CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 152/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM VÀ TUYỂN DỤNG, QUẢN LÝ
NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM LÀM VIỆC CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019:
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng
6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người
lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định về người lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam
làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam theo các điều, khoản sau
đây của Bộ luật Lao động:
1. Điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, cấp
lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy
phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo Điều 157 của Bộ luật Lao động và người lao động nước ngoài làm
việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo khoản
1, 2 và 9 Điều 154 của Bộ luật Lao động.
2. Tuyển dụng, giới thiệu, quản lý người
lao động Việt Nam làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
(sau đây gọi là tổ chức, cá nhân nước ngoài) theo khoản 3 Điều
150 của Bộ luật Lao động.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Lao động là công dân nước ngoài vào
làm việc tại Việt Nam (sau đây viết tắt là người lao động nước ngoài) theo các
hình thức sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động;
b) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;
c) Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa
thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật,
văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế;
d) Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng;
đ) Chào bán dịch vụ;
e) Làm việc cho tổ chức phi chính phủ
nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam;
g) Tình nguyện viên;
h) Người chịu trách nhiệm thành lập hiện
diện thương mại;
i) Nhà quản lý, giám đốc điều hành,
chuyên gia, lao động kỹ thuật;
k) Tham gia thực hiện các gói thầu, dự
án tại Việt Nam;
l) Thân nhân thành viên cơ quan đại diện
nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Người sử dụng người lao động nước
ngoài, bao gồm:
a) Doanh nghiệp hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Đầu tư hoặc theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Nhà thầu tham dự thầu, thực hiện hợp
đồng;
c) Văn phòng đại diện, chi nhánh của
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập;
d) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
đ) Tổ chức phi chính phủ nước ngoài được
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy đăng ký theo quy định của pháp luật
Việt Nam;
e) Tổ chức sự nghiệp, cơ sở giáo dục được
thành lập theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức quốc tế, văn phòng của dự
án nước ngoài tại Việt Nam; cơ quan, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
bộ, ngành cho phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
h) Văn phòng điều hành của nhà đầu tư
nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc của nhà thầu nước ngoài được
đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức hành nghề luật sư tại Việt
Nam theo quy định của pháp luật;
k) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành
lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
l) Hộ kinh doanh, cá nhân được phép hoạt
động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức nước ngoài tại Việt Nam là
cơ quan, tổ chức nước ngoài được cấp có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:
a) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống
Liên hợp quốc, các tổ chức khu vực, tiểu khu vực;
b) Văn phòng thường trú cơ quan thông
tấn, báo chí, phát thanh và truyền hình nước ngoài;
c) Tổ chức quốc tế, tổ chức liên Chính
phủ, tổ chức thuộc Chính phủ nước ngoài;
d) Tổ chức phi chính phủ nước ngoài được
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy đăng ký theo quy định của pháp luật;
đ) Văn phòng đại diện tại Việt Nam của
tổ chức nước ngoài hoạt động trong các lĩnh vực: kinh tế, thương mại, tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, y tế, tư vấn
pháp luật nước ngoài.
4. Cá nhân nước ngoài tại Việt Nam là
người nước ngoài làm việc tại tổ chức quy định tại khoản 3 Điều này hoặc người
được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam.
5. Người lao động Việt Nam làm việc
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
6. Tổ chức dịch vụ việc làm và doanh
nghiệp cho thuê lại lao động cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại
Việt Nam liên quan đến tuyển dụng, giới thiệu, quản lý người lao động Việt Nam
làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Người lao động nước ngoài di chuyển
trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao
động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại
trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện
diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển
dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục.
2. Tình nguyện viên là người lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương
để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức
quốc tế tại Việt Nam.
3. Chuyên gia là người lao động nước
ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có bằng đại học trở lên hoặc tương
đương và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo
phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại
Việt Nam;
b) Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm và có
chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự
kiến làm việc tại Việt Nam;
c) Trường hợp đặc biệt do Thủ tướng
Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Nhà quản lý là người quản lý doanh
nghiệp theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp
hoặc là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức.
5. Giám đốc điều hành là người đứng đầu
và trực tiếp điều hành đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
6. Lao động kỹ thuật là người lao động
nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật
hoặc chuyên ngành khác ít nhất 01 năm và làm việc ít nhất 03 năm trong chuyên
ngành được đào tạo;
b) Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm
công việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm
việc tại Việt Nam.
7. Hiện diện thương mại bao gồm tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân
nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp
đồng hợp tác kinh doanh.
8. Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng
là người lao động nước ngoài làm việc ít nhất 02 năm (24 tháng) trong một doanh
nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam và phải đáp ứng
quy định đối với chuyên gia tại khoản 3 Điều này.
9. Người lao động nước ngoài làm việc
theo hình thức chào bán dịch vụ là người lao động nước ngoài không sống tại Việt
Nam và không nhận thù lao từ bất cứ nguồn nào tại Việt Nam, tham gia vào các hoạt
động liên quan đến việc đại diện cho một nhà cung cấp dịch vụ để đàm phán tiêu
thụ dịch vụ của nhà cung cấp đó, với điều kiện không được bán trực tiếp dịch vụ
đó cho công chúng và không trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ.
Chương II
CHẤP
THUẬN NHU CẦU SỬ DỤNG NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI; NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG; CẤP, CẤP LẠI, GIA HẠN VÀ THU HỒI GIẤY
PHÉP LAO ĐỘNG
Mục 1. CHẤP THUẬN NHU
CẦU SỬ DỤNG NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Sử dụng người
lao động nước ngoài
1. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động
nước ngoài
a) Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự
kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu)
có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng
vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải
trình với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi
người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này.
Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi
nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động phải báo
cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động
nước ngoài.
b) Trường hợp người lao động nước
ngoài quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 154 của Bộ luật Lao động
và các khoản 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12 và 13 Điều 7 Nghị định này thì người sử dụng
lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước
ngoài.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc
sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc theo Mẫu số 03/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giải
trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước
ngoài.
