối
chiếu xác nhận công nợ giữa chủ dự án với nhà thầu, người thụ hưởng;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư
có xác nhận của Cơ quan kiểm soát chi (bản chính).
Trong trường hợp đặc biệt theo yêu cầu
của nhà tài trợ, Bộ Tài chính có thể yêu cầu các tài liệu bổ sung.
4. Tài khoản tạm ứng
a) Nguyên tắc chi tiêu TKTƯ
Đồng tiền của TKTƯ và tài khoản cấp 2
(nếu có tài khoản cấp 2) là ngoại tệ vay nước ngoài. Việc tạm ứng về tài khoản
cấp 2 bằng đồng Việt Nam (VNĐ) phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính. Việc
chi tiêu từ các TKTƯ thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông
tư này và các quy định của nhà tài trợ.
b) Rút vốn lần đầu về TKTƯ
Việc rút vốn lần đầu về TKTƯ được thực
hiện căn cứ trên hạn mức (hoặc mức tối đa) của TKTƯ quy định trong điều ước quốc
tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết. Việc rút vốn về
tài khoản cấp hai phải thực hiện qua TKTƯ.
Để thực hiện rút vốn lần đầu, chủ dự án gửi Bộ
Tài chính các tài liệu sau để xem xét và ký Đơn rút vốn gửi nhà tài trợ:
- Công văn đề nghị rút vốn;
- Đơn rút vốn và các sao kê theo mẫu của
Nhà tài trợ;
- Kế hoạch chi tiêu chi tiết cho giai
đoạn 3 tháng tới.
c) Chi từ TKTƯ do Bộ Tài chính là
chủ tài khoản
Chủ dự án gửi Bộ Tài chính các tài liệu
sau:
- Công văn đề nghị thanh toán vốn của
chủ chương trình, dự án;
- Đề nghị thanh toán của nhà thầu, nhà
cung cấp, người thụ hưởng;
- Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận
của cơ quan kiểm soát chi (bản chính) đối với mỗi đợt thanh toán
(hình thức kiểm soát chi trước) hoặc bảng kê các khoản thanh toán được cơ quan
kiểm soát chi xác nhận (bản chính). Trường hợp thanh toán tạm ứng cần cung cấp
các chứng từ bảo lãnh ngân hàng đối với khoản tạm ứng theo quy định.
d) Rút vốn bổ sung TKTƯ
Để rút vốn bổ sung TKTƯ, chủ dự án gửi
các tài liệu sau cho Bộ Tài chính:
- Công văn đề nghị rút vốn bổ sung
TKTƯ;
- Kế hoạch chi tiêu từ TKTƯ chi tiết
cho giai đoạn 3 tháng tới;
- Đơn rút vốn, các sao kê và chứng từ
chi tiêu theo quy định của nhà tài trợ;
- Bảng kê hạch toán, ghi thu ghi chi vốn
ODA, vốn vay ưu đãi theo mẫu tại Phụ lục 02-A hoặc
Phụ lục 02-B kèm theo Thông tư này; đối với dự
án do cơ quan cho vay lại kiểm soát chi lập Báo cáo sao kê rút vốn ODA, vốn vay
ưu đãi theo mẫu tại Phụ lục 03 kèm Thông tư này;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư
có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi (bản chính) hoặc bảng kê tổng hợp các khoản
thanh toán hợp lệ có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi (bản chính);
- Sao kê TKTƯ của ngân hàng phục vụ,
chi tiết số tiền nguyên tệ, người thụ hưởng và ngày giao dịch, tỷ giá áp dụng
và giá trị VNĐ tương đương, số dư đầu kỳ, số chi trong kỳ và số dư cuối kỳ; nếu
có tài khoản cấp 2 thì gửi kèm sao kê.
Bộ Tài chính xem xét ký Đơn rút vốn gửi
nhà tài trợ để chuyển tiền bổ sung vào TKTƯ.
5. Khi gửi hồ sơ cho Bộ Tài chính
theo từng hình thức rút vốn quy định tại khoản 1 đến khoản 4 Điều này, chủ dự
án gửi kèm các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị hạch toán, ghi thu ghi
chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi có xác nhận của Kho bạc nhà nước nơi
giao dịch và Bảng kê hạch toán, ghi thu ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi (theo mẫu
tại Phụ lục số 02, 02-A,
02-B kèm theo Thông tư này) đối với các khoản
chi đã giải ngân. Giấy đề nghị hạch toán, ghi thu ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu
đãi có xác nhận của Kho bạc nhà nước nơi giao dịch và các bảng kê là cơ sở để Bộ Tài chính
xem xét, phê duyệt đơn rút vốn.
- Báo cáo sao kê số liệu rút vốn ODA,
vốn vay ưu đãi theo mẫu tại Phụ lục số 03 kèm
theo Thông tư này để Bộ Tài chính tiến hành thủ tục hạch toán ngân sách nhà nước
đối với các dự án cho vay lại.
- Trình bày rõ lũy kế phần kế hoạch
năm nguồn vốn nước ngoài đã thực hiện giải ngân và phần kế hoạch còn được sử dụng.
- Giấy đề nghị hạch toán, ghi thu ghi
chi vốn ODA, đối với các khoản chi đến ngày 31/12 năm trước gửi Bộ Tài chính chậm
nhất trước ngày 31/01 năm
sau.
