QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
76/2015/QH13
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 06 năm 2015
|
LUẬT
TỔ CHỨC CHÍNH PHỦ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật tổ chức Chính phủ.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Vị
trí, chức năng của Chính phủ
Chính phủ là cơ quan hành chính
nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền
hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước
Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Điều 2. Cơ cấu
tổ chức và thành viên của Chính phủ
1. Chính phủ gồm Thủ tướng Chính
phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Cơ cấu số lượng thành viên Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội quyết
định.
2. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm
các bộ, cơ quan ngang bộ.
Việc thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan
ngang bộ do Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
Điều 3. Nhiệm
kỳ của Chính phủ
Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm
kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho
đến khi Quốc hội khóa mới thành lập Chính phủ.
Điều 4. Thủ tướng
Chính phủ
1. Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội
bầu trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước.
2. Thủ tướng Chính phủ là người đứng
đầu Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước.
Điều 5. Nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của Chính phủ
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật,
quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ; bảo đảm bình đẳng giới.
2. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ và chức năng, phạm vi quản lý giữa các bộ, cơ quan ngang bộ; đề cao
trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu.
3. Tổ chức bộ máy hành chính tinh
gọn, năng động, hiệu lực, hiệu quả; bảo đảm nguyên tắc cơ quan cấp dưới phục
tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo và chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định của cơ quan
cấp trên.
4. Phân cấp, phân quyền hợp lý giữa
Chính phủ với chính quyền địa phương, bảo đảm quyền quản lý thống nhất của
Chính phủ và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính
quyền địa phương.
5. Minh bạch, hiện đại hóa hoạt động
của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan hành chính nhà nước các cấp; bảo
đảm thực hiện một nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục, dân chủ, hiện
đại, phục vụ Nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA CHÍNH PHỦ
Điều 6. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật
1. Ban hành kịp thời và đầy đủ các
văn bản pháp luật để thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
lệnh, quyết định của Chủ tịch nước và để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
giao; bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất trong các văn bản quy
phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ và của chính quyền địa phương; kiểm tra việc thi hành các văn bản
đó và xử lý các văn bản trái Hiến pháp và pháp luật.
2. Quyết định các biện pháp để tổ
chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; chỉ đạo triển
khai và kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, nghị định, chương trình công
tác của Chính phủ.
3. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm điều kiện về
cơ sở vật chất, nhân lực và các nguồn lực khác để thi hành Hiến pháp và pháp luật;
thống nhất quản lý công tác hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, bồi thường nhà
nước, thi hành án.
4. Tổng hợp đánh giá tình hình thi
hành Hiến pháp, pháp luật và báo cáo với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước theo quy định của pháp
luật.
Điều 7. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong hoạch định chính sách và trình dự án luật,
pháp lệnh
1. Đề xuất, xây dựng chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chính sách và các chương trình, dự án khác trình Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết
định.
2. Quyết định chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chính sách và các chương trình, dự án khác theo thẩm quyền.
3. Xây dựng các dự án luật, dự thảo
nghị quyết trình Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.
4. Báo cáo Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ý kiến của Chính phủ
về các dự án luật, pháp lệnh do các cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình.
Điều 8. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong quản lý và phát triển kinh tế
1. Thống nhất quản lý nhà nước nền
kinh tế quốc dân, thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, các cân đối lớn của nền kinh tế; củng cố
và phát triển kinh tế nhà nước; thúc đẩy liên kết kinh tế vùng; phát huy tiềm
năng các thành phần kinh tế, các nguồn lực xã hội để phát triển nhanh, bền vững
nền kinh tế quốc dân.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường bình đẳng,
cạnh tranh và hợp tác giữa các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế; tạo lập,
phát triển đầy đủ, đồng bộ các yếu tố thị trường và bảo đảm vận hành có hiệu quả
các loại thị trường.
3. Xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu,
chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trình Quốc
hội; quyết định chính sách cụ thể về tài chính, tiền tệ quốc gia, tiền lương, giá
cả. Quyết định, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội.
4. Trình Quốc hội dự toán ngân
sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương hằng năm; quyết toán
ngân sách nhà nước, quyết toán chương trình, dự án quan trọng quốc gia do Quốc
hội quyết định chủ trương đầu tư; tổ chức và điều hành thực hiện ngân sách nhà
nước theo nghị quyết của Quốc hội. Báo cáo Quốc hội về tình hình tài chính nhà
nước, các rủi ro tài khóa gắn với yêu cầu bảo đảm tính bền vững của ngân sách
và an toàn nợ công.