Điều 5. Sử dụng người
lao động nước ngoài của nhà thầu
1. Trước khi tuyển người lao động nước
ngoài, nhà thầu có trách nhiệm kê khai số lượng, trình độ, năng lực chuyên môn,
kinh nghiệm của người lao động nước ngoài cần tuyển để thực hiện gói thầu tại
Việt Nam và đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự
kiến tuyển người lao động nước ngoài với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
nhà thầu thực hiện gói thầu theo Mẫu số
04/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp nhà thầu có nhu cầu điều chỉnh,
bổ sung số lao động đã kê khai thì chủ đầu tư phải xác nhận phương án điều chỉnh,
bổ sung nhu cầu lao động cần sử dụng của nhà thầu theo Mẫu số 05/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo các cơ quan, tổ chức của địa phương giới thiệu, cung ứng người lao động
Việt Nam cho nhà thầu hoặc phối hợp với các cơ quan, tổ chức ở địa phương khác để
giới thiệu, cung ứng người lao động Việt Nam cho nhà thầu. Trong thời hạn tối
đa 02 tháng, kể từ ngày nhận được đề nghị tuyển từ 500 người lao động Việt Nam
trở lên và tối đa 01 tháng kể từ ngày nhận được đề nghị tuyển từ 100 đến dưới
500 người lao động Việt Nam và 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị tuyển dưới
100 người lao động Việt Nam mà không giới thiệu hoặc cung ứng người lao động Việt
Nam được cho nhà thầu thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định
việc nhà thầu được tuyển người lao động nước ngoài vào các vị trí công việc
không tuyển được người lao động Việt Nam theo Mẫu
số 06/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát,
yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng nội dung đã kê khai về việc sử dụng người lao động
Việt Nam và người lao động nước ngoài; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra nhà thầu thực
hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho
nhà thầu theo quy định của pháp luật; theo dõi và quản lý người lao động nước
ngoài thực hiện các quy định của pháp luật; trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05
tháng 01 của năm sau, chủ đầu tư báo cáo về tình hình sử dụng người lao động nước
ngoài của 6 tháng đầu năm và hằng năm theo Mẫu
số 07/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng
đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6
của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo cáo hằng năm tính từ ngày 15 tháng
12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
4. Hằng năm hoặc đột xuất, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với cơ quan công an tỉnh, thành phố;
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh hoặc cơ quan, đơn vị liên quan của Bộ Quốc
phòng tại khu vực biên giới, cửa khẩu, hải đảo, vùng chiến lược, trọng điểm, địa
bàn xung yếu về quốc phòng và các cơ quan có liên quan kiểm tra tình hình thực
hiện các quy định của pháp luật đối với người lao động nước ngoài gói thầu do
nhà thầu trúng thầu trên địa bàn thực hiện, báo cáo về kết quả kiểm tra cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an và Bộ Quốc
phòng.
Điều 6. Báo cáo sử dụng
người lao động nước ngoài
1. Trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng
01 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và
hàng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 07/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày
15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian
chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến
ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
2. Trước ngày 15 tháng 7 và ngày 15
tháng 01 của năm sau hoặc đột xuất theo yêu cầu, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình
người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn theo Mẫu số 08/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm và hằng năm thực
hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà
nước.
Mục 2. NGƯỜI LAO ĐỘNG
NƯỚC NGOÀI KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
Điều 7. Trường hợp
người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Ngoài các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động, người
lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:
1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn
của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc
thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng
trở lên.
3. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp
thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ
chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối,
giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
4. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư
vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công
tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương
trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay
thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam và nước ngoài.
5. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt
động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
6. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc
quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở,
tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
7. Tình nguyện viên quy định tại khoản
2 Điều 3 Nghị định này.
8. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí
nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian
làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
9. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận
quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của
pháp luật.
10. Học sinh, sinh viên đang học tập tại
các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển
Việt Nam.
11. Thân nhân thành viên cơ quan đại
diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
12. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc
cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
13. Người chịu trách nhiệm thành lập
hiện diện thương mại.
14. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận
người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.
Điều 8. Xác nhận người
lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xác nhận người lao động
nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
2. Người sử dụng lao động đề nghị Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi
người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài
không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người
lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.
Trường hợp quy định tại khoản 4, 6 và
8 Điều 154 của Bộ luật Lao động và khoản 1, 2, 8 và 11 Điều 7 Nghị định này thì
không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy
phép lao động nhưng phải báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc
thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động
nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ
ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Thời hạn xác nhận người lao động nước
ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm và theo thời hạn
của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp cấp
lại xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
thì thời hạn tối đa là 02 năm.
3. Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc
diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị xác nhận người lao động
nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy
khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này;
c) Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng
người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng
người lao động nước ngoài;
d) Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn
giá trị theo quy định của pháp luật;
đ) Các giấy tờ để chứng minh người lao
động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
e) Các giấy tờ quy định tại điểm b, c
và đ khoản này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì
phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực trừ trường hợp
được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có
đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có
văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 10/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý
do.
Mục 3. CẤP GIẤY PHÉP
LAO ĐỘNG
Điều 9. Hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép lao động
1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động
của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy
khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt
Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến
ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Y tế.
3. Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản
xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp
hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu
trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp.
Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác
nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp
hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu
trách nhiệm hình sự được cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ
sơ.
