CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 138/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm
2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công
chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Công chức quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019.
2. Cơ quan quản lý công
chức, bao gồm:
a) Cơ quan có thẩm quyền của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã
hội ở Trung ương;
b) Tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc
Trung ương;
c) Văn phòng Chủ tịch nước, Văn
phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước;
d) Tòa án nhân dân tối cao, Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
đ) Bộ, cơ quan ngang Bộ và các
tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự
nghiệp công lập;
e) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lý đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu được thực hiện theo quy định
của pháp luật về cơ yếu.
Chương
II
TUYỂN DỤNG CÔNG
CHỨC
Mục 1. CĂN
CỨ, ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG
Điều 3.
Căn cứ tuyển dụng công chức
1. Việc tuyển dụng công chức
phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
2. Cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức xây dựng kế hoạch tuyển dụng, báo cáo cơ quan quản lý công
chức phê duyệt để làm căn cứ tuyển dụng trước mỗi kỳ tuyển dụng. Nội dung kế
hoạch tuyển dụng bao gồm:
a) Số lượng biên chế công
chức được cấp có thẩm quyền giao và số lượng biên chế chưa sử dụng của cơ quan
sử dụng công chức;
b) Số lượng biên chế cần
tuyển ở từng vị trí việc làm;
c) Số lượng vị trí việc làm cần
tuyển đối với người dân tộc thiểu số (nếu có), trong đó xác định rõ chỉ tiêu,
cơ cấu dân tộc cần tuyển;
d) Số lượng vị trí việc làm thực
hiện xét tuyển (nếu có) đối với từng nhóm đối tượng: Người cam kết tình nguyện
làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác
tại địa phương nơi cử đi học; sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ
tài năng;
đ) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng
ký dự tuyển ở từng vị trí việc làm;
e) Hình thức và nội dung thi
tuyển hoặc xét tuyển;
g) Các nội dung khác (nếu
có).
3. Kế hoạch tuyển dụng khi xét
tuyển đối với nhóm đối tượng là sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ
tài năng thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn
cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
Điều 4.
Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
Điều kiện đăng ký dự tuyển công
chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ,
công chức. Cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện khác theo yêu
cầu của vị trí dự tuyển quy định tại điểm g khoản 1 Điều 36 Luật
Cán bộ, công chức, phù hợp với khung năng lực vị trí việc làm nhưng không
thấp hơn các tiêu chuẩn chung, không được trái với quy định của pháp luật,
không được phân biệt loại hình đào tạo và báo cáo bằng văn bản để cơ quan quản
lý công chức xem xét, quyết định.
Điều 5.
Ưu tiên trong tuyển dụng công chức
1. Đối tượng và điểm ưu tiên
trong thi tuyển hoặc xét tuyển:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang,
Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương
binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ
quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công
tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp
đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được
phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con
thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con
của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng
5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ
quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong:
Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
2. Trường hợp người dự thi tuyển
hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì
chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.
Điều 6.
Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
1. Cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao biên chế, kinh phí hoạt động, có con dấu, tài khoản riêng và được phân cấp
thẩm quyền tuyển dụng công chức.
Điều 7.
Hội đồng tuyển dụng công chức
1. Người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức
việc tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là
người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là đại
diện lãnh đạo bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng;
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội
đồng là công chức thuộc bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng;
d) Các uỷ viên khác là đại diện
lãnh đạo của một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến việc tổ chức
tuyển dụng do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết
định.
2. Hội
đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường
hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng tuyển
dụng đã biểu quyết. Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thành lập các bộ phận giúp
việc: Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách,
Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có), Ban kiểm tra sát hạch khi tổ chức
thực hiện phỏng vấn tại vòng 2.
Trường hợp cần thiết, Chủ
tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập Tổ Thư ký giúp việc;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và
sử dụng phí dự tuyển theo quy định;
c) Kiểm tra Phiếu đăng ký dự
tuyển, tổ chức thi, chấm thi, chấm phúc khảo theo quy chế;
d) Báo cáo người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định công nhận kết quả thi tuyển,
xét tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình tổ chức thi tuyển, xét tuyển;
e) Hội đồng tuyển dụng tự
giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Không bố trí những người có
quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự tuyển hoặc của bên vợ
(chồng) của người dự tuyển; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người dự
tuyển hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành
quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên các bộ phận
giúp việc của Hội đồng tuyển dụng.
Mục 2. THI
TUYỂN CÔNG CHỨC
Điều 8.
Hình thức, nội dung và thời gian thi
Thi tuyển công chức được
thực hiện theo 2 vòng thi như sau:
1. Vòng 1:
Thi kiểm tra kiến thức, năng lực chung
a) Hình thức thi: Thi trắc nghiệm
trên máy vi tính.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức chưa có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi
trắc nghiệm trên giấy.
