ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1030/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
15 tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA 419 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
CỦA 19 LĨNH VỰC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2023
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/06/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Nghị định số 92/2017/NĐ -CP ngày 07/08/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng
dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Thực hiện Quyết định số
09/KH-UBND ngày 18/01/2023 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Công văn số 2480/UBND-THCBKS
ngày 09/6/2023 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc cải cách thủ tục hành chính, cải
thiện môi trường kinh doanh;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông
qua Phương án đơn giản hóa 419 thủ tục hành chính của 19 lĩnh vực thuộc phạm vi
chức năng quản lý của tỉnh Tuyên Quang năm 2023 (có Phương án kèm theo).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện Quyết
định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở; Thủ trưởng Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Cục KSTTHC-VPCP; (báo cáo)
- Các Bộ, ngành Trung ương; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các PCT UBND tỉnh; (báo cáo)
- Như Điều 4; (thực hiện) (báo cáo)
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh; (đăng tải)
- Trung tâm PVHCC tỉnh;
- Phòng: NC, KT, QHĐT&XD, TH-VX;
- Lưu: VT, THCBKS(Nhung).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA 419 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH (TTHC) CỦA 19
LĨNH VỰC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1030/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm
2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
PHẦN I -
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH (358 thủ tục)
A. SỞ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (23 thủ tục)
I. Lĩnh vực
Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản (02 thủ tục)
1. Nhóm 02 thủ tục hành
chính: (1) Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản (2) Cấp lại Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh
nông lâm thủy sản (trường hợp trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận ATTP
hết hạn).
a) Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị ban hành mẫu đơn, tờ khai (Mẫu Đơn đề nghị Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm; Bản thuyết minh điều kiện đảm bảo ATTP của cơ sở).
* Lý do:
Tại điểm b, khoản 6, Điều 1
Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định,
chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện
bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có quy định: Bãi bỏ Phụ lục V (mẫu Đơn đề nghị Cấp Giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm); Phụ lục VI (mẫu Bản thuyết minh điều kiện đảm
bảo ATTP của cơ sở). Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa ban hành biểu mẫu mới.
Việc không ban hành biểu mẫu đối
với 02 TTHC nêu trên gây khó khăn cho các tổ chức, cá nhân trong việc đề nghị
giải quyết TTHC.
b) Kiến nghị thực thi:
Theo quy định tại điểm i, Khoản
2, Điều 25, Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 hướng dẫn về nghiệp vụ
kiểm soát TTHC trong đó có quy định TTHC có quy định đơn, tờ khai thì đơn, tờ
khai phải được mẫu hóa để thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp thực hiện.
Tuy nhiên, tại khoản 4 Điều 14 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định: Thông tư của Bộ trưởng không được
quy định TTHC, trừ trường hợp được giao trong Luật; trong khi Luật An toàn thực
phẩm năm 2010 (Điều 36) không giao cho Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về TTHC
cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Mặt khác, tại Thông tư
số 32/2022/TT- BNNPTNT ngày 30/12/2022 không quy định TTHC này mà dẫn chiếu thực
hiện theo Điều 36 của Luật An toàn thực phẩm (Luật An toàn thực phẩm không quy
định mẫu đơn, tờ khai của TTHC). Để thực hiện được TTHC theo Điều 36 của Luật
An toàn thực phẩm, đề nghị bổ sung mẫu đơn, tờ khai đối với TTHC tại văn bản
quy phạm pháp luật cho đầy đủ và đồng bộ.
c) Lợi ích phương án đơn giản
hóa:
Việc ban hành mẫu đơn, tờ khai
giúp cho cơ quan nhà nước hướng dẫn đối tượng thực hiện TTHC điền các thông tin
được đầy đủ, thống nhất; giúp đối tượng thực hiện TTHC giảm được thời gian chuẩn
bị hồ sơ và thời gian đến cơ quan hành chính nhà nước.
II. Lĩnh vực
Nông nghiệp (02 thủ tục)
1. Thủ tục
Công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 18 ngày làm việc” xuống còn “13 ngày làm
việc”.
Lý do: Tại Khoản 3 Điều
4 Quyết định 19/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí, thẩm quyền,
trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy
định: “Thời gian giải quyết là 18 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian Công nhận
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là quá dài, không cần thiết, có
thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 3, Điều 4 Quyết định 19/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
2. Thủ tục
Công nhận lại doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 18 ngày làm việc” xuống còn “13 ngày làm
việc”.
Lý do: Tại Khoản 3 Điều
4 Quyết định 19/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí, thẩm quyền,
trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy
định: “Thời gian giải quyết là 18 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian công nhận lại
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là quá dài, không cần thiết, có
thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
2.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 3, Điều 4 Quyết định 19/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
III. Lĩnh
vực Lâm nghiệp (01 thủ tục)
1. Thủ tục Công nhận, công
nhận lại nguồn giống cây trồng lâm nghiệp
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 18 ngày làm việc” xuống còn “10 ngày làm
việc”.
Lý do: Tại điểm a, b, c,
Khoản 4 Điều 11 Thông tư số 22/2021/TT-BNNPTNT ngày 29/12/2021 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định danh mục loài cây trồng lâm nghiệp chính; công
nhận giống và nguồn giống cây trồng lâm nghiệp quy định: “Thời gian giải quyết
là 18 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ”. Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện cho thấy, quy định thời gian Công nhận, công nhận lại nguồn giống cây trồng
lâm nghiệp là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối
tượng thực hiện TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi khoản 4 Điều 11 Thông tư số 22/2021/TT-BNNPTNT ngày 29/12/2021 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
IV. Lĩnh vực
Bảo vệ thực vật (05 thủ tục)
1. Thủ tục
Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “Từ 13 ngày làm việc” xuống còn “08 ngày làm việc”.
Lý do: Theo điểm b, khoản
1 Điều 17 Nghị định số 84/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 của Chính phủ quy định về
quản lý phân bón quy định “Thời gian giải quyết là 13 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ hợp lệ và đầy đủ”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho
thấy thời gian Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón có thể rút ngắn
xuống 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ để tạo điều kiện cho đối tượng
thực hiện TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm b, khoản 1 Điều 17 Nghị định số 84/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019
của Chính phủ quy định về quản lý phân bón.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
2. Thủ tục
Cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “Từ 13 ngày làm việc” xuống còn “08 ngày làm
việc” đối với trường hợp thay đổi địa điểm.
Lý do: Theo điểm b, khoản
2 Điều 17 Nghị định số 84/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 của Chính phủ quy định về
quản lý phân bón quy định“Thời gian giải quyết là 13 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ hợp lệ và đầy đủ”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho
thấy thời gian Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón có thể rút ngắn
xuống 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ để tạo điều kiện cho đối tượng
thực hiện TTHC.
2.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm b, khoản 2 Điều 17 Nghị định số 84/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019
của Chính phủ quy định về quản lý phân bón.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
3. Thủ tục
Cấp giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “Từ 03 ngày làm việc” xuống còn “02 ngày làm
việc”.
Lý do: Theo khoản 3 Điều
55 Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT ngày 08/6/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực vật quy định “Thời gian giải
quyết là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ”. Tuy nhiên, trong
quá trình thực hiện cho thấy thời gian Cấp giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực
vật có thể rút ngắn xuống 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ để tạo
điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
3.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi khoản 3 Điều 55 Thông tư số 21/2015/TT- BNNPTNT ngày 08/6/2015 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực vật
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
4. Thủ tục
Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
4.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “Từ 16 ngày làm việc” xuống còn “12 ngày làm
việc”.
Lý do: Theo Điều 35
Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT ngày 08/6/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực vật quy định: “Thời gian giải
quyết là 16 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ và đầy đủ”. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy có thể rút ngắn xuống 12 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
4.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi khoản Điều 35 Thông tư số 21/2015/TT- BNNPTNT ngày 08/6/2015 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực vật.
4.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
5. Thủ tục
Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
5.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “Từ 16 ngày làm việc” xuống còn “12 ngày làm
việc”.
Lý do: Theo Điều 36
Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT ngày 08/6/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực vật quy định: “Thời gian giải
quyết là 16 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ và đầy đủ”. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy có thể rút ngắn xuống 12 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
5.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điều 36 Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT ngày 08/6/2015 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực vật.
5.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
V. Lĩnh vực
Thủy sản (02 thủ tục)
1. Thủ tục
Cấp, cấp lại giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy
sản nuôi chủ lực
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 05 ngày làm việc” xuống còn “03 ngày làm
việc”.
Lý do: Tại điểm b, Khoản
4, Điều 36 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ Quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản quy định: “Trong thời gian
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định”. Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian Cấp, cấp lại giấy xác nhận đăng ký
nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực là quá dài, không
cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm b, Khoản 4, Điều 36 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019
của Chính phủ.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
2. Thủ tục
Cấp, cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đóng mới, cải hoán tàu cá
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 10 ngày làm việc” xuống còn “07 ngày làm
việc”.
Lý do: Tại điểm b, c,
Khoản 3, Điều 54 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ Quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản quy định:
“Trong thời hạn 7 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức kiểm tra, đánh giá
điều kiện cơ sở…; Trường hợp hồ sơ và điều kiện cơ sở đạt yêu cầu, trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đánh giá, Sở Nông nghiệp và PTNT
cấp giấy chứng nhận”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện cho thấy, quy định thời gian Cấp, cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
đóng mới, cải hoán tàu cá là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo
điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
2.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm b, c, Khoản 3, Điều 54 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày
08/3/2019 của Chính phủ.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
VI. Lĩnh vực
Thú y (10 thủ tục)
1. Thủ tục
Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 08 ngày làm việc” xuống còn “05 ngày làm
việc”.
Lý do: Tại điểm b, khoản
2 Điều 97 Luật Thú y năm 2015 quy định: Tổng thời gian giải quyết là 08 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy,
quy định thời gian Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y là quá
dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện
TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi khoản 2, Điều 97 Luật Thú y năm 2015
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
2. Thủ tục
Cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 05 ngày làm việc” xuống còn “04 ngày làm
việc”.
Lý do: Tại điểm b, Khoản
3 Điều 97 Luật Thú y năm 2015 quy định: “trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho
thấy, quy định thời gian Cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc
thú y là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng
thực hiện TTHC.
2.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm b, Khoản 3 Điều 97 Luật Thú y năm 2015.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
3. Thủ tục
Cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thú y
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 15 ngày làm việc” xuống còn “10 ngày làm
việc”.
Lý do: Tại Khoản 3, Điều
43 Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về quản lý thuốc thú y quy định: Tổng thời
gian giải quyết là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian Cấp giấy xác nhận nội
dung quảng cáo thuốc thú y là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo
điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
3.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 3, Điều 43 Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
4. Thủ tục
Cấp, gia hạn Chứng chỉ hành nghề thú y (gồm tiêm phòng, chữa bệnh, phẫu thuật động
vật; tư vấn các hoạt động liên quan đến lĩnh vực thú y; khám bệnh, chẩn đoán bệnh,
xét nghiệm bệnh động vật; buôn bán thuốc thú y).
4.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 05 ngày làm việc” xuống còn “03 ngày làm
việc” đối với trường hợp cấp mới; “từ 03 ngày làm việc” xuống còn “02
ngày làm việc” đối với trường hợp gia hạn.
Lý do:
- Đối với trường hợp cấp
mới: Tại điểm b, Khoản 3 Điều 109 Luật Thú y năm 2015 quy định: “Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ”. Tuy nhiên, trong
quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian Cấp chứng chỉ hành nghề thú y
là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực
hiện TTHC.
- Đối với trường hợp gia
hạn: Tại điểm b, Khoản 5 Điều 109 Luật Thú y năm 2015 quy định: “Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ”. Tuy nhiên, trong
quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian gia hạn Cấp chứng chỉ hành nghề
thú y là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng
thực hiện TTHC.
4.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm b, Khoản 3 và điểm b, Khoản 5 Điều 109 Luật Thú y năm 2015.
4.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
5. Thủ tục
Cấp lại Chứng chỉ hành nghề thú y (trong trường hợp bị mất, sai sót, hư hỏng;
có thay đổi thông tin liên quan đến cá nhân đã được cấp Chứng chỉ hành nghề thú
y)
5.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 03 ngày làm việc” xuống còn “02 ngày làm
việc”.
Lý do: Tại điểm b, Khoản
3 Điều 110 Luật Thú y năm 2015 quy định: “Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho
thấy, quy định thời gian Cấp lại chứng chỉ hành nghề thú y là quá dài, không cần
thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
5.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm b, Khoản 3 Điều 110 Luật Thú y năm 2015.
5.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
6. Thủ tục
Cấp Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
6.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 20 ngày làm việc” xuống còn “15 ngày làm
việc” đối với trường hợp không phải khắc phục; “từ 25 ngày làm việc” xuống
còn “15 ngày làm việc” đối với trường hợp phải khắc phục.
Lý do: Tại khoản 1 Điều
14; khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều 17 Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày
30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về cơ sở, vùng
an toàn dịch bệnh động vật quy định: Tổng thời gian giải quyết là 20 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy
định thời gian Cấp Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật là quá dài,
không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
6.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều 17 Thông tư số
24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
7. Thủ tục
Cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
7.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết “từ 05 ngày làm việc” xuống còn “03
ngày làm việc”.
Lý do: Tại điểm c, Khoản
2, Điều 19 Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật quy định:
“Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ”. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian Cấp lại giấy chứng nhận
cơ sở an toàn dịch bệnh động vật là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để
tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
7.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm c, Khoản 2, Điều 19 Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày
30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
7.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
8. Thủ tục
Cấp Giấy chứng nhận vùng an toàn dịch bệnh động vật
8.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 30 ngày làm việc” xuống còn “28 ngày làm
việc” đối với trường hợp không phải khắc phục; “từ 35 ngày làm việc” xuống
còn “28 ngày làm việc” đối với trường hợp phải khắc phục.
Lý do: Tại khoản 1, Điều
27; khoản 1, Điều 28; khoản 1, Điều 30 Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày
30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về cơ sở, vùng
an toàn dịch bệnh động vật quy định quy định: Tổng thời gian giải quyết là 30
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho
thấy, quy định thời gian Cấp giấy chứng nhận vùng an toàn dịch bệnh động vật là
quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực
hiện TTHC.
8.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi khoản 1, Điều 27; khoản 1, Điều 28; khoản 1, Điều 30 Thông tư số
24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022.
8.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
9. Thủ tục
Cấp lại Giấy chứng nhận vùng an toàn dịch bệnh động vật
9.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 05 ngày làm việc” xuống còn “03 ngày làm
việc”.
Lý do: Tại điểm c, Khoản
2 Điều 32 Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật quy định
quy định quy định: “Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian Cấp
giấy chứng nhận vùng an toàn dịch bệnh động vật là quá dài, không cần thiết, có
thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
9.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm c, Khoản 2 Điều 32 Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày
30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
9.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
10. Thủ tục
Cấp, cấp lại Giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y.
10.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị rút ngắn thời gian “từ 15 ngày làm việc” xuống còn “10
ngày làm việc” đối với trường hợp hết hạn; “từ 05 ngày làm việc” xuống
còn “03 ngày làm việc” đối với trường hợp mất, hỏng, thay đổi.
Lý do: Tại điểm c, Khoản
4, Điều 37, Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
quy định: “Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian Cấp
giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y là quá dài, không cần thiết, có thể rút
ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
- Đối với trường hợp bị mất, bị
hỏng, thất lạc hoặc thay đổi tại điểm b, khoản 5, Điều 37 quy định: “Trong
thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận VSTY của cơ sở”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy,
quy định thời gian Cấp lại giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y là quá dài,
không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
10.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm c, Khoản 4, Điều 37 và điểm b, khoản 5, Điều 37 Thông tư số
09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
10.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
VII. Lĩnh
vực Chăn nuôi (01 thủ tục)
1. Thủ tục Cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 35 ngày làm việc” xuống còn “25 ngày làm
việc”.
Lý do: Tại điểm b, khoản
3, Điều 23 Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ hướng dẫn
chi tiết Luật Chăn nuôi quy định: Tổng thời gian giải quyết là 35 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định
thời gian Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại
quy mô lớn là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối
tượng thực hiện TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi khoản 3, Điều 23 Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của
Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
B. SỞ Y
TẾ (30 thủ tục)
I. Lĩnh vực
Dược phẩm (05 thủ tục)
1. Thủ tục
cho phép mua thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất thuộc thẩm quyền
của Sở Y tế
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 30 ngày kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ
sơ” xuống còn “25 ngày kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ”.
Lý do: Tại Khoản 3 Điều
54 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 của Chính phủ quy định một số điều
và biện pháp thi hành Luật dược quy định: “Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày
ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho
thấy, quy định thời gian cho phép mua thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc
tiền chất thuộc thẩm quyền của Sở Y tế là quá dài, không cần thiết, có thể rút
ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 3 Điều 54 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 của
Chính phủ.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
2. Thủ tục
Cấp phép xuất khẩu thuốc phải kiểm soát đặc biệt thuộc hành lý cá nhân của tổ
chức, cá nhân xuất cảnh gửi theo vận tải đơn, hàng hoá mang theo người của tổ
chức, cá nhân xuất cảnh để điều trị bệnh cho bản thân người xuất cảnh và không
phải là nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt.
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 07 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp
nhận hồ sơ” xuống còn “05 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp
nhận hồ sơ”.
Lý do: Tại Điểm c Khoản
2 Điều 63 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 của Chính phủ quy định quy
định một số điều và biện pháp thi hành Luật dược quy định: “Sở Y tế cấp phép
xuất khẩu trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận
hồ sơ”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian cấp
phép xuất khẩu thuốc phải kiểm soát đặc biệt thuộc hành lý cá nhân của tổ chức,
cá nhân xuất cảnh gửi theo vận tải đơn, hàng hoá mang theo người của tổ chức,
cá nhân xuất cảnh để điều trị bệnh cho bản thân người xuất cảnh và không phải
là nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt là quá dài, không cần thiết,
có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
2.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm c Khoản 2 Điều 63 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 của
Chính phủ
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
3. Thủ tục
Cấp phép nhập khẩu thuốc thuộc hành lý cá nhân của tổ chức, cá nhân nhập cảnh gửi
theo vận tải đơn, hàng hoá mang theo người của tổ chức, cá nhân nhập cảnh để điều
trị bệnh cho bản thân người nhập cảnh.
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên
Phiếu tiếp nhận hồ sơ” xuống còn “trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ
ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ”.
Lý do: Tại Điểm c Khoản
4 Điều 77 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 của Chính phủ quy định một
số điều và biện pháp thi hành Luật dược quy định: “trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Sở Y tế cấp phép nhập khẩu”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện cho thấy, quy định thời gian cấp phép nhập khẩu thuốc thuộc hành lý cá
nhân của tổ chức, cá nhân nhập cảnh gửi theo vận tải đơn, hàng hoá mang theo
người của tổ chức, cá nhân nhập cảnh để điều trị bệnh cho bản thân người nhập cảnh
là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực
hiện TTHC.
3.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm c Khoản 4 Điều 77 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 của
Chính phủ.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
4. Thủ tục
Kê khai lại giá thuốc sản xuất trong nước
4.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian từ ‘07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ” xuống
còn “06 ngày làm việc tiếp nhận đủ hồ sơ”.
Lý do: Tại Điểm d Khoản
70 Điều 5 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 13/11/2015 của Chính phủ quy định “Tổng
thời gian giải quyết là 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian Kê khai lại
giá thuốc sản xuất trong nước là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo
điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
4.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi tại Điểm d, Khoản 70 Điều 5 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày
13/11/2015 của Chính phủ.
4.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
5. Thủ tục
Cho phép huỷ thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu
làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc
thuộc thẩm quyền Sở Y tế (Áp dụng với cơ sở có sử dụng, kinh doanh thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất
gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc trừ cơ sở sản xuất,
xuất khẩu, nhập khẩu)
5.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian từ “20 ngày kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ”
xuống còn “16 ngày kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ”.
Lý do: Tại Điểm c Khoản
27 Điều 5 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 13/11/2015 của Chính phủ quy định
quy định: “cơ quan tiếp nhận hồ sơ hủy có công văn cho phép hủy trong thời hạn
20 ngày kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ”. Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian Kê khai giá thuốc sản xuất trong
nước là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng
thực hiện TTHC.
5.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi tại Điểm c, Khoản 27 Điều 5 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày
13/11/2015 của Chính phủ.
5.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
II. Lĩnh vực
Y dược cổ truyền (01 thủ tục)
1. Thủ tục Công bố đáp ứng
tiêu chuẩn chế biến, bào chế thuốc cổ truyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
bằng y học cổ truyền trực thuộc quản lý của Sở Y tế.
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian từ “30 ngày kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ
sơ công bố” xuống còn “25 ngày kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ
công bố”.
Lý do: Tại Khoản 2 Điều
5 Thông tư số 32/2020/TT-BYT ngày 31/12/2020 của Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn chế
biến, bào chế thuốc cổ truyền trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ
truyền quy định: “trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận
hồ sơ …, cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm
xem xét hồ sơ”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời
gian Công bố đáp ứng tiêu chuẩn chế biến, bào chế thuốc cổ truyền đối với cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền trực thuộc quản lý của Sở Y tế là quá
dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện
TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 2, Điều 5 Thông tư số 32/2020/TT-BYT ngày 31/12/2020 của Bộ
Y tế
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
III. Lĩnh
vực Khám bệnh, chữa bệnh (24 thủ tục)
1. Thủ tục
cấp giấy phép hoạt động đối với bệnh viện thuộc Sở Y tế và áp dụng đối với trường
hợp khi thay đổi hình thức tổ chức, chia tách, hợp nhất, sáp nhập
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian từ “60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ” xuống còn “55
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ”.
Lý do: Tại điểm b Khoản
2 Điều 44 Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định cấp
chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: “cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải xem xét để cấp, cấp
lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động trong thời hạn 60 ngày đối với bệnh viện”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian cấp giấy phép
hoạt động đối với bệnh viện thuộc Sở Y tế và áp dụng đối với trường hợp khi
thay đổi hình thức tổ chức, chia tách, hợp nhất, sáp nhập là quá dài, không cần
thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm b Khoản 2 Điều 44 Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016
của Chính phủ.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
2. Thủ tục
cấp giấy phép hoạt động đối với Phòng khám đa khoa thuộc thẩm quyền của Sở Y tế
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian từ “45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ” xuống còn “40
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ”.
Lý do: Tại điểm b Khoản
2 Điều 44 Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định cấp
chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: “45 ngày đối với các hình thức tổ chức khám bệnh,
chữa bệnh khác, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ”. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian cấp giấy phép hoạt động
đối với Phòng khám đa khoa thuộc thẩm quyền của Sở Y tế là quá dài, không cần
thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
2.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm b Khoản 2 Điều 44 Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016
của Chính phủ.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
3. Thủ tục
cấp giấy phép hoạt động đối với Phòng khám chuyên khoa thuộc thẩm quyền của Sở
Y tế.
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ” xuống còn “40
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ”.
Lý do: Tại điểm b Khoản
2 Điều 44 Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định cấp
chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: “45 ngày đối với các hình thức tổ chức khám bệnh,
chữa bệnh khác, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ”. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định cấp giấy phép hoạt động đối với
Phòng khám chuyên khoa thuộc thẩm quyền của Sở Y tế là quá dài, không cần thiết,
có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
3.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm b Khoản 2 Điều 44 Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016
của Chính phủ.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
4. Thủ tục
cấp giấy phép hoạt động đối với nhà hộ sinh thuộc thẩm quyền của Sở Y tế.
4.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian từ “45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ” xuống còn “40
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ”.
Lý do: Tại điểm b Khoản
2 Điều 44 Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định cấp
chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: “Thời gian giải quyết là 45 ngày kể từ ngày nhận
hồ sơ”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian cấp
giấy phép hoạt động đối với nhà hộ sinh thuộc thẩm quyền của Sở Y tế là quá
dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện
TTHC.
4.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm b Khoản 2 Điều 44 Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016
của Chính phủ.
4.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
5. Thủ tục
cấp giấy phép hoạt động đối với trạm xá, trạm y tế xã
5.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian từ “45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ” xuống còn “40
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ”.
Lý do: Tại điểm b Khoản
2 Điều 44 Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định cấp
chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: “Thời gian giải quyết là 45 ngày kể từ ngày nhận
hồ sơ”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định cấp giấy
phép hoạt động đối với trạm xá, trạm y tế xã là quá dài, không cần thiết, có thể
rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
5.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm b Khoản 2 Điều 44 Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016
của Chính phủ.
5.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
6. Thủ tục
cho phép cá nhân trong nước, nước ngoài tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế
6.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian từ “10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ” xuống
còn “08 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ”.
Lý do: Tại điểm c, Khoản
4 Điều 10 Thông tư số 30/2014/TT-BYT ngày 28/8/2014 của Bộ Y tế quy định khám bệnh,
chữa bệnh nhân đạo quy định: “Trong thời gian 10 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải ban hành công văn cho phép thực
hiện khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện
cho thấy, quy định thời gian cho phép cá nhân trong nước, nước ngoài tổ chức
khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế
là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực
hiện TTHC.
6.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm c, Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 30/2014/TT-BYT ngày 28/8/2014
của Bộ Y tế.
6.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
7. Thủ tục
cho phép Đoàn khám bệnh, chữa bệnh nước ngoài tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân
đạo tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế.
7.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian từ “10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ” xuống
còn “08 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ”.
Lý do: Tại điểm c, Khoản
4 Điều 10 Thông tư số 30/2014/TT-BYT ngày 28/8/2014 của Bộ Y tế quy định khám bệnh,
chữa bệnh nhân đạo quy định: “Trong thời gian 10 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải ban hành công văn cho phép thực
hiện khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện
cho thấy, quy định thời gian cho phép Đoàn khám bệnh, chữa bệnh nước ngoài tổ
chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Sở
Y tế là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng
thực hiện TTHC.
7.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm c, Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 30/2014/TT-BYT ngày 28/8/2014
của Bộ Y tế.
7.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
8. Thủ tục
cho phép Đội khám bệnh, chữa bệnh chữ thập đỏ lưu động tổ chức khám bệnh, chữa
bệnh nhân đạo tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế
8.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian từ “10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ” xuống
còn “08 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ”.
Lý do: Tại điểm c, Khoản
4 Điều 10 Thông tư số 30/2014/TT-BYT ngày 28/8/2014 của Bộ Y tế quy định khám bệnh,
chữa bệnh nhân đạo quy định: “Trong thời gian 10 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải ban hành công văn cho phép thực
hiện khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện
cho thấy, quy định thời gian cho phép Đội khám bệnh, chữa bệnh chữ thập đỏ lưu
động tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực
thuộc Sở Y tế là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho
đối tượng thực hiện TTHC.
8.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm c, Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 30/2014/TT-BYT ngày 28/8/2014
của Bộ Y tế.
8.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
9. Thủ tục
Cấp giấy phép hoạt động khám, chữa bệnh nhân đạo đối với bệnh viện trên địa bàn
quản lý của Sở Y tế (trừ các bệnh viện thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế và Bộ Quốc
phòng) và áp dụng đối với trường hợp khi thay đổi hình thức tổ chức, chia tách,
hợp nhất, sáp nhập.
9.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian từ “90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ” xuống còn
“85 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ”.
Lý do: Tại Điểm b, Khoản
1 Điều 47 Luật Khám, chữa bệnh năm 2009 quy định: “Trong thời hạn 90 ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Giám đốc Sở Y tế cấp hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian Cấp giấy phép
hoạt động khám, chữa bệnh nhân đạo đối với bệnh viện trên địa bàn quản lý của Sở
Y tế (trừ các bệnh viện thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế và Bộ Quốc phòng) và áp dụng
đối với trường hợp khi thay đổi hình thức tổ chức, chia tách, hợp nhất, sáp nhập
là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực
hiện TTHC.
9.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm b, Khoản 1 Điều 47 Luật Khám, chữa bệnh năm 2009.
9.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
10. Thủ
tục Cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo đối với Phòng khám đa
khoa thuộc thẩm quyền của Sở Y tế.
10.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị rút ngắn thời gian từ “90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ” xuống
còn “85 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ”.
Lý do: Tại Điểm b, Khoản
1 Điều 47 Luật Khám, chữa bệnh năm 2009, quy định: “Trong thời hạn 90 ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Giám đốc Sở Y tế cấp hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian cấp giấy phép
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo đối với Phòng khám đa khoa thuộc thẩm
quyền của Sở Y tế là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện
cho đối tượng thực hiện TTHC.
10.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm b, Khoản 1 Điều 47 Luật Khám, chữa bệnh năm 2009.
10.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
11. Thủ tục
Cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo đối với Phòng khám chuyên
khoa thuộc thẩm quyền của Sở Y tế.
11.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị rút ngắn thời gian từ “90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ” xuống
còn “85 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ”.
Lý do: Tại Điểm b, Khoản
1 Điều 47 Luật khám, chữa bệnh năm 2009, quy định: “Trong thời hạn 90 ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Giám đốc Sở Y tế cấp hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian cấp giấy phép
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo đối với Phòng khám chuyên khoa thuộc thẩm
quyền của Sở Y tế là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện
cho đối tượng thực hiện TTHC.
11.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm b, Khoản 1 Điều 47 Luật khám, chữa bệnh năm 2009.
11.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
12. Thủ tục
Cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo đối với Phòng chẩn trị y
học cổ truyền thuộc thẩm quyền của Sở Y tế.
12.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị rút ngắn thời gian từ “90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ” xuống
còn “85 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ”.
Lý do: Tại Điểm b, Khoản
1 Điều 47 Luật khám, chữa bệnh năm 2009, quy định: “Trong thời hạn 90 ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Giám đốc Sở Y tế cấp hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian Cấp giấy phép
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo đối với Phòng chẩn trị y học cổ truyền
thuộc thẩm quyền của Sở Y tế là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo
điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
12.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm b, Khoản 1 Điều 47 Luật khám, chữa bệnh năm 2009.
12.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
13. Thủ tục
Cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo đối với Nhà Hộ sinh thuộc
thẩm quyền của Sở Y tế.
13.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị rút ngắn thời gian từ “90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ” xuống
còn “85 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ”.
Lý do: Tại Điểm b, Khoản
1 Điều 47 Luật khám, chữa bệnh năm 2009, quy định: “Trong thời hạn 90 ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Giám đốc Sở Y tế cấp hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian cấp giấy phép
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo đối với Nhà Hộ sinh thuộc thẩm quyền của
Sở Y tế là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối
tượng thực hiện TTHC.
13.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm b, Khoản 1 Điều 47 Luật khám, chữa bệnh năm 2009.
13.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
14. Thủ tục
Cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo đối với Phòng khám chẩn
đoán hình ảnh thuộc thẩm quyền của Sở Y tế.
14.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị rút ngắn thời gian từ “90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ” xuống
còn “85 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ”.
Lý do: Tại Điểm b, Khoản
1 Điều 47 Luật khám, chữa bệnh năm 2009, quy định: “Trong thời hạn 90 ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Giám đốc Sở Y tế cấp hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian cấp giấy phép
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo đối với Phòng khám chẩn đoán hình ảnh
thuộc thẩm quyền của Sở Y tế là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo
điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
14.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm b, Khoản 1 Điều 47 Luật khám, chữa bệnh năm 2009.
14.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
giấy phép hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh nhân đạo đối với phòng xét nghiệm thuộc thẩm quyền của Sở Y tế là quá
dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện
TTHC.
15.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm b, Khoản 1 Điều 47 Luật khám, chữa bệnh năm 2009.
15.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
16. Thủ tục
Cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo đối với cơ sở dịch vụ
tiêm (chích), thay băng, đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp.
16.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị rút ngắn thời gian từ “90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ” xuống
còn “85 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ”.
Lý do: Tại Điểm b, Khoản
1 Điều 47 Luật khám, chữa bệnh năm 2009, quy định: “Trong thời hạn 90 ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Giám đốc Sở Y tế cấp hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian cấp giấy phép
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo đối với cơ sở dịch vụ tiêm (chích),
thay băng, đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp là quá dài, không cần thiết, có
thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
16.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm b, Khoản 1 Điều 47 Luật khám, chữa bệnh năm 2009.
16.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
17. Thủ tục
Cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo đối với cơ sở dịch vụ làm
răng giả.
17.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị rút ngắn thời gian từ “90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ” xuống
còn “85 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ”.
Lý do: Tại Điểm b, Khoản
1 Điều 47 Luật Khám, chữa bệnh năm 2009, quy định: “Trong thời hạn 90 ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Giám đốc Sở Y tế cấp hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian cấp giấy phép
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo đối với cơ sở dịch vụ làm răng giả là
quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực
hiện TTHC.
17.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm b, Khoản 1 Điều 47 Luật Khám, chữa bệnh năm 2009.
17.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
18. Thủ tục
Cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo đối với cơ sở dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ tại nhà.
18.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị rút ngắn thời gian từ “90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ” xuống
còn “85 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ”.
Lý do: Tại Điểm b, Khoản
1 Điều 47 Luật Khám, chữa bệnh năm 2009, quy định: “Trong thời hạn 90 ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Giám đốc Sở Y tế cấp hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian cấp giấy phép
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo đối với cơ sở dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
tại nhà là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối
tượng thực hiện TTHC.
18.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm b, Khoản 1 Điều 47 Luật Khám, chữa bệnh năm 2009.
18.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
19. Thủ tục
Cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo đối với cơ sở dịch vụ
kính thuốc.
19.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị rút ngắn thời gian từ “90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ” xuống
còn “85 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ”.
Lý do: Tại Điểm b, Khoản
1 Điều 47 Luật Khám, chữa bệnh năm 2009, quy định: “Trong thời hạn 90 ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Giám đốc Sở Y tế cấp hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian cấp giấy phép
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo đối với cơ sở dịch vụ kính thuốc là quá
dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện
TTHC.
19.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm b, Khoản 1 Điều 47 Luật Khám, chữa bệnh năm 2009.
19.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
20. Thủ tục
Cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo đối với cơ sở dịch vụ cấp
cứu, hỗ trợ vận chuyển người bệnh.
20.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị rút ngắn thời gian từ “90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ” xuống
còn “85 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ”.
Lý do: Tại Điểm b, Khoản
1 Điều 47 Luật Khám, chữa bệnh năm 2009, quy định: “Trong thời hạn 90 ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Giám đốc Sở Y tế cấp hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian cấp giấy phép
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo đối với cơ sở dịch vụ cấp cứu, hỗ trợ vận
chuyển người bệnh là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện
cho đối tượng thực hiện TTHC.
20.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm b, Khoản 1 Điều 47 Luật Khám, chữa bệnh năm 2009.
20.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
giấy phép hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh nhân đạo đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền của Sở Y
tế khi thay đổi địa điểm là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều
kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
21.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm b, Khoản 1 Điều 47 Luật Khám, chữa bệnh năm 2009.
21.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
22. Thủ tục
Cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo đối với cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thuộc thẩm quyền của Sở Y tế khi thay đổi tên cơ sở khám chữa bệnh.
22.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị rút ngắn thời gian từ “90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ” xuống
còn “85 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ”.
Lý do: Tại Điểm b, Khoản
1 Điều 47 Luật Khám, chữa bệnh năm 2009, quy định: “Trong thời hạn 90 ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Giám đốc Sở Y tế cấp hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian Cấp giấy phép
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc
thẩm quyền của Sở Y tế khi thay đổi tên cơ sở khám chữa bệnh là quá dài, không
cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
22.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm b, Khoản 1 Điều 47 Luật Khám, chữa bệnh năm 2009.
22.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
23. Thủ tục
Điều chỉnh giấy phép hoạt đông khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo đối với cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế khi thay đổi quy mô giường bệnh hoặc cơ cấu
tổ chức hoặc phạm vi hoạt động chuyên môn.
23.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị rút ngắn thời gian từ “90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ” xuống
còn “85 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ”.
Lý do: Tại Điểm b, Khoản
1 Điều 47 Luật Khám, chữa bệnh năm 2009, quy định: “Trong thời hạn 90 ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Giám đốc Sở Y tế cấp hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian Điều chỉnh giấy
phép hoạt đông khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
trực thuộc Sở Y tế khi thay đổi quy mô giường bệnh hoặc cơ cấu tổ chức hoặc phạm
vi hoạt động chuyên môn là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều
kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
23.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm b, Khoản 1 Điều 47 Luật Khám, chữa bệnh năm 2009.
23.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
24. Thủ tục
Cấp lại giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo đối với cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thuộc thẩm quyền của Sở Y tế do bị mất hoặc hư hỏng hoặc giấy phép bị
thu hồi do cấp không đúng thẩm quyền.
24.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị rút ngắn thời gian từ “30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ” xuống
còn “28 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ”.
Lý do: Tại Điểm c, Khoản
1 Điều 47 Luật Khám, chữa bệnh năm 2009, quy định: “Trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Giám đốc Sở Y tế cấp lại giấy phép hoạt động”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian Cấp lại giấy
phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
thuộc thẩm quyền của Sở Y tế do bị mất hoặc hư hỏng hoặc giấy phép bị thu hồi
do cấp không đúng thẩm quyền là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo
điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
24.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm c, Khoản 1 Điều 47 Luật Khám, chữa bệnh năm 2009.
24.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
C. SỞ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (24 thủ tục)
I. Lĩnh vực
Việc làm (04 thủ tục)
1. Thủ tục
cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị sửa thành phần hồ sơ khi doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép lao động cho
người nước ngoài là “bản sao có công chứng văn bản chấp thuận của Ủy ban
nhân dân tỉnh” thành “bản sao văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh”.
Lý do: Khoản 6 Điều 9 được
dẫn chiếu theo Khoản 10, Điều 9 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020
của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và
tuyển dụng quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài tại Việt Nam: quy định về thành phần hồ sơ khi doanh nghiệp đề nghị cấp
giấy phép lao động cho người nước ngoài là bản sao có công chứng văn bản chấp
thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tuy nhiên, văn bản chấp thuận được UBND tỉnh ký
bản điện tử trên hệ thống quản lý văn bản điều hành; Việc tiếp nhận hồ sơ cấp
giấy phép lao động đã thực hiện giải quyết thủ tục hành chính toàn trình trên
môi trường điện tử (doanh nghiệp nộp giấy tờ trên dịch vụ công bản pdf đã là bản
dấu đỏ). Vì vậy, có thể sử dụng bản sao thay vì bản sao công chứng.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 10, Điều 9 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của
Chính phủ.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc sửa đổi thành phần hồ sơ tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm
chi phí, thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
2. Thủ tục
gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị sửa thành phần hồ sơ khi doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép lao động cho
người nước ngoài là “bản sao có công chứng văn bản chấp thuận của Ủy ban
nhân dân tỉnh” thành “bản sao văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh”.
Lý do: Khoản 4 Điều 17
được dẫn chiếu theo khoản 8 Điều 17 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày
30/12/2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam và tuyển dụng quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài tại Việt Nam: quy định về thành phần hồ sơ khi doanh nghiệp đề nghị
gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài là bản sao có công chứng văn bản
chấp thuận của UBND tỉnh. Tuy nhiên, văn bản chấp thuận được UBND tỉnh ký bản
điện tử trên hệ thống quản lý văn bản điều hành; việc tiếp nhận hồ sơ cấp giấy
phép lao động đã thực hiện giải quyết thủ tục hành chính toàn trình trên môi
trường điện tử (doanh nghiệp nộp giấy tờ trên dịch vụ công bản pdf đã là bản dấu
đỏ). Vì vậy, có thể sử dụng bản sao thay vì bản sao công chứng.
2.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 8, Điều 17 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của
Chính phủ
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc sửa đổi thành phần hồ sơ tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm
chi phí, thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
3. Thủ tục
cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị sửa thành phần hồ sơ khi doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép lao động cho
người nước ngoài là “bản sao có công chứng văn bản chấp thuận của Ủy ban
nhân dân tỉnh” thành “bản sao văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh”.
Lý do: Khoản 4 Điều 12
được dẫn chiếu theo khoản 5 Điều 12 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày
30/12/2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam và tuyển dụng quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài tại Việt Nam: quy định về thành phần hồ sơ khi doanh nghiệp đề nghị
cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài là bản sao có công chứng văn bản
chấp thuận của UBND tỉnh. Tuy nhiên, văn bản chấp thuận được UBND tỉnh ký bản
điện tử trên hệ thống quản lý văn bản điều hành; việc tiếp nhận hồ sơ cấp giấy
phép lao động đã thực hiện giải quyết thủ tục hành chính toàn trình trên môi
trường điện tử (doanh nghiệp nộp giấy tờ trên dịch vụ công bản pdf đã là bản dấu
đỏ). Vì vậy, có thể sử dụng bản sao thay vì bản sao công chứng.
3.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi khoản 5 Điều 12 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của
Chính phủ.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc sửa đổi thành phần hồ sơ tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm
chi phí, thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
4. Thủ tục
xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
4.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị sửa thành phần hồ sơ khi doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép lao động cho
người nước ngoài là “bản sao có công chứng văn bản chấp thuận của Ủy ban
nhân dân tỉnh” thành “bản sao văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh”.
Lý do: Điểm c khoản 3 điều
8 được dẫn chiếu theo điểm e khoản 3 Điều 8 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày
30/12/2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam và tuyển dụng quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài tại Việt Nam: quy định về thành phần hồ sơ khi doanh nghiệp đề nghị
xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là bản
sao có công chứng văn bản chấp thuận của UBND tỉnh. Tuy nhiên, văn bản chấp thuận
được UBND tỉnh ký bản điện tử trên hệ thống quản lý văn bản điều hành; việc tiếp
nhận hồ sơ cấp giấy phép lao động đã thực hiện giải quyết thủ tục hành chính
toàn trình trên môi trường điện tử (doanh nghiệp nộp giấy tờ trên dịch vụ công
bản pdf đã là bản dấu đỏ). Vì vậy, có thể sử dụng bản sao thay vì bản sao công
chứng.
4.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm e khoản 3 Điều 8 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020
của Chính phủ.