Chương V
HẠCH
TOÁN, GHI THU GHI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 15. Nguyên tắc hạch
toán, ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước
1. Nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi
được cấp phát từ ngân sách nhà nước phải được hạch toán đầy đủ, chính xác vào
ngân sách nhà nước.
Đối với các chương trình, dự án áp dụng
cơ chế cấp phát toàn bộ hoặc một phần được kiểm soát chi tại Kho bạc nhà nước,
việc hạch toán ngân sách nhà nước phần vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo cơ chế cấp
phát do Kho bạc nhà nước nơi giao dịch thực hiện.
Đối với vốn ODA và vốn vay ưu đãi vay
về cho vay lại do Bộ Tài chính thực hiện hạch toán qua Kho bạc nhà nước.
2. Hạch toán, ghi thu ghi chi
ngân sách nhà nước được thực hiện trên cơ sở chứng từ giải ngân vốn ODA, vốn
vay ưu đãi chuyển cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng do nhà tài trợ thông
báo. Giấy đề nghị hạch toán, ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước có xác nhận của
Kho bạc nhà nước quy định tại khoản 5 Điều 14 Thông tư này
là một trong các cơ sở để Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt đơn rút vốn ODA, vốn
vay ưu đãi.
3. Nguyên tắc áp dụng tỷ giá quy
đổi
a) Các khoản tiền nhà tài trợ trực
tiếp giải ngân bằng ngoại tệ cho nhà thầu, nhà cung cấp khi hạch toán bằng đồng
Việt Nam (VNĐ) áp dụng tỷ giá hạch toán ngân sách nhà nước tại thời điểm thanh
toán. Đối với các khoản thanh toán trực tiếp bằng VNĐ, áp dụng tỷ giá thanh
toán thực tế của nhà tài trợ giữa đồng tiền nhận nợ và đồng tiền thanh toán.
b) Trường hợp dự án thực hiện rút
vốn bằng ngoại tệ về TKTƯ:
- Các khoản chi từ TKTƯ áp dụng tỷ giá
mua chuyển khoản đồng ngoại tệ tương ứng của ngân hàng phục vụ tại thời điểm
thanh toán.
- Đối với các khoản tạm ứng bằng VNĐ cho
tài khoản cấp hai đã thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
28 Thông tư này, chủ tài khoản cấp hai hạch toán theo tỷ giá của ngân hàng
phục vụ vào thời điểm cấp tạm ứng và thực hiện chi tiêu, hạch toán vốn các lần
tạm ứng theo nguyên tắc nhập trước - xuất trước.
4. Chủ dự án có trách nhiệm báo
cáo số liệu chính xác, kịp thời theo tiến độ giải ngân để phục vụ hạch toán ghi
thu ghi chi. Chương trình, dự án chỉ được quyết toán năm và quyết toán dự án
hoàn thành sau khi các khoản chi từ vốn ODA và vốn vay ưu đãi đã được ghi thu
ghi chi theo quy định. Người vay lại nhận nợ theo tiến độ giải ngân, không phụ
thuộc vào tiến độ hạch toán của Bộ Tài chính.
Chênh lệch tỷ giá khi hạch toán, ghi
thu ghi chi ngân sách nhà nước với số liệu kế toán của đơn vị được xử lý theo
quy định của pháp luật về kế toán.
Điều 16. Hạch toán,
ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước
1. Đối với phương thức rút vốn bằng
tiền hỗ trợ ngân sách:
Căn cứ vào chứng từ nhận tiền hoặc giấy
báo có của ngân hàng phục vụ, Kho bạc nhà nước hạch toán thu vốn ODA viện trợ
không hoàn lại, hạch toán vay của ngân sách nhà nước vốn vay ODA, vốn vay ưu
đãi theo quy định; trường hợp chuyển ngoại tệ vào Quỹ ngoại tệ tập trung thì
Kho bạc nhà nước hạch toán theo quy định đối với các khoản thu hoặc khoản vay của
ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ.
2. Đối với phương thức tài trợ dự
án
a) Hạch toán, ghi thu ghi chi tại
Kho bạc nhà nước:
- Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi
được nhà tài trợ (hoặc Bộ Tài chính) thông báo phê duyệt đơn rút vốn, chủ dự án
hoặc đơn vị được ủy quyền lập 3 liên Giấy đề nghị hạch toán, ghi thu ghi chi vốn
ODA, vốn vay ưu đãi (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục
02 Thông tư này kèm Thông báo chuyển tiền của nhà tài trợ cho người thụ hưởng
gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để được xác nhận hạch toán.
- Đối với chương trình, dự án ô, trong
vòng 5 ngày làm việc kể từ khi được nhà tài trợ (hoặc Bộ Tài chính) thông báo
phê duyệt đơn rút vốn, cơ quan chủ dự án ô tại cấp trung ương thông báo cho chủ
dự án thành phần kèm chứng từ giải ngân để làm cơ sở lập Giấy đề nghị hạch
toán, ghi thu ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với các khoản chi liên quan
theo quy định tại điểm a khoản này.