4. Văn bản, giấy tờ chứng minh là nhà
quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật và một số nghề, công
việc được quy định như sau:
a) Giấy tờ chứng minh là nhà quản lý,
giám đốc điều hành theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 3 Nghị định này;
b) Giấy tờ chứng minh là chuyên gia,
lao động kỹ thuật theo quy định tại khoản 3, 6 Điều 3 Nghị định này, gồm: văn bằng,
chứng chỉ, văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài về
số năm kinh nghiệm của chuyên gia, lao động kỹ thuật;
c) Văn bản chứng minh kinh nghiệm của
cầu thủ bóng đá nước ngoài hoặc giấy chứng nhận chuyển nhượng quốc tế (ITC) cấp
cho cầu thủ bóng đá nước ngoài hoặc văn bản của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam xác
nhận đăng ký tạm thời hoặc chính thức cho cầu thủ của câu lạc bộ thuộc Liên
đoàn Bóng đá Việt Nam;
d) Giấy phép lái tàu bay do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và
được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đối với phi công nước ngoài
hoặc chứng chỉ chuyên môn được phép làm việc trên tàu bay do Bộ Giao thông vận
tải cấp cho tiếp viên hàng không;
đ) Giấy chứng nhận trình độ chuyên môn
trong lĩnh vực bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc
do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam công nhận đối với người lao động nước ngoài làm công việc bảo dưỡng
tàu bay;
e) Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
hoặc giấy công nhận giấy chứng nhận khả năng chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam cấp cho thuyền viên nước ngoài;
g) Giấy chứng nhận thành tích cao
trong lĩnh vực thể thao và được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác nhận đối với
huấn luyện viên thể thao hoặc có tối thiểu một trong các bằng cấp như: bằng B
huấn luyện viên bóng đá của Liên đoàn Bóng đá Châu Á (AFC) hoặc bằng huấn luyện
viên thủ môn cấp độ 1 của AFC hoặc bằng huấn luyện viên thể lực cấp độ 1 của
AFC hoặc bằng huấn luyện viên bóng đá trong nhà (Futsal) cấp độ 1 của AFC hoặc
bất kỳ bằng cấp huấn luyện tương đương của nước ngoài được AFC công nhận;
h) Văn bằng do cơ quan có thẩm quyền cấp
đáp ứng quy định về trình độ, trình độ chuẩn theo Luật Giáo dục, Luật Giáo dục
đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp và Quy chế tổ chức hoạt động của trung tâm
ngoại ngữ, tin học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
5. 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm,
phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp
không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
6. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng
người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng
người lao động nước ngoài.
7. Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn
giá trị theo quy định của pháp luật.
8. Các giấy tờ liên quan đến người lao
động nước ngoài:
a) Đối với người lao động nước ngoài
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của doanh
nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước
ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài
đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam
ít nhất 12 tháng liên tục;
b) Đối với người lao động nước ngoài
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có hợp đồng hoặc thỏa
thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa
thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
c) Đối với người lao động nước ngoài
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có hợp đồng cung cấp
dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng
minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có
hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm;
d) Đối với người lao động nước ngoài
theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của nhà
cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp
dịch vụ;
đ) Đối với người lao động nước ngoài
theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của cơ
quan, tổ chức cử người lao động nước ngoài đến làm việc cho tổ chức phi chính
phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam trừ trường hợp quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 2 Nghị định này và giấy phép hoạt động của tổ chức phi chính phủ
nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
e) Đối với người lao động nước ngoài
theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 Nghị định này thì phải có văn bản của
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm
việc tại Việt Nam và phù hợp với vị trí dự kiến làm việc.
9. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động
đối với một số trường hợp đặc biệt:
a) Đối với người lao động nước ngoài
đã được cấp giấy phép lao động, đang còn hiệu lực mà có nhu cầu làm việc cho
người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc và cùng chức danh công việc
ghi trong giấy phép lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm: giấy
xác nhận của người sử dụng lao động trước đó về việc người lao động hiện đang
làm việc, các giấy tờ quy định tại khoản 1, 5, 6, 7, 8 Điều này và bản sao có
chứng thực giấy phép lao động đã được cấp;
b) Đối với người lao động nước ngoài
đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà thay đổi vị trí công việc
hoặc chức danh công việc hoặc hình thức làm việc ghi trong giấy phép lao động
theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng lao động thì hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1, 4,
5, 6, 7 và 8 Điều này và giấy phép lao động hoặc bản sao có chứng thực giấy
phép lao động đã được cấp.
10. Hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực
các giấy tờ:
Các giấy tờ quy định tại các khoản 2,
3, 4, 6 và 8 Điều này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước
ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa
lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước
ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo
quy định của pháp luật; dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
Điều 10. Thời hạn của
giấy phép lao động
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp
theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:
1. Thời hạn của hợp đồng lao động dự
kiến sẽ ký kết.
2. Thời hạn của bên nước ngoài cử người
lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam.
3. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký
kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.
4. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận
cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.
5. Thời hạn nêu trong văn bản của nhà
cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp
dịch vụ.
6. Thời hạn đã được xác định trong giấy
phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
7. Thời hạn trong văn bản của nhà cung
cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện
thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó.
8. Thời hạn trong văn bản chứng minh
người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước
ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.
9. Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử
dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải
trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 4 Nghị định này.
Điều 11. Trình tự cấp
giấy phép lao động
1. Trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày người
lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam, người nộp hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép lao động gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc được
quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động đối với trường
hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức quy định tại điểm a, b,
e, g, i và k khoản 1 Điều 2 Nghị định này;
b) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Việt
Nam hoặc tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam mà người lao động
nước ngoài đến làm việc theo hình thức quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều 2
Nghị định này;
c) Người lao động nước ngoài vào Việt
Nam để chào bán dịch vụ, người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại
theo hình thức quy định tại điểm đ và h khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động dự kiến
làm việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo Mẫu số 12/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này. Mẫu giấy phép lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội in
và phát hành thống nhất. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản
trả lời và nêu rõ lý do.
3. Đối với người lao động nước ngoài
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này, sau khi người lao động
nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao
động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của
pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng
lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao
động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực.
Mục 4. CẤP LẠI GIẤY
PHÉP LAO ĐỘNG
Điều 12. Các trường hợp
cấp lại giấy phép lao động
1. Giấy phép lao động còn thời hạn bị
mất.
2. Giấy phép lao động còn thời hạn bị
hỏng.
3. Thay đổi họ và lên, quốc tịch, số hộ
chiếu, địa điểm làm việc ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn.
Điều 13. Hồ sơ đề nghị
cấp lại giấy phép lao động
1. Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép
lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu
số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm,
phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp
không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
3. Giấy phép lao động còn thời hạn đã
được cấp:
a) Trường hợp giấy phép lao động bị mất
theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này thì phải có xác nhận của cơ
quan công an cấp xã nơi người nước ngoài cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp thay đổi nội dung ghi
trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh.
4. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng
người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng
người lao động nước ngoài.
5. Giấy tờ quy định tại khoản 3 và 4 Điều
này là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
12 Nghị định này, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch
ra tiếng Việt trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành
viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trình tự cấp
lại giấy phép lao động
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp lại giấy phép lao động.
Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý
do.
Điều 15. Thời hạn của
giấy phép lao động được cấp lại
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp
lại bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao
động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động.
