UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2322/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
25 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHI TRẢ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH
TRỢ GIÚP XÃ HỘI HÀNG THÁNG CHO ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TẠI CỘNG ĐỒNG THÔNG QUA
TỔ CHỨC DỊCH VỤ CHI TRẢ TẠI TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
136/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với
đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 của Liên bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội và Tài chính Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội
đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Công văn số
8381/VPCP-KGVX ngày 14/10/2015 của Văn Phòng Chính phủ về việc chi trả chính
sách trợ giúp xã hội hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội;
Xét đề nghị của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Công văn số 1256/ LĐTBXH ngày 16 tháng 05 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thực hiện chi trả chế độ
chính sách trợ giúp xã hội hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng
trên địa bàn tỉnh Nghệ An thông qua tổ chức dịch vụ chi trả: Bưu điện tỉnh Nghệ
An.
Điều 2. Phạm
vi đối tượng áp dụng
Tất cả đối tượng bảo trợ xã hội được
hưởng chế độ chính sách trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị định số
136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ đang sống tại cộng đồng
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Hình
thức, địa điểm, thời gian chi trả
1. Hình thức chi trả chế độ chính
sách trợ giúp xã hội: Bưu điện tỉnh Nghệ An thực hiện chi trả trực
tiếp, tận tay chế độ chính sách cho các đối tượng (đối tượng trực tiếp nhận,
qua người giám hộ hoặc người được uỷ quyền nhận thay).
2. Địa điểm chi trả chế độ chính
sách trợ giúp xã hội: Tại điểm Bưu điện văn hoá xã, thị trấn; Bưu cục hoặc nhà
văn hoá thôn, xóm, bản... đảm bảo tạo thuận lợi nhất cho các đối tượng. Đối với
một số trường hợp đặc thù (người khuyết tật, người cao tuổi và những trường hợp
ốm đau, bệnh tật khác...) không thể đi đến điểm chi trả theo quy định để nhận
chế độ thì được chi trả chế độ, chính sách tại nơi ở (địa chỉ thường trú).
3. Thời gian chi trả chế độ chính
sách trợ giúp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội: Trước ngày 10 hàng
tháng.
Điều 4. Kinh
phí thực hiện
Ngân sách tỉnh giao bổ sung có mục
tiêu qua ngân sách cấp huyện để UBND cấp huyện chủ động giao dự toán cho Phòng
Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện quản lý và sử dụng. Căn cứ nhu cầu
kinh phí chi trả chế độ chính sách hàng tháng và hợp đồng dịch vụ chi trả,
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện chuyển tiền cho cơ quan Bưu điện
để thực hiện.
Điền 5. Mức
phí chi trả cho tổ chức dịch vụ chi trả
Mức phí chi trả cho tổ chức dịch vụ
chi trả (Bưu điện tỉnh Nghệ An) là 800.000 đồng (tám trăm nghìn đồng)/01xã/01tháng.
Điều 6. Hợp đồng
tổ chức dịch vụ chi trả
Giao Phòng Lao động – Thương binh
và Xã hội cấp huyện trực tiếp ký hợp đồng với Bưu điện cấp huyện về việc chi trả
chế độ chính sách trợ giúp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội.
Điều 7. Thời
gian thực hiện
Việc chi trả chế độ chính sách trợ
giúp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp tại cộng đồng,
thông qua hệ thống Bưu điện trên địa bàn tỉnh Nghệ An được thực hiện từ ngày 01
tháng 7 năm 2016.
Điều 8. Quyết
toán kinh phí
Bưu điện cấp huyện có trách nhiệm
quyết toán chi trả chế độ chính sách trợ giúp xã hội hàng tháng, quý, năm với
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo quyết toán quý, năm
gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch cùng cấp, Bưu điện tỉnh, Sở Tài chính, Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội.
Điều 9. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Chế độ chính sách trợ giúp xã hội
hàng tháng của đối tượng bảo trợ xã hội từ ngày 01/01/2016 đến ngày 30/6/2016
do ngân sách cấp xã chịu trách nhiệm chi trả và thanh quyết toán với ngân sách
cấp huyện. Kết thúc chi trả chế độ chính sách trợ giúp xã hội tháng 6/2016, UBND
cấp xã báo cáo toàn bộ danh sách chi trả tháng 6/2016 về Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội, Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện để rà soát, hoàn
thiện danh sách trước khi chuyển sang cơ quan Bưu điện cấp huyện chi trả trợ
giúp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng.
2. Chế độ chính sách trợ giúp xã hội
hàng tháng của đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng từ ngày 01/7/2016 (kể cả
chế độ mai táng phí của những người chết trước 30/6/2016 nhưng chưa làm thủ tục
để hưởng chế độ) do Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện chịu trách
nhiệm được chuyển qua Bưu điện thực hiện chi trả và thanh quyết toán với ngân
sách cấp huyện.
Điều 10. Phân
công trách nhiệm
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
a) Chủ trì, phối hợp với Bưu điện
tỉnh Nghệ An, Sở Tài chính hướng dẫn UBND cấp huyện quy trình thực hiện chi trả
chế độ chính sách trợ giúp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng
thông qua hệ thống Bưu điện tỉnh Nghệ An.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chi trả chế độ chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên cho các đối tượng
bảo trợ xã hội của hệ thống Bưu điện trên địa bàn toàn tỉnh.
c) Thường xuyên phối hợp với Bưu
điện tỉnh Nghệ An nắm bắt tình hình thực hiện việc chi trả trợ cấp cho đối tượng
bảo trợ xã hội trên địa bàn, cùng trao đổi, giải quyết những vướng mắc (nếu
có).