- Đối với các khoản chi từ tài khoản tạm
ứng hoặc tài khoản cấp hai, trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi giải ngân cho
người thụ hưởng, chủ dự án hoặc đơn vị được ủy quyền làm thủ tục kiểm soát chi
(trường hợp kiểm soát chi sau) và lập 3 liên Giấy đề nghị hạch toán, ghi thu
ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo mẫu tại Phụ lục 02
Thông tư này kèm Bảng sao kê chứng từ chuyển tiền của ngân hàng phục vụ nơi chủ
dự án mở tài khoản tạm ứng hoặc chứng từ thể hiện ngân hàng thương mại đã chuyển
tiền cho người thụ hưởng (bản sao) gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để được
kiểm soát chi (trường hợp kiểm soát chi sau) và xác nhận hạch toán. Trường hợp
nhà tài trợ không chấp thuận khoản chi là hợp lệ hoặc chỉ chấp thuận một phần,
chủ dự án báo cáo bằng văn bản cho Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để kịp thời điều
chỉnh hạch toán ngân sách nhà nước.
- Khoản lãi trong thời gian ân hạn,
phí cam kết và các loại phí khác được gốc hóa theo thỏa thuận với nhà tài trợ
được hạch toán như sau:
+ Trường hợp chương trình, dự án hoặc
hợp phần dự án áp dụng cơ chế cho vay lại, Bộ Tài chính làm thủ tục hạch toán
cho vay lại và thông báo số tiền và thời điểm gốc hóa cho người vay lại để
nhận nợ.
+ Trường hợp chương trình, dự án hoặc
hợp phần dự án áp dụng cơ chế cấp phát, Bộ Tài chính ghi vay của ngân sách
trung ương số tiền được gốc hóa.
- Trong vòng 3 ngày làm việc, Kho bạc
nhà nước nơi giao dịch kiểm tra các thông tin và ký Giấy đề nghị
hạch toán, ghi thu ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi, gửi lại đơn vị hai bản
chính để lưu và gửi Bộ Tài chính phục vụ rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
Đối với phần vốn thuộc cơ chế cấp
phát, Kho bạc nhà nước lập lệnh hạch toán thu vốn ODA viện trợ không hoàn lại,
ghi vay của ngân sách nhà nước vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, ghi chi cấp phát vốn
đầu tư xây dựng, vốn chi sự nghiệp cho các Bộ, cơ quan trung ương; ghi chi bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, đồng thời ghi thu ngân sách địa phương từ nguồn bổ sung có mục tiêu
từ ngân sách trung ương, ghi chi cho dự án theo mục lục ngân sách nhà nước hiện
hành.
- Chậm nhất vào ngày 05 của tháng kế
tiếp, Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp số liệu vốn
ODA, vay ưu đãi đã xác nhận kiểm soát chi trên địa bàn trong tháng trước, báo
cáo Kho bạc Nhà nước, đồng gửi Sở Tài chính (đối với phần vốn ODA, vốn vay ưu
đãi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương) để theo dõi, quản lý đối với phần vốn cấp phát và vốn
vay lại.
- Chậm nhất vào ngày 15 của tháng đầu
quý kế tiếp, Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp số
liệu vốn ODA, vay ưu đãi đã xác nhận hạch toán, ghi thu ghi chi ngân sách nhà
nước trên địa bàn trong quý trước báo cáo Kho bạc nhà nước, đồng gửi Sở Tài
chính (đối với phần vốn ODA, vốn vay ưu đãi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để theo dõi, quản
lý đối với phần vốn cấp phát và vốn vay lại.
- Kết thúc niên độ ngân sách nhà nước, Kho bạc
nhà nước tổng hợp số liệu vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã hạch toán, ghi thu ghi chi
ngân sách nhà nước gửi Bộ Tài chính để phục vụ công tác quyết toán niên độ ngân
sách nhà nước hàng năm.
Các thủ tục cụ thể hạch toán ngân sách
nhà nước trong hệ thống Kho bạc nhà nước và chế độ báo cáo thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính và Kho bạc nhà nước.
b) Hạch toán vốn ODA, vốn vay ưu
đãi tại Bộ Tài chính
- Đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi của
Chính phủ được Bộ Tài chính ủy quyền cho tổ chức tài chính, tín dụng là cơ quan
cho vay lại để cho vay lại các chương trình, dự án đầu tư: căn cứ thông báo giải
ngân của nhà tài trợ, báo cáo sao kê giải ngân của chủ dự án, Bộ Tài chính
thực hiện ghi thu ngân sách trung ương vốn ODA viện trợ không hoàn lại hoặc ghi
vay của Chính phủ vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, ghi chi cho vay lại đối với cơ
quan cho vay lại.
- Đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi Bộ
Tài chính cho vay lại trực tiếp (kể cả người vay lại là UBND cấp tỉnh), Bộ Tài
chính thực hiện ghi thu ngân sách trung ương vốn ODA viện trợ không hoàn lại hoặc
ghi vay của Chính phủ vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, ghi chi cho cơ quan cho vay
lại là Bộ Tài chính.
- Đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi Bộ
Tài chính cho vay lại UBND cấp tỉnh, căn cứ Lệnh chi cho vay lại của Bộ Tài
chính đối với UBND cấp tỉnh, Sở Tài chính tỉnh ghi vay của ngân sách cấp tỉnh và
ghi chi cho dự án theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
c) Chậm nhất đến ngày 15/02 năm
sau, chủ dự án đối chiếu số liệu đã xác nhận kiểm soát chi và số hạch toán ghi
thu ghi chi ngân sách nhà nước trong năm ngân sách với Kho bạc nhà nước nơi
giao dịch, cơ quan kiểm soát chi và Bộ Tài chính. Khi kết thúc giải ngân vốn
ODA, vốn vay ưu đãi, chủ dự án gửi báo cáo tổng hợp số liệu giải ngân toàn dự
án và hạch toán ngân sách nhà nước cho Kho bạc nhà nước, Cơ quan kiểm soát chi,
cơ quan chủ quản và Bộ Tài chính để phục vụ quyết toán dự án.