4.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc sửa đổi thành phần hồ sơ tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm
chi phí, thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
II. Lĩnh vực
Lao động, tiền lương (04 thủ tục)
1. Thủ tục
gia hạn giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian xem xét, gia hạn giấy phép đối với doanh nghiệp “từ
07 ngày làm việc” xuống còn “05 ngày làm việc” kể từ ngày nhận được
hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Lý do: Tại điểm c khoản
3 Điều 26 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện
lao động, quy định: “c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, gia hạn giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp không gia hạn
giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp trong đó nêu rõ lý do không gia hạn
giấy phép”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, tại bước ký duyệt
hồ sơ của UBND tỉnh có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện
TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm c khoản 3 Điều 26 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020
của Chính phủ.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
2. Thủ tục
cấp lại giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động (Trường hợp: Doanh nghiệp
thay đổi một trong các nội dung của giấy phép đã được cấp (gồm: tên doanh nghiệp,
địa chỉ trụ sở chính nhưng vẫn trên địa bàn cấp tỉnh đã cấp giấy phép; người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp); giấy phép bị mất; giấy phép bị hư hỏng
không còn đầy đủ thông tin trên giấy phép)
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian xem xét, cấp lại giấy phép đối với doanh nghiệp “từ
07 ngày làm việc” xuống còn “05 ngày làm việc” kể từ ngày nhận được
hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Lý do: Tại điểm c khoản
3 Điều 27 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện
lao động, quy định: “c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, cấp lại giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp không cấp lại
giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp trong đó nêu rõ lý do không cấp lại
giấy phép”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, tại bước ký duyệt
hồ sơ của UBND tỉnh có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện
TTHC được cấp giấy phép sớm.
2.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm c khoản 3 Điều 27 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020
của Chính phủ.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
3. Thủ tục
thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian quyết định thu hồi giấy phép “từ 07 ngày làm việc” xuống
còn “05 ngày làm việc” kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Lý do: Tại điểm c khoản
3 Điều 28 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện
lao động, quy định: “c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thu hồi giấy phép. Quyết định thu hồi giấy phép theo Mẫu số 08/PLIII
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này”. Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện cho thấy, tại bước ký duyệt hồ sơ của UBND tỉnh có thể rút ngắn để tạo điều
kiện cho đối tượng thực hiện TTHC được cấp giấy phép sớm.
3.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm c khoản 3 Điều 28 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020
của Chính phủ.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
4. Thủ tục
rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động
4.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian đồng ý về việc rút tiền ký quỹ “từ 05 ngày làm việc”
xuống còn “04 ngày làm việc” kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Lý do: Tại điểm c khoản
4 Điều 18 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện
lao động, quy định: “c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có văn bản đồng ý về việc rút tiền ký quỹ và phương án sử dụng tiền ký quỹ
(nếu có) gửi doanh nghiệp cho thuê lại và ngân hàng nhận ký quỹ. Trường hợp
không đồng ý về việc rút tiền ký quỹ thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
văn bản trả lời doanh nghiệp cho thuê lại trong đó nêu rõ lý do không đồng ý”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, tại bước ký duyệt hồ sơ của UBND
tỉnh có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC được cấp giấy
phép sớm.
4.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm c khoản 4 Điều 18 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020
của Chính phủ.
4.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
III. Lĩnh
vực An toàn, vệ sinh lao động (02 thủ tục)
1. Thủ tục
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
hạng B; Giấy chứng nhận doanh nghiệp đủ điều kiện tự huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động hạng B
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động “từ 25
ngày làm việc” xuống còn “20 ngày làm việc” kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.
Lý do: Tại mục c điểm 3
khoản 13 Điều 1 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP 08/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành
chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về
hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động và quan trắc môi trường lao động, quy định: “Trong thời hạn 25 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành thẩm
định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động; công bố trên cổng thông tin
điện tử đối với tổ chức được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn
luyện, đủ điều kiện hoạt động huấn luyện Hạng A tự công bố. Trường hợp không cấp
hoặc không công bố thì phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị và nêu
rõ lý do”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, có thể rút ngắn
thời gian giải quyết để tạo điều kiện cho doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận
sớm.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm mục c điểm 3 khoản 13 Điều 1 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP
08/10/2018 của Chính phủ.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
2. Thủ tục
thành lập Hội đồng thương lượng tập thể
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập thể “20
ngày làm việc” xuống còn “15 ngày làm việc” kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.
Lý do: Tại khoản 3 Điều
6 Chương III Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật
Lao động về nội dung của hợp đồng , Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công
việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản nuôi con, quy định: “Trong thời
hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của đại diện các bên
thương lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm ban hành quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập thể. Trường hợp
không quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập thể thì phải có văn bản trả
lời nêu rõ lý do”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, có thể
rút ngắn thời gian giải quyết để tạo điều kiện cho đơn vị thành lập Hội đồng
thương lượng tập thể sớm hơn.
2.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi khoản 3 Điều 6 Chương III Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày
12/11/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
III.
Lĩnh vực Người có công (07 thủ tục)
1. Thủ tục Giải quyết chế độ
trợ cấp ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian từ “20 ngày làm việc” xuống còn “18 ngày làm
việc” kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Điều 26 Mục III
chương II Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng,
quy định: “Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm
lập danh sách tình hình thân nhân liệt sĩ; ban hành quyết định cấp giấy chứng
nhận thân nhân liệt sĩ và trợ cấp một lần khi báo tử”. Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện cho thấy, có thể rút ngắn thời gian giải quyết để tạo điều kiện
cho Thân nhân liệt sĩ nhận được trợ cấp ưu đãi nhanh hơn so với quy định.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điều 26 Mục III chương II Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày
30/12/2021 của Chính phủ.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
2. Thủ tục Giải quyết chế độ
ưu đãi đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian từ “12 ngày làm việc” xuống còn “10 ngày làm
việc” kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Điều 27 Mục III
chương II Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ Quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng,
quy định: “Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cá nhân thường trú trong
thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm ban hành quyết định
trợ cấp tuất hằng tháng đối với vợ hoặc chồng của liệt sĩ đã lấy chồng hoặc vợ
khác”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, có thể rút ngắn thời
gian giải quyết để tạo điều kiện cho vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ
khác nhận được trợ cấp ưu đãi nhanh hơn so với quy định.
2.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điều 27 Mục III chương II Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày
30/12/2021 của Chính phủ.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
3. Thủ tục Giải quyết chế độ
trợ cấp thờ cúng liệt sĩ
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian từ “12 ngày làm việc” xuống còn “10 ngày làm
việc” kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Điều 28 Mục III
chương II Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ Quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng,
quy định: “Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ
ngày tiếp nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hồ sơ của liệt sĩ
đang quản lý, ban hành quyết định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ ”. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện cho thấy, có thể rút ngắn thời gian giải quyết để để
tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
3.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điều 28 Mục III chương II Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày
30/12/2021 của Chính phủ.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
4. Thủ tục Khám giám định lại
tỷ lệ tổn thương cơ thể đối với trường hợp còn sót vết thương, còn sót mảnh kim
khí hoặc có tỷ lệ tổn thương cơ thể tạm thời hoặc khám giám định bổ sung vết
thương và điều chỉnh chế độ đối với trường hợp không tại ngũ, công tác trong
quân đội, công an
4.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian tại Hội đồng giám định y khoa từ “60 ngày” xuống
còn “55 ngày” kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Điểm d, Khoản 2,
Điều 41 Mục VI chương II Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính
phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với
cách mạng, quy định: “Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 60 ngày kể từ
ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm tổ chức khám giám định, ban hành biên bản
giám định y khoa”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, có thể
rút ngắn thời gian giải quyết để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
4.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm d, Khoản 2, Điều 41, Mục VI chương II Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ.
4.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
5. Thủ tục Công nhận và giải
quyết chế độ ưu đãi người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
5.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian tại Hội đồng giám định y khoa từ “60 ngày” xuống
còn “55 ngày” kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Điều 56 Mục 8
chương II Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ Quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng,
quy định: “Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận
đủ giấy tờ có trách nhiệm tổ chức khám giám định, ban hành biên bản giám định y
khoa”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, có thể rút ngắn thời
gian giải quyết để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
5.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điều 56 Mục 8 chương II Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày
30/12/2021 của Chính phủ.
5.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
6. Thủ tục Công nhận và giải
quyết chế độ con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
6.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian tại Hội đồng giám định y khoa từ “60 ngày” xuống
còn “55 ngày” kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Điều 57 Mục 8
chương II Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ Quy định chi
tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, quy định:
“Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ,
có trách nhiệm tổ chức khám giám định, ban hành biên bản giám định y khoa”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, có thể rút ngắn thời gian giải
quyết để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
6.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điều 57 Mục 8 chương II Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày
30/12/2021 của Chính phủ.
6.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
7. Thủ tục Giải quyết chế độ
trợ cấp thờ cúng liệt sĩ
7.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian tại Hội đồng giám định y khoa từ “60 ngày” xuống
còn “55 ngày” kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Điều 57 Mục 8
chương II Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ Quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng,
quy định: “Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận
đủ giấy tờ, có trách nhiệm tổ chức khám giám định, ban hành biên bản giám định
y khoa”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, có thể rút ngắn thời
gian giải quyết để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
7.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điều 57 Mục 8 chương II Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày
30/12/2021 của Chính phủ.
7.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
IV. Lĩnh vực
Bảo trợ xã hội (03 thủ tục)
1. Thủ tục Giải thể cơ sở trợ
giúp xã hội ngoài công lập thuộc thẩm quyền thành lập của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian quyết định giải thể từ “15 ngày làm việc” xuống
còn “12 ngày làm việc”.
Lý do: Tại điểm b khoản
3 Điều 22 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định về
thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội,
quy định: “Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ
quan có thẩm quyền phải có quyết định giải thể. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
không đồng ý việc giải thể cơ sở thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, có thể rút ngắn thời gian giải
quyết để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 22 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017
của Chính phủ.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
2. Thủ tục Cấp giấy phép hoạt
động đối với cơ sở trợ giúp xã hội thuộc thẩm quyền của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian cấp giấy phép hoạt động từ “15 ngày làm việc” xuống
còn “12 ngày làm việc”.
Lý do: Tại điểm a, b Khoản
1 Điều 30 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chinh phủ quy định về
thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội,
quy định: “Cơ sở nộp 1 bộ hồ sơ quy định tại Điều 29 Nghị định 103/2017/NĐ-
CP gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định các điều kiện để cấp giấp
phép hoạt động trong thời hạn 10 ngày làm việc. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày có kết quả thẩm định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động”. Tuy nhiên, trong
quá trình thực hiện cho thấy, có thể rút ngắn thời gian giải quyết để tạo điều
kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
2.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm a, b Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày
12/9/2017 của Chinh phủ.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
3. Thủ tục Cấp lại, điều chỉnh
giấy phép hoạt động đối với cơ sở trợ giúp xã hội có giấy phép hoạt động do Sở
Lao động- Thương binh và Xã hội cấp
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian cấp lại hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động từ “15
ngày làm việc” xuống còn “12 ngày làm việc”.
Lý do: Tại điểm a, b Khoản
1 Điều 30 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chinh phủ quy định về
thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội,
quy định: “Cơ sở nộp 1 bộ hồ sơ quy định tại Điều 29 Nghị định 103/2017/NĐ-
CP gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định các điều kiện để cấp giấp
phép hoạt động trong thời hạn 10 ngày làm việc. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày có kết quả thẩm định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động”. Tuy nhiên, trong
quá trình thực hiện cho thấy, có thể rút ngắn thời gian giải quyết để tạo điều
kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
3.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm a, b Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày
12/9/2017 của Chinh phủ.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
V. Lĩnh vực
Trẻ em (01 thủ tục)
1. Thủ tục Chấm dứt việc
chăm sóc thay thế cho trẻ em (Đối với trường hợp chấm dứt việc chăm sóc thay thế
cho trẻ em tại cơ sở trợ giúp xã hội để chuyển đến cá nhân, gia đình nhận chăm
sóc thay thế)
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian từ “15 ngày làm việc” xuống còn “12 ngày làm
việc”.
Lý do: Tại khoản 4, Điều
45, Nghị định 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Trẻ em, quy định: “Trong thời hạn 15 ngày làm việc, Ủy ban
nhân dân cấp xã xem xét các điều kiện của cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay
thế, nếu đủ điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định giao trẻ em cho cá
nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế. Ủy ban nhân dân cấp xã gửi quyết định
giao trẻ em cho cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế đến Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền để làm cơ sở chấm dứt việc chăm sóc thay thế cho trẻ em tại cơ sở trợ
giúp xã hội. Việc giao, nhận trẻ em được thực hiện khi có quyết định chăm sóc
thay thế của Ủy ban nhân dân cấp xã và quyết định chấm dứt chăm sóc thay thế tại
cơ sở trợ giúp xã hội.”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, có
thể rút ngắn thời gian giải quyết để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện
TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi khoản 4, Điều 45, Nghị định 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính
phủ.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
VI. Lĩnh vực
Phòng chống tệ nạn xã hội (03 thủ tục)
1. Thủ tục Cấp giấy phép
thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian từ “22 ngày làm việc” xuống còn “18 ngày làm
việc”.
Lý do: Tại điểm b, khoản
2, Điều 8, Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người, quy định: “Thời
hạn thẩm định hồ sơ: Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải thực Hiện thẩm định
và có văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định”;
Tại điểm a, khoản 4 Điều 9, Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của
Chính phủ, quy định “Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản đề xuất của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc cấp Giấy phép thành lập”. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, có thể rút ngắn thời gian giải quyết
để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm b, khoản 2, Điều 8 và điểm a, khoản 4 Điều 9 Nghị định số
09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
2. Thủ tục Cấp lại Giấy phép
thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian cấp lại hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động từ “14
ngày làm việc” xuống còn “11 ngày làm việc”.
Lý do: Tại Khoản 5, Điều
12, Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người, quy định: “Trong
thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc cấp lại Giấy phép thành lập”; Tại Khoản
6, Điều 12, Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người, quy định: “Trong
thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
cấp lại Giấy phép thành lập”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy,
có thể rút ngắn tổng thời gian giải quyết còn 11 ngày làm việc để tạo điều kiện
cho đối tượng thực hiện TTHC.
2.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 5, khoản 6 Điều 12, Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày
11/01/2013 của Chính phủ.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
3. Thủ tục Sửa đổi, bổ sung
giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian cấp lại hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động từ “14
ngày làm việc” xuống còn “11 ngày làm việc”.
Lý do: Tại khoản 5, Điều
11, Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người, quy định: “Trong thời
hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập”; Tại
khoản 6, Điều 11, Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ, quy
định: “Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề
xuất của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định việc sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập”. Tuy nhiên quá trình
thực thi có thể ngắn thời gian giải quyết.
3.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 5, khoản 6 Điều 11, Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013
của Chính phủ.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
D. SỞ
XÂY DỰNG (12 thủ tục)
I. Lĩnh vực
Nhà ở và kinh doanh bất động sản (05 thủ tục)
1. Thủ tục Cho thuê nhà ở
sinh viên thuộc sở hữu nhà nước
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “Từ 30 ngày làm việc” xuống còn “19 ngày làm
việc”.
Lý do: Theo Khoản 5, Điều
54, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở, quy định: “Thời gian giải quyết việc cho
thuê, thuê mua nhà ở xã hội là không quá 30 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận
hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải xét duyệt hồ sơ, tổ chức chấm
điểm thì thời hạn giải quyết là không quá 60 ngày”. Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện có thể rút ngắn thời gian giải quyết để tạo điều kiện cho đối
tượng thực hiện TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 5, Điều 54, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
2. Thủ tục Giải quyết bán phần
diện tích nhà đất sử dụng chung quy định tại khoản 1 Điều 71 Nghị định số
99/2015/NĐ-CP
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian từ “45 ngày” xuống còn “19 ngày”.
Lý do: Tại Điểm 2, Khoản
21, Điều 1, Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở, quy định: Tổng thời gian thực
hiện là 45 ngày. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện có thể rút ngắn thời
gian giải quyết để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
2.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm 2, Khoản 21, Điều 1, Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày
26/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Nhà ở.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
3. Thủ tục Cho thuê nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian từ “30 ngày” xuống còn “19 ngày”.
Lý do: Tại Khoản 5, Điều
60, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ, quy định: “Thời
hạn giải quyết cho thuê nhà ở cũ là không quá 30 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp
nhận hồ sơ đề nghị thuê nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ”. Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện có thể rút ngắn thời gian giải quyết để tạo điều kiện cho đối
tượng thực hiện TTHC.
3.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 5, Điều 60 Nghị định số 99/2015/NĐ- CP ngày 20/10/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
4. Thủ tục Bán nhà ở cũ thuộc
sở hữu nhà nước
4.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian từ “45 ngày” xuống còn “29 ngày”.
Lý do: Tại Điểm đ, Khoản
2, Điều 69 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ, quy định: “Thời
gian thực hiện bán nhà ở cũ là không quá 45 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận
hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi ký hợp đồng mua bán. Thời gian này
không tính vào thời gian nộp nghĩa vụ tài chính và thời gian cơ quan có thẩm
quyền thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở”. Tuy nhiên, trong
quá trình thực hiện có thể rút ngắn thời gian giải quyết để tạo điều kiện cho đối
tượng thực hiện TTHC.
4.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm đ, Khoản 2, Điều 69 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
4.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
5. Thủ tục Giải quyết chuyển
quyền sử dụng đất liền kề nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước quy định tại khoản 2
Điều 71 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
5.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian từ “45 ngày” xuống còn “29 ngày”.
Lý do: Tại Điểm 2, Khoản
21, Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ, quy định: “Tổng
thời gian giải quyết là 45 ngày”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện có
thể rút ngắn thời gian giải quyết để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện
TTHC.
5.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm 2, Khoản 21, Điều 1, Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày
26/3/2021 của Chính phủ.
5.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
II. Lĩnh vực
Nhà ở và công sở (05 thủ tục)
1. Thủ tục Gia hạn sở hữu
nhà ở tại Việt Nam cho cá nhân, tổ chức nước ngoài
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian từ “30 ngày” xuống còn “19 ngày”.
Lý do: Tại Điểm b, Khoản
1, Điều 77 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ, quy định: “Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của chủ sở hữu, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét và có văn bản đồng ý gia hạn một lần thời hạn sở hữu nhà ở
theo đề nghị của chủ sở hữu nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ khi hết hạn sở
hữu nhà ở lần đầu ghi trên Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3
Điều này”; Tại Điểm b, Khoản 2, Điều 77 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ, quy định: “Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được đơn đề nghị của chủ sở hữu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có văn bản
đồng ý gia hạn một lần thời hạn sở hữu nhà ở theo đề nghị của chủ sở hữu nhưng
tối đa không quá thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam gia hạn hoạt động”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện có thể rút ngắn thời gian giải quyết để tạo điều kiện cho đối tượng thực
hiện TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm b, Khoản 1 và Điểm b Khoản 2, Điều 77 Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
2. Thủ tục Thẩm định giá
bán, thuê mua, thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án không sử dụng
nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở số
65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 6 Điều 99 của Luật PPP số
64/2020/QH14 trên phạm vi địa bàn
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian từ “30 ngày” xuống còn “19 ngày”.
Lý do: Tại Khoản mục b,
Điểm 3, Khoản 15, Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/20210 của Chính
phủ, quy định: “Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Hồ sơ hợp lệ đề
nghị thẩm định giá của chủ đầu tư, Sở Xây dựng hoặc cơ quan có chức năng thẩm định
giá có trách nhiệm tổ chức thẩm định và có văn bản thông báo kết quả thẩm định
cho chủ đầu tư, trong đó nêu rõ các nội dung đồng ý và nội dung cần chỉnh sửa
(nếu có)”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện có thể rút ngắn thời gian
giải quyết để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
2.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản mục b, Điểm 3, Khoản 15, Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP
ngày 01/4/20210 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
3. Thủ tục Cho thuê, thuê
mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian từ “30 ngày” xuống còn “19 ngày”.
Lý do: Tại Khoản 5, Điều
54, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ, quy định: “Thời
gian giải quyết việc cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội là không quá 30 ngày, kể từ
ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải xét
duyệt hồ sơ, tổ chức chấm điểm thì thời hạn giải quyết là không quá 60 ngày”. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện có thể rút ngắn thời gian giải quyết để tạo điều
kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
3.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 5, Điều 54, Nghị định số 99/2015/NĐ- CP ngày 20/10/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
4. Thủ tục thuê nhà ở công vụ
thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp tỉnh
4.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian từ “20 ngày” xuống còn “13 ngày”.
Lý do: Tại Điểm b, Khoản
2, Điều 50 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ, quy định: “Trong
thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức quy
định tại Khoản 2 Điều này kèm theo đơn của người đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ
quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, nếu
đủ điều kiện cho thuê nhà ở công vụ thì ban hành quyết định cho thuê nhà ở công
vụ; trường hợp không đủ điều kiện thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do”. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện có thể rút ngắn thời gian giải quyết để tạo điều
kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
4.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm b, Khoản 2, Điều 50 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Nhà ở.
4.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
5. Thủ tục Chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
việc đầu tư
5.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian từ “30 ngày” xuống còn “19 ngày”.
Lý do: Tại Khoản 2, Điều
11 Nghị định số 02/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ, quy định: “Cơ
quan được giao chủ trì thẩm định tổ chức lấy ý kiến thẩm định và thực hiện thẩm
định hồ sơ chuyển nhượng theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này; trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng; mẫu quyết định
cho phép chuyển nhượng được thực hiện theo quy định tại Mẫu số 13 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này. Thời gian lấy ý kiến thẩm định, thực hiện thẩm định
và quyết định cho phép chuyển nhượng tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chưa đủ giấy tờ theo quy định thì chủ đầu tư phải bổ
sung theo quy định; thời gian bổ sung giấy tờ không tính vào thời gian giải quyết”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện có thể rút ngắn thời gian giải quyết để
tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
5.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 2, Điều 11 Nghị định số 02/2022/NĐ- CP ngày 06/01/2022 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản.
5.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
III. Lĩnh
vực Kinh tế bất động sản (01 thủ tục)
1. Thủ tục Cấp lại (cấp đổi)
chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản do bị mất, bị rách, bị cháy, bị hủy
hoại do thiên tai hoặc lý do bất khả kháng hoặc do hết hạn (hoặc gần hết hạn)
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian từ “10 ngày làm việc” xuống còn “06 ngày làm
việc”.
Lý do: Tại Khoản 3, Điều
16 Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng, quy định: “Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều
này, Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ và cấp lại
chứng chỉ (ghi rõ cấp lại vào chứng chỉ)”. Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện có thể rút ngắn thời gian giải quyết để tạo điều kiện cho đối tượng thực
hiện TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 3, Điều 16 Thông tư số 11/2015/TT- BXD ngày 30/12/2015 của Bộ
Xây dựng quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn
việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành
sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch
bất động sản.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
IV. Lĩnh vực
Hoạt động xây dựng (01 thủ tục)
1. Thủ tục thẩm định đồ án,
đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng công trình theo
hình thức kinh doanh thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp tỉnh
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị bỏ thành phần hồ sơ là “bản vẽ in màu thu nhỏ”
và sửa thành như sau: “Hồ sơ
trình thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch đô thị, gồm: tờ trình đề nghị thẩm định,
phê duyệt đồ án; thuyết minh nội dung đồ án; dự thảo quy định quản lý theo đồ
án quy hoạch đô thị; dự thảo quyết định phê duyệt đồ án; các phụ lục tính toán
kèm theo; các bản vẽ in màu đúng tỷ lệ theo quy định; các văn bản pháp lý có
liên quan.”
Lý do: Tại Khoản 2, Điều
33 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị quy định thành phần hồ sơ như sau:“Hồ
sơ trình thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch đô thị, gồm: tờ trình đề nghị thẩm
định, phê duyệt đồ án; thuyết minh nội dung đồ án bao gồm bản vẽ in màu thu
nhỏ; dự thảo quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị; dự thảo quyết định
phê duyệt đồ án; các phụ lục tính toán kèm theo; các bản vẽ in màu đúng tỷ lệ
theo quy định; các văn bản pháp lý có liên quan.”
Tuy nhiên khi nộp hồ sơ thực hiện
thủ tục thẩm định đồ án, đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư
xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh thuộc thẩm quyền phê duyệt của
UBND cấp tỉnh, thì tổ chức phải nộp cả thành phần hồ sơ là “các bản vẽ in
màu đúng tỷ lệ theo quy định”, đã đáp ứng đủ yêu cầu, điều kiện để Cơ quan
quản lý tổ chức thẩm định đồ án, do đó thành phần hồ sơ “bản vẽ in màu thu
nhỏ” trong thuyết minh nội dung đồ án là không cần thiết.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 33, Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày
07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
Cắt giảm thành phần hồ sơ tạo
thuận lợi cho tổ chức và cá nhân, giảm được chi phí, thời gian, tạo điều kiện
thuận lợi cho tổ chức trong quá trình thực hiện TTHC, cụ thể:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 141.334.600 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 113.256.400 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 28.078.200
đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 20%.
E. SỞ
GIAO THÔNG VẬN TẢI (25 thủ tục)
I. Lĩnh vực
Đường bộ (25 thủ tục)
1. Thủ tục công bố đưa Bến
xe khách vào khai thác
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “10 ngày làm việc” xuống còn “05
ngày làm việc” đối với việc thẩm định hồ sơ và tổ chức kiểm tra kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ trên hệ thống dịch vụ công của tỉnh; từ “05 ngày làm việc” xuống
còn “03 ngày làm việc” đối với việc quyết định công bố đưa bến xe khách
vào khai thác, kể từ ngày có kết quả kiểm tra.
Lý do: Tại mục c, phần
3.1.2.1 tại Phần II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách sửa đổi lần 1
năm 2015 ban hành kèm theo Thông tư 73/2015/TT-BGTVT ngày 11/11/2015 của Bộ
Giao thông vận tải, quy định: “Chậm nhất trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng quy định, Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra
theo các tiêu chí phân loại bến xe khách và lập biên bản kiểm tra...; nếu bến
xe khách đáp ứng đúng các quy định kỹ thuật của loại bến xe khách mà đơn vị
khai thác bến xe đề nghị thì chậm nhất trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc kiểm tra, Sở Giao thông vận tải quyết định công bố đưa bến xe
khách vào khai thác”.
Việc thẩm định, tra cứu, xử lý
hồ sơ phần lớn thực hiện trên hệ thống dịch vụ công do vậy đẩy nhanh được thời
gian thực hiện, đồng thời việc rút ngắn thời gian giải quyết để tạo điều kiện
cho đối tượng thực hiện TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi mục c, phần 3.1.2.1 tại Phần II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách
sửa đổi lần 1 năm 2015 ban hành kèm theo Thông tư 73/2015/TT- BGTVT ngày
11/11/2015 của Bộ Giao thông vận tải.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Cắt giảm 47% thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
2. Thủ tục công bố lại đưa Bến
xe khách vào khai thác
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “10 ngày làm việc” xuống còn “05
ngày làm việc” đối với việc thẩm định hồ sơ và tổ chức kiểm tra kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ trên hệ thống dịch vụ công của tỉnh; từ “05 ngày làm việc” xuống
còn “03 ngày làm việc” đối với việc quyết định công bố đưa bến xe khách
vào khai thác, kể từ ngày có kết quả kiểm tra.
Lý do: Tại phần 3.1.2.1
tại Phần II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách sửa đổi lần 1 năm 2015
ban hành kèm theo Thông tư 73/2015/TT-BGTVT ngày 11/11/2015 của Bộ Giao thông vận
tải, quy định: “Chậm nhất trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ đúng quy định, Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra theo các tiêu chí
phân loại bến xe khách và lập biên bản kiểm tra...; nếu bến xe khách đáp ứng
đúng các quy định kỹ thuật của loại bến xe khách mà đơn vị khai thác bến xe đề
nghị thì chậm nhất trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm
tra, Sở Giao thông vận tải quyết định công bố đưa bến xe khách vào khai thác”.
Việc công bố các tiêu chuẩn, hạng
mục công trình của Bến xe là dựa trên các thông số kỹ thuật đã được công bố trước
đó để công bố lại (nếu không có sự thay đổi), do vậy việc kiểm tra, thẩm định hồ
sơ có thể thực hiện nhanh chóng.
2.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi phần 3.1.2.1 tại Phần II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách sửa đổi
lần 1 năm 2015 ban hành kèm theo Thông tư 73/2015/TT-BGTVT ngày 11/11/2015 của
Bộ Giao thông vận tải.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Cắt giảm 47% thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
3. Thủ tục công bố đưa trạm
dừng nghỉ vào khai thác.
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “10 ngày làm việc” xuống còn “05
ngày làm việc” đối với việc thẩm định hồ sơ và tổ chức kiểm tra kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ trên hệ thống dịch vụ công của tỉnh; từ “05 ngày làm việc” xuống
còn “03 ngày làm việc” đối với việc quyết định công bố đưa trạm dừng nghỉ
vào khai thác, kể từ ngày có kết quả kiểm tra.
Lý do: Tại mục “Quy
trình xử lý hồ sơ đề nghị công bố”, phần 3.1.3.1 Thông tư số 48/2012/TT-BGTVT
ngày 15/11/2012 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về trạm dừng nghỉ đường bộ, quy định: “Chậm nhất trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng quy định, cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm
tra và lập biên bản kiểm tra... Sau khi kiểm tra, nếu trạm dừng nghỉ đáp ứng
đúng các quy định kỹ thuật của loại trạm dừng nghỉ, mà đơn vị khai thác trạm dừng
nghỉ đề nghị, thì chậm nhất trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc
kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định công bố đưa trạm dừng nghỉ
vào khai thác”.
Việc thẩm định, tra cứu, xử lý
hồ sơ phần lớn thực hiện trên hệ thống dịch vụ công do vậy đẩy nhanh được thời
gian thực hiện.
3.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi mục “Quy trình xử lý hồ sơ đề nghị công bố”, phần 3.1.3.1 Thông tư số
48/2012/TT-BGTVT ngày 15/11/2012 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ đường bộ.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Cắt giảm 47% thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
4. Thủ tục công bố lại đưa
trạm dừng nghỉ vào khai thác.
4.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “10 ngày làm việc” xuống còn “05
ngày làm việc” đối với việc thẩm định hồ sơ và tổ chức kiểm tra kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ trên hệ thống dịch vụ công của tỉnh; từ “05 ngày làm việc” xuống
còn “03 ngày làm việc” đối với việc quyết định công bố đưa trạm dừng nghỉ
vào khai thác, kể từ ngày có kết quả kiểm tra.
Lý do: Tại mục “Quy
trình xử lý hồ sơ đề nghị công bố”, phần 3.1.3.1 Thông tư số 48/2012/TT-BGTVT
ngày 15/11/2012 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về trạm dừng nghỉ đường bộ, quy định: “Chậm nhất trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng quy định, cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm
tra và lập biên bản kiểm tra... Sau khi kiểm tra, nếu trạm dừng nghỉ đáp ứng
đúng các quy định kỹ thuật của loại trạm dừng nghỉ, mà đơn vị khai thác trạm dừng
nghỉ đề nghị, thì chậm nhất trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc
kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định công bố đưa trạm dừng nghỉ
vào khai thác”.
Việc công bố các tiêu chuẩn, hạng
mục công trình của trạm dừng nghỉ là dựa trên các thông số kỹ thuật đã được
công bố trước đó để công bố lại (nếu không có sự thay đổi), do vậy việc kiểm
tra, thẩm định hồ sơ được thực hiện nhanh chóng.
4.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi mục “Quy trình xử lý hồ sơ đề nghị công bố”, phần 3.1.3.1 Thông tư số
48/2012/TT-BGTVT ngày 15/11/2012 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ đường bộ.
4.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Cắt giảm 47% thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
5. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký xe máy chuyên dùng lần đầu.
5.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị giảm thời gian giải quyết TTHC: từ “01 ngày làm việc” kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ xuống “04 giờ làm việc” đối với việc tiếp nhận và kiểm tra hồ
sơ; giảm từ “05 ngày làm việc” xuống “04 ngày làm việc” đối với
việc kiểm tra thực tế xe máy chuyên dùng; từ “03 ngày làm việc” xuống “04
giờ làm việc”
Lý do: Tại khoản 2, khoản
4 Điều 6 Thông tư số 22/2019/TT-BGTVT ngày 12/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định:
“2. Sở Giao thông vận
tải tiếp nhận, kiểm tra nội dung hồ sơ và thông báo cho chủ sở hữu trong thời
gian tối đa 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; Trường hợp hồ sơ đăng
ký đầy đủ theo quy định thì Sở Giao thông vận tải có Giấy hẹn kiểm tra theo mẫu
số 5 của Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.... Thời gian kiểm tra xe máy
chuyên dùng không quá 05 ngày kể từ ngày viết giấy hẹn”.
“4. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra hoặc nhận được kết quả kiểm tra đối với
trường hợp xe máy chuyên dùng đang hoạt động, tập kết ngoài địa phương cấp đăng
ký: trường hợp kết quả kiểm tra các hạng mục trong Biên bản đạt yêu cầu, Sở
Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận đăng ký, biển số cho chủ sở hữu xe máy
chuyên dùng và vào sổ quản lý đăng ký xe máy chuyên dùng”.
Hiện nay việc tra cứu thông tin
phương tiện máy chuyên dùng cơ bản đã thuận lợi và liên thông, cùng với đó số
lượng giấy tờ phải thẩm định ít, hồ sơ không phức tạp, nên có thể rút ngắn thời
gian giải quyết hồ sơ cho công dân.
5.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 2, khoản 4 Điều 6 Thông tư số 22/2019/TT-BGTVT ngày 12/6/2019 của Bộ
GTVT quy định về đăng ký xe máy chuyên dùng.
5.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Cắt giảm 44% thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
6. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng có thời hạn.
6.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị giảm thời gian giải quyết TTHC: từ “01 ngày làm việc” kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ xuống “04 giờ làm việc” đối với việc tiếp nhận và kiểm tra hồ
sơ; giảm từ “05 ngày làm việc” xuống “04 ngày làm việc” đối với
việc kiểm tra thực tế xe máy chuyên dùng; từ “03 ngày làm việc” xuống “04
giờ làm việc” từ ngày kết thúc kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận đăng ký, biển
số xe máy chuyên dùng cho chủ sở hữu.
Lý do: Tại khoản 2, khoản
4 Điều 6 Thông tư số 22/2019/TT-BGTVT ngày 12/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định:
“2. Sở Giao thông vận tải tiếp
nhận, kiểm tra nội dung hồ sơ và thông báo cho chủ sở hữu trong thời gian tối
đa 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; Trường hợp hồ sơ đăng ký đầy đủ
theo quy định thì Sở Giao thông vận tải có Giấy hẹn kiểm tra theo mẫu số 5 của
Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.... Thời gian kiểm tra xe máy chuyên
dùng không quá 05 ngày kể từ ngày viết giấy hẹn”.
“4. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra hoặc nhận được kết quả kiểm tra đối với
trường hợp xe máy chuyên dùng đang hoạt động, tập kết ngoài địa phương cấp đăng
ký: trường hợp kết quả kiểm tra các hạng mục trong Biên bản đạt yêu cầu, Sở
Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận đăng ký, biển số cho chủ sở hữu xe máy
chuyên dùng và vào sổ quản lý đăng ký xe máy chuyên dùng”.
Hiện nay việc tra cứu thông tin
phương tiện máy chuyên dùng cơ bản đã thuận lợi và liên thông, cùng với đó số
lượng giấy tờ phải thẩm định ít, hồ sơ không phức tạp, nên có thể rút ngắn thời
gian giải quyết hồ sơ cho công dân.
6.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi khoản 2, khoản 4 Điều 6 Thông tư số 22/2019/TT-BGTVT ngày
12/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng ký xe máy chuyên
dùng.
6.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Cắt giảm 47% thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
7. Thủ tục Cấp Giấy chứng nhận
đăng ký tạm thời xe máy chuyên dùng
7.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “01 ngày làm việc” xuống còn “06
giờ”, kể từ thời điểm tiếp nhận, kiểm tra nội dung hồ sơ và thông báo cho
chủ sở hữu.
Lý do: Tại khoản 2, Điều
7 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT ngày 12/6/2019 của Bộ Giao thông vận tải, quy định:
“Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra nội dung hồ sơ và thông báo cho
chủ sở hữu trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ”.
Tuy nhiên, việc tra cứu thông
tin phương tiện máy chuyên dùng cơ bản đã thuận lợi và liên thông, cùng với đó
không phải đi kiểm tra xe máy chuyên dùng và thủ tục phải thẩm định ít, nên có
thể rút ngắn thời gian tiếp nhận và kiểm tra nội dung hồ sơ.
7.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 2, Điều 7 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT ngày 12/6/2019 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về đăng ký xe máy chuyên dùng.
7.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc cắt giảm thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
8. Thủ tục đăng ký xe máy
chuyên dùng từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác chuyển đến
8.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị giảm thời gian giải quyết TTHC: từ “01 ngày làm việc” kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ xuống “04 giờ làm việc” đối với việc tiếp nhận và kiểm tra hồ
sơ; giảm từ “05 ngày làm việc” xuống “04 ngày làm việc” đối với
việc kiểm tra thực tế xe máy chuyên dùng; từ “03 ngày làm việc” xuống “04
giờ làm việc”
Lý do: Tại khoản 2, khoản
4 Điều 6 Thông tư số 22/2019/TT-BGTVT ngày 12/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định:
“2. Sở Giao thông vận
tải tiếp nhận, kiểm tra nội dung hồ sơ và thông báo cho chủ sở hữu trong thời
gian tối đa 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; Trường hợp hồ sơ đăng
ký đầy đủ theo quy định thì Sở Giao thông vận tải có Giấy hẹn kiểm tra theo mẫu
số 5 của Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.... Thời gian kiểm tra xe máy
chuyên dùng không quá 05 ngày kể từ ngày viết giấy hẹn”.
“4. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra hoặc nhận được kết quả kiểm tra đối với
trường hợp xe máy chuyên dùng đang hoạt động, tập kết ngoài địa phương cấp đăng
ký: trường hợp kết quả kiểm tra các hạng mục trong Biên bản đạt yêu cầu, Sở
Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận đăng ký, biển số cho chủ sở hữu xe máy
chuyên dùng và vào sổ quản lý đăng ký xe máy chuyên dùng”.
Hiện nay việc tra cứu thông tin
phương tiện máy chuyên dùng cơ bản đã thuận lợi và liên thông, cùng với đó số
lượng giấy tờ phải thẩm định ít, hồ sơ không phức tạp, nên có thể rút ngắn thời
gian giải quyết hồ sơ cho công dân.
8.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 2, khoản 4 Điều 6 Thông tư số 22/2019/TT- BGTVT ngày 12/6/2019 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng ký xe máy chuyên dùng.
8.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Cắt giảm 44% thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
9. Thủ tục đổi Giấy phép lái
xe do ngành giao thông vận tải cấp.
9.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “05 ngày làm việc” xuống còn “06
giờ làm việc”, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Lý do: Tại điểm b, khoản
6, Điều 2 Thông tư số 01/2021/TT-BGTVT ngày 27/01/2021 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định: “trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải thực hiện việc đổi giấy phép
lái xe”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, có thể rút ngắn thời
gian giải quyết để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
9.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi điểm b, khoản 6, Điều 2 Thông tư số 01/2021/TT- BGTVT ngày 27/01/2021 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số
29/2015/TT-BGTVT ngày 06/7/2015 của Bộ Trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về
cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế và Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày
15/4/2017 của Bộ Trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp
giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
9.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Cắt giảm 90% thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
10. Thủ tục đổi Giấy phép
lái xe quân đội do Bộ Quốc phòng cấp.
10.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “05 ngày làm việc” xuống
còn “06 giờ làm việc”, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Lý do: Tại điểm b, khoản
6, Điều 2 Thông tư số 01/2021/TT-BGTVT ngày 27/01/2021 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định: “trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải thực hiện việc đổi giấy phép
lái xe”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, có thể rút ngắn thời
gian giải quyết để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
10.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi điểm b, khoản 6, Điều 2 Thông tư số 01/2021/TT- BGTVT ngày 27/01/2021 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số
29/2015/TT-BGTVT ngày 06/7/2015 của Bộ Trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về
cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế và Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày
15/4/2017 của Bộ Trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp
giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
10.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Cắt giảm 90% thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
11. Thủ tục đổi Giấy phép
lái xe do ngành Công an cấp.
11.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “05 ngày làm việc” xuống
còn “06 giờ làm việc”, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Lý do: Tại điểm b, khoản
6, Điều 2 Thông tư số 01/2021/TT-BGTVT ngày 27/01/2021 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định: “trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải thực hiện việc đổi giấy phép
lái xe”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, có thể rút ngắn thời
gian giải quyết để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
11.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi điểm b, khoản 6, Điều 2 Thông tư số 01/2021/TT- BGTVT ngày 27/01/2021 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số
29/2015/TT-BGTVT ngày 06/7/2015 của Bộ Trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về
cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế và Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày
15/4/2017 của Bộ Trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp
giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
11.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Cắt giảm 90% thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
12. Thủ tục đổi Giấy phép
lái xe hoặc Bằng lái xe của nước ngoài cấp.
12.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “05 ngày làm việc” xuống
còn “06 giờ làm việc”, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Lý do: Tại điểm b, khoản
6, Điều 2 Thông tư số 01/2021/TT-BGTVT ngày 27/01/2021 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định: “trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải thực hiện việc đổi giấy phép
lái xe”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, có thể rút ngắn thời
gian giải quyết để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
12.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi điểm b, khoản 6, Điều 2 Thông tư số 01/2021/TT- BGTVT ngày 27/01/2021 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số
29/2015/TT-BGTVT ngày 06/7/2015 của Bộ Trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về
cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế và Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày
15/4/2017 của Bộ Trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp
giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
12.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Cắt giảm 90% thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
13. Thủ tục đổi Giấy phép
lái xe hoặc Bằng lái xe của nước ngoài cấp cho khách du lịch nước ngoài lái xe
vào Việt Nam.