Mục 5. GIA HẠN GIẤY
PHÉP LAO ĐỘNG
Điều 16. Điều kiện được
gia hạn giấy phép lao động
1. Giấy phép lao động đã được cấp còn
thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày.
2. Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận
nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài quy định tại Điều 4 hoặc Điều 5 Nghị
định này.
3. Giấy tờ chứng minh người lao động
nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép
lao động đã được cấp.
Điều 17. Hồ sơ đề nghị
gia hạn giấy phép lao động
1. Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép
lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu
số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm,
phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp
không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
3. Giấy phép lao động còn thời hạn đã được
cấp.
4. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng
người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng
người lao động nước ngoài.
5. Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn
giá trị theo quy định của pháp luật.
6. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy
khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
7. Một trong các giấy tờ quy định tại khoản
8 Điều 9 Nghị định này chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc
cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp.
8. Giấy tờ quy định tại các khoản 3,
4, 6 và 7 Điều này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài
thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt trừ trường hợp được miễn
hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại
hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Trình tự gia
hạn giấy phép lao động
1. Trước ít nhất 05 ngày nhưng không
quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết hạn, người sử dụng lao phải nộp hồ
sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho Bộ Lao động - Thương binh và xã hội
hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gia hạn giấy phép lao động.
Trường hợp không gia hạn giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý
do.
3. Đối với người lao động nước ngoài
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này, sau khi người lao động nước
ngoài được gia hạn giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động
nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật
lao động Việt Nam trước ngày dự kiến tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng
lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã gia hạn giấy phép
lao động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực.
Điều 19. Thời hạn của
giấy phép lao động được gia hạn
Thời hạn của giấy phép lao động được
gia hạn theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định
này nhưng chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm.
Mục 6. THU HỒI GIẤY
PHÉP LAO ĐỘNG
Điều 20. Các trường hợp
bị thu hồi giấy phép lao động
1. Giấy phép lao động hết hiệu lực
theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156 của Bộ luật Lao động.
2. Người sử dụng lao động hoặc người
lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định này.
3. Người lao động nước ngoài trong quá
trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng
tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Điều 21. Trình tự thu
hồi giấy phép lao động
1. Đối với trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 20 Nghị định này thì trong 15 ngày kể từ ngày giấy phép lao động hết hiệu
lực, người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước
ngoài để nộp lại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó kèm theo văn bản nêu rõ lý do thu hồi,
trường hợp thuộc diện thu hồi nhưng không thu hồi được.
2. Đối với trường hợp quy định tại khoản
2, 3 Điều 20 Nghị định này thì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động ra quyết định thu hồi giấy
phép lao động theo Mẫu số 13/PLI Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo cho người sử dụng lao động để thu
hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài và nộp lại cho Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy
phép lao động đó.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được giấy phép lao động đã thu hồi, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận đã thu hồi giấy
phép lao động gửi người sử dụng lao động.
Chương III
TUYỂN
DỤNG, QUẢN LÝ NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM LÀM VIỆC CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
TẠI VIỆT NAM
Điều 22. Thẩm quyền
tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài
1. Tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng,
quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây
gọi là tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam) bao gồm:
a) Tổ chức được Bộ Ngoại giao phân cấp,
ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu;
b) Tổ chức được Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.
2. Tổ chức quy định tại điểm a khoản 1
Điều này được tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài sau đây:
a) Tổ chức nước ngoài quy định tại điểm
a, b, c và d khoản 3 Điều 2 Nghị định này;
b) Cá nhân nước ngoài đang làm việc
cho tổ chức nước ngoài quy định tại điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 2 Nghị định
này.
3. Tổ chức quy định tại điểm b khoản 1
Điều này được tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài sau đây:
a) Tổ chức nước ngoài quy định tại điểm
đ khoản 3 Điều 2 Nghị định này;
b) Cá nhân nước ngoài đang làm việc
cho tổ chức nước ngoài quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 2 Nghị định này, người nước
ngoài được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam.
Điều 23. Hồ sơ đăng
ký dự tuyển của người lao động Việt Nam
1. Phiếu đăng ký dự tuyển lao động theo
Mẫu số 01/PLII Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này.
2. Bản sao có chứng thực của một trong
các giấy tờ sau: giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công
dân.
3. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy
khám sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp có giá trị trong thời hạn 12
tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
4. Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng
chỉ về trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, ngoại ngữ liên quan đến công việc
mà người lao động đăng ký dự tuyển. Nếu của nước ngoài thì phải được hợp pháp
hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành
viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật; dịch
ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 24. Trình tự, thủ
tục tuyển dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Khi có nhu cầu sử dụng người lao động
Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp tuyển dụng hoặc thông qua tổ chức
dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động hoặc tổ chức có thẩm quyền
tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam.
2. Trường hợp tuyển dụng thông qua tổ chức
có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam thì tổ chức, cá nhân
nước ngoài phải gửi văn bản đề nghị tuyển người lao động Việt Nam đến tổ chức
có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam. Trong văn bản phải
nêu rõ yêu cầu về vị trí việc làm, số lượng, trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp
vụ, ngoại ngữ, thời hạn cần tuyển, quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động Việt
Nam và của tổ chức, cá nhân nước ngoài trong quá trình làm việc và khi thôi việc
đối với từng vị trí việc làm cần tuyển dụng.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nước ngoài thì tổ chức có
thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam có trách nhiệm tuyển dụng,
quản lý người lao động Việt Nam theo đề nghị của tổ chức, cá nhân nước ngoài. Hết
thời hạn nêu trên mà tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động
Việt Nam không tuyển, giới thiệu được người lao động Việt Nam theo đề nghị của tổ
chức, cá nhân nước ngoài thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày ký kết hợp đồng lao động với người lao động Việt Nam thì tổ chức, cá
nhân nước ngoài phải thông báo bằng văn bản kèm bản sao có chứng thực hợp đồng
lao động đã ký kết với người lao động Việt Nam và các giấy tờ quy định tại khoản
2, 4 Điều 23 Nghị định này cho tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người
lao động Việt Nam. Trường hợp hợp đồng lao động đã ký kết bằng tiếng nước ngoài
thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt.
Điều 25. Trách nhiệm
của người lao động Việt Nam khi làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Tuân thủ pháp luật về lao động của
Việt Nam.