Đối với số liệu vốn ODA, vốn vay ưu
đãi cho vay lại, kết thúc niên độ ngân sách, căn cứ số liệu rút vốn ODA, vốn
vay ưu đãi của Chính phủ đã được hạch toán qua Kho bạc nhà nước, các cơ quan
cho vay lại và người vay lại trực tiếp (bao gồm UBND cấp tỉnh) thực hiện đối
chiếu với Bộ Tài
chính số liệu rút vốn, trả nợ gốc, lãi, phí (kể cả lãi phạt, nếu có) và số dư nợ
cuối kỳ.
d) Vốn ODA, vốn vay ưu đãi được
xác nhận kiểm soát chi trong niên độ ngân sách năm trước và rút vốn trước 31
tháng 01 năm sau thì được hạch toán trong niên độ ngân sách năm trước; giải
ngân trong niên độ ngân sách năm sau thì hạch toán vào năm sau.
Điều 17. Điều chỉnh số
liệu hạch toán ngân sách nhà nước
1. Việc điều chỉnh số liệu hạch
toán ngân sách nhằm xử lý chênh
lệch giữa số liệu ghi
thu, ghi chi ngân sách nhà nước với thực tế số liệu rút vốn và sử dụng
vốn ODA và vay ưu đãi chỉ được thực hiện trong những trường hợp sau:
a) Vốn đã rút nhưng không sử dụng
hết hoặc chi sai mục đích phải trả lại nhà tài trợ theo quy định tại điều ước
quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết;
b) Chuyển đổi chủ dự án theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Thay đổi về cơ chế tài chính
trong nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
d) Điều chỉnh các sai sót hoặc nhầm
lẫn khác trong quá trình hạch toán ngân sách nhà nước, căn cứ vào đối chiếu số
liệu giữa Kho bạc nhà nước các cấp với chủ dự án, giữa Bộ Tài chính với các cơ
quan cho vay lại.
2. Quy trình và thủ tục điều chỉnh
a) Việc điều chỉnh hạch toán ngân
sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước thực hiện theo hướng dẫn của Kho bạc nhà nước.
b) Đối với các dự án do Bộ Tài
chính thực hiện hạch toán ngân sách nhà nước, căn cứ văn bản đề nghị của đơn vị,
Bộ Tài chính lập Phiếu điều chỉnh và thông báo cho Kho bạc nhà nước. Căn cứ vào
Phiếu điều chỉnh số liệu ngân sách, Kho bạc nhà nước thực hiện hạch toán điều
chỉnh số liệu hạch toán ngân sách và gửi các liên Phiếu điều chỉnh số liệu cho
cơ quan cho vay lại và chủ dự án để điều chỉnh các số liệu hạch
toán tương ứng trên các báo cáo kế toán và quyết toán vốn nước ngoài.
Chương VI
CHẾ
ĐỘ KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN, QUYẾT TOÁN, BÁO CÁO, KIỂM TRA
Điều 18. Kế toán đối với
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Nguyên tắc kế toán
Ban quản lý dự án và các đơn vị sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi phải đảm bảo:
a) Tuân thủ các quy định của Luật Kế toán, Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các
chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam.
b) Tuân thủ các quy định về kế
toán của nhà tài trợ được quy định trong điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn
ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết hoặc trong văn kiện dự án (nếu có).
2. Tổ chức bộ máy kế toán
Tùy thuộc quy mô của dự án, hình thức
quản lý dự án để tổ chức bộ máy kế toán phù hợp.
a) Trường hợp dự án không thành lập
Ban quản lý dự án hoặc có thành lập Ban quản lý dự án trực thuộc không có tư
cách pháp nhân độc lập, không có con dấu riêng: Chủ
dự án được sử dụng bộ máy kế toán và hạch toán chung trên cùng hệ thống sổ kế
toán của đơn vị, kế toán đơn vị đồng thời là kế toán dự án để thực hiện các
công việc kế toán của dự án, nhưng phải hạch toán tách bạch tài khoản, nguồn vốn
và các khoản thu, chi của dự án.
b) Trường hợp dự án có thành lập
Ban quản lý dự án có tư cách pháp nhân độc lập, có con dấu riêng: Ban quản lý dự
án quyết định thành lập Phòng hoặc Bộ phận kế toán riêng và thực hiện bổ nhiệm kế
toán trưởng (hoặc thuê kế toán trưởng) hoặc phụ trách kế toán theo quy định hiện
hành.
3. Chế độ kế toán áp dụng
a) Đối với các trường hợp quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này: áp dụng chế độ kế toán mà đơn vị thực hiện dự án
đang áp dụng.
b) Đối với các trường hợp quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này: căn cứ vào tính chất sử dụng vốn, hình thức quản
lý dự án, loại hình đơn vị sử dụng vốn để áp dụng chế độ kế toán theo quy định
tại Thông tư số 195/2012/TT-BTC ngày
15/11/2012 của Bộ Tài chính về hướng dẫn kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư;
đối với đơn vị hành chính sự nghiệp áp dụng hướng dẫn tại Quyết định
số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán
hành chính sự nghiệp và Thông tư số 185/2010/TT-BTC
ngày 15/11/2010 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC.