13.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “05 ngày làm việc” xuống
còn “06 giờ làm việc”, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Lý do: Tại điểm b, khoản
6, Điều 2 Thông tư số 01/2021/TT-BGTVT ngày 27/01/2021 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định: “trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải thực hiện việc đổi giấy phép
lái xe”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện cho thấy, có thể rút ngắn thời gian giải quyết để tạo điều kiện cho đối tượng
thực hiện TTHC.
13.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi điểm b, khoản 6, Điều 2 Thông tư số 01/2021/TT- BGTVT ngày 27/01/2021 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số
29/2015/TT-BGTVT ngày 06/7/2015 của Bộ Trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về
cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế và Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày
15/4/2017 của Bộ Trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp
giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
13.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Cắt giảm 90% thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
14. Thủ tục cấp Giấy chứng
nhận Giáo viên dạy thực hành lái xe.
14.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “03 ngày làm việc” xuống
còn “02 ngày làm việc”, kể từ ngày đạt kết quả kiểm tra.
Lý do: Tại điểm c, khoản
2 Điều 9 Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ, quy định: “Trong
thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày đạt kết quả kiểm tra, Sở Giao
thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy
thực hành lái xe, vào sổ theo dõi”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện cho thấy, có thể rút ngắn thời gian giải quyết để tạo điều kiện cho đối tượng
thực hiện TTHC.
14.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi điểm c, khoản 2 Điều 9 Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính
phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát
hạch lái xe.
14.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Cắt giảm 33,3% thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
15. Thủ tục cấp lại Giấy
phép đào tạo lái xe trong trường hợp bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi liên quan
đến nội dung khác.
15.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “03 ngày làm việc” xuống
còn “02 ngày làm việc”, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Lý do: Tại điểm b, khoản
2 Điều 15 Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ, quy định: “Trong
thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ
quan có thẩm quyền cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào tạo”. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, có thể rút ngắn thời gian giải quyết
để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
15.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi điểm b, khoản 2 Điều 15 Nghị định số 65/2016/NĐ- CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ Quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch
vụ sát hạch lái xe.
15.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Cắt giảm 33,3% thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
16. Thủ tục đổi tên cảng, bến
thủy nội địa, khu neo đậu.
16.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “05 ngày làm việc” xuống
còn “04 ngày làm việc”, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định
Lý do: Tại khoản 2, Điều
17 Nghị định 08/2021/NĐ-CP ngày 28/01/2021 của Chính phủ, quy định: “Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của chủ cảng, bến thủy
nội địa, khu neo đậu, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định
này có văn bản chấp thuận đổi tên cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu”.
Tuy nhiên, thực tế không phải
tiến hành kiểm tra tại hiện trường, chỉ căn cứ vào nội dung đơn đề nghị theo mẫu
và hồ sơ lưu trữ để thực hiện cấp lại nên có thể rút ngắn thời gian giải quyết.
16.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 2, Điều 17 Nghị định 08/2021/NĐ-CP ngày 28/01/2021 của Chính phủ Quy
định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.
16.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Cắt giảm 20% thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
17. Thủ tục gia hạn hoạt động
cảng, bến thủy nội địa.
17.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “05 ngày làm việc” xuống
còn “03 ngày làm việc”, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Lý do: Tại khoản 6 Điều
20 Nghị định 08/2021/NĐ-CP ngày 28/01/2021 của Chính phủ, quy định: “Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có
thẩm quyền bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa có văn bản gia hạn hoạt động của
cảng, bến thủy nội địa”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện cho thấy, có thể rút ngắn thời gian giải quyết để tạo điều kiện cho đối tượng
thực hiện TTHC.
17.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 6 Điều 20 Nghị định 08/2021/NĐ-CP ngày 28/01/2021 của Chính phủ Quy định
về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.
17.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Cắt giảm 40% thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
18. Cấp giấy phép vận tải
qua biên giới Campuchia - Lào - Việt Nam
18.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “02 ngày làm việc” xuống
còn “01 ngày làm việc”, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Lý do: Tại điểm b, khoản
7 Điều 35 Nghị định 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính phủ, quy định: “Trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ
quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và
Campuchia”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện cho thấy, có thể rút ngắn thời gian giải quyết để tạo điều kiện cho đối tượng
thực hiện TTHC.
18.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi điểm b, khoản 7 Điều 35 Nghị định 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính
phủ quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép vận tải đường
bộ qua biên giới.
18.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Cắt giảm 50% thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
19. Cấp lại giấy phép vận tải
qua biên giới Campuchia - Lào - Việt Nam
19.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “02 ngày làm việc” xuống
còn “01 ngày làm việc”, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Lý do: Tại điểm b, khoản
7 Điều 35 Nghị định 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính phủ, quy định: “Trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ
quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và
Campuchia”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện cho thấy, có thể rút ngắn thời gian giải quyết để tạo điều kiện cho đối tượng
thực hiện TTHC.
19.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi điểm b, khoản 7 Điều 35 Nghị định 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính
phủ quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép vận tải đường
bộ qua biên giới.
19.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Cắt giảm 50% thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
20. Đăng ký khai thác tuyến
vận tải hành khách cố định liên vận quốc tế giữa Việt Nam - Lào - Campuchia
20.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “02 ngày làm việc” xuống
còn “01 ngày làm việc”, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Lý do: Tại điểm b, khoản
4 Điều 38 Nghị định 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính phủ, quy định: “Trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan
có thẩm quyền có văn bản thông báo khai thác tuyến vận tải hành khách cố định”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, có thể rút ngắn thời gian giải
quyết để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
20.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi điểm b, khoản 4 Điều 38 Nghị định 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính phủ
quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép vận tải đường bộ
qua biên giới.
20.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Cắt giảm 50% thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
21. Cấp giấy phép đào tạo
lái xe ô tô
21.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “10 ngày làm việc” xuống
còn “08 ngày làm việc” đối với việc thẩm định hồ sơ và phối hợp tổ chức
kiểm tra, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Lý do: Tại điểm c, khoản
2 Điều 14 Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ, quy định: “Trong
thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở
Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam chủ trì, phối hợp với cơ
quan quản lý giáo dục nghề nghiệp tổ chức kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo, lập
biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục XI kèm theo Nghị định này và cấp giấy
phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đủ điều kiện”. Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện cho thấy, có thể rút ngắn thời gian giải quyết để tạo điều kiện
cho đối tượng thực hiện TTHC.
21.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi điểm c, khoản 2 Điều 14 Nghị định số 65/2016/NĐ- CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ Quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch
vụ sát hạch lái xe.
21.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Cắt giảm 20% thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
22. Cấp lại giấy phép đào tạo
lái xe ô tô trong trường hợp điều chỉnh hạng xe đào tạo, lưu lượng đào tạo
22.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “05 ngày làm việc” xuống
còn “03 ngày làm việc” đối với việc thẩm định hồ sơ và phối hợp tổ chức
kiểm tra kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Lý do: Tại điểm b, khoản
1 Điều 15 Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ, quy định: “Trong
thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ
quan có thẩm quyền phối hợp cơ quan quản lý giáo dục nghề nghiệp tổ chức kiểm
tra thực tế cơ sở đào tạo và lập biên bản”. Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện cho thấy, có thể rút ngắn thời gian giải quyết để tạo điều kiện cho đối tượng
thực hiện TTHC.
22.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi điểm b, khoản 1 Điều 15 Nghị định số 65/2016/NĐ- CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ, quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch
vụ sát hạch lái xe.
22.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Cắt giảm 40% thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
23. Cấp giấy phép liên vận
Việt Nam - Lào cho phương tiện
23.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “02 ngày làm việc” xuống
còn “01 ngày làm việc”, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Lý do: Tại điểm c, khoản
4, Điều 23 Nghị định 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính phủ, quy định: “Trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép thực hiện cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc
tế giữa Việt Nam và Lào”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, có
thể rút ngắn thời gian giải quyết để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện
TTHC.
23.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi điểm c, khoản 4, Điều 23 Nghị định 119/2021/NĐ- CP ngày 24/12/2021 của
Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép vận tải
đường bộ qua biên giới.
23.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Cắt giảm 50% thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
24. Cấp lại giấy phép liên vận
Việt Nam - Lào cho phương tiện
23.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “02 ngày làm việc” xuống
còn “01 ngày làm việc”, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Lý do: Tại điểm c, khoản
4, Điều 23 Nghị định 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính phủ, quy định: “Trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép thực hiện cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc
tế giữa Việt Nam và Lào”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, có
thể rút ngắn thời gian giải quyết để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện
TTHC.
24.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi điểm c, khoản 4, Điều 23 Nghị định 119/2021/NĐ- CP ngày 24/12/2021 của
Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép vận tải
đường bộ qua biên giới.
24.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Cắt giảm 50% thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
25. Cấp lại giấy chứng nhận
trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động (đối với trường hợp bị hỏng, mất,
có sự thay đổi liên quan đến nội dung của giấy chứng nhận)
25.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “03 ngày làm việc” xuống
còn “02 ngày làm việc”, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Lý do: Tại điểm b, khoản
2 Điều 23 Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ, quy định: “Trong
thời hạn không quá 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy chứng
nhận cho trung tâm sát hạch”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy,
có thể rút ngắn thời gian giải quyết để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện
TTHC.
25.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi điểm b, khoản 2 Điều 23 Nghị định số 65/2016/NĐ- CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ Quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch
vụ sát hạch lái xe.
25.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Cắt giảm 33,3% thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
F. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(27 thủ tục)
I. Lĩnh vực Giáo dục mầm non
(06 thủ tục)
1. Thủ tục Thành lập trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ công lập hoặc cho phép thành lập trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết “từ 25 ngày làm việc” xuống còn “20
ngày làm việc”.
Lý do: Tại Điểm b Khoản
3 Điều 4 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ quy định về điều
kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục quy định thời gian thực hiện của
Phòng Giáo dục và Đào tạo và các phòng chuyên môn có liên quan có ý kiến thẩm định
hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện thành lập trường mẫu giáo, trường mầm
non, nhà trẻ: “Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện cho thấy, quy định thời gian thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều
kiện thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ là quá dài, không cần
thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm b Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4
năm 2017 của Chính phủ.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
2. Thủ tục Cho phép trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ hoạt động giáo dục
2.1. Nội dung đơn giản hóa:
Bỏ quy định thành phần hồ sơ có
Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non,
nhà trẻ hoặc quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước phải cung cấp
Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường; không quy định tổ chức, cá
nhân thực hiện TTHC cung cấp.
Lý do: Thành phần hồ sơ
này là kết quả của một TTHC khác. Vì vậy, không thể yêu cầu cá nhân/tổ chức
cung cấp quyết định thành lập. Tại huyện/quận thì Phòng Giáo dục và Đào tạo là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, là cơ quan tham mưu UBND cấp
huyện về quản lý giáo dục nên phải biết việc thành lập/cho phép thành lập trường
mầm non, mẫu giáo, nhà trẻ.
2.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017
của Chính phủ.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng
thực hiện TTHC.
3. Thủ tục Sáp nhập, chia,
tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Mẫu
hóa Tờ trình theo Mẫu số 01 Phụ lục Phương án này.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
3.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm b Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4
năm 2017 của Chính phủ.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc ban hành biểu mẫu chung thống nhất, giúp cho cơ quan nhà nước
hướng dẫn đối tượng thực hiện TTHC điền các thông tin được đầy đủ, thống nhất;
giúp đối tượng thực hiện TTHC giảm được thời gian chuẩn bị hồ sơ và thời gian đến
cơ quan hành chính nhà nước.
4. Thủ tục Cho phép trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ hoạt động giáo dục trở lại
4.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết “từ 20 ngày làm việc” xuống còn “17
ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
4.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm c Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4
năm 2017 của Chính phủ.
4.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
5. Thủ tục thành lập nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập
5.1. Nội dung đơn giản hóa: Bãi
bỏ quy định: “Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục có thể
thuê trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị của Nhà nước, cơ sở giáo dục công lập
không sử dụng để tổ chức hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật”.
Lý do: Việc thuê địa điểm
thực hiện là giao dịch/hợp đồng kinh tế/dân sự thì phải thực hiện theo Luật
Kinh tế/dân sự. Vì vậy, không cần thiết quy định tại văn bản hiện hành.
5.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi khoản 2 Điều 11 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ.
5.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thành phần hồ sơ tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm
chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
6. Thủ tục Cho phép nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập hoạt động giáo dục trở lại
6.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết “từ 20 ngày làm việc” xuống còn “17
ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
6.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm b Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4
năm 2017 của Chính phủ.
6.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
II. Lĩnh vực Giáo dục trung
học (09 thủ tục)
1. Thủ tục thành lập trường
trung học phổ thông công lập hoặc cho phép thành lập trường trung học phổ thông
tư thục
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết “từ 25 ngày làm việc” xuống còn “20
ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 3 Điều 26 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
2. Thủ tục Cho phép trường
trung học phổ thông hoạt động giáo dục
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết “từ 20 ngày làm việc” xuống còn “15
ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
2.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm c Khoản 3 Điều 28 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4
năm 2017 của Chính phủ.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
3. Thủ tục Sáp nhập, chia,
tách trường trung học phổ thông
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết “từ 25 ngày làm việc” xuống còn “20
ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
3.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 3 Điều 26 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
4. Thủ tục Cho phép trường
trung học phổ thông hoạt động trở lại
4.1. Nội dung đơn giản hóa: Mẫu
hóa Tờ trình theo Mẫu số 02 Phụ lục Phương án này.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
4.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm d Khoản 3 Điều 30 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4
năm 2017 của Chính phủ.
4.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc mẫu hóa hồ sơ giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
5. Thủ tục thành lập trường
trung học cơ sở công lập hoặc cho phép thành lập trường trung học cơ sở tư thục
5.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết “từ 25 ngày làm việc” xuống còn “20
ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
5.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 3 Điều 26 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ.
5.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
6. Thủ tục Cho phép trường
trung học cơ sở hoạt động giáo dục
6.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết “từ 20 ngày làm việc” xuống còn “15
ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
6.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm c Khoản 3 Điều 28 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4
năm 2017 của Chính phủ.
6.3. Lợi ích phương án đơn giản
hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
7. Thủ tục Sáp nhập, chia,
tách trường trung học cơ sở
7.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết “từ 25 ngày làm việc” xuống còn “20
ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
7.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 3 Điều 26 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ.
7.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
8. Thủ tục Cho phép trường
trung học cơ sở hoạt động trở lại
8.1. Nội dung đơn giản hóa: Mẫu
hóa Tờ trình theo Mẫu số 02 Phụ lục Phương án này.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
8.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm d Khoản 3 Điều 30 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4
năm 2017 của Chính phủ.
8.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc mẫu hóa hồ sơ giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
9. Thủ tục Xin học lại tại
trường khác đối với học sinh trung học
9.1 Nội dung đơn giản hóa:
Về thời hạn giải quyết: đề nghị
quy định cụ thể thời gian giải quyết hồ sơ TTHC như sau:
- Giải quyết ngay trong ngày tiếp
nhận hồ sơ đề nghị hoặc trong ngày làm việc tiếp theo (nếu tiếp nhận hồ sơ đề
nghị sau 15 giờ chiều);
- Trong trường hợp hồ sơ đề nghị
xin học lại tại trường khác được gửi qua bưu điện thì thời hạn được thực hiện
ngay sau khi Sở Giáo dục và Đào tạo nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu bưu điện đến.
Lý do: Việc không quy định
cụ thể thời gian giải quyết hồ sơ TTHC gây khó khăn cho cá nhân và cán bộ, công
chức, cơ quan thực hiện giải quyết TTHC
9.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi bổ sung khoản 3 Điều 6 Quyết định số 51/2002/QĐ-BGDĐT ngày
25/12/2002 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định chuyển trường
và tiếp nhận học sinh học tại các trường trung học cơ sở và trung học phổ
thông.
9.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Quy định cụ thể thời gian để tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân
khi thực hiện thủ tục hành chính; Tăng cường trách nhiệm đối với cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính.
III. Lĩnh vực Giáo dục và
Đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các cơ sở khác (05 thủ tục)
1. Thủ tục Thành lập trường
trung học phổ thông chuyên công lập hoặc cho phép thành lập trường trung học phổ
thông chuyên tư thục
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết “từ 25 ngày làm việc” xuống còn “20
ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 2 Điều 56 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
2. Thủ tục Cho phép trường
trung học phổ thông chuyên hoạt động giáo dục
2.1. Nội dung đơn giản hóa:
+ Mẫu hóa Quyết định cho phép
trường chuyên hoạt động giáo dục của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo theo Mẫu số
03 Phụ lục Phương án này;
+ Bổ sung hình thức tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
2.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 2 Điều 58 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ quy định trước
khi cắt giảm, đơn giản hóa: 54.515.520 đồng/năm
+ Chi phí tuân thủ quy định sau
khi cắt giảm, đơn giản hóa: 39.108.960 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 15.406.560
đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
28,26%.
3. Thủ tục Thành lập trung
tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập công lập, cho phép thành lập trung
tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập tư thục
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết “từ 20 ngày làm việc” xuống còn “15
ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
3.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 3 Điều 61 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
4. Thủ tục Cho phép trung
tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập hoạt động giáo dục
4.1. Nội dung đơn giản hóa: Về
thời gian giải quyết: Đề nghị rút ngắn thời gian “từ 20 ngày làm việc” xuống
còn “15 ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
4.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 3 Điều 61 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ.
4.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
5. Thủ tục Cho phép trung
tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động giáo dục
a) Nội dung đơn giản hóa: Giảm
thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ 15 ngày làm việc xuống còn 12 ngày
làm việc.
Lý do: Thời gian thực hiện
quy trình người có thẩm quyền quyết định cho phép trung tâm hoạt động giáo dục
ngắn hơn so với thời gian quy định.
b) Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm d, khoản 3 điều 49 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017
của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục
như sau:
“d) Trong thời hạn 02 ngày
làm việc, kể từ ngày có kết quả thẩm định, người có thẩm quyền quy định tại khoản
1 Điều này quyết định cho phép trung tâm hoạt động giáo dục. Nếu chưa quyết định
cho phép hoạt động giáo dục thì có văn bản thông báo cho trung tâm nêu rõ lý
do.”
c) Lợi ích phương án đơn giản
hóa: Tinh gọn quy trình giải quyết TTHC, cắt giảm chi phí, thời gian thực
hiện TTHC, sử dụng thời gian cắt giảm để thực hiện các nhu cầu công việc khác của
tổ chức, đơn vị.
IV. Lĩnh vực Giáo dục thường
xuyên (03 thủ tục)
1. Thủ tục Thành lập trung
tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết“từ 15 ngày làm việc” xuống còn “10
ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 3 Điều 38 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
2. Thủ tục Cho phép trung
tâm giáo dục thường xuyên hoạt động giáo dục trở lại
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết“từ 15 ngày làm việc” xuống còn “10
ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
2.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 3 Điều 38 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ.
2.3. Lợi ích phương án đơn giản
hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
3. Thủ tục Sáp nhập, chia,
tách trung tâm giáo dục thường xuyên
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết“từ 15 ngày làm việc” xuống còn “10
ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
3.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 3 Điều 37 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
V. Lĩnh vực Giáo dục tiểu học
(04 thủ tục)
1. Thủ tục Thành lập trường
tiểu học công lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học tư thục
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết“từ 20 ngày làm việc” xuống còn “17
ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
2. Thủ tục Cho phép trường
tiểu học hoạt động giáo dục
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết“từ 20 ngày làm việc” xuống còn “17
ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
2.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
3. Thủ tục Sáp nhập, chia,
tách trường tiểu học
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết“từ 20 ngày làm việc” xuống còn “17
ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
3.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
4. Thủ tục Cho phép trường
tiểu học hoạt động giáo dục trở lại
4.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết“từ 20 ngày làm việc” xuống còn “17
ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
4.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017
của Chính phủ.
4.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
G. SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(13 thủ tục)
1. Thủ tục xét đặc cách bổ
nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không qua thi thăng hạng,
không phụ thuộc năm công tác
1.1 Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị giảm thành phần hồ sơ: “Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu cơ
quan sử dụng viên chức về mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề của
năm xét”.
Lý do: Theo điểm a khoản
1 Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư số 06/2023/TT-BNV ngày 04/5/2023 của
Bộ Nội vụ ban hành Quy chế cập nhật, sử dụng, khai thác dữ liệu, thông tin của
Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/5/2023 quy định:
“a, Đối với cán bộ, công chức,
viên chức: Thống nhất sử dụng mẫu sơ yếu lý lịch tại Phụ lục kèm theo Thông tư
này để chuẩn hóa thông tin đầu vào, quản lý thông tin, dữ liệu của Cơ sở dữ liệu
quốc gia, Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương”.
- Tại mục 35.1 Mẫu sơ yếu lý lịch
của cán bộ, công chức, viên chức tại Phụ lục kèm theo Thông tư số
06/2023/TT-BNV (Mẫu sơ yếu lý lịch) có cung cấp thông tin theo năm về Xếp loại
chuyên môn, xếp loại thi đua, hình thức khen thưởng; tại mục 38 Mẫu sơ yếu lý lịch
có cung cấp thông tin về nhận xét, đánh giá của cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng.
Vì vậy không cần thiết phải nộp
“Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu cơ quan sử dụng viên chức về mức
độ hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề của năm xét”.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 27/2020/NĐ-CP ngày 01/3/2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014
của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và
công nghệ và Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22/9/2014 của Chính phủ quy định về
thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài
và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ quy định trước
khi cắt giảm, đơn giản hóa: 1.280.034 đồng/năm
+ Chi phí tuân thủ quy định sau
khi cắt giảm, đơn giản hóa: 1.125.242 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 154.792 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
12,09%.
2. Thủ tục cấp Giấy phép tiến
hành công việc bức xạ - sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị giảm thành phần hồ sơ: Bản sao tài liệu của nhà sản xuất có thông tin về
thiết bị X-quang chẩn đoán y tế như trong phiếu khai báo.
Lý do: Vì trong thành phần
hồ sơ đã có “Giấy chứng nhận kiểm định thiết bị X-quang chẩn đoán y tế”,
do tổ chức có tư cách pháp nhân, được cơ quan quản lý Nhà nước cấp phép hoạt động
thực hiện. Trong Giấy chứng nhận kiểm định (kèm theo Biên bản kiểm định thiết
bị X-quang) đã có cơ bản đầy đủ các thông tin, thông số kỹ thuật về thiết bị
X-quang chẩn đoán y tế như trong phiếu khai báo. Vì vậy thành phần hồ sơ nêu
trên là không cần thiết; việc cắt giảm giúp giảm thiểu thành phần hồ sơ khi thực
hiện TTHC.
2.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điều 20 Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính phủ
quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng
năng lượng nguyên tử.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ quy định trước
khi cắt giảm, đơn giản hóa: 68.837.284 đồng/năm
+ Chi phí tuân thủ quy định sau
khi cắt giảm, đơn giản hóa: 65.165.454 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 3.671.830
đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
5,33%.
3. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động lần đầu cho tổ chức khoa học và công nghệ
3.1. Nội dung đơn giản hóa:
- Đề nghị giảm thành phần hồ
sơ: Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu tổ chức; sơ yếu lý lịch của nhân lực
chính thức và nhân lực kiêm nhiệm trong tổ chức khoa học và công nghệ ngoài
công lập.
- Bổ sung số căn cước công dân
của cá nhân trong mẫu đơn đề nghị được làm việc chính thức và mẫu đơn đề nghị
được làm việc kiêm nhiệm.
Lý do: Vì các thông tin
được liệt kê trong sơ yếu lý lịch cá nhân có thể tra cứu trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư; việc cắt giảm thành phần sơ yếu lý lịch cá nhân giúp giảm thiểu
thành phần hồ sơ khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thiểu các bước khi xin
xác nhận của chính quyền địa phương vào sơ yếu lý lịch.
3.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm c khoản 4 Điều 6 Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN ngày 31/3/2014
của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động
của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức
khoa học và công nghệ và mẫu 9 (đơn đề nghị được làm việc chính thức), mẫu
10 (đơn đề nghị được làm việc kiêm nhiệm) được quy định tại điểm c khoản
4 Điều 6.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ quy định trước
khi cắt giảm, đơn giản hóa: 12.541.305 đồng/năm
+ Chi phí tuân thủ quy định sau
khi cắt giảm, đơn giản hóa: 11.799.786 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 741.564 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
5,91%.
4. Thủ tục thay đổi, bổ sung
nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ
4.1. Nội dung đơn giản hóa:
* Đối với trường hợp đăng
ký thay đổi người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ:
- Đề nghị giảm bớt thành phần hồ
sơ: Sơ yếu lý lịch (mẫu 11) có xác nhận trong thời hạn không quá 01 năm của
chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc.
- Bổ sung số căn cước công dân
cá nhân trong mẫu đơn đề nghị được làm việc chính thức (đối với tổ chức khoa
học và công nghệ ngoài công lập).
Lý do: Các thông tin được
liệt kê trong sơ yếu lý lịch cá nhân có thể tra cứu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư; việc cắt giảm thành phần sơ yếu lý lịch cá nhân giúp giảm thiểu
thành phần hồ sơ khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thiểu các bước khi xin
xác nhận của chính quyền địa phương vào sơ yếu lý lịch.
4.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN ngày 31/3/2014
của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động
của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức
khoa học và công nghệ và mẫu 9 (đơn đề nghị được làm việc chính thức) được
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7.
4.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ quy định trước
khi cắt giảm, đơn giản hóa: 5.099.044 đồng/năm
+ Chi phí tuân thủ quy định sau
khi cắt giảm, đơn giản hóa: 4.604.628 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 494.376 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 9,7%.
5. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận
hoạt động lần đầu cho văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và
công nghệ
5.1. Nội dung đơn giản hóa:
- Đề nghị giảm thành phần hồ
sơ: Sơ yếu lý lịch (mẫu 11) có xác nhận trong thời hạn không quá 01 năm của
chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc.
- Đề nghị bổ sung số căn cước
công dân của cá nhân người đứng đầu trong mẫu đơn đăng ký hoạt động Văn phòng đại
diện/chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ; Bảng danh sách nhân lực của tổ
chức khoa học và công nghệ; đơn đăng ký làm việc chính thức và kiêm nhiệm.
Lý do: Các thông tin được
liệt kê trong sơ yếu lý lịch cá nhân có thể tra cứu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư; việc cắt giảm thành phần sơ yếu lý lịch cá nhân giúp giảm thiểu
thành phần hồ sơ khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thiểu các bước khi xin
xác nhận của chính quyền địa phương vào sơ yếu lý lịch.
5.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi khoản 4 Điều 6 và khoản 1 Điều 8 Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN ngày
31/3/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký
hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của
tổ chức khoa học và công nghệ và mẫu 8 (bảng danh sách nhân lực); mẫu 9
(đơn đề nghị được làm việc chính thức); mẫu 10 (đơn đề nghị được làm
việc kiêm nhiệm) mẫu 14 (đơn đăng ký hoạt động Văn phòng đại diện/chi
nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ) được quy định tại khoản 1 Điều 8.
5.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ quy định trước
khi cắt giảm, đơn giản hóa: 11.549.004 đồng/năm
+ Chi phí tuân thủ quy định sau
khi cắt giảm, đơn giản hóa: 10.734.237 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 814.767 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
7,05%.
6. Thủ tục thay đổi, bổ sung
nội dung Giấy chứng nhận hoạt động cho văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức
khoa học và công nghệ
6.1. Nội dung đơn giản hóa:
* Đối với trường hợp đăng ký
thay đổi người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh:
- Đề nghị giảm thành phần hồ sơ:
Sơ yếu lý lịch (mẫu 11) có xác nhận trong thời hạn không quá 01 năm của chính
quyền địa phương nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc.
- Đề nghị bổ sung số căn cước
công dân của cá nhân người đứng đầu trong mẫu đơn đề nghị làm việc chính thức.
Lý do: Các thông tin được
liệt kê trong sơ yếu lý lịch cá nhân có thể tra cứu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư; việc cắt giảm thành phần sơ yếu lý lịch cá nhân giúp giảm thiểu
thành phần hồ sơ khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thiểu các bước khi xin
xác nhận của chính quyền địa phương vào sơ yếu lý lịch.
6.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi: Khoản 4 điều 6 và khoản 2 Điều 8 Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN
ngày 31/3/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn điều kiện thành lập và
đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi
nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ và mẫu 9 (đơn đề nghị được làm việc
chính thức) được quy định tại khoản 2 Điều 8.
6.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ quy định trước
khi cắt giảm, đơn giản hóa: 5.399.044 đồng/năm
+ Chi phí tuân thủ quy định sau
khi cắt giảm, đơn giản hóa: 4.874.628 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 524.376 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
9,71%.
7. Thủ tục thẩm định kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước mà có
tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, môi trường,
tính mạng, sức khỏe con người.
7.1. Nội dung đơn giản hóa:
- Đề nghị giảm bớt thành phần hồ
sơ đề nghị thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ:
“Bản sao Chứng minh thư nhân
dân đối với cá nhân đăng ký ứng dụng” quy định tại Điều 19 Thông tư số
02/2015/TT-BKHCN ngày 06/3/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc đánh
giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ không sử dụng ngân sách nhà nước.
- Bổ sung thông tin số căn cước
công dân cá nhân trong Mẫu Giấy đề nghị đánh giá, thẩm định kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước (Phụ lục 1
Thông tư số 02/2015/TT-BKHCN).
Đối với trường hợp hồ sơ đề nghị
thẩm định mà cá nhân đăng ký ứng dụng quy định tại Điều 19 Thông tư số
02/2015/TT-BKHCN thì không yêu cầu phải nộp bản sao Chứng minh thư nhân dân/Căn
cước công dân mà chỉ cần yêu cầu kê khai số Căn cước công dân trong Giấy đề nghị
đánh giá, thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng
ngân sách nhà nước.
Lý do: Có thể tra cứu
thông tin công dân trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
7.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điều 19 Thông tư số 02/2015/TT-BKHCN ngày 06/3/2015 của Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định việc đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ
không sử dụng ngân sách nhà nước.
Sửa đổi Mẫu Giấy đề nghị đánh
giá, thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng
ngân sách nhà nước (Phụ lục 1 Thông tư số 02/2015/TT-BKHCN).
7.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ quy định trước
khi cắt giảm, đơn giản hóa: 50.396.508 đồng/năm
+ Chi phí tuân thủ quy định sau
khi cắt giảm, đơn giản hóa: 49.808.538 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 587.970 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
1,17%.
8. Thủ tục đánh giá đồng thời
thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân
sách nhà nước mà có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, quốc phòng,
an ninh, môi trường, tính mạng, sức khỏe con người.
8.1. Nội dung đơn giản hóa:
- Đề nghị giảm bớt thành phần hồ
sơ đề nghị đồng thời đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ: “Bản
sao Chứng minh thư nhân dân đối với cá nhân đăng ký ứng dụng” quy định tại
Điều 19 Thông tư số 02/2015/TT-BKHCN ngày 06/3/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định việc đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ không sử dụng
ngân sách nhà nước.
- Bổ sung thông tin số căn cước
công dân của cá nhân trong Mẫu Giấy đề nghị đánh giá, thẩm định kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước (Phụ lục 1
Thông tư số 02/2015/TT-BKHCN); Mẫu Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực khoa học xã hội và
nhân văn; lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ (Phụ lục 3a, phụ lục 3b
Thông tư số 02/2015/TT-BKHCN).
Đối với trường hợp hồ sơ đề nghị
đồng thời đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
mà cá nhân đăng ký ứng dụng quy định tại Điều 19 Thông tư số 02/2015/TT-BKHCN
thì không yêu cầu phải nộp bản sao Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân mà
chỉ cần yêu cầu kê khai số Căn cước công dân trong Giấy đề nghị đánh giá, thẩm
định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách
nhà nước.
Lý do: Có thể tra cứu
thông tin công dân trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
8.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điều 19 Thông tư số 02/2015/TT-BKHCN ngày 06/3/2015 của Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định việc đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ
không sử dụng ngân sách nhà nước.
Sửa đổi Mẫu Giấy đề nghị đánh
giá, thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng
ngân sách nhà nước (Phụ lục 1 Thông tư số 02/2015/TT-BKHCN).
Sửa đổi Mẫu Báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh
vực khoa học xã hội và nhân văn; lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ (Phụ
lục 3a, phụ lục 3b Thông tư số 02/2015/TT-BKHCN).
8.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ quy định trước
khi cắt giảm, đơn giản hóa: 24.447.756 đồng/năm
+ Chi phí tuân thủ quy định sau
khi cắt giảm, đơn giản hóa: 23.692.989 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 754.767 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
3,09%.
9. Thủ tục Chỉ định tổ chức
đánh giá sự phù hợp hoạt động thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận
9.1. Nội dung đơn giản hóa:
- Đề nghị giảm bớt thành phần hồ
sơ: Danh sách thử nghiệm viên, giám định viên, kiểm định viên, chuyên gia đánh
giá theo quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
74/2018/NĐ-CP .
- Bổ sung thông tin thử nghiệm
viên, giám định viên, kiểm định viên, chuyên gia đánh giá trong Mẫu Đơn đăng ký
chỉ định hoạt động đánh giá sự phù hợp (Mẫu số 04 phụ lục III Nghị định số
154/2018/NĐ-CP).
Lý do: Tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho tổ chức thử nghiệm, giảm thời gian phải kê khai danh sách thử nghiệm
viên theo biểu mẫu.
9.2. Kiến nghị thực thi: Bãi
bỏ việc phải nộp danh sách thử nghiệm viên trong hồ sơ đăng ký quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 18b trong khoản 8 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP và Mẫu số 05
trong Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ- CP; Sửa đổi Mẫu Đơn
đăng ký chỉ định hoạt động đánh giá sự phù hợp (Mẫu số 04 phụ lục III Nghị định
số 154/2018/NĐ-CP).
9.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ quy định trước
khi cắt giảm, đơn giản hóa: 6.370.220 đồng/năm
+ Chi phí tuân thủ quy định sau
khi cắt giảm, đơn giản hóa: 5.702.250 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 667.970 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
10,49%.
10. Thủ tục thay đổi, bổ
sung phạm vi, lĩnh vực đánh giá sự phù hợp được chỉ định
10.1. Nội dung đơn giản hóa:
- Đề nghị giảm thành phần hồ
sơ: Danh sách thử nghiệm viên, giám định viên, kiểm định viên, chuyên gia đánh
giá theo quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
74/2018/NĐ-CP có bản sao chứng chỉ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ.
- Bổ sung thông tin thử nghiệm
viên, giám định viên, kiểm định viên, chuyên gia đánh giá trong Mẫu Đơn đăng ký
chỉ định hoạt động đánh giá sự phù hợp (Mẫu số 04 phụ lục III Nghị định số
154/2018/NĐ-CP).
Lý do: Tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho tổ chức thử nghiệm, giảm thời gian phải kê khai danh sách thử nghiệm
viên theo biểu mẫu.
10.2. Kiến nghị thực thi: Bãi
bỏ việc phải nộp danh sách thử nghiệm viên trong hồ sơ đăng ký quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 18b trong khoản 8 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP và Mẫu số 05
trong Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ- CP; Sửa đổi Mẫu Đơn
đăng ký chỉ định hoạt động đánh giá sự phù hợp (Mẫu số 04 phụ lục III Nghị định
số 154/2018/NĐ-CP).
10.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ quy định trước
khi cắt giảm, đơn giản hóa: 6.370.220 đồng/năm
+ Chi phí tuân thủ quy định sau
khi cắt giảm, đơn giản hóa: 5.702.250 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 667.970 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
10,49%.
11. Thủ tục cấp Giấy xác nhận
đăng ký lĩnh vực hoạt động xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hoá của
tổ chức, cá nhân
11.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đơn giản hóa Biểu mẫu Giấy đăng ký hoạt động xét tặng giải thưởng chất lượng
sản phẩm hàng hóa (đề nghị đơn giản hóa cung cấp thông tin về “Hộ khẩu thường
trú (đối với cá nhân)”).
Lý do: Các thông tin được
liệt kê có thể tra cứu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; việc cắt giảm một
số thông tin trên Giấy đăng ký hoạt động xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm
hàng hóa tạo điều kiện thuận lợi hơn cho tổ chức/cá nhân, giảm thời gian phải
kê khai trong Giấy đăng ký.
11.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 06/2009/TT- BKHCN ngày 03/4/2009 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về điều kiện, thủ tục xét tặng giải
thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hoá của tổ chức, cá nhân.
11.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ quy định trước
khi cắt giảm, đơn giản hóa: 7.530.120 đồng/năm
+ Chi phí tuân thủ quy định sau
khi cắt giảm, đơn giản hóa: 6.812.150 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 717.970 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
9,53%.
12. Thủ tục cấp Giấy chứng
nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
12.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đơn giản hóa Biểu mẫu Giấy đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công
nghệ (đề nghị đơn giản hóa cung cấp thông tin về “hộ khẩu thường trú”, “chỗ ở
hiện nay”).
Lý do: Các thông tin được
liệt kê có thể tra cứu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; việc cắt giảm một
số thông tin trên Giấy đề nghị Chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp, giảm thời gian phải kê khai trong Giấy
đề nghị.
12.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Biểu mẫu 01 trong Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày
01/02/2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
12.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ quy định trước
khi cắt giảm, đơn giản hóa: 7.530.120 đồng/năm
+ Chi phí tuân thủ quy định sau
khi cắt giảm, đơn giản hóa: 6.812.150 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 717.970 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
9,53%.
13. Thủ tục cấp thay đổi nội
dung, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
13.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đơn giản hóa Biểu mẫu Giấy đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công
nghệ (đề nghị đơn giản hóa cung cấp thông tin về “hộ khẩu thường trú”, “chỗ ở
hiện nay”).
Lý do: Các thông tin được
liệt kê có thể tra cứu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; việc cắt giảm một
số thông tin trên Giấy đề nghị Chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp, giảm thời gian phải kê khai trong Giấy
đề nghị.
13.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Biểu mẫu 01 trong Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày
01/02/2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
13.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ quy định trước
khi cắt giảm, đơn giản hóa: 6.750.170 đồng/năm
+ Chi phí tuân thủ quy định sau
khi cắt giảm, đơn giản hóa: 6.032.200 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 717.970 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
10,64%.
H. LĨNH VỰC THANH TRA (05 thủ
tục)
1. Nhóm 02 Thủ tục: Kê khai
tài sản, thu nhập; Xác minh tài sản, thu nhập.
1.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hoá: Không công bố Thủ tục kê khai tài sản, thu nhập, Thủ tục xác minh tài
sản, thu nhập là thủ tục hành chính được điều chỉnh bởi Nghị định số
63/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Lý do: Đối tượng của 02
thủ tục trên là các cá nhân trong nội bộ cơ quan nhà nước, không liên quan đến
tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp;
Nội dung thủ tục hành chính thuộc
danh mục bảo vệ bí mật nhà nước theo Quyết định số 774/QĐ-TTg ngày 05/6/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật nhà nước ngành Thanh tra; vì vậy không
thể thực hiện công khai kết quả tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính trên
dịch vụ công - một cửa điện tử, dẫn đến khi giải quyết thủ tục hành chính không
đảm bảo tính công khai, minh bạch.
1.2. Kiến nghị thực thi: Thực
hiện điều chỉnh các Quyết định công bố thủ tục hành chính lĩnh vực phòng, chống
tham nhũng của Thanh tra Chính phủ.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Đảm bảo công tác bảo vệ bí mật nhà nước; tính công khai, minh bạch
trong giải quyết thủ tục hành chính.
2. Nhóm thủ tục tiếp công
dân ở 3 cấp tỉnh, huyện, xã (03 thủ tục):
2.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hoá: Đề nghị cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ 10 ngày
còn 7 ngày.
Lý do: Rút ngắn thời
gian thực hiện thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
2.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 1, Điều 28 Luật Tiếp công dân
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính cho tổ chức, cá
nhân.
I. LĨNH VỰC NGOẠI VỤ (02 thủ
tục)
1. Thủ tục cho phép các đoàn
khách nước ngoài, đoàn khách quốc tế vào làm việc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Thành
phần hồ sơ, giấy tờ của thủ tục này gồm:
“- Văn bản của sở, ban,
ngành, đơn vị đề nghị UBND tỉnh cho phép mời đoàn vào phải nêu rõ: Mục đích, thời
gian, địa điểm đoàn làm việc, kinh phí đón tiếp đoàn, thành phần đoàn nước
ngoài, thành phần của cơ quan, đơn vị tham gia đón tiếp và làm việc với đoàn bạn;
danh sách đoàn vào ghi rõ các thông tin: Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới
tính, quốc tịch, nghề nghiệp, số hộ chiếu, visa).
- Bản sao các văn bản hoặc
các giấy tờ của phía nước ngoài liên quan đến chuyến thăm và làm việc của đoàn
(như biên bản hợp tác, hợp đồng kinh tế, ...).
- Chương trình tiếp và làm
việc với đoàn.
- Các giấy tờ khác có liên
quan (bao gồm:
+ Hộ chiếu; visa;
+ Ngoài ra, đối với người nước
ngoài đang công tác, làm việc cho các cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam,
cần có các một trong các loại giấy tờ tùy thân như: Thẻ tạm trú, chứng minh thư
công vụ, chứng minh thư ngoại giao hoặc giấy phép lao động)”
Để thuận tiện cho người nước
ngoài đang làm việc cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài tại Việt
Nam đến làm việc tại tỉnh, Sở Ngoại vụ đề xuất cắt giảm thành phần hồ sơ TTHC
là giấy tờ tùy thân như Thẻ tạm trú, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư ngoại
giao hoặc giấy phép lao động…
Lý do: Đối với người nước
ngoài đang làm việc cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài tại Việt
Nam (người nước ngoài đến địa phương, không phát sinh yếu tố xuất nhập cảnh),
do vậy thông tin về người nước ngoài nêu trong tờ trình, bản phô tô hộ chiếu đã
đủ các thông tin để xem xét cho phép người nước ngoài vào làm việc tại tỉnh.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ là các giấy tờ khác có liên quan gồm: Giấy
tờ tùy thân như: Thẻ tạm trú, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư ngoại giao
hoặc giấy phép lao động đối với người nước ngoài đang đang làm việc cho các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 68.756.400 đồng.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 63.248.580 đồng.
