BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 61/2021/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 7 năm 2021
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2022-2024
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 45/2017/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính
05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm;
Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP
ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết định
kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa
phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và
phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng
năm;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 23 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách
nhà nước năm 2022;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn
xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, kế hoạch tài chính - ngân sách
nhà nước 03 năm 2022-2024.
Chương I
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021
Điều 1. Căn cứ đánh giá
1. Các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng
nhân dân các cấp, văn bản điều hành của cấp có thẩm quyền về dự toán ngân sách
nhà nước (NSNN) năm 2021:
a) Các Nghị quyết của Quốc hội số 124/2020/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2020 về Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, số 128/2020/QH14
ngày 12 tháng 11 năm 2020 về dự toán NSNN năm 2021, số 129/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020 về phân
bổ ngân sách trung ương (NSTW) năm 2021.
b) Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp về giao dự toán NSNN, kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn
NSNN; các quyết định bổ sung ngân sách trong quá trình điều hành NSNN năm 2021.
c) Các Nghị quyết của Chính phủ: số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 về những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
NSNN năm 2021 (Nghị quyết số 01/NQ-CP), số 02/NQ- CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 về tiếp tục
thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 (Nghị quyết số 02/NQ-CP), số 58/NQ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2021 về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2021, số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 về một số
chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại
dịch Covid-19, số 30/NQ-CP ngày 12 tháng 3
năm 2020 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính
trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực
của nền kinh tế và các Nghị quyết phiên họp thường kỳ Chính phủ hàng tháng.
d) Các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định
của Ủy ban nhân dân, Chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp về những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và dự toán ngân sách địa phương (NSĐP) năm 2021.
đ) Thông tư số 109/2020/TT-BTC
ngày 25 tháng 12 năm 2020 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự
toán NSNN năm 2021.
2. Các văn bản khác:
a) Các văn bản của cấp có thẩm quyền về chế độ thu
thuế, phí, lệ phí; chính sách gia hạn, miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, các giải
pháp về thu tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân và chi ngân sách
phòng, chống dịch Covid-19, hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp
khó khăn do đại dịch Covid- 19; các quy định về cắt giảm, tiết kiệm chi thường
xuyên tác động đến việc thực hiện nhiệm vụ thu, chi NSNN năm 2021.
b) Các kết luận, kiến nghị của các cơ quan thanh
tra, kiểm toán, kiểm tra công tác cải cách thủ tục hành chính, giải quyết khiếu
nại tố cáo, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng có liên
quan đến hoạt động thu, chi NSNN.
Điều 2. Đánh giá tình hình thực
hiện thu năm 2021
1. Nguyên tắc đánh giá:
Thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN, quy định của pháp luật về thuế, phí
và lệ phí và các văn bản chỉ đạo, điều hành NSNN của cấp có thẩm quyền; không
đánh giá vào thu NSNN các khoản thu phí đã chuyển sang giá dịch vụ theo quy định
của Luật Phí và lệ phí, các khoản được khấu
trừ đối với cơ quan nhà nước hoặc khoản trích lại phí thu từ các hoạt động dịch
vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao thực hiện.
Căn cứ kết quả phát triển kinh tế - xã hội và thu
NSNN 6 tháng đầu năm, dự kiến khả năng thực hiện 6 tháng cuối năm, trong đó tập
trung làm rõ những thuận lợi, khó khăn, nhất là tác động của đại dịch Covid-19,
biến đổi khí hậu, thiên tai và các xu hướng mới về dịch chuyển đầu tư, thương mại,
chuyển đổi số làm thay đổi phương thức sản xuất, mô hình kinh doanh,... của
doanh nghiệp, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu; các
bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện rà soát, đánh giá yếu tố ảnh hưởng
đến khả năng thực hiện thu NSNN năm 2021, kiến nghị giải pháp nhằm phấn đấu
hoàn thành cao nhất dự toán thu NSNN được Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp
quyết định.
2. Nội dung đánh giá:
a) Đánh giá, phân tích nguyên nhân tác động tăng,
giảm thu NSNN năm 2021, chú ý làm rõ:
- Các yếu tố tác động đến hoạt động sản xuất - kinh
doanh, dịch vụ và xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong từng
lĩnh vực và tình hình, xu hướng phục hồi sản xuất kinh doanh sau dịch Covid-19
(nếu có); khả năng triển khai các dự án đầu tư mở rộng, đầu tư mới; các dự án
đã hết thời gian ưu đãi thuế; sản lượng sản xuất và tiêu thụ, giá bán, lợi nhuận
của các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ chủ yếu trên địa bàn; tốc độ tăng trưởng tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng; diễn biến thị trường.
- Tác động của biến động giá dầu thô, nguyên nhiên
vật liệu đầu vào, gạo và hàng hóa nông sản khác trên thị trường thế giới, trong
nước; tác động của việc thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, trong
đó có các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; các chính sách tiền tệ, tín dụng,
thương mại, đầu tư, chính sách giá, cải cách thủ tục hành chính và các yếu tố
khác đến nền kinh tế và kết quả thu NSNN trong 6 tháng đầu năm.
- Tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do
thay đổi chính sách pháp luật về thu; gia hạn, miễn, giảm thuế, phí, lệ phí,
các giải pháp về thu NSNN tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân do tác
động của đại dịch Covid-19 và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực hiện các
cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, như:
+ Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14
ngày 02 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh mức giảm
trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân;
+ Nghị định số 114/2020/NĐ-CP
ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số
116/2020/QH14 của Quốc hội về giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị
sự nghiệp và tổ chức khác;
+ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
+ Nghị định số 52/2021/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong
năm 2021;
+ Nghị định số 18/2021/NĐ-CP
ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
+ Nghị định số 41/2021/NĐ-CP
ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước;
+ Nghị định số 44/2021/NĐ-CP
ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện về chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ,
tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19;
+ Các Nghị định về Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, Biểu
thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện các Hiệp định, Thỏa
thuận Thương mại tự do;
+ Các văn bản, chính sách, chế độ thu thuế, phí, lệ
phí khác tác động đến việc thực hiện nhiệm vụ thu NSNN năm 2021 (nếu có).
b) Đánh giá tình hình, kết quả thực hiện các biện
pháp về quản lý thu NSNN theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ; kết quả thanh tra, kiểm
tra và xử lý thu hồi nợ đọng thuế:
- Đánh giá công tác đôn đốc, cưỡng chế, xử lý thu hồi
nợ đọng thuế trong 6 tháng đầu năm 2021; dự kiến số nợ thuế xử lý trong các
tháng cuối năm 2021 (so với chỉ tiêu, kế hoạch được giao - nếu có) và số dư nợ
thuế đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.
- Kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà
nước, cơ quan thanh tra và quyết định truy thu của cơ quan thuế các cấp khi thực
hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật thuế.
c) Đánh giá tình hình hoàn thuế giá trị gia tăng:
- Dự kiến số kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng thực
hiện trong năm 2021 trên cơ sở đúng chính sách chế độ và phù hợp với thực tế
phát sinh.
- Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra
sau hoàn thuế giá trị gia tăng, xử lý thu hồi kịp thời tiền hoàn thuế giá trị
gia tăng sai quy định;
- Kiến nghị điều chỉnh cơ chế quản lý hoàn thuế giá
trị gia tăng, trường hợp cần thiết thì đề xuất điều chỉnh nguồn kinh phí hoàn
thuế giá trị gia tăng (bổ sung, tạm ứng, cắt giảm) để phù hợp với thực tế phát
triển kinh tế xã hội trong các tháng cuối năm, đảm bảo hoàn trả chặt chẽ, đúng
quy định của pháp luật.
d) Đánh giá thực hiện hoàn trả các khoản thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định của pháp luật (ngoài hoàn thuế giá
trị gia tăng):
Đánh giá tình hình thực hiện theo các tiêu chí: số
tiền hoàn trả, số bộ hồ sơ xem xét hoàn trả, số lần ra quyết định hoàn trả theo
các quy định và những vướng mắc, khó khăn, kiến nghị giải pháp về cơ chế chính
sách, công nghệ quản lý, tổ chức phối hợp trong quá trình triển khai, thực hiện
(nếu có).
đ) Đánh giá tình hình thu ngân sách từ xử lý tài sản
công theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2017 quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công (Nghị định số
151/2017/NĐ-CP); thu ngân sách từ đất đai
(thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) theo pháp luật về đất đai và thu ngân
sách từ xử lý, sắp xếp nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công (Nghị định số 167/2017/NĐ-CP), Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP, Nghị định số 69/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2019 của Chính
phủ quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện
dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao
(Nghị định số 69/2019/NĐ-CP) và quy định
pháp luật khác có liên quan; thu ngân sách từ cho thuê quyền khai thác, chuyển
nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng, khai thác mặt nước
(sau khi trừ đi các chi phí có liên quan).
Ngoài ra, tiếp tục đánh giá tình hình thu tiền sử dụng
đất khi giảm đối tượng là hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất và
bỏ quy định giảm 2%/năm tính trên số tiền sử dụng đất được ghi nợ trả trước thời
hạn theo quy định tại Nghị định số 79/2019/NĐ-CP
của Chính phủ ngày 26 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi Điều
16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất.
e) Báo cáo kết quả phối hợp giữa các bộ, cơ quan
trung ương và các địa phương trong công tác quản lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
về thu NSNN, bán đấu giá tài sản Nhà nước, đấu giá quyền sử dụng đất và tổ chức
thực hiện thanh tra, kiểm tra, đôn đốc thu hồi nợ thuế, chống thất thu, chống
chuyển giá; tồn tại, vướng mắc và giải pháp khắc phục.
g) Đánh giá tình hình thu phí và lệ phí theo quy định
của Luật Phí và lệ phí (đánh giá số thu
phí, lệ phí theo quy định; số thu phí nộp NSNN); thu xử phạt vi phạm hành
chính, thu phạt, tịch thu và các khoản nộp NSNN khác trong năm 2021 theo Luật Xử phạt vi phạm hành chính và các văn bản
pháp luật có liên quan.
h) Đánh giá các khoản thu được để lại năm 2021 đối
với các cơ quan hành chính nhà nước được hưởng cơ chế tài chính đặc thù theo
quy định của các cấp thẩm quyền, chi tiết nguồn phí để lại, các khoản thu được
quy định tại các Luật chuyên ngành khác hoặc tại các văn bản pháp luật khác mà Luật NSNN, Luật
phí và lệ phí chưa quy định cụ thể là nguồn thu NSNN (dưới đây gọi là thu
nghiệp vụ), các nguồn thu hợp pháp theo quy định (nếu có) và dự kiến số lũy kế
còn lại đến hết năm 2021.
i) Đánh giá các khoản thu của các đơn vị sự nghiệp
công lập (ngoài nguồn NSNN), trên cơ sở đó xác định mức độ tự chủ của từng đơn
vị; đánh giá các khoản thu phí được để lại theo quy định của pháp luật đối với
các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 3. Đánh giá tình hình thực
hiện nhiệm vụ chi đầu tư phát triển năm 2021
1. Đánh giá việc triển khai và tổ chức thực hiện dự
toán chi đầu tư phát triển (ĐTPT) năm 2021
a) Tình hình phân bổ và giao, điều chỉnh, bổ sung dự
toán chi ĐTPT nguồn NSNN năm 2021, chi tiết theo từng lĩnh vực chi:
- Thời hạn phân bổ và giao kế hoạch cho chủ đầu tư;
- Kết quả bố trí dự toán để thu hồi vốn ngân sách ứng
trước và thanh toán nợ xây dựng cơ bản thuộc nguồn NSNN;
- Việc điều chỉnh, bổ sung dự toán chi ĐTPT của các
bộ, ngành, địa phương năm 2021 (nếu có);
- Khó khăn, vướng mắc và kiến nghị điều chỉnh cơ chế,
chính sách; kiến nghị trong tổ chức thực hiện.
b) Tình hình thực hiện dự toán chi ĐTPT của NSNN
năm 2021, chi tiết theo từng lĩnh vực chi, gồm:
- Chi ĐTPT từ nguồn chi cân đối NSNN (bao gồm cả
chuyển nguồn từ các năm trước sang năm 2021 theo quy định): Đánh giá tình hình
giải ngân vốn đến hết tháng 6 năm 2021, dự kiến khả năng thực hiện đến hết ngày
31 tháng 12 năm 2021; chi tiết theo từng nguồn vốn (trong đó: đối với chi ĐTPT
của NSĐP, đề nghị chi tiết nguồn vốn NSĐP; vốn NSTW hỗ trợ có mục tiêu từ vốn
ngoài nước, vốn trong nước); có biểu phụ lục chi tiết từng dự án, số liệu về tổng
mức đầu tư được duyệt, vốn thanh toán lũy kế đến hết năm 2020, kế hoạch vốn năm
2021 - kể cả vốn bổ sung, điều chỉnh và ước thực hiện năm 2021, kèm theo thuyết
minh).
Đối với chi ĐTPT từ nguồn tiền thu được từ bán tài
sản trên đất, chuyển nhượng quyền và chuyển mục đích sử dụng đất: báo cáo tình
hình thu, nộp ngân sách và việc thực hiện dự toán chi ĐTPT năm 2021 từ nguồn
thu này.
Đánh giá tình hình xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản
nguồn NSNN và thu hồi vốn ứng đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; ước số xử lý trong
năm 2021; dự kiến số nợ xây dựng cơ bản, số ứng chưa có nguồn thu hồi đến ngày
31 tháng 12 năm 2021 (chi tiết từng dự án).
- Chi ĐTPT theo hình thức hợp tác công tư: Đánh giá
tình hình thực hiện việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực
hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển
giao theo Nghị định số 69/2019/NĐ-CP của
Chính phủ; khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân, kiến nghị.
- Đánh giá việc chuyển đổi nhiệm vụ, dự án đầu tư
theo hình thức hợp tác công tư sang hình thức NSNN đầu tư trực tiếp 100% và tác
động đến NSNN (nếu có), việc bổ sung dự toán chi ĐTPT nguồn NSNN năm 2021 (nếu
có).
- Tình hình quyết toán dự án đầu tư hoàn thành, trong
đó nêu rõ: số dự án đã được phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành và số vốn còn
lại chưa được bố trí để thanh toán so với giá trị quyết toán dự án hoàn thành
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; số dự án đã hoàn thành nhưng chưa quyết toán
theo quy định đến hết tháng 6 năm 2021, dự kiến đến hết năm 2021; nguyên nhân
và giải pháp xử lý.
c) Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ chi
ĐTPT năm 2021 của các cơ quan hành chính nhà nước đang được hưởng cơ chế tài
chính đặc thù theo quy định, chi tiết theo từng dự án và nguồn kinh phí (NSNN,
nguồn phí được để lại, nguồn thu nghiệp vụ, nguồn hợp pháp khác).
d) Đối với các nguồn ngoài cân đối NSNN của đơn vị
sự nghiệp công lập: đánh giá việc phê duyệt, bố trí nguồn, kết quả thực hiện
nhiệm vụ chi ĐTPT năm 2021 theo quy định (chi tiết nguồn phí và nguồn thu sự
nghiệp được để lại, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vay và nguồn hợp
pháp khác của đơn vị) theo từng lĩnh vực chi.
2. Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ chi
ĐTPT khác của NSNN năm 2021:
Tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng đầu tư ưu đãi
của Nhà nước và tín dụng chính sách 6 tháng đầu năm, ước thực hiện cả năm 2021
(huy động vốn, phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh; tăng trưởng tín dụng,
giải ngân, thu nợ gốc, dư nợ cho vay; NSNN cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản
lý,...); việc cải cách hành chính trong thủ tục xét duyệt cho vay.
3. Tình hình thực hiện xã hội hóa năm 2021:
Đánh giá tình hình thực hiện năm 2021 về tổng nguồn
lực và cơ cấu nguồn lực xã hội hóa đầu tư theo ngành, lĩnh vực; số lượng các cơ
sở được đầu tư từ nguồn lực xã hội hóa; kết quả đạt được; tồn tại, nguyên nhân,
kiến nghị (nếu có).
Điều 4. Đánh giá tình hình thực
hiện nhiệm vụ chi thường xuyên năm 2021
1. Đánh giá tình hình triển khai phân bổ, giao dự
toán và thực hiện dự toán chi thường xuyên 6 tháng đầu năm, dự kiến khả năng thực
hiện cả năm 2021 chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao, trong đó, bên cạnh
việc đánh giá các nhiệm vụ chi theo dự toán, tập trung làm rõ các nhiệm vụ chi
phát sinh để ứng phó với đại dịch Covid-19, phòng chống thiên tai, đảm bảo quốc
phòng, an ninh và an sinh xã hội.
2. Đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ,
các chương trình, dự án lớn nguồn chi thường xuyên của NSNN trong 6 tháng đầu
năm, dự kiến cả năm 2021; những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý
về cơ chế, chính sách trong tổ chức thực hiện, cụ thể:
a) Rà soát, xác định các nhiệm vụ, chính sách, chế
độ kết thúc; kiến nghị bổ sung, sửa đổi các nhiệm vụ, chính sách, chế độ không
phù hợp với thực tế.
b) Đánh giá việc thực hiện cắt giảm, tiết kiệm chi
thường xuyên theo Nghị quyết số 58/NQ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ.
c) Tình hình tinh giản biên chế, đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy: Kết quả đạt được trong 6 tháng đầu năm, ước cả năm 2021 và lũy kế thực
hiện trong giai đoạn 2016-2021, chi tiết theo từng mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị
quyết số 18- NQ/TW, Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính
trị (Nghị quyết số 39-NQ/TW) và các văn bản
liên quan của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; trong đó làm rõ:
- Số giảm biên chế, giảm đầu mối tổ chức bộ máy;
- Số kinh phí NSNN tiết kiệm được do giảm biên chế,
giảm tổ chức bộ máy, trong đó số sử dụng để thực hiện cải cách tiền lương.
- Số kinh phí phải bố trí từ NSNN để thực hiện
chính sách tinh giản biên chế theo các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 về
chính sách tinh giản biên chế (Nghị định số 108/2014/NĐ-CP),
số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
về chính sách tinh giản biên chế (Nghị định số 113/2018/NĐ-CP),
số 143/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2020 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP (Nghị định số
143/2020/NĐ-CP), số 26/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2015 quy định
chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm
giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
d) Thực hiện đổi mới khu vực sự nghiệp công lập:
- Kết quả sắp xếp, đổi mới hệ thống, quản lý, nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị
quyết số 19-NQ/TW, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính
phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công (Nghị định số 16/2015/NĐ-CP) và các Nghị định của Chính phủ
về cơ chế tự chủ trong các lĩnh vực sự nghiệp cụ thể trong 6 tháng đầu năm, ước
cả năm 2021 và lũy kế đến hết năm 2021, chi tiết theo từng mục tiêu, trong đó
báo cáo cụ thể dự kiến số lượng và mức độ tự chủ của từng đơn vị; nguồn tài
chính và nhiệm vụ chi của đơn vị, chi tiết theo nguồn NSNN, nguồn thu sự nghiệp
đối với từng lĩnh vực sự nghiệp, từng đơn vị; tổng số biên chế và số lượng biên
chế hưởng lương từ NSNN theo từng lĩnh vực sự nghiệp vào thời điểm năm 2021.
- Đánh giá tác động của việc sắp xếp, đổi mới, nâng
cao khả năng tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập đến việc bố trí NSNN theo từng
lĩnh vực trong năm 2021 và lũy kế đến năm 2021, trong đó: đánh giá số giảm chi
từ NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo từng lĩnh vực (sự nghiệp y tế,
sự nghiệp giáo dục - đào tạo, giáo dục nghề nghiệp...) và việc sử dụng số kinh
phí NSNN dành ra từ việc nâng cao tính tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập;
các khó khăn, vướng mắc và kiến nghị.
đ) Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ chi
thường xuyên năm 2021 của các cơ quan hành chính nhà nước đang được hưởng cơ chế
tài chính đặc thù theo quy định hiện hành, chi tiết: quỹ lương (gồm lương ngạch
bậc, các khoản đóng góp theo lương và phần lương tăng thêm theo cơ chế đặc thù
- nếu có); chi chuyên môn, nghiệp vụ, chi tiết theo từng nguồn kinh phí (nguồn
NSNN, nguồn phí được để lại, nguồn thu nghiệp vụ, nguồn hợp pháp khác).
e) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chi thường
xuyên năm 2021 từ nguồn thu phí và thu sự nghiệp công được để lại; nguồn hợp
pháp khác của cơ quan, đơn vị theo quy định, chi tiết từng lĩnh vực chi.
Điều 5. Đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch và nhiệm vụ chi dự trữ quốc gia năm 2021
Các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ chi dự trữ quốc gia 6 tháng đầu năm,
khả năng thực hiện cả năm 2021, chi tiết theo từng nội dung mua, bán, nhập, xuất,
luân phiên đổi hàng và hoạt động nghiệp vụ dự trữ quốc gia, dự kiến mức dự trữ
quốc gia tồn kho cuối năm 2021; việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế
- kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia; những thuận lợi, khó khăn và vướng mắc phát
sinh trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch năm 2021.
Điều 6. Đánh giá tình hình thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình, dự án khác sử dụng nguồn
vốn ngoài nước năm 2021
1. Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia
a) Các bộ, cơ quan trung ương được giao chủ trì các
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 báo cáo cụ thể quá trình xây
dựng; xác định các mục tiêu, nhiệm vụ, dự kiến kinh phí theo từng lĩnh vực chi
của cả giai đoạn và từng năm trong giai đoạn (chi tiết nguồn NSTW, NSĐP; nguồn
vốn ĐTPT, chi thường xuyên; nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án
khác; nguồn vốn vay, nguồn vốn huy động khác - nếu có); trong đó báo cáo cụ thể
các nhiệm vụ kết thúc, nhiệm vụ mới, nhiệm vụ cơ cấu lại, chuyển từ 02 chương
trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016- 2020, tích hợp vào chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào dân tộc miền núi giai đoạn 2021-2025 và kinh phí theo từng nội
dung này.
b) Trên cơ sở dự kiến các nhiệm vụ triển khai năm
2021, các bộ được giao chủ trì các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021-2025 báo cáo việc triển khai thực hiện năm 2021 (đã được bổ sung kinh
phí/dự kiến bổ sung kinh phí năm 2021 - nếu có), kèm thuyết minh đầy đủ căn cứ
pháp lý, khả năng triển khai thực hiện (trong đó có các chính sách, chế độ đã
được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành, còn hiệu lực, đang đề xuất tích hợp
vào các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 - nếu có).
c) Đối với các nhiệm vụ thường xuyên thuộc các
chương trình mục tiêu trong giai đoạn 2016-2020 trước đây, là các chế độ, chính
sách đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành, còn hiệu lực, không tích
hợp vào các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, đã được/đang
trình bổ sung kinh phí năm 2021, các bộ, cơ quan trung ương báo cáo tình hình
thực hiện theo từng lĩnh vực chi như các nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan, đơn
vị mình.
Trường hợp có sử dụng nguồn vốn ngoài nước, báo cáo
tình hình phân bổ, giải ngân (chi tiết theo vốn viện trợ ODA, vốn vay ODA, vốn
vay ưu đãi và vốn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính
thức) đối với từng mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, các đề xuất kiến nghị (nếu có).
2. Đối với các chương trình, dự án khác sử dụng nguồn
vốn ngoài nước:
a) Các bộ, cơ quan trung ương, địa phương đánh giá
tình hình phân bổ, giao, thực hiện dự toán chi năm 2021, việc điều chỉnh, bổ
sung năm 2021 (nếu có) theo Hiệp định, Thỏa thuận đã ký kết, chi tiết theo từng
nguồn vốn (vốn viện trợ ODA, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn viện trợ không
hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức); cơ chế tài chính, những khó
khăn, vướng mắc và đề xuất kiến nghị (nếu có).
b) Đánh giá kết quả giải ngân vốn ngoài nước, so
sánh với dự toán được giao, làm rõ nguyên nhân của việc giải ngân chậm, trách
nhiệm của các bộ, ngành, địa phương với vai trò là cơ quan chủ quản đầu tư,
trách nhiệm của Ban Quản lý dự án và các cơ quan có liên quan.
Điều 7. Đánh giá tình hình thực
hiện chính sách tiền lương và tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2021
Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương đánh giá
việc thực hiện chính sách tiền lương và tạo nguồn chi cải cách tiền lương gắn với
sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao mức độ tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Điều 4
Thông tư số 109/2020/TT-BTC ngày 25 tháng 12 năm 2020 của Bộ Tài chính quy
định về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2021.
Điều 8. Đánh giá thực hiện nhiệm
vụ năm 2021 của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ngoài các yêu cầu quy định từ Điều 2
đến Điều 7 tại Thông tư này, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đánh
giá bổ sung một số nội dung sau:
1. Công tác huy động các nguồn lực tài chính ở địa
phương để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, những
khó khăn, vướng mắc và đề xuất kiến nghị (nếu có).
2. Khả năng thực hiện dự toán chi ĐTPT năm 2021,
theo từng lĩnh vực chi (bao gồm cả việc điều chỉnh, bổ sung trong năm theo quy
định), chi tiết: nguồn NSĐP (chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi đầu tư từ nguồn
thu tiền sử dụng đất và xổ số kiến thiết, chi đầu tư từ nguồn bội chi NSĐP);
nguồn bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP từ nguồn vốn trong nước, nguồn vốn
ngoài nước (gồm vốn vay và viện trợ không hoàn lại); trong đó làm rõ:
a) Việc bố trí dự toán, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản
và thu hồi vốn ứng năm 2021; dự kiến số còn lại đến hết năm 2021 (nếu có); kiến
nghị xử lý.
b) Tổ chức thực hiện và giải ngân vốn ĐTPT nguồn
NSĐP 6 tháng đầu năm và đánh giá cả năm 2021.
c) Tình hình giao, tổ chức thực hiện và giải ngân vốn
ĐTPT nguồn bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho địa phương 6 tháng đầu năm, đánh giá
cả năm 2021
d) Bội chi NSĐP năm 2021 và tình hình đầu tư từ nguồn
bội chi này (nếu có).
đ) Số tăng thu, tiết kiệm chi của NSĐP (nếu có).
e) Tình hình phê duyệt, bố trí kinh phí, tổ chức thực
hiện và giải ngân vốn đầu tư từ các nguồn thu được để lại theo chế độ: nguồn
thu phí, thu sự nghiệp công được để lại và nguồn thu hợp pháp khác, chi tiết từng
lĩnh vực chi.
g) Chi từ nguồn cải cách tiền lương còn dư để đầu
tư các dự án đầu tư phát triển theo quy định tại Nghị quyết số 128/2020/QH14 của Quốc hội (nếu có).
3. Đánh giá tình hình thực hiện các chính sách an
sinh xã hội trên địa bàn năm 2021 đối với từng chính sách, có báo cáo cụ thể đối
tượng, nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách (có thuyết minh cơ sở xác định,
cách tính) và chênh lệch so với số kinh phí NSNN đã bố trí; trường hợp có các đối
tượng tăng/giảm do điều chỉnh địa bàn vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 433/QĐ-UBDT
ngày 18 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban dân tộc, đề nghị thuyết minh cụ thể nhu cầu
kinh phí tăng hoặc giảm.
4. Tình hình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ
người dân, gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo các Nghị quyết của Chính phủ:
số 42/NQ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 về các
biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19, số 154/NQ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020, số 16/NQ-CP ngày 08 tháng 2 năm 2021 của Chính phủ
về chi phí cách ly y tế, khám, chữa bệnh và một số chế độ đặc thù trong phòng,
chống dịch COVID-19, số 17/NQ- CP ngày 09
tháng 2 năm 2021 của Chính phủ về chi hỗ trợ tiền ăn và bồi dưỡng chống dịch
COVID-19 trong 05 ngày Tết Nguyên Đán năm Tân Sửu 2021, số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 về một số
chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại
dịch Covid-19; tình hình thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP
ngày 26 tháng 02 năm 2021 về mua và sử dụng vắc xin phòng Covid-19 và hỗ trợ
kinh phí phòng, chống thiên tai, dịch bệnh khác (nếu có).
Việc bố trí ngân sách (bao gồm cả số NSTW hỗ trợ có
mục tiêu cho NSĐP - nếu có) và sử dụng dự phòng NSĐP thực hiện nhiệm vụ an
ninh, quốc phòng; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh.
Tình hình sử dụng dự phòng NSĐP, quỹ dự trữ tài
chính (nếu có) đến ngày 30 tháng 6 năm 2021, số dự kiến sử dụng trong 6 tháng
cuối năm 2021, trong đó chi tiết số hỗ trợ cho công tác phòng, chống khắc phục
hậu quả thiên tai, dịch bệnh; chi hỗ trợ người dân, người lao động và người sử
dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19; hỗ trợ chính sách đặc thù
trong phòng, chống dịch Covid-19 và kinh phí mua vắc xin phòng Covid-19 (nếu
có).
5. Đối với số biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế
được cấp có thẩm quyền cho phép tăng thêm, địa phương phải chủ động bố trí chi
NSĐP để đảm bảo kinh phí chi trả cho số biên chế tăng thêm này; đồng thời, tổng
hợp, báo cáo cụ thể nhu cầu và nguồn thực hiện chính sách tiền lương hiện hành
(theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng).
Đối với các địa phương còn nguồn cải cách tiền
lương dư, sau khi đã đảm bảo đủ nhu cầu thực hiện chính sách tiền lương trong
năm 2021, thì sử dụng để chi thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung
ương ban hành (giảm tương ứng phần NSTW phải hỗ trợ theo chế độ), chi hỗ trợ
người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo
quy định; riêng các địa phương có điều tiết về NSTW được sử dụng nguồn cải cách
tiền lương còn dư để bổ sung đầu tư các dự án phát triển theo quy định tại Nghị
quyết số 128/2020/QH14 ngày 12 tháng 11 năm
2020 của Quốc hội.
6. Tình hình phân bổ, giao dự toán chi NSNN từ nguồn
thu tiền sử dụng đất để đầu tư các dự án, công trình của địa phương; thực hiện
đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Tình hình thu, chi, quản lý, sử dụng số thu từ
hoạt động xổ số kiến thiết đầu tư các công trình phúc lợi xã hội quan trọng của
địa phương trong năm 2021.