Điều 19. Kiểm toán
báo cáo tài chính của chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Báo cáo tài chính năm của
chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi phải được kiểm toán bởi
đơn vị kiểm toán độc lập theo quy định tại khoản 4 Điều này và theo thỏa thuận
với nhà tài trợ. Trường hợp dự án sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã có
trong thông báo kế hoạch kiểm toán hàng năm của cơ quan Kiểm toán Nhà nước và
được nhà tài trợ chấp thuận thì báo cáo tài chính năm đó không bắt buộc phải kiểm
toán độc lập.
2. Việc kiểm toán báo cáo tài
chính phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành trừ trường hợp các điều
ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi có quy định khác.
3. Các doanh nghiệp kiểm toán được
lựa chọn thực hiện kiểm toán dự án là các doanh nghiệp kiểm toán độc lập hoạt động
hợp pháp tại Việt Nam.
4. Trường hợp nhà tài trợ có quy
định, có thể yêu cầu thuê kiểm toán báo cáo tài chính đối với từng hạng mục
công trình, công trình, công việc đã hoàn thành.
5. Chủ dự án có trách nhiệm gửi
Báo cáo kiểm toán do đơn vị kiểm toán độc lập thực hiện đối với báo cáo tài
chính hàng năm của dự án cho cơ quan chủ quản và Kiểm toán Nhà nước
cùng thời điểm gửi nhà tài trợ theo quy định tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về
vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết.
Điều 20. Quyết toán
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Quyết toán năm
a) Các dự án vốn sự nghiệp sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện quyết toán hàng năm theo quy định tại Thông
tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 của Bộ
Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ
và ngân sách các cấp.
b) Các dự án đầu tư xây dựng sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện quyết toán hàng năm theo quy định tại Thông
tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ
Tài chính quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn
ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm.
2. Quyết toán kết thúc dự án
a) Trong vòng 6 tháng, kể từ ngày
kết thúc dự án, các dự án sử dụng vốn có tính chất thường xuyên lập báo cáo quyết
toán kết thúc dự án, chi tiết theo từng nguồn vốn ODA (viện trợ không hoàn lại,
vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi), vốn đối ứng, trên cơ sở tổng hợp toàn bộ các báo
cáo quyết toán hàng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt gửi cơ quan chủ
quản. Cơ quan chủ quản tổng hợp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
b) Các dự án đầu tư có sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi khi hoàn thành phải thực hiện quyết toán dự án theo Thông
tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ
Tài chính quy định về việc quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
c) Đối với các dự án chấm dứt hoạt
động hoặc có quyết định giải thể, sát nhập trong năm ngân sách, giám đốc dự án
và người phụ trách kế toán phải chịu trách nhiệm quyết toán dự án hoàn thành và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về những sai phạm (nếu có) trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ trên.
d) Đối với chương trình, dự án ô
gồm nhiều dự án thành phần độc lập, chủ dự án làm thủ tục trình duyệt quyết
toán dự án thành phần theo quy định và gửi kết quả cho cơ
quan chủ quản chương trình, dự án ô để tổng hợp báo cáo quyết toán của toàn
chương trình.
Điều 21. Báo cáo tình
hình giải ngân và hạch toán, ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước
1. Trong vòng 15 ngày kể từ khi kết
thúc quý, chủ dự án lập báo cáo gửi cơ quan chủ quản, đồng gửi cơ quan tài
chính đồng cấp về tình hình giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong quý kèm các
Giấy hạch toán ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước được Kho bạc nhà nước nơi
giao dịch xác nhận.
2. Trong vòng 30 ngày kể từ khi
đóng khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi, chủ dự án gửi Báo cáo kết thúc rút vốn ODA,
vốn vay ưu đãi theo Phụ lục số 06 của Thông tư
này cho Bộ Tài chính để làm cơ sở quyết toán dự án.
3. Chủ dự án lập và gửi các báo
cáo tài chính cho nhà tài trợ theo quy định tại văn kiện dự án, điều ước quốc tế,
thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết, đồng gửi cho cơ quan chủ quản
và cơ quan Tài chính đồng cấp để theo dõi và chỉ đạo kịp thời công tác quản lý
tài chính đối với dự án.
4. Trong vòng 15 ngày kể từ khi kết
thúc quý, chủ dự án gửi Bộ Tài chính Báo cáo quý về tình hình thực hiện kế hoạch
vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi theo Phụ lục 04 kèm Thông
tư này. Báo cáo gửi bằng văn bản hoặc theo phương thức khác do Bộ Tài chính hướng
dẫn.
5. Định kỳ 6 tháng và cả năm, trong
vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc kỳ báo cáo, để phục vụ đối chiếu số liệu hạch
toán và thực tế giải ngân, cơ quan chủ quản có trách nhiệm lập, tổng hợp và
cung cấp cho Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước báo cáo tình hình giải ngân và hạch
toán, ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo Phụ lục số 05 kèm theo Thông tư này.
Điều 22. Kiểm tra
Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cơ quan tài chính các cấp có thể độc lập hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với các dự án
có sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi về việc chấp hành các quy định quản lý
tài chính được quy định tại Thông tư này.