2. Thực hiện đúng các điều khoản của hợp
đồng lao động đã ký kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
3. Thực hiện đúng các quy định của tổ
chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài.
Điều 26. Trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam khi sử dụng người lao động Việt Nam
1. Thực hiện đúng quy định của Bộ luật
Lao động và các quy định hiện hành.
2. Thực hiện đúng hợp đồng lao động đã
ký kết với người lao động Việt Nam.
3. Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc
đột xuất khi có yêu cầu, tổ chức, cá nhân nước ngoài khi sử dụng người lao động
Việt Nam báo cáo hằng năm về tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt
Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài theo Mẫu số 02/PLII Phụ lục II ban hành kèm Nghị
định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm
trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo và gửi báo cáo như sau:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định
tại điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 2 Nghị định này gửi báo cáo về tổ chức có thẩm
quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 22 Nghị định này;
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định
tại điểm đ khoản 3 Điều 2 Nghị định này gửi báo cáo về tổ chức có thẩm quyền
tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
22 Nghị định này.
Điều 27. Trách nhiệm
của tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam
1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển của
người lao động Việt Nam và văn bản đề nghị tuyển người lao động Việt Nam của tổ
chức, cá nhân nước ngoài.
2. Tổ chức tuyển dụng, giới thiệu và
quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
3. Tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ cho người lao động Việt Nam theo quy định của pháp luật để đáp ứng
yêu cầu của tổ chức, cá nhân nước ngoài.
4. Trước ngày 20 tháng 12 hằng năm hoặc
đột xuất khi có yêu cầu, tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động
Việt Nam báo cáo về tình hình tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm
việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam theo Mẫu số 03/PLII Phụ lục II ban hành kèm theo
Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12
năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo và gửi báo cáo như
sau:
a) Tổ chức được Bộ Ngoại giao phân cấp,
ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu thực hiện việc tuyển dụng, quản
lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thì báo cáo
Bộ Ngoại giao;
b) Tổ chức được Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu thực
hiện việc tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài thì báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm
quyền xử lý đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của
Nghị định này.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 28. Trách nhiệm
của tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột
xuất khi có yêu cầu, tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động
báo cáo tình hình cung ứng người lao động Việt Nam hoặc cho thuê lại lao động
Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam theo Mẫu số 04/PLII Phụ lục II ban hành kèm theo
Nghị định này cho tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt
Nam. Thời gian chốt số liệu báo cáo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước
kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
2. Nghị định số 11/2016/NĐ-CP
ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (sau đây gọi
là Nghị định số 11/2016/NĐ-CP) đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi là Nghị
định số 140/2018/NĐ-CP) và Nghị định số 75/2014/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về
tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài tại Việt Nam hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
3. Điều khoản chuyển tiếp:
a) Đối với các loại giấy tờ như văn bản
chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài, văn bản xác nhận không
thuộc diện cấp giấy phép lao động và giấy phép lao động đã được cấp, cấp lại
theo quy định tại Nghị định số 11/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị
định số 140/2018/NĐ-CP tiếp tục được sử dụng đến khi hết thời hạn;
b) Trường hợp hợp đồng lao động đối với
người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam đã được ký kết và đang còn hiệu
lực trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được thực hiện
cho đến khi giấy phép lao động đã được cấp theo quy định tại Nghị định số
11/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 140/2018/NĐ-CP hết thời
hạn.
Điều 30. Trách nhiệm
thi hành
1. Trách nhiệm của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a) Thực hiện chấp thuận nhu cầu sử dụng
người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp,
cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động đối với người lao động nước
ngoài làm việc cho người sử dụng lao động quy định tại điểm g khoản 2 Điều 2 và
cơ quan, tổ chức quy định tại điểm d, e khoản 2 Điều 2 Nghị định này do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, ngành cho phép thành lập;
b) Người sử dụng lao động quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 2 có trụ sở chính tại một tỉnh, thành phố nhưng có văn
phòng đại diện hoặc chi nhánh tại tỉnh, thành phố khác và người sử dụng lao động
quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 2 Nghị định này có thể lựa chọn thực hiện việc
chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện
cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động tại
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Thực hiện quản lý nhà nước về tuyển
dụng, quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và người Việt Nam
làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam;
d) Chủ trì và phối hợp với các bộ,
ngành tổ chức giám sát, đánh giá, kiểm tra và thanh tra hằng năm hoặc đột xuất
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan về việc thực hiện các quy định
của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và người lao động
Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam;
đ) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, cơ quan trung ương và địa phương hướng dẫn, tuyên truyền, thu thập thông
tin, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện Nghị định này;
e) Tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và người lao động Việt
Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài khi có yêu cầu;
g) Kiến nghị, xử lý các hành vi vi phạm
đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này.
2. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
trung ương và địa phương hướng dẫn, tuyên truyền quy định về tuyển dụng, quản
lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt
Nam thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao;
b) Quản lý tổ chức được Bộ Ngoại giao
phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu việc tuyển dụng, quản
lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt
Nam;
c) Hướng dẫn việc thực hiện tuyển dụng,
quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định
tại điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 2 Nghị định này;
d) Trước ngày 30 tháng 12 hằng năm hoặc
đột xuất khi có yêu cầu, Bộ Ngoại giao gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
báo cáo năm về tình hình tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc phạm vi quản lý theo Mẫu số 03/PLII Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo hằng năm thực hiện theo quy
định của Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
3. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng:
Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền
quản lý người lao động nước ngoài, người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng người lao động Việt
Nam thực hiện các quy định của pháp luật về đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn
xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu, hải đảo, vùng chiến lược, trọng điểm, địa
bàn xung yếu về quốc phòng.