Trường hợp tổ chức thi trên máy
vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học.
b) Nội dung thi gồm 3 phần, thời
gian thi như sau:
Phần I: Kiến thức chung, 60 câu
hỏi hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước,
các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ
và các kiến thức khác để đánh giá năng lực. Thời gian thi 60 phút;
Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu
hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm về một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp,
Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức quyết định. Thời gian thi 30 phút;
Phần III: Tin học, 30 câu
hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút.
c) Miễn phần thi ngoại ngữ
đối với các trường hợp sau:
Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành
ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ
đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển;
Có bằng tốt nghiệp cùng trình
độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn,
nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển do cơ sở giáo dục nước ngoài
cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định;
Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu
số hoặc là người dân tộc thiểu số, trong trường hợp dự tuyển vào công chức công
tác ở vùng dân tộc thiểu số.
d) Miễn phần thi tin học đối
với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các chuyên ngành liên
quan đến tin học, công nghệ thông tin;
đ) Kết quả thi vòng 1 được xác
định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm b khoản này,
nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển
được thi tiếp vòng 2.
2. Vòng 2:
Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
a) Hình thức thi: Căn cứ vào
tính chất, đặc điểm và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định một trong ba hình thức thi: Phỏng
vấn; viết; kết hợp phỏng vấn và viết.
b) Nội dung thi: Kiểm tra
kiến thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành,
lĩnh vực tuyển dụng; kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu
của vị trí việc làm cần tuyển.
Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên
ngành phải căn cứ vào chức trách, tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch
công chức và phải phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trong cùng
một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác
nhau thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải tổ chức xây dựng các
đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng với yêu cầu của vị trí
việc làm cần tuyển.
c) Thời gian thi: Thi phỏng vấn
30 phút (trước khi thi phỏng vấn, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn
bị); thi viết 180 phút (không kể thời gian chép đề). Trường hợp lựa chọn hình
thức thi kết hợp phỏng vấn và viết thì thời gian thi phỏng vấn và thời gian thi
viết được thực hiện theo quy định tại điểm này.
d) Thang điểm (thi phỏng
vấn, thi viết): 100 điểm. Trường hợp lựa chọn hình thức thi kết hợp phỏng vấn
và viết thì tỷ lệ điểm phỏng vấn và viết do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định
nhưng phải bảo đảm có tổng là 100 điểm.
đ) Trường hợp cơ quan quản lý
công chức có yêu cầu đặc thù cao hơn về nội dung, hình thức, thời gian thi tại
vòng 2 thì thống nhất ý kiến với Bộ Nội vụ trước khi thực hiện.
Điều 9.
Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong
kỳ thi tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng
2 đạt từ 50 điểm trở lên. Trường hợp thi kết hợp phỏng vấn và viết thì người dự
thi phải dự thi đủ phỏng vấn và viết;
b) Có kết quả điểm thi tại vòng
2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 5
Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong
chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người
trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau
ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm
thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng
tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong
kỳ thi tuyển công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi
tuyển lần sau.
Mục 3. XÉT
TUYỂN CÔNG CHỨC
Điều 10.
Đối tượng xét tuyển công chức
1. Việc tuyển dụng công chức
thông qua hình thức xét tuyển do cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
quyết định và được thực hiện riêng đối với từng nhóm đối tượng sau đây:
a) Người cam kết tình nguyện
làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn;
b) Người học theo chế độ cử tuyển
theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi
tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học;
c) Sinh viên tốt nghiệp xuất
sắc, nhà khoa học trẻ tài năng.
2. Việc tuyển dụng đối với nhóm
đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của
Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất
sắc, cán bộ khoa học trẻ.
Điều 11.
Nội dung, hình thức xét tuyển công chức
Xét tuyển công chức được thực
hiện theo 2 vòng như sau:
1. Vòng 1
Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại
Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng
đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
2. Vòng 2
a) Phỏng vấn để kiểm tra về kiến
thức, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc
làm cần tuyển;
b) Thời gian phỏng vấn 30 phút
(thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị trước khi phỏng vấn);
c) Thang điểm: 100 điểm.
Điều 12.
Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong
kỳ xét tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm vòng 2
đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có kết quả điểm vòng 2
cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 5 Nghị định này (nếu
có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được
tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người
trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau
ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm
vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong
kỳ xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét
tuyển lần sau.
Mục 4. TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Điều 13.
Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển
1. Cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức phải đăng thông báo tuyển dụng công khai ít nhất 01 lần
trên một trong những phương tiện thông tin đại chúng sau: Báo in, báo điện tử,
báo nói, báo hình; đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng.
2. Nội dung thông báo tuyển dụng
bao gồm:
a) Số lượng biên chế công
chức cần tuyển ứng với từng vị trí việc làm;
b) Số lượng vị trí việc làm thực
hiện việc thi tuyển, xét tuyển;
c) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng
ký dự tuyển;
d) Thời hạn, địa chỉ và địa điểm
tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, số điện thoại di động hoặc cố định của cá
nhân, bộ phận được phân công tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển;
đ) Hình thức, nội dung thi tuyển,
xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển, xét tuyển.
