Học phí đối với giáo dục nghề nghiệp được xác định như thế nào theo quy định pháp luật hiện hành?
Nguyên tắc xác định học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân hiện nay là gì?
Tại Điều 7 Nghị định 238/2025/NĐ-CP đã đưa ra nguyên tắc xác định học phí cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được áp dụng với cả các cơ sở giáo dục nghề nghiệp như sau:
- Đối với cơ sở giáo dục công lập.
Mức học phí được xác định theo nguyên tắc bù đắp chi phí, có tích lũy theo quy định của Luật Giá 2023 và lộ trình tính đủ chi phí phù hợp với từng cấp học, điều kiện kinh tế xã hội của từng địa bàn dân cư, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm.
Đối với chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học công lập đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế hoặc tương đương, cơ sở giáo dục đại học được tự xác định mức thu học phí của chương trình đó trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ sở giáo dục ban hành, thực hiện công khai giải trình với người học, xã hội.
- Đối với cơ sở giáo dục dân lập, tư thục.
+ Cơ sở giáo dục dân lập, tư thục được quyền chủ động xây dựng mức thu học phí và giá các dịch vụ khác trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo (trừ dịch vụ do Nhà nước định giá) bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy theo quy định của Luật Giá.
+ Thực hiện công khai theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm giải trình với người học, xã hội về mức thu học phí, giá các dịch vụ do mình quyết định; thuyết minh các yếu tố cấu thành giá, lộ trình, tỷ lệ tăng học phí các năm tiếp theo nhưng không quá 15% đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và không quá 10% đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông.
Mức học phí đối với các chương trình đào tạo giáo dục nghề nghiệp được xác định như thế nào?
Theo Điều 9 Nghị định 238/2025/NĐ-CP đã đưa ra quy định như sau:
Mức trần học phí đối với các chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập chưa tự đảm bảo chi thường xuyên từ năm học 2025 - 2026 trở đi như sau:
+ Năm học 2025 - 2026 và năm học 2026 - 2027:
Đơn vị: Nghìn đồng/người học/tháng
TT | Nhóm ngành, nghề đào tạo | Năm học 2025 - 2026 | Năm học 2026 - 2027 |
1 | Khoa học xã hội nhân văn, nghệ thuật, giáo dục và đào tạo, báo chí, thông tin và kinh doanh, quản lý | 1.360 | 1.600 |
2 | Khoa học, pháp luật và toán | 1.445 | 1.700 |
3 | Kỹ thuật và công nghệ thông tin | 2.040 | 2.400 |
4 | Sản xuất, chế biến và xây dựng | 1.955 | 2.300 |
5 | Nông, lâm, ngư nghiệp và thú y | 1.400 | 1.650 |
6 | Sức khỏe | 2.380 | 2.800 |
7 | Dịch vụ, du lịch và môi trường | 1.700 | 2.000 |
8 | An ninh, quốc phòng | 1.870 | 2.200 |
+ Từ năm học 2027 - 2028 trở đi, mức trần học phí được điều chỉnh phù hợp với khả năng chi trả của người dân, điều kiện kinh tế - xã hội nhưng tối đa không vượt quá tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng tại thời điểm xác định mức học phí so với cùng kỳ năm trước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.
- Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: mức học phí tối đa không quá 2 lần so với mức học phí quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 238/2025/NĐ-CP.
- Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: được chủ động xây dựng và quyết định mức học phí theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 và các văn bản khác có liên quan.
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập căn cứ vào mức trần học phí tại khoản 1, 2, 3 Điều 9 Nghị định 238/2025/NĐ-CP và định mức kinh tế - kỹ thuật hoặc định mức chi phí của từng ngành, nghề đào tạo do cơ sở giáo dục nghề nghiệp ban hành để quyết định mức thu học phí cụ thể đối với từng năm học, ngành, nghề đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý.