- Chi phí tiết kiệm: 5.507.820
đồng.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 8%.
2. Thủ tục Cho chủ trương
đăng cai tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế không thuộc thẩm quyền cho phép của
Thủ tướng Chính phủ
2.1. Nội dung đơn giản hoá: Cắt
giảm thời hạn giải quyết về thực hiện hoạt động xử lý xem xét, thẩm định hồ sơ,
trình lãnh đạo Sở Ngoại vụ xét hồ sơ duyệt lấy ý kiến của các cơ quan liên quan
từ "5,5 ngày làm việc" xuống còn "4,5 ngày làm việc".
Lý do: Nội dung quy định
chi tiết TTHC tại Quyết định số 06/2020/QĐ-TTg ngày 21/02/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về tổ chức và quản lý Hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam không
quy định cụ thể thời gian Sở Ngoại vụ thẩm định hồ sơ xin chủ trương đăng cai tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
Hiện nay, việc tiếp nhận hồ sơ
TTHC đã được thực hiện hoàn toàn trên môi trường mạng, do vậy, thời gian tiếp
nhận hồ sơ xin chủ trương đăng cai tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế có thể cắt
giảm bớt thời gian thực hiện.
2.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi, bổ sung quy định về thời hạn giải quyết TTHC tại Khoản 1, Điều 6 Quyết định
số 06/2020/QĐ-TTg ngày 21/02/2020 về tổ chức và quản lý Hội nghị, hội thảo quốc
tế tại Việt Nam.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hoá: Cắt giảm thời gian thực hiện TTHC, thời gian chờ đợi giải quyết
TTHC của tổ chức, cá nhân nhằm nâng cao chỉ số hài lòng của tổ chức, cá nhân thực
hiện TTHC đối với các cơ quan hành chính nhà nước; nâng cao trách nhiệm của cơ
quan, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình giải quyết TTHC.
K. LĨNH VỰC DÂN TỘC (02 thủ
tục)
1. Thủ tục Công nhận người
có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ "05 ngày làm việc" xuống
"3,5 ngày làm việc" kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại Điều 6 Quyết
định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí lựa
chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng
bào dân tộc thiểu số quy định thời gian giải quyết TTHC công nhận người có uy
tín trong đồng bào dân tộc thiểu số như sau:
“…b) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của thôn, UBND cấp xã tổng hợp, kiểm
tra và lập hồ sơ gửi UBND cấp huyện.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của các xã, UBND cấp huyện tổng hợp, kiểm
tra và lập hồ sơ gửi cơ quan làm công tác dân tộc cấp tỉnh;
d) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của các huyện, cơ quan làm công tác
dân tộc cấp tỉnh tổng hợp, thống nhất với cơ quan công an cấp tỉnh, Mặt trận Tổ
quốc tỉnh và các ngành chức năng liên quan hoàn thiện hồ sơ, trình Chủ tịch
UBND cấp tỉnh phê duyệt danh sách người có uy tín trên địa bàn tỉnh”
Để tạo thuận lợi cho tổ chức/cá
nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời gian giải quyết TTHC, Ban Dân tộc đề xuất
phương án cắt giảm, đơn giản hóa tối thiểu 30% TTHC lĩnh vực dân tộc cả 3 cấp
(từ 5 ngày xuống còn 3,5 ngày mỗi cấp)
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi khoản 1, Điều 6 Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ
tướng Chính phủ.
1.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm
thời gian giải quyết TTHC.
2. Đưa ra khỏi danh sách người
có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị giảm thời gian thực hiện TTHC từ 05 ngày làm việc xuống còn 3,5 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại Điều 6 Quyết
định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí lựa
chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng
bào dân tộc thiểu số quy định thời gian giải quyết TTHC công nhận người có uy
tín trong đồng bào dân tộc thiểu số như sau:
“…- Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của thôn, UBND cấp xã kiểm tra và
lập hồ sơ gửi UBND cấp huyện.
- Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của xã, UBND cấp huyện tổng hợp, kiểm tra
và lập hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp huyện gửi cơ quan làm công tác dân tộc cấp
tỉnh.
- Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của huyện, cơ quan làm công tác dân tộc cấp
tỉnh tổng hợp, thống nhất với cơ quan công an cấp tỉnh, Mặt trận Tổ quốc tỉnh
và các ngành chức năng liên quan hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh
quyết định đưa ra khỏi danh sách người có uy tín trên địa bàn tỉnh”
2.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 3, Điều 6 Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng
Chính phủ.
2.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm
thời gian giải quyết TTHC.
L. SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(20 thủ tục)
I. Lĩnh vực Tài nguyên nước
(06 thủ tục)
1. Cấp giấy phép thăm dò nước
dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới 3000m3/ngày đêm
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết“từ 36 ngày làm việc” xuống còn “31
ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày 01/02/2023 của
Chính phủ.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
2. Gia hạn, điều chỉnh nội
dung giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới
3.000m3/ngày đêm
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết“từ 31 ngày làm việc” xuống còn “26
ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
2.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 2 Điều 36 Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày 01/02/2023 của
Chính phủ.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
3. Cấp giấy phép khai thác,
sử dụng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới 3.000 m3/ngày đêm
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết“từ 36 ngày làm việc” xuống còn “31
ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
3.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 02/2023/NĐ- CP ngày 01/02/2023 của
Chính phủ.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
4. Gia hạn/điều chỉnh giấy
phép khai thác, sử dụng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới
3.000 m3/ngày đêm
4.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết“từ 31 ngày làm việc” xuống còn “26
ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
4.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 2 Điều 36 Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày 01/02/2023 của
Chính phủ.
4.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
5. Cấp giấy phép khai thác,
sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản đối với hồ chứa,
đập dâng thuỷ lợi có lưu lượng khai thác dưới 2m3/giây và dung tích
toàn bộ dưới 20 triệu m3, hoặc lưu lượng khai thác từ 2m3/giây
trở lên và dung tích toàn bộ dưới 3 triệu m3, hoặc đối với công
trình khai thác, sử dụng nước khác với lưu lượng khai thác dưới 5 m3/giây;
phát điện với công suất lắp máy dưới 2.000 kw; cho các mục đích khác với lưu lượng
dưới 50.000 m3/ngày đêm
5.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết“từ 31 ngày làm việc” xuống còn “26
ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
5.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày 01/02/2023 của
Chính phủ.
5.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
6. Gia hạn/điều chỉnh giấy
phép khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản
đối với hồ chứa, đập dâng thuỷ lợi có lưu lượng khai thác dưới 2m3/giây và dung
tích toàn bộ dưới 20 triệu m3, hoặc lưu lượng khai thác từ 2m3/giây trở lên và
dung tích toàn bộ dưới 3 triệu m3, hoặc đối với công trình khai thác, sử dụng
nước khác với lưu lượng khai thác dưới 5 m3/giây; phát điện với công suất lắp
máy dưới 2.000 kw; cho các mục đích khác với lưu lượng dưới 50.000 m3/ngày đêm
6.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết“từ 31 ngày làm việc” xuống còn “26
ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
6.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 2 Điều 36 Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày 01/02/2023 của
Chính phủ.
6.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
II. Lĩnh vực Khoáng sản (02
thủ tục)
1. Thủ tục Đấu giá quyền
khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết“từ 90 ngày làm việc” xuống còn “72
ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của
Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
2. Thủ tục đấu giá quyền
khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết“từ 60 ngày làm việc” xuống còn “48
ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
2.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 22/2012/NĐ- CP ngày 26/3/2012 của
Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
III. Lĩnh vực Đo đạc bản đồ
(01 thủ tục)
1. Cấp, gia hạn, cấp lại, cấp
đổi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết:
- Về cấp chứng chỉ hành nghề đo
đạc và bản đồ hạng II rút ngắn từ 10 ngày làm việc xuống 09 ngày làm việc.
- Về gia hạn/cấp lại/cấp đổi chứng
chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II: rút ngắn 03 ngày làm việc xuống 2,5
ngày làm việc.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi khoản 1 Điều 47, điểm b Khoản 3 Điều 48 và điểm b Khoản 4 Điều 49
Nghị định số 27/2019/NĐ-CP ngày 13/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Đo đạc và bản đồ.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
IV. Lĩnh vực Đất đai (11 thủ
tục)
1. Thủ tục giao đất, cho
thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với dự án
không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; dự án không phải cấp
giấy chứng nhận đầu tư; trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công
trình mà người xin giao đất, thuê đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết từ "20 ngày làm việc” xuống còn “18
ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm a Khoản 1 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
2. Giao đất, cho thuê đất
không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với dự án không phải
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; dự án không phải cấp giấy chứng
nhận đầu tư; trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình mà người
xin giao đất, thuê đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao (Đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực dự án vì mục đích
quốc phòng an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
thì nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất trong thời gian thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt mà không phải chờ đến khi hoàn
thành việc giải phóng mặt bằng)
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết từ “20 ngày làm việc” xuống còn “18
ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
2.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm a Khoản 1 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
3. Chuyển mục đích sử dụng đất
phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết từ "15 ngày làm việc” xuống còn “12
ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
3.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm b Khoản 1 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
3.3. Lợi ích phương án đơn giản
hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
4. Thu hồi đất vì mục đích
quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
(TTHC cấp tỉnh)
4.1. Nội dung đơn giản hóa: Giảm
thời gian giải quyết:
- Đối với đất nông nghiệp rút
ngắn từ 90 ngày làm việc xuống 87 ngày làm việc.
- Đối với đất phi nông nghiệp
rút ngắn 180 ngày làm việc xuống 177 ngày làm việc.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
4.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 01 Điều 67 Luật Đất đai năm 2013
4.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
5. Thẩm định nhu cầu sử dụng
đất để xem xét giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, thuê đất không thông qua hình thức đấu
giá quyền sử dụng đất, điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao
5.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết từ “15 ngày làm việc” xuống còn “12
ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
5.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai
5.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất
lần đầu
6.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết từ “28 ngày làm việc” xuống còn “25
ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
6.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm a Mục 2 Khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017
Sửa đổi, bổ sung một số Nghị định Quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai
6.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
7. Đăng ký biến động về sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng
nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ); giảm diện
tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi
về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận (Cấp tỉnh - trường hợp đã thành lập VP đăng ký đất
đai)
7.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết từ “10 ngày làm việc” xuống còn “09
ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
7.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm i Mục 2 Khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 Sửa đổi, bổ sung một số Nghị định Quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai
7.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
8. Đăng ký xác lập quyền sử
dụng hạn chế thửa đất liền kề sau khi được cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng
ký thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề
8.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết từ “10 ngày làm việc” xuống còn “09
ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
8.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm h Mục 2 Khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 Sửa đổi, bổ sung một số Nghị định Quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai
8.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
9. Tách thửa hoặc hợp thửa đất
9.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết từ “12 ngày làm việc” xuống còn “10
ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
9.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm đ Mục 2 Khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 Sửa đổi, bổ sung một số Nghị định Quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai
9.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
10. Cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đã
đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu
10.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị rút ngắn thời gian giải quyết từ “28 ngày làm việc” xuống
còn “25 ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
10.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm a Mục 2 Khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 Sửa đổi, bổ sung một số Nghị định Quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai
10.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
11. Đăng ký biến động đối với
trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang
hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất (cấp
tỉnh - trường hợp đã thành lập VP đăng ký đất đai)
11.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị rút ngắn thời gian giải quyết từ “15 ngày làm việc” xuống
còn “12 ngày làm việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
11.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm k Mục 2 Khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 Sửa đổi, bổ sung một số Nghị định Quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai
11.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
M. SỞ NỘI VỤ (18 thủ tục)
I. Lĩnh vực Tôn giáo Chính
phủ (07 thủ tục)
1. Thủ tục đề nghị thay đổi
tên của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một
tỉnh.
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “30 ngày” xuống còn “20 ngày” kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ.
Lý do: Tại điểm a, khoản
2, Điều 7 Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo quy định:
“Thời gian giải quyết là 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ”.
Tuy nhiên, quy định thời gian chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc thay đổi
tên của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một
tỉnh là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng
thực hiện TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm a, khoản 2, Điều 7 Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày
30/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
tín ngưỡng, tôn giáo.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Cắt giảm 33,3% thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
2. Thủ tục đề nghị thay đổi
trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “30 ngày” xuống còn “20 ngày” kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ.
Lý do: Tại khoản 2, Điều
8 Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo quy định: “Thời gian giải
quyết là 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hợp lệ”. Tuy nhiên, quy định
thời gian chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc thay đổi trụ sở của tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc là quá dài, không cần thiết, có thể rút
ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
2.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi khoản 2, Điều 8 Nghị định số 162/2017/NĐ- CP ngày 30/12/2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng,
tôn giáo.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Cắt giảm 33,3% thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
3. Thủ tục thông báo thay đổi
trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian từ “30 ngày” xuống còn “20 ngày” kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ.
Lý do: Tại khoản 4, Điều
8 Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo quy định: “Thời gian
giải quyết là 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hợp lệ”. Tuy nhiên,
quy định thời gian xác nhận của Sở Nội vụ về việc tiếp nhận thông báo là quá
dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện
TTHC.
3.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi khoản 4, Điều 8 Nghị định số 162/2017/NĐ- CP ngày 30/12/2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng,
tôn giáo.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Cắt giảm 33,3% thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
4. Thủ tục đề nghị cấp đăng
ký pháp nhân phi thương mại cho tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động
ở một tỉnh
4.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 60 ngày” xuống còn “40 ngày” kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị hợp lệ.
Lý do: Tại điểm a, khoản
2, Điều 9 Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo quy định: “Thời
gian giải quyết là 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hợp lệ”. Tuy
nhiên, quy định thời gian chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc cấp đăng ký
pháp nhân phi thương mại cho tổ chức tôn giáo trực thuộc là quá dài, không cần
thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
4.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm a, khoản 2, Điều 9 Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày
30/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
tín ngưỡng, tôn giáo.
4.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Cắt giảm 33,3% thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
5. Thủ tục đề nghị tự giải
thể tổ chức tôn giáo có địa bàn hoạt động ở một tỉnh theo quy định của hiến
chương.
5.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 45 ngày” xuống còn “30 ngày” kể từ
ngày hết thời hạn thanh toán các khoản nợ (nếu có) và thanh lý tài sản, tài
chính ghi trong thông báo của tổ chức mà không có khiếu nại.
Lý do: Tại điểm a, khoản
3, Điều 10 Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo quy định: “Thời
gian giải quyết là 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn thanh toán các khoản nợ (nếu
có) và thanh lý tài sản, tài chính ghi trong thông báo của tổ chức mà không có
khiếu nại”. Tuy nhiên quy định thời gian chấp thuận hoặc không chấp thuận về
việc tự giải thể theo quy định của hiến chương của tổ chức tôn giáo là quá dài,
không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
5.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm a, khoản 3, Điều 10 Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày
30/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
tín ngưỡng, tôn giáo.
5.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Cắt giảm 33,3% thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
6. Thủ tục đề nghị cấp chứng
nhận đăng ký hoạt động tôn giáo cho tổ chức có địa bàn hoạt động ở một tỉnh
6.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 60 ngày” xuống còn “40 ngày” kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại điểm a, khoản
3, Điều 19 Luật tín ngưỡng, tôn giáo quy định: “Thời gian giải quyết là 60
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ”. Tuy nhiên quy định thời gian cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo hoặc văn bản trả lời về việc không cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo là quá dài, không cần thiết, có thể rút
ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
6.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm a, khoản 3, Điều 19 Luật tín ngưỡng, tôn giáo.
6.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Cắt giảm 33,3% thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
7. Thủ tục đăng ký mở lớp bồi
dưỡng về tôn giáo cho người chuyên hoạt động tôn giáo
7.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 30 ngày” xuống còn “20 ngày” kể từ
ngày nhận được văn bản đăng ký hợp lệ.
Lý do: Tại khoản 1, Điều
41 Luật tín ngưỡng, tôn giáo quy định: “Thời gian giải quyết là 30 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản đăng ký hợp lệ”. Tuy nhiên quy định thời gian chấp
thuận hoặc không chấp thuận về việc mở lớp bồi dưỡng về tôn giáo cho người
chuyên hoạt động tôn giáo là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo
điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
7.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị sửa đổi khoản 1, Điều 41 Luật tín ngưỡng, tôn giáo.
7.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Cắt giảm 33,3% thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
II. Lĩnh vực Tổ chức phi
Chính phủ; Tổ chức - biên chế (08 thủ tục)
1. Nhóm TTHC:
Thủ tục chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất hội; Thủ tục thành lập hội (cấp tỉnh); Thủ tục thành lập hội (cấp huyện);
Thủ tục báo cáo tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường của hội cấp tỉnh;
Thủ tục báo cáo tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường của hội cấp huyện;
Thủ tục cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ (cấp tỉnh); Thủ tục
công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên hội đồng quản lý
quỹ(cấp tỉnh); Thủ tục công nhận thay đổi, bổ sung thành viên hội đồng quản lý
quỹ (cấp tỉnh)
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất bỏ thành phần hồ sơ: Phiếu Lý lịch tư pháp.
Lý do:
- Đề nghị cắt giảm yêu cầu nộp
phiếu lý lịch tư pháp trong thành phần hồ sơ đối với Thủ tục chia, tách, sáp nhật,
hợp nhất hội . Việc yêu cầu Phiếu lý lịch tư pháp của người đứng đầu ban lãnh đạo
lâm thời (đang đương nhiệm) là không cần thiết.
- Đề nghị cắt giảm yêu cầu nộp phiếu
lý lịch tư pháp trong thành phần hồ sơ đối với trường hợp nhân sự Chủ tịch hội
là cán bộ, công chức, viên chức hoặc cán bộ, công chức, viên chức mới nghỉ hưu
hoặc những người là lãnh đạo hội tái cử đối với 0 4 thủ tục hành chính, bao gồm:
(1) Thủ tục thành lập hội (cấp tỉnh); (2) Thủ tục thành lập hội (cấp huyện);
(3) Thủ tục báo cáo tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường của hội cấp tỉnh;
(4) Thủ tục báo cáo tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường của hội cấp
huyện .
Đối với tổ chức hội mà Chủ tịch,
Phó Chủ tịch hội là công chức hoặc viên chức, công tác nhân sự đối với lãnh đạo
hội được thực hiện theo quy trình công tác cán bộ, tài liệu, hồ sơ quản lý theo
chế độ tài liệu mật. Vì vậy, việc đưa hồ sơ giới thiệu nhân sự (khi chưa công
khai) là 01 trong những thành phần hồ sơ thủ tục hành chính là không phù hợp.
Lãnh đạo tổ chức hội các cấp
thuộc thẩm quyền quản lý của cấp ủy các cấp, hồ sơ giới thiệu nhân sự được thực
hiện theo quy chế bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử do cấp ủy ban hành.
Bên cạnh đó, quy định hồ sơ người
đứng đầu hội phải có “Phiếu lý lịch tư pháp” đã được sửa đổi tại khoản 4
Điều 1 Thông tư số 01/2022/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ngày 16/01/2022:
“Nhân sự dự kiến người đứng đầu hội phải có sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư
pháp, trường hợp nhân sự dự kiến người đứng đầu hội là cán bộ, công chức, viên
chức hoặc đã là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã nghỉ hưu được cơ quan có
thẩm quyền đồng ý bằng văn bản theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ thì
không cần phiếu lý lịch tư pháp”.
- Đề nghị cắt giảm yêu cầu nộp
phiếu lý lịch tư pháp trong thành phần hồ sơ đối với các trường hợp là thành
viên Ban sáng lập/thành viên Hội đồng quản lý quỹ (chỉ yêu cầu phiếu lý lịch tư
pháp của Trưởng Ban sáng lập/Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ trong trường hợp
không phải cán bộ, công chức, viên chức hoặc cán bộ, công chức, viên chức mới
nghỉ hưu) đối với 03 thủ tục hành chính, bao gồm: (1) Thủ tục cấp giấy phép
thành lập và công nhận điều lệ quỹ (cấp tỉnh); (2) Thủ tục công nhận quỹ đủ điều
kiện hoạt động và công nhận thành viên hội đồng quản lý quỹ (cấp tỉnh); ( 3) Thủ
tục công nhận thay đổi, bổ sung thành viên hội đồng quản lý quỹ (cấp tỉnh)
Yêu cầu Phiếu lý lịch tư pháp đối
với Chủ tịch hội đồng quản lý quỹ đang là cán bộ, công chức, viên chức (làm
việc tại các cơ quan Đảng, Nhà nước) và có văn bản nhất trí của cơ quan quản
lý là không cần thiết, phát sinh thêm thành phần hồ sơ.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điều 7 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ Quy
định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Cắt giảm thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
III. Lĩnh vực Công chức,
viên chức (02 thủ tục)
1. Thủ tục tiếp nhận vào làm
công chức
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị giảm thời gian giải quyết TTHC “từ 47 ngày làm việc” xuống còn “30 ngày
làm việc” giảm 17 ngày (đạt 36,2%), cụ thể:
- Thời hạn nhận hồ sơ đăng ký
tiếp nhận: 15 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo công khai kế hoạch tiếp nhận.
- Thành lập Hội đồng kiểm tra,
sát hạch: Chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời gian nhận hồ
sơ dự tuyển;
- Tổ chức kiểm tra, sát hạch:
Chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thành lập, Hội đồng kiểm
tra, sát hạch
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc kiểm tra, sát hạch, Hội đồng kiểm tra, sát hạch báo cáo người
đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tiếp nhận bằng văn bản về kết quả kiểm
tra, sát hạch.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả kiểm tra, sát hạch, người đứng đầu cơ
quan, đơn vị có nhu cầu tiếp nhận gửi thông báo đến người dự tuyển, niêm yết
công khai kết quả tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị và trên Cổng thông
tin điện tử tỉnh Tuyên Quang.
Lý do: Tại Điều 14 Nghị
định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức, quy định thời gian tiếp nhận vào làm công chức tổng
thời gian là 47 ngày làm việc. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy,
quy định thời gian như vậy là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo
điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điều 14 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc cắt giảm thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
2. Thủ tục tiếp nhận vào làm
viên chức
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ “65 ngày” xuống còn “41
ngày” giảm 24 ngày đạt 36,9%, cụ thể:
- Giảm 02 ngày làm việc, từ “05
ngày làm việc” xuống còn “03 ngày làm việc” đối với nội dung: Thành lập Ban kiểm
tra Phiếu đăng ký dự tuyển do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định chậm nhất
sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thành lập Hội đồng tuyển dụng.
- Giảm 02 ngày làm việc, từ “05
ngày làm việc” xuống còn “03 ngày làm việc” đối với nội dung: Trường hợp người
dự tuyển không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển thì chậm nhất 05 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng
có trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản tới người đăng ký dự tuyển được biết
theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
- Giảm 05 ngày, từ “15 ngày” xuống
còn “10 ngày” đối với nội dung: Căn cứ vào điều kiện thực tiễn trong quá trình
tổ chức chấm thi, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định kéo dài thời hạn thực
hiện các công việc quy định tại điểm này nhưng tổng thời gian kéo dài không quá
15 ngày.
Giảm 05 ngày, từ “15 ngày” xuống
còn “10 ngày” đối với nội dung: Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập
thí sinh được tham dự sát hạch, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức sát
hạch.
- Giảm 05 ngày, từ “10 ngày” xuống
còn “05 ngày” đối với nội dung: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày niêm yết công
khai kết quả, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi
trong trường hợp thi bằng hình thức thi viết.
- Giảm 05 ngày, từ “15 ngày” xuống
còn “10 ngày” đối với nội dung: Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo và công bố kết quả
chấm phúc khảo chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo
theo quy định.
Lý do: Tại Điều 15 Nghị
định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức, quy định thời gian tiếp nhận vào làm công chức tổng
thời gian là 65 ngày. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định
thời gian như vậy là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện
cho đối tượng thực hiện TTHC.
2.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điều 15 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc cắt giảm thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
IV. Lĩnh vực Công tác thanh
niên; Chính quyền địa phương (01 thủ tục)
1. Thủ tục giải thể tổ chức
thanh niên xung phong cấp tỉnh
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian giải quyết từ “15 ngày” xuống còn “10 ngày” kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại điểm b, điểm
c khoản 1 Điều 8 Thông tư 11/2011/TT-BNV ngày 26/9/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
thi hành một số điều của Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011 của Chính
phủ về tổ chức và chính sách đối với thanh niên xung phong quy định:
b)“Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cùng cấp có trách nhiệm xem xét, cho ý kiến chấp thuận bằng văn bản việc giải
thể tổ chức thanh niên xung phong. Trong trường hợp không chấp thuận phải nêu
rõ lý do”;
c)“Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền cùng cấp, cơ quan có thẩm quyền thành lập ra quyết định giải thể tổ
chức thanh niên xung phong”.
Việc quy định thời gian cho ý
kiến chấp thuận hay không chấp thuận việc giải thể tổ chức thanh niên xung
phong cấp tỉnh như trên không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối
tượng thực hiện TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm b, điểm c khoản 1 Điều 8 Thông tư 11/2011/TT-BNV ngày
26/9/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
12/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011 của Chính phủ về tổ chức và chính sách đối với
thanh niên xung phong.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Cắt giảm 33,3% thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
N. BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TỈNH (21 thủ tục) I. Lĩnh vực Đầu tư tại Việt Nam (21 thủ tục)
1. Thủ tục chấp thuận chủ
trương đầu tư của Ban Quản lý quy định tại khoản 7 Điều 33 Nghị định số
31/2021/NĐ-CP
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “43 ngày làm việc” xuống còn “30
ngày làm việc” kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ, quy định: Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, Ban quản lý gửi hồ sơ
lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan về những nội dung thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của cơ quan đó. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
đề nghị của Ban quản lý, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội
dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Ban quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ dự án đầu tư, Ban quản lý lập báo cáo thẩm định và quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư.
Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện cho thấy, quy định thời gian như vậy là quá dài, không cần thiết, có thể
rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc cắt giảm thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
2. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “15 ngày làm việc” xuống còn “10
ngày làm việc” kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị
định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ, quy định: “Cơ quan đăng
ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện cho thấy, quy định thời gian như vậy là quá dài, không cần thiết, có thể
rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
2.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Điều 36 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc cắt giảm thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
3. Thủ tục điều chỉnh dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “50 ngày làm việc” xuống còn “35
ngày làm việc” kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại Điều 45 Nghị
định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ, quy định: “Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, Ban quản lý gửi
hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan về những nội dung thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được đề nghị của Ban quản lý, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội
dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Ban quản lý. Trong thời hạn
25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ dự án đầu tư, Ban quản lý lập báo cáo
thẩm định trình Ủy ban nhân cấp tỉnh. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Ban Quản lý, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện cho thấy, quy định thời gian như vậy là quá dài, không cần thiết, có thể
rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
3.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Điều 45 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc cắt giảm thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
4. Thủ tục điều chỉnh dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban Quản lý
4.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “43 ngày làm việc” xuống còn “30
ngày làm việc” kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại Điều 46 Nghị
định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ, quy định: “2. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 33 của Nghị định này để
lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
3. Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội
dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
4. Trong thời hạn 25 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư, cơ
quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện cho thấy, quy định thời gian như vậy là quá dài, không cần thiết, có thể
rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
4.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Điều 46 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
4.3. Lợi ích phương án đơn giản
hóa: Việc cắt giảm thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
5. Thủ tục điều chỉnh dự án
đầu tư trong trường hợp dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và
không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh hoặc Ban Quản
lý
5.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “03 ngày làm việc đối với trường hợp
1 hoặc 10 ngày đối với trường hợp 2” xuống còn “02 ngày làm việc đối với
trường hợp 1 hoặc 07 ngày đối với trường hợp 2” kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ.
Lý do: Tại Điều 47 Nghị
định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ, quy định: “1. Trường hợp
điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu
tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh
dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc
thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ
quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
2. Trường hợp điều chỉnh dự
án đầu tư không thuộc nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp 01
bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu
tư. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu
tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện cho thấy, quy định thời gian như vậy là quá dài, không cần thiết, có thể
rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
5.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Điều 47 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
5.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc cắt giảm thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
6. Thủ tục điều chỉnh dự án
đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu
tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND
cấp tỉnh hoặc Ban Quản lý
6.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “50 ngày làm việc” xuống còn “35
ngày làm việc” kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại Điều 48 Nghị
định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ, quy định: “Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý gửi hồ sơ cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị
định số 31/2021/NĐ-CP để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy
ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
cơ quan đó; Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản
lý quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc lập báo cáo thẩm định
các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của
Ban Quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện cho thấy, quy định thời gian như vậy là quá dài, không cần thiết, có thể
rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
6.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Điều 48 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
6.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc cắt giảm thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
7. Thủ tục điều chỉnh dự án
đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo
đảm đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND
cấp tỉnh hoặc Ban Quản lý
7.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “50 ngày làm việc” xuống còn “35
ngày làm việc” kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại Điều 48 Nghị
định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ, quy định: “Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý gửi
hồ sơ cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định số
31/2021/NĐ-CP để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư. Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý
kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan
đó; Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý quyết
định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc lập báo cáo thẩm định các nội
dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Ban Quản
lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu
tư”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện cho thấy, quy định thời gian như vậy là quá dài, không cần thiết, có thể
rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
7.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Điều 48 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
7.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc cắt giảm thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
8. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu
tư trong trường hợp chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh hoặc Ban Quản lý
8.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “50 ngày làm việc” xuống còn “35
ngày làm việc” kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại Điều 48 Nghị
định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ, quy định: “Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý gửi hồ sơ cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị
định số 31/2021/NĐ-CP để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy
ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
cơ quan đó; Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản
lý quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc lập báo cáo thẩm định
các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của
Ban Quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện cho thấy, quy định thời gian như vậy là quá dài, không cần thiết, có thể
rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
8.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Điều 48 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
8.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc cắt giảm thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
9. Thủ tục điều chỉnh dự án
đầu tư trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ
chức kinh tế đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
của UBND cấp tỉnh hoặc Ban Quản lý
9.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “50 ngày làm việc” xuống còn “35
ngày làm việc” kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ, quy định: “Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý gửi hồ sơ cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định
số 31/2021/NĐ- CP để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy
ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
cơ quan đó; Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản
lý quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc lập báo cáo thẩm định
các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của
Ban Quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện cho thấy, quy định thời gian như vậy là quá dài, không cần thiết, có thể
rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
9.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
9.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc cắt giảm thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
10. Thủ tục điều chỉnh dự án
đầu tư trong trường hợp sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc
dự án đầu tư để góp vốn vào doanh nghiệp đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh hoặc Ban Quản lý
10.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “50 ngày làm việc” xuống
còn “35 ngày làm việc” kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ, quy định: “Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý gửi hồ sơ cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định
số 31/2021/NĐ-CP để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến
có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ
quan đó; Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý
quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc lập báo cáo thẩm định
các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của
Ban Quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện cho thấy, quy định thời gian như vậy là quá dài, không cần thiết, có thể
rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
10.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
10.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc cắt giảm thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
11. Thủ tục điều chỉnh dự án
đầu tư trong trường hợp sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc
dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh hoặc Ban Quản lý
11.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “50 ngày làm việc” xuống còn
“35 ngày làm việc” kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ, quy định: Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý gửi hồ sơ cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định số
31/2021/NĐ-CP để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư. Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý
kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan
đó; Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý quyết
định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc lập báo cáo thẩm định các nội
dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Ban Quản
lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện cho thấy, quy định thời gian như vậy là quá dài, không cần thiết, có thể
rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
11.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
11.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc cắt giảm thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
12. Thủ tục điều chỉnh dự án
đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, trọng tài đối với dự án đầu tư đã được
chấp thuận chủ trương đầu tư (Khoản 3 Điều 54 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP)
12.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “07 ngày làm việc đối với trường
hợp 1 hoặc 12 ngày đối với trường hợp 2” xuống còn “05 ngày làm việc đối
với trường hợp 1 hoặc 08 ngày đối với trường hợp 2” kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ.
Lý do: Tại Khoản 3 Điều
54 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ, quy định: “Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý căn cứ
bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài quyết định chấp
thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để điều
chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện cho thấy, quy định thời gian như vậy là quá dài, không cần thiết, có thể
rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
12.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Khoản 3 Điều 54 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.
12.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc cắt giảm thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
13. Thủ tục điều chỉnh dự án
đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, trọng tài đối với dự án đầu tư đã được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu
tư hoặc dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư (Khoản 4 Điều 54 Nghị định số
31/2021/NĐ-CP)
13.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “05 ngày làm việc” xuống
còn “03 ngày làm việc” kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại Khoản 4 Điều
54 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ, quy định: “Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan đăng ký đầu tư
căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài thực hiện
thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện cho thấy, quy định thời gian như vậy là quá dài, không cần thiết, có thể
rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
13.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Khoản 4 Điều 54 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.
13.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc cắt giảm thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
14. Thủ tục gia hạn thời hạn
hoạt động của dự án đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của UBND cấp tỉnh hoặc Ban Quản lý
14.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “31 ngày làm việc” xuống
còn “22 ngày làm việc” kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại Khoản 2 Điều
55 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ, quy định: “Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý gửi hồ
sơ cho cơ quan quản lý đất đai và các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến về việc
đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tư và khoản 4 Điều
27 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ; Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về việc đáp ứng điều kiện quy định
tại khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư và khoản 4 Điều 27 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ;
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý xem xét
điều kiện gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều
44 của Luật Đầu tư và khoản 4 Điều 27 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP để quyết định
gia hạn hoặc lập báo cáo thẩm định trình UBND cấp tỉnh. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Ban Quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện cho thấy, quy định thời gian như vậy là quá dài, không cần thiết, có thể
rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
14.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Khoản 2 Điều 55 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.
14.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc cắt giảm thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
15. Thủ tục ngừng hoạt động
của dự án đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của
UBND cấp tỉnh hoặc Ban Quản lý
15.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “05 ngày làm việc” xuống
còn “03 ngày làm việc” kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại Khoản 3 Điều
56 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ, quy định: “nhà đầu
tư gửi thông báo cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày quyết định. Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận và thông báo việc ngừng hoạt
động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan”. Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian như vậy là quá dài, không cần thiết,
có thể rút ngắn thời gian thông báo ngừng hoạt động của dự án.
15.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Khoản 3 Điều 56 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.
15.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc cắt giảm thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
16. Thủ tục chấm dứt hoạt động
của dự án đầu tư
16.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “15 ngày làm việc” xuống
còn “10 ngày làm việc” kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại Khoản 2 Điều
57 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ, quy định: Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động
của dự án đầu tư hoặc thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho
Ban Quản lý. Ban Quản lý thông báo việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho
các cơ quan liên quan kể từ ngày nhận được quyết định hoặc thông chấm dứt hoạt
động của dự án đầu tư. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định
thời gian như vậy là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn thời gian thông
báo chấm dứt hoạt động của dự án.
16.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Khoản 2 Điều 57 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.
16.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc cắt giảm thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
17. Thủ tục cấp lại hoặc hiệu
đính Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
17.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “08 ngày làm việc đối với trường
hợp 1 hoặc 06 ngày đối với trường hợp 2” xuống còn “06 ngày làm việc đối
với trường hợp 1 hoặc 04 ngày đối với trường hợp 2” kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ.
Lý do: Tại Khoản 1, 2 Điều
41 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ, quy định: “1.
Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bị mất hoặc bị hỏng, nhà đầu tư nộp
văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu
tư để được cấp lại trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký đầu
tư nhận được văn bản đề nghị.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư được lưu dưới dạng dữ liệu điện tử trong Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư có nội dung khác so với Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư có nội dung được ghi đúng theo nội dung trong hồ sơ
đăng ký đầu tư có giá trị pháp lý. Cơ quan đăng ký đầu tư hiệu đính thông tin
trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đề nghị của nhà đầu tư”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho
thấy, quy định thời gian như vậy là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn
thời gian giải quyết, tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC.
17.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Khoản 1, 2 Điều 41 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.
17.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc cắt giảm thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
18. Thủ tục đổi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư
18.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “03 ngày làm việc” xuống
còn “02 ngày làm việc” kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại Khoản 1 Điều
127 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ, quy định: “Cơ
quan đăng ký đầu tư cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện cho thấy, quy định thời gian như vậy là quá dài, không cần thiết, có thể
rút ngắn thời gian giải quyết, tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện
TTHC.
18.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Khoản 1 Điều 127 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.
18.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc cắt giảm thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
19. Thủ tục thực hiện hoạt động
đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp đối với nhà đầu tư
nước ngoài
19.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “15 ngày làm việc” xuống
còn “10 ngày làm việc” kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại Điều 66 Nghị
định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ, quy định: Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Nghị
định số 31/2021/NĐ-CP , Ban Quản lý xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua
cổ phần, mua phần vốn góp quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư, khoản 4
Điều 65 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP và thông báo cho nhà đầu tư, trừ trường
hợp quy định tại khoản 4 Điều 66 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP. Văn bản thông báo
được gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện cho thấy, quy định thời gian như vậy là quá dài, không cần thiết, có thể
rút ngắn thời gian giải quyết, tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện
TTHC.
19.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Điều 66 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
19.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc cắt giảm thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
20. Thủ tục thành lập văn
phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC
20.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “15 ngày làm việc” xuống
còn “10 ngày làm việc” kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại Khoản 5 Điều
49 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020, quy định: “Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan đăng ký
đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành cho nhà đầu tư
nước ngoài trong hợp đồng BCC”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện cho thấy, quy định thời gian như vậy là quá dài, không cần thiết, có thể
rút ngắn thời gian giải quyết, tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện
TTHC.
20.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Khoản 5 Điều 49 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020.
20.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc cắt giảm thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
21. Thủ tục chấm dứt hoạt động
văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC
21.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị giảm thời gian giải quyết TTHC từ “22 ngày làm việc” xuống
còn “15 ngày làm việc” kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại Khoản 1, 3 Điều
50 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020, quy định: “1. Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều
hành, nhà đầu tư nước ngoài gửi hồ sơ thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi
đặt văn phòng điều hành.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện cho thấy, quy định thời gian như vậy là quá dài, không cần thiết, có thể
rút ngắn thời gian giải quyết, tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện
TTHC.
21.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Khoản 1, 3 Điều 50 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020.
21.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc cắt giảm thời gian thực hiện TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
O. SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ
DU LỊCH (27 thủ tục)
A. Lĩnh vực Văn hóa (12 thủ
tục)
I. Di sản văn hóa (05 thủ tục)
1. Thủ tục cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Giảm
thời hạn giải quyết thủ tục hành chính từ 15 ngày làm việc xuống còn 12 ngày
làm việc.
Lý do: giảm thời gian giải
quyết thủ tục hành chính nhằm cắt giảm chi phí tuân thủ, tạo thuận lợi cho người
dân, doanh nghiệp.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 6 Nghị định 61/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh giám định cổ vật và hành nghề bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Giảm bớt thời gian chuẩn bị hồ sơ cũng như giảm chi phí in ấn tài
liệu cho tổ chức, cá nhân.
2. Thủ tục cấp chứng chỉ
hành nghề mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Giảm
thời hạn giải quyết thủ tục hành chính từ 30 ngày xuống còn 20 ngày.
Lý do: Giảm thời gian giải
quyết thủ tục hành chính nhằm cắt giảm chi phí tuân thủ, tạo thuận lợi cho người
dân, doanh nghiệp.
2.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 26 Nghị định 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
3. Thủ tục cấp chứng chỉ
hành nghề tu bổ di tích
3.1. Nội dung đơn giản hóa:
Giảm thời hạn giải quyết thủ tục hành chính từ 05 ngày làm việc xuống còn 03
ngày làm việc.
Lý do: Giảm thời gian giải
quyết thủ tục hành chính nhằm cắt giảm chi phí tuân thủ, tạo thuận lợi cho người
dân, doanh nghiệp.
3.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 11 Nghị định 61/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính
phủ quy định điều kiện kinh doanh giám định cổ vật và hành nghề bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
4. Thủ tục cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích
4.1. Nội dung đơn giản hóa:
Giảm thời hạn giải quyết thủ tục hành chính từ 05 ngày làm việc xuống còn 03
ngày làm việc.
Lý do: Giảm thời gian giải
quyết thủ tục hành chính nhằm cắt giảm chi phí tuân thủ, tạo thuận lợi cho người
dân, doanh nghiệp.
4.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 16 Nghị định 61/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ.
4.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
5. Cấp phép cho người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu sưu
tầm di sản văn hóa phi vật thể tại địa phương
5.1. Nội dung đơn giản hóa: Giảm
thời hạn giải quyết TTHC từ 20 ngày xuống còn 14 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.
Lý do: Quy định thời hạn
giải quyết 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ là chưa hợp lý, mất nhiều
thời gian chờ đợi của tổ chức, cá nhân.
5.2 Kiến nghị thực thi: Đề
nghị Sửa đổi điểm a, Khoản 3, Điều 2 Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04/01/2012
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên
quan đến thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch. Kiến nghị giảm thời gian theo quy định từ 20 ngày xuống 14 ngày.
5.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
II. Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và
Triển lãm
1. Thủ tục cấp giấy phép sao
chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Giảm
thời hạn giải quyết thủ tục hành chính từ 07 ngày làm việc xuống còn 06 ngày.
Lý do: Thời gian theo
quy định hiện hành tối đa là 07 ngày làm việc, thực tế giải quyết thấy có thể
rút ngắn được thành 06 ngày làm việc (giảm 14,28% thời gian).
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 4 Điều 17 Nghị định số 113/2013/NĐ- CP ngày 02/10/2013 của
Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
2. Thủ tục cấp lại giấy phép
tổ chức triển lãm do các tổ chức, cá nhân tại địa phương đưa ra nước ngoài
không vì mục đích thương mại
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Giảm
thời hạn giải quyết thủ tục hành chính từ 07 ngày làm việc xuống còn 06 ngày
(trong trường hợp triển lãm không phải thành lập Hội đồng thẩm định).