5. Quyết
định chính sách cụ thể thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế về kinh tế, phát triển nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới.
6. Thực hiện chức năng đại diện chủ
sở hữu đối với các tài sản công thuộc sở hữu toàn dân, thực hiện chức năng chủ
sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của
pháp luật. Thống nhất quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực quốc gia; thống
nhất quản lý việc sử dụng ngân sách nhà nước, các tài sản công khác và thực hiện
các chế độ tài chính theo quy định của pháp luật trong các cơ quan nhà nước;
thi hành chính sách tiết kiệm, chống lãng phí.
7. Thống nhất quản lý hoạt động hội
nhập quốc tế về kinh tế trên cơ sở phát huy nội lực của đất nước, phát triển
các hình thức hợp tác kinh tế với các quốc gia, vùng lãnh thổ và các tổ chức quốc
tế trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và cùng có lợi, hỗ trợ và thúc
đẩy sản xuất trong nước. Quyết định chính sách cụ thể khuyến khích doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế. Tích cực, chủ động hội nhập quốc tế về kinh tế;
khuyến khích đầu tư nước ngoài và tạo điều kiện thuận lợi để người Việt Nam định
cư ở nước ngoài đầu tư về nước.
8. Chỉ đạo, tổ chức và quản lý việc
thực hiện công tác kế toán và công tác thống kê của Nhà nước.
Điều 9. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong quản lý tài nguyên, môi trường và ứng phó với
biến đổi khí hậu
1. Thống nhất quản lý nhà nước về
tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; tổ chức quy hoạch, kế
hoạch và xây dựng chính sách bảo vệ, cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường;
chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Quản lý, sử dụng có hiệu quả
tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường; bảo
tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; phát triển năng lượng sạch, sản xuất sạch,
tiêu dùng sạch; phát triển các dịch vụ môi trường và xử lý chất thải.
3. Thống nhất quản lý, nâng cao chất
lượng hoạt động nghiên cứu, dự báo khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu và đánh
giá tác động môi trường để chủ động triển khai có hiệu quả các giải pháp phòng,
chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
4. Quyết định chính sách cụ thể về
bảo vệ, cải thiện và giữ gìn môi trường; chỉ đạo tập trung giải quyết tình trạng
suy thoái môi trường ở các khu vực trọng điểm; kiểm soát ô nhiễm, ứng cứu và khắc phục sự
cố môi trường.
5. Thi hành chính sách về bảo vệ,
cải tạo, tái sinh và sử dụng hợp lý các
nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Điều 10. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong quản lý khoa học và công nghệ
1. Thống nhất quản lý nhà nước và
phát triển hoạt động khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản
phẩm, sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
2. Chỉ đạo thực hiện chính sách, kế
hoạch phát triển khoa học và công nghệ; ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa
học và công nghệ.
3. Quyết định chính sách cụ thể về
khoa học và công nghệ để phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
4. Huy động các nguồn lực xã hội để
phát triển khoa học và công nghệ, đa dạng hóa và sử dụng có hiệu quả các nguồn
đầu tư phát triển khoa học và công nghệ; ưu tiên đầu tư phát triển khoa học và
công nghệ hiện đại, công nghệ cao, khoa học cơ bản; chú trọng các lĩnh vực công
nghệ mà Việt Nam có thế mạnh.
5. Xây dựng cơ chế, chính sách để mọi
người tham gia và được thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động khoa học và công nghệ.
Điều 11. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong giáo
dục và đào tạo
1. Thống nhất quản lý nhà nước hệ
thống giáo dục quốc dân.
2. Quyết định chính sách cụ thể về
giáo dục để bảo đảm phát triển giáo dục phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội; ưu tiên đầu tư, khuyến khích các nguồn lực để phát triển sự nghiệp
giáo dục và đào tạo, nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, thu hút, bồi dưỡng
và trọng dụng nhân tài.
3. Xây dựng cơ chế, chính sách
phát huy các nguồn lực xã hội nhằm phát triển giáo dục và đào tạo; tạo điều kiện
xây dựng xã hội học tập.
4. Ưu tiên phát triển giáo dục ở
miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được
học văn hóa và học nghề.
Điều 12. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong quản lý văn hóa, thể thao và du lịch
1. Thống nhất quản lý nhà nước và
phát triển văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Quyết định chính sách cụ thể để
xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất
trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các đặc trưng dân tộc,
nhân văn, dân chủ và khoa học; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; khuyến
khích phát triển các tài năng sáng tạo văn hóa, nghệ thuật.