8. Tình hình thực hiện vay và trả nợ các khoản vay
của NSĐP, gồm:
a) Số dư nợ đầu năm, số dư nợ đến ngày 30 tháng 6,
ước dư nợ đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021, chi tiết theo nguồn dư nợ (nguồn
phát hành trái phiếu chính quyền địa phương; nguồn vay lại vốn vay nước ngoài của
Chính phủ theo từng nhà tài trợ và chương trình, dự án; nguồn tín dụng ĐTPT của
Nhà nước; nguồn vay tồn ngân kho bạc nhà nước; vay khác).
b) Số huy động đến thời điểm 30 tháng 6 và ước cả
năm 2021, chi tiết theo mục đích huy động (trả nợ gốc, bù đắp bội chi) và theo
từng nguồn vốn huy động (nguồn vốn ODA vay về cho vay lại, phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương, vay tồn ngân kho bạc nhà nước, các nguồn tài chính hợp
pháp khác).
c) Tình hình thực hiện trả nợ (lãi, phí) đến ngày
30 tháng 6 và ước cả năm 2021, chi tiết trả nợ lãi, phí các khoản huy động
trong nước, nguồn vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ chi tiết theo từng
chương trình, dự án.
d) Tình hình trả nợ gốc các khoản vay đến ngày 30
tháng 6 và ước cả năm 2021, chi tiết trả nợ gốc các khoản huy động trong nước,
trả nợ gốc nguồn vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ chi tiết theo từng
chương trình, dự án; cụ thể theo từng nguồn trả nợ (vay mới trả nợ cũ, từ nguồn
bội thu, tăng thu, tiết kiệm chi).
9. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
đã được cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc
thù, đánh giá cụ thể kết quả triển khai những cơ chế, chính sách tài chính -
ngân sách đặc thù tại địa phương (các cơ chế, chính sách địa phương đã ban
hành; đánh giá tác động đến kết quả thu, chi NSNN trên địa bàn địa phương).
10. Tình hình thực hiện các kiến nghị của cơ quan
Kiểm toán nhà nước, cơ quan Thanh tra trong lĩnh vực tài chính - NSNN, quản lý
tài sản công.
Điều 9. Đánh giá kế hoạch tài
chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách năm 2021
Các bộ, cơ quan trung ương và các cơ quan, đơn vị ở
địa phương được giao quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách báo cáo
việc rà soát, cơ cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể các quỹ hoạt động
không hiệu quả, không đúng mục đích, trùng lặp về mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng
phục vụ hoặc không có khả năng độc lập về tài chính, trùng lặp nguồn thu, nhiệm
vụ chi với NSNN; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu - chi và các nhiệm vụ
được giao 6 tháng và dự kiến cả năm 2021; các khó khăn, vướng mắc phát sinh và
kiến nghị giải pháp xử lý.
Chương II
XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022
Điều 10. Yêu cầu
Năm 2022, là năm thứ hai thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
10 năm giai đoạn 2021-2030 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 -
2025, là năm đầu của thời kỳ ổn định NSNN mới, nên có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của cả
giai đoạn 2021-2025 và các mục tiêu chiến lược tài chính đến năm 2025. Việc xây
dựng dự toán NSNN năm 2022 phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Dự toán NSNN năm 2022 được xây dựng theo đúng
quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng
dẫn; có đầy đủ thuyết minh cơ sở pháp lý, căn cứ tính toán; phù hợp với Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đại
biểu Đảng bộ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhiệm kỳ 2020-2025, Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm giai đoạn 2021-2030 và định hướng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; phù hợp với các mục tiêu cơ cấu
lại ngân sách và quản lý nợ công theo Nghị quyết số 07-NQ/TW; các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW, Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6, 7 (Khóa
XII); các cơ chế, chính sách đặc thù phát triển một số địa phương theo quy định,
các văn bản pháp luật và chỉ đạo của cấp có thẩm quyền có liên quan.
2. Trên cơ sở đánh giá thực hiện năm 2021; các nội
dung trình phê duyệt về mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tài
chính, đầu tư công 05 năm giai đoạn 2021-2025 của quốc gia và địa phương; mục
tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 theo Chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ; định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực
và địa phương giai đoạn 2021-2025; các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương
xác định nhiệm vụ trọng tâm thực hiện trong năm 2022, chủ động sắp xếp các khoản
chi và thứ tự ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển
khai thực hiện năm 2022 trên cơ sở khả năng nguồn lực (bao gồm cả nguồn hợp
pháp khác theo quy định); triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu lập dự
toán.
3. Các bộ, cơ quan trung ương quản lý ngành, lĩnh vực
khi xây dựng dự toán cần tính tới việc rà soát tổng thể các chế độ, chính sách
(nhất là các chính sách an sinh xã hội) để bãi bỏ, hoặc lồng ghép theo thẩm quyền,
hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ, lồng ghép các chính sách chồng chéo, trùng
lắp, kém hiệu quả; chỉ đề xuất ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách khi
thật sự cần thiết và có nguồn đảm bảo; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí
thực hiện và huy động các nguồn lực tương ứng các chính sách, chế độ, nhiệm vụ
mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán chi cho các
chính sách chưa ban hành. Bố trí dự toán để thu hồi các khoản ứng trước chi
NSNN đến hạn thu hồi trong năm theo quy định tại Điều 50 Luật
NSNN.
4. Tập trung chỉ đạo, xử lý, giải quyết ngay từ
khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong quản lý tài chính, ngân
sách đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện, kiến nghị theo đúng quy định
của pháp luật.
Điều 11. Xây dựng dự toán thu
năm 2022
1. Nguyên tắc chung
Dự toán thu NSNN năm 2022 phải được xây dựng ở mức
phấn đấu tích cực, khả thi, theo đúng các quy định của các Luật về thuế, phí, lệ
phí và các văn bản pháp luật có liên quan.
Việc xây dựng dự toán thu năm 2022 bám sát tình
hình kinh tế - xã hội, tài chính thế giới và trong nước, trong bối cảnh tiếp tục
đối mặt nhiều rủi ro, khó khăn, đặc biệt là các thách thức, tác động của dịch bệnh,
biến đổi khí hậu, thiên tai và các xu hướng mới về dịch chuyển đầu tư, thương mại,
chuyển đổi số, tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu
do thay đổi chính sách pháp luật về thu, gia hạn thời gian nộp thuế, giảm phí,
lệ phí và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập
kinh tế quốc tế; thực hiện các biện pháp cải cách hành chính, hiện đại hoá công
tác quản lý thu; tăng cường công tác quản lý, chống thất thu, chống chuyển giá,
gian lận thương mại, trốn thuế, quản lý chặt chẽ giá tính thuế; tiếp tục đẩy mạnh
cổ phần hóa, thoái vốn tại doanh nghiệp nhà nước; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra
thuế; quyết liệt xử lý giảm tỷ lệ nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế.
Phấn đấu dự toán thu nội địa năm 2022 không kể thu
tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, tiền bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp,
cổ tức, lợi nhuận sau thuế và chênh lệch thu, chi của Ngân hàng Nhà nước bình
quân cả nước tăng khoảng 6-8% so với ước thực hiện năm 2021 (đã loại trừ các yếu
tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách); mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện,
đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng địa
phương. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu năm 2022 tăng bình quân khoảng
4-6% so với đánh giá ước thực hiện năm 2021.
2. Xây dựng dự toán thu nội địa:
a) Các địa phương xây dựng dự toán thu nội địa năm
2022 ngoài việc đảm bảo các mục tiêu, yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này, phải
tổng hợp đầy đủ các nguồn thu thuộc phạm vi thu NSNN phát sinh trên địa bàn
(bao gồm cả số thu ngân sách ở xã, phường, thị trấn, các khoản thu thuế nhà thầu
nước ngoài, nhà thầu trong nước khi thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn,
các khoản thuế từ các dự án mới được đưa vào sản xuất kinh doanh, các dự án hết
thời gian ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp); đồng thời loại trừ các khoản theo
quy định không thuộc nguồn thu cân đối NSNN, trên cơ sở đánh giá đầy đủ thực tế
thực hiện năm 2021, những đặc thù của năm 2022 và số kiểm tra dự toán thu năm
2022 được cơ quan có thẩm quyền thông báo.
b) Dự toán thu NSNN năm 2022 phải được xây dựng
trên cơ sở hệ thống dữ liệu đối tượng nộp thuế; đảm bảo tính đúng, đủ từng khoản
thu, sắc thuế, lĩnh vực thu đối với từng địa bàn, chi tiết số thu từ các nhà
máy mới đi vào hoạt động có số thu lớn theo các quy định hiện hành về thuế,
phí, lệ phí và thu khác NSNN; các quy định điều chỉnh chính sách theo lộ trình
tiếp tục ảnh hưởng tới số thu NSNN năm 2022 và các quy định dự kiến sẽ được sửa
đổi, bổ sung, áp dụng trong năm 2022 (bao gồm cả thay đổi trong việc phân bổ
nghĩa vụ thuế quy định tại Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14).
c) Trong xây dựng dự toán thu NSNN năm 2022, tạm
tính phân cấp một số khoản thu giữa NSTW và NSĐP (tỷ lệ cụ thể Chính phủ sẽ
trình Quốc hội quyết định sau) như sau:
- Số thu thuế bảo vệ môi trường đối với sản phẩm
xăng, dầu: Tính 37,2% số thu là khoản thu phân chia giữa NSTW và NSĐP; 62,8% số
thu điều tiết 100% về NSTW.
- Số thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước,
khoáng sản: Trường hợp giấy phép khai thác do cơ quan trung ương cấp, thực hiện
phân chia 70% số thu cho NSTW, 30% cho NSĐP; trường hợp giấy phép khai thác do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh cấp, thực hiện để lại 100% cho NSĐP.
d) Dự toán toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý tài sản
công (bao gồm cả nhà, đất), số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng
có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ
đất, mặt nước (sau khi trừ đi các chi phí có liên quan); thu từ chuyển đổi sở hữu
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập,
chuyển nhượng vốn nhà nước và thu chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ
tại doanh nghiệp hiện do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (nếu có) được lập dự
toán đầy đủ và thực hiện nộp NSNN theo đúng quy định của pháp luật.
đ) Việc xây dựng dự toán thu phải gắn với việc tăng
cường quản lý thu, đôn đốc, cưỡng chế thu hồi nợ thuế, thanh tra, kiểm tra, chống
chuyển giá, chống buôn lậu, gian lận thương mại, kiểm tra, giám sát hoàn thuế
giá trị gia tăng, chống thất thu đối với doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh trong
lĩnh vực thương mại, dịch vụ và các nguồn thu từ đôn đốc thực hiện kiến nghị của
cơ quan kiểm toán, thanh tra.
e) Dự toán các khoản thu phí, lệ phí (thuộc danh mục
quy định của Luật Phí và lệ phí) tích cực,
chi tiết theo từng khoản thu theo quy định.
g) Đối với khoản thu phí, thu dịch vụ sự nghiệp
công, học phí, giá dịch vụ y tế, các khoản thu hợp pháp khác được để lại cho cơ
quan, đơn vị sử dụng theo quy định không tổng hợp vào dự toán thu NSNN của các
bộ, cơ quan trung ương, địa phương, nhưng các cơ quan, đơn vị phải lập dự toán
riêng, thuyết minh cơ sở tính toán và xây dựng phương án sử dụng gửi cơ quan quản
lý cấp trên, báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định.
3. Xây dựng dự toán thu ngân sách từ hoạt động xuất
nhập khẩu:
a) Căn cứ vào dự báo tăng trưởng kim ngạch xuất nhập
khẩu hàng hóa, dịch vụ có thuế trong bối cảnh hội nhập, đẩy mạnh hoạt động xúc
tiến thương mại, củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu; chuyển dịch cơ cấu mặt
hàng, đặc biệt là các mặt hàng truyền thống có nguồn thu chủ lực và các mặt
hàng mới phát sinh.
b) Xét đến các yếu tố tác động như: dự kiến biến động
giá trong nước và giá thị trường quốc tế của những mặt hàng có số thu NSNN lớn;
tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng tiền của các đối tác thương mại chiến lược;
tác động giảm thu từ việc thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo các Hiệp định
thương mại tự do đã ký kết và thực thi cam kết trong năm 2022; mức độ thuận lợi
hóa thương mại và ảnh hưởng của các hàng rào kỹ thuật; quy mô, tiến độ thực hiện
của các dự án đầu tư trọng điểm có nhập khẩu nguyên vật liệu, trang thiết bị; kế
hoạch sản xuất của các nhà máy lọc dầu trong nước.
4. Xây dựng dự toán hoàn thuế giá trị gia tăng theo
quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng:
Căn cứ vào tình hình thực tế và mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội tại địa bàn; kế hoạch sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
xuất khẩu, tổng số dự án và vốn đầu tư được cấp phép mới, tiến độ đầu tư của
các dự án đầu tư đang triển khai và dự án đầu tư mới, các dự án đầu tư kết thúc
giai đoạn đầu tư và chuyển sang giai đoạn hoạt động kinh doanh tại địa bàn để
tính đúng, tính đủ, kịp thời số hoàn thuế giá trị gia tăng dự kiến phát sinh
trong năm 2022 theo các chính sách, chế độ hiện hành và chế độ chính sách mới
có hiệu lực thi hành. Xây dựng dự toán số hoàn thuế giá trị gia tăng gắn liền với
yêu cầu tăng cường công tác quản lý hoàn thuế, giám sát, kiểm tra, thanh tra
sau hoàn thuế giá trị gia tăng để đảm bảo đúng thực tế phát sinh, đúng chính
sách chế độ.
5. Dự toán thu NSNN (bao gồm cả thu nội địa và thu
từ hoạt động xuất nhập khẩu) cần dự kiến phần hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt nộp thừa làm giảm thu NSNN theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng dự toán thu viện trợ không hoàn lại:
Căn cứ các hiệp định, thỏa thuận viện trợ ODA và viện
trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức đã và đang thực hiện;
các thỏa thuận đã và sẽ được ký kết, triển khai từ năm 2022; các Bộ, cơ quan
trung ương và địa phương xây dựng dự toán thu viện trợ không hoàn lại năm 2022
của Bộ, cơ quan, địa phương (bao gồm cả các dự án viện trợ được quy định tại
Nghị định số 50/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 4
năm 2020 của Chính phủ về tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế khẩn cấp
để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai). Đối với các khoản viện trợ đã được
tiếp nhận (từ năm 2021 trở về trước), chưa có dự toán được giao, các Bộ, cơ
quan trung ương và địa phương lập và tổng hợp vào dự toán năm 2022 để được hạch
toán, quyết toán theo chế độ quy định.
Điều 12. Xây dựng dự toán chi
NSNN năm 2022
1. Nguyên tắc chung
Xây dựng dự toán chi NSNN năm 2022 theo đúng quy định
của Luật NSNN, Luật
Đầu tư công, các Luật có liên quan; các quy định của pháp luật về nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển, chi thường xuyên NSNN; đáp ứng
yêu cầu cơ cấu lại ngân sách theo Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị, gắn
với việc triển khai chủ trương sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế,
đầu mối khu vực sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW; đảm bảo
phù hợp với nội dung trình kế hoạch tài chính 5 năm, kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2021-2025. Ưu tiên và tập trung nguồn lực thực hiện cải cách
chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII),
chi an sinh xã hội, chi đầu tư phát triển và đảm bảo an ninh, quốc phòng, ứng
phó với biến đổi khí hậu. Chú trọng cải cách hành chính theo hướng hiện đại, đổi
mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, tiết giảm chi phí. Tăng
cường thực hiện các giải pháp, chính sách đẩy nhanh tiến độ thực hiện chuyển đổi
số quốc gia, xây dựng Chính phủ điện từ hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số,
xã hội số và bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch
và yêu cầu thực hiện chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động rà
soát các chính sách, nhiệm vụ trùng lắp, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi
thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện
năm 2022 để hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn NSNN được phân bổ và các nguồn huy động hợp
pháp khác.