Chương VII
CÁC
QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 23. Lựa chọn
ngân hàng phục vụ
1. Ngân hàng phục vụ là một ngân
hàng thương mại được lựa chọn trong danh sách các ngân hàng thương mại đủ tiêu
chuẩn thực hiện việc giao dịch đối ngoại, cung cấp dịch vụ ngân hàng cho dự án
nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi. Danh sách các ngân hàng thương mại đủ tiêu chuẩn
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố trước ngày 31/12 hàng
năm để áp dụng cho năm sau. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chưa công bố
danh sách mới thì tiếp tục áp dụng danh sách đã công bố năm trước.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam lựa
chọn ngân hàng phục vụ đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay
ưu đãi quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định
số 16/2016/NĐ-CP. Bộ Tài chính lựa chọn ngân hàng phục vụ đối với các
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP. Việc lựa chọn
ngân hàng phục vụ tiến hành sau khi điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận về vốn
ODA, vốn vay ưu đãi được ký kết.
Điều 24. Mở tài khoản
thanh toán cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi tại hệ thống
Kho bạc nhà nước
1. Tài khoản nguồn vốn ODA, vốn
vay ưu đãi
a) Các khoản vay của ngân sách
nhà nước được quản lý, hạch toán theo dõi trên tài khoản của từng cấp ngân sách.
Kho bạc nhà nước được ưu tiên làm cơ quan phục vụ thanh toán vốn ODA, vốn vay
ưu đãi cho các dự án cấp phát toàn bộ hoặc cấp phát một phần, cho vay lại một phần
theo tỷ lệ.
b) Theo thỏa thuận bằng văn bản với
nhà tài trợ, chủ dự án mở tài khoản nguồn vốn của dự án tại hệ thống Kho bạc
nhà nước để tiếp nhận nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi chi cho các hoạt động của
chương trình, dự án.
2. Tài khoản vốn đối ứng: chủ dự
án mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực hiện việc kiểm soát,
thanh toán đối với nguồn vốn đối ứng của dự án.
3. Kho bạc nhà nước tổ chức việc kiểm
soát, thanh toán cho dự án từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và định
kỳ hàng tháng gửi chủ tài khoản sao kê các tài khoản, chi tiết số tiền, người
thụ hưởng và ngày giao dịch, tỷ giá áp dụng và giá trị VNĐ tương đương, số dư đầu
kỳ, số chi trong kỳ và số dư cuối kỳ.
Điều 25. Mở tài khoản
tại ngân hàng phục vụ
1. Trường hợp điều ước quốc tế hoặc
thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết quy định giải
ngân trực tiếp đến chương trình, dự án hoặc đối với dự án, hợp phần dự án vay lại
toàn bộ, chủ dự án hoặc Bộ Tài chính mở tài khoản giao dịch (tài khoản tạm ứng)
tại ngân hàng phục vụ phù hợp với yêu cầu thanh toán của dự án.
Các dự án có nhiều nguồn tài trợ khác
nhau phải mở các tài khoản riêng để theo dõi từng nguồn vốn rút về.
2. Trường hợp dự án có nhiều cấp
quản lý, theo thỏa thuận với nhà tài trợ, chủ dự án mở tài khoản tạm ứng cấp
hai tại chi nhánh ngân hàng phục vụ. Đồng tiền của tài khoản là đồng ngoại tệ
vay nước ngoài (trừ trường hợp được Bộ Tài chính chấp thuận mở tài khoản bằng VNĐ).
3. Trách nhiệm của Ngân hàng phục
vụ
a) Ngân hàng phục vụ, theo đề nghị
của chủ dự án là chủ tài khoản, mở các tài khoản liên quan của dự án và thực hiện
các giao dịch thanh toán, rút vốn và các nghiệp vụ khác theo quy định hiện
hành.
b) Ngân hàng phục vụ có trách nhiệm
hướng dẫn và cung cấp cho dự án đầy đủ các thông tin để thực hiện các giao dịch
thanh toán trong và ngoài nước qua hệ thống ngân hàng.
c) Định kỳ hàng tháng theo thỏa
thuận giữa ngân hàng phục vụ và chủ tài khoản và khi chủ tài khoản có yêu cầu,
ngân hàng phục vụ có trách nhiệm gửi báo cáo sao kê tài khoản tạm ứng cho chủ
tài khoản, chi tiết số tiền nguyên tệ, người thụ hưởng và ngày giao dịch, tỷ
giá áp dụng và giá trị VNĐ tương đương, số dư đầu kỳ, số chi trong kỳ
và số dư cuối kỳ.
d) Định kỳ hàng tháng theo thỏa
thuận giữa ngân hàng phục vụ và chủ tài khoản và khi chủ tài khoản có yêu cầu,
ngân hàng phục vụ thông báo cho chủ tài khoản số lãi phát sinh trên tài khoản tạm
ứng của dự án (nếu có); số phí dịch vụ do ngân hàng phục vụ thu; số chênh lệch
giữa lãi và phí; số dư đầu kỳ, cuối kỳ.
đ) Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ
khi nhận được báo có số tiền giải ngân từ nhà tài trợ, ngân hàng phục vụ thực
hiện ghi có vào tài khoản của dự án và thông báo cho chủ tài khoản biết.