3. Quyết định chính sách cụ thể để
phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao; ưu tiên đầu tư, huy động các nguồn lực
xã hội để phát triển thể thao chuyên nghiệp, thể thao thành tích cao.
4. Xây dựng cơ chế, chính sách để
phát triển du lịch; nâng cao chất lượng hoạt động du lịch trong nước và phát
triển du lịch quốc tế.
Điều 13. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong quản lý thông
tin và truyền thông
1. Thống nhất quản lý nhà nước và
phát triển hoạt động thông tin và truyền thông.
2. Xây dựng chính sách và các biện
pháp phát triển, quản lý và bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin và truyền
thông; ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin
và truyền thông vào phát triển kinh tế - xã hội.
3. Xây dựng và phát triển Chính phủ
điện tử, bảo đảm các điều kiện cần thiết để đẩy mạnh ứng dụng tin học vào hoạt
động quản lý nhà nước, cung cấp thông tin cho người dân theo quy định của pháp
luật.
4. Quyết định và chỉ đạo thực hiện
các biện pháp ngăn chặn có hiệu quả những hoạt động truyền bá tư tưởng và sản
phẩm văn hóa độc hại; thông tin xuyên tạc, sai lệch làm tổn hại lợi ích quốc
gia, phá hoại nhân cách, đạo đức và lối sống tốt đẹp của người Việt Nam.
Điều 14. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong quản lý y tế, chăm sóc sức khỏe của Nhân
dân và dân số
1. Thống nhất quản lý nhà nước về
y tế, chăm sóc sức khỏe của Nhân dân và dân số.
2. Đầu tư, phát triển nhân lực y tế
có chất lượng ngày càng cao; phát triển nền y tế Việt Nam theo hướng kết hợp y
tế dự phòng và khám bệnh, chữa bệnh, kết hợp y học hiện đại và y học cổ truyền;
phát triển công nghiệp dược theo hướng hiện đại, cung ứng đủ thuốc và trang thiết
bị y tế đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của Nhân dân.
3. Tạo nguồn tài chính y tế bền vững
để bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của Nhân dân dựa trên thực hiện bảo hiểm y tế toàn
dân.
4. Xây dựng chính sách chăm sóc sức
khỏe của Nhân dân trình Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để
thực hiện các chính sách ưu tiên chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số,
đồng bào ở miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
5. Thống nhất quản lý và thực hiện
chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình. Duy trì quy mô và cơ cấu dân số hợp lý, nâng cao chất lượng dân số và phân bố
dân cư phù hợp với nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, phát triển đô thị của cả nước.
Điều 15. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong thực hiện các chính sách xã hội
1. Thống nhất quản lý nhà nước về
thực hiện các chính sách xã hội.
2. Quyết định chính sách cụ thể nhằm
phát triển nguồn nhân lực; hướng nghiệp, tạo việc làm, cải thiện điều kiện làm
việc; nâng cao năng suất lao động; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao
động; tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
3. Thực hiện chính sách tôn vinh,
khen thưởng, ưu đãi đối với người có công
và gia đình có công với nước. Phát triển
hệ thống an sinh xã hội; chỉ đạo thực hiện các chương trình xóa đói, giảm
nghèo; thực hiện trợ giúp xã hội, có chính sách trợ giúp người cao tuổi, người
khuyết tật, người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn; có chính sách phát triển
nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở.
4. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chính sách xây dựng gia đình Việt Nam bình đẳng, ấm no, hạnh phúc; bảo đảm quyền
bình đẳng nam, nữ về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình; bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe người mẹ và trẻ em; có biện pháp ngăn ngừa và chống mọi hành
vi bạo lực, xúc phạm nhân phẩm đối với phụ nữ và trẻ em.
5. Tổ chức và tạo điều kiện cho
thanh niên, thiếu niên được học tập, lao động và giải trí, phát triển thể lực,
trí tuệ, bồi dưỡng về đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân, phát huy
khả năng của thanh niên trong công cuộc lao động sáng tạo để xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
6. Tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng ngừa và đấu tranh, ngăn chặn các tệ nạn xã hội.
Điều 16. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ đối với công tác dân tộc
1. Xây dựng và trình Quốc hội quyết
định chính sách dân tộc của Nhà nước.
2. Quyết
định chính sách cụ thể nhằm bảo đảm thực hiện chính
sách các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển;
nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc; thực hiện công bằng xã hội giữa
các dân tộc, quyền dùng tiếng nói, chữ viết của các dân tộc; giữ gìn bản sắc
dân tộc, phát huy phong tục tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của các
dân tộc.
