ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2021/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 05 tháng
10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TỈNH NGHỆ
AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định
số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về Khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung Nghị định
số 45/2012/NĐ-CP của Chính phủ về Khuyến công; Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày 29/9/2017
của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định
số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về Khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 36/2013/TT-BCT
ngày 27/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định về việc xây dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia; Thông tư số 17/2018/TT-BCT ngày 10/7/2018
của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 36/2013/TT-BCT ngày 27/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến
công quốc gia;
Căn cứ Thông tư
số 28/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương
tại Tờ trình số 1768/TTr-SCT ngày 10 tháng 9 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 18 tháng 10 năm 2021 và thay thế Quyết định số
53/2014/QĐ-UBND ngày 29/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc ban
hành Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã;
các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Hoa
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Quyết định số 32/2021/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc quản lý, sử
dụng kinh phí khuyến công và mức chi cho các hoạt động khuyến công trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư,
sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại các huyện, thị xã, thị trấn, xã
và các phường thuộc thành phố Vinh được chuyển đổi từ xã chưa quá 05 năm, bao
gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công
nghiệp nông thôn).
2. Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng
sản xuất sạch hơn.
3. Các tổ chức, cá nhân tham gia công
tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
Điều 3. Nguồn kinh phí
bảo đảm hoạt động khuyến công
1. Ngân sách cấp tỉnh
bảo đảm kinh phí thực hiện cho các hoạt động khuyến công do Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý, tổ chức thực hiện.
2. Ngân sách cấp huyện
đảm bảo kinh phí thực hiện cho các hoạt động khuyến công do Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi là UBND cấp huyện) quản lý, tổ chức
thực hiện.
3. Nguồn tài chính hợp pháp khác, lồng
ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia và các Chương trình phát
triển kinh tế - xã hội khác để thực hiện tốt mục tiêu hoạt động khuyến công.
Điều 4. Nguyên tắc sử
dụng kinh phí khuyến công
1. Kinh phí khuyến công
cấp tỉnh, cấp huyện bảo đảm chi cho những hoạt động khuyến công do Sở Công
Thương, UBND cấp huyện quản lý và tổ chức thực hiện đối với hoạt động khuyến
khích phát triển công nghiệp nông thôn, đề án khuyến công có tác động lan tỏa,
thúc đẩy sự phát triển công nghiệp nông thôn.
2. Các đề án, nhiệm vụ
khuyến công thực hiện theo phương thức xét chọn theo quy định tại Điều 6 Nghị
định 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công và các phương
thức khác theo quy định hiện hành.
Điều 5. Điều kiện để
được hỗ trợ kinh phí khuyến công
Các tổ chức, cá nhân
được hỗ trợ kinh phí khuyến công phải đảm bảo các điều kiện như sau:
1. Nội dung nhiệm vụ, đề
án phù hợp với nội dung quy định tại Điều 4 và ngành nghề phù hợp với danh mục
ngành nghề quy định tại Điều 5 của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP .
2. Nhiệm vụ, đề án được
UBND tỉnh ủy quyền Sở Công Thương phê duyệt đối với khuyến công tỉnh; UBND cấp
huyện phê duyệt đối với khuyến công cấp huyện.
3. Tổ chức, cá nhân
đã đầu tư vốn hoặc cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện đề án được Sở
Công Thương, UBND cấp huyện phê duyệt (sau khi trừ đi kinh phí được ngân sách
nhà nước hỗ trợ).
4. Cam kết của tổ chức, cá nhân thực hiện
hoặc thụ hưởng từ đề án khuyến công chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí
nào của nhà nước cho cùng một nội dung chi được kinh phí khuyến công hỗ trợ.
5. Tổ chức dịch vụ khuyến công, tổ chức
dịch vụ khác có kinh nghiệm, năng lực để triển khai thực hiện các hoạt động
khuyến công (trừ các hoạt động do cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp thực
hiện).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Nội dung
chi cho hoạt động khuyến công
Nội dung chi cho hoạt
động khuyến công được thực hiện theo quy định tại Điều 6, Thông tư
số 28/2018/TT-BTC (trừ điểm b, d, khoản 7, Điều 6 không áp dụng trong
Quy chế này).
Điều 7. Mức chi
cho hoạt động khuyến công
1. Mức chi cho hoạt động
khuyến công được áp dụng theo Điều 7 và Điều 8 Thông tư số 28/2018/TT-BTC.