3. Việc thay đổi nội dung
thông báo tuyển dụng chỉ được thực hiện trước khi khai mạc kỳ tuyển dụng và
phải công khai theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Người đăng ký dự tuyển
nộp Phiếu đăng ký dự tuyển (theo Mẫu số 01 ban hành
kèm theo Nghị định này) tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi
theo đường bưu chính hoặc qua trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện
tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng.
5. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký
dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng; trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử
của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng.
Điều 14.
Trình tự tổ chức tuyển dụng
1. Thành lập Hội đồng tuyển dụng
do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định.
2. Thành lập Ban Kiểm tra Phiếu
đăng ký dự tuyển do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định chậm nhất sau 05
ngày làm việc kể từ ngày thành lập Hội đồng tuyển dụng.
Trường hợp người dự tuyển không
đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm
gửi thông báo bằng văn bản tới người đăng ký dự tuyển được biết theo địa chỉ mà
người dự tuyển đã đăng ký.
3. Tổ chức thi tuyển:
a) Hội
đồng tuyển dụng thông báo danh sách và triệu tập thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn
dự thi vòng 1, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông
tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham
dự vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức thi vòng 1.
b) Tổ chức
thi vòng 1:
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải thông báo kết quả cho
thí sinh được biết ngay sau khi kết thúc thời gian làm bài thi trên máy vi tính.
Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi thực hiện như sau:
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày
kết thúc thi vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1;
Chậm nhất 05 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả thi để thí sinh
dự thi biết và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày công bố kết quả thi trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện
tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;
Trường hợp có đơn phúc khảo thì
chậm nhất 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành
việc chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để thí sinh dự thi được
biết.
Căn cứ vào điều kiện thực
tiễn trong quá trình tổ chức chấm thi, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định
kéo dài thời hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm này nhưng tổng thời
gian kéo dài không quá 15 ngày.
c) Tổ chức thi vòng 2:
Chậm nhất 05 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh
sách và thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự thi vòng 2, đồng thời đăng
tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công
khai tại trụ sở làm việc của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng.
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày
thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2, Hội đồng tuyển dụng phải tiến
hành tổ chức thi vòng 2.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng tổ chức thi vòng 2 bằng hình thức thi viết hoặc hình thức thi kết
hợp phỏng vấn và viết thì việc chấm thi viết và chấm phúc khảo thi viết thực
hiện như quy định tại điểm b khoản này. Không thực hiện việc phúc khảo đối với
kết quả thi vòng 2 bằng hình thức phỏng vấn.
4. Tổ chức xét tuyển:
a) Chậm nhất 05 ngày làm
việc sau ngày kết thúc việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển
tại vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh sách và thông báo triệu tập thí
sinh đủ điều kiện dự phỏng vấn tại vòng 2, đồng thời đăng tải trên trang thông
tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm
việc của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng.
b) Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày
thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2 thì phải tiến hành tổ chức
phỏng vấn tại vòng 2. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả phỏng vấn
tại vòng 2.
Điều 15.
Thông báo kết quả tuyển dụng công chức
1. Sau khi hoàn thành việc chấm
thi vòng 2 theo quy định tại Điều 14 Nghị định này, chậm
nhất 05 ngày làm việc, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, phê duyệt kết quả tuyển dụng.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng phải
thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử
của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức và gửi thông báo công nhận kết
quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển
đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người trúng tuyển phải đến
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng.
Điều 16.
Hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng
1. Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng công chức để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Hồ sơ tuyển
dụng bao gồm:
a) Bản sao văn bằng, chứng chỉ
theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu
có);
Trường hợp người trúng tuyển
có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ hoặc tin học theo quy
định mà tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển thì không phải nộp
chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.
Trường hợp người trúng tuyển
được miễn phần thi ngoại ngữ hoặc tin học quy định tại khoản 1 Điều
8 Nghị định này thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.
b) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ
quan có thẩm quyền cấp.
2. Trường hợp người trúng tuyển
không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận
trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng,
chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định hủy bỏ kết quả
trúng tuyển.
Trường hợp người đăng ký dự tuyển
có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn
bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức thông báo công khai trên trang thông
tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan và không tiếp nhận Phiếu
đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
Điều 17.
Quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày
người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức ra quyết định tuyển dụng và gửi quyết định tới người
trúng tuyển theo địa chỉ đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức
phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời
hạn khác hoặc được cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức đồng ý gia hạn.
3. Trường hợp người được
tuyển dụng vào công chức không đến nhận việc trong thời hạn quy định tại khoản
2 Điều này thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức hủy bỏ
quyết định tuyển dụng.
4. Người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét quyết định việc trúng tuyển đối với
người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng
của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này hoặc trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này.