Lý do: Thời gian theo
quy định hiện hành tối đa là 07 ngày làm việc (trong trường hợp triển lãm không
phải thành lập Hội đồng thẩm định), thực tế giải quyết thấy có thể rút ngắn được
thành 06 ngày làm việc (giảm 14,28% thời gian).
2.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 23/2019/NĐ- CP ngày 26/02/2019 của
Chính phủ về hoạt động triển lãm.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
3. Thủ tục cấp lại giấy phép
tổ chức triển lãm do các cá nhân nước ngoài tổ chức tại địa phương không vì mục
đích thương mại
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Giảm
thời hạn giải quyết thủ tục hành chính từ 07 ngày làm việc xuống còn 06 ngày
(trong trường hợp triển lãm không phải thành lập Hội đồng thẩm định).
Lý do: Thời gian theo
quy định hiện hành tối đa là 07 ngày làm việc (trong trường hợp triển lãm không
phải thành lập Hội đồng thẩm định), thực tế giải quyết thấy có thể rút ngắn được
thành 06 ngày làm việc (giảm 14,28% thời gian).
3.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 23/2019/NĐ- CP ngày 26/02/2019 của
Chính phủ về hoạt động triển lãm.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
4. Thủ tục tiếp nhận thông
báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật
4.1. Nội dung đơn giản hóa: Giảm
thời hạn giải quyết thủ tục hành chính từ 07 ngày làm việc xuống còn 06 ngày
Lý do: Thời gian theo
quy định hiện hành tối đa là 07 ngày làm việc, thực tế giải quyết thấy có thể rút
ngắn được thành 06 ngày làm việc (giảm 14,28% thời gian).
4.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản Điều 11 Nghị định số 113/2013/NĐ- CP ngày 02/10/2013 của
Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
4.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
III. Nghệ thuật biểu diễn
(01 thủ tục)
1. Thủ tục tổ chức biểu diễn
nghệ thuật trên địa bàn quản lý (không thuộc trường hợp trong khuôn khổ hợp
tác quốc tế của các hội chuyên ngành về nghệ thuật biểu diễn thuộc Trung ương,
đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật thuộc Trung ương)
1.1. Nội dung đơn giản hóa:
+ Về thời hạn giải quyết đề nghị:
Thực hiện cắt giảm thời hạn giải quyết TTHC từ 05 ngày xuống còn 3.5 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
+ Về cơ quan giải quyết: Đề nghị
phân cấp cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ
thuật được tổ chức trên địa bàn quản lý.
Lý do:
+ Quy định thời hạn giải quyết
05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ là chưa hợp lý, mất nhiều thời gian
chờ đợi của tổ chức, cá nhân.
+ Để rút ngắn thời gian, tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân.
1.2. Kiến nghị thực thi:
+ Đề nghị sửa đổi điểm c, khoản
4, Điều 10 Nghị định số 144/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định về
hoạt động nghệ thuật biểu diễn. Kiến nghị giảm thời gian theo quy định từ 05
ngày cuống 04 ngày.
+ Đề nghị sửa đổi điểm b, khoản
2, Điều 10, Nghị định số 144/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định
về hoạt động nghệ thuật biểu diễn quy định: “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp
thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật được tổ chức trên địa bàn quản lý không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a khoản này” phân cấp cho Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật được tổ chức trên địa bàn quản
lý.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
IV. Văn hóa cơ sở (01 thủ tục)
1. Thủ tục Thông báo tổ chức
đoàn người thực hiện quảng cáo
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Giảm
thời hạn giải quyết thủ tục hành chính từ 15 ngày xuống còn 13 ngày.
Lý do: Quy định thời hạn
giải quyết 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ là chưa hợp lý, mất nhiều
thời gian chờ đợi của tổ chức, cá nhân; thực tế giải quyết thấy có thể rút ngắn
được thành 13 ngày làm việc (giảm 13,4% thời gian).
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi tại Điểm c, Khoản 1, Điều 36, Luật số 16/2012/QH13 ngày 21/6/2012
của Quốc hội về việc ban hành Luật Quảng cáo.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
V. Gia đình (01 thủ tục)
1. Thủ tục Cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Giảm
thời hạn giải quyết thủ tục hành chính từ 30 ngày xuống còn 27 ngày.
Lý do: Thời gian theo
quy định hiện hành tối đa là 30 ngày làm việc, thực tế giải quyết thấy có thể
rút ngắn được thành 27 ngày làm việc (giảm 10% thời gian).
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điều 4 Thông tư số 02/2010/TT- BVHTTDL ngày 16/3/2010 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
B. Lĩnh vực Thể dục thể thao
(13 thủ tục)
1. Thủ tục Cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao
1.1. Nội dung đơn giản hóa:
- Giảm thời hạn giải quyết TTHC
từ 07 ngày xuống còn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
- Về thành phần hồ sơ: Cắt giảm
“Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”.
Lý do: Quy định thời hạn
giải quyết 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ là chưa hợp lý, mất nhiều
thời gian chờ đợi của tổ chức, cá nhân. Do hiện nay dữ liệu thông tin về doanh
nghiệp được đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. Thông qua mã số doanh nghiệp do tổ chức, cá nhân cung cấp trên Mẫu đơn
số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 36/2019/NĐ-CP 29/4/2019 cơ quan giải quyết
hồ sơ có thể tra cứu thông tin của doanh nghiệp trên Cổng Công tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, Phương án đơn giản
hóa kiến nghị việc sửa đổi thành phần hồ sơ được quy định tại khoản 2 Điều 19
Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019 quy định chi tiết một số điều của Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, Thể thao theo hướng không quy định
cá nhân, tổ chức phải nộp “Bản sao giấy chứng nhận đăng ký của doanh nghiệp”.
1.2. Kiến nghị thực thi:
- Đề nghị sửa đổi, bổ sung quy
định tại điểm c, Khoản 2, Điều 24, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thể dục, thể thao số 26/2018/QH14 ngày 14/6/2018.
- Đề nghị sửa đổi, bổ sung quy
định tại khoản 2, Điều 19, Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019 của Thủ tướng
Chính phủ.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
2. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Cầu lông
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị giảm thời hạn giải quyết thủ tục hành chính từ 07 ngày làm việc xuống còn 05
ngày làm việc.
Lý do: Theo quy định tại
Khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao“Trong
thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn
về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải kiểm tra các điều kiện
kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều
này và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao; trường hợp
từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.” Quy định về thời hạn
này áp dụng cho việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể
thao của các môn thể thao và là thủ tục hành chính được thực hiện ở địa phương.
Các điều kiện chuyên môn về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân viên chuyên
môn của các môn Cầu lông, Bóng bàn, Yoga ít phức tạp hơn so với các môn thể
thao khác.
2.2. Kiến nghị thực thi: Việc
rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm chi phí
thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Giảm thời gian chuẩn bị hồ sơ cũng như giảm chi phí in ấn tài liệu
cho tổ chức, cá nhân.
3. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bóng bàn
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Giảm
thời hạn giải quyết thủ tục hành chính từ 07 ngày làm việc xuống còn 05 ngày
làm việc.
Lý do: Theo quy định tại
Khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao“Trong
thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn
về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải kiểm tra các điều kiện
kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều
này và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao; trường hợp
từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.” Quy định về thời hạn
này áp dụng cho việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể
thao của các môn thể thao và là thủ tục hành chính được thực hiện ở địa phương.
Các điều kiện chuyên môn về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân viên chuyên
môn của các môn Cầu lông, Bóng bàn, Yoga ít phức tạp hơn so với các môn thể
thao khác.
3.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi, bổ sung Khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thể dục, thể thao.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
4. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Yoga
4.1. Nội dung đơn giản hóa: Giảm
thời hạn giải quyết thủ tục hành chính từ 07 ngày làm việc xuống còn 05 ngày
làm việc.
Lý do: Theo quy định tại
Khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao“Trong
thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn
về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải kiểm tra các điều kiện
kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều
này và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao; trường hợp
từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.” Quy định về thời hạn
này áp dụng cho việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể
thao của các môn thể thao và là thủ tục hành chính được thực hiện ở địa phương.
Các điều kiện chuyên môn về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân viên chuyên
môn của các môn Cầu lông, Bóng bàn, Yoga ít phức tạp hơn so với các môn thể
thao khác.
4.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi, bổ sung Khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục,
thể thao.
4.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
5. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Thể dục thể hình và
Fitness
5.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị giảm điều kiện diện tích phòng tập Fitness từ 60m2 (khoảng
cách từ sàn đến trần ít nhất 2,8m, không gian tập luyện phải bảo đảm thông
thoáng. Khoảng cách giữa các trang thiết bị tập luyện đảm bảo từ 10cm đến 30cm)
xuống còn 40m2 (khoảng cách từ sàn đến trần ít nhất 2,8m,
không gian tập luyện phải bảo đảm thông thoáng. Khoảng cách giữa các trang thiết
bị tập luyện đảm bảo từ 10cm đến 30cm)
Lý do: Tạo thuận lợi về
yêu cầu điều kiện TTHC phù hợp với khả năng đáp ứng của tổ chức, cá nhân. Giảm
chi phí xây dựng (thuê) địa điểm cho tổ chức, cá nhân.
5.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm a, Khoản 1, Điều 3, Thông tư số 10/2018/TT-BVHTTDL ngày 31/01/2018
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về cơ sở vật chất, trang
thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn Thể dục thể hình và
Fitness, có hiệu lực từ ngày 15/4/2018.
5.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc cắt giảm các điều kiện sẽ tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm
chi phí thời gian cho cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
6. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp
6.1. Nội dung đơn giản hóa: Giảm
thời hạn giải quyết thủ tục hành chính từ 07 ngày làm việc xuống còn 06 ngày
làm việc.
Lý do: Thời gian theo
quy định hiện hành tối đa là 07 ngày làm việc; qua rà soát thực tế giải quyết
thấy có thể rút ngắn được thành 06 ngày làm việc (giảm 14,2% thời gian).
6.3. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi, bổ sung tại Luật số 26/2018/QH14 ngày 14/06/2018 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thể dục, thể thao.
6.4. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
7. Thủ tục cấp lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao trong trường hợp thay đổi nội
dung ghi trong giấy chứng nhận
7.1. Nội dung đơn giản hóa: Giảm
thời hạn giải quyết thủ tục hành chính từ 05 ngày làm việc xuống còn 4,5 ngày
làm việc.
Lý do: Thời gian theo
quy định hiện hành tối đa là 05 ngày làm việc, thực tế giải quyết thấy có thể
rút ngắn được thành 4,5 ngày làm việc (giảm 10% thời gian).
7.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi khoản 2 Điều 22 Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019 của
Chính phủ.
7.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
8. Thủ tục cấp lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao trong trường hợp bị mất hoặc hư
hỏng
8.1. Nội dung đơn giản hóa: Giảm
thời hạn giải quyết thủ tục hành chính từ 05 ngày làm việc xuống còn 4,5 ngày
làm việc.
Lý do: Thời gian theo
quy định hiện hành tối đa là 05 ngày làm việc, thực tế giải quyết thấy có thể
rút ngắn được thành 4,5 ngày làm việc (giảm 10% thời gian).
8.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi khoản 2 Điều 22 Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019 của
Chính phủ.
8.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
9. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Golf
9.1. Nội dung đơn giản hóa: Giảm
thời hạn giải quyết thủ tục hành chính từ 07 ngày làm việc xuống còn 06 ngày
làm việc.
Lý do: Thời gian theo
quy định hiện hành tối đa là 07 ngày làm việc; qua rà soát thực tế giải quyết
thấy có thể rút ngắn được thành 06 ngày làm việc (giảm 14,2% thời gian).
9.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi khoản 24 Điều 1 Luật số 26/2018/QH14 ngày 14/06/2018 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao; Điều 20 Nghị định số 36/2019/NĐ-CP
ngày 29/4/2019 quy định chi tiết một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thể dục, thể thao.
9.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
10. Thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Taekwondo
10.1. Nội dung đơn giản hóa:
Giảm thời hạn giải quyết thủ tục hành chính từ 07 ngày làm việc xuống còn
06 ngày làm việc.
Lý do: Thời gian theo
quy định hiện hành tối đa là 07 ngày làm việc, thực tế giải quyết thấy có thể
rút ngắn được thành 6 ngày làm việc (giảm 14,2% thời gian).
10.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi khoản 24 Điều 1 Luật số 26/2018/QH14 ngày 14/06/2018 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao; Điều 20 Nghị định số 36/2019/NĐ-CP
ngày 29/4/2019 quy định chi tiết một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thể dục, thể thao.
10.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
11. Thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao tổ đối với môn Karate
11.1. Nội dung đơn giản hóa:
Giảm thời hạn giải quyết thủ tục hành chính từ 07 ngày làm việc xuống còn
06 ngày làm việc.
Lý do: Thời gian theo
quy định hiện hành tối đa là 07 ngày làm việc, thực tế giải quyết thấy có thể
rút ngắn được thành 06 ngày làm việc (giảm 14,2% thời gian).
11.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi khoản 24 Điều 1 Luật số 26/2018/QH14 ngày 14/06/2018 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao; Điều 20 Nghị định số 36/2019/NĐ-CP
ngày 29/4/2019 quy định chi tiết một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thể dục, thể thao.
11.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
12. Thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh hoạt động thể thao đối với môn Bơi, Lặn
12.1. Nội dung đơn giản hóa:
Giảm thời hạn giải quyết thủ tục hành chính từ 07 ngày làm việc xuống còn
06 ngày làm việc.
Lý do: Thời gian theo
quy định hiện hành tối đa là 07 ngày làm việc, thực tế giải quyết thấy có thể
rút ngắn được thành 06 ngày làm việc (giảm 14,2% thời gian).
12.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi khoản 24 Điều 1 Luật số 26/2018/QH14 ngày 14/06/2018 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao; Điều 20 Nghị định số 36/2019/NĐ-CP
ngày 29/4/2019 quy định chi tiết một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thể dục, thể thao.
12.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
13. Thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bóng đá
13.1. Nội dung đơn giản hóa:
Giảm thời hạn giải quyết thủ tục hành chính từ 07 ngày làm việc xuống còn
06 ngày làm việc.
Lý do: Thời gian theo quy
định hiện hành tối đa là 07 ngày làm việc, thực tế giải quyết thấy có thể rút
ngắn được thành 06 ngày làm việc (giảm 14,2% thời gian).
13.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi khoản 24 Điều 1 Luật số 26/2018/QH14 ngày 14/06/2018 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao; Điều 20 Nghị định số 36/2019/NĐ-CP
ngày 29/4/2019 quy định chi tiết một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thể dục, thể thao.
13.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
C. Lĩnh vực Du lịch (02 thủ
tục)
1. Thủ tục công nhận điểm du
lịch cấp tỉnh
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị cắt giảm thời hạn giải quyết TTHC từ 30 ngày xuống còn 21 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Quy định thời hạn
giải quyết 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ là chưa hợp lý, mất nhiều
thời gian chờ đợi của tổ chức, cá nhân.
1.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị sửa đổi, bổ sung quy định
tại điểm b, Khoản 2, Điều 24 Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19/6/2017. Trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về du lịch
cấp tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (giảm xuống còn 15 ngày)
Đề nghị sửa đổi, bổ sung quy định
tại điểm c, Khoản 2, Điều 24 Luật Du lịch (số 09/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm
2017) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định công nhận điểm du lịch; trường hợp từ chối, phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do (giảm xuống còn 6 ngày)
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
2. Thủ tục công nhận khu du
lịch cấp tỉnh
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị cắt giảm thời hạn giải quyết TTHC từ 60 ngày xuống còn 52 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Quy định thời hạn
giải quyết 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ là chưa hợp lý, mất nhiều
thời gian chờ đợi của tổ chức, cá nhân.
2.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị sửa đổi, bổ sung quy định
tại điểm b, Khoản 2, Điều 27 Luật Du lịch (số 09/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm
2017) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên
môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (giảm xuống
còn 32 ngày)
Đề nghị sửa đổi, bổ sung quy định
tại điểm c, Khoản 2, Điều 27 Luật Du lịch (số 09/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm
2017) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh; trường hợp từ chối,
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do (giảm xuống còn 10 ngày)
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
P. SỞ CÔNG THƯƠNG (27 thủ tục)
I. Lĩnh vực Kinh doanh khí
(04 thủ tục)
1. Thủ tục Cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện trạm nạp LPG vào phương tiện vận tải
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 15 ngày làm việc” xuống còn “12 ngày làm
việc”.
Lý do: Tại Khoản 3 Điều
43 Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về
trình tự, thủ tục cấp giấy phép: “Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm
xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho thương nhân. Trường
hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian thẩm định hồ
sơ và thẩm định thực tế các điều kiện để cấp giấy phép đủ điều kiện trạm nạp
LPG vào phương tiện vận tải là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo
điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 3 Điều 43 Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm
2018 của Chính phủ.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
2. Thủ tục Cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán LNG
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 15 ngày làm việc” xuống còn “12 ngày làm
việc”.
Lý do: Tại Khoản 3 Điều
43 Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về
trình tự, thủ tục cấp giấy phép: “Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm
xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho thương nhân. Trường
hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian thẩm định hồ
sơ và thẩm định thực tế các điều kiện để cấp giấy phép đủ điều kiện thương nhân
kinh doanh LNG là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện
cho đối tượng thực hiện TTHC
2.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 3 Điều 43 Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm
2018 của Chính phủ.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
3. Thủ tục Cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện trạm nạp LNG vào phương tiện vận tải
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 15 ngày làm việc” xuống còn “12 ngày làm
việc”.
Lý do: Tại Khoản 3 Điều
43 Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về
trình tự, thủ tục cấp giấy phép: “Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm
xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho thương nhân. Trường
hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian thẩm định hồ
sơ và thẩm định thực tế các điều kiện để cấp giấy phép đủ điều kiện trạm nạp
LNG vào phương tiện vận tải là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo
điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC
3.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 3 Điều 43 Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm
2018 của Chính phủ.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
4. Thủ tục Cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện trạm nạp CNG vào phương tiện vận tải
4.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 15 ngày làm việc” xuống còn “12 ngày làm
việc”.
Lý do: Tại Khoản 3 Điều
43 Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về
trình tự, thủ tục cấp giấy phép: “Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm
xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho thương nhân. Trường
hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian thẩm định hồ
sơ và thẩm định thực tế các điều kiện để cấp giấy phép đủ điều kiện trạm nạp
CNG vào phương tiện vận tải là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo
điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC
4.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Khoản 3 Điều 43 Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm
2018 của Chính phủ.
4.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
II. Lĩnh vực Lưu thông hàng
hóa trong nước (04 thủ tục)
1. Thủ tục Cấp sửa đổi, bổ
sung Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 15 ngày làm việc” xuống còn “8 ngày làm
việc”.
Lý do: Tại điểm b khoản
3 Điều 38 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về
kinh doanh thuốc lá quy định thời gian thực hiện của Sở Công Thương trong thời
hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương xem
xét và cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá. Tuy nhiên,
để tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành
chính, giảm thời gian thực hiện, có thể rút ngắn thời gian để tạo điều kiện cho
đối tượng thực hiện TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 38 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6
năm 2013 của Chính phủ.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
2. Thủ tục Cấp sửa đổi, bổ
sung Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 15 ngày làm việc” xuống còn “8 ngày làm
việc”.
Lý do: Tại điểm b khoản
3 Điều 38 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc
lá về kinh doanh thuốc lá quy định thời gian thực hiện của Sở Công Thương trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công
Thương xem xét và cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá.
Tuy nhiên, để tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục
hành chính, giảm thời gian thực hiện, có thể rút ngắn thời gian để tạo điều kiện
cho đối tượng thực hiện TTHC.
2.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 38 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6
năm 2013 của Chính phủ.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng
thực hiện TTHC.
3. Thủ tục Cấp sửa đổi, bổ
sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 15 ngày làm việc” xuống còn “8 ngày làm
việc”.
Lý do: Tại điểm b khoản
3 Điều 38 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của
thuốc lá về kinh doanh thuốc lá quy định thời gian thực hiện của Sở Công Thương
trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công
Thương xem xét và cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá.
Tuy nhiên, để tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục
hành chính, giảm thời gian thực hiện, có thể rút ngắn thời gian để tạo điều kiện
cho đối tượng thực hiện TTHC.
3.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 38 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6
năm 2013 của Chính phủ.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng
thực hiện TTHC.
4. Thủ tục Cấp lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá
4.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 15 ngày làm việc” xuống còn “8 ngày làm
việc”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
4.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 39 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6
năm 2013 của Chính phủ.
4.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
III. Lĩnh vực Thương mại quốc
tế (10 thủ tục)
1. Thủ tục Cấp Giấy phép
kinh doanh cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện quyền nhập
khẩu, quyền phân phối bán buôn các hàng hóa là dầu, mỡ bôi trơn
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 28 ngày làm việc” xuống còn “14 ngày làm
việc”. (Theo Quyết định 1442/QĐ-UBND , thủ tục hiện tại đã cắt giảm từ 28
ngày làm việc xuống còn 18 ngày làm việc)
Lý do: Tại Điều 13,
Chương II, Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ quy định về
trình tự, thủ tục cấp giấy phép. Theo đó, trong thời hạn 28 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách
nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho thương nhân.
Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian thẩm định
hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện để Cấp Giấy phép kinh doanh cho tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện quyền nhập khẩu, quyền phân phối
bán buôn các hàng hóa là dầu, mỡ bôi trơn là quá dài, không cần thiết, có thể
rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điều 13, Chương II, Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01
năm 2018 của Chính phủ.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
2. Thủ tục Cấp Giấy phép
kinh doanh cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện quyền phân
phối bán lẻ các hàng hóa là gạo; đường; vật phẩm ghi hình; sách, báo và tạp chí
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 28 ngày làm việc” xuống còn “14,5 ngày
làm việc”. (Theo Quyết định 1442/QĐ-UBND , thủ tục hiện tại đã cắt giảm từ
28 ngày làm việc xuống còn 18 ngày làm việc)
Lý do: Tại Điều 13,
Chương II, Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ quy định về
trình tự, thủ tục cấp giấy phép. Theo đó, trong thời hạn 28 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách
nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho thương nhân.
Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian thẩm định
hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện để Cấp Giấy phép kinh doanh cho tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện quyền phân phối bán lẻ các hàng
hóa là gạo; đường; vật phẩm ghi hình; sách, báo và tạp chí là quá dài, không cần
thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC
2.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điều 13, Chương II, Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01
năm 2018 của Chính phủ.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
3. Thủ tục Cấp Giấy phép
kinh doanh cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dịch vụ
khác quy định tại khoản d, đ, e, g, h, i Điều 5 Nghị định 09/2018/NĐ-CP
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 28 ngày làm việc” xuống còn “10 ngày làm
việc”. (Theo Quyết định 1442/QĐ-UBND , thủ tục hiện tại đã cắt giảm từ 28
ngày làm việc xuống còn 13 ngày làm việc)
Lý do: Tại Điều 13,
Chương II, Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ quy định về
trình tự, thủ tục cấp giấy phép Theo đó, trong thời hạn 28 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách
nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho thương nhân.
Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian thẩm định
hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện để Cấp Giấy phép kinh doanh cho tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dịch vụ khác quy định tại khoản
d, đ, e, g, h, i Điều 5 Nghị định 09/2018/NĐ-CP là quá dài, không cần thiết, có
thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC
3.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điều 13, Chương II, Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01
năm 2018 của Chính phủ.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
4. Thủ tục Điều chỉnh Giấy
phép kinh doanh cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
4.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 28 ngày làm việc” xuống còn “14 ngày làm
việc”. (Theo Quyết định 1442/QĐ-UBND , thủ tục hiện tại đã cắt giảm từ 28
ngày làm việc xuống còn 18 ngày làm việc)
Lý do: Tại Điều 16,
Chương II, Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ quy định về
trình tự, thủ tục cấp giấy phép. Theo đó, trong thời hạn 28 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách
nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy phép kinh doanh cho tổ chức có vốn đầu tư
nước ngoài. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian
thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện để Cấp Điều chỉnh Giấy phép
kinh doanh cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là quá dài, không cần
thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC
4.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điều 13, Chương II, Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01
năm 2018 của Chính phủ.
4.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
5. Thủ tục Cấp Giấy phép
kinh doanh đồng thời với cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ được quy định tại Điều
20 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP
5.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 20 ngày làm việc” xuống còn “11 ngày làm
việc”. (Theo Quyết định 1442/QĐ-UBND , thủ tục hiện tại đã cắt giảm từ 20
ngày làm việc xuống còn 13 ngày làm việc).
Lý do: Tại Điều 28,
Chương III, Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ quy định về
trình tự, thủ tục cấp giấy phép. Theo đó, trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách
nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy phép kinh doanh đồng thời với cấp Giấy
phép lập cơ sở bán lẻ được quy định tại Điều 20 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP. Trường
hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian thẩm định hồ sơ
và thẩm định thực tế các điều kiện để Cấp Giấy phép kinh doanh đồng thời với cấp
Giấy phép lập cơ sở bán lẻ được quy định tại Điều 20 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP
là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực
hiện TTHC
5.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điều 28, Chương III, Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01
năm 2018 của Chính phủ.
5.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
6. Thủ tục Cấp giấy phép lập
cơ sở bán lẻ thứ nhất, cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất thuộc trường hợp
không phải thực hiện thủ tục kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENT)
6.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 20 ngày làm việc” xuống còn “11 ngày làm
việc”. (Theo Quyết định 1442/QĐ-UBND , thủ tục hiện tại đã cắt giảm từ 20
ngày làm việc xuống còn 13 ngày làm việc)
Lý do: Tại Điều 28,
Chương III, Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ quy định về
trình tự, thủ tục cấp giấy phép. Theo đó, trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách
nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Cấp giấy phép lập cơ sở bán lẻ thứ nhất, cơ sở
bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất thuộc trường hợp không phải thực hiện thủ tục
kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENT). Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy,
quy định thời gian thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện để Cấp giấy
phép lập cơ sở bán lẻ thứ nhất, cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất thuộc
trường hợp không phải thực hiện thủ tục kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENT) là quá
dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện
TTHC
6.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điều 28, Chương III, Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01
năm 2018 của Chính phủ.
6.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
7. Thủ tục Cấp giấy phép lập
cơ sở ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất thuộc trường hợp không phải thực hiện thủ tục
kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENT)
7.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 55 ngày làm việc” xuống còn “24 ngày làm
việc”. (Theo Quyết định 1442/QĐ-UBND , thủ tục hiện tại đã cắt giảm từ 55
ngày làm việc xuống còn 30 ngày làm việc)
Lý do: Tại Điều 29,
Chương III, Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ quy định về
trình tự, thủ tục cấp giấy phép. Theo đó, trong thời hạn 55 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách
nhiệm xem xét, thẩm định và Cấp giấy phép lập cơ sở ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất
thuộc trường hợp không phải thực hiện thủ tục kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENT).
Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian thẩm định
hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện để Cấp giấy phép lập cơ sở ngoài cơ sở
bán lẻ thứ nhất thuộc trường hợp không phải thực hiện thủ tục kiểm tra nhu cầu
kinh tế (ENT) là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho
đối tượng thực hiện TTHC
7.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điều 29, Chương III, Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01
năm 2018 của Chính phủ.
7.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
8. Thủ tục Điều chỉnh tăng
diện tích cơ sở bán lẻ thứ nhất không nằm trong trung tâm thương mại
8.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 20 ngày làm việc” xuống còn “10 ngày làm
việc”. (Theo Quyết định 1442/QĐ-UBND , thủ tục hiện tại đã cắt giảm từ 20 ngày
làm việc xuống còn 13 ngày làm việc)
Lý do: Tại Điều 28,
Chương III, Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ
quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép. Theo đó, trong thời hạn 20 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có trách nhiệm xem xét, thẩm định và Điều chỉnh tăng diện tích cơ sở bán
lẻ thứ nhất không nằm trong trung tâm thương mại. Trường hợp từ chối cấp Giấy
chứng nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện cho thấy, quy định thời gian thẩm định hồ sơ và thẩm định thực
tế các điều kiện để Điều chỉnh tăng diện tích cơ sở bán lẻ thứ nhất không nằm
trong trung tâm thương mại là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo
điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
8.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điều 28, Chương III, Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01
năm 2018 của Chính phủ.
8.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
9. Thủ tục Điều chỉnh tăng
diện tích cơ sở bán lẻ khác và trường hợp cơ sở ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất
thay đổi loại hình thành cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini
9.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 55 ngày làm việc” xuống còn “23 ngày làm
việc”. (Theo Quyết định 1442/QĐ-UBND , thủ tục hiện tại đã cắt giảm từ 55
ngày làm việc xuống còn 30 ngày làm việc)
Lý do: Tại Điều 29,
Chương III, Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ
quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép. Theo đó, trong thời hạn 55 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có trách nhiệm xem xét, thẩm định và Điều chỉnh tăng diện tích cơ sở bán
lẻ khác và trường hợp cơ sở ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất thay đổi loại hình
thành cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện
cho thấy, quy định thời gian thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện
để Điều chỉnh tăng diện tích cơ sở bán lẻ khác và trường hợp cơ sở ngoài cơ sở
bán lẻ thứ nhất thay đổi loại hình thành cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini là
quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực
hiện TTHC
9.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điều 29, Chương III, Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01
năm 2018 của Chính phủ.
9.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
10. Thủ tục Cấp Giấy phép lập
cơ sở bán lẻ cho phép cơ sở bán lẻ được tiếp tục hoạt động
10.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị rút ngắn thời gian “từ 55 ngày làm việc” xuống còn “23
ngày làm việc”. (Theo Quyết định 1442/QĐ-UBND , thủ tục hiện tại đã cắt giảm
từ 55 ngày làm việc xuống còn 30 ngày làm việc)
Lý do: Tại Điều 29,
Chương III, Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ
quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép. Theo đó, trong thời hạn 55 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có trách nhiệm xem xét, thẩm định và Cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ cho
phép cơ sở bán lẻ được tiếp tục hoạt động. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. “ Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện
cho thấy, quy định thời gian thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện
để Cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ cho phép cơ sở bán lẻ được tiếp tục hoạt động
là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực
hiện TTHC
10.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điều 29, Chương III, Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01
năm 2018 của Chính phủ.
10.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
IV. Lĩnh vực An toàn đập, hồ
chứa thủy điện (07 thủ tục)
1. Cấp giấy phép cho các hoạt
động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trên địa bàn thuộc thẩm quyền
cấp phép của UBND cấp tỉnh (trừ đập, hồ chứa thủy điện quy định tại điểm a khoản
3 Điều 22 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP)
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 25 ngày làm việc” xuống còn “20 ngày làm
việc”.
Lý do: Tại Điểm a Khoản
2 Điều 21 Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Thuỷ lợi: “Trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ…”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy,
quy định thời gian thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế là quá dài, không cần
thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Tại Điểm a Khoản 2 Điều 21 Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày
14/5/2018 của Chính phủ.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
2. Cấp gia hạn, điều chỉnh
giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trên địa
bàn thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trừ đập, hồ chứa thủy
điện quy định tại điểm a khoản 3 Điều 22 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 15 ngày làm việc” xuống còn “12 ngày làm
việc”.
Lý do: Tại Điểm a Khoản
3 Điều 29 Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Thuỷ lợi: “Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ…”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy,
quy định thời gian thẩm định hồ sơ là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn
để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
2.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Tại Điểm a Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày
14/5/2018 của Chính phủ.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
3. Thẩm định, phê duyệt quy
trình vận hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp tỉnh
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 30 ngày làm việc” xuống còn “24 ngày làm
việc”.
Lý do: Tại Điểm b Khoản
6 Điều 12 Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định quản
lý về an toàn đập, hồ chứa nước: “Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ…”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy,
quy định thời gian thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt là
quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực
hiện TTHC.
3.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Tại Điểm b Khoản 6 Điều 12 Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018
của Chính phủ.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
4. Điều chỉnh quy trình vận
hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
4.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 30 ngày làm việc” xuống còn “24 ngày làm
việc”.
Lý do: Tại Điểm b Khoản
6 Điều 12 Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định quản
lý về an toàn đập, hồ chứa nước: “Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ…”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy,
quy định thời gian thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt là
quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực
hiện TTHC.
4.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Tại Điểm b Khoản 6 Điều 12 Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018
của Chính phủ.
4.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
5. Thẩm định, phê duyệt
phương án ứng phó thiên tai cho công trình vùng hạ du đập thủy điện thuộc thẩm
quyền phê duyệt của UBND cấp tỉnh
5.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 20 ngày làm việc” xuống còn “16 ngày làm
việc”.
Lý do: Tại Điểm b Khoản
3 Điều 7 Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định quản lý
về an toàn đập, hồ chứa nước: “Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ…”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy, quy
định thời gian thẩm định hồ sơ và kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết,
trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt là quá dài, không cần thiết, có thể
rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
5.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Tại Điểm b Khoản 3 Điều 7 Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018
của Chính phủ.
5.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
6. Thẩm định, phê duyệt
phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
6.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 20 ngày làm việc” xuống còn “16 ngày làm việc”.
Lý do: Tại Điểm b Khoản
3 Điều 26 Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định quản
lý về an toàn đập, hồ chứa nước: “Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ…”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy,
quy định thời gian thẩm định hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt là
quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực
hiện TTHC.
6.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Tại Điểm b Khoản 3 Điều 26 Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018
của Chính phủ.
6.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
7. Phê duyệt phương án cắm mốc
chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ đập thủy điện
7.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 25 ngày làm việc” xuống còn “20 ngày làm
việc”.
Lý do: Tại Điểm b Khoản
4 Điều 24 Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định quản
lý về an toàn đập, hồ chứa nước: “Trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ…”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy,
quy định thời gian thẩm định là quá dài, không cần thiết, có thể rút ngắn để tạo
điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
7.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Tại Điểm b Khoản 4 Điều 24 Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018
của Chính phủ.
7.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
V. Lĩnh vực Điện (01 thủ tục)
1. Cấp giấy phép hoạt động
phát điện đối với nhà máy điện có quy mô công suất dưới 03MW đặt tại địa phương
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị rút ngắn thời gian “từ 15 ngày làm việc” xuống còn “12 ngày làm
việc”.
Lý do: Tại Điểm c Khoản
5 Điều 11 Thông tư số 21/2020/TT-BCT ngày 09/9/2020 của Bộ Công Thương quy về
trình tự, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động điện lực: “Trong thời hạn 15 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ…”. Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện cho thấy, quy định thời gian thẩm định là quá dài, không cần thiết, có thể
rút ngắn để tạo điều kiện cho đối tượng thực hiện TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Tại Điểm c Khoản 5 Điều 11 Thông tư số 21/2020/TT-BCT ngày
09/9/2020 của Bộ Công Thương.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Việc rút ngắn thời gian giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm chi phí thời gian cho đối tượng thực hiện TTHC.
Q. SỞ TƯ PHÁP (29 thủ tục)
I. Lĩnh vực Giám định tư
pháp (09 thủ tục)
1. Thủ tục Bổ nhiệm và cấp
thẻ giám định viên tư pháp
1.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 20 ngày xuống còn 13 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại khoản 2 Điều
9 Luật Giám định tư pháp năm 2012 được sửa đổi, bổ sung năm 2020 (sau đây viết
là Luật Giám định tư pháp sửa đổi, bổ sung) quy định thời gian giải quyết
TTHC bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp như sau: “Trong thời hạn 20
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
Trường hợp từ chối thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ
lý do”.
Khoản 2 Điều 9 Luật Giám định
tư pháp năm 2012 sửa đổi, bổ sung, thời gian giải quyết TTHC bổ nhiệm và cấp thẻ
giám định viên tư pháp là 20 ngày, tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC này không
quá phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong 13 ngày.
1.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 2 Điều 9 Luật Giám định tư pháp sửa đổi, bổ sung theo hướng giảm thời
gian giải quyết TTHC từ 20 ngày xuống còn 13 ngày.
1.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 152.627.280 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 100.214.640 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 52.412.640
đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 34%.
2. Thủ tục Miễn nhiệm giám định
viên tư pháp
2.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 10 ngày xuống còn 05 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại khoản 4 Điều
10 Luật Giám định tư pháp sửa đổi, bổ sung quy định thời gian giải quyết TTHC
miễn nhiệm giám định viên tư pháp như sau: “Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp, thu hồi
thẻ giám định viên tư pháp và điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp trên
cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng
thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp”.
Khoản 4 Điều 10 Luật Giám định
tư pháp sửa đổi, bổ sung quy định thời gian giải quyết TTHC Miễn nhiệm giám định
viên tư pháp là 10 ngày, tuy nhiên nội dung thực hiện thủ tục bổ nhiệm và cấp
thẻ giám định viên tư pháp không quá phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết
TTHC trong 05 ngày.
2.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 4 Điều 10 Luật Giám định tư pháp sửa đổi, bổ sung theo hướng giảm thời
gian giải quyết TTHC từ 10 ngày xuống còn 05 ngày.
2.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 77.752.080 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 40.314.480 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 37.437.600
đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
48,1%.
3. Thủ tục Cấp lại thẻ giám
định viên tư pháp
3.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 10 ngày xuống còn 05 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại khoản 3 Điều
8 Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp (sau
đây viết là Thông tư số 11/2020/TT-BTP) quy định thời gian giải quyết TTHC
cấp lại thẻ giám định viên tư pháp như sau:
“3. Thủ trưởng đơn vị thuộc
bộ, cơ quan ngang bộ được phân công làm đầu mối quản lý chung công tác giám định
tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên
tư pháp.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp, Thủ trưởng đơn
vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được phân công làm đầu mối quản lý chung công tác
giám định tư pháp trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định cấp lại
thẻ giám định viên tư pháp; Giám đốc Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp lại
thẻ giám định viên tư pháp; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do”.
Khoản 3 Điều 8 Thông tư
11/2020/TT-BTP quy định thời gian giải quyết TTHC cấp lại thẻ giám định viên tư
pháp là 10 ngày, tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC không quá phức tạp, do vậy
thực tế chỉ cần giải quyết trong 05 ngày.
3.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 3 Điều 8 Thông tư 11/2020/TT-BTP theo hướng giảm thời gian giải quyết
TTHC từ 10 ngày xuống còn 05 ngày.
3.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 77.752.080 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 40.314.480 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 37.437.600
đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
48,1%.
4. Thủ tục Cấp phép thành lập
văn phòng giám định tư pháp
4.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 30 ngày xuống còn 15 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại khoản 3 Điều 16
Luật Giám định tư pháp sửa đổi, bổ sung quy định thời gian giải quyết TTHC Cấp
phép thành lập văn phòng giám định tư pháp như sau: “Trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, thẩm định hồ sơ
xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp, thống nhất ý kiến với người đứng
đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định
tư pháp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định”.
Khoản 3 Điều 16 Luật Giám định
tư pháp sửa đổi, bổ sung quy định thời gian giải quyết TTHC cấp phép thành lập
văn phòng giám định tư pháp là 30 ngày, tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC không
quá phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong 15 ngày.
4.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 3 Điều 16 Luật Giám định tư pháp sửa đổi, bổ sung theo hướng giảm thời
gian giải quyết TTHC từ 30 ngày xuống còn 15 ngày.
4.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 22.750.248 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 11.518.968 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 11.231.280
đồng/năm
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
49,4%.
5. Thủ tục Đăng ký hoạt động
văn phòng giám định tư pháp
5.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 30 ngày xuống còn 15 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại khoản 3 Điều
17 Luật Giám định tư pháp sửa đổi, bổ sung quy định: “Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp
kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện theo Đề án thành lập quy định tại điểm d
khoản 2 Điều 16 của Luật này và cấp Giấy đăng ký hoạt động; trường hợp từ chối
thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi Quyết định cho phép thành lập.
Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật”.
Khoản 3 Điều 17 Luật Giám định
tư pháp sửa đổi, bổ sung quy định thời gian giải quyết TTHC đăng ký hoạt động
văn phòng giám định tư pháp là 30 ngày, tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC không
quá phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong 15 ngày.
5.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 3 Điều 17 Luật Giám định tư pháp sửa đổi, bổ sung theo hướng giảm thời
gian giải quyết TTHC từ 30 ngày xuống còn 15 ngày.
5.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 22.750.248 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 11.518.968 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 11.231.280
đồng/năm
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
49,4%.
6. Thủ tục Thay đổi, bổ sung
lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp
6.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 30 ngày xuống còn 15 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại khoản 2 Điều
17 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
biện pháp thi Luật Giám định tư pháp, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 157/2020/NĐ-CP
ngày 31/12/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP
ngày 29/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi Luật Giám định
tư pháp (sau đây viết là Nghị định số 85/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung) quy
định:“Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở
Tư pháp xem xét, thẩm định, thống nhất ý kiến với người đứng đầu cơ quan chuyên
môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định”.
Khoản 2 Điều 17 Nghị định số
85/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định thời gian giải quyết TTHC thay đổi, bổ
sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp là 30 ngày, tuy nhiên nội
dung thực hiện TTHC không quá phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong
15 ngày.
6.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi khoản 2 Điều 17 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung theo hướng
giảm thời gian giải quyết TTHC từ 30 ngày xuống còn 15 ngày.
6.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 22.750.248 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 22.750.248 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 11.518.968
đồng/năm
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
49,4%.
7. Thủ tục chuyển đổi loại
hình Văn phòng giám định tư pháp
7.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 07 ngày làm việc xuống còn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại khoản 3 Điều
19 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định:
“Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Tư
pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển
đổi loại hình hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp; trường hợp từ chối phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối
chuyển đổi loại hình hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của
pháp luật”.
Khoản 3 Điều 19 Nghị định số
85/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định thời gian giải quyết TTHC chuyển đổi loại
hình Văn phòng giám định tư pháp là 07 ngày làm việc, tuy nhiên nội dung thực
hiện TTHC không quá phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong 05 ngày
làm việc.