2. Xây dựng dự toán chi ĐTPT:
a) Dự toán chi ĐTPT nguồn NSNN (bao gồm cả nguồn vốn
ODA, vốn vay ưu đãi, vốn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức, nguồn thu tiền sử dụng đất, nguồn thu xổ số kiến thiết, thu từ chuyển
đổi sở hữu doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp
công lập, chuyển nhượng vốn nhà nước và thu chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn
điều lệ tại doanh nghiệp hiện do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) được xây dựng
theo quy định của Luật NSNN, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý nợ công, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14
ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn
2021-2025, Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày
14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14,
các mục tiêu theo Quyết định số 63/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án cơ cấu lại
đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 và khả năng cân đối
của NSNN trong năm; đồng thời phải phù hợp với phương án phân bổ kế hoạch đầu
tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2021-2025; nhiệm vụ kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2022.
b) Ưu tiên bố trí dự toán năm 2022 để thanh toán nợ
xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 4 Điều 101 Luật Đầu tư
công, thu hồi vốn ứng trước NSNN; các dự án đã hoàn thành nhưng chưa bố trí
đủ vốn; các dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong năm 2022; vốn đối ứng cho các dự
án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; bố trí vốn
đầu tư nguồn NSNN thực hiện các dự án, công trình phát triển hạ tầng trọng điểm
có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, tạo đột phá thu hút
nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước theo hình thức đối tác công tư
(PPP); cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các
ngân hàng chính sách. Mức bố trí vốn cho từng nhiệm vụ phải phù hợp với tiến độ
thực hiện và giải ngân trong năm 2022.
Thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN về tổng mức hỗ trợ vốn ĐTPT hằng năm
của NSTW cho NSĐP để thực hiện một số chương trình, dự án lớn, đặc biệt quan trọng
có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương tối đa không vượt
quá 30% tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSTW.
c) Đối với vốn nước ngoài, việc bố trí kế hoạch phải
phù hợp với nội dung của Hiệp định thỏa thuận đã cam kết với nhà tài trợ; ưu
tiên bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc năm 2022.
d) Căn cứ số đã thu, đã chi ĐTPT từ nguồn sắp xếp lại,
xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước nhưng chưa được quyết toán; số đã nộp NSNN
các năm trước chưa sử dụng và dự toán thu NSNN từ nguồn thu sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước năm 2022, các bộ, cơ quan trung ương, các cơ
quan, đơn vị ở địa phương lập dự toán chi ĐTPT từ nguồn thu này theo quy định,
trong đó, làm rõ các dự án đã hoàn thành chưa được quyết toán do chưa được bố
trí dự toán ngân sách; các dự án được phê duyệt sử dụng từ nguồn tiền bán tài sản
trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã nộp ngân sách nhưng chưa sử dụng;
các dự án dự kiến sử dụng nguồn thu này phát sinh trong năm 2022; tổng hợp
trong dự toán chi ĐTPT của bộ, cơ quan trung ương, các cơ quan, đơn vị ở địa
phương gửi cơ quan Kế hoạch và đầu tư và cơ quan Tài chính cùng cấp để tổng hợp
dự toán NSNN trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Ngoài ra, các bộ, cơ quan trung ương lập báo cáo
riêng giải trình cụ thể về việc triển khai phương án sắp xếp, xử lý nhà, đất,
việc thu, nộp ngân sách và chi từ nguồn này đến năm 2021; cùng kế hoạch triển
khai phương án sắp xếp, xử lý nhà, đất năm 2022, dự toán số thu, nộp ngân sách
năm 2022 và chi từ nguồn này theo các nội dung trên, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
đ) Đối với dự toán chi cấp bù lãi suất tín dụng ưu
đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách; vốn hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; căn cứ tình thực hiện năm 2021, Chỉ thị
số 20/CT-TTg ngày 23 tháng 7 năm 2021 của
Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán
ngân sách nhà nước năm 2022 (Chỉ thị số 20/CT-
TTg), quy định của cấp có thẩm quyền về chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng
đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác, dự kiến những thay đổi về đối
tượng, chính sách, nhiệm vụ, tăng trưởng tín dụng, dư nợ cho vay, huy động vốn,
lãi suất huy động, cho vay,... để xây dựng dự toán chi NSNN năm 2022 theo quy định
của Luật NSNN, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thực
hiện.
e) Đối với công tác lập quy hoạch:
Thực hiện lập dự toán theo quy định của Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017, Nghị
quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của
Chính phủ về triển khai thi hành Luật quy hoạch,
Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5
năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch và Nghị quyết số 69/NQ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ
về triển khai các nội dung Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14
ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải thích một số Điều của
Luật Quy hoạch.
g) Đối với nguồn ngoài cân đối NSNN của các đơn vị
sự nghiệp công lập:
Lập dự toán các nhiệm vụ ĐTPT theo quy định hiện
hành (chi tiết nguồn thu phí, thu sự nghiệp được để lại, quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp, nguồn vay và nguồn hợp pháp khác của đơn vị) theo từng lĩnh vực chi;
gửi cơ quan quản lý cấp trên, tổng hợp báo cáo cơ quan đầu tư, tài chính cùng cấp.
3. Xây dựng kế hoạch và dự toán NSNN đối với nhiệm
vụ dự trữ quốc gia:
Căn cứ quy định của Luật dự trữ quốc gia và các văn
bản hướng dẫn thực hiện; căn cứ mục tiêu, định hướng dự trữ quốc gia trong giai
đoạn mới của từng ngành, lĩnh vực được giao phụ trách. Các bộ, ngành quản lý
hàng dự trữ quốc gia xây dựng kế hoạch và dự toán chi dự trữ quốc gia năm 2022,
tập trung vào các mặt hàng chiến lược, thiết yếu; ưu tiên các mặt hàng dự trữ
quốc gia phục vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và quốc
phòng, an ninh.
4. Xây dựng dự toán chi thường xuyên:
a) Trên cơ sở Luật
NSNN, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
và các văn bản hướng dẫn, các văn bản pháp luật có liên quan; Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị về cơ cấu lại NSNN,
quản lý nợ công, các Nghị quyết Hội nghị trung ương 6,7 Khóa XII; nội dung
trình về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch tài chính 5 năm quốc
gia giai đoạn 2021-2025; nội dung trình nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ
dự toán chi thường xuyên NSNN năm 2022; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2022 tại Chỉ thị của Thủ tướng Chính Chính phủ và số kiểm tra dự toán thu,
chi ngân sách năm 2022; chính sách, chế độ, định mức chi NSNN; các đề án, nhiệm
vụ theo phê duyệt của cấp thẩm quyền, các bộ, cơ quan trung ương và các địa
phương xây dựng dự toán chi thường xuyên chi tiết theo từng lĩnh vực chi, đảm bảo
đáp ứng các nhiệm vụ chính trị quan trọng, thực hiện đầy đủ các chính sách, chế
độ Nhà nước đã ban hành, nhất là các chính sách chi cho con người, chi an sinh
xã hội, các chính sách cho người dân trong bối cảnh còn nhiều khó khăn do thiên
tai, dịch bệnh.
Dự toán chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phải
căn cứ quy định về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công
hiện hành; kinh phí sửa chữa, bảo trì cơ sở vật chất theo quy định. Không bố
trí chi thường xuyên cho các nhiệm vụ mới về cải tạo, nâng cấp, mở rộng theo
quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư công và các văn bản
hướng dẫn (bao gồm cả các nhiệm vụ quy định tại khoản 12 Điều 3
Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025), trừ lĩnh vực quốc phòng, an
ninh thực hiện theo Nghị định 01/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2020 sửa đổi, bổ
sung Nghị định 165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 quy định về quản lý, sử
dụng NSNN đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra, kiểm
nghiệm, xử lý tiêu hủy thực phẩm không an toàn, kinh phí thanh tra, phòng chống
buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm về
ghi nhãn mác hàng hóa trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm cần chú ý xây dựng
kinh phí đảm bảo cho các hoạt động này và kinh phí khen thưởng cho các tổ chức,
cá nhân có thành tích trong công tác quản lý, tham gia đảm bảo an toàn thực phẩm.
b) Dự toán chi thường xuyên năm 2022 nguồn NSNN của
cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể xây dựng gắn với mục tiêu Nghị quyết số
18-NQ/TW; kiện toàn tổ chức, giảm đầu mối,
giảm cấp trung gian, giảm cấp phó, thực hiện kiêm nhiệm chức danh, sắp xếp đơn
vị hành chính cấp huyện, xã theo Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14
ngày 14 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Trong đó, quỹ lương
tính theo biên chế được giao hoặc theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
trên cơ sở đó, xác định cụ thể các tác động tăng hoặc giảm quỹ lương năm 2022
so với năm 2021.
Thực hiện tiết kiệm tối thiểu 10% chi thường xuyên
(ngoài chi lương, các khoản đóng góp theo lương theo quy định, các khoản chi
cho con người) so với dự toán năm 2021, trên cơ sở hạn chế tối đa mua sắm xe ô
tô công và trang thiết bị đắt tiền, thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô
công theo quy định, tiết giảm các nhiệm vụ chi không thực sự cấp bách như: đoàn
ra, đoàn vào, khánh tiết, hội thảo, hội nghị..., tăng chi từ nguồn thu sự nghiệp
công; dành nguồn tăng chi đầu tư phát triển, cải cách tiền lương, thực hiện chuẩn
nghèo, chi trợ cấp xã hội.
c) Dự toán chi hoạt động năm 2022 nguồn NSNN của
các đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng trên cơ sở các mục tiêu về đổi mới đơn vị
sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW
và quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP
ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập (Nghị định số 60/2021/NĐ-CP).
Trong đó:
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi
đầu tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên: Ngân sách nhà nước không hỗ trợ chi thường xuyên. Đơn vị thực hiện báo
cáo đầy đủ nguồn thu, nhiệm vụ chi năm hiện hành và dự kiến năm kế hoạch; gửi
cơ quan quản lý cấp trên tổng hợp, gửi Bộ Tài chính cùng thời điểm xây dựng dự
toán NSNN hằng năm.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần
chi thường xuyên thuộc các bộ, cơ quan trung ương xây dựng dự toán chi NSNN
giai đoạn 2022-2025 giảm tối thiểu 15% so với dự toán chi NSNN giai đoạn
2017-2021, dự toán chi năm 2022 giảm tối thiểu 2,5% chi hỗ trợ trực tiếp từ
ngân sách nhà nước, giảm biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước
tương ứng mức giảm chi thường xuyên từ ngân sách;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước
bảo đảm chi thường xuyên thuộc các bộ, cơ quan trung ương: Tiếp tục giảm bình
quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước so với giai đoạn 2016-2020, dự
toán chi năm 2022 giảm tối thiểu 2% chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước
trừ các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu do ngân sách nhà nước bảo đảm.
- Dự kiến việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp kinh
tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần.
d) Một số lưu ý thêm khi xây dựng dự toán NSNN năm
2022:
- Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ: Xây dựng dự
toán chi trên cơ sở phê duyệt của cấp có thẩm quyền đối với các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh, cấp cơ sở, nhiệm vụ thường xuyên
theo chức năng, dịch vụ công sử dụng NSNN và nhiệm vụ khác; phù hợp với định hướng
mục tiêu, chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2021-2025 và Kết
luận số 50-KL/TW ngày 30 tháng 5 năm 2019 của
Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về
phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế.
- Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề:
Thuyết minh cơ sở xây dựng dự toán chi thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và
hỗ trợ chi phí học tập; kinh phí thực hiện nâng cao trình độ chuẩn được đào tạo
của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính
phủ; kinh phí thực hiện chính sách đối với sinh viên sư phạm theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ; kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân
sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 9 tháng 7 năm 2015 của Chính
phủ; kinh phí để thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông mới theo lộ trình tại Nghị quyết số 51/2017/QH14
ngày 21 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội;...
- Chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình: Thuyết
minh cụ thể cơ sở tính toán nhu cầu chi thực hiện các chương trình, đề án của
ngành y tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; dự kiến số kinh phí giảm cấp
chi thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp y tế theo lộ trình điều chỉnh phí,
giá dịch vụ y tế; nhu cầu NSNN hỗ trợ do giá, phí dịch vụ y tế chưa kết cấu đủ
chi phí tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tự bảo đảm một phần chi phí thường
xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp y tế công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
- Chi các hoạt động kinh tế: Xây dựng trên cơ sở khối
lượng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và chế độ, định mức chi ngân sách
quy định; tập trung bố trí chi cho những nhiệm vụ quan trọng được cấp có thẩm
quyền giao: duy tu bảo dưỡng hệ thống hạ tầng kinh tế trọng yếu (giao thông, thủy
lợi, đê điều và công trình phòng chống thiên tai) để tăng thời gian sử dụng và
hiệu quả đầu tư; bảo đảm an toàn giao thông; tìm kiếm cứu nạn; nghiệp vụ dự trữ
quốc gia; thực hiện nhiệm vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công.
Xây dựng dự toán kinh phí Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các đơn vị sự
nghiệp kinh tế công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP và pháp luật về giao nhiệm vụ, đặt
hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm dịch vụ công sử dụng NSNN từ nguồn kinh
phí chi thường xuyên.
Riêng đối với việc lập dự toán chi NSNN từ nguồn
phí sử dụng đường bộ, căn cứ các tiêu chí phân bổ kinh phí theo phê duyệt của cấp
thẩm quyền, Bộ Giao thông vận tải đề xuất phương án phân bổ kinh phí cho các địa
phương, gửi Bộ Tài chính cùng thời điểm đề xuất dự toán kinh phí NSNN năm 2022,
kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2022-2024 của Bộ Giao thông vận tải.
- Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, Đảng,
đoàn thể: đề nghị làm rõ:
+ Số biên chế được giao năm 2022 (trường hợp chưa
được giao biên chế thì tạm xây dựng bằng số biên chế được cấp có thẩm quyền
giao năm 2021), trong đó làm rõ số biên chế thực có mặt đến thời điểm 01 tháng
6 năm 2021, số biên chế chưa tuyển theo chỉ tiêu biên chế năm 2022 nêu trên.
+ Xác định Quỹ lương ngạch bậc, các khoản phụ cấp
theo lương và các khoản đóng góp theo chế độ quy định theo mức lương cơ sở
1.490.000 đồng/tháng (tính đủ 12 tháng) do NSNN đảm bảo: (i) Quỹ tiền lương
theo chỉ tiêu biên chế được giao năm 2022, bao gồm quỹ lương của số biên chế thực
có mặt tính đến thời điểm 01 tháng 6 năm 2021, được xác định trên cơ sở mức
lương theo ngạch, bậc, chức vụ; các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng
góp theo chế độ và quỹ lương của số biên chế chưa tuyển (nhưng vẫn trong tổng mức
biên chế được giao), tính trên cơ sở lương 1.490.000 đồng/tháng và hệ số lương
lương bậc 1 của công chức loại A1, các khoản phụ cấp theo lương cùng các khoản
đóng góp theo quy định; (ii) Giảm quỹ tiền lương gắn với tinh giản biên chế.