Trường hợp có từ 02 người
trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề mà bằng nhau thì người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển theo
quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này (trong trường hợp
tổ chức thi tuyển) hoặc quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định
này (trong trường hợp tổ chức xét tuyển).
Điều 18.
Tiếp nhận vào làm công chức
1. Đối tượng tiếp nhận:
a) Viên chức công tác tại đơn
vị sự nghiệp công lập;
b) Cán bộ, công chức cấp xã;
c) Người hưởng lương trong
lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không
phải là công chức;
d) Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Thành viên Hội đồng thành viên,
Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc,
Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và người đang giữ chức vụ, chức danh
quản lý từ cấp phòng trở lên trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ
phần có quyền biểu quyết;
đ) Người đã từng là cán bộ, công
chức từ cấp huyện trở lên sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển
giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ
chức khác.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện
tiếp nhận:
Căn cứ yêu cầu của vị trí
việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức được quyền xem
xét, tiếp nhận vào làm công chức đối với các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này nếu đáp ứng đủ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức, không trong thời hạn xử
lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật
quy định tại Điều 82 của Luật Cán bộ, công chức được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức và các tiêu chuẩn, điều
kiện sau:
a) Trường hợp quy định tại các
điểm a, b và c khoản 1 Điều này phải có đủ 05 năm công tác trở lên (không kể
thời gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác không liên tục thì được
cộng dồn, kể cả thời gian công tác nếu có trước đó ở vị trí công việc thuộc các
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này) làm công việc
có yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển;
b) Trường hợp quy định tại điểm
d khoản 1 Điều này chỉ thực hiện việc tiếp nhận để bổ nhiệm làm công chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý, phải có đủ 05 năm công tác trở lên (không kể thời
gian tập sự, thử việc) phù hợp với lĩnh vực tiếp nhận và phải được quy hoạch
vào chức vụ bổ nhiệm hoặc chức vụ tương đương;
c) Trường hợp quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều này phải được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển đến làm
việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị theo yêu cầu nhiệm
vụ và không yêu cầu phải có đủ thời gian 05 năm công tác trở lên làm việc tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị được điều động, luân chuyển đến; khi tiếp nhận vào làm
công chức không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
3. Hồ sơ của người được đề nghị
tiếp nhận vào làm công chức:
a) Sơ yếu lý lịch công chức theo
quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận,
có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác;
b) Bản sao các văn bằng,
chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;
Trường hợp người được đề
nghị tiếp nhận có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ hoặc
tin học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển thì
không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.
Trường hợp người được đề
nghị tiếp nhận đáp ứng yêu cầu miễn phần thi ngoại ngữ hoặc tin học quy định
tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này thì không phải nộp chứng
chỉ ngoại ngữ, tin học.
c) Giấy chứng nhận sức khỏe do
cơ quan y tế có thẩm quyền cấp chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp
nhận;
d) Bản tự nhận xét, đánh giá
của người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình
độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác có xác nhận của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác.
4. Hội đồng kiểm tra, sát
hạch:
a) Khi tiếp nhận các trường hợp
quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này vào làm công chức không
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức phải
thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch. Thành phần Hội đồng kiểm tra, sát hạch
được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng kiểm tra, sát hạch:
Kiểm tra về tiêu chuẩn, điều
kiện, văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận của người được đề nghị tiếp nhận theo yêu
cầu của vị trí việc làm cần tuyển;
Tổ chức sát hạch về trình độ
hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận;
Báo cáo người đứng đầu cơ quan
quản lý công chức về kết quả kiểm tra, sát hạch.
c) Nội dung sát hạch phải căn
cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển để xây dựng. Hình thức sát hạch là
phỏng vấn hoặc viết hoặc kết hợp phỏng vấn và viết. Hội đồng kiểm tra, sát hạch
chịu trách nhiệm xây dựng nội dung sát hạch, đề xuất hình thức và cách thức xác
định kết quả sát hạch, bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần
tuyển, báo cáo người đứng đầu cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định trước
khi tổ chức sát hạch.
d) Hội đồng kiểm tra, sát
hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu
quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, sát
hạch đã biểu quyết. Hội đồng kiểm tra, sát hạch tự giải thể sau khi hoàn thành
nhiệm vụ.
đ) Không bố trí những người có
quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người được tiếp nhận vào làm công chức
hoặc của bên vợ (chồng) của người được tiếp nhận vào làm công chức; vợ hoặc
chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người được tiếp nhận vào làm công chức hoặc
những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ
luật làm thành viên Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
5. Khi tiếp nhận vào làm công
chức để bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo, quản lý thì không phải thành lập Hội
đồng kiểm tra, sát hạch nhưng phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm
và quy định tại khoản 2 Điều này. Quyết định bổ nhiệm đồng thời là quyết định
tiếp nhận vào làm công chức và thực hiện như sau:
a) Trường hợp cơ quan quản lý
công chức đồng thời là cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc là cấp dưới của cơ
quan có thẩm quyền bổ nhiệm thì quyết định bổ nhiệm đồng thời là quyết định tiếp
nhận;
b) Trường hợp cơ quan quản lý
công chức là cấp trên của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm thì cơ quan có thẩm quyền
bổ nhiệm phải báo cáo cơ quan quản lý công chức đồng ý về việc tiếp nhận trước
khi quyết định bổ nhiệm.