7.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 3 Điều 19 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung theo hướng giảm
thời gian giải quyết TTHC của Sở Tư pháp từ 07 ngày làm việc xuống còn 05 ngày
làm việc.
7.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 2.034.776 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 1.535.608 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 499.168 đồng/năm
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
24,5%.
8. Cấp lại Giấy đăng ký hoạt
động của Văn phòng giám định tư pháp trong trường hợp thay đổi tên gọi, địa chỉ
trụ sở, người đại diện theo pháp luật, danh sách thành viên hợp danh của Văn
phòng giám định tư pháp
8.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 05 ngày làm việc xuống còn 03
ngày làm việc.
Lý do: Rút ngắn 40% thời
gian giải quyết TTHC của cơ quan nhà nước; đồng thời tạo điều kiện cho tổ chức/cá
nhân có được kết quả yêu cầu giải quyết TTHC sớm nhất.
Tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số
85/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định: “1. Khi thay đổi tên gọi, địa chỉ
trụ sở, người đại diện theo pháp luật của Văn phòng, danh sách thành viên hợp
danh, Văn phòng giám định tư pháp được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở, người đại diện theo pháp luật
của Văn phòng, danh sách thành viên hợp danh, Văn phòng giám định tư pháp phải
gửi đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động kèm theo Giấy đăng ký hoạt động
cũ đến Sở Tư pháp, nơi đã đăng ký hoạt động ”.
Khoản 1 Điều 15 Nghị định số
85/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định thời gian giải quyết TTHC nêu trên là
05 ngày làm việc, tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC không quá phức tạp, do vậy
thực tế chỉ cần giải quyết trong 03 ngày làm việc.
8.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 1 Điều 15 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và biện pháp thi Luật Giám định tư pháp, theo hướng giảm thời
gian giải quyết TTHC của Sở Tư pháp từ 05 ngày làm việc xuống còn 03 ngày làm
việc.
8.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 1.535.608 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 1.036.940 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 498.668 đồng/năm
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
32,5%.
9. Cấp lại Giấy đăng ký hoạt
động của Văn phòng giám định tư pháp trong trường hợp Giấy đăng ký hoạt động bị
hư hỏng hoặc bị mất
9.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 05 ngày làm việc xuống còn 03
ngày làm việc.
Lý do: Tại khoản 2 Điều
15 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định: “
2. Trường hợp Giấy đăng ký
hoạt động bị hư hỏng hoặc bị mất thì Văn phòng giám định tư pháp được cấp lại
Giấy đăng ký hoạt động. Văn phòng giám định tư pháp phải gửi đơn đề nghị cấp lại
Giấy đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hoạt động và chứng minh về
việc Giấy đăng ký hoạt động đã bị hư hỏng hoặc bị mất.
Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm xem xét, cấp
lại Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp. Trường hợp không cấp
lại Giấy đăng ký hoạt động thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý đo. Văn
phòng giám định tư pháp bị từ chối cấp lại Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu
nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật”.
Khoản 2 Điều 15 Nghị định số
85/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định thời gian giải quyết TTHC nêu trên là
05 ngày làm việc, tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC không quá phức tạp, do vậy
thực tế chỉ cần giải quyết trong 03 ngày làm việc.
9.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 2 Điều 15 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung theo hướng giảm
thời gian giải quyết TTHC từ 05 ngày làm việc xuống còn 03 ngày làm việc.
9.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 1.535.608 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 1.036.940 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 498.668 đồng/năm
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
32,5%.
II. Lĩnh vực Luật sư (03 thủ
tục)
1. Thủ tục Đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư
1.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 10 ngày làm việc xuống còn 07
ngày làm việc.
Lý do: Khoản 3 Điều 35
Luật Luật sư năm 2006 được sửa đổi, bổ sung năm 2012 (sau đây viết là Luật
Luật sư sửa đổi, bổ sung) quy định thời gian giải quyết TTHC Đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư như sau: “Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành
nghề luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu
rõ lý do, người bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại theo
quy định của pháp luật”.
Khoản 3 Điều 35 Luật Luật sư sửa
đổi, bổ sung, thời gian giải quyết TTHC Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề
luật sư là 10 ngày, tuy nhiên nội dung thực hiện thủ tục Đăng ký hoạt động của
tổ chức hành nghề luật sư không quá phức tạp vì vậy thực tế chỉ cần giải quyết
trong 07 ngày.
1.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 3 Điều 35 Luật Luật sư sửa đổi, bổ sung theo hướng giảm thời gian giải
quyết TTHC từ 10 ngày xuống còn 07 ngày.
1.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 2.783.028 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 2.034.276 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 748.752 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 27%.
2. Thủ tục thay đổi người đại
diện theo pháp luật của Văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một
thành viên
2.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 05 ngày làm việc xuống còn
03 ngày làm việc.
Lý do: Tại khoản 3 Điều
11 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị
định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư (sau đây viết là Nghị định số
123/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung) quy định thời gian giải quyết TTHC thay đổi
người đại diện theo pháp luật của Văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu
hạn một thành viên như sau: “Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề
luật sư, trong đó ghi rõ nội dung thay đổi người đại diện theo pháp luật; trường
hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do”.
Theo quy định tại khoản 3 Điều
11 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, thời gian giải quyết thủ tục
thay đổi người đại diện theo pháp luật của Văn phòng luật sư, công ty luật
trách nhiệm hữu hạn một thành viên là 05 ngày làm việc, tuy nhiên nội dung thực
hiện thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của Văn phòng luật sư, công
ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên không phức tạp vì vậy chỉ cần giải
quyết trong 03 ngày làm việc.
2.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 3 Điều 11 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung theo hướng giảm
thời gian giải quyết TTHC từ 05 ngày làm việc xuống còn 03 ngày làm việc.
2.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 1.535.108 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 1.035.940 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 499.168 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 33%.
3. Thay đổi người đại diện
theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
công ty luật hợp danh
3.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 05 ngày làm việc xuống còn
03 ngày làm việc.
Lý do: Tại khoản 3 Điều
11 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định thời gian giải quyết
TTHC thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên, công ty luật hợp danh như sau: “Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký
hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư, trong đó ghi rõ nội dung thay đổi người
đại diện theo pháp luật; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu
rõ lý do”.
Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung quy định thời gian giải quyết thủ tục thay đổi người đại diện
theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
công ty luật hợp danh là 05 ngày làm việc, tuy nhiên nội dung thực hiện thủ tục
thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, công ty luật hợp danh không quá phức tạp vì vậy thực tế chỉ
cần giải quyết trong 03 ngày làm việc.
3.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 3 Điều 11 Nghị định số 123/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung theo hướng giảm
thời gian giải quyết TTHC từ 05 ngày làm việc xuống còn 03 ngày làm việc.
3.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 1.535.108 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 1.035.940 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 499.168 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 33%.
III. Lĩnh vực Nuôi con nuôi
(03 thủ tục)
1. Giải quyết việc nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài đối với trẻ em sống ở cơ sở nuôi dưỡng
1.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC tại Sở Tư pháp từ 50 ngày xuống
còn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Khoản 1 Điều 33
Luật Nuôi con nuôi quy định trách nhiệm kiểm tra, xác minh hồ sơ và xác nhận trẻ
em có đủ điều kiện được cho làm con nuôi như sau:“Sở Tư pháp có trách nhiệm
kiểm tra hồ sơ, tiến hành lấy ý kiến của những người quy định tại điều 21 của
Luật này trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Việc lấy ý kiến
phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến…”.
Đồng thời, khoản 1 Điều 36 Luật
Nuôi con nuôi quy định về trình tự giới thiệu trẻ em làm con nuôi như sau: “
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận con nuôi, Sở
Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi trên cơ sở bảo đảm các căn cứ
quy định tại Điều 35 của Luật này và báo cáo UBND cấp tỉnh. Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, nếu UBND cấp tỉnh đồng ý
thì thông báo cho Sở Tư pháp để làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Bộ Tư pháp; trường
hợp không đồng ý thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do…”.
Theo quy định tại khoản 1 Điều
33, khoản 1 Điều 36 Luật Nuôi con nuôi, thời gian thực hiện TTHC giải quyết việc
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài đối với trẻ em sống ở cơ sở nuôi dưỡng tại Sở
Tư pháp là 50 ngày, tuy nhiên thực tế chỉ cần 35 ngày để giải quyết thủ tục.
1.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 1 Điều 33, khoản 1 Điều 36 Luật Nuôi con nuôi theo hướng giảm thời
gian giải quyết TTHC từ 50 ngày xuống còn 35 ngày.
1.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 42.488.184 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 31.256.904 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 11.231.280
đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
26,4%.
2. Giải quyết việc nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài đối với trường hợp cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của
vợ hoặc chồng; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi
2.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC tại Sở Tư pháp từ 20 ngày xuống
còn 12 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Khoản 1 Điều 33
Luật Nuôi con nuôi quy định trách nhiệm kiểm tra, xác minh hồ sơ và xác nhận trẻ
em có đủ điều kiện được cho làm con nuôi quy định: “Sở Tư pháp có trách nhiệm
kiểm tra hồ sơ, tiến hành lấy ý kiến của những người quy định tại điều 21 của
Luật này trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Việc lấy ý kiến
phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến …”.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều
33 Luật Nuôi con nuôi thời gian giải quyết thủ tục tại Sở Tư pháp là 20 ngày,
tuy nhiên thực tế chỉ cần 12 ngày để giải quyết thủ tục.
2.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 1 Điều 33 Luật Nuôi con nuôi theo hướng giảm thời gian giải quyết từ
20 ngày xuống còn 12 ngày.
2.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 20.025.624 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 14.035.608 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 5.990.016
đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 30%.
3. Giải quyết việc người nước
ngoài thường trú ở Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi
3.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Giảm thời gian thực hiện TTHC tại Sở Tư pháp từ 20 ngày xuống còn 11 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Khoản 1 Điều
33 Luật Nuôi con nuôi quy định trách nhiệm kiểm tra, xác minh hồ sơ và xác nhận
trẻ em có đủ điều kiện được cho làm con nuôi như sau: “Sở Tư pháp có trách nhiệm
kiểm tra hồ sơ, tiến hành lấy ý kiến của những người quy định tại điều 21 của
Luật này trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Việc lấy ý kiến
phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến…”
Theo quy định tại Khoản 1 Điều
33 Luật Nuôi con nuôi thời gian giải quyết thủ tục tại Sở Tư pháp là 20 ngày,
tuy nhiên thực tế chỉ cần 11 ngày để giải quyết thủ tục.
3.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 1 Điều 33 Luật Nuôi con nuôi theo hướng giảm thời gian giải quyết từ
20 ngày xuống còn 11 ngày.
3.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 19.794.426 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 10.185.442 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 9.608.984
đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
48,5%.
IV. Lĩnh vực Công chứng (03
thủ tục)
1. Thủ tục Đăng ký tập sự
hành nghề công chứng
1.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 07 ngày làm việc xuống còn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại khoản 1 Điều
2 Thông tư số 04/2015/TT-BTP ngày 15/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn
tập sự hành nghề công chứng (sau đây viết là Thông tư số 04/2015/TT-BTP) quy
định: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở
Tư pháp ghi tên người đăng ký tập sự vào Danh sách người tập sự hành nghề công
chứng của Sở Tư pháp (sau đây gọi là Danh sách người tập sự của Sở Tư pháp), đồng
thời thông báo bằng văn bản cho người đăng ký tập sự và tổ chức hành nghề công
chứng nhận tập sự; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ
lý do’’.
Khoản 1 Điều 2 Thông tư số
04/2015/TT-BTP quy định thời gian giải quyết TTHC Đăng ký tập sự hành nghề công
chứng là 07 ngày làm việc, tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC không quá phức tạp,
do vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong 05 ngày làm việc.
1.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 1 Điều 2 Thông tư số 04/2015/TT-BTP theo hướng giảm thời gian giải
quyết TTHC của Sở Tư pháp từ 07 ngày làm việc xuống còn 05 ngày làm việc.
1.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 2.034.776 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 1.535.608 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 499.168 đồng/năm
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
24,5%.
2. Thủ tục Chấm dứt tập sự
hành nghề công chứng
2.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 05 ngày làm việc xuống còn 03
ngày làm việc .
Lý do: Tại khoản 2 Điều
6 Thông tư số 04/2015/TT-BTP quy định:“Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày Người tập sự chấm dứt tập sự trong các trường hợp quy định tại các điểm a,
b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều này, tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự
phải báo cáo Sở Tư pháp bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do chấm dứt tập sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của tổ chức hành
nghề công chứng, Sở Tư pháp ra quyết định chấm dứt tập sự, đồng thời xóa tên
Người tập sự khỏi Danh sách người tập sự của Sở Tư pháp”.
Khoản 2 Điều 6 Thông tư số
04/2015/TT-BTP quy định thời gian giải quyết TTHC nêu trên là 05 ngày làm việc,
tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC không quá phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải
quyết trong 03 ngày làm việc.
2.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 2 Điều 6 Thông tư số 04/2015/TT-BTP theo hướng giảm thời gian giải
quyết TTHC từ 05 ngày làm việc xuống còn 03 ngày làm việc.
2.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 1.535.608 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 1.036.440 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 499.168 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
32,5%.
3. Thủ tục Thay đổi nơi tập
sự hành nghề công chứng từ tổ chức hành nghề công chứng này sang tổ chức hành
nghề công chứng khác trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
3.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 05 ngày làm việc xuống còn 03
ngày làm việc.
Lý do: Tại khoản 2 Điều
4 Thông tư số 04/2015/TT-BTP quy định: “…Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được giấy đề nghị của Người tập sự, Sở Tư pháp thông báo bằng văn
bản cho Người tập sự, tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự và tổ chức hành
nghề công chứng mà Người tập sự xin chuyển đến về việc thay đổi nơi tập sự; trường
hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do”.
Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 04/2015/TT-BTP
quy định thời gian giải quyết TTHC nêu trên là 05 ngày làm việc, tuy nhiên nội
dung thực hiện TTHC không quá phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong
03 ngày làm việc.
3.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 2 Điều 6 Thông tư số 04/2015/TT-BTP ngày 15/4/2015 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng thời gian giải quyết TTHC, theo
hướng giảm thời gian giải quyết TTHC của Sở Tư pháp từ 05 ngày làm việc xuống
còn 03 ngày làm việc.
3.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 1.535.608 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 1.036.440 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 499.168 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
32,5%.
V. Lĩnh vực Tư vấn pháp luật
(02 thủ tục)
1. Thủ tục Đăng ký hoạt động
của Trung tâm tư vấn pháp luật
1.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 05 ngày làm việc xuống còn
03 ngày làm việc.
Lý do: Tại khoản 1 Điều
13 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16/7/2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật
được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 2012 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo
đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật (sau đây viết là Nghị định
số 77/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung) quy định thời gian giải quyết thủ tục
đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật như sau:“1. ...Trong thời hạn
năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp
Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm tư vấn pháp luật; trong trường hợp từ chối,
phải thông báo lý do bằng văn bản”.
Khoản 1 Điều 13 Nghị định số
77/2008/NĐ-CP , thời gian giải quyết thủ tục đăng ký hoạt động của Trung tâm tư
vấn pháp luật là 05 ngày làm việc, tuy nhiên nội dung thực hiện thủ tục đăng ký
hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật không quá phức tạp vì vậy thực tế chỉ
cần giải quyết trong 03 ngày làm việc.
1.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 1 Điều 13 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP theo hướng giảm thời gian giải
quyết TTHC từ 05 ngày làm việc xuống còn 03 ngày làm việc.
1.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 1.347.920 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 848.752 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 499.168 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 37%.
2. Thay đổi nội dung đăng ký
hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh
2.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 07 ngày làm việc xuống còn
05 ngày làm việc.
Lý do: Tại khoản 2 Điều
7 Thông tư số 01/2010/TT-BTP ngày 09/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày
16/7/2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư
số 19/2011/TT-BTP ngày 31/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một
số quy định về TTHC của Thông tư số 05/2008/TT-BTP ngày 23/9/2008, Thông tư số
03/2008/TT-BTP ngày 25/8/2008 và Thông tư số 01/2010/TT-BTP ngày 09/02/2010 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp (sau đây viết là Thông tư số 01/2010/TT-BTP sửa đổi, bổ
sung) quy định thời gian giải quyết TTHC thay đổi nội dung đăng ký hoạt động
của Trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh như sau: “Trong thời hạn bảy ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thực hiện việc ghi nội
dung thay đổi nêu trên vào Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm, Chi nhánh và
giao lại bản chính Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm, Chi nhánh sau khi đã
hoàn tất thủ tục.”
Khoản 2 Điều 7 Thông tư số
01/2010/TT-BTP sửa đổi, bổ sung, thời gian giải quyết thủ tục thay đổi nội dung
đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh là 07 ngày làm việc,
tuy nhiên nội dung thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của
Trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh không quá phức tạp vì vậy thực tế chỉ cần
giải quyết trong 05 ngày làm việc.
2.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 2 Điều 7 Thông tư số 01/2010/TT-BTP theo hướng giảm thời gian giải
quyết TTHC từ 07 ngày làm việc xuống còn 05 ngày làm việc.
2.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 2.034.276 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 1.535.108 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 499.168 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 25%.
VI. Lĩnh vực Trợ giúp pháp
lý (02 thủ tục)
1. Thủ tục Cấp thẻ cộng tác
viên trợ giúp pháp lý
1.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 07 ngày làm việc xuống còn
05 ngày làm việc.
Lý do: Tại khoản 3, 4 Điều
16 Nghị định số 144/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của luật trợ giúp pháp lý (sau đây viết là Nghị định số
144/2017/NĐ-CP) quy định thời gian giải quyết TTHC cấp thẻ cộng tác viên trợ
giúp pháp lý như sau:
“3. Trong thời hạn 04 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, căn cứ vào nhu cầu trợ giúp pháp lý của
người dân và điều kiện thực tế tại địa phương, Giám đốc Trung tâm lựa chọn hồ
sơ trình Giám đốc Sở Tư pháp xem xét cấp thẻ cộng tác viên. Trường hợp hồ sơ
không hợp lệ thì trả lại hồ sơ cho người đề nghị làm cộng tác viên và thông báo
rõ lý do bằng văn bản.
4. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do Giám đốc Trung tâm trình, Giám đốc
Sở Tư pháp xem xét, quyết định cấp thẻ cộng tác viên theo mẫu do Bộ Tư pháp ban
hành. Bộ Tư pháp cấp phôi thẻ cộng tác viên.”
Khoản 3, 4 Điều 16 Nghị định số
144/2017/NĐ-CP , thời gian giải quyết thủ tục cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp
pháp lý là 07 ngày làm việc, tuy nhiên nội dung thực hiện thủ tục cấp thẻ cộng
tác viên trợ giúp pháp lý không quá phức tạp vì vậy thực tế chỉ cần giải quyết
trong 05 ngày làm việc.
1.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 3, 4 Điều 16 Nghị định số 144/2017/NĐ-CP theo hướng giảm thời gian giải
quyết TTHC từ 07 ngày làm việc xuống còn 05 ngày làm việc.
1.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 2.034.276 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 1.535.108 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 499.168 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 25%.
2. Thủ tục Cấp lại thẻ cộng
tác viên trợ giúp pháp lý
2.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 07 ngày làm việc xuống còn
05 ngày làm việc.
Lý do: Tại khoản 2, 3 Điều
19 Nghị định số 144/2017/NĐ-CP quy định thời gian giải quyết TTHC cấp lại thẻ cộng
tác viên trợ giúp pháp lý như sau:
“2. Trong thời hạn 04 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại thẻ, Giám đốc Trung tâm kiểm
tra danh sách cộng tác viên theo số thẻ đã cấp cho cộng tác viên và đề nghị
Giám đốc Sở Tư pháp quyết định cấp lại thẻ cộng tác viên cho người đề nghị.
3. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do Giám đốc Trung tâm trình, Giám đốc
Sở Tư pháp xem xét, quyết định cấp lại thẻ cộng tác viên. Thẻ cộng tác viên được
cấp lại giữ nguyên số thẻ được cấp lần đầu nhưng thời gian cấp ghi trên thẻ là
ngày được cấp lại.
Khoản 2, 3 Điều 19 Nghị định số
144/2017/NĐ-CP , thời gian giải quyết thủ tục cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp
pháp lý là 07 ngày, tuy nhiên nội dung thực hiện thủ tục cấp lại thẻ cộng tác
viên trợ giúp pháp lý không quá phức tạp vì vậy thực tế chỉ cần giải quyết
trong 05 ngày.
2.3. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 2, 3 Điều 19 Nghị định số 144/2017/NĐ-CP theo hướng giảm thời gian giải
quyết TTHC từ 07 ngày làm việc xuống còn 05 ngày làm việc.
2.4. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 2.034.276 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 1.535.108 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 499.168 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 25%.
VII. Lĩnh vực Hòa giải
thương mại (02 thủ tục)
1. Đăng ký làm hoà giải viên
thương mại vụ việc
1.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 07 ngày làm việc xuống còn
05 ngày làm việc.
Lý do: Tại khoản 3 Điều
8 Nghị định số 22/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ về hòa giải thương mại
(sau đây viết là Nghị định số 22/2017/NĐ-CP) quy định thời gian giải quyết
TTHC đăng ký làm hoà giải viên thương mại vụ việc như sau: “Trong thời hạn
07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp ghi tên người đề
nghị đăng ký
vào danh sách hòa giải viên
thương mại vụ việc và công bố danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc trên Cổng
thông tin điện tử của Sở; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn
bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật”.
Khoản 3 Điều 8 Nghị định số
22/2017/NĐ-CP , thời gian giải quyết thủ tục đăng ký làm hoà giải viên thương mại
vụ việc là 07 ngày làm việc, tuy nhiên nội dung thực hiện thủ tục đăng ký làm
hoà giải viên thương mại vụ việc không quá phức tạp, vì vậy thực tế chỉ cần giải
quyết trong 05 ngày làm việc.
1.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 3 Điều 8 Nghị định số 22/2017/NĐ-CP theo hướng giảm thời gian giải
quyết TTHC từ 07 ngày làm việc xuống còn 05 ngày làm việc.
1.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 2.034.276 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 1.535.108 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 499.168 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 25%.
2. Đăng ký hoạt động Trung
tâm hòa giải thương mại sau khi được Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập; đăng
ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại khi thay đổi địa chỉ trụ sở của
Trung tâm hòa giải thương mại từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang
tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác.
2.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 15 ngày xuống còn 12 ngày.
Lý do: Tại khoản 3 Điều
22 Nghị định số 22/2017/NĐ-CP quy định thời gian giải quyết TTHC đăng ký hoạt động
Trung tâm hòa giải thương mại sau khi được Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập
như sau: “Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư
pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm hòa giải thương mại; trường hợp từ
chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Sở Tư pháp gửi bản sao Giấy đăng ký
hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại cho Bộ Tư pháp”.
Khoản 3 Điều 22 Nghị định số
22/2017/NĐ-CP thời gian giải quyết thủ tục đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải
thương mại sau khi được Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập; đăng ký hoạt động
Trung tâm hòa giải thương mại khi thay đổi địa chỉ trụ sở của Trung tâm hòa giải
thương mại từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh thành phố trực
thuộc Trung ương khác là 15 ngày, tuy nhiên nội dung thực hiện thủ tục đăng ký
hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại sau khi được Bộ Tư pháp cấp Giấy phép
thành lập; đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại khi thay đổi địa chỉ
trụ sở của Trung tâm hòa giải thương mại từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương này sang tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác không quá phức tạp vì vậy
thực tế chỉ cần giải quyết trong 12 ngày.
2.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 3 Điều 22 Nghị định số 22/2017/NĐ-CP theo hướng giảm thời gian giải
quyết TTHC từ 15 ngày xuống còn 12 ngày.
2.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 11.518.468 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 9.272.212 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 2.246.256
đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 20%.
VIII. Lĩnh vực Trọng tài
thương mại (01 thủ tục)
1. Thủ tục Đăng ký hoạt động
của Trung tâm Trọng tài sau khi được Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập; đăng
ký hoạt động Trung tâm trọng tài khi thay đổi địa điểm đặt trụ sở sang tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khác
1.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 15 ngày xuống còn 12 ngày.
Lý do: Tại Điều 25 Luật trọng
tài thương mại năm 2010 quy định thời gian giải quyết TTHC đăng ký hoạt động của
Trung tâm Trọng tài sau khi được Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập như sau: “...Sở
Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm trọng tài chậm nhất 15 ngày, kể
từ ngày nhận được yêu cầu đăng ký”, đồng thời khoản 2 Điều 8 Nghị định số
63/2011/NĐ-CP ngày 28/7/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Trọng tài thương mại được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định
số 124/2018/NĐ-CP ngày 19/9/2018 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 63/2011/NĐ-CP
ngày 28/7/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Trọng tài thương mại (sau đây viết là Nghị định số 63/2011/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung) quy định: “Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp Giấy đăng ký hoạt động cho
Trung tâm trọng tài”.
Theo Điều 25 Luật trọng tài
thương mại năm 2010; khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2011/NĐ-CP , thời gian giải quyết
thủ tục Đăng ký hoạt động của Trung tâm Trọng tài sau khi được Bộ Tư pháp cấp
Giấy phép thành lập; đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài khi thay đổi địa điểm
đặt trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác là 15 ngày, tuy
nhiên nội dung thực hiện thủ tục Đăng ký hoạt động của Trung tâm Trọng tài sau
khi được Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập; đăng ký hoạt động Trung tâm trọng
tài khi thay đổi địa điểm đặt trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
khác không quá phức tạp vì vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong 12 ngày.
1.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Điều 25 Luật trọng tài thương mại năm 2010; Khoản 2 Điều 8 Nghị định số
63/2011/NĐ-CP theo hướng giảm thời gian giải quyết TTHC từ 15 ngày xuống còn 12
ngày
1.3. Lợi ích của phương án đơn
giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 11.518.468 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 9.272.212 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 2.246.256
đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 20%.
IX. Lĩnh vực Quốc tịch (03
thủ tục)
1. Thủ tục thôi quốc tịch Việt
Nam ở trong nước
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị bỏ thành phần hồ sơ: Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy chứng minh nhân dân
hoặc giấy tờ khác có giá trị chứng minh người có quốc tịch Việt Nam đối với
công dân đã có thông tin về nhân thân đã được xác thực trên cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, thực hiện thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua tài khoản định
danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập được kết nối,
tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Lý do: Theo điểm c khoản
1 Điều 28 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014) quy
định thành phần hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam bao gồm:
“…c) Bản sao Hộ chiếu Việt
Nam, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác quy định tại Điều 11 của Luật
này…”.
Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam
năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014) quy định các giấy tờ có giá trị
chứng minh người có quốc tịch Việt Nam gồm:
“1. Giấy khai sinh; trường hợp
Giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì phải kèm theo giấy tờ
chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ;
2. Giấy chứng minh nhân dân;
3. Hộ chiếu Việt Nam;
4. Quyết định cho nhập quốc
tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết định công nhận
việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài, Quyết định cho người nước
ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi”.
Tuy nhiên, ngày 05/9/2022 Chính
phủ ban hành Nghị định số 59/2022/NĐ-CP của Chính phủ về định danh và xác thực
điện tử, tại khoản 5 Điều 13 quy định: “Việc sử dụng tài khoản định danh điện
tử mức độ 2 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ
thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị tương đương như việc sử dụng
thẻ Căn cước công dân trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình thẻ
Căn cước công dân; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của
công dân đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ
đó”.
Như vậy, đối với công dân đã có
tài khoản định danh điện tử mức độ 2, có thông tin về nhân thân đã được xác thực
trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, khi thực hiện thủ tục hành chính trên Cổng
dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh,
cấp bộ thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực
điện tử tạo lập được kết nối, tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia thì
thông tin của công dân trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có giá trị tương
đương như việc sử dụng thẻ Căn cước công dân, vì vậy trường hợp này không phải
nộp bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác có
giá trị chứng minh người có quốc tịch Việt Nam.
1.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014) theo
hướng bỏ thành phần hồ sơ phải nộp là Hộ chiếu Việt Nam, Giấy chứng minh nhân
dân hoặc giấy tờ khác có giá trị chứng minh người có quốc tịch Việt Nam đối với
công dân đã có tài khoản định danh điện tử mức độ 2.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 35.167.670 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 34.164.670 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 1.003.000
đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
2,85%.
2. Thủ tục cấp Giấy
xác nhận có quốc tịch Việt Nam ở trong nước
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị bỏ thành phần hồ sơ: Giấy tờ về nhân thân của người đó như Chứng minh nhân
dân, Căn cước công dân, giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ
có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ
quan có thẩm quyền cấp; giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam theo
quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ tương tự do chính quyền
cũ trước đây cấp đối với công dân đã có thông tin về nhân thân đã được xác thực
trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thực hiện thủ tục hành chính trên Cổng dịch
vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh
thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử
tạo lập được kết nối, tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
Lý do: Theo điểm a, b
khoản 1 Điều 31 Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam quy định người
yêu cầu cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ gồm bản sao các giấy
tờ sau đây:
“a) Giấy tờ về nhân thân của
người đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, giấy tờ cư trú, thẻ tạm
trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ xác nhận về
nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Giấy tờ có giá trị chứng
minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam hoặc
giấy tờ tương tự do chính quyền cũ trước đây cấp, kể cả Giấy khai sinh trong đó
không có mục quốc tịch hoặc mục quốc tịch bỏ trống nhưng trên đó ghi họ tên Việt
Nam của người yêu cầu và cha, mẹ của người đó;…”.
Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam
năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014) quy định các giấy tờ có giá trị
chứng minh người có quốc tịch Việt Nam gồm:
“1. Giấy khai sinh; trường hợp
Giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì phải kèm theo giấy tờ
chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ;
2. Giấy chứng minh nhân dân;
3. Hộ chiếu Việt Nam;
4. Quyết định cho nhập quốc
tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết định công nhận
việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài, Quyết định cho người nước
ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi”.
Khoản 5 Điều 13 Nghị định số
59/2022/NĐ-CP ngày 05/9/2022 của Chính phủ về định danh và xác thực điện tử quy
định việc sử dụng tài khoản định danh điện tử như sau ”Việc sử dụng tài khoản
định danh điện tử mức độ 2 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện
tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị tương
đương như việc sử dụng thẻ Căn cước công dân trong thực hiện các giao dịch có
yêu cầu xuất trình thẻ Căn cước công dân; có giá trị cung cấp thông tin trong
các loại giấy tờ của công dân đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu
xuất trình giấy tờ đó”.
Như vậy, đối với công dân đã có
tài khoản định danh điện tử mức độ 2, có thông tin về nhân thân đã được xác thực
trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, khi thực hiện thủ tục hành chính trên Cổng
dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh,
cấp bộ thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực
điện tử tạo lập được kết nối, tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia thì
thông tin của công dân trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có giá trị tương
đương như việc sử dụng thẻ Căn cước công dân. Do vậy không phải nộp bản sao các
Giấy tờ về nhân thân của người đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân,
giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế
hoặc giấy tờ xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp; giấy
tờ có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 Luật Quốc
tịch Việt Nam hoặc giấy tờ tương tự do chính quyền cũ trước đây cấp.
2.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi điểm a, b khoản 1 Điều 31 Nghị định số 16/2020/NĐ- CP ngày 03/02/2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt
Nam theo hướng bỏ thành phần hồ sơ phải nộp Bản sao các giấy tờ về nhân thân của
người đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, giấy tờ cư trú, thẻ tạm
trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ xác nhận về
nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp; giấy tờ có giá trị chứng
minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam hoặc
giấy tờ tương tự do chính quyền cũ trước đây cấp.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 31.753.760 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 30.750.760 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 1.003.000
đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
3,16%.
3. Thủ tục cấp Giấy xác nhận
là người gốc Việt Nam
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị bỏ thành phần hồ sơ: Giấy tờ về nhân thân của người đó như Chứng minh nhân
dân, Căn cước công dân, giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ
có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ
quan có thẩm quyền cấp đối với công dân đã có thông tin về nhân thân đã được
xác thực trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thực hiện thủ tục hành chính
trên Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính cấp tỉnh thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và
xác thực điện tử tạo lập được kết nối, tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
Lý do: Theo điểm a khoản
1 Điều 33 Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ Quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam quy định thành
phần hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam, gồm:
“Giấy tờ về nhân thân của
người đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, giấy tờ cư trú, thẻ tạm
trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ xác nhận về
nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp…”.
Khoản 5 Điều 13 Nghị định số
59/2022/NĐ-CP ngày 05/9/2022 của Chính phủ về định danh và xác thực điện tử quy
định việc sử dụng tài khoản định danh điện tử như sau ”Việc sử dụng tài khoản
định danh điện tử mức độ 2 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện
tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị tương
đương như việc sử dụng thẻ Căn cước công dân trong thực hiện các giao dịch có
yêu cầu xuất trình thẻ Căn cước công dân; có giá trị cung cấp thông tin trong
các loại giấy tờ của công dân đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu
xuất trình giấy tờ đó”.
Như vậy, đối với công dân đã có
tài khoản định danh điện tử mức độ 2, có thông tin về nhân thân đã được xác thực
trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, khi thực hiện thủ tục hành chính trên Cổng
dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh,
cấp bộ thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực
điện tử tạo lập được kết nối, tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia thì
thông tin của công dân trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có giá trị tương
đương như việc sử dụng thẻ Căn cước công dân. Do vậy không phải nộp bản sao các
Giấy tờ về nhân thân của người đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân,
giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế
hoặc giấy tờ xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi điểm a khoản 1 Điều 33 Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020
của Chính phủ theo hướng bỏ thành phần hồ sơ phải nộp đối với thủ tục cấp Giấy
xác nhận là người gốc Việt Nam, gồm bản sao các Giấy tờ về nhân thân của người
đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú, giấy
thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ xác nhận về nhân
thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Tạo thuận lợi cho công dân khi thực hiện thủ tục hành chính; giảm
chi phí in ấn, nộp hồ sơ…
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 31.753.760 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 30.750.760 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 1.003.000
đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
2,85%.
X. Lĩnh vực Lý lịch tư pháp
(01 thủ tục)
1. Thủ tục cấp Phiếu lý lịch
tư pháp cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (đối
tượng là công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam)
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Về
thời hạn giải quyết hồ sơ đối với trường hợp người yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư
pháp là người chưa đủ 14 tuổi (từ 10 đến 15 ngày rút ngắn xuống còn 01
ngày).
Lý do: Khoản 1 Điều 48 Luật
Lý lịch tư pháp năm 2009 quy định thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau:“Thời
hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp
lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư
trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này, trường hợp phải xác minh về điều
kiện đương nhiên được xóa án tích quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này thì
thời hạn không quá 15 ngày”.
Điều 12 Bộ luật Hình sự năm
2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây viết là Bộ luật Hình sự) quy định
về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:
“1. Người từ đủ 16 tuổi trở
lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật
này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi trở
lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người,
tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp
dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới
16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất
nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng…”.
Trên thực tế, các trường hợp
người dưới 14 tuổi thường có yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp với mục đích
như: Đi du học, du lịch, thăm người thân tại nước ngoài v.v... Theo đó, phiếu
lý lịch tư pháp là một trong những thành phần hồ sơ cần được bổ sung, hoàn thiện
nhanh chóng để gửi các cơ quan có thẩm quyền kịp thời thẩm định, xét duyệt.
Mặt khác, theo quy định của Bộ
luật Hình sự, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự của người phạm tội phải là từ đủ
14 tuổi trở lên. Người chưa đủ 14 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự đối
với mọi loại tội phạm. Vì vậy, không cần thực hiện tra cứu, xác minh thông tin
để cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người dưới 14 tuổi vì đây là đối tượng không
phải chịu trách nhiệm hình sự trong mọi trường hợp. Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở
Tư pháp có thể tiến hành cấp phiếu ngay cho người có yêu cầu.
1.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 1 Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 theo hướng rút ngắn thời hạn
giải quyết hồ sơ đối với trường hợp người chưa đủ 14 tuổi yêu cầu cấp phiếu lý
lịch tư pháp.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 59.195.540 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 55.323.660 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 3.871.880
đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
6,54%.
R. SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN
THÔNG (08 thủ tục)
I. Lĩnh vực Báo chí (01 thủ
tục)
1. Cấp giấy phép xuất bản bản
tin (địa phương)
1.1. Nội dung đơn giản hóa:
- Về thành phần hồ sơ: Đề nghị
thay thế Sơ yếu lý lịch của người chịu trách nhiệm xuất bản bản tin bằng mã định
danh điện tử.
Lý do: Nhằm bảo đảm an
toàn, bảo mật thông tin cho người dân, tổ chức thực hiện TTHC
- Về thời gian thực hiện: Đề
nghị sửa thời hạn giải quyết từ 20 ngày xuống còn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
Lý do: Tại khoản 2 Điều
18 Thông tư số 41/2020/TT-BTTTT ngày 24/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định thời gian thực hiện nêu trên là quá dài, việc rút ngắn thời
gian chứng thực và cấp phép sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi thực
hiện TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 2 Điều 18 Thông tư số 41/2020/TT-BTTTT ngày 24/12/2020 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông theo hướng giảm thời gian giải quyết TTHC từ 20
ngày xuống còn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
1.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm
chi phí và thời gian giải quyết TTHC.
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 3.170.800 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 2.390.850 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 779.990 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
24.5%.
II. Lĩnh vực Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử (02 thủ tục)
1. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1.1 Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị thay thế thành phần hồ sơ: Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân/thẻ
căn cước công dân/hộ chiếu được quy định tại khoản 37, Điều 1 Nghị định số
27/2018 NĐ-CP ban hành ngày 01/3/2018 Nghị định Sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng bằng mã định danh điện tử của cá
nhân đại diện cho tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp quản lý điểm cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng đối với trường hợp chủ điểm là tổ chức, doanh nghiệp.
Lý do: Nhằm rút gọn giấy
tờ và bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin cho người dân, tổ chức thực hiện TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 37, Điều 1 Nghị định số 27/2018 NĐ-CP từ : c) Bản sao có chứng thực
chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu của chủ điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng đối với trường hợp chủ điểm là cá nhân; Bản sao có
chứng thực chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu của cá nhân đại
diện cho tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp quản lý điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng đối với trường hợp chủ điểm là tổ chức, doanh nghiệp thành
cung cấp mã định danh điện tử của của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng đối với trường hợp chủ điểm là cá nhân; mã định danh điện tử cá nhân
đại diện cho tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp quản lý điểm cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng đối với trường hợp chủ điểm là tổ chức, doanh nghiệp.
1.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm
chi phí và thời gian giải quyết TTHC.
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 2.786.830 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 2.429.850 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 356.980 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
12,8%.
2. Gia hạn Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị thay thế thành phần hồ sơ: Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân/thẻ
căn cước công dân/hộ chiếu được quy định tại khoản 39, Điều 1 Nghị định số
27/2018 NĐ-CP Nghị định Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng quy định b) Bản sao có chứng thực chứng minh
nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu của chủ điểm là cá nhân thay bằng
cung cấp mã định danh điện tử của của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng đối với trường hợp chủ điểm là cá nhân.
Lý do: Nhằm rút gọn giấy
tờ và bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin cho người dân, tổ chức thực hiện TTHC.
2.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 39, Điều 1 Nghị định số 27/2018 NĐ-CP Nghị định Sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý,
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (Nghị định số
72/2013/NĐ-CP từ b) Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân/thẻ căn cước
công dân/hộ chiếu của chủ điểm là cá nhân thành cung cấp mã định danh điện
tử của cá nhân đại diện cho tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp quản lý điểm cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng đối với trường hợp chủ điểm là cá nhân.
1.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm
chi phí và thời gian giải quyết TTHC.
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 2.162.870 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 1.649.900 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 512.970 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 23%.
III. Lĩnh vực In (01 thủ tục)
1. Thủ tục Cấp giấy phép in
gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị thay thế thành phần hồ sơ: Bản sao hộ chiếu còn thời hạn sử dụng của người
đặt in hoặc giấy ủy quyền, giấy chứng minh nhân dân của người được ủy quyền đặt
in tại điểm đ, khoản 3, Điều 34 Luật Xuất bản số: 19/2012/QH13 năm 2012 bằng mã
định danh điện tử của người được ủy quyền.
Lý do: Nhằm rút gọn giấy
tờ và bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin cho người dân, tổ chức thực hiện TTHC.
1.2 Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi điểm đ khoản 3, Điều 34 Luật Xuất bản số 19/2012/QH13 năm 2012 quy định Bản
sao hộ chiếu còn thời hạn sử dụng của người đặt in hoặc giấy ủy quyền, giấy chứng
minh nhân dân của người được ủy quyền đặt in thành mã định danh điện tử của người
được ủy quyền.
1.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm
chi phí và thời gian giải quyết TTHC.
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 2.942.820 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 2.273.860 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 668.960 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
22,7%.
IV. Lĩnh vực Phát hành xuất
bản phẩm (01 thủ tục)
1. Cấp giấy xác nhận đăng ký
hoạt động phát hành xuất bản phẩm
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Về
thành phần hồ sơ: Thay thế Bản sao (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu)
hoặc bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ chứng minh được phép thường
trú tại Việt Nam của người đứng đầu cơ sở phát hành do cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam cấp theo quy định tại điểm c, khoản 3, Điều 17 Thông tư số
01/2020/TT-BTTTT ngày 07/02/2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xuất bản và Nghị định
số 195/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật xuất bản bằng mã định danh điện tử của người đứng đầu
cơ sở phát hành xuất bản phẩm thành mã định danh điện tử của cá nhân đại diện
cho tổ chức, doanh nghiệp.
Lý do: Nhằm rút gọn giấy
tờ và bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin cho người dân, tổ chức thực hiện TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi điểm c, khoản 3, Điều 17 Thông tư số 01/2020/TT-BTTTT ngày 07/02/2020 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
1.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm
chi phí và thời gian giải quyết TTHC.