3. Quyết định chính sách cụ thể, các
biện pháp ưu tiên phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số
phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước; xây dựng kết cấu hạ tầng, thực
hiện các chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng
bào các dân tộc thiểu số.
4. Thực hiện quy hoạch và kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng người dân tộc thiểu số.
Điều 17. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ đối với
công tác tín ngưỡng, tôn giáo
1. Xây dựng và trình Quốc hội quyết
định chính sách tôn giáo của Nhà nước.
2. Quản lý và tổ chức thực hiện
chính sách tôn giáo, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không
theo một tôn giáo nào của công dân.
3. Bảo đảm sự bình đẳng giữa các
tôn giáo trước pháp luật; chống mọi hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo
hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.
Điều 18. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong quản lý về quốc phòng
1. Thống nhất quản lý nhà nước về
quốc phòng.
2. Thực hiện chính sách, pháp luật
nhằm xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện
đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực
lượng dự bị động viên hùng hậu, lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp,
làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
3. Tổ chức giáo dục quốc phòng, an
ninh cho toàn dân, củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, xây dựng thế
trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, kết hợp kinh tế với
quốc phòng, an ninh. Tổ chức thực hiện các biện pháp để bảo vệ độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực
và trên thế giới.
4. Tổ chức thi hành lệnh tổng động
viên hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần
thiết để bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ tính mạng và tài sản của Nhân dân.
5. Phát triển công nghiệp quốc
phòng, an ninh, bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân, thực hiện
chính sách ưu đãi, bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến sỹ,
công nhân, viên chức quốc phòng và chính sách hậu phương quân đội.
Điều 19. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong quản lý về cơ yếu
1. Thống nhất quản lý nhà nước về
cơ yếu.
2. Thực hiện chính sách, pháp luật
nhằm xây dựng lực lượng cơ yếu chính quy, hiện đại, được tổ chức thống nhất, chặt
chẽ, đáp ứng yêu cầu bảo vệ thông tin bí mật nhà nước.
3. Xây dựng và phát triển hệ thống
thông tin mật mã quốc gia, hệ thống chứng thực chữ ký số chuyên dùng, hệ thống
giám sát an toàn thông tin trên mạng công nghệ
thông tin trọng yếu của các cơ quan Đảng, Nhà nước; quản lý hoạt động
nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng mật mã.
4. Thực hiện chính sách ưu đãi, bảo
đảm đời sống vật chất, tinh thần đối với người làm công tác cơ yếu.
Điều 20. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong quản lý về an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội
1. Thống nhất quản lý nhà nước về
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
2. Thực hiện chính sách, pháp luật
nhằm xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện
đại, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm
trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
3. Tổ chức thực hiện các chính
sách, pháp luật xây dựng nền an ninh nhân dân, phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc, giữ vững ổn định chính trị,
phòng ngừa và đấu tranh chống các loại tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội.
4. Thực hiện chính sách ưu đãi, bảo
đảm đời sống vật chất, tinh thần và chính sách đối với cán bộ, chiến sỹ, công
nhân công an.
Điều 21. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã
hội, quyền con người, quyền công dân
1. Xây dựng và trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước quyết định các biện pháp bảo vệ quyền và lợi
ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công dân.
2. Quyết định những biện pháp cụ
thể để bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền
công dân.
3. Tạo điều kiện cho công dân sử dụng
quyền và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Điều 22. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong đối ngoại và hội nhập quốc tế
1. Thống nhất quản lý nhà nước về
đối ngoại và hội nhập quốc tế; xây dựng và trình
Quốc hội quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại.
2. Tổ chức thực hiện đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương
hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên
cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào
công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi; quyết định các chủ trương
và biện pháp để tăng cường và mở rộng quan hệ với nước ngoài và các tổ chức quốc
tế; bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích quốc gia, nâng cao
vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
3. Trình Quốc hội, Chủ tịch nước
xem xét, quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực đối với điều ước
quốc tế thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Chủ tịch nước. Tổ chức đàm phán, ký điều
ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước. Quyết định việc
ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính
phủ.
4. Quyết định và chỉ đạo việc thực
hiện chính sách cụ thể về hợp tác kinh tế, khoa học và công nghệ, giáo dục và
đào tạo, văn hóa và các lĩnh vực khác với các quốc gia, vùng lãnh thổ và các tổ
chức quốc tế; phát triển, tăng cường công tác thông tin đối ngoại.
5. Trình Hội đồng quốc phòng và an
ninh, quyết định việc lực lượng vũ trang nhân dân tham gia hoạt động góp phần bảo
vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới.
