ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2016/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 02 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày
27/01/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Khoa học và Công nghệ;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và
Công nghệ tại Tờ trình số 40/TTr-SKHCN ngày 27/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “quy định quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ
An”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay
thế Quyết định số 49/2013/QĐ-UBND ngày 03/9/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành
quy định quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức, tập thể
và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thanh Điền
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2016 của
UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản lý nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước dưới các hình thức đề tài khoa
học và công nghệ (sau đây gọi tắt là đề tài); dự án sản xuất thử nghiệm (sau
đây gọi tắt là dự án); đề án khoa học (sau đây gọi tắt là đề án); dự án khoa học
và công nghệ; chương trình khoa học và
công nghệ (sau đây gọi tắt là chương trình) trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, nhiệm
vụ khoa học và công nghệ theo nghị định thư, nhiệm vụ khoa học và công nghệ do
các quỹ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ tài trợ và nhiệm vụ khoa học và
công nghệ liên quan đến bí mật quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho các cơ quan nhà nước, tổ
chức và cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, tổ chức và cá nhân khác có
liên quan trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là đề xuất đặt hàng) là các yêu cầu đặt
ra cho khoa học và công nghệ dưới dạng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
nhằm thực hiện yêu cầu của lãnh đạo Tỉnh ủy, UBND tỉnh hoặc đáp ứng nhu cầu thực
tiễn của công tác quản lý, phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và
phát triển khoa học và công nghệ cho các Sở, ban, ngành, huyện và tỉnh do các Sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị và các cơ quan nhà nước khác ở tỉnh (sau đây gọi chung là Sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện) đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh để đặt
hàng các tổ chức và cá nhân thực hiện.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng
là đề tài, dự án; đề án; dự án khoa học và công nghệ hoặc chương trình có tên gọi
và các mục thể hiện yêu cầu cơ bản đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ làm căn
cứ để Ủy ban nhân dân tỉnh đặt hàng cho tổ chức và cá nhân có đủ năng lực triển
khai thực hiện.
3. Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá
nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện nhiệm vụ theo đặt hàng của
Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham
gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định này.
4. Giao trực tiếp là việc chỉ định tổ chức,
cá nhân có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực hiện nhiệm vụ
theo đặt hàng của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Tài chính của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh gồm kinh phí thực hiện các nội dung và kinh phí quản lý các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
2. Kinh phí thực hiện nội dung của nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh gồm kinh phí được hỗ trợ từ nguồn ngân sách sự nghiệp
khoa học và công nghệ và các nguồn hợp pháp khác. Nguồn kinh phí này được cân đối
về Sở Khoa học và Công nghệ để giao cho tổ chức chủ trì chi cho thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo tiến độ của hợp đồng.
Khuyến khích tổ chức và cá nhân tham gia các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách
nhà nước để thực hiện nhiệm vụ.
3. Kinh phí quản lý các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh được lấy từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ và được cân
đối về Sở Khoa học và Công nghệ để chi cho các hoạt động quản lý.
4. Việc xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng, thanh
quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được thực
hiện theo quy định về quản lý tài chính khoa học và công nghệ hiện hành.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC ĐỊNH
DANH MỤC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng đề
xuất đặt hàng
1. Có đủ căn cứ về tính cấp thiết và triển vọng
đóng góp của các kết quả tạo ra vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển ngành,
lĩnh vực hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Đáp ứng các tiêu chí của nhiệm vụ khoa học và
công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng
01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ.
3. Có địa chỉ ứng dụng cho các kết quả chính tạo ra
và được lãnh đạo Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện cam kết sử dụng kết
quả tạo ra khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn thành. Tổ chức, cơ quan ứng
dụng kết quả dự kiến có đủ uy tín và năng lực để tiếp nhận và triển khai một
cách hiệu quả sản phẩm tạo ra.
4. Có yêu cầu thời gian (tính từ thời điểm đặt hàng
đến thời điểm có kết quả) phù hợp để đảm bảo tính khả thi cho việc tổ chức thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
5. Việc tổ chức xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh được tổ chức định kỳ mỗi năm 2 đợt, trường hợp đột xuất cấp bách do Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện.
Điều 5. Yêu cầu đối với nhiệm vụ
khoa học và công nghệ
1. Yêu cầu đối với đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm
Đề tài, dự án phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chung
và yêu cầu riêng cho từng loại, cụ thể như sau:
a) Yêu cầu chung
- Có tính cấp thiết cao hoặc tầm quan trọng đối với
phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và phát
triển khoa học và công nghệ của tỉnh.
- Không trùng lặp về nội dung với các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đã và đang thực hiện trong tỉnh.
Ngoại trừ các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp nông thôn được hội đồng khoa học
và công nghệ đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị tiếp tục mở rộng trước khi bàn
giao kết quả để nhân rộng.
- Thời gian thực hiện đề tài,
dự án không quá 24 tháng kể từ khi ký hợp đồng thực hiện. Trường
hợp cần thiết có thể kéo dài nhưng không quá 36 tháng và do Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định.
b) Yêu cầu riêng đối với đề tài
+ Đề tài trong lĩnh vực khoa học công nghệ và kỹ
thuật (sau đây gọi là đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ) phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
- Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học công nghệ dự kiến:
có triển vọng tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả nhưng chưa
được nghiên cứu, ứng dụng tại Nghệ An; được hoàn thành ở dạng mẫu và sẵn sàng
chuyển sang giai đoạn sản xuất thử nghiệm; có khả năng được cấp bằng độc quyền
sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc bằng bảo hộ giống cây trồng;
- Có phương án khả thi để phát triển công nghệ hoặc
sản phẩm khoa học và công nghệ trong giai
đoạn sản xuất thử nghiệm.
+ Đối với đề tài trong lĩnh vực khoa học xã hội và
nhân văn: kết quả đảm bảo tạo ra được luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời cho
việc giải quyết vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước.