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 2.474.850 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 1.805.890 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 688.960 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 27%.
V. Lĩnh vực Bưu chính (03 thủ
tục)
1. Thủ tục Sửa đổi, bổ sung
văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính cấp tỉnh.
1.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 10 ngày làm việc xuống còn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại Khoản 9, Điều
1 Nghị định số 25/2022/NĐ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ quy định thời
hạn đối với việc thẩm tra và sửa đổi, bổ sung văn bản xác nhận thông báo hoạt động
bưu chính là "10 ngày làm việc". Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện trên thực tế cho thấy, thời gian để thẩm tra và cấp văn bản sửa đổi, bổ
sung văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính như vậy là quá dài và không
cần thiết do đã có sẵn hồ sơ của doanh nghiệp trong việc cấp lần đầu, rút ngắn
thời sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi thực hiện TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Khoản 9, Điều 1 Nghị định số 25/2022/NĐ-CP của Chính phủ theo hướng giảm thời
gian giải quyết từ 10 ngày làm việc xuống còn 05 ngày làm việc.
1.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm
chi phí và thời gian giải quyết TTHC.
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa (ước tính): 6.625.640 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa (ước tính): 5.065.740 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm (ước tính):
1.559.900 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
23,6%.
2. Thủ tục Sửa đổi, bổ sung
giấy phép bưu chính
2.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 10 ngày làm việc xuống còn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại Khoản 9, Điều
1 Nghị định số 25/2022/NĐ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ quy định thời
hạn đối với việc thẩm tra và sửa đổi, bổ sung Giấy phép bưu chính là "10
ngày làm việc". Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện trên thực tế cho
thấy, thời gian để thẩm tra và cấp văn bản sửa đổi, bổ sung Giấy phép bưu chính
như vậy là quá dài và không cần thiết do đã có sẵn hồ sơ của doanh nghiệp trong
việc cấp lần đầu, rút ngắn thời sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi
thực hiện TTHC.
2.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Khoản 9, Điều 1 Nghị định số 25/2022/NĐ-CP của Chính phủ theo hướng giảm thời
gian giải quyết từ 10 ngày làm việc xuống còn 07 ngày làm việc.
2.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm
chi phí và thời gian giải quyết TTHC.
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa (ước tính): 34.125.640 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa (ước tính): 33.189.700 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm (ước tính):
935.940 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 2,7%.
3. Thủ tục Cấp giấy phép bưu
chính.
3.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 20 ngày xuống còn 13 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại Khoản 6, Điều
1, Nghị định số 25/2022/NĐ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ quy định thời
hạn đối với việc thẩm tra hồ sơ Cấp giấy phép bưu chính là 20 ngày. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện trên thực tế cho thấy, thời gian để thẩm tra và cấp
văn Giấy phép bưu chính như vậy là quá dài rút ngắn thời sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp khi thực hiện TTHC.
3.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Khoản 6, Điều 1, Nghị định số 25/2022/NĐ-CP của Chính phủ.
3.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm
chi phí và thời gian giải quyết TTHC.
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa (ước tính): 117.245.440 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa (ước tính): 115.061.580 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm (ước tính):
2.183.860 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 2%.
S. SỞ TÀI CHÍNH (05 thủ tục)
I. Lĩnh vực Quản lý công sản
(05 thủ tục)
1. Thủ tục Quyết định sử dụng
tài sản công để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư
1.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 30 ngày xuống còn 20 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại Khoản 4, Điều
14 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định: “Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có
thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định sử dụng tài sản công hiện
có để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư hoặc có văn bản hồi
đáp trong trường hợp đề nghị sử dụng tài sản công hiện có để tham gia dự án đầu
tư theo hình thức đối tác công - tư không phù hợp. Trường hợp sử dụng trụ sở
làm việc để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư, cơ quan,
người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều này có trách nhiệm gửi lấy
ý kiến Bộ Tài chính (đối với trụ sở làm việc thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ
quan trung ương), cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 2 Điều
này có trách nhiệm gửi lấy ý kiến Thường trực HĐND cấp tỉnh (đối với trụ sở làm
việc thuộc phạm vi quản lý của địa phương)”. Tuy nhiên, nội dung thực hiện
TTHC không quá phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong 20 ngày.
1.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Khoản 4, Điều 14 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ.
1.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm
chi phí và thời gian giải quyết TTHC.
2. Thủ tục Hoàn trả hoặc khấu
trừ tiền sử dụng đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã
trả vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội
2.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 20 ngày xuống còn 15 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại Điểm 2, Khoản
6, Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ quy định: “Trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 3 Điều này,
cơ quan thuế xác định và ban hành quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất theo
quy định hoặc thông báo không được miễn, giảm tiền sử dụng đất do không đủ điều
kiện theo quy định”. Tuy nhiên, nội dung thực hiện TTHC không quá phức tạp,
do vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong 15 ngày.
2.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Điểm 2, Khoản 6, Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ- CP ngày 14/11/2017 của
Chính phủ theo hướng giảm thời gian giải quyết TTHC từ 20 ngày xuống còn 15
ngày.
2.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm
chi phí và thời gian giải quyết TTHC.
3. Thủ tục Thanh toán phần
giá trị của tài sản cho tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy tài sản chôn, giấu,
bị vùi lấp, chìm đắm, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên nhưng không xác định được chủ
sở hữu
3.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 30 ngày xuống còn 20 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại Điểm d, Khoản
6, Điều 32 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định: “Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân, cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản tài sản có trách nhiệm
trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định cụ thể mức được hưởng của tổ chức,
cá nhân”.
Tuy nhiên, nội dung thực hiện
TTHC không quá phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong 20 ngày.
3.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Điểm d, Khoản 6 Điều 32 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính
phủ.
3.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm
chi phí và thời gian giải quyết TTHC.
4. Thủ tục Xác lập quyền sở
hữu toàn dân đối với tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền
sở hữu cho Nhà nước
4.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện. Cụ thể:
- Giảm từ 07 ngày làm việc xuống
còn 05 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 14 Nghị định
số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ.
- Giảm từ 07 ngày làm việc xuống
còn 05 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại Khoản 4, Điều 14 Nghị định
số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ.
Lý do:
- Tại Khoản 3, Điều 14 Nghị định
số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định thời gian giải quyết
TTHC như sau: “Trường hợp xác định việc tiếp nhận tài sản chuyển giao là phù
hợp với quy định của pháp luật thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
tiếp nhận tài sản, đơn vị chủ trì quản lý tài sản có trách nhiệm lập hồ sơ, gửi
cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 7 Nghị định này quyết định xác lập quyên sở
hữu toàn dân về tài sản”.
- Tại Khoản 4, Điều 14 Nghị định
số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định thời gian giải quyết
TTHC như sau: “Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ
hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 7 Nghị định này ban hành Quyết định xác lập quyền
sở hữu toàn dân về tài sản theo Mẩu số 01-QĐXL tại Phụ lục kèm theo Nghị định
này”.
Tuy nhiên, nội dung thực hiện
TTHC không quá phức tạp, do vậy thực tế có thể giảm thời gian thực hiện so với
quy định.
4.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Khoản 3 và Khoản 4, Điều 14 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của
Chính phủ.
4.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm
chi phí và thời gian giải quyết TTHC.
5. Thủ tục Chi thưởng đối với
tổ chức, cá nhân phát hiện tài sản chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm, tài sản bị
đánh rơi, bỏ quên
5.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 30 ngày xuống còn 20 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại Điểm b, Khoản
5, Điều 32 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định: “Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân quy
định tại điểm a khoản này, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản
tài sản có trách nhiệm trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định mức thưởng
cụ thể”. Tuy nhiên, nội dung thực hiện TTHC không quá phức tạp, do vậy thực
tế chỉ cần giải quyết trong 20 ngày.
5.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Điểm b, Khoản 5, Điều 32 Nghị định số 29/2018/NĐ- CP ngày 05/3/2018 của
Chính phủ theo hướng giảm thời gian giải quyết TTHC từ 30 ngày xuống còn 20
ngày.
5.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm
chi phí và thời gian giải quyết TTHC.
T. SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ (41
thủ tục)
I. Lĩnh vực Thành lập và hoạt
động của hộ kinh doanh (05 thủ tục)
1. Thủ tục Đăng ký thành lập
hộ kinh doanh
1.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 02 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại khoản 3 Điều
87 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định thời
gian giải quyết TTHC về đăng ký hộ kinh doanh như sau:“ Khi tiếp nhận hồ sơ,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ hợp lệ”.Tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC này không quá phức
tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong 02 ngày.
1.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 3 Điều 87 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh
nghiệp.
1.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC: Tỷ lệ cắt giảm 33%.
2. Thủ tục Đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký hộ kinh doanh
2.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 02 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại khoản 5 Điều
90 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định thời
gian giải quyết TTHC về đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh như
sau: “Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy
biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ
không hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo rõ nội dung cần sửa
đổi, bổ sung bằng văn bản cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ.” Tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC này không quá
phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong 02 ngày
2.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 5 Điều 90 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh
nghiệp theo hướng giảm thời gian giải quyết TTHC từ 03 ngày xuống còn 02 ngày.
2.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC: Tỷ lệ cắt giảm 33%.
3. Thủ tục Tạm ngừng hoạt động
hộ kinh doanh
3.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 02 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại khoản 2 Điều
91 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định thời
gian giải quyết TTHC về đăng ký tạm ngừng kinh doanh như sau: “Khi tiếp nhận
hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản
cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.” Tuy
nhiên nội dung thực hiện TTHC này không quá phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải
quyết trong 02 ngày
3.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 2 Điều 91 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh
nghiệp.
3.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC: Tỷ lệ cắt giảm 33%.
4. Thủ tục Chấm dứt hoạt động
hộ kinh doanh
4.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ không quy định thời gian xuống
còn 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại khoản 2 Điều
92 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định thời
gian giải quyết TTHC về chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh như sau: “ Hộ kinh
doanh có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ
tài chính chưa thực hiện trước khi nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh,
trừ trường hợp hộ kinh doanh và chủ nợ có thỏa thuận khác. Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và ra thông báo về việc chấm dứt
hoạt động của hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh”. Tuy nhiên nội dung thực hiện
TTHC này không quá phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong 02 ngày
4.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 2 Điều 92 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh
nghiệp theo hướng quy định gian giải quyết TTHC là 02 ngày làm việc.
4.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC.
5. Thủ tục Cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh
5.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 02 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại khoản 1 Điều
94 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định thời
gian giải quyết TTHC về cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau: "Trường
hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu
hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh có thể gửi văn bản đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt
trụ sở hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị." Tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC này không quá
phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong 02 ngày
5.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 1 Điều 94 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh
nghiệp.
5.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC: Tỷ lệ cắt giảm 33%.
II. Lĩnh vực Thành lập và hoạt
động Hợp tác xã (16 thủ tục)
1. Thủ tục Thành lập và hoạt
động hợp tác xã
1.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 02 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
Lý do: Tại khoản 7 Điều
1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt
động của hợp tác xã quy định thời hạn cấp đăng ký hợp tác xã như sau: "Cơ
quan đăng ký hợp tác xã cấp đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ". Tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC
này không quá phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong 02 ngày.
2. Thủ tục Đăng ký thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã
2.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 02 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
Lý do: Tại khoản 7 Điều
1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt
động của hợp tác xã quy định thời hạn cấp đăng ký hợp tác xã như sau: "Cơ
quan đăng ký hợp tác xã cấp đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ". Tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC
này không quá phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong 02 ngày
2.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi khoản 7 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
2.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC: Tỷ lệ cắt giảm 33%.
3. Thủ tục Đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký hợp tác xã
3.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 02 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
Lý do: Tại khoản 7 Điều
1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt
động của hợp tác xã quy định thời hạn cấp đăng ký hợp tác xã như sau: "Cơ
quan đăng ký hợp tác xã cấp đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ". Tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC
này không quá phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong 02 ngày
3.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi khoản 7 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
3.3. Lợi ích của phương án đơn
giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời gian
giải quyết TTHC: Tỷ lệ cắt giảm 33%.
4. Thủ tục Đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác
xã
4.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 02 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
Lý do: Tại khoản 7 Điều
1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt
động của hợp tác xã quy định thời hạn cấp đăng ký hợp tác xã như sau: "
Cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ". Tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC
này không quá phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong 02 ngày.
5. Thủ tục Đăng ký hợp tác
xã chia
5.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 02 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
Lý do: Tại khoản 7 Điều
1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt
động của hợp tác xã quy định thời hạn cấp đăng ký hợp tác xã như sau: "Cơ
quan đăng ký hợp tác xã cấp đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ". Tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC
này không quá phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong 02 ngày
5.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi khoản 7 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
5.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC: Tỷ lệ cắt giảm 33%.
6. Thủ tục Đăng ký khi hợp
tác xã tách
6.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 02 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
Lý do: Tại khoản 7 Điều
1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt
động của hợp tác xã quy định thời hạn cấp đăng ký hợp tác xã như sau: "Cơ
quan đăng ký hợp tác xã cấp đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ". Tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC
này không quá phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong 02 ngày.
6.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi khoản 7 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
6.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC: Tỷ lệ cắt giảm 33%.
7. Thủ tục Đăng ký khi hợp
tác xã hợp nhất
7.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 02 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
Lý do: Tại khoản 7 Điều
1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt
động của hợp tác xã quy định thời hạn cấp đăng ký hợp tác xã như sau: "Cơ
quan đăng ký hợp tác xã cấp đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ". Tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC
này không quá phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong 02 ngày.
7.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi khoản 7 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
7.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC: Tỷ lệ cắt giảm 33%.
8. Thủ tục Đăng ký khi hợp
tác xã sáp nhập
8.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 02 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
Lý do: Tại khoản 7 Điều
1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt
động của hợp tác xã quy định thời hạn cấp đăng ký hợp tác xã như sau: "Cơ
quan đăng ký hợp tác xã cấp đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ". Tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC
này không quá phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong 02 ngày
8.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi khoản 7 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
8.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC: Tỷ lệ cắt giảm 33%.
9. Thủ tục Đăng ký cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã (trong trường hợp bị mất hoặc
hư hỏng)
9.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 02 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
Lý do: Tại khoản 7 Điều
1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt
động của hợp tác xã quy định thời hạn cấp đăng ký hợp tác xã như sau: "Cơ
quan đăng ký hợp tác xã cấp đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ". Tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC
này không quá phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong 02 ngày.
9.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi khoản 7 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
9.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC: Tỷ lệ cắt giảm 33%.
10. Thủ tục Giải thể tự nguyện
hợp tác xã
10.1. Nội dung đề xuất đơn
giản hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 02
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
Lý do: Tại khoản 7 Điều
1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt
động của hợp tác xã quy định thời hạn cấp đăng ký hợp tác xã như sau: "Cơ
quan đăng ký hợp tác xã cấp đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ". Tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC
này không quá phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong 02 ngày
10.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi khoản 7 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
10.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC: Tỷ lệ cắt giảm 33%.
11. Thủ tục Đăng ký thông
báo thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã
11.1. Nội dung đề xuất đơn
giản hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 02
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
Lý do: Tại khoản 7 Điều
1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt
động của hợp tác xã quy định thời hạn cấp đăng ký hợp tác xã như sau: "Cơ
quan đăng ký hợp tác xã cấp đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ". Tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC
này không quá phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong 02 ngày
11.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi khoản 7 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
11.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC: Tỷ lệ cắt giảm 33%.
12. Thủ tục Thông báo về việc
góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã
12.1. Nội dung đề xuất đơn
giản hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 02
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
Lý do: Tại khoản 7 Điều
1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt
động của hợp tác xã quy định thời hạn cấp đăng ký hợp tác xã như sau: "Cơ
quan đăng ký hợp tác xã cấp đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ". Tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC
này không quá phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong 02 ngày
12.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi khoản 7 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
12.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC: Tỷ lệ cắt giảm 33%.
13. Thủ tục Tạm ngừng hoạt động
của hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác
xã
13.1. Nội dung đề xuất đơn
giản hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 02
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
Lý do: Tại khoản 7 Điều 1
Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt
động của hợp tác xã quy định thời hạn cấp đăng ký hợp tác xã như sau: "Cơ
quan đăng ký hợp tác xã cấp đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ". Tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC
này không quá phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong 02 ngày
13.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi khoản 7 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
13.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC: Tỷ lệ cắt giảm 33%.
14. Thủ tục Chấm dứt hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã
14.1. Nội dung đề xuất đơn
giản hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 02
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
Lý do: Tại khoản 7 Điều
1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt
động của hợp tác xã quy định thời hạn cấp đăng ký hợp tác xã như sau: "Cơ
quan đăng ký hợp tác xã cấp đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ". Tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC
này không quá phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong 02 ngày
14.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi khoản 7 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
14.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC: Tỷ lệ cắt giảm 33%.
15. Thủ tục Cấp đổi Giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã
15.1. Nội dung đề xuất đơn
giản hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 02
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
Lý do: Tại khoản 7 Điều
1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động
của hợp tác xã quy định thời hạn cấp đăng ký hợp tác xã như sau: "Cơ
quan đăng ký hợp tác xã cấp đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ". Tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC
này không quá phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong 02 ngày
15.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi khoản 7 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
15.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC: Tỷ lệ cắt giảm 33%.
16. Thủ tục Thay đổi cơ quan
đăng ký hợp tác xã
16.1. Nội dung đề xuất đơn
giản hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 02
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
Lý do: Tại khoản 7 Điều
1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt
động của hợp tác xã quy định thời hạn cấp đăng ký hợp tác xã như sau: "Cơ
quan đăng ký hợp tác xã cấp đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ". Tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC
này không quá phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong 02 ngày
16.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi khoản 7 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
16.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC: Tỷ lệ cắt giảm 33%.
III. Lĩnh vực Thành lập và
hoạt động Liên hiệp Hợp tác xã (13 thủ tục)
1. Thủ tục Đăng ký liên hiệp
hợp tác xã
1.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 02 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Căn cứ các quy định
tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Hợp tác xã; Thông tư số 03/2014/TTBKHĐT ngày 26/5/2014 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Thông tư số 07/2019/TTBKHĐT ngày 08/4/2019 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TTBKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động
của hợp tác xã, thời hạn giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký thành lập và
hoạt động liên hiệp hợp tác xã là 03 ngày làm việc. Tuy nhiên nội dung thực hiện
TTHC này không phát sinh, không quá phức tạp, nên đề xuất thực hiện trong 02
ngày làm việc.
1.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC: Tỷ lệ cắt giảm 33%.
2. Thủ tục Đăng ký thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của liên hiệp hợp tác xã
2.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 02 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Căn cứ các quy định
tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Hợp tác xã; Thông tư số 03/2014/TTBKHĐT ngày 26/5/2014 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Thông tư số 07/2019/TTBKHĐT ngày 08/4/2019 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TTBKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động
của hợp tác xã, quy định thời hạn giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký
thành lập và hoạt động liên hiệp hợp tác xã là 03 ngày làm việc. Tuy nhiên nội
dung thực hiện TTHC này không phát sinh, không quá phức tạp, nên đề xuất thực
hiện trong 02 ngày làm việc.
2.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC: Tỷ lệ cắt giảm 33%.
3. Thủ tục Đăng ký thay đổi
tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, vốn điều lệ, người
đại diện theo pháp luật; tên, địa chỉ, người đại diện chi nhánh, văn phòng đại
diện của liên hiệp hợp tác xã
3.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 02 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Căn cứ các quy định
tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Hợp tác xã; Thông tư số 03/2014/TTBKHĐT ngày 26/5/2014 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Thông tư số 07/2019/TTBKHĐT ngày 08/4/2019 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TTBKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động
của hợp tác xã, quy định thời hạn giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký
thành lập và hoạt động liên hiệp hợp tác xã là 03 ngày làm việc. Tuy nhiên nội
dung thực hiện TTHC này không phát sinh, không quá phức tạp, nên đề xuất thực
hiện trong 02 ngày làm việc.
3.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC: Tỷ lệ cắt giảm 33%.
4. Thủ tục Đăng ký khi liên
hiệp hợp tác xã chia
4.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 02 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Căn cứ các quy định
tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Hợp tác xã; Thông tư số 03/2014/TTBKHĐT ngày 26/5/2014 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Thông tư số 07/2019/TTBKHĐT ngày 08/4/2019 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TTBKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động
của hợp tác xã, quy định thời hạn giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký
thành lập và hoạt động liên hiệp hợp tác xã là 03 ngày làm việc. Tuy nhiên nội
dung thực hiện TTHC này không phát sinh, không quá phức tạp, nên đề xuất thực
hiện trong 02 ngày làm việc.
4.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời gian
giải quyết TTHC: Tỷ lệ cắt giảm 33%.
5. Thủ tục Đăng ký khi liên
hiệp hợp tác xã tách
5.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 02 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Căn cứ các quy định
tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Hợp tác xã; Thông tư số 03/2014/TTBKHĐT ngày 26/5/2014 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Thông tư số 07/2019/TTBKHĐT ngày 08/4/2019 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TTBKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động
của hợp tác xã, quy định thời hạn giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký
thành lập và hoạt động liên hiệp hợp tác xã là 03 ngày làm việc. Tuy nhiên nội
dung thực hiện TTHC này không phát sinh, không quá phức tạp, nên đề xuất thực
hiện trong 02 ngày làm việc.
5.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC: Tỷ lệ cắt giảm 33%.
6. Thủ tục Đăng ký khi liên
hiệp hợp tác xã hợp nhất
6.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 02 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Căn cứ các quy định
tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Hợp tác xã; Thông tư số 03/2014/TTBKHĐT ngày 26/5/2014 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Thông tư số 07/2019/TTBKHĐT ngày 08/4/2019 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TTBKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động
của hợp tác xã, quy định thời hạn giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký
thành lập và hoạt động liên hiệp hợp tác xã là 03 ngày làm việc. Tuy nhiên nội
dung thực hiện TTHC này không phát sinh, không quá phức tạp, nên đề xuất thực
hiện trong 02 ngày làm việc.
6.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
6.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC: Tỷ lệ cắt giảm 33%.
7. Thủ tục Đăng ký khi liên
hiệp hợp tác xã sáp nhập
7.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 02 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Căn cứ các quy định
tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Hợp tác xã; Thông tư số 03/2014/TTBKHĐT ngày 26/5/2014 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Thông tư số 07/2019/TTBKHĐT ngày 08/4/2019 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TTBKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động
của hợp tác xã, quy định thời hạn giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký
thành lập và hoạt động liên hiệp hợp tác xã là 03 ngày làm việc. Tuy nhiên nội
dung thực hiện TTHC này không phát sinh, không quá phức tạp, nên đề xuất thực
hiện trong 02 ngày làm việc.
7.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
7.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC: Tỷ lệ cắt giảm 33%.
8. Thủ tục Thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã (đối với trường hợp liên hiệp hợp tác xã giải
thể tự nguyện)
8.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 02 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Căn cứ các quy định
tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Hợp tác xã; Thông tư số 03/2014/TTBKHĐT ngày 26/5/2014 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Thông tư số 07/2019/TTBKHĐT ngày 08/4/2019 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TTBKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động
của hợp tác xã, quy định thời hạn giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký
thành lập và hoạt động liên hiệp hợp tác xã là 03 ngày làm việc. Tuy nhiên nội
dung thực hiện TTHC này không phát sinh, không quá phức tạp, nên đề xuất thực
hiện trong 02 ngày làm việc.
8.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
8.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC: Tỷ lệ cắt giảm 33%.
9. Thủ tục Chấm dứt hoạt động
của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của liên hiệp hợp tác xã
9.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 02 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Căn cứ các quy định
tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Hợp tác xã; Thông tư số 03/2014/TTBKHĐT ngày 26/5/2014 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Thông tư số 07/2019/TTBKHĐT ngày 08/4/2019 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TTBKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động
của hợp tác xã, quy định thời hạn giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký
thành lập và hoạt động liên hiệp hợp tác xã là 03 ngày làm việc. Tuy nhiên nội
dung thực hiện TTHC này không phát sinh, không quá phức tạp, nên đề xuất thực
hiện trong 02 ngày làm việc.
9.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
9.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC: Tỷ lệ cắt giảm 33%.
10. Thủ tục Thay đổi cơ quan
đăng ký liên hiệp hợp tác xã
10.1. Nội dung đề xuất đơn
giản hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 02
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Căn cứ các quy định
tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Hợp tác xã; Thông tư số 03/2014/TTBKHĐT ngày 26/5/2014 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Thông tư số 07/2019/TTBKHĐT ngày 08/4/2019 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TTBKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động
của hợp tác xã, quy định thời hạn giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký
thành lập và hoạt động liên hiệp hợp tác xã là 03 ngày làm việc. Tuy nhiên nội
dung thực hiện TTHC này không phát sinh, không quá phức tạp, nên đề xuất thực
hiện trong 02 ngày làm việc.
10.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
theo hướng giảm thời gian giải quyết TTHC từ 03 ngày xuống còn 02 ngày làm việc.
10.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC: Tỷ lệ cắt giảm 33%.
11. Thủ tục Cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký Liên hiệp hợp tác xã (khi bị mất)
11.1. Nội dung đề xuất đơn
giản hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 1,5
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Căn cứ các quy định
tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Hợp tác xã; Thông tư số 03/2014/TTBKHĐT ngày 26/5/2014 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Thông tư số 07/2019/TTBKHĐT ngày 08/4/2019 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TTBKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động
của hợp tác xã, quy định thời hạn giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký
thành lập và hoạt động liên hiệp hợp tác xã là 03 ngày làm việc. Tuy nhiên nội
dung thực hiện TTHC này không phát sinh, không quá phức tạp, nên đề xuất thực
hiện trong 1,5 ngày làm việc.
11.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
theo hướng giảm thời gian giải quyết TTHC từ 03 ngày xuống còn 1,5 ngày làm việc.
11.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC
12. Thủ tục Cấp lại giấy chứng
nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện liên hiệp hợp tác xã (khi bị mất)
12.1. Nội dung đề xuất đơn
giản hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 1,5
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Các quy định tại
Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Hợp tác xã; Thông tư số 03/2014/TTBKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư; Thông tư số 07/2019/TTBKHĐT ngày 08/4/2019 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 03/2014/TTBKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp
tác xã, quy định thời hạn giải quyết TTHC về đăng ký thành lập và hoạt động
liên hiệp hợp tác xã là 03 ngày làm việc. Tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC này
không phát sinh, không quá phức tạp, nên đề xuất thực hiện trong 1,5 ngày làm
việc.
12.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
12.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC.
13. Thủ tục Thông báo về việc
góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp của liên hiệp hợp tác xã
13.1. Nội dung đề xuất đơn
giản hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 1,5
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Căn cứ các quy định
tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Hợp tác xã; Thông tư số 03/2014/TTBKHĐT ngày 26/5/2014 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Thông tư số 07/2019/TTBKHĐT ngày 08/4/2019 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TTBKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động
của hợp tác xã, quy định thời hạn giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký
thành lập và hoạt động liên hiệp hợp tác xã là 03 ngày làm việc. Tuy nhiên nội
dung thực hiện TTHC này không phát sinh, không quá phức tạp, nên đề xuất thực
hiện trong 1,5 ngày làm việc.
13.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
13.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC.
IV. Lĩnh vực Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa (07 thủ tục)
1. Thủ tục Thông báo thành lập
quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo
1.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 15 ngày xuống còn 10 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Căn cứ quy định
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 ngày 12/6/2017; Nghị định số
80/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, quy định thời hạn giải quyết TTHC về
lĩnh vực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là 15 ngày làm việc. Tuy nhiên nội dung
thực hiện TTHC này không quá phức tạp, nên đề xuất thực hiện trong 10 ngày làm
việc.
1.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Điều 32 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
1.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC: Tỷ lệ cắt giảm 33%.
2. Thủ tục Thông báo tăng,
giảm vốn góp của quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo
2.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 15 ngày xuống còn 10 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Căn cứ quy định
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 ngày 12/6/2017; Nghị định số
80/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, quy định thời hạn giải quyết TTHC về
lĩnh vực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là 15 ngày làm việc. Tuy nhiên nội dung
thực hiện TTHC này không quá phức tạp, nên đề xuất thực hiện trong 10 ngày làm
việc.
2.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Điều 32 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
2.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC: Tỷ lệ cắt giảm 33%.
3. Thủ tục Thông báo gia hạn
thời gian hoạt động quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo
3.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 15 ngày xuống còn 10 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Căn cứ quy định
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 ngày 12/6/2017; Nghị định số
80/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, quy định thời hạn giải quyết TTHC về
lĩnh vực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là 15 ngày làm việc. Tuy nhiên nội dung
thực hiện TTHC này không quá phức tạp, nên đề xuất thực hiện trong 10 ngày làm
việc.
3.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Điều 32 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
3.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC: Tỷ lệ cắt giảm 33%.
4. Thủ tục Thông báo giải thể
và kết quả giải thể quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo
4.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 15 ngày xuống còn 10 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Căn cứ quy định
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 ngày 12/6/2017; Nghị định số
80/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, quy định thời hạn giải quyết TTHC về
lĩnh vực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là 15 ngày làm việc. Tuy nhiên nội dung
thực hiện TTHC này không quá phức tạp, nên đề xuất thực hiện trong 10 ngày làm
việc.
4.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Điều 32 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
4.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC: Tỷ lệ cắt giảm 33%.
5. Thủ tục Thông báo chuyển
nhượng phần vốn góp của các nhà đầu tư
5.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ không quy định thời hạn giải
quyết thủ tục còn 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Căn cứ quy định
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 ngày 12/6/2017; Nghị định số
80/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, quy định thời hạn giải quyết TTHC về
Thông báo chuyển nhượng phần vốn góp của các nhà đầu tư không quy định thời hạn.
Tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC này không quá phức tạp, nên đề xuất thực hiện
trong 01 ngày làm việc.
5.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Nghị định số 80/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
5.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC.
6. Thủ tục Đề nghị hỗ trợ sử
dụng dịch vụ tư vấn
6.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ không quy định thời hạn giải
quyết thủ tục còn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Căn cứ quy định
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 ngày 12/6/2017; Nghị định số
80/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, quy định thời hạn giải quyết TTHC về đề
nghị hỗ trợ sử dụng dịch vụ tư vấn không quy định thời hạn. Tuy nhiên nội dung
thực hiện TTHC này không quá phức tạp, nên đề xuất thực hiện trong 10 ngày làm
việc.
6.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Nghị định số 80/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
6.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC.
7. Thủ tục Đăng ký vào mạng
lưới tư vấn viên
7.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 10 ngày xuống còn 07 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Căn cứ quy định
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 ngày 12/6/2017; Nghị định số
80/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, quy định thời hạn giải quyết TTHC về
Đăng ký vào mạng lưới tư vấn viên quy định trong thời hạn 10 ngày làm việc. Tuy
nhiên nội dung thực hiện TTHC này không quá phức tạp, nên đề xuất thực hiện
trong 07 ngày làm việc.
7.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Nghị định số 80/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
7.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm thời
gian giải quyết TTHC.
PHẦN II - THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
CẤP HUYỆN (59 thủ tục)
A. LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG (02
thủ tục)
I. Lĩnh vực Lưu thông hàng
hóa trong nước (02 thủ tục)
1. Thủ tục Cấp sửa đổi, bổ sung
Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
nghị sửa đổi thời gian giải quyết hồ sơ của thủ tục “Cấp sửa đổi, bổ sung Giấy
phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá” từ 15 ngày xuống còn 13 ngày.
Lý do: Điểm b, Khoản 3,
Điều 38, Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy
định: “Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ
quan có thẩm quyền xem xét và cấp sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện
đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế
biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua
bán sản phẩm thuốc lá. Trường hợp tổ chức, cá nhân không đáp ứng được điều kiện
theo quy định cơ quan có thẩm quyền cấp phép sẽ có văn bản trả lời từ chối cấp
phép và nêu rõ lý do”. Nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện chỉ số
Cải cách hành chính cấp huyện và nâng cao mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân
đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, đề nghị giảm thời gian giải
quyết từ 15 ngày xuống còn 13 ngày.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi Điểm b, Khoản 3, Điều 38, Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày
27/6/2013 của Chính phủ.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm thời gian, chi phí cho cá nhân,
tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính:
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 201.500 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 151.125 đồng/năm
- Chi phí tiết kiệm: 50.375 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 25%.
2. Thủ tục cấp phép kinh
doanh cửa hàng bán lẻ LPG và LPG chai
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 15 ngày làm việc xuống 08 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Theo Nghị định số
87/2018/NĐ-CP ngày 15/7/2018 của Chính phủ về kinh doanh khí quy định: Trong thời
hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do. Tuy nhiên thủ tục này các đơn vị liên quan cùng
đi kiểm tra nếu đạt yêu cầu sẽ được giải quyết nhanh chóng, do vậy chỉ cần giải
quyết trong thời gian nêu trên.
2.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian thẩm định để cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho thương
nhân theo đề xuất.
2.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm
chi phí và thời gian giải quyết TTHC.
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 27.728.325 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 24.138.729 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 3.589.596
đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 12,9
%.
B. LĨNH VỰC TƯ PHÁP (08 thủ
tục)
I. Lĩnh vực Hộ tịch (06 thủ
tục)
1. Thủ tục Đăng ký kết hôn
có yếu tố nước ngoài
1.1. Nội dung đơn giản hóa:
- Bãi bỏ “Giấy xác nhận
của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó
không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ
được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch”
Lý do: Bãi bỏ giấy xác
nhận nêu trên không vi phạm các điều kiện về đăng ký kết hôn theo Luật Hôn nhân
và gia đình (một bị người bị mất năng lực hành vi dân sự phải do Tòa án quyết
định).
- Đề xuất giảm thời gian thực
hiện TTHC từ 15 ngày xuống còn 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức
tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ.
Lý do: Tại khoản 2 Điều
38 Luật Hộ tịch năm 2014 “Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo
quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm
xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng
Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết”.
Khoản 2 Điều 38 Luật Hộ tịch
năm 2014 thời gian giải quyết Thủ tục đăng ký lại khai sinh là 15 ngày, tuy
nhiên nội dung thực hiện TTHC này không quá phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải
quyết trong 10 ngày.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 38 Luật Hộ tịch năm 2014.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 3.000.000 đồng/năm;
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 1.800.000 đồng/năm;
+ Chi phí tiết kiệm: 1.200.000
đồng/năm;
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 32%.
2. Thủ tục đăng ký lại khai
sinh có yếu tố nước ngoài
2.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 05 ngày làm việc xuống còn 03
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm
tra, xác minh hồ sơ.
Lý do: Tại khoản 2 Điều
26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ “Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ
sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công
chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại
Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch”.
Khoản 2 Điều 26 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ, thời gian giải quyết Thủ tục đăng
ký lại khai sinh là 05 ngày, tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC này không quá phức
tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong 03 ngày.
2.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 2 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.
2.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 15.324.568 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 10.756.200 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 4.568.368
đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
29,8%.
3. Thủ tục Đăng ký lại khai
sinh
3.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 05 ngày làm việc xuống còn 03
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm
tra, xác minh hồ sơ.
Lý do: Tại khoản 2 Điều
26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ “Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ
sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công
chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại
Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.”
Khoản 2 Điều 26 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ, thời gian giải quyết Thủ tục đăng
ký lại khai sinh là 05 ngày, tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC này không quá phức
tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong 03 ngày.
3.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 2 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.
3.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 93.764.640 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 55.755.400 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 38.009.240
đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 40%.
4. Thủ tục Xác nhận tình trạng
hôn nhân
4.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày làm việc xuống còn 02
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - Hộ tịch kiểm
tra, xác minh hồ sơ.
Lý do: Tại khoản 3 Điều 22
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch “Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - Hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ
sơ. Nếu việc xác nhận tình trạng hôn nhân là đúng theo quy định của pháp luật
thì công chức Tư pháp - Hộ tịch thực hiện xác nhận tình trạng hôn nhân nhu
trình tự quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật Hộ tịch,”
Khoản 3 Điều 22 Nghị định số
123/2015-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ, thời gian giải quyết Thủ tục xác nhận
tình trạng hôn nhân là 03 ngày, tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC này không quá
phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong 02 ngày.
4.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 3 Điều 22 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.
4.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 2.350.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 1.780.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 570.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 24%.
5. Thủ tục Ghi vào Sổ đăng
ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài (trường hợp phải xác minh)
5.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 03 ngày làm việc xuống 2,5 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Theo Điều 22,
Thông tư số 04/2020/TT-BTP quy định: Công dân Việt Nam sinh ra ở nước ngoài, đã
được đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, nếu có yêu cầu
ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh thì cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện ghi vào
Sổ hộ tịch, cấp Trích lục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh và bản sao Giấy
khai sinh cho người yêu cầu. Tuy nhiên thủ tục này các đơn vị liên quan cùng đi
kiểm tra nếu đạt yêu cầu sẽ được giải quyết nhanh chóng, do vậy chỉ cần giải
quyết trong thời gian nêu trên.
5.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian thẩm định để giải quyết cho công dân theo đề xuất.
5.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 27.728.325 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 24.138.729 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 3.589.596
đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 12,9
%.
6. Thủ tục Đăng ký khai sinh
kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài
6.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 15 ngày làm việc xuống còn 12 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Theo Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ, Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày
28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Tuy nhiên thủ tục này các đơn vị liên quan
kiểm tra nếu đạt yêu cầu sẽ được giải quyết nhanh chóng, do vậy chỉ cần giải
quyết trong thời gian nêu trên.
6.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian thẩm định để giải quyết cho công dân theo đề xuất.
6.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, cắt
giảm 20% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 19%.
II. Lĩnh vực Hoà giải (01 thủ
tục)
1. Thủ tục thực hiện hỗ trợ
khi hòa giải viên gặp tai nạn hoặc rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng
trong khi thực hiện hoạt động hòa giải (cấp huyện)
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 05 ngày làm việc xuống 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Theo Khoản 4 Điều
18, Nghị định số 15/2014/NĐ-CP quy định: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ra quyết
định hỗ trợ; trường hợp không hỗ trợ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do. Tuy nhiên thủ tục này nếu hồ sơ hợp lệ sẽ được giải quyết nhanh chóng, do vậy
chỉ cần giải quyết trong thời gian nêu trên.
1.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian thẩm định để giải quyết cho công dân theo đề xuất.
1.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Cắt giảm 40% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ chi phí tuân thủ
TTHC 38%.
III. Lĩnh vực Chứng thực (01
thủ tục)
1. Thủ tục chứng thực văn bản
khai nhận di sản mà di sản là động sản
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 02 ngày làm việc xuống còn 1,5 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Nghị định số
23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ; Thông tư số 01/2020/TT-BTP ngày
03/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định thời gian giải quyết TTHC là 02
ngày làm việc. Tuy nhiên, thủ tục này các đơn vị liên quan cùng đi kiểm tra nếu
đạt yêu cầu sẽ được giải quyết nhanh chóng, do vậy chỉ cần giải quyết trong thời
gian 1,5 ngày làm việc.
1.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian thẩm định để giải quyết cho công dân theo đề xuất.
1.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, cắt
giảm 25% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 23%.
C. LĨNH VỰC THÀNH LẬP VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘ KINH DOANH (04 thủ tục)
1. Thủ tục Đăng ký hộ kinh
doanh
1.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 02 ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
trao Giấy biên nhận và cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh
doanh.
Lý do: Tại khoản 3, Điều
87 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh
nghiệp quy định, như sau: “Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện trao giấy biên nhận và cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh
doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ”
Khoản 3, Điều 87 Nghị định số
01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ quy định thời gian trao giấy biên
nhận và cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh là 03 ngày,
tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC này không quá phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần
giải quyết trong 02 ngày.
2.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 3, Điều 87 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về
đăng ký doanh nghiệp.
2.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm
chi phí và thời gian giải quyết TTHC.
2. Thủ tục Đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký hộ kinh doanh
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại khoản 5, Điều
90 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh
nghiệp quy định, như sau: “Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện trao giấy biên nhận và cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ
kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo
rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho hộ kinh doanh trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp hộ
kinh doanh đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
nơi hộ kinh doanh đặt địa chỉ mới phải thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh
nơi trước đây hộ kinh doanh đã đăng ký”
Khoản 5, Điều 90 Nghị định số
01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ quy định thời gian trao giấy biên
nhận và cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh là 03 ngày,
tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC này không quá phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần
giải quyết trong 02 ngày.
2.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Khoản 5, Điều 90 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ.
2.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm
chi phí và thời gian giải quyết TTHC.
3. Thủ tục Tạm ngừng hoạt động
hộ kinh doanh
3.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 02 ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Lý do: Tại khoản 2, Điều
91 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh
nghiệp quy định, như sau: “Trường hợp hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh, tiếp
tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, hộ kinh doanh gửi thông báo bằng
văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký
ít nhất 03 ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh
doanh trước thời hạn đã thông báo. Kèm theo thông báo phải có bản sao biên bản
họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục
kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với trường hợp các thành viên hộ gia
đình đăng ký hộ kinh doanh. Sau khi tiếp nhận thông báo, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận hồ sơ cho hộ kinh doanh. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện cấp Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Giấy
xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã
thông báo cho hộ kinh doanh”
Tại khoản 2, Điều 91 Nghị định
số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ quy định thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy
xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận về
việc hộ kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo cho
hộ kinh doanh. Tuy nhiên nội dung thực hiện TTHC này không quá phức tạp, do vậy
thực tế chỉ cần giải quyết trong 02 ngày.
3.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 2, Điều 91 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ.
3.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm
chi phí và thời gian giải quyết TTHC.
4. Thủ tục Cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh
4.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 03 ngày xuống còn 02 ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Lý do: Tại khoản 1, Điều
94 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh
nghiệp quy định, như sau: “Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh có
thể gửi văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị”
Tại khoản 1, Điều 94 Nghị định
số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ quy định Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Tuy nhiên nội dung
thực hiện TTHC này không quá phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết trong
02 ngày.
4.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 1, Điều 94 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ.
4.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm
chi phí và thời gian giải quyết TTHC.