6. Tổ chức và chỉ đạo hoạt động của
các cơ quan đại diện của Nhà nước tại nước ngoài và tại các tổ chức quốc tế; bảo
vệ lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài; quản lý hoạt động của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam phù
hợp với pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
7. Quyết định chính sách cụ thể nhằm
khuyến khích người Việt Nam định cư ở nước ngoài đoàn kết cộng đồng, giữ gìn bản
sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, giữ quan hệ gắn bó với
gia đình và quê hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước.
Điều 23. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong quản lý
về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên
chức và công tác thi đua, khen thưởng
1. Thống nhất quản lý nhà nước về
tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, chế độ công vụ, công chức, viên chức.
2. Trình Quốc hội quyết định cơ cấu
tổ chức của Chính phủ; thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh.
3. Quyết định
việc thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thuộc Chính phủ; quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ; quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung
là cấp huyện).
4. Thống nhất
quản lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; quản lý biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập từ trung
ương đến địa phương.
5. Thống nhất quản lý nhà nước và
tổ chức thực hiện chế độ tiền lương, phụ cấp và các chế độ, chính sách khác đối
với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa
phương.
6. Chỉ đạo thực hiện cải cách hành
chính nhà nước, cải cách chế độ công vụ, công chức; bảo đảm thực hiện một nền
hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục, dân chủ, trong sạch, chuyên nghiệp,
hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, phục vụ Nhân dân và chịu sự kiểm tra, giám sát của
Nhân dân.
7. Thống nhất quản lý nhà nước về
tổ chức và hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ.
8. Thống nhất quản lý nhà nước về
công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 24. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ đối với
công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí
1. Thống nhất quản lý nhà nước về
công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong bộ máy nhà nước.
2. Chỉ đạo việc thực hiện công tác phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng
phí trong hoạt động của bộ máy nhà nước và các hoạt động kinh tế - xã hội.
3. Kiểm tra việc thực hiện công
tác phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
Điều 25. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ đối với chính quyền địa phương
1. Thực hiện việc phân cấp, phân
quyền cho chính quyền địa phương theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội.
Trên cơ sở bảo đảm sự quản lý thống
nhất của trung ương, Chính phủ phân cấp cho chính quyền địa phương quyết định
hoặc thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực trên địa
bàn quản lý phù hợp với điều kiện và khả
năng của chính quyền địa phương.
Căn cứ vào năng lực và điều kiện cụ
thể của chính quyền địa phương, Chính phủ có thể ủy quyền cho chính quyền địa
phương thực hiện một số nhiệm vụ với các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ
đó.
2. Hướng dẫn và kiểm tra Hội đồng
nhân dân trong việc thực hiện Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết
định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; kiểm tra
tính hợp hiến, hợp pháp của các nghị quyết
của Hội đồng nhân dân; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn theo luật định.
3. Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra hoạt động của Ủy ban nhân dân các cấp.
4. Giải quyết kiến nghị của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân và cử tri.
5. Quy định các chế độ, chính sách
đối với các chức danh của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân các cấp.
Điều 26. Quan
hệ của Chính phủ với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội
1. Chính phủ phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ
và quyền hạn của mình.
2. Chính phủ và Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ
quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội xây dựng quy chế phối hợp công
tác.
3. Khi xây dựng dự án luật, dự thảo
nghị quyết trình Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của
Chính phủ, Chính phủ gửi dự thảo văn bản để Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức
chính trị - xã hội có liên quan tham gia ý kiến.
4. Chính phủ thường xuyên thông
báo cho Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội về tình hình kinh
tế - xã hội và các quyết định, chủ trương quan trọng của Chính phủ liên quan đến
nhiều tầng lớp Nhân dân.
5. Chính phủ tạo điều kiện thuận lợi
để Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền, phổ biến
pháp luật trong Nhân dân, động viên, tổ chức Nhân dân tham gia xây dựng và củng
cố chính quyền nhân dân, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ,
công chức và viên chức.
6. Chính phủ có trách nhiệm nghiên
cứu, giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức
chính trị - xã hội.
Điều 27.
Trách nhiệm của Chính phủ
1. Chính phủ chịu trách nhiệm trước
Quốc hội về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; về kết quả, hiệu lực,
hiệu quả quản lý, điều hành của bộ máy hành chính nhà nước; về các chủ trương,
chính sách do mình đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chính phủ báo cáo công tác của
Chính phủ với Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch nước một năm hai lần.