4. Trách nhiệm của Bộ Công an:
a) Định kỳ hằng tháng cung cấp thông
tin về người lao động nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu như: LĐ, LV, DN, ĐT
vào làm việc cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tới Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội;
b) Phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
tại Việt Nam và các tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng người lao động Việt Nam
thực hiện các quy định của pháp luật về đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương:
a) Quản lý, hướng dẫn cơ quan, tổ chức
tại địa phương thực hiện các quy định của pháp luật về người lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam và người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài tại Việt Nam;
b) Chỉ đạo các cơ quan chức năng ở địa
phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật; kiểm tra, thanh tra và xử lý
vi phạm theo quy định của pháp luật về việc tuyển dụng, quản lý người lao động
nước ngoài và người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
tại Việt Nam trên địa bàn;
c) Chỉ đạo cơ quan, tổ chức của địa
phương giới thiệu, cung ứng lao động Việt Nam cho nhà thầu;
d) Quyết định việc cho phép nhà thầu
được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào từng vị trí công việc không tuyển
được người lao động Việt Nam trên địa bàn;
đ) Chấp thuận những vị trí công việc được
sử dụng người lao động nước ngoài trên địa bàn hoặc giao cho cơ quan được ủy
quyền.
6. Trách nhiệm của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a) Thực hiện chấp thuận nhu cầu sử dụng
người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp,
cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động đối với người lao động nước
ngoài làm việc cho người sử dụng lao động, quy định tại điểm a, b, c, h, i, k, l
khoản 2 Điều 2 và cơ quan, tổ chức quy định tại điểm d, e khoản 2 Điều 2 Nghị định
này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập;
b) Người sử dụng lao động quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 2 có trụ sở chính tại một tỉnh, thành phố nhưng có văn
phòng đại diện hoặc chi nhánh tại tỉnh, thành phố khác và người sử dụng lao động
quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 2 Nghị định này có thể lựa chọn thực hiện việc
chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện
cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động tại
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Khi nhận hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại,
gia hạn giấy phép lao động; xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện
cấp giấy phép lao động phải vào sổ theo dõi theo Mẫu số 14/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này và có giấy biên nhận trao cho người sử dụng lao động. Trong giấy
biên nhận phải ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ; những giấy tờ có trong hồ sơ
và thời hạn trả lời;
d) Trường hợp không xác nhận không thuộc
diện cấp giấy phép lao động, không cấp, cấp lại, gia hạn giấy phép lao động thì
trả lời bằng văn bản theo Mẫu số 15/PLI Phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan địa
phương hướng dẫn, tuyên truyền Nghị định này;
e) Thực hiện quản lý nhà nước và người
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động
Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của địa
phương;
g) Quản lý tổ chức được Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu
về tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài;
h) Thanh tra, kiểm tra và giám sát việc
thực hiện quy định pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
i) Trước ngày 30 tháng 12 hằng năm hoặc
đột xuất khi có yêu cầu, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội về tình hình tuyển dụng, quản lý người lao động Việt
Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc phạm vi quản lý theo Mẫu số 03/PLII Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo hằng năm thực hiện theo quy
định của Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
7. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b).
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ
LỤC I
(Kèm theo Nghị
định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ)
Mẫu số
01/PLI
|
Về việc giải trình nhu cầu sử dụng
người lao động nước
ngoài.
|
Mẫu số 02/PLI
|
Về việc giải trình thay đổi nhu cầu sử
dụng người lao động nước ngoài.
|
Mẫu số 03/PLI
|
Về việc chấp thuận vị trí công việc sử
dụng người lao động nước ngoài.
|
Mẫu số
04/PLI
|
Về việc đề nghị tuyển người lao động
Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển người lao động nước ngoài.
|
Mẫu số
05/PLI
|
Về việc điều chỉnh, bổ
sung nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
|
Mẫu số 06/PLI
|
Về việc tuyển người lao động nước
ngoài vào các vị trí công việc không tuyển được người lao động Việt Nam.
|
Mẫu số 07/PLI
|
Báo cáo tình hình sử dụng người lao động
nước ngoài.
|
Mẫu số
08/PLI
|
Báo cáo tình hình người lao động nước
ngoài.
|
Mẫu số
09/PLI
|
Về việc xác nhận người lao động nước
ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
|
Mẫu số 10/PLI
|
Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy
phép lao động.
|
Mẫu số 11/PLI
|
Về việc cấp/cấp lại/gia hạn giấy
phép lao động cho người lao động nước ngoài.
|
Mẫu số
12/PLI
|
Giấy phép lao động.
|
Mẫu số
13/PLI
|
Quyết định về việc thu hồi giấy phép
lao động của người lao động nước ngoài.
|
Mẫu số 14/PLl
|
Sổ theo dõi người lao động nước
ngoài.
|
Mẫu số
15/PLI
|
Về việc không được xác nhận không thuộc
diện cấp giấy phép lao động/không cấp/cấp lại/gia hạn giấy
phép lao động.
|
Mẫu
số 01/PLI
Kính gửi: ……………..(1)……………..
Thông tin về doanh nghiệp/tổ chức: tên doanh nghiệp/tổ chức, loại
hình doanh nghiệp/tổ chức, tổng số lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức, trong
đó số lao động nước ngoài đang làm việc, địa chỉ, điện thoại, fax, email,
website, thời hạn của giấy phép kinh doanh/hoạt động, lĩnh vực kinh doanh/hoạt
động, người nộp hồ sơ của doanh nghiệp/tổ chức để liên hệ khi cần thiết
(số điện thoại, email).
Báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người
lao động nước ngoài như sau:
1. Vị trí công việc 1: (Lựa chọn 1
trong 4 vị trí công việc: nhà quản lý/giám đốc điều hành/chuyên gia/lao động kỹ
thuật).
- Chức danh công việc: (do doanh nghiệp/tổ
chức tự kê khai, ví dụ: kế toán, giám sát công trình v.v...)
- Số lượng (người):
- Thời hạn làm việc từ
(ngày/tháng/năm) đến (ngày/tháng/năm):
- Địa điểm làm việc (dự kiến):
- Hình thức làm việc (nêu rõ thuộc
hình thức làm việc):
- Lý do sử dụng người lao động nước
ngoài (tình hình sử dụng người lao động nước ngoài hiện nay (nếu có), mô tả vị
trí công việc, chức danh công việc và yêu cầu về trình độ và kinh nghiệm để thực
hiện công việc đó, lý do không tuyển người Việt Nam vào vị trí dự kiến sử dụng
người lao động nước ngoài...):
2. Vị trí công việc 2: (nếu có) (liệt
kê giống mục 1 nêu trên)
3. Vị trí công việc... (nếu có) (liệt
kê giống mục 1 nêu trên)
Đề nghị .... (2) xem
xét, thẩm định và chấp thuận.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Nơi nhận:
- Như trên;
-
Lưu: ………..
|
ĐẠI DIỆN
DOANH NGHIỆP/TỔ CHỨC
(Ký
và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: (1), (2) Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm)/Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố....