2. Sở Tài chính
a) Tham mưu, bố trí kinh phí và phân bổ ngân sách kịp thời thực
hiện các chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội cho Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã để đảm bảo việc quản lý và chi trả chế độ chính sách
trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng.
b) Phối hợp với Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội và Bưu điện tỉnh Nghệ An hướng dẫn UBND cấp huyện quy
trình thực hiện chi trả chế độ chính sách trợ giúp xã hội cho các đối tượng bảo
trợ xã hội thông qua hệ thống Bưu điện tỉnh Nghệ An.
c) Thẩm định quyết toán kinh phí,
tham mưu văn bản UBND tỉnh báo cáo quyết toán kinh phí với Bộ Tài chính.
3. Bưu điện tỉnh Nghệ An
a) Phối hợp với Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính hướng dẫn UBND cấp huyện quy trình thực
hiện chi trả chế độ chính sách trợ giúp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội
thông qua hệ thống Bưu điện tỉnh Nghệ An.
b) Chỉ đạo Bưu điện cấp huyện quyết
toán số liệu chi trả, tổng hợp kinh phí chi trả trên địa bàn toàn tỉnh báo cáo
về Sở Tài chính và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để kịp thời thực hiện
thanh quyết toán kinh phí cho các địa phương.
c) Chỉ đạo Bưu điện cấp huyện tổ
chức mạng lưới địa điểm chi trả đảm bảo thuận lợi nhất cho các đối tượng.
d) Hỗ trợ phòng Lao động – Thương
binh và Xã hội cấp huyện trong việc lập danh sách đối tượng được hưởng chế độ
hàng tháng để đảm bảo thời gian chi trả theo lịch đã thông báo cho các đối tượng.
đ) Trường hợp đối tượng
không đến được địa điểm chi trả hoặc không có mặt ở nơi cư trú để nhận tiền, cơ
quan Bưu điện có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã làm rõ nguyên nhân; trường
hợp đối tượng đã chết, mất tích hoặc chuyển khỏi địa bàn không thông báo cơ
quan Bưu điện phối hợp với UBND cấp xã đề nghị phòng Lao động – Thương binh và
Xã hội cấp huyện giải quyết cắt chế độ trợ cấp hoặc tạm dừng chi trả chế độ trợ
cấp trong tháng.
e) In ấn và cấp sổ lĩnh tiền trợ cấp
cho đối tượng.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội ký hợp đồng với cơ quan Bưu điện cấp huyện; thực hiện đúng hợp đồng
đã ký; lập danh sách các đối tượng hưởng trợ cấp chính xác; chuyển danh sách và
kinh phí đúng thời gian đã ghi trong hợp đồng; kiểm tra, giám sát đơn vị cung cấp
dịch vụ trong việc triển khai công tác chi trả chế độ trợ cấp cho đối tượng;
thanh quyết toán kinh phí hàng tháng, quý, năm theo quy định.
b) Chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu, bố trí đủ kinh
phí, giao dự toán cho Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý, thực hiện
chế độ chính sách trợ giúp xã hội; Xét duyệt quyết toán và báo cáo quyết toán với
ngân sách tỉnh theo chế độ quy định.
Trường hợp
ngân sách tỉnh chưa bố trí đủ kinh phí, Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện
tham mưu UBND cấp huyện chủ động tạm sử dụng nguồn ngân sách cấp huyện để bố
trí thực hiện chế độ chính sách trợ giúp xã hội, đồng thời có văn bản báo cáo
UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) để xem xét, xử lý.
c) Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã quản lý và theo dõi các đối tượng bảo
trợ xã hội trên địa bàn phụ trách, kịp thời làm thủ tục xét duyệt đề nghị UBND
cấp huyện giải quyết chế độ cho các đối tượng bảo trợ xã hội đủ điều kiện hưởng
chế độ; đề nghị cắt giảm khi đối tượng di chuyển, chết hoặc không đủ điều kiện
để hưởng chế độ.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Quản lý và theo dõi các đối tượng
bảo trợ xã hội trên địa bàn, kịp thời làm thủ tục xét duyệt đề nghị UBND cấp
huyện giải quyết chế độ cho các đối tượng bảo trợ xã hội đủ điều kiện hưởng chế
độ; đề nghị cắt giảm khi đối tượng di chuyển, chết hoặc không đủ điều kiện hưởng
chế độ; Danh sách tăng, giảm báo cáo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
huyện trước ngày 05 hàng tháng để kịp thời cung cấp danh sách đối tượng hưởng chế
độ trợ cấp cho Bưu điện cấp huyện để thực hiện chi trả.
b) Tổ chức tuyên truyền sâu rộng đến
các thôn, bản, khối, xóm, các đối tượng bảo trợ xã hội về mô hình chi trả trợ cấp
xã hội thông qua đơn vị cung cấp dịch vụ để cấp ủy, chính quyền và người dân biết,
tham gia kiểm tra, giám sát, phối hợp thực hiện theo quy định.
c) Đôn đốc đối tượng bảo trợ xã hội
đang hưởng trợ cấp hàng tháng tại cộng đồng đến nhận trợ cấp tại các điểm chi
trả đảm bảo thời gian quy định (trừ những trường hợp đặc biệt không thể đi lại,
không có người để ủy quyền), hạn chế tình trạng để tồn trợ cấp xã hội từ 02
tháng trở lên.
d) Phối hợp với cơ quan Bưu điện,
theo dõi và giám sát việc chi trả trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội; Thông
báo cho đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp đến địa điểm quy định chi
trả để nhận kinh phí trợ cấp xã hội.
đ) Tổng hợp và báo cáo Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội cấp huyện những ý kiến phản hồi của người dân đối với dịch
vụ chi trả trợ cấp xã hội thông qua Bưu điện.
Điều 11. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Điều 12.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước
Nghệ An, Giám đốc Bưu điện tỉnh Nghệ An, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND
cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Đại
|