+ Đối với đề tài trong các lĩnh vực khác: sản phẩm
khoa học và công nghệ đảm bảo tính mới, tính tiên tiến so với các kết quả đã được
tạo ra tại Nghệ An hoặc Việt Nam thông qua các công bố trong nước và quốc tế hoặc
có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc
phòng và an sinh xã hội.
c) Yêu cầu riêng đối với dự án
- Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ có
xuất xứ từ kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công
nghệ đã được hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị
triển khai áp dụng hoặc là kết quả khai thác sáng chế hoặc giải pháp hữu ích hoặc
từ kết quả dự án sản xuất thử cấp tỉnh thuộc lĩnh vực nông nghiệp nông thôn có
hiệu quả kinh tế - xã hội nhưng đang ở quy mô nhỏ và được hội đồng khoa học và
công nghệ đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị tiếp tục thực hiện dự án sản xuất
thử với quy mô lớn hơn đúng theo quy định kỹ thuật do ngành nông nghiệp đã ban
hành trước khi khuyến cáo nhân rộng; Thời gian thực hiện không
quá 24 tháng kể từ khi ký hợp đồng thực hiện.
- Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ dự
kiến đảm bảo tính ổn định ở quy mô sản xuất loạt nhỏ và có tính khả thi trong ứng dụng hoặc phát triển sản phẩm ở quy
mô sản xuất hàng loạt;
- Có khả năng huy động được nguồn kinh phí để thực
hiện thông qua sự cam kết hợp tác với doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân có nguồn
vốn ngoài ngân sách Nhà nước.
2. Yêu cầu đối với đề án khoa học
Kết quả nghiên cứu là những đề xuất hoặc dự thảo cơ
chế chính sách, quy trình, quy phạm, văn bản pháp luật với đầy đủ luận cứ khoa
học và thực tiễn phục vụ việc hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước.
3. Yêu cầu đối với dự án khoa học và công nghệ
a) Giải quyết vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ
trực tiếp dự án đầu tư sản xuất sản phẩm trọng điểm, chủ lực, ưu tiên, mũi nhọn
được Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt.
b) Kết quả tạo ra đảm bảo được áp dụng và nâng cao
hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư sản xuất; có ý nghĩa tác động lâu dài tới sự phát
triển khoa học và công nghệ của ngành, lĩnh vực.
c) Có phương án tin cậy trong việc huy động các nguồn
tài chính ngoài ngân sách và được các tổ chức
tài chính, tín dụng, quỹ xác nhận tài trợ hoặc bảo đảm.
d) Tiến độ thực hiện phù
hợp với tiến độ triển khai dự án đầu tư sản xuất, đề án phát triển kinh
tế - xã hội; có thời gian thực hiện không quá 5 năm.
4. Yêu cầu đối với
chương trình khoa học và công nghệ
a) Có mục tiêu tạo ra kết quả khoa học và công nghệ
phục vụ một trong định hướng lớn sau: phát triển
tiềm lực khoa học và công nghệ trong một
hoặc một số lĩnh vực trong giai đoạn 5
năm hoặc 10 năm; phát triển hướng công nghệ ưu tiên; phát triển các sản phẩm trọng
điểm, chủ lực của tỉnh hoặc phục vụ chương trình mục tiêu của tỉnh;
b) Nội dung bao gồm những nhiệm vụ khoa học và công
nghệ có quan hệ trực tiếp và gián tiếp với nhau về chuyên môn và phù hợp với nguồn lực khoa học và công nghệ
trong nước.
c) Các kết quả đều thể hiện tính mới, tính tiên tiến,
có khả năng ứng dụng cao và đáp ứng được các mục tiêu của chương trình.
d) Có thời gian thực hiện không quá 10 năm và tiến
độ triển khai phù hợp với mục tiêu của
chương trình.
Điều 6. Trình tự xác định nhiệm vụ đặt hàng
1. Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện
xây dựng đề xuất đặt hàng gửi về Sở Khoa học và Công nghệ. Nhiệm vụ của các Sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện bao gồm:
- Thông báo định hướng phát triển khoa học và công nghệ ưu tiên của tỉnh, Sở, ban,
ngành, huyện và thời hạn để các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đề xuất nhiệm vụ
khoa học và công nghệ. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các tổ chức,
cá nhân được thực hiện theo Mẫu A1-ĐXNV của Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định
này.
- Tổng hợp các đề xuất nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và tự đề xuất những vấn đề khoa học và
công nghệ cần giải quyết.
- Tổ chức hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn xem
xét lựa chọn, hoàn thiện từ các vấn đề khoa học và công nghệ đã được tổng hợp để xây dựng đề xuất đặt hàng
đáp ứng các yêu cầu yêu cầu tại Điều 4 Quy định này (theo các mẫu của Phụ lục I
ban hành kèm theo Quy định này: đề tài hoặc đề án theo Mẫu B1-ĐXĐH; dự án theo
Mẫu B2-ĐXĐH; dự án khoa học và công nghệ theo Mẫu B3-ĐXĐH và chương trình khoa
học và công nghệ theo Mẫu B4-ĐXĐH).
- Lãnh đạo Sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện ký duyệt và gửi đề xuất đặt hàng và cam kết sử dụng, nhân
rộng kết quả cho Sở Khoa học và Công nghệ. Hồ sơ đề xuất đặt hàng gửi Sở
Khoa học và Công nghệ bao gồm:
a) Công văn đề xuất đặt hàng và cam kết sử dụng,
nhân rộng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Phiếu đề xuất đặt hàng theo các mẫu yêu cầu tại
Khoản 1 Điều này;
c) Biên bản làm việc của hội đồng tư vấn đối với đề
xuất đặt hàng.
Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi
hồ sơ đề xuất đặt hàng về Sở Khoa học và Công nghệ trước ngày 30/4 và 30/10
hàng năm.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ động
tổng hợp những vấn đề khoa học và công nghệ cần giải quyết; kết quả các đề tài,
dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp nông thôn đã được Hội đồng khoa học và công
nghệ đánh giá, nghiệm thu và đề nghị mở rộng quy mô trước khi bàn giao kết quả
để nhân rộng và nhiệm vụ từ Lãnh đạo tỉnh đặt hàng.
3. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp đề xuất đặt
hàng tại mục 1, 2 điều này và tiến hành rà soát, hoàn chỉnh danh mục đề xuất đặt
hàng trình hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh (Trường hợp cần thiết Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ có thể thành lập Hội đồng hoặc tổ chuyên gia để xin ý kiến
tư vấn). Nhiệm vụ của Sở Khoa học và Công nghệ trong việc này là:
- Trên cơ sở định hướng ưu tiên đầu tư nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ và nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học cân đối trong
năm thống nhất về số lượng và tiến hành rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên cho các
nhiệm vụ theo lĩnh vực, ngành và trong từng lĩnh vực.