+ Thuyết minh cơ sở xây dựng dự toán các khoản chi
đặc thù (cơ sở pháp lý, nội dung chi, mức chi, các nội dung liên quan khác) năm
2022 trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả.
+ Các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công
tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi thi
hành pháp luật theo quy định (trong đó xác định rõ kinh phí bảo đảm xây dựng,
hoàn thiện pháp luật là kinh phí đầu tư cơ bản cho hạ tầng pháp lý theo Quyết định
số 04/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
thực hiện Kết luận số 83-KL/TW ngày 29 tháng 7 năm 2020 của Bộ Chính trị về tổng
kết việc thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW
ngày 24 tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính trị khóa IX về Chiến lược xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020)
và ưu tiên bố trí trong phạm vi dự toán được giao để đảm bảo thực hiện công tác
này.
- Đối với các tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp:
+ Trường hợp được cấp có thẩm quyền giao biên chế:
thực hiện khoán kinh phí theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở
vận dụng nguyên tắc bố trí chi thường xuyên NSNN lĩnh vực quản lý nhà nước và
thực hiện hỗ trợ cho các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
+ Đối với các hội quần chúng khác bảo đảm nguyên tắc
tự nguyện, tự quản, tự bảo đảm kinh phí, hoạt động theo điều lệ và tuân thủ
pháp luật; NSNN hỗ trợ cho các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
5. Đối với các cơ quan, đơn vị đang áp dụng cơ chế
tài chính theo quy định tại Điều 5 Luật NSNN hoặc phê duyệt
của cơ quan có thẩm quyền:
a) Báo cáo đầy đủ nguồn thu (chi tiết các nguồn
NSNN, nguồn phí được để lại, nguồn thu nghiệp vụ và các nguồn hợp pháp khác
theo quy định), nhiệm vụ chi (chi tiết chi ĐTPT, chi thường xuyên trong đó có
quỹ lương theo ngạch bậc, các khoản phụ cấp theo lương, các khoản đóng góp theo
chế độ, quỹ lương đặc thù, chi hoạt động bộ máy, chi chuyên môn và chi nhiệm vụ
khác - nếu có) trong năm 2021 và dự kiến năm 2022, gửi Bộ Tài chính tổng hợp, báo
cáo Chính phủ cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hằng năm, làm
cơ sở để tổ chức thực hiện.
b) Mức bố trí dự toán chi ĐTPT năm 2022 thực hiện
theo quy định của Luật Đầu tư công, tiến độ
thực hiện các nhiệm vụ và khả năng nguồn lực.
c) Mức bố trí dự toán chi thường xuyên năm 2022 căn
cứ quy định về cơ chế tài chính, đánh giá tình hình thực hiện dự toán năm 2021
và yêu cầu tiết kiệm tối thiểu 15% chi thường xuyên (ngoài quỹ lương, các khoản
đóng góp theo quy định và các khoản chi cho con người) so với dự toán năm 2021.
d) Các cơ quan, đơn vị đang được áp dụng cơ chế tài
chính đặc thù theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền báo cáo tình hình thực hiện
kết luận phiên họp lần thứ 43 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại Thông báo số
3530/TB-TTKQH ngày 30 tháng 3 năm 2020 của Tổng thư ký Quốc hội và Nghị quyết số
129/2020/QH14 của Quốc hội về phân bổ dự
toán NSTW năm 2021; cụ thể báo cáo tiến độ, nội dung xây dựng cơ chế về quản lý
tài chính và thu nhập đảm bảo đồng bộ, toàn diện và thống nhất, báo cáo Chính
phủ, báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định
của pháp luật.
6. Các bộ quản lý ngành, lĩnh vực, đồng thời với việc
lập dự toán chi NSNN năm 2022 (phần bộ trực tiếp thực hiện), cần tính toán xác
định tổng nhu cầu kinh phí thực hiện các cơ chế, chính sách được cấp có thẩm
quyền ban hành và có hiệu lực trong năm 2022 trên phạm vi cả nước, kèm theo
thuyết minh cụ thể căn cứ tính toán.
7. Lập dự toán chi từ nguồn thu nộp NSNN từ xử lý
tài sản công (trừ thu ngân sách từ sắp xếp lại, xử lý nhà đất); thu từ chuyển đổi
sở hữu doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công
lập, chuyển nhượng vốn nhà nước và thu chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều
lệ tại doanh nghiệp hiện do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (nếu có); dự toán
chi thực hiện nhiệm vụ bán, thanh lý tài sản công từ NSNN (nếu có):
Cùng với việc lập tổng hợp báo cáo dự toán các khoản
thu này; cơ quan, đơn vị được giao quản lý thực hiện tổng hợp báo cáo dự toán
chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên các nhiệm vụ theo phê duyệt của cấp thẩm
quyền từ các nguồn thu này theo quy định, chi tiết theo lĩnh vực.
Trường hợp dự toán chi lớn hơn số thu được từ việc
xử lý tài sản công, cơ quan, đơn vị được giao quản lý tổng hợp, báo cáo dự toán
chi năm 2022 phần còn thiếu từ NSNN, chi tiết số thu, nhu cầu chi cho từng nhiệm
vụ theo quy định.
8. Xây dựng dự toán chi các chương trình mục tiêu
quốc gia và các nhiệm vụ thường xuyên thuộc các chương trình mục tiêu trước đây
theo lĩnh vực chi:
a) Các Bộ, cơ quan trung ương chủ chương trình chủ
trì lập dự toán chi ngân sách năm 2022 (chi tiết theo từng lĩnh vực chi) của từng
chương trình căn cứ theo phê duyệt tại Nghị quyết của Quốc hội, Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, khả năng cân đối NSNN năm 2022 và tuân thủ các quy định của
pháp luật về NSNN, đầu tư công. Trường hợp chưa được cấp thẩm quyền phê duyệt
theo quy định, thực hiện lập dự toán đối với các chế độ, chính sách, nhiệm vụ
chi đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành và đang trình các cấp thẩm
quyền tiếp tục thực hiện trong từng chương trình giai đoạn 2021-2025.
b) Đối với các nhiệm vụ thường xuyên thuộc các
chương trình mục tiêu trước đây, là các chế độ, chính sách đã được Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ ban hành, còn hiệu lực, không trình các cấp thẩm quyền tích
hợp vào các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, các bộ, cơ quan
trung ương thực hiện trong nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị mình và thực hiện lập
dự toán, tổng hợp chung vào dự toán chi thường xuyên năm 2022 chi tiết theo từng
lĩnh vực chi theo quy định về quản lý NSNN.
9. Đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn
ODA (bao gồm vốn vay và viện trợ), nguồn vốn vay ưu đãi và viện trợ không hoàn
lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức:
a) Căn cứ quy định của Luật NSNN, Luật
Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công, Nghị
định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm
2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, Nghị định số 50/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2020 của
Chính phủ về tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ
và khắc phục hậu quả thiên tai, Nghị định số 80/2020/NĐ-CP
ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng viện trợ không
hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngoài dành cho Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành, căn cứ các
Hiệp định, thỏa thuận đã và sẽ ký với nhà tài trợ, tiến độ thực hiện văn kiện dự
án hoặc khoản viện trợ, cơ chế tài chính (nếu có) được cấp thẩm quyền phê duyệt,
các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện lập dự toán từng chương
trình, dự án, khoản viện trợ, vốn đối ứng (nếu có); phân định theo tính chất
chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp, chi tiết theo lĩnh vực chi; đối với các địa
phương, phân định cụ thể các nguồn vốn này thuộc NSĐP và nguồn NSTW bổ sung có
mục tiêu cho địa phương. Không lập dự toán NSNN năm 2022 đối với phần vốn nước
ngoài do nhà tài trợ trực tiếp quản lý, nhưng được tổ chức thực hiện và quản lý
theo các quy định tại Nghị định số 56/2020/NĐ-CP
và Nghị định số 80/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Đối với các chương trình, dự án hỗn hợp cả vốn cấp
phát từ NSNN và vốn cho vay lại, cơ quan được giao quản lý chương trình, dự án
hướng dẫn lập, tổng hợp dự toán cho từng phần vốn.
c) Các chương trình, dự án, do một số bộ, cơ quan
trung ương và các địa phương cùng tham gia, các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương lập dự toán chi từ nguồn vốn ngoài nước và thuyết minh cơ sở phân bổ gửi
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định,
đồng gửi cơ quan chủ quản chương trình, dự án tổng hợp, theo dõi.
10. Dự toán chi tạo nguồn cải cách tiền lương, điều
chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng (phần NSNN đảm bảo),
trợ cấp ưu đãi người có công:
Năm 2022, tiếp tục thực hiện chính sách tạo nguồn cải
cách tiền lương, kết hợp triệt để tiết kiệm chi gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ
máy, tinh giản biên chế, nâng cao mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của Nghị quyết số 27-NQ/TW
của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII) về thực hiện cải cách chính sách tiền
lương và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của
Chính phủ; trong đó:
Các bộ, cơ quan trung ương lập dự toán chi tạo nguồn
cải cách tiền lương từ nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2021 còn
dư chuyển sang năm 2022 (nếu có); nguồn thu được để lại theo quy định; tiết kiệm
10% dự toán chi thường xuyên tăng thêm (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo
lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ).
Riêng các cơ quan, đơn vị hành chính ở Trung ương đang áp dụng cơ chế tài chính
đặc thù theo phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền tự cân đối nguồn để thực hiện
cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW,
NSNN không hỗ trợ.
Các đơn vị sự nghiệp công lập tiếp tục thực hiện
các giải pháp tạo nguồn cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, trong đó phải tự đảm bảo phần
tiền lương tăng thêm phù hợp với mức tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên của
đơn vị.
Các địa phương tổng hợp, báo cáo dự toán chi tạo
nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII),
trong đó: tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp
theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế
độ) và nguồn cải cách tiền lương lũy kế đến hết năm 2021 chuyển sang để thực hiện
(bao gồm nguồn 70% tăng thu thực hiện của NSĐP năm 2021 chưa sử dụng hết - nếu
có); sử dụng một phần nguồn thu của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP.
Đối với kinh phí điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng (phần NSNN đảm bảo), trợ cấp ưu đãi người có
công, các bộ, cơ quan căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng được giao thực hiện lập dự
toán chi theo chế độ nhà nước quy định.
11. Lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh
giản biên chế:
Việc lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh
giản biên chế năm 2022 theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP, Nghị định số 143/2020/NĐ-CP, Nghị định số 26/2015/NĐ-CP, Thông tư số 31/2019/TT-BTC ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc xác định nguồn kinh phí và việc lập dự toán, quản lý,
sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
12. Bố trí dự phòng NSNN:
NSTW và NSĐP từng cấp bố trí dự phòng ngân sách
theo đúng quy định của Luật NSNN.
13. Đối với dự toán chi sự nghiệp từ nguồn thu được
để lại theo chế độ: Các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện lập
dự toán chi từ nguồn thu được để lại báo cáo cấp có thẩm quyền theo biểu mẫu
quy định tại Thông tư 342/2016/TT-BTC ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP,
nhưng không tổng hợp vào dự toán chi NSNN của các bộ, cơ quan trung ương và các
địa phương.
14. Căn cứ số kiểm tra thu, chi ngân sách năm 2022,
các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương xây dựng dự toán chi chặt chẽ, chi
tiết theo từng lĩnh vực quy định tại Luật NSNN,
từng nhiệm vụ, từng đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc; sau khi làm việc với Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương triển khai ngay công tác lập phương án phân bổ dự
toán ngân sách năm 2022 của bộ, cơ quan, địa phương mình, để ngay sau khi Quốc
hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao dự toán, chủ động trình cấp có thẩm
quyền quyết định phân bổ theo từng lĩnh vực và giao dự toán ngân sách đến đơn vị
sử dụng ngân sách đảm bảo trước ngày 31 tháng 12 năm 2021 theo quy định của Luật NSNN.
Điều 13. Xây dựng kế hoạch tài
chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá các Quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách, các bộ, cơ quan trung ương và các cơ quan, đơn
vị ở địa phương được giao quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách dự
kiến kế hoạch cơ cấu lại, sáp nhập, dừng, giải thể các quỹ hoạt động không hiệu
quả, chưa theo đúng quy định của pháp luật trong năm 2022; lập kế hoạch thu -
chi tài chính năm 2022 đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách còn
tiếp tục hoạt động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật NSNN và quy định của pháp luật có liên
quan, gửi kèm báo cáo dự toán NSNN năm 2022 của cơ quan, đơn vị mình tới cơ
quan tài chính cùng cấp (trong đó, thuyết minh chi tiết về số dư đầu năm; số
phát sinh thu từ NSNN cấp, từ huy động, tài trợ,... trong năm; số chi cho các
nhiệm vụ trong năm; tình hình biến động về vốn điều lệ, nguồn vốn hoạt động của
các Quỹ này).
Điều 14. Xây dựng dự toán NSĐP
Năm 2022 là năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới
theo quy định của Luật NSNN. Việc xây dựng
dự toán thu, chi NSĐP phải bám sát mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
năm 2022 và giai đoạn 2021-2025 của quốc gia và từng địa phương theo các Nghị
quyết của Đảng, Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
Căn cứ vào mức chi cân đối ngân sách địa phương
tính theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn NSNN
(theo Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày
8 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ) và dự toán chi thường xuyên NSNN năm 2022 (được Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng
hệ thống định mức phân bổ ngân sách địa phương năm 2022, xác định tỷ lệ phân
chia nguồn thu phân chia giữa các cấp chính quyền địa phương và số bổ sung ngân
sách cho ngân sách cấp dưới trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đảm bảo
đúng quy định Luật NSNN và các văn bản hướng
dẫn liên quan.
Ngoài các quy định hướng dẫn chung về công tác lập
dự toán NSNN theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và quy định tại
Thông tư này, việc lập, xây dựng dự toán NSĐP cần chú ý một số nội dung chủ yếu
sau:
1. Xây dựng dự toán thu ngân sách trên địa bàn:
Các địa phương xây dựng dự toán trên cơ sở tổng hợp
toàn bộ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn
theo quy định tại Điều 7 của Luật NSNN và các quy định pháp
luật có liên quan.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan Tài
chính, Thuế, Hải quan, phối hợp với các cơ quan liên quan chấp hành nghiêm việc
lập dự toán thu NSNN năm 2022 theo đúng quy định của pháp luật.
Yêu cầu lập dự toán thu NSNN tích cực, sát thực tế,
tổng hợp đầy đủ các khoản thu mới phát sinh trên địa bàn để tính đúng, tính đủ
nguồn thu, không dành dư địa để địa phương tự quy định giao chỉ tiêu phấn đấu
thu; phân tích đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự toán thu NSNN
năm 2022 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, khoản thu, sắc thuế, trong đó tập
trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do ảnh hưởng của dịch bệnh, thiên tai, tác động
ngân sách do thực hiện Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 và các chính sách gia hạn, miễn, giảm thuế.