- Đối với các chương trình đào tạo chất lượng cao và chương trình chuyển giao từ nước ngoài đối với giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp căn cứ định mức kinh tế - kỹ thuật hoặc định mức chi phí của từng ngành, nghề đào tạo do cơ sở giáo dục nghề nghiệp ban hành để quyết định mức thu học phí cụ thể đối với từng năm học, ngành, nghề đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý và thực hiện việc công khai trước khi tuyển sinh.
- Mức học phí đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học, đào tạo từ xa được xác định trên cơ sở chi phí hợp lý thực tế với mức thu không vượt quá 150% mức học phí của hệ đào tạo chính quy tương ứng.
- Mức học phí của các ngành, nghề đào tạo theo hình thức học trực tuyến (học online), cơ sở giáo dục nghề nghiệp xác định trên cơ sở chi phí hợp lý thực tế, tối đa bằng mức học phí của các ngành, nghề đào tạo theo hình thức đào tạo trực tiếp.
- Mức học phí đối với các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo thường xuyên, đào tạo kỹ năng và các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn khác do các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động xây dựng và quy định mức thu học phí theo đặc điểm kinh tế - kỹ thuật do cơ sở giáo dục ban hành, bảo đảm công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình với người học, xã hội.

Học phí đối với giáo dục nghề nghiệp được xác định như thế nào theo quy định pháp luật hiện hành? (Hình từ internet)
Học phí giáo dục nghề nghiệp tính theo tín chỉ, mô-đun được xác định ra sao?
Theo quy định tại khoản 9 Điều 9 Nghị định 238/2025/NĐ-CP đã quy định về học phí giáo dục nghề nghiệp tính theo tín chỉ, mô-đun như sau:
- Mức thu học phí của một tín chỉ, mô-đun được xác định căn cứ vào tổng thu học phí của toàn khóa học theo nhóm ngành, nghề đào tạo và tổng số tín chỉ, mô-đun toàn khóa theo công thức dưới đây:
Học phí tín chỉ, mô-đun = Tổng học phí toàn khóa/ Tổng số tín chỉ, mô-đun toàn khóa
Tổng học phí toàn khóa = mức thu học phí 1 sinh viên/1 tháng x 10 tháng x số năm học, bảo đảm nguyên tắc tổng học phí theo tín chỉ của chương trình đào tạo tối đa bằng tổng học phí tính theo niên chế.
- Trường hợp học quá thời hạn quy định của chương trình đào tạo, học phí tín chỉ áp dụng từ thời điểm quá hạn được xác định lại trên cơ sở thời gian học thực tế trên nguyên tắc bù đắp chi phí và thực hiện công khai, minh bạch với người học;
- Trường hợp học văn bằng 2 chỉ phải đóng học phí của các tín chỉ, mô-đun thực học theo chương trình đào tạo.
Ngoài ra, từ khoản 10 đến khoản 12 Điều 9 Nghị định 238/2025/NĐ-CP còn có những quy định như sau về học phí của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
- Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp do các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nhà nước quản lý trực tiếp: thủ trưởng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp căn cứ vào mức trần học phí trên và định mức kinh tế - kỹ thuật hoặc định mức chi phí của từng ngành, nghề đào tạo do cơ sở giáo dục nghề nghiệp ban hành để quyết định mức thu học phí cụ thể đối với từng năm học, ngành, nghề đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý nhưng không vượt quá mức trần học phí theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 238/2025/NĐ-CP.
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập được quy định mức học phí đối với các trường hợp học lại. Mức học phí học lại tối đa không vượt quá mức trần học phí quy định tại Nghị định 238/2025/NĐ-CP. Trường hợp tổ chức học riêng theo nhu cầu người học thì mức thu theo thỏa thuận giữa người học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở bù đắp đủ chi phí.
- Học sinh, sinh viên là người nước ngoài tham gia các khóa đào tạo tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp nộp học phí theo mức thu do cơ sở giáo dục nghề nghiệp quy định hoặc theo hiệp định, thỏa thuận hợp tác với bên nước ngoài.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