- Rà soát, bổ sung, chỉnh sửa lại mục tiêu, nội
dung, địa chỉ ứng dụng và khả năng mở rộng của các nhiệm vụ trong danh mục kiến
nghị đề xuất đặt hàng. Đối với các nhiệm vụ chưa rõ thì tiến hành làm việc lại
với cơ quan đặt hàng để khẳng định lại.
- Lập báo cáo bằng văn bản về kết quả rà soát và
hoàn chỉnh danh mục các nhiệm vụ đề xuất đặt hàng trình phiên họp Hội đồng khoa
học và công nghệ tỉnh xem xét.
4. Tổ chức Hội nghị Hội đồng khoa học và công nghệ
tỉnh xem xét đánh giá tư vấn danh mục nhiệm vụ đề xuất đặt hàng.
a) Thành phần tham dự: Các Thành viên Hội đồng do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập; các chuyên gia có chuyên
môn phù hợp với các nhiệm vụ đề xuất đặt hàng do Sở Khoa học và Công nghệ tham
mưu thành lập và đại diện lãnh đạo các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành, thị có nhiệm vụ đặt hàng.
b) Nhiệm vụ của Hội đồng khoa học và công nghệ cấp
tỉnh bao gồm:
- Thảo luận, xem xét, thẩm định và thống nhất danh
mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đưa vào thực hiện do Sở Khoa học và
Công nghệ tư vấn và có thể bổ sung các nhiệm vụ ngoài danh mục do Sở Khoa học
và Công nghệ trình nhưng phải từ nguồn do các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân
cấp huyện đã đặt hàng.
- Các thành viên Hội đồng bỏ phiếu thống nhất danh
mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đề nghị thực hiện.
- Thư ký lập Biên bản làm việc của Hội đồng.
c) Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu tài liệu và
các mẫu biểu phục vụ phiên họp Hội đồng.
Điều 7. Phê duyệt và công bố
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng
1. Trên cơ sở danh mục đề tài, dự án; đề án; dự án
khoa học và công nghệ hoặc chương trình do hội đồng khoa học và công nghệ cấp tỉnh
đề xuất, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt nhiệm vụ
khoa học và công nghệ và giao Sở Khoa học và Công nghệ công bố công khai đề
tài, dự án, đề án, dự án khoa học và công nghệ hoặc chương trình đặt hàng để
tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân có đủ năng lực triển khai
thực hiện trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.
3. Sở Khoa học và Công nghệ thông báo kết quả xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho các
Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện có đề xuất đặt hàng trong thời
hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt
hàng.
Chương III
TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN CẤP TỈNH
Mục 1. NGUYÊN TẮC, ĐIỀU KIỆN
THAM GIA TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP
Điều 8. Nguyên tắc tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Nguyên tắc chung:
a) Tuyển chọn, giao trực tiếp phải bảo đảm công
khai, công bằng, dân chủ, khách quan; kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp phải
được công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ
(http://ngheandost.gov.vn) hoặc các phương tiện thông tin đại chúng, trừ các
nhiệm vụ thuộc bí mật quốc gia và đặc thù phục vụ an ninh, quốc phòng;
b) Tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì và cá
nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện thông
qua Hội đồng tư vấn tuyển chọn đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo
phương thức tuyển chọn và Hội đồng tư vấn giao trực tiếp đối với nhiệm vụ khoa
học và công nghệ được giao trực tiếp (sau đây gọi là hội đồng tuyển chọn, giao
trực tiếp hoặc hội đồng) do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành
lập;
c) Trên cơ sở tư vấn của Hội đồng tư vấn tuyển chọn,
giao trực tiếp Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt.
Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có quyền lấy ý kiến
của chuyên gia tư vấn độc lập trước khi tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Việc đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp được tiến hành bằng cách chấm điểm theo các tiêu chí, thang điểm do Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn;
đ) Mỗi cá nhân chỉ được đăng ký chủ nhiệm một (01)
nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Khuyến khích việc hợp
tác thực hiện giữa các tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn nhằm huy động
được tối đa nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Nguyên tắc tuyển chọn:
a) Đáp ứng các nguyên tắc chung quy định tại Khoản
1 Điều này;
b) Tuyển chọn được áp dụng đối với nhiệm vụ khoa học
và công nghệ có nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng tham gia thực hiện;
c) Danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, điều
kiện, thủ tục tham gia tuyển chọn được thông báo công khai trên cổng thông tin
điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ hoặc trên các phương tiện thông tin đại
chúng khác trong thời gian 30 ngày làm việc
để tổ chức và cá nhân tham gia tuyển chọn chuẩn bị hồ sơ đăng ký.
3. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được
giao trực tiếp phải đáp ứng một trong các trường hợp
quy định tại Khoản 1 Điều 30 của Luật khoa học; các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ thuộc lĩnh vực nông nghiệp nông thôn đã nghiệm thu và được hội đồng
đánh giá nghiệm thu kiến nghị mở rộng quy mô để khẳng định kết quả trước khi
chuyển giao kết quả cho các ngành khuyến cáo nhân rộng (đối với các đề tài, dự
án); các dự án do doanh nghiệp đề xuất đặt hàng và trực tiếp triển khai gắn với
kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp và đảm bảo các nguyên tắc chung quy định tại
Khoản 1 Điều này.
Giao trực tiếp được thực hiện bằng hình thức gửi
văn bản đến tổ chức, cá nhân được chỉ định để yêu cầu chuẩn bị hồ sơ đăng ký thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi đã có ý kiến của hội đồng tư vấn
xác định nhiệm vụ.
Điều 9. Điều kiện tham gia tuyển
chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Các tổ chức khoa học và công nghệ có tư cách
pháp nhân, có đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, có chức năng hoạt động
phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có quyền
tham gia đăng ký tuyển chọn hoặc được xét giao trực tiếp chủ trì thực hiện, trừ
một trong các trường hợp sau đây:
a) Đến thời điểm nộp hồ sơ chưa hoàn trả đầy đủ
kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện
các dự án trước đây;
b) Nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh khác chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng nghiên cứu trên 30 ngày mà không có ý
kiến chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ sẽ không được tham gia tuyển chọn,
xét giao trực tiếp trong thời hạn một (01) năm kể từ ngày kết thúc hợp đồng.
c) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ
có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ hoặc sau khi kết thúc mà
không triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
vào sản xuất, đời sống theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
và yêu cầu của bên đặt hàng, không được đăng ký tham gia đăng ký tuyển chọn,
giao trực tiếp trong thời gian ba (03) năm, tính từ thời điểm có kết luận của
cơ quan có thẩm quyền.
d) Không thực hiện nghĩa vụ đăng ký, nộp lưu giữ
các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
không báo cáo ứng dụng kết quả của nhiệm vụ theo quy định sẽ không được đăng ký
tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian hai (02) năm.