Căn cứ tỷ lệ phân chia các khoản thu phân chia giữa
NSTW và NSĐP trình Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua để xác định
dự toán thu ngân sách được hưởng năm 2022 của ngân sách từng cấp chính quyền địa
phương đảm bảo đúng quy định Luật NSNN và
các văn bản hướng dẫn liên quan.
2. Về xây dựng dự toán chi NSĐP:
Dự toán chi NSĐP được xây dựng căn cứ dự toán thu
NSĐP được hưởng theo phân cấp, các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội năm 2022 và giai đoạn 2021-2025 theo các Nghị quyết của Đảng, quốc hội,
Hội đồng nhân dân các cấp, nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ NSĐP năm 2022
do Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của
Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn.
Đồng thời thực hiện những nội dung chủ yếu sau:
a) Đối với dự toán chi ĐTPT: Căn cứ quy định của Luật Đầu tư công; đánh giá thực hiện năm 2021
và dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; xây dựng dự toán
chi ĐTPT năm 2022, chi tiết nguồn cân đối NSĐP (gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản,
chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất, chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến
thiết, chi đầu tư từ nguồn thu chuyển đổi sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn nhà nước
và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ (nếu có), chi đầu tư từ nguồn bội chi NSĐP (nếu có); dự
toán chi các dự án sử dụng nguồn vốn ngoài nước (vốn vay, vốn viện trợ), trên
cơ sở đó bố trí đủ vốn đối ứng thuộc trách nhiệm của địa phương.
b) Bố trí kinh phí để thanh toán đầy đủ, kịp thời
các khoản nợ vay của NSĐP phải trả khi đến hạn; ưu tiên trả đầy đủ, dứt điểm
các khoản nợ gốc NSĐP đã vay từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam thuộc Chương
trình tín dụng lãi suất 0%.
c) Bố trí dự toán chi ĐTPT từ nguồn thu tiền sử dụng
đất để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, Chương trình mục
tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới; dành tối thiểu 10% tổng số thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất để thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ
liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 1474/CT-TTg
ngày 24 tháng 8 năm 2011 và Quyết định số 191/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 02 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết:
Các địa phương dự toán sát nguồn thu xổ số kiến thiết
(bao gồm cả số thu được phân chia từ hoạt động xổ số điện toán) và tiếp tục sử
dụng toàn bộ nguồn thu từ xổ số kiến thiết cho đầu tư phát triển, trong đó ưu
tiên để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề (bao gồm cả đầu tư mua
sắm thiết bị dạy học phục vụ chương trình đổi mới sách giáo khoa giáo dục phổ
thông) và lĩnh vực y tế; phần còn lại ưu tiên chi thực hiện các công trình, dự
án đầu tư phòng chống thiên tai, chống biến đổi khí hậu, nông thôn mới và các
nhiệm vụ đầu tư quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa
phương.
đ) Đối với sử dụng tiền thu vé tham gia chơi casino
Các địa phương được cơ quan có thẩm quyền thí điểm
cho phép người Việt Nam chơi tại điểm kinh doanh casino, sử dụng nguồn thu từ
tiền vé tham gia chơi tại điểm kinh doanh casino để chi đầu tư phát triển cho
các mục tiêu phúc lợi xã hội, phục vụ cộng đồng, đảm bảo an ninh, trật tự xã hội,
trong đó bố trí tối thiểu 60% cho các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề và y
tế theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 102/2017/TT-BTC
ngày 05 tháng 10 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều quy định tại
Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01
năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh Casino.
e) Đối với dự toán chi thường xuyên, thực hiện giảm
dự toán đối với các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp trên cơ sở tinh giản
biên chế, sắp xếp lại bộ máy, đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập năm 2022 được
xác định căn cứ vào kết quả thực hiện lũy kế đến năm 2021, mục tiêu Nghị quyết
số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, riêng mức giảm biên chế được
xác định theo quyết định giao biên chế của cấp thẩm quyền (nếu có).
Các địa phương lập phương án sử dụng số kinh phí giảm
chi thường xuyên cấp trực tiếp cho các đơn vị sự nghiệp y tế và sự nghiệp giáo
dục - đào tạo và dạy nghề theo thực tế điều chỉnh giá dịch vụ y tế, giáo dục -
đào tạo và dạy nghề năm 2022 theo lộ trình.
g) Đối với các địa phương được phép điều chỉnh, bổ
sung tăng biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế theo quyết định của cấp có thẩm
quyền, tiếp tục chủ động bố trí chi NSĐP để đảm bảo kinh phí chi trả cho số
biên chế tăng thêm; đối với nhu cầu tiền lương tăng thêm do thực hiện cải cách
tiền lương, tổng hợp vào nhu cầu cải cách tiền lương của địa phương để xử lý
theo quy định hiện hành.
h) Kinh phí thực hiện chuẩn nghèo đa chiều theo phê
duyệt của cấp thẩm quyền và Nghị quyết của Chính phủ, chi tiết đối với từng loại
chuẩn nghèo đa chiều, cụ thể số đối tượng, nhu cầu kinh phí phát sinh năm 2022.
i) Chi trả nợ lãi, phí và chi phí khác: Xây dựng dự
toán thành một mục chi riêng trong chi cân đối NSĐP, đảm bảo chi trả đầy đủ, kịp
thời các khoản nợ đến hạn; kèm theo thuyết minh mức chi trả chi tiết theo từng
nguồn vốn vay (nếu có), gồm: nguồn vay nước ngoài Chính phủ vay về cho địa
phương vay lại, tín dụng phát triển, phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương.
3. Xây dựng dự toán số bội chi/bội thu, kế hoạch vay,
trả nợ gốc và trả nợ lãi, phí của NSĐP:
Việc xây dựng dự toán số bội chi/bội thu, kế hoạch
vay, trả nợ gốc và trả nợ lãi, phí của NSĐP thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn; trong đó
cần chú ý một số nội dung sau:
a) Ngân sách cấp tỉnh từng địa phương chỉ được phép
bội chi khi đáp ứng đủ các quy định và điều kiện của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Căn cứ hạn mức dư nợ công, khả năng vay vốn trong
nước, bố trí nguồn trả nợ, địa phương đề xuất tổng nhu cầu vay trong năm 2022,
bao gồm nhu cầu vay bù đắp bội chi ngân sách cấp tỉnh (nếu có) và vay để trả nợ
gốc, trong đó ưu tiên các khoản vay từ nguồn vay ngoài nước đã được ký kết và
có kế hoạch giải ngân trong năm 2022. Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính tổng hợp, dự
kiến mức bội chi NSNN nói chung, trong đó có mức bội chi của NSTW và bội chi của
NSĐP, mức bội chi của từng địa phương (nếu có), để trình cơ quan có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
b) Trên cơ sở mức dư nợ của NSĐP ước đến ngày 31
tháng 12 năm 2021, nhu cầu vay vốn cho ĐTPT năm 2022 và khả năng trả nợ trong
trung hạn của NSĐP, các địa phương phải đánh giá đầy đủ tác động của nợ NSĐP
trước khi đề xuất các khoản vay mới, đảm bảo mức dư nợ vay của địa phương không
vượt quá mức dư nợ tối đa theo chế độ quy định;
Trường hợp hạn mức dư nợ của NSĐP ước đến ngày 31
tháng 12 năm 2021 vượt mức chế độ quy định, thì trong dự toán ngân sách 2022 địa
phương phải dành một phần nguồn thu NSĐP được hưởng theo phân cấp (bội thu
NSĐP), thu kết dư ngân sách năm trước để bố trí tăng chi trả nợ gốc, bảo đảm mức
dư nợ không vượt quá giới hạn dư nợ của địa phương theo quy định.
Trường hợp các khoản vay nước ngoài Chính phủ vay về
cho địa phương vay lại hoặc các khoản vay khác có điều kiện ràng buộc về mục
tiêu sử dụng, địa phương phải chủ động phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương
hoặc các đơn vị có liên quan hoàn thiện các thủ tục ký kết các thỏa thuận vay để
có đủ cơ sở bố trí kế hoạch giải ngân vốn vay trong dự toán năm 2022, dự kiến
khả năng giải ngân của từng khoản vay để xây dựng kế hoạch vay nợ và bội chi
NSĐP cho phù hợp.
Trường hợp địa phương có kế hoạch vay để trả nợ gốc
(địa phương không có bội chi hoặc số vay lớn hơn số bội chi), nhưng thực tế khoản
vay mới có ràng buộc về mục đích sử dụng, thì địa phương phải lập kế hoạch giảm
chi ĐTPT tương ứng và/hoặc sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp khác của địa
phương theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định số
163/2016/NĐ-CP để trả nợ gốc đến hạn và dùng nguồn vay mới để chi ĐTPT
trong năm 2022.
Trường hợp tổng hợp kế hoạch giải ngân nguồn vay nước
ngoài Chính phủ vay về cho địa phương vay lại theo các thỏa thuận vay đã ký làm
cho số dư nợ của NSĐP cao hơn giới hạn theo quy định, thì địa phương phải có kế
hoạch bố trí tăng chi trả nợ gốc các khoản nợ khác để đảm bảo giải ngân vốn
ngoài nước theo các thỏa thuận đã ký, đồng thời đảm bảo mức bội chi NSĐP, tổng
mức vay của NSĐP và dư nợ của NSĐP trong giới hạn theo quy định.
c) Các địa phương chủ động bố trí chi trả nợ gốc từ
các nguồn theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
của Chính phủ, đảm bảo trả nợ đầy đủ, kịp thời các khoản nợ đến hạn, đặc biệt
là các khoản vay nước ngoài Chính phủ vay về cho địa phương vay lại, đồng thời
đảm bảo dư nợ NSĐP trong giới hạn theo quy định; kèm theo thuyết minh số chi trả
nợ gốc chi tiết theo nguồn vốn vay quy định tại điểm 1 khoản 2 Điều này (nếu
có) và nguồn chi trả, như: vay mới trả nợ cũ, từ nguồn bội thu, tăng thu, tiết
kiệm chi NSĐP.
Chương III
LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH -
NSNN 03 NĂM 2022-2024
Điều 15. Căn cứ, yêu cầu lập kế
hoạch
1. Thực hiện quy định tại Luật NSNN, Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết
lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm và Thông tư số
69/2017/TT-BTC ngày 7 tháng 7 năm 2017 của
Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính -
NSNN 03 năm (Thông tư số 69/2017/TT-BTC), các
Luật về thuế, quản lý thuế, Luật phí, lệ phí,
Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công, Luật quản lý tài sản công, các văn bản pháp luật
có liên quan; mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm
2021-2030, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; các Nghị quyết
Trung ương Khóa XII về tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới các đơn vị
sự nghiệp công lập và các Nghị quyết về cải cách tiền lương, bảo hiểm xã hội…;
kế hoạch tài chính 5 năm, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025,
nguyên tắc, tiêu chí, định mức chi thường xuyên năm 2022; nguyên tắc, tiêu chí,
định mức chi đầu tư phát triển giai đoạn 2021-2025; căn cứ kế hoạch tài chính -
NSNN 03 năm 2021-2023 đã được rà soát, cập nhật vào thời điểm 31 tháng 3 năm
2021; căn cứ các thỏa thuận, hiệp định vay nợ, viện trợ nguồn vốn ngoài nước đã
và sẽ được ký kết, triển khai trong các năm 2022-2024; quy định về thời kỳ ổn định
NSNN; căn cứ các trần chi tiêu giai đoạn 2022-2024 do cơ quan tài chính, kế hoạch
và đầu tư thông báo và dự toán ngân sách năm 2022 lập theo quy định tại Chương
II Thông tư này, các bộ, cơ quan, đơn vị ở trung ương và đơn vị cấp tỉnh xây dựng
kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2022-2024 theo quy định.
Trường hợp nhu cầu chi của các bộ, cơ quan trung
ương và đơn vị cấp tỉnh trong các năm 2022-2024 tăng hoặc giảm lớn so với dự
toán (bao gồm cả dự toán bổ sung trong năm) và ước thực hiện chi năm 2021, lớn
hơn khả năng nguồn lực tài chính - NSNN mà cơ quan tài chính, đầu tư đã cập nhật,
thông báo cho 03 năm 2022-2024; các bộ, cơ quan trung ương, đơn vị cấp tỉnh có
thuyết minh, giải trình, có các giải pháp huy động thêm các nguồn lực tài chính
ngoài ngân sách, đảm bảo các nhu cầu chi phải cân đối được nguồn lực thực hiện.
2. Dự toán chi năm 2022-2024 xây dựng với mức lương
cơ sở 1.490.000 đồng/tháng. Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền về phương
án thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị
lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong
doanh nghiệp, Bộ Tài chính sẽ thông báo, hướng dẫn sau.
3. Việc lập, báo cáo, tổng hợp và trình kế hoạch
tài chính - NSNN 03 năm 2022-2024 được tiến hành đồng thời với quá trình lập dự
toán NSNN năm 2022.
Điều 16. Lập kế hoạch thu NSNN
1. Kế hoạch thu NSNN 03 năm 2022-2024 được lập theo
yêu cầu quy định tại Điều 15 Thông tư này, đồng thời:
a) Đánh giá tác động của thiên tai, dịch bệnh, đặc
biệt là đại dịch Covid-19 còn diễn biến khó lường.
b) Khả năng phát triển kinh tế cả nước, từng ngành
nghề, lĩnh vực và địa phương trong 2022-2024 phù hợp với mục tiêu, chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, nội dung trình kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và kế hoạch tài chính 5 năm 2021-2025; các yếu tố thay đổi về
năng lực đầu tư, năng suất lao động, năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường
kinh doanh, hỗ trợ, phát triển sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp và hoạt động
thương mại, xuất nhập khẩu của từng năm; các yếu tố tác động của quá trình hội
nhập quốc tế.
c) Các yếu tố dự kiến làm tăng, giảm, dịch chuyển
nguồn thu do điều chỉnh chính sách thu, bổ sung mở rộng cơ sở tính thuế, tăng
cường quản lý thu theo Nghị quyết số 07-NQ/TW;
triển khai các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật
Quản lý thuế số 38/2019/QH14; thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo
cam kết hội nhập; một số chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm hỗ trợ,
phát triển doanh nghiệp; động viên từ khu vực kinh tế phi chính thức.
d) Tác động thu ngân sách từ việc điều chỉnh giá,
phí các dịch vụ sự nghiệp công theo lộ trình kết cấu đủ chi phí vào giá dịch vụ
sự nghiệp công quy định của pháp luật.
Giai đoạn 2022-2024, phấn đấu tốc độ tăng thu nội địa
không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, tiền bán vốn nhà nước tại
doanh nghiệp, cổ tức, lợi nhuận sau thuế và chênh lệch thu, chi của Ngân hàng
Nhà nước bình quân chung cả nước bình quân khoảng 8-9%/năm; tốc độ tăng thu từ
hoạt động xuất nhập khẩu bình quân khoảng 5-6%/năm. Mức tăng thu cụ thể của từng
địa phương có thể cao hơn hoặc thấp hơn mức bình quân chung, tùy theo điều kiện,
đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng địa
phương.
2. Dự toán các khoản thu phí, lệ phí các năm
2022-2024 tích cực, chi tiết theo từng khoản thu phí, lệ phí theo quy định (số
thu, số nộp NSNN) và chỉ tổng hợp vào dự toán thu NSNN phần phí, lệ phí nộp
NSNN.