Riêng các khoản 2, 3, 5, 7 Điều 7 và các khoản 2, 4, 8, 23 Điều 8, Thông tư số
28/2018/TT-BTC được thực hiện theo các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 7 Quy
chế này.
2. Chi tổ chức đào tạo
nghề, truyền nghề áp dụng theo Quyết định số 55/2017/QĐ-UBND ngày 04/8/2017 của
UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành danh mục nghề đào tạo, mức chi phí đào tạo
cho từng nghề, mức hỗ trợ cụ thể đối với từng đối tượng tham gia học chương
trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
3. Chi tổ chức hội nghị,
hội thảo, tập huấn và diễn đàn áp dụng theo Thông tư
số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ
Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị và Nghị quyết số
19/2017/NQ-HĐND ngày 20/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số mức
chi công tác phí, chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
4. Chi tổ chức trao đổi,
học tập kinh nghiệm về công tác khuyến công, khuyến khích phát triển công
nghiệp, quản lý cụm công nghiệp, sản xuất sạch hơn với các tổ chức, cá nhân
nước ngoài thông qua hội nghị, hội thảo, diễn đàn tại Việt Nam áp dụng theo
Nghị quyết số 07/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy
định mức chi tiếp khách nước ngoài, tổ chức các hội nghị Quốc tế và tiếp khách
trong nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
5. Chi tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực quản lý, năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong công
nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng viên và cán bộ khuyến
công áp dụng theo Nghị quyết số 09/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định mức chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức của tỉnh Nghệ An.
6. Chi hỗ trợ xây dựng
mô hình trình diễn kỹ thuật:
a) Mô hình trình diễn để
phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới:
- Tổng vốn đầu tư từ 2.000 triệu đồng đến
dưới 4.000 triệu đồng: Mức hỗ trợ 350 triệu đồng/mô hình;
- Tổng vốn đầu tư từ 4.000 triệu đồng đến
dưới 6.000 triệu đồng: Mức hỗ trợ 450 triệu đồng/mô hình;
- Tổng vốn đầu tư từ 6.000 triệu đồng đến
dưới 8.000 triệu đồng: Mức hỗ trợ 550 triệu đồng/mô hình;
- Tổng vốn đầu tư từ 8.000 triệu đồng đến
dưới 10.000 triệu đồng: Mức hỗ trợ 650 triệu đồng/mô hình;
- Tổng vốn đầu tư từ 10.000 triệu đồng
đến dưới 12.000 triệu đồng: Mức hỗ trợ 750 triệu đồng/mô hình;
- Tổng vốn đầu tư từ 12.000 triệu đồng
đến dưới 15.000 triệu đồng: Mức hỗ trợ 850 triệu đồng/mô hình;
- Tổng vốn đầu tư từ 15.000 triệu đồng
trở lên: Mức hỗ trợ 900 triệu đồng/mô hình.
b) Mô hình của các cơ sở công nghiệp nông
thôn đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ
chức, cá nhân khác học tập, bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về quy
trình công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ
thuật. Mức hỗ trợ là 90 triệu đồng/mô hình.
7. Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị
tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
a) Giá trị chi phí mua máy móc thiết bị
đầu tư từ 100 triệu đồng đến 600 triệu đồng: Mức hỗ trợ 45% chi phí, nhưng
không quá 250 triệu đồng/cơ sở;
b) Giá trị chi phí mua máy móc thiết bị
đầu tư trên 600 triệu đồng: Mức hỗ trợ 45% chi phí, nhưng không quá 300 triệu
đồng/cơ sở;
Trường hợp chi hỗ trợ dây chuyền công
nghệ thì mức hỗ trợ bằng 1,5 lần mức hỗ trợ ứng dụng máy móc, thiết bị tiên
tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp.
8. Chi tổ chức bình chọn và trao giấy
chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, cấp huyện:
a) Chi tổ chức bình chọn
và trao giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, cấp
huyện. Mức hỗ trợ không quá 120 triệu đồng/lần đối với cấp tỉnh và không quá 30
triệu đồng/lần đối với cấp huyện;
b) Chi thưởng cho sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được bình chọn. Đạt giải cấp tỉnh là 5
triệu đồng/sản phẩm; Đạt giải cấp huyện là 2 triệu đồng/sản phẩm. Ngân sách cấp
huyện chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện.
9. Mức kinh phí ưu tiên hỗ trợ cho các
nội dung quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP bằng 1,5 lần
mức hỗ trợ quy định trên đây. Mức kinh phí ưu tiên hỗ trợ cho nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP bằng 1,3 lần mức hỗ trợ quy định
trên đây.