2. Đối với cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ
khoa học và công nghệ phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
a) Có trình độ đại học trở lên;
b) Có chuyên môn hoặc vị trí công tác phù hợp và
đang hoạt động trong cùng lĩnh vực khoa học với nhiệm vụ trong năm (05) năm gần
đây, tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
c) Là người chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng
thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
d) Có đủ khả năng trực tiếp tổ chức thực hiện và bảo
đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học
và công nghệ.
3. Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây
không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, xét giao trực tiếp làm chủ nhiệm
nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ vẫn đang làm chủ
nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (bao gồm: đề tài, dự án thuộc
chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh; đề án khoa học cấp tỉnh; đề tài, dự
án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh; dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh);
b) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ
nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh chậm theo quy định hiện hành từ 30 ngày
đến 6 tháng mà không có ý kiến chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ sẽ không
được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian hai (02) năm;
c) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ
được đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” mà không được Sở Khoa học và Công
nghệ gia hạn thời gian thực hiện để hoàn
chỉnh kết quả hoặc được gia hạn nhưng hết thời hạn cho phép vẫn chưa hoàn thành
kết quả sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn
ba (03) năm kể từ thời điểm có kết luận của hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh;
d) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ
các cấp có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện và truy cứu trách nhiệm hình
sự sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn năm
(05) năm kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.
Mục 2. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THAM GIA
TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 10. Hồ sơ đăng ký tham
gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Tổ chức và cá nhân chuẩn bị hồ sơ đăng ký tham gia
tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hướng dẫn và các
Biểu mẫu của Phụ lục II kèm theo Quy định này:
1. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học
và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Giấy đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ (Biểu B1-1-GĐK).
3. Thuyết minh đề tài (Biểu B1-2a-TMĐTCN hoặc Biểu
B1-2b-TMĐTXH); thuyết minh dự án (Biểu B1-2c-TMDA); thuyết minh đề án (Biểu
B1-2d-TMĐA).
4. Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ
chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Biểu B1-3-LLTC) và gửi kèm
theo kết quả đánh giá hoạt động hàng năm của tổ chức khoa học và công nghệ (nếu
có);
5. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm
và các cá nhân đăng ký thực hiện chính nhiệm vụ khoa học và công nghệ có xác nhận
của cơ quan quản lý nhân sự (Biểu B1-4-LLCN).
6. Sơ yếu lý lịch khoa học của chuyên gia nước
ngoài kèm theo giấy xác nhận về mức lương chuyên gia (trường hợp thuê chuyên gia nước ngoài).
7. Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức
đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có), (Biểu
B1-5-PHNC).
8. Văn bản chứng minh năng lực về nhân lực khoa học
và công nghệ, trang thiết bị của đơn vị phối hợp
và khả năng huy động vốn từ nguồn khác để thực hiện (trường hợp có đơn vị phối hợp, huy động vốn từ nguồn khác).
9. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy
định pháp luật phải có vốn đối ứng: Văn bản pháp lý cam kết và giải trình khả
năng huy động vốn từ các nguồn ngoài ngân sách nhà nước (báo cáo tài chính của
tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong 02 năm gần nhất
tính từ thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ; cam kết cho vay vốn hoặc
bảo lãnh vay vốn của các tổ chức tín dụng; cam kết pháp lý và giấy tờ xác nhận
về việc đóng góp vốn của tổ chức chủ trì và các tổ
chức tham gia dự án).
10. Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu chính cần mua
sắm để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
11. Đề xuất phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần.
Điều 11. Nộp hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
gồm mười một (11) bộ hồ sơ, gồm: mười (10) bộ hồ sơ photo và một (01) bộ hồ sơ
gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp) trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng
phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
6909:2001, cỡ chữ 14 được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong và bên ngoài
ghi rõ:
a) Tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ (tên, mã số của
chương trình - nếu có);
b) Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì và tổ
chức tham gia phối hợp thực hiện (chỉ ghi
danh sách tổ chức đã có xác nhận tham gia phối hợp);
c) Họ tên của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và danh
sách cá nhân tham gia chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
d) Danh mục tài liệu có trong hồ sơ.
2. Hồ sơ và thời hạn nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn, giao trực tiếp được nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện về địa chỉ theo
thông báo của Sở Khoa học và Công nghệ Nghệ An được đăng tải trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
3. Ngày chứng thực nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của
bưu điện (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc
dấu đến của Sở Khoa học và Công nghệ Nghệ An (trường
hợp nộp trực tiếp tại Sở Khoa học và Công nghệ).
4. Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá
nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp có quyền rút hồ sơ đã nộp để
thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp. Việc thay hồ sơ mới và bổ sung hồ
sơ phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy định; văn bản bổ sung là bộ
phận cấu thành của hồ sơ.
Điều 12. Mở và kiểm tra xác nhận
tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng ký tuyển chọn,
trong thời hạn 10 ngày làm việc, Sở Khoa học và Công nghệ Nghệ An tiến hành lập
hội đồng mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ với sự tham dự của đại
diện các cơ quan liên quan (nếu cần), đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham
gia tuyển chọn, giao trực tiếp.
2. Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét, đánh giá là hồ
sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng được các yêu cầu quy định tại
Điều 9, Điều 10 và Điều 11 của Quy định này.
3. Kết quả mở hồ sơ được ghi thành biên bản theo mẫu
Biểu B2-1-BBHS của Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định này
Mục 3. HỘI ĐỒNG TUYỀN CHỌN, GIAO
TRỰC TIẾP VÀ TỒ THẨM ĐỊNH KINH PHÍ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 13. Hội đồng tuyển chọn,
giao trực tiếp và tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp và tổ thẩm định
kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ quyết định thành lập.
2. Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và
cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có từ 09 đến 11 thành viên gồm
chủ tịch, phó chủ tịch, hai (02) ủy viên
phản biện, ủy viên thư ký khoa học là chuyên viên quản lý nhiệm vụ và các ủy
viên, trong đó:
a) Hai phần ba (2/3) thành viên là các chuyên gia
có chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ được lựa chọn;
b) Một phần ba (1/3) thành viên là đại diện của cơ
quan đặt hàng, cơ quan đề xuất đặt hàng, nhà quản lý hoặc nhà kinh doanh có
năng lực và chuyên môn phù hợp với nhiệm
vụ tư vấn;
c) Trong trường
hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ mời chuyên gia ở ngoài hội đồng có am
hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ để nhận xét và đánh giá hồ sơ.
3. Cá nhân thuộc các trường
hợp sau không được là thành viên hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp:
a) Cá nhân đăng ký chủ nhiệm hoặc tham gia thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
4. Các chuyên gia, các ủy viên phản biện đã tham gia hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được ưu tiên mời tham gia hội đồng tuyển chọn, giao trực
tiếp đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tương ứng.
5. Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công
nghệ (sau đây gọi là tổ thẩm định) có bảy (07) thành viên, trong đó:
a) Tổ trưởng tổ thẩm định là lãnh đạo Sở Khoa học
và Công nghệ;
b) Một (01) tổ phó tổ thẩm định là lãnh đạo cấp
phòng của Sở Tài chính;
c) Thành phần các tổ viên bao gồm: 01 thành viên Sở
Tài chính; 03 thành viên Sở Khoa học và Công nghệ;
d) Một (01) tổ viên thư ký hành chính là chuyên
viên quản lý nhiệm vụ;
e) Trường hợp cần thiết (các nhiệm vụ phức tạp, căn
cứ xây dựng dự toán chưa rõ và các nhiệm vụ khác mà cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền thấy cần thiết phải mời chuyên gia) thì Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ có thể mời thêm từ 1-2 chuyên gia am hiểu sâu về lĩnh vực liên quan đến đề
tài, đề án, dự án cần thẩm định để tư vấn.
6. Sở Khoa học và Công nghệ quy định hướng dẫn chi
tiết phương thức làm việc của Hội đồng và tổ thẩm định.
Điều 14. Chuẩn bị cho các
phiên họp của hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp và tổ thẩm định kinh phí
Tài liệu gửi tới tất cả thành viên hội đồng và
thành viên tổ thẩm định hoặc chuyên gia (nếu có) tối thiểu là năm (05) ngày trước
phiên họp đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp và ba (03) ngày trước
phiên họp thẩm định.
1. Hồ sơ phục vụ của phiên họp đánh giá hồ sơ đăng
ký tuyển chọn, giao trực tiếp:
a) Quyết định thành lập hội đồng và danh sách kèm
theo;
b) Trích lục danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
được phê duyệt;
c) Bản sao hồ sơ gốc của hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn hoặc giao trực tiếp;
d) Phiếu nhận xét nhiệm vụ khoa học và công nghệ
theo các mẫu Biểu do Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn;
đ) Tài liệu liên quan khác.
2. Hồ sơ phục vụ phiên họp thẩm định kinh phí nhiệm
vụ khoa học và công nghệ:
a) Bản giải trình của chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học
và công nghệ các nội dung đã chỉnh sửa (nếu có) kèm theo thuyết minh và dự toán
chi tiết;
b) Biên bản kết luận của hội đồng tuyển chọn, giao
trực tiếp;
c) Phiếu thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
theo các mẫu Biểu do Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn;
d) Đề xuất phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần;
e) Các hồ sơ khác có liên quan.
Mục 4. CHUYÊN GIA TƯ VẤN ĐỘC LẬP
Điều 15. Chuyên gia tư vấn độc
lập
1. Chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá hồ sơ nhiệm vụ
khoa học và công nghệ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có thâm niên công tác trong cùng lĩnh vực được mời
tư vấn từ mười (10) năm trở lên;
b) Có tư cách đạo đức tốt, có năng lực hành vi dân
sự.
2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định việc
lựa chọn chuyên gia tư vấn độc lập.
Điều 16. Thủ tục lấy ý kiến
chuyên gia tư vấn độc lập
1. Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức lấy ý kiến của
ít nhất hai (02) chuyên gia độc lập trong những trường
hợp sau đây:
a) Hội đồng tuyển chọn, xét giao trực tiếp nhiệm vụ
không thống nhất về kết quả tuyển chọn, xét giao trực tiếp;
b) Hội đồng có biểu hiện vi phạm các quy định về việc
tuyển chọn, xét giao trực tiếp;
c) Có khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động và
kết luận của hội đồng.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chuẩn bị
và gửi các tài liệu sau đây tới chuyên gia tư vấn độc lập:
a) Công văn của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
nhiệm vụ mời chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao
trực tiếp;
b) Các tài liệu theo quy định tại điểm c, d Khoản 1
Điều 14 của Quy định này;
c) Hai (02) phong bì dán sẵn tem bưu điện và ghi rõ
tên, địa chỉ người nhận là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
Mục 5. PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 17. Phê duyệt kết quả
1. Trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, rà soát các hồ sơ. Trong trường hợp cần thiết có thể lấy ý kiến của các
chuyên gia tư vấn độc lập theo quy định tại Điều 15, Điều 16 của Quy định này
hoặc kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính
của tổ chức, cá nhân được kiến nghị chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ.
2. Trên cơ sở kết luận của hội đồng, của tổ thẩm định
và kết quả rà soát, đề nghị của các đơn vị chức năng hoặc ý kiến của chuyên gia
tư vấn độc lập, tổ chức và cá nhân trúng tuyển hoặc giao trực tiếp chủ trì hoàn
chỉnh hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ rà soát tổng hợp hồ sơ và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm và thuyết minh nhiệm
vụ khoa học và công nghệ.
3. Tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ nhiệm
vụ lần cuối trong thời hạn 15 ngày (kể từ ngày có quyết định phê duyệt tổ chức
thực hiện) và gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tiến hành ký kết hợp đồng, làm
căn cứ bố trí kế hoạch thực hiện.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi ký quyết
định phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thông báo công khai kết
quả tuyển chọn, giao trực tiếp và đăng tải tối thiểu 60 ngày trên Cổng thông
tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 18. Ký kết hợp đồng thực
hiện nhiệm vụ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng với tổ chức và cá nhân trúng tuyển hoặc giao
trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện.