3. Đối với các khoản thu được để lại, học phí, giá
dịch vụ y tế, thu dịch vụ sự nghiệp công không thuộc danh mục phí và lệ phí,
các khoản thu chuyển sang cơ chế giá dịch vụ: thực hiện lập kế hoạch thu riêng
theo quy định và xây dựng phương án sử dụng để gửi cơ quan có thẩm quyền giám
sát và tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn từ khoản thu này để cải cách tiền
lương theo quy định; gửi cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định.
Điều 17. Lập kế hoạch chi NSNN
03 năm 2022-2024 của các bộ, Cơ quan trung ương và Cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh
1. Kế hoạch chi NSNN 03 năm 2022-2024 của các bộ,
cơ quan trung ương và cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh được lập theo yêu cầu quy định
tại Điều 15 Thông tư này; dự toán năm 2022 được lập ở chương
II Thông tư này; trong đó thuyết minh cụ thể các mục tiêu, nhiệm vụ, chương
trình, đề án, dự án (kể cả chương trình mục tiêu quốc gia), chính sách, chế độ
đã hết thời gian thực hiện/mới được cấp thẩm quyền phê duyệt, đặc biệt lưu ý việc
triển khai các Nghị quyết số 18- NQ/TW, Nghị
quyết số 19-NQ/TW và tạo nguồn thực hiện cải
cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW,
Nghị định số 60/2021/NĐ-CP.
2. Trong quá trình xây dựng dự toán chi NSNN năm
2022, các bộ, cơ quan trung ương và cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh đồng thời xác định
chi tiết chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới của bộ, cơ quan, đơn vị mình năm dự toán
2022 theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư số
69/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính để làm căn cứ xác định chi tiêu cơ sở, chi
tiêu mới và tổng hợp nhu cầu chi ĐTPT, nhu cầu chi bảo dưỡng, vận hành trong kế
hoạch chi năm 2022-2024.
Đối với các bộ quản lý ngành, lĩnh vực đồng thời với
việc lập kế hoạch thu, chi NSNN từng năm của giai đoạn 2022-2024 (phần bộ trực
tiếp thực hiện), cần tính toán xác định tổng nhu cầu kinh phí thực hiện các cơ
chế, chính sách, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền ban hành từng năm của giai đoạn
2022-2024 trên phạm vi cả nước, kèm theo thuyết minh cụ thể căn cứ tính toán,
trong đó lưu ý:
a) Lập kế hoạch chi ĐTPT giai đoạn 2022-2024 căn cứ
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, căn cứ vào tiến độ thực hiện
các chương trình, dự án, nhiệm vụ đầu tư chuyển tiếp (nếu có)/đã được phê duyệt
chủ trương, quyết định đầu tư; nội dung trình kế hoạch trung hạn; gắn với mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực.
b) Lập kế hoạch chi từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu
đãi, nguồn vốn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức
năm 2022-2024 từng dự án theo tiến độ thực hiện đối với các Hiệp định, thỏa thuận
vay đã ký kết và đang triển khai thực hiện, theo cam kết, đàm phán đối với các
trường hợp mới ký kết, đã được phê duyệt chủ trương, đang đàm phán.
c) Lập kế hoạch chi thường xuyên chi tiết việc triển
khai các mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách, chế độ còn hiệu lực/hết hiệu lực; các
mục tiêu, nhiệm vụ, chế độ, chính sách mới đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Đối với Nghị quyết số 18-NQ/TW, trên cơ đánh giá kết quả thực hiện đến
hết năm 2021, dự kiến cụ thể các mục tiêu, nhiệm vụ về hoàn thiện tổ chức, bộ
máy, về giảm biên chế trong từng năm 2022-2024 và các tác động kinh phí NSNN
theo từng mục tiêu, nhiệm vụ (tiết kiệm chi NSNN do giảm đầu mối, giảm biên chế;
tăng chi NSNN do thực hiện chính sách tinh giản biên chế).
Đối với Nghị quyết số 19-NQ/TW, trên cơ đánh giá kết quả thực hiện
năm 2021 và các mục tiêu theo Đề án được phê duyệt (nếu có), thực hiện lập dự
toán tương tự dự toán năm 2022 quy định tại khoản 4, Điều 12
Thông tư này, với mức giảm biên chế hưởng lương từ NSNN hàng năm theo Đề án
được phê duyệt (nếu có) hoặc hàng năm giảm bình quân tối thiểu 2%/năm và nội
dung trình nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ chi thường xuyên NSNN năm
2022 áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách tiếp theo.
d) Đối với các nguồn ngoài ngân sách: lập kế hoạch
thu, chi từng năm 2022- 2024 theo quy định hiện hành, chi tiết từng nguồn phí,
thu sự nghiệp được để lại, nguồn khác; các nhiệm vụ chi ĐTPT, chi thường xuyên
theo lĩnh vực chi, từ nguồn phí, thu sự nghiệp được để lại, quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp, nguồn vay và nguồn hợp pháp khác của đơn vị; gửi cơ quan quản
lý cấp trên tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính, đầu tư cùng cấp cùng thời điểm
lập dự toán NSNN.
Điều 18. Lập kế hoạch tài
chính - NSNN 03 năm 2022-2024 của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Bên cạnh các nội dung có liên quan về công tác lập
kế hoạch thu, chi NSNN 03 năm 2022-2024 quy định tại Điều 15, Điều
16 Thông tư này, việc lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2022-2024 của
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn phải chú ý một số nội dung sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Kế hoạch và
Đầu tư dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn địa phương năm
2022-2024, gửi Sở Tài chính để làm căn cứ lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm
2022-2024.
2. Căn cứ số thu được giao, phạm vi thu NSNN theo
quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng
dẫn, dự toán thu NSNN trên địa bàn địa phương năm 2022 được lập ở Chương II
Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Cục Thuế, Cục Hải quan địa phương và các cơ quan khác có liên quan ở địa phương
lập kế hoạch thu NSNN năm 2022- 2024, trong đó:
a) Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động tăng,
giảm, dịch chuyển nguồn thu do điều chỉnh chính sách thu gắn với mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội; đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do ảnh hưởng của dịch bệnh,
thiên tai; thực hiện các văn bản hướng dẫn Luật
Quản lý thuế số 38/2019/QH14; thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo
cam kết hội nhập; điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân; một
số chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp;
dự kiến triển khai các chính sách thu mới quy định tại Nghị quyết số 07-NQ/TW; yêu cầu chống thất thu, xử lý thu hồi
nợ đọng, chống chuyển giá, chống gian lận thuế.
b) Đối với nguồn thu phí, lệ phí, việc lập dự toán
thực hiện theo quy định hiện hành, gắn với lộ trình tăng phí theo nguyên tắc
tính đúng, tính đủ chi phí cung cấp dịch vụ sự nghiệp công; tổng hợp vào dự
toán thu NSNN phần thu phí nộp NSNN năm 2022-2024; lập kế hoạch riêng nguồn thu
được để lại, thu học phí, giá dịch vụ y tế, giá dịch vụ sự nghiệp công và các
khoản thu khác (không có trong danh mục phí) để quản lý, giám sát và yêu cầu tạo
nguồn cải cách tiền lương đối với các đối tượng này.
3. Trên cơ sở dự kiến nguồn thu trên địa bàn, nguồn
thu của địa phương theo chế độ phân cấp hiện hành, dự kiến số bổ sung từ NSTW
cho NSĐP do cơ quan có thẩm quyền thông báo trong 03 năm 2022-2024; các nội
dung trình 5 năm 2021-2025 về kinh tế - xã hội, tài chính, đầu tư công tại địa
phương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan khác ở
địa phương lập kế hoạch chi NSĐP năm 2022-2024, đảm bảo ưu tiên bố trí đủ kinh
phí thực hiện các chế độ, chính sách, nhiệm vụ đã được ban hành và cam kết chi
(bao gồm cả chính sách đặc thù do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định); xác định
nhu cầu bổ sung có mục tiêu từ NSTW đối với các chế độ, chính sách của Trung
ương cho từng năm của giai đoạn 2022-2024; đối với các nhiệm vụ chi mới của địa
phương trong từng năm của giai đoạn 2022-2024, bố trí theo thứ tự ưu tiên để thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội trọng tâm của địa phương, trong phạm
vi khả năng nguồn lực từng năm 2022-2024.
4. Lập kế hoạch nguồn thực hiện cải cách tiền
lương: Thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 12 Thông tư này.
5. Việc lập kế hoạch số bội chi/bội thu, vay và trả
nợ của NSĐP các năm 2022-2024 thực hiện theo quy định Luật NSNN, Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 69/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn lập
kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm và theo các quy định
về lập kế hoạch số bội chi/bội thu, vay và trả nợ của NSĐP năm 2022 quy định tại
khoản 3 Điều 14 Thông tư này, đảm bảo mức dư nợ vay của địa
phương vào thời điểm cuối từng năm không vượt giới hạn theo quy định (trong đó
làm rõ các nguồn: ODA vay về cho vay lại, phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương, vay tồn ngân kho bạc nhà nước, các nguồn tài chính hợp pháp khác).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm của các bộ,
cơ quan trung ương và các địa phương
Trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương và Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện theo quy
định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn
thực hiện và quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 17 của Nghị
định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ và Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 23 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 20. Về biểu mẫu lập và
báo cáo dự toán NSNN năm 2022 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2022-2024
1. Đối với dự toán năm 2022: áp dụng mẫu biểu quy định
tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
(trong đó lưu ý, các lĩnh vực sự nghiệp áp dụng mẫu biểu số 12.1 đến 12.5) và
các mẫu biểu số 01, số 02 (a,
b, c và d); số 03 ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Đối với dự toán thu, chi NSNN từ sắp xếp lại, xử
lý nhà đất được lập chi tiết theo các mẫu biểu số 04,
05 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm
2022-2024: áp dụng các mẫu biểu từ số
01 đến số 06 và mẫu biểu từ số 13
đến số 19 ban hành kèm theo Thông tư số 69/2017/TT-BTC
của Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính
- NSNN 03 năm.
Điều 21. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09
tháng 9 năm 2021 và áp dụng cho việc xây dựng dự toán NSNN năm 2022 và kế hoạch
tài chính - NSNN năm 2022-2024. Nội dung, quy trình và thời gian lập dự toán
NSNN năm 2022, kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2022-2024 được thực hiện theo
quy định của Luật NSNN và hướng dẫn tại
Thông tư này.
2. Trong quá trình xây dựng dự toán NSNN năm 2022
và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2022-2024, nếu có những chính sách chế độ mới
ban hành, Bộ Tài chính sẽ có thông báo hướng dẫn bổ sung; nếu phát sinh vướng mắc
trong công tác tổ chức thực hiện, các bộ, cơ quan Trung ương, địa phương, tập
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời xử lý./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Viện Kiểm sát, Tòa án nhân dân tối cao;
- Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo; Website: Chính phủ, Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ NSNN. (351b)
|
BỘ TRƯỞNG
Hồ Đức Phớc
|
Biểu
mẫu số 01
UBND TỈNH, THÀNH PHỐ:…………………….
KẾ HOẠCH GIẢI NGÂN VỐN VAY NĂM 2022 CỦA CÁC DỰ ÁN
ODA VÀ VAY ƯU ĐÃI TỪ NGUỒN CHÍNH PHỦ VAY VỀ CHO VAY LẠI
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 61/2021/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
Stt
|
Chương trình, dự
án
|
Thời gian thực
hiện theo Hiệp định đã ký kết
|
Tổng số vốn vay
theo Hiệp định đã ký kết
|
Tổng số vốn vay
lại
|
Kế hoạch giải
ngân vốn vay năm 2021
|
Kế hoạch giải
ngân vốn vay năm 2022
|
Dự toán giao
năm 2021
|
6 tháng đầu năm
2021
|
Ước thực hiện cả
năm 2021
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Chương trình/Dự án…………
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Chương trình/Dự án…………
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Chương trình/Dự án
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……………….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……,ngày .... tháng…..
năm 2021
TM ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ …….
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Biểu
mẫu số 2a
UBND TỈNH, THÀNH PHỐ……………
BÁO CÁO QUỸ LƯƠNG, PHỤ CẤP, TRỢ CẤP THEO SỐ LIỆU QUYẾT
TOÁN NĂM 2019
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 61/2021/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Đơn vị: Triệu đồng
STT
|
NỘI DUNG
|
BIÊN CHẾ ĐƯỢC CẤP THẨM QUYỀN GIAO HOẶC PHÊ DUYỆT NĂM
2019
|
TỔNG SỐ ĐỐI TƯỢNG CÓ MẶT ĐẾN 01/7/2019
|
QUỸ TIỀN LƯƠNG, PHỤ CẤP, TRỢ CẤP NĂM 2019
|
HỆ SỐ LƯƠNG, PHỤ CẤP BÌNH QUÂN
|
TỔNG CỘNG
|
MỨC LƯƠNG THEO NGẠCH, BẬC, CHỨC VỤ
|
TỔNG CÁC KHOẢN PHỤ CẤP, TRỢ CẤP (1)
|
Trong đó
|
CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP, BHXH, BHYT, KPCĐ,BHT N (2)
|
HỆ SỐ LƯƠNG, NGẠCH, BẬC BÌNH QUÂN
|
HỆ SỐ PHỤ CẤP BÌNH QUÂN
|
PHỤ CẤP KHU VỰC
|
PHỤ CẤP CHỨC VỤ
|
PHỤ CẤP TN VƯỢT KHUNG
|
PHỤ CẤP ƯU ĐÃI NGÀNH
|
PHỤ CẤP THU HÚT
|
PHỤ CẤP CÔNG TÁC LÂU NĂM
|
PHỤ CẤP CÔNG VỤ
|
PHỤ CẤP CÔNG TÁC ĐẢNG
|
PHỤ CẤP THÂM NIÊN NGHỀ
|
PHỤ CẤP KHÁC
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5-6+7+18
|
6
|
7= 8 +…+17
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19=6/4/12/(1,39 + 1,49/2)
|
20=7/4/12/( 1,39+1,49/2)
|
|
TỔNG CỘNG (I+II+III+IV+V+VI)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
KHU VỰC HCSN, ĐẢNG,
ĐOÀN THỂ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Sự nghiệp giáo dục
- đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Giáo dục:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó, đơn vị
tự đảm bảo (3)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó, đơn vị
tự đảm bảo (3)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Sự nghiệp y tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó, đơn vị
tự đảm bảo (3)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Sự nghiệp khoa học-công
nghệ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Sự nghiệp văn hóa
thông tin
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Sự nghiệp phát
thanh truyền hình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Sự nghiệp thể dục -
thể thao
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Sự nghiệp đảm bảo
xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Hoạt động kinh tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Sự nghiệp môi trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Quản lý nhà nước, đảng,
đoàn thể
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Quản lý NN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Đảng, đoàn thể
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
CÁN BỘ CHUYÊN
TRÁCH, CÔNG CHỨC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
CÁN BỘ KHÔNG
CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ, THÔN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
HOẠT ĐỘNG PHÍ ĐẠI
BIỂU HĐND CÁC CẤP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Cấp tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Cấp huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Cấp xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V
|
PHỤ CẤP TRÁCH
NHIỆM CẤP ỦY
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Ủy viên cấp tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Ủy viên
cấp huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Ủy viên cấp xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI
|
CÁN BỘ XÃ NGHỈ
VIỆC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Bí thư, chủ tịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Phó BT, phó
CT, TT Đảng ủy, ủy viên, TK
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Các chức danh
còn lại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
..., ngày….
tháng…. năm 2021
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ……..