4. Quản lý lãi tài khoản tạm ứng
a) Lãi phát sinh trên tài khoản tạm
ứng phải được hạch toán theo dõi riêng và được sử dụng để thanh toán phí dịch vụ
ngân hàng của ngân hàng phục vụ. Phí dịch vụ do ngân hàng phục vụ thu là khoản
chi thuộc dự án. Trường hợp số lãi phát sinh không đủ để thanh toán phí dịch vụ
ngân hàng, chủ dự án lập dự toán và bố trí vốn đối ứng để chi
trả.
b) Khi kết thúc hoạt động chi
tiêu trên tài khoản tạm ứng, đối với các dự án do ngân sách cấp phát toàn bộ,
chủ dự án nộp số dư lãi phát
sinh trên các tài khoản này vào ngân sách nhà nước. Đối với các dự án vay lại
toàn bộ, số dư lãi phát
sinh là nguồn thu của chủ dự án. Đối với các dự án vay lại theo tỷ lệ, số dư lãi phát
sinh được phân bổ theo tỷ lệ tương ứng.
Điều 26. Các quy định
về thuế, phí và quản lý tài sản
1. Các quy định về thuế, phí và
quản lý tài sản đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực
hiện theo quy định của pháp luật, các điều ước quốc tế về ODA, vốn vay ưu đãi,
quy định pháp luật liên quan và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Chính sách thuế áp dụng đối với
chương trình, dự án của khu vực kinh tế tư nhân sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay
ưu đãi nước ngoài của các nhà tài trợ: theo đề nghị của chủ dự án, cơ quan chủ
quản chương trình, dự án có mục tiêu hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân, tổ chức
tài chính, tín dụng cho vay lại chương trình, hạn mức tín dụng cho khu vực kinh
tế tư nhân, hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép khu vực kinh tế tư nhân tiếp cận
từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ có trách nhiệm xác nhận
hình thức cung cấp vốn ODA và vốn vay ưu đãi đối với từng chương trình, dự án cụ
thể cho cơ quan thuế để áp dụng các chính sách thuế đối với các chương trình, dự
án sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ của khu vực kinh
tế tư nhân.
Điều 27. Sổ tay quản
lý tài chính
Bộ Tài chính phối hợp với các nhà tài
trợ xuất bản Sổ tay quản lý tài chính. Các Sổ tay này là tài liệu tham khảo về
nghiệp vụ chuyên môn và nhằm hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân quản lý và thực
hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
Chương VIII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Quy định
chuyển tiếp
1. Các thư tín dụng hoặc hợp đồng
theo hình thức ủy quyền cho nước ngoài chi trực tiếp đã được Bộ Tài chính phê
duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục giải ngân theo quy định
tại Thông tư số 218/2013/TT-BTC hoặc theo thỏa
thuận giữa chủ dự án và nhà thầu.
2. Quy trình hạch toán ngân sách
nhà nước quy định tại Thông tư số 218/2013/TT-BTC tiếp tục áp
dụng đến hết niên độ ngân sách 2016. Quy trình hạch toán ngân sách nhà nước quy
định tại Thông tư này áp dụng từ niên độ ngân sách 2017. Trường hợp có sai sót
trong quá trình hạch toán, ghi thu ghi chi từ niên độ 2016 trở về trước phát hiện
sau khi kết thúc niên độ ngân sách 2016 thì việc điều chỉnh áp dụng theo quy
trình hạch toán quy định tại Thông tư số 218/2013/TT-BTC.
3. Chủ tài khoản cấp 2 bằng VNĐ mở
theo thỏa thuận với nhà tài trợ trước ngày hiệu lực của Thông tư này có trách
nhiệm chuyển đổi sang tài khoản
bằng ngoại tệ vay nước ngoài trong vòng 6 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực.
Điều 29. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/11/2016 và thay thế Thông tư số 218/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của
Bộ Tài chính quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi nước ngoài của các
nhà tài trợ. Đối với các
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi khi áp dụng Thông tư này có
nội dung đặc thù, Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan để hướng dẫn các nội
dung cụ thể.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng văn bản mới thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc hoặc chưa được hướng dẫn tại Thông tư này, đề nghị các cơ
quan, đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để hướng dẫn, phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Tổng Bí thư;
- VPTW Đảng và các Ban của Đảng;
- VP Chủ tịch nước;
- VP Quốc hội;
- VPCP;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
-
Cơ quan TW các tổ chức, đoàn thể;
- TAND tối cao;
-
VKSND tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Sở Tài chính, KBNN tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- VP Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLN.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
HỆ THỐNG MẪU
BIỂU
(ban
hành kèm theo Thông tư số 111/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của
Bộ Tài chính Quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài)
Số phụ lục
|
Tên mẫu/phụ lục
|
Mẫu số 1
|
Mẫu Giấy đề nghị xác
nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp
|
Phụ lục số 01
|
Kế hoạch tài chính vốn ODA, vốn vay
ưu đãi năm
|
Phụ lục số 02
|
Giấy đề nghị hạch
toán, ghi thu ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi
|
Phụ lục số 02-A
|
Bảng kê hạch toán, ghi thu ghi chi vốn
ODA, vốn vay ưu đãi
|
Phụ lục số 02-B
|
Bảng kê hạch toán, ghi thu ghi chi
ngân sách Nhà nước vốn ODA, vốn vay ưu đãi (áp dụng đối với dự án chỉ có một
cấp tài khoản)
|
Phụ lục số 03
|
Báo cáo sao kê số liệu rút vốn
ODA, vốn vay ưu đãi (áp dụng đối với các dự án do Cơ quan cho vay lại kiểm
soát chi)
|
Phụ lục số 04
|
Báo cáo tình hình giải ngân hàng quý
vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi của chủ dự án
|
Phụ lục số 05
|
Báo cáo tình hình giải ngân vốn ODA,
vốn vay ưu đãi của Cơ quan chủ quản
|
Phụ lục số 06
|
Báo cáo kết thúc giải ngân
|
Mẫu
số 01
Chủ dự án: ………
Số:
……
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
GIẤY
ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN CHI PHÍ HỢP LỆ VỐN SỰ NGHIỆP
Kính gửi: Kho
bạc nhà nước ……………………..