Chính phủ báo cáo công tác đột xuất
theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Chương III
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 28. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ
1. Lãnh đạo công tác của Chính phủ;
lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật; phòng, chống
quan liêu, tham nhũng, lãng phí:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng
các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng các
văn bản pháp luật và các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và các dự
án khác thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
c) Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt
động giữa các thành viên Chính phủ; quyết định các vấn đề khi còn có ý kiến
khác nhau giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
d) Lãnh đạo việc thực hiện công
tác phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong hoạt động của bộ máy nhà
nước và các hoạt động kinh tế - xã hội;
đ) Lãnh đạo, chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các quy định
của pháp luật và các chương trình, kế hoạch, chiến lược của Chính phủ trên các
lĩnh vực quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng, an ninh;
e) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra và
xử lý các vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện Hiến pháp và pháp luật
trong phạm vi toàn quốc.
2. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về
hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm
tính thống nhất, thông suốt, liên tục của nền hành chính quốc gia:
a) Quản lý và điều hành hoạt động
của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương trong quá trình
phục vụ Nhân dân, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và
tăng cường quốc phòng, an ninh;
b) Chỉ đạo
và thống nhất quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống hành chính
nhà nước từ trung ương đến địa phương;
c) Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thanh
tra, kiểm tra các hoạt động thực thi công vụ của cán bộ, công chức trong hệ thống
hành chính nhà nước;
d) Lãnh đạo, chỉ đạo việc kiểm
tra, thanh tra công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống
hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương;
đ) Quyết định
việc phân cấp quản lý công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính của bộ
máy nhà nước;
e) Lãnh đạo, chỉ đạo việc quản lý,
điều hành toàn bộ cơ sở vật chất, tài chính và nguồn ngân sách nhà nước để phục
vụ cho sự vận hành của bộ máy nhà nước;
g) Ủy quyền cho Phó Thủ tướng
Chính phủ hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện một hoặc một số
nhiệm vụ trong phạm vi thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
h) Lãnh đạo, chỉ đạo công tác cải
cách hành chính và cải cách chế độ công vụ, công chức trong hệ thống hành chính
nhà nước từ trung ương đến địa phương;
i) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra hoạt
động của các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương và
người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương
đến địa phương.
3. Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành
viên khác của Chính phủ; trong thời gian Quốc hội không họp, trình Chủ tịch nước quyết định tạm đình chỉ công
tác của Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ.
4. Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đại
sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Trong thời gian Quốc hội không
họp, quyết định giao quyền Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ trong trường hợp khuyết Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết
định giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, cho từ chức Thứ trưởng, chức vụ tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ;
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu cơ quan thuộc Chính phủ.
7. Phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm
và quyết định điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ công tác,
cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp dưới khi không hoàn thành nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao hoặc
vi phạm pháp luật.
8. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi
bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, trái với
Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ.
9. Quyết định và chỉ đạo việc đàm
phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
10. Quyết định
các tiêu chí, điều kiện thành lập hoặc giải thể các cơ quan chuyên môn đặc thù,
chuyên ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. Quyết định thành lập
các cơ quan, tổ chức khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quyết định thành lập
hội đồng, Ủy ban hoặc ban khi cần thiết để giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu,
chỉ đạo, phối hợp giải quyết những vấn đề quan trọng liên ngành.
11. Triệu tập và chủ trì các phiên
họp của Chính phủ.
Điều 29. Trách
nhiệm của Thủ tướng Chính phủ
1. Chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và hệ thống
hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương; về các quyết định và kết quả
thực hiện các quyết định của mình trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Thực hiện báo cáo công tác của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; giải trình, trả lời chất vấn trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, trường hợp vắng mặt
thì ủy quyền cho Phó Thủ tướng Chính phủ thực hiện.
3. Thực hiện
chế độ báo cáo trước Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về
những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 30. Thẩm
quyền ban hành văn bản
1. Thủ tướng Chính phủ ban hành
văn bản pháp luật theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý
các văn bản trái Hiến pháp và pháp luật.
2. Thủ tướng Chính phủ thay mặt
Chính phủ ký các văn bản của Chính phủ; ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn,
kiểm tra việc thi hành các văn bản đó trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà
nước từ trung ương đến địa phương.
Điều 31. Phó
Thủ tướng Chính phủ
1. Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ
tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ và chịu
trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ được phân công.
2. Khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt,
một Phó Thủ tướng Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng
Chính phủ lãnh đạo công tác của Chính phủ.