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Chỉ tính các khoản phụ cấp do Trung ương quy
định, không kể tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ, phụ cấp theo mức
tuyệt đối
(2) Mức đóng BHXH là 17,5%, BHYT là 3%, BHTN là
1%, KPCĐ là 2%.
(3) Bao gồm các đơn vị tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư, đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên.
Biểu
mẫu số 2b
UBND TỈNH, THÀNH PHỐ:……………….
BÁO CÁO QUỸ LƯƠNG, PHỤ CẤP, TRỢ CẤP THỰC HIỆN NĂM
2020
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 61/2021/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
Đơn vị: Triệu đồng
STT
|
NỘI DUNG
|
BIÊN CHẾ ĐƯỢC CẤP CÓ THẨM QUYỀN GIAO HOẶC PHÊ DUYỆT
NĂM 2020
|
TỔNG SỐ ĐỐI TƯỢNG CÓ MẶT ĐẾN 01/7/2020
|
QUỸ TIỀN LƯƠNG, PHỤ CẤP, TRỢ CẤP NĂM 2020
|
HỆ SỐ LƯƠNG, PHỤ CẤP BÌNH QUÂN
|
TỔNG CỘNG
|
MỨC LƯƠNG THEO NGẠCH, BẬC, CHỨC VỤ
|
TỔNG CÁC KHOẢN PHỤ CẤP, TRỢ CẤP (1)
|
Trong đó
|
CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN (2)
|
HỆ SỐ LƯƠNG, NGẠCH, BẬC BÌNH QUÂN
|
HỆ SỐ PHỤ CẤP BÌNH QUÂN
|
PHỤ CẤP KHU VỰC
|
PHỤ CẤP CHỨC VỤ
|
PHỤ CẤP THÂM NIÊN VƯỢT KHUNG
|
PHỤ CẤP ƯU ĐÃI NGÀNH
|
PHỤ CẤP THU HÚT
|
PHỤ CẤP CÔNG TÁC LÂU NĂM
|
PHỤ CẤP CÔNG VỤ
|
PHỤ CẤP CÔNG TÁC ĐẢNG
|
PHỤ CẤP THÂM NIÊN NGHỀ
|
PHỤ CẤP KHÁC
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5=6+7+18
|
6
|
7= 8 +...+17
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19=6/4/12/1,49
|
20=7/4/12/1,49
|
|
TỔNG CỘNG (I+II+III+IV+V+VI)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
KHU VỰC HCSN, ĐẢNG,
ĐOÀN THỂ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Sự nghiệp giáo dục
- đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Giáo dục:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó, đơn vị
tự đảm bảo (3)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó, đơn vị
tự đảm bảo (3)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Sự nghiệp y tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó, đơn vị
tự đảm bảo (3)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Sự nghiệp khoa học-công
nghệ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Sự nghiệp văn hoá
thông tin
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Sự nghiệp phát
thanh truyền hình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Sự nghiệp thể dục -
thể thao
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Sự nghiệp đảm bảo
xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Hoạt động kinh tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Sự nghiệp môi trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Quản lý nhà nước, đảng,
đoàn thể
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Quản lý NN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Đảng, đoàn thể
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
CÁN BỘ CHUYÊN
TRÁCH, CÔNG CHỨC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
CÁN BỘ KHÔNG
CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ, THÔN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
HOẠT ĐỘNG PHÍ ĐẠI
BIỂU HĐND CÁC CẤP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Cấp tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Cấp huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Cấp xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V
|
PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM
CẤP ỦY
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Ủy viên cấp tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Ủy viên cấp
huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Ủy viên cấp xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI
|
CÁN BỘ XÃ NGHỈ
VIỆC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Bí thư, chủ tịch.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Phó BT, phó
CT, TT Đảng ủy, Ủy viên, TK
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Các chức danh
còn lại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...,ngày..... tháng….
năm 2021
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ…..
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Chỉ tính các khoản phụ cấp do Trung ương quy
định, không kể tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ, phụ cấp theo mức
tuyệt đối
(2) Mức đóng BHXH là 17,5%, BHYT là 3%, BHTN là 1%,
KPCĐ là 2%.
(3) Bao gồm các đơn vị tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư, đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên.
Biểu
mẫu số 2c
UBND TỈNH, THÀNH PHỐ:…………
BÁO CÁO QUỸ LƯƠNG, PHỤ CẤP, TRỢ CẤP DỰ KIẾN NĂM 2021
(Kèm theo Thông
tư số 61/2021/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Đơn vị: Triệu đồng
STT
|
NỘI DUNG
|
BIÊN CHẾ ĐƯỢC CẤP CÓ THẨM QUYỀN GIAO HOẶC PHÊ DUYỆT
NĂM 2021
|
TỔNG SỐ ĐỐI TƯỢNG CÓ MẶT ĐẾN 01/7/2021
|
QUỸ TIỀN LƯƠNG, PHỤ CẤP, TRỢ CẤP NĂM 2021 THEO TIỀN
LƯƠNG 1,49
|
HỆ SỐ LƯƠNG, PHỤ CẤP BÌNH QUÂN
|
TỔNG CỘNG
|
MỨC LƯƠNG THEO NGẠCH, BẬC, CHỨC VỤ
|
TỔNG CÁC KHOẢN PHỤ CẤP, TRỢ CẤP (1)
|
Trong đó
|
CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN (2)
|
HỆ SỐ LƯƠNG, NGẠCH, BẬC BÌNH QUÂN
|
HỆ SỐ PHỤ CẤP BÌNH QUÂN
|
PHỤ CẤP KHU VỰC
|
PHỤ CẤP CHỨC VỤ
|
PHỤ CẤP THÂM NIÊN VƯỢT KHUNG
|
PHỤ CẤP ƯU ĐÃI NGÀNH
|
PHỤ CẤP THU HÚT
|
PHỤ CẤP CÔNG TÁC LÂU NĂM
|
PHỤ CẤP CÔNG VỤ
|
PHỤ CẤP CÔNG TÁC ĐẢNG
|
PHỤ CẤP THÂM NIÊN NGHỀ
|
PHỤ CẤP KHÁC
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5=6+7+18
|
6
|
7- 8 +...+17
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19=6/4/12/1,49
|
20=7/4/12/1,49
|
|
TỔNG CỘNG (I+II+III+IV+V+VI)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
KHU VỰC HCSN, ĐẢNG,
ĐOÀN THỂ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Sự nghiệp giáo dục
- đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Giáo dục:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó, đơn vị
tự đảm bảo (3)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó, đơn vị
tự đảm bảo (3)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Sự nghiệp y tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó, đơn vị
tự đảm bảo (3)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Sự nghiệp khoa học-công
nghệ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Sự nghiệp văn hoá
thông tin
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Sự nghiệp phát
thanh truyền hình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Sự nghiệp thể dục -
thể thao
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Sự nghiệp đảm bảo
xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Hoạt động kinh tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Sự nghiệp môi trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Quản lý nhà nước, đảng,
đoàn thể
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Quản lý NN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Đảng, đoàn thể
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
CÁN BỘ CHUYÊN
TRÁCH, CÔNG CHỨC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
CÁN BỘ KHÔNG
CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ, THÔN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
HOẠT ĐỘNG PHÍ ĐẠI
BIỂU HĐND CÁC CẤP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Cấp tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Cấp huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Cấp xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V
|
PHỤ CẤP TRÁCH
NHIỆM CẤP ỦY
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Ủy viên cấp tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Ủy viên cấp
huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Ủy viên cấp xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI
|
CÁN BỘ XÃ NGHỈ VIỆC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Bí thư, chủ tịch.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Phó BT, phó
CT, TT Đảng ủy, Ủy viên, TK
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Các chức danh
còn lại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...,ngày.....
tháng…. năm 2021
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ…..
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Chỉ tính các khoản phụ cấp do Trung ương quy
định, không kể tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ, phụ cấp theo mức
tuyệt đối
(2) Mức đóng BHXH là 17,5%, BHYT là 3%, BHTN là 1%,
KPCĐ là 2%.
(3) Bao gồm các đơn vị tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư, đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên.
Biểu
mẫu số 2d
UBND TỈNH, THÀNH PHỐ:……………
NHU CẦU THỰC HIỆN TIỀN LƯƠNG ĐẾN MỨC LƯƠNG CƠ SỞ
1,49 TRIỆU ĐỒNG NĂM 2020 VÀ DỰ KIẾN NHU CẦU NĂM 2021
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 61/2021/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
Đơn vị: triệu đồng
STT
|
NỘI DUNG
|
THỰC HIỆN NĂM
2020
|
DỰ TOÁN NĂM
2021
|
ƯỚC THỰC HIỆN
NĂM 2021
|
DT NĂM 2021 XÁC
ĐỊNH LẠI
|
CHÊNH LỆCH DT
XÁC ĐỊNH LẠI VÀ DT 2021
|
|
TỔNG NHU CẦU KINH PHÍ TĂNG THÊM ĐỂ THỰC HIỆN
CCTL
|
|
|
|
|
|
I
|
Nhu cầu kinh phí tăng thêm để thực hiện CCTL đến
mức lương cơ sở 1,49 tr đ/tháng
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhu cầu kinh phí tăng thêm để thực hiện NĐ
47/2017/NĐ-CP đã thẩm định (12 tháng)
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhu cầu kinh phí tăng thêm để thực hiện NĐ
72/2018/NĐ-CP đã thẩm định (12 tháng)
|
|
|
|
|
|
3
|
Nhu cầu kinh phí tăng thêm để thực hiện NĐ
38/2019/NĐ-CP đã thẩm định (12 tháng)
|
|
|
|
|
|
II
|
Nhu cầu thực hiện một số loại phụ cấp, trợ cấp
theo quy định
|
|
|
|
|
|
1
|
Kinh phí tăng, giảm do điều chỉnh địa bàn vùng
KTXH ĐBKK năm 2017 theo Quyết định số 131/QĐ-TTg và Quyết định số 582/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ tính đủ 12 tháng
|
|
|
|
|
|
2
|
Kinh phí giảm do điều chỉnh danh sách huyện nghèo
theo Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày 07/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ (quy định
tại điểm b khoản 2 Công văn số 1044/BNV-TL ngày 11/3/2019 của Bộ Nội vụ)
|
|
|
|
|
|
3
|
Kinh phí giảm do điều chỉnh số lượng cán bộ, công
chức cấp xã; mức khoán phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP của Chính phủ
|
|
|
|
|
|
4
|
Kinh phí tăng/giảm theo Nghị định 76/2019/NĐ-CP
|
|
|
|
|
|
a
|
Phụ cấp ưu đãi
|
|
|
|
|
|
b
|
Phụ cấp thu hút
|
|
|
|
|
|
5
|
Kinh phí tăng/giảm do điều chỉnh địa bàn theo Quyết
định 861/QĐ-TTg và Quyết định Quyết định 433/QĐ-UBDT (6 tháng)
|
|
|
|
|
|
a
|
Phụ cấp ưu đãi
|
|
|
|
|
|
b
|
Phụ cấp thu hút
|
|
|
|
|
|
6
|
Các loại phụ cấp, trợ cấp khác (chi Tiết)*:
|
|
|
|
|
|
* Ghi chú: Địa phương kê khai chi Tiết từng loại phụ
cấp, trợ cấp khác và nhu cầu tương ứng
|
…., ngày….
tháng….. năm 2021
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ...
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Biểu
mẫu số 03
UBND TỈNH, THÀNH PHỐ:……………….
TỔNG HỢP KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ
NĂM 2020,2021 VÀ DỰ KIẾN NHU CẦU KINH PHÍ NĂM 2022
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 61/2021/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
Đơn vị: Triệu đồng
STT
|
Chính sách, chế độ
|
Thực hiện năm 2020
|
Ước thực hiện năm 2021
|
Dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện năm 2022
|
Số đối tượng
|
Kinh phí thực hiện
|
Số đối tượng
|
Nhu cầu kinh phí
|
Số kinh phí đã bố trí
|
Số kinh phí còn thiếu
|
Số kinh phí còn dư (nếu có)
|
Số đối tượng
|
Nhu cầu kinh phí
|
Tổng số
|
Bao gồm
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Bố trí trong chi cân đối NSĐP (nếu có)
|
NSTW bổ sung có mục tiêu
|
NSĐP
|
NSTW hỗ trợ
|
NSĐP
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Chính sách…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Chính sách....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Mỗi chính sách đề nghị địa phương có biểu thuyết
minh chi tiết theo đối tượng và mức chi theo chế độ quy định (trường hợp có các
đối tượng tăng/giảm do điều chỉnh địa bàn vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn
theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/06/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và Quyết định số 433/QĐ-UBDT ngày 18/06/2021 của Ủy ban Dân tộc
về phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2021 - 2025, đề nghị thuyết minh cụ thể nhu cầu kinh phí
tăng, giảm).
- Đối tượng hộ nghèo thực hiện các chính sách
xác định theo tiêu chí thu nhập theo quy định tại văn bản số 9855/VPCP-KGVX
ngày 16/11/2016 của Văn phòng Chính phủ.
|
…..,ngày…tháng….năm
2021
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ…..
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Biểu
mẫu số 04
BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG/TỈNH, THÀNH PHỐ:………………
TỔNG HỢP DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ NGUỒN THU
XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT NĂM 2021 VÀ GIAI ĐOẠN 2022-2024
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 61/2021/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
STT
|
Tên cơ quan, tổ
chức đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất; địa chỉ nhà, đất
xử lý
|
Diện tích đất
(m2)
|
Diện tích nhà
(m2)
|
Ước thực hiện
2021 (triệu đồng)
|
Kế hoạch 2022
và giai đoạn 2022-2024 (triệu đồng)
|
Ghi chú phương
án xử lý tài sản (Bán, chuyển mục đích,...)
|
Kế hoạch 2022
|
Giai đoạn
2022-2024
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tên cơ quan/tổ chức....
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tên cơ quan/tổ chức....
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tên cơ quan/tổ chức....
|
|
|
|
|
|
|
|
…………
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu
mẫu số 05
BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG/TỈNH, THÀNH PHỐ:……………
TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ NGUỒN THU
XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT NĂM 2021 VÀ GIAI ĐOẠN 2022-2024
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 61/2021/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
Đơn vị tính: Triệu
đồng
STT
|
Tên đơn vị và
tên dự án đầu tư (1)
|
Quyết định phê
duyệt
|
Tổng mức đầu tư
|
Thời gian Khởi
công - Hoàn thành
|
Lũy kế thực hiện
hết 2021
|
Kế hoạch 2022
và giai đoạn 2022-2024
|
Ghi chú
|
Tổng kinh phí
|
Trong đó: năm
2021
|
Kế hoạch 2022
|
Giai đoạn
2022-2024
|
1
|
2
|
|
|
|
|
3
|
4
|
5
|
6
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tên đơn vị/tổ chức....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tên dự án đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tên dự án đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tên cơ quan/tổ chức....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tên dự án đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tên dự án đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
…..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: (1) Ghi rõ tên đơn vị có dự án đầu tư và
tên dự án đầu tư từ nguồn tiền thu được từ xử lý tài sản công