Tên dự án: …………………………………………………………
Chủ dự án/Ban QLDA ……………………mã số ĐVSDNS:
……………………………
Số tài khoản của chủ dự án:
|
- Vốn trong nước…………… tại: …………………………………
- Vốn ngoài nước…………… tại …………………………………
|
Căn cứ hợp đồng số:……………….. ngày....
tháng…. năm...
Phụ lục bổ sung hợp đồng số...... ngày...tháng...năm...
Căn cứ biên bản nghiệm thu số...ngày....tháng...năm...
(kèm theo Biên bản nghiệm thu KLH
Lũy kế giá trị khối lượng nghiệm thu của hạng mục
đề nghị thanh toán: ………………đồng.
Số dư tạm ứng của hạng mục đề nghị
thanh toán …………………………đồng.
Số tiền đề nghị:
|
Tạm ứng
|
Thanh toán
|
Theo bảng dưới đây (khung nào không
sử dụng thì gạch
|
|
|
|
Thuộc nguồn vốn: (HCSN nguồn NSNN;
CTMT, ODA, vay ưu đãi)
…………………………………
Thuộc kế hoạch vốn:
|
Năm...
|
Đơn vị: đồng
Nội dung
|
Dự toán được
duyệt hoặc giá trị trúng thầu hoặc giá trị hợp đồng
|
Lũy kế số vốn
đã thanh toán từ khởi công đến cuối kỳ trước (gồm cả tạm ứng)
|
Số đề nghị
tạm ứng, thanh toán kỳ này (gồm cả thu hồi tạm ứng)
|
Vốn TN
|
Vốn NN
|
Vốn TN
|
Vốn NN
|
Ghi tên công việc, hạng
mục hoặc hợp đồng đề nghị thanh toán hoặc tạm ứng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng tổng
|
|
|
|
|
|
(Ghi chú: Đồng tiền đề nghị xác nhận
theo quy định của hợp đồng...)
Tổng số tiền đề nghị tạm ứng, thanh
toán bằng số: ………………………………………
Bằng chữ: ………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
(Ghi rõ: Vốn vay…… /hoặc
viện trợ không hoàn lại..................)
Trong đó: - Thanh toán để thu hồi tạm ứng (bằng
số): ……………………
+ Vốn trong nước ………………………
+ Vốn ngoài nước …………………………
- Thuế giá trị gia tăng
- Chuyển tiền bảo hành (bằng số)
- Số trả đơn vị thụ hưởng (bằng số) ………………………………………
+ Vốn trong nước ……………………………………………………………
+ Vốn ngoài nước …………………………………………..……………….
Tên đơn vị thụ hưởng ……………………………………….………………
Số tài khoản đơn vị thụ hưởng ………………….tại ………………………
Kế
toán trưởng
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Ngày…… tháng……
năm.........
Chủ
dự án
(Ký,
ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)
|
PHẦN GHI CỦA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Ngày nhận chứng từ………………………………………………………………
Kho bạc nhà nước chấp nhận
|
Tạm ứng
|
Thanh toán
|
Theo nội dung sau:
|
(Khung nào
không sử dụng thì gạch chéo)
|
Đơn vị:
đồng/USD...
|
Nội dung
|
Tổng số
|
Vốn trong
nước
|
Vốn ngoài
nước
|
Số vốn chấp
nhận
|
|
|
|
+ Mục..., tiểu mục……
|
|
|
|
+ Mục..., tiểu mục……
|
|
|
|
+ Mục..., tiểu mục……
|
|
|
|
+ Mục..., tiểu mục……
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
+ Số thu hồi tạm ứng
|
|
|
|
Các năm
trước
|
|
|
|
Năm nay
|
|
|
|
+ Thuế giá trị gia tăng
|
|
|
|
+ ……………………
|
|
|
|
+ Số trả đơn vị thụ hưởng
|
|
|
|
Bằng chữ:
|
|
|
|
Số từ chối:
|
|
|
|
Lý do:
|
|
|
|
Ghi chú:…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Cán bộ
thanh toán
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Trưởng
phòng
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Giám đốc
KBNN
(Ký, ghi rõ họ
tên chức vụ và đóng dấu)
|
(Ghi chú: Mẫu giấy này áp
dụng để KBNN xác nhận đề nghị tạm ứng/ giá trị khối lượng hoàn thành đủ điều kiện
thanh toán bằng vốn ODA và vốn đối ứng theo tỷ lệ quy định của dự án.
Vốn ngoài nước: ghi cụ thể từng nguồn
vay, viện trợ (nếu có).