Điều 19.
Xếp ngạch, bậc lương đối với người được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm công chức
đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Trường hợp người được
tuyển dụng hoặc được tiếp nhận vào làm công chức theo quy định tại Nghị định
này, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên
môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã
hội trước ngày tuyển dụng, tiếp nhận vào làm công chức (nếu có thời gian
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp
bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) ở trình độ đào tạo tương ứng với
trình độ đào tạo theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận
được tính để làm căn cứ xếp ngạch, bậc lương phù hợp với vị trí việc làm được
tuyển dụng, tiếp nhận.
2. Việc xếp lương ở ngạch công
chức tương ứng với vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận thực hiện theo
quy định hiện hành.
Mục 5.
TẬP SỰ
Điều 20.
Chế độ tập sự
1. Người được tuyển dụng vào
công chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập
làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
2. Thời gian tập sự được quy
định như sau:
a) 12 tháng đối với trường
hợp tuyển dụng vào công chức loại C;
b) 06 tháng đối với trường
hợp tuyển dụng vào công chức loại D;
c) Thời gian nghỉ sinh con theo
chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian
nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác
theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.
Trường hợp người tập sự nghỉ
ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được người đứng đầu cơ quan, đơn
vị nơi người được tuyển dụng vào công chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng ý
thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự.
3. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của
pháp luật về công chức; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan công tác; nội quy, quy chế làm việc của cơ quan và chức trách,
nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng;
b) Trau dồi kiến thức và kỹ năng
chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện
các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
4.
Trong thời gian thực hiện chế độ tập sự, người đứng đầu cơ quan quản lý, sử
dụng công chức phải cử người thực hiện chế độ tập sự tham gia khóa bồi dưỡng
quản lý nhà nước để hoàn thiện tiêu chuẩn, điều kiện của ngạch công chức trước
khi bổ nhiệm. Thời gian tham gia khóa bồi dưỡng quản lý nhà nước được tính vào
thời gian tập sự.
5. Không thực hiện chế độ
tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm
xã hội, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng
chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm mà thời gian công tác có đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) bằng hoặc lớn hơn thời
gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của ngạch được tuyển dụng quy định
tại khoản 2 Điều này. Đối với các trường hợp không thực hiện chế độ tập sự,
người đứng đầu cơ quan quản lý, sử dụng công chức phải cử tham gia khóa bồi
dưỡng quản lý nhà nước để hoàn chỉnh tiêu chuẩn, điều kiện của ngạch công chức
trước khi bổ nhiệm.
6. Không điều động, bố trí, phân
công công tác đối với người được tuyển dụng đang trong thời gian thực hiện chế
độ tập sự sang vị trí việc làm khác vị trí được tuyển dụng ở trong cùng cơ quan,
tổ chức hoặc sang cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.
Điều 21.
Hướng dẫn tập sự
Cơ quan sử dụng công chức có
trách nhiệm:
1. Hướng dẫn người tập sự
nắm vững và tập làm những công việc theo yêu cầu nội dung tập sự quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định này.
2. Chậm nhất sau 05 ngày làm
việc kể từ ngày công chức đến nhận việc, người đứng đầu cơ quan sử dụng phải cử
công chức cùng ngạch hoặc ngạch cao hơn, có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn,
nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự.
Điều 22.
Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự
1. Trong thời gian tập sự, người
tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng. Trường hợp người
tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng
thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập
sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì
được hưởng 85% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng
theo quy định của pháp luật.
2. Người tập sự được hưởng 100%
mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo quy
định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Làm việc ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Làm việc trong các ngành,
nghề độc hại nguy hiểm;
c) Hoàn thành nghĩa vụ quân sự,
nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân
chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt
nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân
sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch
sĩ quan dự bị, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện
tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành
nhiệm vụ.
3. Thời gian tập sự không
được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.
4. Công chức được cơ quan,
tổ chức phân công hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng
0,3 so với mức lương cơ sở trong thời gian hướng dẫn tập sự.
Điều 23.
Bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người hoàn thành chế độ tập sự
1. Khi hết thời gian tập sự,
người tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản theo các nội dung quy
định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định này; người hướng dẫn tập
sự phải nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản.
Các văn bản này được gửi người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức.
2. Chậm nhất 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được báo cáo của người tập sự và nhận xét, đánh giá của
người hướng dẫn tập sự, người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức đánh giá phẩm
chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Trường hợp người
tập sự đạt yêu cầu, người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức có văn bản đề nghị
người đứng đầu cơ quan quản lý công chức quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương
cho công chức được tuyển dụng.