Chương IV
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA BỘ TRƯỞNG, THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN NGANG BỘ
Điều 32. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ,
lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp
luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
Điều 33. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với tư cách là thành
viên Chính phủ
1. Tham gia giải quyết các công việc
chung của tập thể Chính phủ; cùng tập thể Chính phủ quyết định và liên đới chịu
trách nhiệm các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
2. Đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ các chủ trương, chính sách, cơ chế, văn bản pháp luật cần thiết thuộc
thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chủ động làm việc với Thủ tướng
Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ về công việc của Chính phủ và công việc khác
có liên quan; chịu trách nhiệm về toàn bộ
nội dung và tiến độ trình các đề án, dự án, văn bản pháp luật được giao.
3. Tham dự phiên họp Chính phủ và
tham gia biểu quyết tại phiên họp Chính phủ.
4. Thực hiện các công việc cụ thể
theo ngành, lĩnh vực được phân công hoặc ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành pháp luật, việc thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và các quyết định của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ về ngành, lĩnh vực được phân công.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Thủ tướng Chính phủ ủy quyền.
Điều 34. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với tư cách là người
đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ
1. Lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách
nhiệm cá nhân về mọi mặt công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chỉ đạo các đơn vị
trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án đã được phê duyệt, các nhiệm vụ của bộ, cơ quan ngang bộ được
Chính phủ giao.
2. Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của bộ, cơ quan ngang bộ mà mình là người đứng đầu.
3. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức Thứ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ.
4. Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật theo thẩm quyền để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với
ngành, lĩnh vực được phân công; ban hành hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ ban hành chính sách phát triển ngành, lĩnh vực được phân công.
5. Thực hiện việc
tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, đánh giá,
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức
và thực hiện phân cấp quản lý công chức, viên chức đối với các tổ chức, đơn vị
trực thuộc theo quy định của pháp luật.
6. Quyết định phân cấp cho chính
quyền địa phương thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến ngành, lĩnh vực được
giao quản lý theo phạm vi lãnh thổ; phân cấp, ủy quyền cho các tổ chức, đơn vị
trực thuộc.
7. Quyết định chương trình nghiên
cứu khoa học, công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; các tiêu chuẩn,
quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành, lĩnh vực thuộc
thẩm quyền.
8. Quyết định
thành lập các tổ chức phối hợp liên ngành, tổ chức sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
9. Bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác, khen thưởng, kỷ luật người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu tổ chức, đơn vị trực thuộc.
10. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với ngành,
lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
11. Quản lý và tổ chức sử dụng có
hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và tài chính, ngân sách nhà nước
được giao; quyết định biện pháp tổ chức phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong ngành, lĩnh vực được phân công.
12. Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện
cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức trong ngành, lĩnh vực
thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ.
13. Chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Đảng, Quốc
hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội; giải trình về những vấn
đề Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
quan tâm; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội, kiến nghị của cử tri, kiến
nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội về những vấn
đề thuộc trách nhiệm quản lý.
14. Thực hiện những nhiệm vụ khác
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 35. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trong mối quan hệ với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ hướng dẫn và kiểm tra, phối hợp
với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ
công tác thuộc ngành, lĩnh vực được phân công.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ có quyền kiến nghị với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác
đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quy định do các cơ quan đó ban hành
trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc của bộ,
cơ quan ngang bộ về ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm quản
lý. Trong trường hợp kiến nghị không được
chấp thuận thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 36. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trong mối quan hệ với chính quyền địa phương
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các nhiệm vụ
công tác thuộc ngành, lĩnh vực được phân công hoặc Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ giao.
2. Kiến nghị với Thủ tướng Chính
phủ đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với
Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực chịu trách
nhiệm quản lý.
Đề nghị Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản pháp luật của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trái với các văn bản về ngành, lĩnh vực được phân công. Nếu Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không chấp hành thì
báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 37.
Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
1. Chịu trách nhiệm cá nhân trước
Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công; về
kết quả, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ, cơ quan ngang bộ; về các quyết định
và kết quả thực hiện các quyết định của mình trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
được giao; cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về
hoạt động của Chính phủ.
2. Thực hiện báo cáo công tác trước
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; giải trình, trả lời chất vấn trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Thực hiện
chế độ báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản
lý.
Điều 38. Thứ
trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
1. Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện nhiệm vụ do
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ về nhiệm vụ được phân công.
2. Số lượng Thứ trưởng, Phó Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ không quá 05; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao
không quá 06. Trong trường hợp do sáp nhập bộ, cơ quan ngang bộ hoặc do yêu cầu
điều động, luân chuyển cán bộ của cơ quan có thẩm quyền thì Thủ tướng Chính phủ
trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Chương V
BỘ, CƠ QUAN
NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ
Điều 39. Bộ,
cơ quan ngang bộ
1. Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan
của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về một hoặc một số ngành, lĩnh
vực và dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
2. Chính phủ
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng bộ,
cơ quan ngang bộ.