Mẫu
số 02/PLI
Kính gửi: ……………....(1)………………..
Căn cứ văn bản số…. (ngày/tháng/năm) của…… (2) về việc
thông báo chấp thuận vị trí công việc sử dụng người lao động nước ngoài và nhu
cầu thực tế của (tên doanh nghiệp/tổ chức).
Thông tin về doanh nghiệp/tổ chức: tên
doanh nghiệp/tổ chức, loại hình doanh nghiệp/tổ chức, tổng số lao động dang làm
việc tại doanh nghiệp, tổ chức, trong đó số lao động nước ngoài đang làm việc,
địa chỉ, điện thoại, fax, email, website, thời hạn của giấy phép kinh doanh/hoạt
động, lĩnh vực kinh doanh/hoạt động, người nộp hồ sơ của doanh nghiệp/tổ chức để
liên hệ khi cần thiết (số điện thoại, email).
Báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử
dụng người lao động nước ngoài như sau:
1. Vị trí công việc (nhà quản lý/giám đốc
điều hành/chuyên gia/lao động kỹ thuật), số lượng (người), chức danh công việc,
thời hạn làm việc từ (ngày/tháng/năm) đến (ngày/tháng/năm), hình thức làm việc,
địa điểm làm việc đã được chấp thuận: ……………………………………..
2. Vị trí công việc (nhà quản lý/giám
đốc điều hành/chuyên gia/lao động kỹ thuật), số lượng (người), chức danh công
việc, thời hạn làm việc từ (ngày/tháng/năm) đến (ngày/tháng/năm) hình thức làm
việc, địa điểm làm việc đã sử dụng (nếu có); lý do vị trí công việc đã được chấp
thuận nhưng không sử dụng (nếu có) …………………………………………………………………
3. Vị trí công việc (nhà quản lý/giám
đốc điều hành/chuyên gia/lao động kỹ thuật), số lượng (người), chức danh công
việc, thời hạn làm việc từ (ngày/tháng/năm) đến (ngày/tháng/năm), hình thức làm
việc, địa điểm làm việc, lý do sử dụng người lao động nước ngoài (có nhu cầu
thay đổi, nêu rõ tình hình, sử dụng người lao động nước ngoài hiện nay (nếu
có), mô tả vị trí công việc và yêu cầu về trình độ và kinh nghiệm của người nước
ngoài, lý do không tuyển được người Việt Nam vào vị trí dự kiến sử dụng người
lao động nước ngoài...).
Đề nghị .... (3) xem xét, thẩm định và
chấp thuận.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nơi nhận:
- Như trên;
-
Lưu: ………..
|
ĐẠI DIỆN
DOANH NGHIỆP/TỔ CHỨC
(Ký
và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: (1), (2),
(3) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm)/Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố…
Mẫu
số 03/PLI
Kính gửi:
(Tên doanh nghiệp/tổ chức)
Theo đề nghị tại văn bản số....
(ngày/tháng/năm) của (tên doanh nghiệp/tổ chức) và ý kiến chấp thuận của Ủy ban
nhân dân tỉnh/thành phố………. (nếu có),... (2) thông báo về những vị trí công việc
mà (tên doanh nghiệp/tổ chức) được sử dụng người lao động nước ngoài như sau:
I. VỊ TRÍ CÔNG VIỆC ĐƯỢC CHẤP THUẬN
1. Vị trí công việc (nhà quản lý/giám
đốc điều hành/chuyên gia/lao động kỹ thuật); chức danh công việc; số lượng (người);
thời hạn làm việc từ (ngày/tháng/năm) đến (ngày/tháng/năm), hình thức làm việc,
địa điểm làm việc.
2. Vị trí công việc (nếu có) (nhà quản
lý/giám đốc điều hành/chuyên gia/lao động kỹ thuật); chức danh công việc; số lượng
người; thời hạn làm việc từ (ngày/tháng/năm) đến (ngày/tháng/năm), hình thức
làm việc, địa điểm làm việc.
II. VỊ TRÍ CÔNG VIỆC KHÔNG ĐƯỢC CHẤP
THUẬN
1. Vị trí công việc (nhà quản lý/giám đốc
điều hành/chuyên gia/lao động kỹ thuật); chức danh công việc; số lượng (người):
………………………………………………………………..
Lý do: …………………………………………………………………………………………..
2. Vị trí công việc (nếu có) (nhà quản
lý/giám đốc điều hành/chuyên gia/lao động kỹ thuật); chức danh công việc; số lượng
(người): …………………………………………………………..
Lý do: …………………………………………………………………………………………..
(Tên doanh nghiệp/tổ chức) có trách
nhiệm thực hiện đúng các quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam./.
Nơi nhận:
- Như trên;
-
Lưu: ………..
|
………….(3)……….
(Ký
và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1), (2) Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội (Cục Việc làm)/Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố....
(3) Cục trưởng/Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Mẫu
số 04/PLI
Kính gửi: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh/thành phố...
Thông tin về nhà thầu gồm: tên nhà thầu,
địa chỉ đăng ký tại nước hoặc vùng lãnh thổ nơi nhà thầu mang quốc tịch, số điện
thoại, fax, email, website, giấy phép thầu, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện
hoặc văn phòng điều hành tại Việt Nam, giấy phép thầu, thời gian thực hiện gói
thầu.
Để thực hiện gói thầu ……………………….., nhà
thầu đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển
người lao động nước ngoài như sau:
(Nêu cụ thể từng vị trí công việc (nhà
quản lý/giám đốc điều hành/chuyên gia/lao động kỹ thuật), chức danh công việc,
số lượng (người), trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, mức lương, địa điểm, thời hạn
làm việc từ (ngày/tháng/năm) đến (ngày/tháng/năm).
Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/thành
phố……………………………. chỉ đạo các cơ quan, tổ chức có liên quan giới thiệu, cung ứng
người lao động Việt Nam cho theo các vị trí công việc nêu trên.
Trân trọng cảm ơn!
Nơi nhận:
- Như trên;
-
Lưu: ………..
|
ĐẠI DIỆN
NHÀ THẦU
(Ký
và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 05/PLI
Kính gửi: Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố...