Điều 24.
Huỷ bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự
1. Quyết định tuyển dụng bị hủy
bỏ trong trường hợp người tập sự không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc có
hành vi vi phạm đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức.
2. Người đứng đầu cơ quan sử
dụng công chức đề nghị cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định
bằng văn bản huỷ bỏ quyết định tuyển dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Người tập sự bị huỷ bỏ quyết
định tuyển dụng được cơ quan sử dụng công chức trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp
hiện hưởng và tiền tàu xe về nơi cư trú.
Chương
III
SỬ DỤNG CÔNG
CHỨC
Mục 1. BỐ
TRÍ, PHÂN CÔNG CÔNG TÁC, ĐIỀU ĐỘNG, BIỆT PHÁI CÔNG CHỨC
Điều 25.
Bố trí, phân công công tác
1. Việc bố trí, phân công
công tác cho công chức phải bảo đảm phù hợp giữa quyền hạn và nhiệm vụ được
giao với chức danh, chức vụ và ngạch công chức được bổ nhiệm.
2. Người đứng đầu cơ quan sử
dụng công chức chịu trách nhiệm bố trí, phân công công tác, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ của công chức, bảo đảm các điều kiện cần thiết để công chức thi hành
nhiệm vụ và thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức.
Điều 26.
Điều động công chức
1. Việc điều động công chức được
thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể;
b) Theo quy hoạch, kế hoạch sử
dụng công chức trong cơ quan, tổ chức và giữa các cơ quan, tổ chức theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Chuyển đổi vị trí công tác
theo quy định của Đảng và pháp luật.
2. Thẩm quyền điều động công
chức:
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
được phân công, phân cấp quản lý công chức quyết định việc điều động công chức
thuộc thẩm quyền quản lý hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định
của pháp luật.
3. Trình tự, thủ tục điều
động công chức:
a) Căn cứ quy hoạch, nhu cầu
công tác và năng lực, sở trường của công chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức được
phân công, phân cấp quản lý công chức xây dựng kế hoạch, biện pháp điều động
công chức thuộc phạm vi quản lý, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
thực hiện;
b) Lập danh sách công chức
cần điều động;
c) Biện pháp thực hiện cụ
thể đối với từng trường hợp;
d) Đối với công chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý thì thực hiện trình tự, thủ tục điều động như trường
hợp bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý từ nguồn nhân sự nơi khác quy định tại
khoản 3 Điều 46 Nghị định này.
4. Trước khi quyết định điều
động công chức, người đứng đầu cơ quan được phân công, phân cấp quản lý công chức
cần gặp gỡ công chức nêu rõ mục đích, sự cần thiết của việc điều động để nghe
công chức đề xuất ý kiến trước khi quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 27.
Biệt phái công chức
1. Biệt phái công chức được thực
hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo nhiệm vụ đột xuất,
cấp bách;
b) Để thực hiện công việc
cần giải quyết trong một thời gian nhất định.
2. Thời hạn biệt phái công chức
không quá 03 năm, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên
ngành.
3. Công chức được cử biệt phái
chịu sự phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan, tổ chức nơi được cử đến biệt phái, nhưng vẫn thuộc biên chế của cơ quan,
tổ chức cử biệt phái, kể cả trường hợp công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
được biệt phái đến giữ vị trí lãnh đạo, quản lý tương đương với chức vụ hiện
đang đảm nhiệm.
4. Thẩm quyền biệt phái công
chức:
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
được phân công, phân cấp quản lý công chức quyết định việc biệt phái công chức
thuộc thẩm quyền quản lý hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định
của pháp luật.
5. Trình tự, thủ tục biệt phái
công chức:
a) Người đứng đầu cơ quan,
tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức nơi công chức công tác và
nơi được cử đến biệt phái có văn bản trao đổi, thống nhất ý kiến;
b) Người đứng đầu cơ quan,
tổ chức nơi công chức đang công tác quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý.
6. Trước khi quyết định biệt
phái công chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý
công chức cần gặp gỡ công chức nêu rõ mục đích, sự cần thiết của việc biệt phái
để nghe công chức đề xuất ý kiến trước khi quyết định theo thẩm quyền hoặc báo
cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 28.
Chế độ, chính sách đối với công chức được điều động, biệt phái
1. Công chức giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý được điều động, biệt phái đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức
vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang đảm nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp
chức vụ trong thời gian 06 tháng.
2. Cơ quan, tổ chức cử công chức
biệt phái có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác của công chức
trong thời gian được cử biệt phái, bố trí công việc phù hợp cho công chức khi
hết thời hạn biệt phái.
3. Trường hợp công chức được
biệt phái đến làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân
tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng
các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Mục 2. CHUYỂN
NGẠCH, NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
Điều 29.