2. Mẫu hợp đồng thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh thực hiện
theo Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 ban hành “Mẫu hợp đồng
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ”.
Điều 19. Chế độ báo cáo định kỳ,
báo cáo đột xuất, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
1. Định kỳ 06 tháng một lần, hoặc theo yêu cầu đột
xuất của cơ quan quản lý có thẩm quyền, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ cấp
tỉnh xây dựng báo cáo tiến độ hoặc báo cáo theo nội dung yêu cầu gửi về Sở Khoa
học và Công nghệ và sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đặt hàng. Trường hợp
tổ chức chủ trì không thực hiện việc báo cáo tiến độ đúng quy định từ 02 lần trở
lên thì sẽ bị dừng cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ và xử lý theo quy định.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất đặt hàng kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất về tiến độ thực hiện, nội dung và tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo hợp đồng đã ký.
Điều 20. Điều chỉnh hợp đồng
thực hiện
1. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ được chủ động
điều chỉnh dự toán kinh phí trong tổng kinh phí được giao khoán theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh
về tổ chức chủ trì, tên, mục tiêu, sản phẩm, tổng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước đã được phê duyệt trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì nhiệm
vụ cấp tỉnh và ý kiến tham mưu của Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ điều chỉnh các nội dung khác thuộc phạm vi hợp đồng đã ký
trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì, trừ các nội dung quy định tại
khoản 2 Điều này. Việc điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ chỉ được thực hiện
01 lần không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện từ 24
tháng trở lên và không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện dưới
24 tháng.
4. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh
lấy ý kiến của cơ quan đề xuất đặt hàng trước khi quyết định điều chỉnh.
Chương IV
ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU KẾT
QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Mục 1. QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ,
NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẤP TỈNH
Điều 21. Tự đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ (sau đây gọi
là Tổ chức chủ trì) có trách nhiệm tự đánh giá (thông qua Hội đồng tư vấn) kết
quả thực hiện nhiệm vụ trước khi nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cho Sở Khoa học
và Công nghệ.
2. Kết quả tự đánh giá được tổng hợp và báo cáo
theo Mẫu 1 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quy định này.
3. Sở Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết nội
dung, yêu cầu đối với sản phẩm, phương pháp đánh giá và xếp loại nhiệm vụ.
Điều 22. Hồ sơ đánh giá, nghiệm
thu nhiệm vụ cấp tỉnh
Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp tỉnh bao gồm:
1. Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp
tỉnh của tổ chức chủ trì theo Mẫu 2 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quy định
này.
2. Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt kết quả thực
hiện nhiệm vụ.
3. Báo cáo về sản phẩm khoa học và công nghệ của
nhiệm vụ.
4. Bản sao hợp đồng và thuyết minh nhiệm vụ.
5. Các văn bản xác nhận và tài liệu liên quan đến
việc công bố, xuất bản, đào tạo, tiếp nhận và sử dụng kết quả nghiên cứu (nếu
có).
6. Các số liệu (điều tra, khảo sát, phân tích…), sổ
nhật ký của nhiệm vụ.
7. Văn bản xác nhận về sự thỏa thuận của các tác giả
về việc sắp xếp thứ tự tên trong danh sách tác giả thực hiện nhiệm vụ.
8. Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ.
9. Báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
10. Các tài liệu khác (nếu có).
Điều 23. Nộp hồ sơ đánh giá,
nghiệm thu nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Thời hạn nộp hồ sơ: Việc nộp hồ sơ thực hiện
trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được
gia hạn hợp đồng (nếu có).
2. Hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu
điện đến đơn vị quản lý nhiệm vụ, gồm: 10 bộ hồ sơ, bao gồm: 01 bộ hồ sơ gốc
(có dấu và chữ ký trực tiếp) và 09 bộ hồ sơ pho tô và 01 bản điện tử (dạng PDF,
không cài bảo mật).
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ phải thông báo cho tổ chức chủ trì tính hợp lệ
của hồ sơ theo Mẫu 3 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quy định này. Trường hợp
hồ sơ chưa hợp lệ theo quy định thì Tổ chức chủ trì phải bổ sung trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 24. Hội đồng và tổ chuyên
gia tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Hội đồng và tổ chuyên gia tư vấn đánh giá, nghiệm
thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
quyết định thành lập trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ.
2. Tổ chuyên gia tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả
thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh (sau đây gọi là Tổ chuyên gia) được thành lập trong
trường hợp nhiệm vụ có sản phẩm đo kiểm được. Tổ chuyên gia có trách nhiệm kiểm
tra, thẩm định độ tin cậy, nhận định tính xác thực các sản phẩm của nhiệm vụ.
3. Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực
hiện nhiệm vụ cấp tỉnh (sau đây gọi là Hội đồng đánh giá, nghiệm thu) có 09
thành viên bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, ủy viên thư ký
khoa học và các ủy viên khác, trong đó:
a) 05 thành viên là chuyên gia khoa học và công nghệ
và 04 thành viên là chuyên gia đại diện cho Sở Khoa học và Công nghệ, tổ chức
có khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu, cơ quan đề xuất đặt hàng, trong đó có
ít nhất 01 thành viên đã tham gia hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ hoặc tuyển
chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ;
b) Thành viên là chuyên gia khoa học và công nghệ
quy định tại điểm a Khoản này làm việc tại tổ chức chủ trì có thể tham gia hội
đồng nhưng không được làm chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên phản biện, ủy viên
thư ký khoa học.
4. Tổ chuyên gia có 03 thành viên gồm các thành
viên của hội đồng do chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng làm tổ trưởng.
5. Những trường hợp không được tham gia Hội đồng:
a) Chủ nhiệm, các cá nhân tham gia chính, tham gia
phối hợp thực hiện nhiệm vụ;
b) Người đang bị xử phạt do vi phạm hành chính
trong hoạt động khoa học và công nghệ hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự
hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
c) Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của
chủ nhiệm, thành viên chính tham gia thực hiện nhiệm vụ hoặc người có quyền và
lợi ích liên quan khác;
d) Người có bằng chứng xung đột lợi ích với chủ nhiệm
hoặc tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
6. Trường hợp đặc biệt do tính chất phức tạp hoặc
yêu cầu đặc thù của nhiệm vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thể quyết định
số lượng thành viên và thành phần hội đồng khác với quy định tại các khoản 3 Điều
này.