Điều 8. Quản lý kinh phí
khuyến công
1. Sở Công Thương
a) Lập kế hoạch kinh phí khuyến công gửi
Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định;
b) Chủ trì thẩm định, phân bổ kinh phí hỗ
trợ khuyến công chi tiết theo đơn vị và nội dung gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì phê duyệt dự toán và kế hoạch
thực hiện; Chỉ đạo và kiểm tra thực hiện; quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ cho
các đơn vị;
d) Quyết định điều chỉnh hoặc dừng
triển khai thực hiện các đề án vi phạm quy định.
2. Sở Tài chính
a) Tổng hợp kinh phí khuyến công trong dự
toán ngân sách hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định;
b) Kiểm tra việc phân bổ kinh phí hỗ trợ khuyến công theo đơn vị
và nội dung trình UBND tỉnh phê duyệt;
c) Phối hợp với đơn vị chủ trì thực hiện thẩm định quyết toán kinh
phí khuyến công, kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công của tỉnh.
3. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát
triển công nghiệp Nghệ An
a) Tổng hợp, xây dựng chương trình, kế
hoạch hoạt động khuyến công hàng năm báo cáo Sở Công Thương để trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Thông báo, hướng dẫn cho các đơn vị
lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công; là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp,
báo cáo Sở Công Thương;
c) Quản lý kinh phí khuyến công. Báo
cáo Sở Công Thương, Sở Tài chính tình hình quản lý và sử dụng kinh
phí khuyến công theo quy định.
Điều 9. Lập và phân bổ
dự toán
1. Đối với kinh phí
khuyến công cấp tỉnh
a) Hàng năm trước ngày
01/7, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn công nghiệp Nghệ An căn cứ vào kế hoạch
đề nghị hỗ trợ khuyến công của các đơn vị, tổng hợp vào dự toán ngân sách địa
phương trình nội dung và kinh phí cho năm kế hoạch, báo cáo Sở Công Thương để
gửi Sở Tài chính tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm trình UBND tỉnh, Hội
đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
b) Căn cứ dự toán được
giao, Sở Công Thương thực hiện phân bổ kinh phí Chương trình khuyến công địa
phương chi tiết theo đơn vị và nội dung quy định gửi Sở Tài chính thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt triển khai thực hiện.
2. Đối với kinh phí
khuyến công cấp huyện
UBND cấp huyện quyết
định việc lập, phân bổ, giao dự toán kinh phí khuyến công từ nguồn ngân sách
cấp huyện đảm bảo phù hợp với tổ chức khuyến công địa phương và pháp luật về
ngân sách nhà nước.
Điều 10. Triển khai thực hiện và quyết
toán kinh phí khuyến công
1. Thông báo dự toán
kinh phí: Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định phê duyệt các đơn vị được
hỗ trợ kinh phí, Sở Công Thương thông báo dự toán hỗ trợ kinh phí cho các đơn
vị xây dựng kế hoạch, dự toán chi tiết sử dụng kinh phí phù hợp với kinh phí
được hỗ trợ.
2. Tạm ứng và giải ngân
kinh phí: Căn cứ thông báo dự toán kinh phí của Sở Công Thương và tiến độ thực
hiện của đơn vị được hỗ trợ kinh phí, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát
triển công nghiệp Nghệ An chuyển tạm ứng tối đa 70% khối lượng đã hoàn thành
cho đơn vị được hỗ trợ. Số kinh phí còn lại được thanh toán sau khi quyết toán.
3. Quyết toán:
a) Chậm nhất 15 ngày làm
việc sau khi được hoàn thành đề án, đơn vị sử dụng kinh phí khuyến công lập hồ
sơ quyết toán gửi Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Nghệ
An gồm:
- Công văn đề nghị quyết
toán;
- Bản sao quyết định phê
duyệt dự toán của Sở Công Thương;
- Bảng kê chứng từ quyết
toán, hóa đơn chứng từ, hồ sơ liên quan đến việc triển khai đề án;
- Biên bản nghiệm thu cơ
sở.
b) Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển
công nghiệp Nghệ An chuyển số tiền còn lại cho đơn vị thụ hưởng trong vòng 10
ngày làm việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt quyết toán của Sở Công Thương.