Chuyển ngạch công chức
1. Việc chuyển ngạch được
thực hiện khi công chức thay đổi vị trí việc làm mà ngạch công chức đang giữ
không phù hợp với yêu cầu ngạch công chức của vị trí việc làm mới.
2. Người đứng đầu cơ quan sử
dụng công chức căn cứ quy định tại Điều 43 Luật Cán bộ, công
chức, đề nghị cơ quan quản lý công chức quyết định chuyển ngạch công chức
hoặc quyết định theo thẩm quyền phân cấp.
Điều 30.
Căn cứ, nguyên tắc, tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch công chức
1. Việc nâng ngạch công chức
phải căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu ngạch công chức của cơ quan
sử dụng công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ
vào số lượng chỉ tiêu nâng ngạch của cơ quan, tổ chức sử dụng công chức đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan quản lý công chức có trách nhiệm rà soát,
xác định và lập danh sách công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng
ngạch.
3. Công chức được đăng ký dự
thi nâng ngạch khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Được xếp loại chất lượng
ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự
thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý
kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy
định tại Điều 82 của Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
b) Có năng lực, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao
hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;
c) Đáp ứng yêu cầu về văn
bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch
dự thi;
Trường hợp công chức có bằng
tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ hoặc tin học theo quy định mà
tương ứng với yêu cầu của ngạch dự thi thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại
ngữ, tin học của ngạch dự thi.
Trường hợp công chức được
miễn thi môn ngoại ngữ hoặc môn tin học theo quy định tại khoản
6, khoản 7 Điều 37 Nghị định này thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại
ngữ, tin học của ngạch dự thi.
d) Đáp ứng yêu cầu về thời gian
công tác tối thiểu đối với từng ngạch công chức quy định tại tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi;
Trường hợp công chức trước khi
được tuyển dụng hoặc được tiếp nhận đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật bảo hiểm xã hội, làm việc ở vị trí
có yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp (nếu thời gian công tác không
liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) và
thời gian đó được cơ quan có thẩm quyền tính làm căn cứ xếp lương ở ngạch công
chức hiện giữ thì được tính là tương đương với ngạch công chức hiện giữ.
Trường hợp có thời gian tương
đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ ngạch dưới liền kề với ngạch
dự thi tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
4. Cơ quan quản lý công chức
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn, điều kiện của công chức được cử
tham dự kỳ thi nâng ngạch và lưu giữ, quản lý hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch
của công chức theo quy định của pháp luật.
Điều 31.
Xét nâng ngạch công chức
1. Công chức đáp ứng đủ tiêu
chuẩn, điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 30
Nghị định này thì được xét nâng ngạch công chức trong các trường hợp sau
đây:
a) Có thành tích xuất sắc trong
hoạt động công vụ trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ, được cấp có thẩm
quyền công nhận;
b) Được bổ nhiệm giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm.
2. Yêu cầu về thành tích
xuất sắc trong hoạt động công vụ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt
được trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức như sau:
a) Đối với nâng ngạch từ
ngạch nhân viên hoặc tương đương lên ngạch cán sự hoặc tương đương; từ ngạch
cán sự hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương: Được tặng Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ và 02 lần đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở;
b) Đối với nâng ngạch từ
ngạch chuyên viên hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương
đương: Được khen thưởng Huân chương Lao động hạng Ba và đạt danh hiệu Chiến sĩ
thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
c) Đối với nâng ngạch từ
ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp hoặc
tương đương: Được khen thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất hoặc đạt danh hiệu
Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
3. Căn cứ vào vị trí việc làm,
phù hợp với cơ cấu ngạch công chức của cơ quan sử dụng công chức đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, cơ quan sử dụng công chức báo cáo cơ quan quản lý công
chức xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem
xét, quyết định việc xét nâng ngạch đối với công chức ngay sau khi công chức
đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Cơ quan quản lý công chức
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn, điều kiện của công chức được xét
nâng ngạch và lưu giữ, quản lý hồ sơ đăng ký xét nâng ngạch của công chức theo
quy định của pháp luật.
Điều 32.
Phân công tổ chức thi nâng ngạch công chức
1. Thi nâng ngạch công chức từ
ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp hoặc
tương đương
a) Từ ngạch chuyên viên chính
lên ngạch chuyên viên cao cấp:
Bộ Nội vụ chủ trì tổ chức thi
nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp
trong các cơ quan nhà nước.
Ban Tổ chức Trung ương chủ trì,
phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên
chính lên ngạch chuyên viên cao cấp trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
b) Từ ngạch công chức chuyên
ngành tương đương ngạch chuyên viên chính lên ngạch công chức chuyên ngành tương
đương ngạch chuyên viên cao cấp:
Cơ quan quản lý ngạch công chức
chuyên ngành của Đảng chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương; các bộ, cơ
quan ngang bộ quản lý ngạch công chức chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Nội
vụ tổ chức thi nâng ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên
chính lên ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp
theo quy định tại Nghị định này.