Điều 40. Cơ cấu
tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ
1. Cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan
ngang bộ gồm vụ, văn phòng, thanh tra, cục, tổng cục, đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Vụ, văn
phòng, thanh tra, cục, tổng cục, đơn vị sự nghiệp công lập có người đứng đầu.
Số lượng cấp phó của người đứng đầu
vụ, văn phòng, thanh tra, cục, đơn vị sự nghiệp công lập không quá 03; số lượng
cấp phó của người đứng đầu tổng cục không quá 04.
3. Việc thành lập các đơn vị quy định
tại khoản 1 Điều này do Chính phủ quyết định căn cứ vào tính chất, phạm vi quản
lý, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ, cơ quan ngang bộ.
Điều 41. Văn
phòng Chính phủ
1. Văn phòng Chính phủ là bộ máy
giúp việc của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, có chức năng tham mưu tổng hợp,
giúp việc cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
theo quy định của Chính phủ.
2. Văn phòng Chính phủ do Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ đứng đầu.
Điều 42. Cơ
quan thuộc Chính phủ
1. Cơ quan thuộc Chính phủ là cơ
quan do Chính phủ thành lập.
2. Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Chính phủ; chịu trách nhiệm
trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Chương VI
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
CỦA CHÍNH PHỦ
Điều 43. Chế
độ làm việc của Chính phủ và từng thành viên Chính phủ
Chế độ làm việc của Chính phủ và từng
thành viên Chính phủ được thực hiện kết hợp giữa quyền hạn, trách nhiệm của tập
thể Chính phủ với quyền hạn, trách nhiệm cá nhân của Thủ tướng Chính phủ và cá
nhân từng thành viên Chính phủ.
Chính phủ làm việc theo chế độ tập
thể, quyết định theo đa số.
Chính phủ
ban hành quy chế làm việc của Chính phủ.
Điều 44. Hình
thức hoạt động của Chính phủ
1. Chính phủ họp thường kỳ mỗi
tháng một phiên hoặc họp bất thường theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, theo yêu cầu của Chủ tịch
nước hoặc của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Chính phủ.
2. Trong trường hợp Chính phủ
không họp, Thủ tướng Chính phủ quyết định gửi lấy ý kiến các thành viên Chính
phủ bằng văn bản.
3. Chính phủ họp theo yêu cầu của
Chủ tịch nước để bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.
Điều 45.
Trách nhiệm tham dự phiên họp của thành viên Chính phủ
1. Thành viên Chính phủ có trách nhiệm tham dự phiên họp của Chính phủ, nếu
vắng mặt trong phiên họp hoặc vắng mặt một số thời gian của phiên họp thì phải
được Thủ tướng Chính phủ đồng ý.
Thủ tướng Chính phủ có thể cho
phép thành viên Chính phủ vắng mặt và được cử cấp phó tham dự phiên họp của
Chính phủ.
2. Khi cần thiết, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh được mời tham dự phiên họp của Chính phủ.
3. Người tham dự phiên họp của
Chính phủ không phải là thành viên Chính phủ có quyền phát biểu ý kiến nhưng
không có quyền biểu quyết.
Điều 46.
Phiên họp của Chính phủ
1. Phiên họp của Chính phủ chỉ được
tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Chính phủ tham dự.
2. Nội dung phiên họp của Chính phủ
do Thủ tướng Chính phủ đề nghị và thông báo đến các thành viên Chính phủ.
3. Các quyết định của Chính phủ phải
được quá nửa tổng số thành viên Chính phủ biểu quyết tán thành. Trong trường hợp
biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Thủ tướng Chính phủ đã biểu
quyết.
Điều 47. Thành
phần mời tham dự phiên họp của Chính phủ
1. Chủ tịch nước có quyền tham dự
phiên họp của Chính phủ.
2. Chính phủ mời Chủ tịch Hội đồng
dân tộc của Quốc hội tham dự phiên họp của Chính phủ khi bàn về việc thực hiện
chính sách dân tộc. Khi ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc, Chính
phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc.
3. Chính phủ mời Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội tham dự phiên họp
của Chính phủ khi bàn các vấn đề có liên quan.
Điều 48. Kinh
phí hoạt động của Chính phủ
Kinh phí hoạt động của Chính phủ
do Quốc hội quyết định từ ngân sách nhà nước.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 49. Hiệu
lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Luật tổ chức Chính phủ số
32/2001/QH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 50. Quy
định chi tiết
Chính phủ quy định
chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 19
tháng 6 năm 2015.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|