Điều 11. Hỗ trợ
đột xuất, điều chỉnh, bổ sung, ngừng triển khai đề án
1. Khi có nội dung cần hỗ trợ kinh phí
khuyến công đột xuất hoặc thực hiện nhiệm vụ đột xuất được giao thì tổ chức, cá
nhân lập hồ sơ theo quy định gửi Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển
công nghiệp Nghệ An tổng hợp báo cáo Sở Công Thương gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
2. Trường hợp cần điều
chỉnh đề án, đơn vị được hỗ trợ có văn bản gửi Trung tâm Khuyến công và Tư vấn
phát triển công nghiệp Nghệ An nêu rõ lý do, Trung tâm xem xét báo cáo Sở Công
Thương quyết định điều chỉnh đề án trong dự toán kinh phí đã được UBND tỉnh phê
duyệt.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của các Sở, ngành
liên quan, UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến công
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì phối hợp các
Sở, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện
tốt Quy chế này;
b) Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện, kiểm tra định kỳ, đột xuất tình
hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của các đề án; bảo đảm việc quản lý, sử dụng
kinh phí khuyến công đúng mục đích, hiệu quả;
c) Theo dõi, đánh giá,
định kỳ tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, đề án khuyến công, báo cáo
UBND tỉnh và Bộ Công Thương theo quy định;
d) Tham mưu cho UBND
tỉnh sửa đổi, bổ sung các văn bản liên quan đến hoạt động khuyến công của tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Hàng năm, căn cứ vào
khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố
trí kinh phí đảm bảo cho hoạt động khuyến công trong dự toán ngân sách chung
của tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Công
Thương, các Sở, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị liên quan triển khai thực hiện
tốt quy chế này.
3. Các Sở, ban, ngành
liên quan
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, phối hợp với Sở Công Thương để thực hiện
tốt Quy chế này.
4. Ủy ban nhân dân cấp
huyện
a) Hàng năm, chỉ đạo xây dựng kế hoạch, đề án đề nghị hỗ trợ kinh
phí khuyến công của tỉnh;
b) Bố trí kinh phí ngân
sách hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác để tổ chức thực hiện hoạt động khuyến
công trên địa bàn;
c) Phối hợp Sở Công
Thương kiểm tra các đề án khuyến công trên địa bàn; định kỳ hàng quý, năm báo cáo
tình hình thực hiện các đề án khuyến công trên địa bàn.
5. Trung tâm Khuyến công
và Tư vấn phát triển Công nghiệp Nghệ An
a) Phối hợp với các cơ quan đơn vị, UBND cấp huyện triển khai thực
hiện quy chế này;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, theo dõi các tổ chức, cá nhân được
hỗ trợ kinh phí, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả; triển khai thực hiện các đề
án khuyến công được phê duyệt; tổ chức kiểm tra hồ sơ thanh quyết toán kinh
phí, mở sổ sách kế toán, hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi và bảo quản chứng
từ theo đúng quy định của Nhà nước; kịp thời phát hiện các vi phạm báo cáo Sở
Công Thương theo quy định.
6. Các tổ chức, cá nhân
sử dụng kinh phí khuyến công
a) Tổ chức triển khai thực
hiện đề án khuyến công theo các nội dung đã được phê duyệt; sử dụng kinh phí
đúng theo quy định hiện hành đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả. Trong quá
trình thực hiện đề án, nếu có thay đổi hoặc phát sinh, báo cáo Sở Công Thương
để xử lý theo quy định;
b) Chịu sự kiểm tra,
giám sát của cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, giám sát, đánh giá,
nghiệm thu thực hiện đề án;
c) Thực hiện thanh quyết
toán kinh phí theo đúng quy định. Đảm bảo tính chính xác và chịu trách nhiệm
pháp lý về các thông tin đã cung cấp, lưu giữ hồ sơ, tài liệu theo quy định của
pháp luật.
Điều 13. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Những nhiệm vụ, đề án đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt kinh phí thực hiện trong năm 2021 trước thời điểm Quy
chế này có hiệu lực thì vẫn áp dụng hỗ trợ theo Quyết định
số 53/2014/QĐ-UB ngày 29/8/2014 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành Quy định
quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Nghệ An.
2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật được viện dẫn trong quy chế này có sửa đổi bổ sung hoặc được thay thế
thì được áp dụng theo các quy định mới, văn bản mới.
Điều 14. Điều khoản thi
hành
1. Các đơn vị, tổ chức
tham gia quản lý hoạt động khuyến công; các tổ chức, cá nhân có chương trình,
đề án được hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công có trách nhiệm thực hiện Quy
chế này.
2. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở
Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.