Điều 25. Phiên họp của hội đồng
đánh giá, nghiệm thu
1. Tài liệu đánh giá, nghiệm thu được quy định tại
các khoản 2, 3, 4, 5, 9 Điều 22 Quy định này và biên nhận hồ sơ theo Mẫu 3 tại
Phụ lục III ban hành kèm theo Quy định này phải được Sở Khoa học và Công nghệ gửi
đến các thành viên hội đồng và tổ chuyên gia (nếu có) trước phiên họp ít nhất
07 ngày làm việc.
2. Phiên họp hội đồng được tổ chức trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập hội đồng và Hội đồng chỉ tiến hành họp
khi bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Sở Khoa học và Công nghệ đã nhận được đầy đủ ý
kiến nhận xét bằng văn bản của tất cả thành viên hội đồng và ý kiến thẩm định của
Tổ chuyên gia (nếu có) ít nhất 01 ngày làm việc trước phiên họp hội đồng;
b) Phiên họp hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 thành
viên hội đồng tham dự, trong đó có chủ tịch hoặc phó chủ tịch được ủy quyền khi
chủ tịch vắng mặt và 02 ủy viên phản biện và ủy viên thư ký khoa học.
3. Thành phần tham dự các phiên họp của hội đồng:
a) Thành viên hội đồng, chủ nhiệm nhiệm vụ, đại diện
tổ chức chủ trì, đại diện cơ quan chủ quản, đại diện các đơn vị có liên quan và
các thành viên khác do Sở Khoa học và Công nghệ mời trong trường hợp cần thiết;
b) Sở Khoa học và Công nghệ cử thư ký hành chính
giúp việc chuẩn bị tài liệu và tổ chức các phiên họp của hội đồng.
4. Sở Khoa học và Công nghệ chi tiết phương thức
đánh giá và xếp loại nhiệm vụ của Hội đồng.
Điều 26. Tư vấn độc lập
1. Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định việc
tổ chức lấy ý kiến tư vấn độc lập trong các trường hợp sau:
a) Hội đồng không thống nhất về kết quả đánh giá,
nghiệm thu nhiệm vụ;
b) Hội đồng có dấu hiệu vi phạm các quy định đánh
giá, nghiệm thu tại Quy định này;
c) Có khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động và
kết luận của Hội đồng trước khi quyết định công nhận kết quả.
2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ mời 02 (hai)
chuyên gia hoặc 01 (một) tổ chức tư vấn độc lập đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ. Ý kiến của các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn độc lập là căn cứ bổ sung để
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ đưa ra các kết luận cuối cùng trước khi quyết
định nghiệm thu.
3. Yêu cầu đối với chuyên gia tư vấn độc lập và thủ
tục lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập được quy định tại Điều 15, Điều 16 của
Quy định này.
4. Yêu cầu đối với tổ chức tư vấn độc lập: Là tổ chức
có năng lực và kinh nghiệm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ; có kinh nghiệm
trong quản lý hoạt động khoa học và công nghệ hoặc sản xuất sản phẩm tương
đương sản phẩm của nhiệm vụ; có đội ngũ cán bộ có trình độ cao về lĩnh vực
nghiên cứu của nhiệm vụ.
Điều 27. Xử lý kết quả đánh
giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Nhiệm vụ được quyết toán và thanh lý hợp đồng
sau khi các sản phẩm của nhiệm vụ và tài sản đã mua sắm bằng ngân sách nhà nước
được kiểm kê và bàn giao theo quy định hiện hành.
2. Trong lĩnh vực nông nghiệp, đối với nhiệm vụ sản
xuất thử ở quy mô nhỏ được hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu
và kiến nghị tiếp tục thực hiện nhiệm vụ sản xuất thử ở quy mô lớn hơn để khẳng
định kết quả, Sở Khoa học và Công nghệ trình Ủy ban nhân dân phê duyệt thực hiện
nhiệm vụ.
3. Đối với nhiệm vụ xếp loại ở mức “Không đạt”, Sở
Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan xác định số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định hiện
hành.
Mục 2. ĐĂNG KÝ, LƯU GIỮ,
CÔNG NHẬN, CÔNG BỐ VÀ QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN SỬ DỤNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẤP
TỈNH
Điều 28. Đăng ký và lưu giữ kết
quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh
Tổ chức chủ trì thực hiện việc đăng ký và lưu giữ kết
quả nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm
2014 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ và nộp
Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ về Sở Khoa học và
Công nghệ.
Điều 29. Công nhận kết quả thực
hiện nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Hồ sơ công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ, bao
gồm:
a) Biên bản họp hội đồng đánh giá, nghiệm thu;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện
nhiệm vụ;
c) Báo cáo về việc hoàn thiện Hồ sơ đánh giá, nghiệm
thu theo Mẫu 10 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quy định này;
d) Ý kiến của các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn độc
lập (nếu có).
2. Công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ
các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
có trách nhiệm xem xét ban hành quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ
theo Mẫu 11 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 30. Công bố kết quả thực
hiện nhiệm vụ
Nhiệm vụ sau khi có quyết định công nhận kết quả được
công bố dưới các hình thức sau:
1. Xuất bản kỷ yếu kết quả các nhiệm vụ hàng năm.
2. Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
(http://www.ngheandost.gov.vn) của Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Đăng tải trên Tạp chí Thông tin Khoa học và Công
nghệ, chuyên san KHXH&NV của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 31. Quyền sở hữu và quyền
sử dụng kết quả
Quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ thực hiện theo Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN
ngày 13/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Trách nhiệm của Sở
Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
xác định Danh mục các nhiệm vụ; tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
2. Ký hợp đồng đặt hàng với tổ chức chủ trì nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
3. Phối hợp với Sở Tài chính trong tổng hợp và cân
đối kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh để bố trí
vào kế hoạch ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm;
4. Chủ trì kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh; điều chỉnh hợp đồng thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 20 Quy định này;
5. Tổ chức đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả
và thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
6. Mời đại diện cơ quan đề xuất đặt hàng (đại diện
Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện) sử dụng kết quả nghiên cứu tham dự
các cuộc họp hội đồng khoa học và công nghệ xác định nhiệm vụ, hội đồng khoa học
và công nghệ tuyển chọn hoặc giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm
vụ, hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh;
Điều 33. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Phối hợp tổ chức thẩm định kinh phí của nhiệm vụ;
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ
trong tổng hợp và cân đối kinh phí thực hiện các nhiệm vụ để bố trí vào kế hoạch
ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hằng năm.