D. LĨNH VỰC THÀNH LẬP VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA HỢP TÁC XÃ (02 thủ tục)
1. Thủ tục Cấp lại giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký chi
nhánh, văn phòng đại diện hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1.1. Nội dung đề xuất đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian thực hiện TTHC từ 05 ngày làm việc xuống còn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lý do: Tại Điểm c, khoản
3, Điều 18 Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật hợp tác xã quy định như sau: “Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ h ồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp
lại giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận
đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã”.
Điểm c, khoản 3, Điều 18 Nghị định
193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định thời hạn 5 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp lại giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký chi
nhánh, văn phòng đại diện cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Tuy nhiên nội
dung thực hiện TTHC này không quá phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết
trong 03 ngày.
1.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi Điểm c, khoản 3 Điều 18 Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính
phủ.
1.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm
chi phí và thời gian giải quyết TTHC.
2. Thủ tục Đăng ký thành lập
Hợp tác xã
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Giảm
thời gian nhận kết quả đăng ký thành lập Hợp tác xã từ 05 ngày làm việc (kể từ
ngày nhận hồ sơ hợp lệ) xuống còn 04 ngày làm việc.
Lý do: Việc cắt giảm thời
gian hạn giải quyết thủ tục hành chính vẫn đảm bảo thời gian giải quyết cho cơ
quan có thẩm quyền thực hiện và rút ngắn thời gian giải quyết TTHC cho hợp tác
xã. Tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện TTHC
2.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 2, Điều 7, Thông tư số 03/2014/TT-BTC ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
2.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 150.807.500 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 110.361.700 đồng/năm
- Chi phí tiết kiệm: 37.345.603
đồng
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 26,8%
E. LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI - MÔI
TRƯỜNG (06 thủ tục)
I. Lĩnh vực Đất đai (05 thủ
tục)
1. Thủ tục Chuyển mục đích sử
dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hộ gia đình,
cá nhân.
1.1. Nội dung đơn giản hoá:
- Đề nghị sửa đổi thời gian giải
quyết hồ sơ của thủ tục “Chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với hộ gia đình, cá nhân” từ 15 ngày xuống
còn 10 ngày.
Lý do: Đây là thủ tục có
nội dung, thành phần hồ sơ và trình tự thực hiện đơn giản. Việc rút ngắn thời
gian giải quyết TTHC vẫn đảm bảo thời gian cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết
thủ tục. Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong quá trình thực hiện thủ tục
hành chính, tiết kiệm chi phí, giảm thời gian chờ đợi thực hiện TTHC.
- Đề nghị quy định về thời gian
thực hiện “lập trích đo địa chính thửa đất để thực hiện thủ tục hành chính” cho
hộ gia đình, cá nhân đảm bảo thời gian thực hiện quy định là 15 ngày tại Quyết
định số 1839/QĐ-BTNMT ngày 27/8/2014 về việc công bố thủ tục hành chính lĩnh vực
đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Lý do: Theo quy định tại
Khoản 2, Điều 6, Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất trình Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
“a) Các giấy tờ quy định tại
Khoản 1 Điều này;
b) Biên bản xác minh thực địa;
c) Bản sao bản thuyết minh dự
án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt,
dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế - kỹ thuật
của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng
công trình; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều
14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định
dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;
d) Văn bản thẩm định nhu cầu
sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định
tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối
với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải
cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng
công trình.
Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương
mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải bổ sung văn bản chấp
thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 của
Luật Đất đai;
đ) Trích lục bản đồ địa
chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
e) Tờ trình kèm theo dự thảo
quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 05 ban hành kèm
theo Thông tư này”
- Hiện nay, trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang, việc trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính
thửa đất do Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường thực hiện. Thời gian để thực hiện 1 bản trích đo địa chính thường
kéo dài khoảng 30 đến 45 ngày. Trong khi đó, thời gian để thực hiện Chuyển mục
đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hộ
gia đình, cá nhân được quy định là 15 ngày, thời gian thực hiện trích đo địa
chính là 03 ngày. Do vậy, thủ tục Chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện
gặp rất nhiều khó khăn trong việc hoàn thành đúng thời gian quy định.
1.2. Kiến nghị thực thi:
- Đề nghị sửa đổi Điểm
b, Khoản 1, Điều 61, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Bổ sung quy định về thời gian
cấp “Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất” của
cơ quan có thẩm quyền thực hiện “Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc
trích đo địa chính thửa đất” tại Khoản 2 Điều 6, Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường để đảm bảo tổng
thời gian hoàn thành của thủ tục “Chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép
của cơ quan nhà nước cơ thẩm quyền đối với hộ gia đình, cá nhân” là 15 ngày
tại Quyết định số 1839/QĐ-BTNMT ngày 27/8/2014 về việc công bố thủ tục hành
chính lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Tạo thuận lợi cho cả cơ quan nhà nước và các tổ chức/cá nhân khi
thực hiện loại TTHC đã nêu trên.
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 4.500.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 3.150.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 1.350.000
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 30%.
2. Thủ tục Giải quyết tranh
chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 60 ngày làm việc xuống còn 55 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định thời gian giải quyết TTHC
là 60 ngày làm việc. Tuy nhiên, thủ tục này các đơn vị liên quan cùng đi kiểm
tra nếu đạt yêu cầu sẽ được giải quyết nhanh chóng, do vậy chỉ cần giải quyết
trong thời gian 55 ngày làm việc.
2.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian giải quyết TTHC để giải quyết cho công dân được nhanh
chóng, thuận lợi.
2.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, cắt
giảm 9% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 8%.
3. Thủ tục Giao đất, cho
thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân; giao đất cho cộng đồng dân cư đối với trường
hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện.
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 35 ngày làm việc xuống còn 30 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Theo Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; Nghị định số 01/2017/NĐ- CP ngày 06/01/2017; Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; Thông tư số 30/2014/TT- BTNMT ngày
02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày
07/01/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thời gian giải quyết TTHC
là 35 ngày làm việc. Tuy nhiên, thủ tục này các đơn vị liên quan cùng đi kiểm
tra nếu đạt yêu cầu sẽ được giải quyết nhanh chóng, do vậy chỉ cần giải quyết
trong thời gian 30 ngày làm việc.
3.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian giải quyết TTHC để giải quyết cho công dân được nhanh
chóng, thuận lợi.
3.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, cắt
giảm 9% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 8%.
4. Thủ tục Chuyển mục đích sử
dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hộ gia đình,
cá nhân
4.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 15 ngày làm việc xuống còn 14 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Nghị định
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 thời gian giải quyết TTHC là 15 ngày làm việc. Tuy
nhiên, thủ tục này các đơn vị liên quan cùng đi kiểm tra nếu đạt yêu cầu sẽ được
giải quyết nhanh chóng, do vậy chỉ cần giải quyết trong thời gian 14 ngày làm
việc.
4.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian giải quyết TTHC để giải quyết cho công dân được nhanh
chóng, thuận lợi.
4.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, cắt
giảm 9% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 8%.
5. Thủ tục Thẩm định
nhu cầu sử dụng đất để xem xét giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc
thẩm quyền UBND cấp huyện
5.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian giải quyết TTHC giảm từ 30 ngày làm việc xuống còn 28 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Theo Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 07/01/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tuy nhiên, thủ
tục này các đơn vị liên quan cùng đi kiểm tra nếu đạt yêu cầu sẽ được giải quyết
nhanh chóng, do vậy chỉ cần giải quyết trong thời gian nêu trên.
5.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian giải quyết TTHC để giải quyết cho công dân được nhanh
chóng, thuận lợi.
5.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, c ắt
giảm 9% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 8%.
II. Lĩnh vực Môi trường (01
thủ tục)
1. Thủ tục Đăng ký xác nhận/đăng
ký xác nhận lại kế hoạch bảo vệ môi trường
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 10 ngày làm việc xuống còn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Nghị định số
18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi
trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch
bảo vệ môi trường; Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết hướng dẫn thi hành
Luật Bảo vệ môi trường quy định thời gian giải quyết TTHC là 10 ngày làm việc.
Tuy nhiên thủ tục này các đơn vị liên quan cùng đi kiểm tra nếu đạt yêu cầu sẽ
được giải quyết nhanh chóng, do vậy chỉ cần giải quyết trong thời gian 07 ngày
làm việc.
1.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian giải quyết TTHC để giải quyết cho công dân được nhanh
chóng, thuận lợi.
1.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, cắt
giảm 7% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 6%.
F. LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO (09 thủ tục)
1. Thủ tục chuyển trường đối
với học sinh tiểu học
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian giải quyết từ 03 ngày làm việc xuống còn ngày 02 ngày làm
việc.
Lý do: Việc rút ngắn thời
gian giải quyết TTHC giúp tiết kiệm thời gian, chi phí thực hiện cho tổ chức và
cá nhân, đồng thời vẫn đảm bảo thời gian cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết
thủ tục.
1.2. Kiến nghị thực thi:
- Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều
36 Thông tư 28/2020/TT-BGD&ĐT ngày 04/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
như sau:
“Trong thời hạn 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đơn, hiệu trưởng trường nơi chuyển đi có trách nhiệm trả
lại hồ sơ cho học sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 36.”
- Sửa đổi điểm c Khoản 2
Điều 36 Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
như sau:
“Trong thời hạn 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đơn, hiệu trưởng trường nơi chuyển đi có trách nhiệm trả
lại hồ sơ cho học sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 36.”
1.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Cắt giảm chi phí, tiết kiệm 22,2% thời gian giải quyết, tạo
điều kiện thuận lợi cho cá nhân khi thực hiện TTHC.
2. Thủ tục cho phép trường
Trung học cơ sở hoạt động giáo dục
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian thực hiện từ 20 ngày làm việc xuống ngày 16 ngày làm việc.
Lý do: Việc rút ngắn thời
gian giải quyết TTHC giúp tiết kiệm thời gian, chi phí thực hiện cho tổ chức và
cá nhân, đồng thời vẫn đảm bảo thời gian cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết
thủ tục.
2.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi điểm c Khoản 3 Điều 28 Nghị định 46/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ.
2.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Cắt giảm chi phí tiết kiệm 22,2% thời gian, tạo điều kiện thuận
lợi cho cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm chi phí thời gian giải quyết TTHC,
tiết kiệm chi phí.
3. Thủ tục Cấp chính sách nội
trú cho học sinh, sinh viên tham gia chương trình đào tạo trình độ cao đẳng,
trung cấp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục có vốn
đầu tư nước ngoài
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 03 ngày làm việc xuống 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Căn cứ Quyết định
số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách nội trú
đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp; Thông tư liên tịch số
12/2016/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC ngày 16/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính
sách nội trú quy định tại Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng,
trung cấp quy định thời gian thực hiện là 03 ngày làm việc. Tuy nhiên, thủ tục
này các đơn vị liên quan cùng đi kiểm tra nếu đạt yêu cầu sẽ được giải quyết
nhanh chóng, do vậy chỉ cần giải quyết trong thời gian 02 ngày làm việc.
3.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian thẩm định để giải quyết TTHC cho công dân được nhanh
chóng, thuận tiện.
3.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, cắt
giảm 33% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 31%.
4. Thủ tục Sáp nhập, chia,
tách trường phổ thông dân tộc bán trú
4.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 30 ngày làm việc xuống 28 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Nghị định
135/2018/NĐ-CP ngày 04/10/2018 sửa đổi Nghị định 46/2017/NĐ- CP ngày 21/04/2017
quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục quy định thời
gian giải quyết TTHC là 30 ngày làm việc. Tuy nhiên, thủ tục này nếu đạt yêu cầu
sẽ được giải quyết nhanh chóng, do vậy chỉ cần giải quyết trong thời gian 28
ngày làm việc.
4.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian giải quyết TTHC để giải quyết cho công dân được nhanh
chóng, thuận lợi.
4.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, c ắt
giảm 8% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 6%.
5. Thủ tục Thành lập trường
phổ thông dân tộc bán trú
5.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 45 ngày làm việc xuống 42 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Nghị định
135/2018/NĐ-CP ngày 04/10/2018 sửa đổi Nghị định 46/2017/NĐ- CP ngày 21/04/2017
quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục quy định thời
gian giải quyết TTHC là 45 ngày làm việc. Tuy nhiên, thủ tục này nếu đạt yêu cầu
sẽ được giải quyết nhanh chóng, do vậy chỉ cần giải quyết trong thời gian 42
ngày làm việc.
5.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian giải quyết TTHC để giải quyết cho công dân được nhanh
chóng, thuận tiện.
5.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, c ắt
giảm 7% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 6%.
6. Thủ tục Sáp nhập, chia
tách trường tiểu học
6.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 02 ngày làm việc xuống 1,5 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Nghị định
01/2021/NĐ-CP quy định thời gian giải quyết TTHC là 02 ngày làm việc, tuy
nhiên, thủ tục này các đơn vị liên quan cùng đi kiểm tra nếu đạt yêu cầu sẽ được
giải quyết nhanh chóng và rút ngắn thêm được thời gian giải quyết TTHC, do vậy
đề nghị giảm còn 1,5 ngày làm việc.
6.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian giải quyết TTHC để giải quyết cho công dân được nhanh
chóng, thuận tiện.
6.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, cắt
giảm 8,3% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 6%.
7. Thủ tục Xét cấp hỗ trợ ăn
trưa cho trẻ em mẫu giáo ba và bốn tuổi
7.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 10 ngày làm việc xuống 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Thông tư liên tịch
số 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV ngày 11/3/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài
chính và Bộ Nội vụ quy định là 10 ngày làm việc. Tuy nhiên, thủ tục này các đơn
vị liên quan cùng đi kiểm tra nếu đạt yêu cầu sẽ được giải quyết nhanh chóng,
do vậy chỉ cần giải quyết trong thời gian 07 ngày làm việc.
7.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian giải quyết TTHC để giải quyết cho công dân được nhanh
chóng, thuận tiện.
7.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, c ắt
giảm 30% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 28%.
8. Thủ tục Sáp nhập, chia,
tách trường trung học cơ sở
8.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 40 ngày làm việc xuống 35 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Thông tư số
12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều
lệ trường THCS, trường THPT, trường phổ thông có nhiều cấp học quy định là 40
ngày làm việc. Tuy nhiên, thủ tục này các đơn vị liên quan cùng đi kiểm tra nếu
đạt yêu cầu sẽ được giải quyết nhanh chóng, do vậy chỉ cần giải quyết trong thời
gian 35 ngày làm việc.
8.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian giải quyết TTHC để giải quyết cho công dân được nhanh
chóng, thuận tiện.
8.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, cắt
giảm 9% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 8%.
9. Thủ tục Chuyển trường đối
với học sinh trung học cơ sở
9.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 02 ngày làm việc xuống còn 1,5 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Học sinh chuyển
nơi cư trú theo cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ. Học sinh có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn về gia đình hoặc có lý do thật sự chính đáng để phải chuyển trường.
Tuy nhiên thủ tục này các đơn vị liên quan cùng đi kiểm tra nếu đạt yêu cầu sẽ
được giải quyết nhanh chóng, do vậy chỉ cần giải quyết trong thời gian nêu
trên.
9.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian giải quyết TTHC để giải quyết cho công dân được nhanh
chóng, thuận tiện.
9.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, cắt
giảm 25% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 23%.
G. LĨNH VỰC XÂY DỰNG (06 thủ
tục)
1. Nhóm thủ tục cấp phép xây
dựng (02 thủ tục)
1.1. Nội dung đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian giải quyết TTHC, cụ thể:
- Đối với thủ tục cấp phép xây
dựng công trình: Từ 20 ngày xuống còn 12 ngày.
- Đối với thủ tục cấp phép xây
dựng nhà ở riêng lẻ: từ 15 ngày xuống còn 07 ngày.
Lý do: Việc rút ngắn thời
gian giải quyết TTHC giúp tiết kiệm thời gian, chi phí thực hiện cho tổ chức và
cá nhân, đồng thời vẫn đảm bảo thời gian cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết
thủ tục.
1.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh điểm e Khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng ngày 18/6/2014 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020 giảm thời gian giải quyết
TTHC theo để xuất.
1.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 84.815.325 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 62.829.049 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 21.986.276
đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 25,9%
2. Thủ tục Thẩm định hồ sơ
xây dựng các công trình
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở tại
cơ quan chuyên môn về xây dựng từ 15 đến 30 ngày xuống từ 05 đến 15 ngày.
Lý do: Tại Khoản 7 Điều
38 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định thẩm định
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở tại cơ quan chuyên môn về xây dựng
từ 15 đến 30 ngày, tuy nhiên nội dung này nếu hồ sơ đầy đủ, đảm bảo điều kiện
(thành phần, chất lượng hồ sơ...) trước khi trình thẩm định, thì thời gian thẩm
định hồ sơ dự án sẽ không kéo dài, do vậy chỉ cần giải quyết trong thời gian
nêu trên.
2.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh Khoản 7 Điều 38 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ.
2.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm
thời gian giải quyết TTHC.
3. Thủ tục Cấp giấy phép quy
hoạch dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện quản
lý
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 45 ngày làm việc xuống còn 40 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về
quy hoạch xây dựng quy định thời gian giải quyết TTHC là 45 ngày làm việc. Tuy
nhiên thủ tục này các đơn vị liên quan cùng đi kiểm tra nếu đạt yêu cầu sẽ được
giải quyết nhanh chóng, do vậy chỉ cần giải quyết trong thời gian 40 ngày làm
việc.
3.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian giải quyết TTHC để giải quyết cho công dân được nhanh
chóng, thuận tiện.
3.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, cắt
giảm 19% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 15%.
4. Thủ tục Cấp phép xây dựng
4.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian giải quyết TTHC, cụ thể:
- Đối với thủ tục cấp phép xây
dựng công trình: Giảm xuống 12 ngày.
- Đối với thủ tục cấp phép xây
dựng nhà ở riêng lẻ: Giảm xuống 07 ngày.
Lý do: Điểm e Khoản 1 Điều
102 Luật Xây dựng ngày 18/6/2014 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xây dựng ngày 17/6/2020 quy định thời gian giải quyết: Kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
trong thời gian 20 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng, bao gồm cả
giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời
và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Việc rút ngắn thời gian giải
quyết TTHC sẽ giúp tiết kiệm thời gian, chi phí thực hiện cho tổ chức và cá
nhân, đồng thời vẫn đảm bảo thời gian cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ
tục.
4.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh điểm e Khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng ngày 18/6/2014 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020 giảm thời gian giải quyết
TTHC theo để xuất.
4.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm
chi phí và thời gian giải quyết TTHC.
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 84.815.325 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 62.829.049 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 21.986.276
đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
25,9%.
5. Thủ tục Cấp giấy phép xây
dựng sửa chữa, cải tạo đối với công trình cấp III, cấp IV (công trình Không
theo tuyến/Theo tuyến trong đô thị/Tín ngưỡng, tôn giáo/Tượng đài, tranh hoành
tráng/Theo giai đoạn cho công trình không theo tuyến/Theo giai đoạn cho công
trình theo tuyến trong đô thị/Dự án) và nhà ở riêng lẻ
5.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 20 ngày làm việc xuống còn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án
đầu tư xây dựng. Tuy nhiên thủ tục này các đơn vị liên quan cùng đi kiểm tra nếu
đạt yêu cầu sẽ được giải quyết nhanh chóng, do vậy chỉ cần giải quyết trong thời
gian nêu trên.
5.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian giải quyết TTHC để giải quyết cho công dân được nhanh
chóng, thuận tiện.
5.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, cắt
giảm 25% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 23%.
H. LĨNH VỰC NỘI VỤ (03 thủ tục)
1. Thủ tục Công nhận ban vận
động thành lập hội (cấp huyện)
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian giải quyết từ 30 ngày làm việc xuống còn 20 ngày làm việc.
Lý do: Việc rút ngắn thời
gian giải quyết TTHC giúp tiết kiệm thời gian, chi phí thực hiện cho tổ chức và
cá nhân, đồng thời vẫn đảm bảo thời gian cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết
thủ tục.
1.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi điểm d Khoản 5 Điều 6 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/04/2010 của Chính
phủ.
1.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Cắt giảm 33% thời gian thực hiện TTHC; tỷ lệ cắt giảm chi phí
tuân thủ TTHC: 21%.
2. Thủ tục tặng Giấy khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về thành tích thi đua theo đợt hoặc chuyên đề
(cấp xã)
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm từ 20 ngày làm việc xuống còn 17 ngày làm việc.
Lý do: Việc rút ngắn thời
gian giải quyết TTHC giúp tiết kiệm thời gian, chi phí thực hiện cho tổ chức và
cá nhân, đồng thời vẫn đảm bảo thời gian cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi điểm a Khoản 2 Điều 48 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính
phủ.
2.3. Lợi ích của việc đơn giản
hóa: Cắt giảm 15% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ
TTHC: 21%.
3. Thủ tục tặng Giấy khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về thực hiện nhiệm vụ chính trị, khen thưởng
chuyên đề, khen thưởng đột xuất (cấp xã)
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Giảm
thành phần hồ sơ “Báo cáo thành tích”.
Lý do: Vì Biên bản kèm
theo trong đó đã nêu tóm tắt thành tích, vì vậy báo cáo thành tích sẽ giảm được
thời gian, chi phí cho cơ quan, tổ chức, công dân.
3.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi theo hướng giảm thành phần hồ sơ: “Báo cáo thành tích” của thủ tục
tặng Giấy khen của Chủ tịch UBND cấp xã về thành tích thi đua theo đợt hoặc
chuyên đề (cấp xã) trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua
khen thưởng ngày 16/11/2013; Khoản 1 Điều 40 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày
31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành của Luật thi đua khen thưởng.
3.3. Lợi ích của việc đơn giản
hóa: Tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC: 20%
I. LĨNH VỰC Y TẾ (03 thủ tục)
1. Thủ tục cấp đổi giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
(có quy mô kinh doanh dưới 200 suất ăn/lần phục vụ)
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian thực hiện từ 05 ngày làm việc xuống 03 ngày làm việc.
Lý do: Tại Khoản 3 Điều
6 Nghị định 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ
sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Y tế . Trong điểm “d) Trường hợp kết quả thẩm định đạt
yêu cầu, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này”. Tuy nhiên nội dung thực hiện thủ tục hành chính này
không quá phức tạp, do vậy thực tế chỉ cần giải quyết đến 03 ngày.
1.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản Tại điểm d) Khoản 3 Điều 6 Nghị định sửa đổi, bổ sung một số quy định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ
y tế số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ như sau:
“Trường hợp kết quả thẩm định
đạt yêu cầu, trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định,
cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này”
1.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, giảm
chi phí và thời gian giải quyết TTHC.
+ Trước khi đơn giản hóa:
2.034.276 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 1.535.108 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 499.168 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 25%.
2. Thủ tục Cấp giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
cho các đối tượng được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 47/2014/TT-BYT ngày
11/12/2014
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 10 ngày làm việc xuống còn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Khoản 2 Điều 5
Thông tư 47/2014/TT-BYT ngày 11/12/2014 của Bộ Y tế quy định thời gian giải quyết
TTHC là 10 ngày làm việc. Tuy nhiên thủ tục này thực tế nếu đạt yêu cầu sẽ được
giải quyết nhanh chóng, do vậy chỉ cần giải quyết trong thời gian nêu trên.
2.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian giải quyết TTHC để giải quyết cho công dân được nhanh
chóng, thuận lợi.
2.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, cắt
giảm 30% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 28%.
3. Thủ tục Cấp đổi giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
cho các đối tượng được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 47/2014/TT-BYT ngày
11/12/2014
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 07 ngày làm việc xuống còn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Khoản 2 Điều 5
Thông tư 47/2014/TT-BYT ngày 11/12/2014 của Bộ Y tế quy định thời gian giải quyết
TTHC là 07 ngày làm việc. Tuy nhiên, thủ tục này thực tế nếu đạt yêu cầu sẽ được
giải quyết nhanh chóng, do vậy chỉ cần giải quyết trong thời gian 05 ngày làm
việc.
3.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian giải quyết TTHC để giải quyết cho công dân được nhanh
chóng, thuận lợi.
3.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, cắt
giảm 20% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 18%.
K. LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (03 thủ tục)
1. Lĩnh vực quản lý chất lượng
nông, lâm sản và thuỷ sản (02 thủ tục)
1.1. Thủ tục Cấp Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm nông, lâm, thủy sản
1.1.1. Nội dung đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 15 ngày làm việc xuống còn
12 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Điều 17 Thông tư
số 38/2018/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định thời
gian giải quyết TTHC là 15 ngày làm việc. Tuy nhiên, thủ tục này các đơn vị
liên quan cùng đi kiểm tra nếu đạt yêu cầu sẽ được giải quyết nhanh chóng, do vậy
chỉ cần giải quyết trong thời gian 12 ngày làm việc.
1.1.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian giải quyết TTHC để giải quyết cho công dân được nhanh
chóng, thuận lợi.
1.1.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, cắt
giảm 20% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 17%.
1.2. Thủ tục Cấp lại Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh
nông, lâm, thủy sản (trường hợp trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận
ATTP hết hạn)
1.2.1. Nội dung đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 15 ngày làm việc xuống còn
12 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Điều 18 Thông tư
số 38/2018/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định thời
gian giải quyết TTHC là 15 ngày làm việc. Tuy nhiên, thủ tục này các đơn vị
liên quan cùng đi kiểm tra nếu đạt yêu cầu sẽ được giải quyết nhanh chóng, do vậy
chỉ cần giải quyết trong thời gian 12 ngày làm việc.
1.2.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian giải quyết TTHC để giải quyết cho công dân được nhanh
chóng, thuận lợi.
1.2.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, cắt
giảm 20% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 17%.
2. Lĩnh vực Lâm nghiệp (01
thủ tục)
Thủ tục Phê duyệt Phương án
khai thác thực vật rừng loài thông thường thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 10 ngày làm việc xuống còn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Điều 6 Thông tư
26/2022/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định thời
gian giải quyết TTHC là 10 ngày làm việc. Tuy nhiên, thủ tục này các đơn vị
liên quan cùng đi kiểm tra nếu đạt yêu cầu sẽ được giải quyết nhanh chóng, do vậy
chỉ cần giải quyết trong thời gian 07 ngày làm việc.
2.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian giải quyết TTHC để giải quyết cho công dân được nhanh
chóng, thuận lợi.
2.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, c ắt
giảm 30% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 28%.
L. LĨNH VỰC LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (08 thủ tục)
1. Lĩnh vực Trẻ em (01 thủ tục)
Thủ tục Chấm dứt việc chăm
sóc thay thế cho trẻ em
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 05 ngày làm việc xuống 04 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Theo quy định tại
Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật trẻ em thời gian giải quyết TTHC là 05 ngày làm việc. Tuy nhiên,
thủ tục này các đơn vị liên quan cùng đi kiểm tra nếu đạt yêu cầu sẽ được giải
quyết nhanh chóng, do vậy chỉ cần giải quyết trong thời gian 04 ngày làm việc.
1.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian giải quyết TTHC để giải quyết cho công dân được nhanh
chóng, thuận lợi.
1.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, cắt
giảm 20% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 18%.
2. Lĩnh vực Người có công
(02 thủ tục)
2.1. Thủ tục Cấp giấy giới
thiệu đi thăm viếng mộ liệt sĩ và hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ
2.1.1. Nội dung đơn giản
hóa:
- Đề xuất giảm thời gian giải
quyết TTHC từ 03 ngày làm việc xuống còn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Nghị định số
131/2021/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định số 108/QĐ- LĐTBXH của Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội quy định thời gian giải quyết TTHC là 03 ngày làm việc.
Tuy nhiên, thủ tục này các đơn vị liên quan cùng đi kiểm tra nếu đạt yêu cầu sẽ
được giải quyết nhanh chóng, do vậy chỉ cần giải quyết trong thời gian 02 ngày
làm việc.
- Bãi bỏ quy định chứng thực một
trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận gia đình hoặc thân nhân liệt sĩ; quyết định
trợ cấp thờ cúng liệt sỹ; Bãi bỏ Giấy báo tin mộ liệt sĩ của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ (đối với trường hợp mộ liệt sĩ có đầy đủ
thông tin).
Lý do: Điểm b, Khoản 1,
Điều 158 và Mục 1, Điểm c, Khoản 1, Khoản 2 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày
30/12/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu
đãi người có công với cách mạng quy định về hồ sơ đi thăm viếng mộ liệt sỹ, như
sau:
"1. Người đi thăm viếng
mộ liệt sĩ gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tại địa phương nơi quản
lý hồ sơ gốc của liệt sĩ các giấy tờ sau:
a) Đơn đề nghị thăm viếng mộ
liệt sĩ theo Mẫu số 31 Phụ lục I Nghị định này.
b) Bản sao được chứng thực từ
một trong các giấy tờ sau: giấy chứng nhận gia đình hoặc thân nhân liệt sĩ; quyết
định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.
c) Một trong các giấy tờ
sau:
Đối với trường hợp mộ liệt
sĩ có đầy đủ thông tin: giấy báo tin mộ liệt sĩ của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội nơi quản lý mộ.
Đối với trường hợp chưa xác
định được mộ cụ thể trong nghĩa trang liệt sĩ:
Giấy xác nhận do Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ về việc có tên trong danh sách quản lý của
nghĩa trang; bản trích lục hồ sơ liệt sĩ do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
nơi quản lý hồ sơ gốc cấp; bản sao được chứng thực từ giấy xác nhận thông tin về
nơi liệt sĩ hy sinh theo Mẫu số 44 Phụ lục I Nghị định này.
2. Phòng Lao động Thương
binh và Xã hội tại địa phương nơi quản lý hồ sơ gốc của liệt sĩ có trách nhiệm
kiểm tra và cấp giấy giới thiệu thăm viếng mộ liệt sĩ theo Mẫu số 42 Phụ lục I
Nghị định này trong thời gian 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ”.
Tuy nhiên, qua thực tế khi thực
hiện chính sách trong thời gian qua, cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra thông tin
về gia đình hoặc thân nhân liệt sĩ trong danh sách quản lý lưu tại Phòng Lao động-Thương
binh và Xã hội, đã đối chiếu với hồ sơ gốc do người dân cung cấp, do vậy không
cần thiết phải chứng thực Giấy chứng nhận gia đình hoặc thân nhân liệt sỹ, quyết
định trợ cấp thờ cúng liệt sỹ; Đối với Giấy báo tin mộ liệt sĩ của Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội nơi quản lý mộ: Gia đình đã có thông tin về mộ liệt sĩ và kê
khai đầy đủ thông tin trong Đơn đề nghị thăm viếng mộ liệt sĩ, do vậy không cần
thiết phải cung cấp Giấy báo tin mộ liệt sĩ đối với trường hợp mộ liệt sĩ đã có
đầy đủ thông tin.
2.1.2. Kiến nghị thực thi:
- Điều chỉnh giảm thời gian giải
quyết TTHC để giải quyết cho công dân được nhanh chóng, thuận lợi.
- Sửa đổi Điểm b và Mục 1, Điểm
c, Khoản 1, khoản 2 và Điều 158 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của
Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng.
2.1.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, c ắt
giảm 33% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 80%.
2.2. Thủ tục Thăm viếng mộ
liệt sĩ
2.2.1. Nội dung đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 06 ngày làm việc xuống còn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Nghị định số
131/2021/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định số 108/QĐ-LĐTBXH của Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội quy định thời gian giải quyết TTHC là 06 ngày làm việc.
Tuy nhiên thủ tục này các đơn vị liên quan cùng đi kiểm tra nếu đạt yêu cầu sẽ
được giải quyết nhanh chóng, do vậy chỉ cần giải quyết trong thời gian 05 ngày
làm việc.
2.2.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian giải quyết TTHC để giải quyết cho công dân được nhanh
chóng, thuận lợi.
2.2.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, c ắt
giảm 17% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 15%.
3. Lĩnh vực Bảo trợ xã hội
(04 thủ tục)
3.1. Thủ tục Quyết định trợ
cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng khi đối
tượng thay đổi nơi cư trú giữa các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
trong và ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
3.1.1. Nội dung đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 08 ngày làm việc xuống còn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Nghị định số
20/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định thời gian giải quyết TTHC là 08 ngày làm
việc. Tuy nhiên, thủ tục này các đơn vị liên quan kiểm tra nếu đạt yêu cầu sẽ
được giải quyết nhanh chóng, do vậy chỉ cần giải quyết trong thời gian 07 ngày
làm việc.
3.1.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian giải quyết TTHC để giải quyết cho công dân được nhanh
chóng, thuận lợi.
3.1.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, cắt
giảm 12% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 11%.
3.2. Thủ tục Nhận chăm sóc,
nuôi dưỡng đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp
3.2.1. Nội dung đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 05 ngày làm việc xuống còn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Nghị định số
20/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định thời gian giải quyết TTHC là 05 ngày làm
việc. Tuy nhiên thủ tục này các đơn vị liên quan kiểm tra nếu đạt yêu cầu sẽ được
giải quyết nhanh chóng, do vậy chỉ cần giải quyết trong thời gian 03 ngày làm
việc.
3.2.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian giải quyết TTHC để giải quyết cho công dân được nhanh
chóng, thuận lợi.
3.2.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, cắt
giảm 40% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 36%.
3.3. Thủ tục Hỗ trợ chi phí
mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội
3.3.1. Nội dung đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian giải quyết TTHC: Giảm từ 05 ngày làm việc xuống
còn 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Theo Nghị định số
20/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định thời gian giải quyết TTHC là 05 ngày làm
việc. Tuy nhiên, thủ tục này các đơn vị liên quan cùng đi kiểm tra nếu đạt yêu
cầu sẽ được giải quyết nhanh chóng, do vậy chỉ cần giải quyết trong thời gian
04 ngày làm việc.
3.3.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian giải quyết TTHC để giải quyết cho công dân được nhanh
chóng, thuận lợi.
3.3.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, cắt
giảm 40% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 36%.
3.4 Thủ tục Thực hiện, điều
chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng
hàng tháng
3.4.1. Nội dung đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 22 ngày làm việc xuống còn
18 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Nghị định số
20/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định thời gian giải quyết TTHC là 22 ngày làm
việc. Tuy nhiên thủ tục này các đơn vị liên quan kiểm tra nếu đạt yêu cầu sẽ được
giải quyết nhanh chóng, do vậy chỉ cần giải quyết trong thời gian 18 ngày làm
việc.
3.4.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian giải quyết TTHC để giải quyết cho công dân được nhanh
chóng, thuận lợi.
3.4.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, cắt
giảm 40% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 36%.
4. Lĩnh vực Phòng chống tệ nạn
xã hội (01 thủ tục)
Thủ tục Hỗ trợ học văn hóa,
học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu cho nạn nhân
4.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 11 ngày làm việc xuống 09 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Nghị định
09/2013/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn Luật phòng chống mua bán người; Thông tư
35/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn Nghị định
09/2013/NĐ-Cp quy định thời gian giải quyết là 11 ngày làm việc. Tuy nhiên, thực
tế thủ tục này nếu đạt yêu cầu sẽ được giải quyết nhanh chóng, do vậy chỉ cần
giải quyết trong thời gian 09 ngày làm việc.
4.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian giải quyết TTHC để giải quyết cho công dân được nhanh
chóng, thuận lợi.
4.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, cắt
giảm 19% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 15%.
M. LĨNH VỰC VĂN HÓA (06 thủ
tục)
1. Thủ tục Tặng danh hiệu
thôn, ấp, bản, làng, khu phố văn hóa
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 10 ngày làm việc xuống còn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Thông tư số
12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định thời gian giải quyết TTHC là 10 ngày làm việc. Tuy nhiên, thủ tục này
các đơn vị liên quan cùng đi kiểm tra nếu đạt yêu cầu sẽ được giải quyết nhanh
chóng, do vậy chỉ cần giải quyết trong thời gian 07 ngày làm việc.
1.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian giải quyết TTHC để giải quyết cho công dân được nhanh
chóng, thuận lợi.
1.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, cắt
giảm 25% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 23%.
2. Thủ tục Cấp giấy phép đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 07 ngày làm việc xuống còn 06 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Nghị định
103/2009/NĐ-CP , Thông tư 07/2011/TT-BVHTTDL , Nghị định 01/2012/NĐ-CP , Thông tư
05/2012/TT-BVHTTDL quy định thời gian giải quyết TTHC là 07 ngày làm việc. Tuy
nhiên thủ tục này các đơn vị liên quan cùng đi kiểm tra nếu đạt yêu cầu sẽ được
giải quyết nhanh chóng, do vậy chỉ cần giải quyết trong thời gian 06 ngày làm
việc.
2.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian giải quyết TTHC để giải quyết cho công dân được nhanh
chóng, thuận lợi.
2.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, cắt
giảm 14% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 13%.
3. Thủ tục xét tặng Giấy
khen Khu dân cư văn hóa
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 08 ngày làm việc xuống còn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Nghị định
103/2009/NĐ-CP , Thông tư 07/2011/TT-BVHTTDL , Nghị định 01/2012/NĐ-CP , Thông tư
05/2012/TT-BVHTTDL quy định thời gian giải quyết TTHC là 08 ngày làm việc. Tuy
nhiên thủ tục này các đơn vị liên quan cùng đi kiểm tra nếu đạt yêu cầu sẽ được
giải quyết nhanh chóng, do vậy chỉ cần giải quyết trong thời gian 07 ngày làm
việc.
3.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian giải quyết TTHC để giải quyết cho công dân được nhanh
chóng, thuận lợi.
3.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, cắt
giảm 17% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 13%.
4. Thủ tục Công nhận “Thôn
văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và “Tổ dân phố văn hóa”
4.1. Nội dung đơn giản
hóa: Đề xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 05 ngày làm việc xuống còn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Nghị định
103/2009/NĐ-CP , Thông tư 07/2011/TT-BVHTTDL , Nghị định 01/2012/NĐ-CP , Thông tư
05/2012/TT-BVHTTDL quy định thời gian giải quyết TTHC là 05 ngày làm việc. Tuy
nhiên thủ tục này các đơn vị liên quan cùng đi kiểm tra nếu đạt yêu cầu sẽ được
giải quyết nhanh chóng, do vậy chỉ cần giải quyết trong thời gian 03 ngày làm
việc.
4.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian giải quyết TTHC để giải quyết cho công dân được nhanh
chóng, thuận lợi.
4.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, c ắt
giảm 40% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 37%.
5. Thủ tục xét tặng danh hiệu
Khu dân cư văn hóa hàng năm
5.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 05 ngày làm việc xuống còn 04 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Nghị định
103/2009/NĐ-CP , Thông tư 07/2011/TT-BVHTTDL , Nghị định 01/2012/NĐ-CP , Thông tư
05/2012/TT-BVHTTDL quy định thời gian giải quyết TTHC là 05 ngày làm việc. Tuy
nhiên thủ tục này các đơn vị liên quan cùng đi kiểm tra nếu đạt yêu cầu sẽ được
giải quyết nhanh chóng, do vậy chỉ cần giải quyết trong thời gian 04 ngày làm
việc.
5.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian giải quyết TTHC để giải quyết cho công dân được nhanh
chóng, thuận lợi.
5.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, cắt
giảm 20% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 19%.
6. Thủ tục công nhận lần đầu
“Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn
văn hóa”
6.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian giải quyết TTHC từ 10 ngày làm việc xuống còn 09 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Lý do: Nghị định
103/2009/NĐ-CP , Thông tư 07/2011/TT-BVHTTDL , Nghị định 01/2012/NĐ-CP , Thông tư 05/2012/TT-BVHTTDL
quy định thời gian giải quyết TTHC là 10 ngày làm việc. Tuy nhiên thủ tục này
các đơn vị liên quan cùng đi kiểm tra nếu đạt yêu cầu sẽ được giải quyết nhanh
chóng, do vậy chỉ cần giải quyết trong thời gian 09 ngày làm việc.
6.2. Kiến nghị thực thi: Điều
chỉnh giảm thời gian giải quyết TTHC để giải quyết cho công dân được nhanh
chóng, thuận lợi.
6.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa: Tạo thuận lợi cho tổ chức/cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC, cắt
giảm 20% thời gian thực hiện TTHC, tỷ lệ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC 19%.
PHẦN III - THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH CẤP XÃ (02 thủ tục)
I. Lĩnh vực Hộ tịch (01 thủ
tục)
1. Thủ tục cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân
1.1. Nội dung đơn giản:
Đề nghị sửa đổi thời gian giải quyết hồ sơ của thủ tục “cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân từ 03 ngày xuống còn 01 ngày.
Lý do: Đây là thủ tục có
nội dung, thành phần hồ sơ và trình tự thực hiện đơn giản. Việc rút ngắn thời
gian giải quyết TTHC vẫn đảm bảo thời gian cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết
thủ tục. Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong quá trình thực hiện thủ tục
hành chính, tiết kiệm chi phí, giảm thời gian chờ đợi thực hiện TTHC.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề
nghị sửa đổi khoản 3, Điều 22 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa: Giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính và thời gian đi lại của
người dân, tiết kiệm chi phí thực hiện thủ tục hành chính.
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 76.500 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC
sau khi đơn giản hóa: 53.550 đồng/năm
+ Chi phí tiết kiệm: 22.950 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 30%.
II. Lĩnh vực Phổ biến giáo dục
pháp luật (01 thủ tục)
1. Thủ tục Công nhận tuyên
truyền viên pháp luật
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề
xuất giảm thời gian thực hiện: Từ 05 ngày làm việc xuống 04 ngày làm việc.
Lý do: Việc rút ngắn thời
gian giải quyết TTHC giúp tiết kiệm thời gian, chi phí thực hiện cho tổ chức và
cá nhân, đồng thời vẫn đảm bảo thời gian cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết
thủ tục.
1.2. Kiến nghị thực thi: Sửa
đổi khoản 4, Điều 5 Thông tư số 10/2016/TT-BTP ngày 22/7/2016 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quy định về báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.
1.3. Lợi ích của phương án
đơn giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 8.819.000 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 7.407.960 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 1.411.040
đồng/năm
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 16%.