Căn cứ văn bản đề nghị số …………………….. (ngày/tháng/năm),
văn bản số ……………….. (ngày/tháng/năm) của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố
về việc được tuyển người lao động nước ngoài vào các vị trí không tuyển được
người lao động Việt Nam (nếu có) và nhu cầu thực tế của nhà thầu.
(Thông tin về nhà thầu gồm: địa chỉ đăng
ký tại nước hoặc vùng lãnh thổ nơi nhà thầu mang quốc tịch, số điện thoại, fax,
email, website, giấy phép thầu, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc văn
phòng điều hành tại Việt Nam, giấy phép thầu, thời gian thực hiện gói thầu).
(Tên nhà thầu) đề nghị điều chỉnh, bổ
sung nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài như sau:
1. Vị trí công việc (nhà quản lý/giám đốc
điều hành/chuyên gia/lao động kỹ thuật), số lượng (người), chức danh công việc,
thời hạn làm việc từ (ngày/tháng/năm) đến (ngày/tháng/năm), địa điểm làm việc
đã được chấp thuận: …………………………………………………………
2. Vị trí công việc (nhà quản lý/giám đốc
điều hành/chuyên gia/lao động kỹ thuật), số lượng (người), chức danh công việc,
thời hạn làm việc từ (ngày/tháng/năm) đến (ngày/tháng/năm), địa điểm làm việc đã
sử dụng (nếu có); lý do vị trí công việc đã được chấp thuận nhưng không sử dụng
(nếu có): ………………………………………………………………………………….
3. Vị trí công việc (nhà quản lý/giám đốc
điều hành/chuyên gia/lao động kỹ thuật), số lượng (người), chức danh công việc,
thời hạn làm việc từ (ngày/tháng/năm) đến (ngày/tháng/năm), địa điểm làm việc,
lý do sử dụng người lao động nước ngoài (có nhu cầu thay đổi, nêu rõ tình hình
sử dụng lao động nước ngoài hiện nay (nếu có), mô tả vị trí công việc và yêu cầu
về trình độ và kinh nghiệm của người nước ngoài…..).
Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/thành
phố ……………………… chỉ đạo các cơ quan, tổ chức có liên quan giới thiệu, cung ứng
người lao động Việt Nam cho ……………. theo các vị trí công việc nêu trên.
Trân trọng cảm ơn!
Nơi nhận:
- Như trên;
-
Lưu: …..
|
XÁC NHẬN CỦA
CHỦ ĐẦU TƯ
|
ĐẠI DIỆN
NHÀ THẦU
(Ký
và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 06/PLl
Kính gửi: (Tên nhà thầu)
Theo đề nghị tại văn bản số….(ngày/tháng/năm)
của (tên nhà thầu) và báo cáo của (tên cơ quan, tổ chức được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh/thành phố chỉ đạo giới thiệu cung ứng người lao động Việt Nam cho
nhà thầu), Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố………………. thông báo về những vị
trí công việc mà (tên nhà thầu) được tuyển người lao động nước ngoài vào các vị
trí công việc không tuyển được người lao động Việt Nam như sau:
I. VỊ TRÍ CÔNG VIỆC ĐƯỢC CHẤP THUẬN
1. Vị trí công việc (nhà quản lý/giám
đốc điều hành/chuyên gia/lao động kỹ thuật); chức danh công việc; số lượng (người);
thời hạn làm việc từ (ngày/tháng/năm) đến (ngày/tháng/năm), hình thức làm việc,
địa điểm làm việc.
2. Vị trí công việc (nếu có) (nhà quản
lý/giám đốc điều hành/chuyên gia/lao động kỹ thuật); chức danh công việc; số lượng
người; thời hạn làm việc từ (ngày/tháng/năm) đến (ngày/tháng/năm), hình thức
làm việc, địa điểm làm việc.
II. VỊ TRÍ CÔNG VIỆC KHÔNG ĐƯỢC CHẤP
THUẬN
1. Vị trí công việc (nhà quản lý/giám
đốc điều hành/chuyên gia/lao động kỹ thuật); chức danh công việc; số lượng (người):
……………………………………………………………….
Lý do: ………………………………………………………………………………………….
2. Vị trí công việc (nếu có)(nhà quản
lý/giám đốc điều hành/chuyên gia/lao động kỹ thuật); chức danh công việc; số lượng
(người): ………………………………………………………….
Lý do:
…………………………………………………………………………………………...
(Tên nhà thầu) có trách nhiệm thực hiện
đúng các quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam./.
Nơi nhận:
- Như trên;
-
Lưu: ………..
|
TM. UBND
TỈNH, THÀNH PHỐ....
CHỦ
TỊCH
(Ký
và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 07/PLI
TÊN DOANH
NGHIỆP/TỔ CHỨC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: …………….
|
..………, ngày …. tháng …. năm …….
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
(Tính từ
ngày...tháng...năm...đến ngày...tháng... năm...)
Kính gửi: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố...
Thông tin về doanh nghiệp/tổ chức: tên
doanh nghiệp/tổ chức, địa chỉ, điện thoại, fax, email, website, giấy phép kinh
doanh/hoạt động, lĩnh vực kinh doanh/hoạt động, người đại diện của doanh nghiệp/tổ
chức để liên hệ khi cần thiết (số điện thoại, email).
Báo cáo tình hình tuyển dụng, sử dụng
và quản lý người lao động nước ngoài của ………… như sau:
1. Thông tin về nhà thầu (nếu có) gồm:
tên nhà thầu, địa chỉ đăng ký tại nước hoặc vùng lãnh thổ nơi nhà thầu mang quốc
tịch, số điện thoại, fax, email, website, giấy phép thầu, địa chỉ chi nhánh,
văn phòng đại diện hoặc văn phòng điều hành tại Việt Nam, giấy phép thầu, thời
gian thực hiện gói thầu.
2. Số liệu về người lao động nước
ngoài của doanh nghiệp, tổ chức (có bảng tổng hợp số liệu kèm theo).
3. Đánh giá, kiến nghị (nếu có).
Nơi nhận:
- Như trên;
-
Lưu: VT.
|
ĐẠI DIỆN
DOANH NGHIỆP/TỔ CHỨC
(Ký
và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|