Điều 34. Trách nhiệm của cơ
quan đề xuất đặt hàng
1. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh với Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc
xác định nhiệm vụ; tuyển chọn, xét giao trực tiếp; đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
3. Cử đại diện tham gia các cuộc họp hội đồng tư vấn
xác định nhiệm vụ, hội đồng tuyển chọn, xét giao trực tiếp và hội đồng đánh
giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc lĩnh vực hoặc
địa bàn quản lý theo yêu cầu của Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Phối hợp kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý.
5. Tổ chức tiếp nhận và chịu trách nhiệm ứng dụng
và nhân rộng các kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
do Sở, ban ngành, huyện đã đề xuất đặt hàng. Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo
kết quả ứng dụng về Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 35. Trách nhiệm của tổ chức
chủ trì
1. Chịu trách nhiệm về nội dung thuyết minh và dự
toán kinh phí của nhiệm vụ nhằm đáp ứng được mục tiêu, tạo ra được sản phẩm
theo quyết định phê duyệt.
2. Lựa chọn cá nhân thuộc tổ chức chủ trì có đủ
trình độ chuyên môn và năng lực tổ chức thực hiện để làm chủ nhiệm nhiệm vụ.
Trường hợp thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ thì lựa chọn cá nhân đáp ứng các tiêu
chí của chủ nhiệm nhiệm vụ theo quy định đã ban hành và phải báo cáo bằng văn bản
với Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ với Sở Khoa học
và Công nghệ; ký hợp đồng giao việc, hợp đồng thuê khoán chuyên môn với chủ nhiệm
nhiệm vụ và các tổ chức cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ.
4. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng về
trách nhiệm của bên nhận đặt hàng với Sở Khoa học và Công nghệ và trách nhiệm của
bên đặt hàng với chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện
nhiệm vụ.
5. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất (trang
thiết bị, nhà xưởng, phương tiện), nhân lực, huy động đủ các nguồn tài chính hợp
pháp ngoài ngân sách nhà nước (nếu có) và các điều kiện khác để đảm bảo thực hiện
nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký.
6. Sử dụng có hiệu quả kinh phí được cấp để thực hiện
nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký với Sở Khoa học và Công nghệ; cấp đủ và đúng tiến
độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp đồng cho chủ nhiệm nhiệm
vụ và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ; thực
hiện thủ tục thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
7. Thực hiện chế độ báo cáo với Sở Khoa học và Công
nghệ và sở, ban ngành, huyện chủ quản theo quy định. Tạo điều kiện thuận lợi và
cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện nhiệm vụ. Kiến nghị các điều chỉnh khi cần để thực hiện được mục tiêu, nội
dung, sản phẩm của nhiệm vụ.
8. Tổ chức đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ kết
quả của nhiệm vụ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện việc công bố, giao nộp kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo quy định hiện hành.
10. Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao các kết
quả của nhiệm vụ, được hưởng các quyền lợi và chịu trách nhiệm phân phối các lợi
ích từ các hoạt động trên theo quy định của pháp luật.
11. Kết quả của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh do tổ chức chủ trì thực hiện được ghi nhận, làm căn cứ để xem xét khen
thưởng và được giao thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác.
Điều 36. Trách nhiệm của chủ
nhiệm nhiệm vụ
1. Xây dựng và hoàn thiện thuyết minh của nhiệm vụ
đáp ứng được mục tiêu, tạo ra được sản phẩm theo quyết định phê duyệt.
2. Ký hợp đồng với tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về
tính trung thực, giá trị khoa học, kết quả và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ theo
hợp đồng đã ký; chịu trách nhiệm đề xuất với tổ chức chủ trì về phương án ứng dụng
kết quả hoặc thương mại hóa sản phẩm từ kết quả của nhiệm vụ.
4. Được bảo đảm các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ
theo cam kết trong hợp đồng với tổ chức chủ trì và đề xuất, kiến nghị các điều
chỉnh khi cần thiết.
5. Phối hợp với tổ chức chủ trì đăng ký bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
6. Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia
phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng. Thực hiện báo cáo định kỳ
(06 tháng một lần), báo cáo đột xuất về tiến độ triển khai, sử dụng kinh phí và
báo cáo kết quả thực hiện của nhiệm vụ với tổ chức chủ trì. Chủ trì xây dựng
báo cáo tổng kết khoa học và công nghệ và các tài liệu khác theo hợp đồng đã ký
với tổ chức chủ trì.
Điều 37. Trách nhiệm của tổ chức
và chuyên gia tư vấn độc lập
1. Phân tích, đánh giá và đưa ra các ý kiến phản biện
đối với các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp về nội dung, mục
tiêu nghiên cứu và kết quả cần phải đạt được của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
và đánh giá năng lực của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ.
2. Phân tích, đánh giá và đưa ra các ý kiến về những
nội dung đánh giá, các yêu cầu cần bổ sung hoàn thiện và đưa ra mức phân loại của
nhiệm vụ theo Mẫu 4a hoặc Mẫu 4b tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quy định
này.
3. Trong thời gian được mời tư vấn độc lập phải giữ
bí mật thông tin về nhiệm vụ được giao.
4. Không được trao đổi với chủ nhiệm, tổ chức chủ
trì nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân khác về các vấn đề có liên quan về nhiệm vụ
được giao.
Điều 38. Trách nhiệm của thành
viên Tổ chuyên gia
1. Kiểm tra, thẩm định các sản phẩm khoa học công
nghệ (Mẫu sản phẩm, mô hình, bản vẽ thiết kế, báo cáo thử nghiệm, ứng dụng, các
văn bản đo đạc, kiểm tra, đánh giá thử nghiệm các sản phẩm của nhiệm vụ) theo Mẫu
5 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quy định này.
2. Khảo sát tại hiện trường, yêu cầu tổ chức đo kiểm
các thông số kỹ thuật của sản phẩm (nếu cần thiết).
3. Lập báo cáo thẩm định sản phẩm theo Mẫu 6 tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Quy định này và gửi đơn vị quản lý nhiệm vụ ít nhất
02 ngày làm việc trước phiên họp của hội đồng.
Điều 39. Hướng dẫn và trách
nhiệm thi hành
1. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện Quy định này; thông báo tóm tắt
quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng và đăng đầy đủ trên Trang
thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các
tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, sửa đổi./.