2. Thi nâng ngạch từ ngạch chuyên
viên hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương
Cơ quan quản lý công chức
chủ trì tổ chức thi nâng ngạch công chức sau khi có ý kiến về nội dung Đề án và
chỉ tiêu nâng ngạch của Bộ Nội vụ (đối với các cơ quan nhà nước) hoặc Ban Tổ
chức Trung ương (đối với các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội).
3. Thi nâng ngạch từ ngạch nhân
viên hoặc tương đương lên ngạch cán sự hoặc tương đương; từ ngạch cán sự hoặc
tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương
Cơ quan quản lý công chức
chủ trì tổ chức thi nâng ngạch công chức sau khi có ý kiến về chỉ tiêu nâng
ngạch của Bộ Nội vụ (đối với các cơ quan nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Trung ương
(đối với các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội).
4. Bộ Nội vụ ban hành Nội quy,
Quy chế tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức; chủ trì xây dựng và cung cấp ngân
hàng câu hỏi, đáp án thi môn kiến thức chung cho các kỳ thi nâng ngạch công
chức.
Điều 33.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức
Khi tổ chức thi nâng ngạch công
chức, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức quy
định tại Điều 32 Nghị định này thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng Đề án tổ chức thi
nâng ngạch công chức;
2. Xác định chỉ tiêu nâng
ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu công chức của từng cơ
quan, tổ chức thuộc và trực thuộc;
3. Thành lập Hội đồng thi nâng
ngạch công chức;
4. Quyết định danh sách công
chức có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch;
5. Quyết định tổ chức kỳ thi
nâng ngạch công chức;
6. Công nhận kết quả kỳ thi nâng
ngạch công chức;
7. Kiểm tra, giám sát việc
tổ chức thi nâng ngạch của Hội đồng thi nâng ngạch công chức.
Điều 34.
Xây dựng Đề án thi nâng ngạch công chức
Cơ quan có thẩm quyền tổ
chức thi nâng ngạch công chức phải xây dựng Đề án thi nâng ngạch công chức, gửi
Bộ Nội vụ (đối với các cơ quan nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Trung ương (đối với
các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội) để có ý kiến trước khi tổ chức theo thẩm quyền. Nội
dung của Đề án gồm:
1. Xác định các vị trí việc làm
có nhu cầu bố trí công chức tương ứng với ngạch công chức dự thi nâng ngạch;
2. Số lượng, cơ cấu ngạch
công chức chuyên ngành hiện có theo ngạch dự thi tương ứng với vị trí việc làm
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản
lý; số lượng công chức ứng với ngạch dự thi nâng ngạch còn thiếu theo yêu cầu
của vị trí việc làm và đề xuất chỉ tiêu nâng ngạch (theo Mẫu
số 02 ban hành kèm theo Nghị định này);
3. Danh sách công chức đủ tiêu
chuẩn, điều kiện được cử dự thi nâng ngạch ứng với vị trí việc làm có nhu cầu
bố trí công chức ở ngạch cao hơn ngạch hiện giữ (theo Mẫu
số 03 ban hành kèm theo Nghị định này);
4. Dự kiến thành viên tham gia
Hội đồng thi nâng ngạch;
5. Tiêu chuẩn, điều kiện,
nội dung, hình thức thi nâng ngạch;
6. Dự kiến thời gian, địa
điểm và các nội dung khác để tổ chức kỳ thi nâng ngạch.
Điều 35.
Hội đồng thi nâng ngạch công chức
1. Hội đồng thi nâng ngạch công
chức do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức
thành lập. Hội đồng thi có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là
người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức
thi nâng ngạch;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là người
đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của
cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch;
c) Các uỷ viên Hội đồng là người
có chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến việc tổ chức thi nâng ngạch do người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch quyết định, trong đó có
01 ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
2. Hội đồng
thi nâng ngạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường
hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng thi
nâng ngạch đã biểu quyết. Hội đồng thi nâng ngạch thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Thông báo kế hoạch, thời gian,
nội quy, hình thức, nội dung và địa điểm thi;
b) Thành lập các bộ phận giúp
việc: Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu
có). Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng thành lập Tổ thư ký giúp việc;
c) Tổ chức thu phí dự thi nâng
ngạch và sử dụng theo quy định;
d) Tổ chức thi, chấm thi,
chấm phúc khảo theo quy chế;
đ) Báo cáo người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức công nhận kết quả kỳ thi nâng
ngạch công chức;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức;
g) Hội đồng thi nâng ngạch công
chức tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Không bố trí những người có
quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự thi nâng ngạch hoặc của bên
vợ (chồng) của người dự thi nâng ngạch; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của
người dự thi nâng ngạch hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng thi nâng ngạch, thành
viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng thi nâng ngạch.
Điều 36.
Hồ sơ nâng ngạch công chức
1. Hồ sơ thi nâng ngạch công
chức:
a) Sơ yếu lý lịch công chức theo
quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp
hồ sơ dự thi nâng ngạch, có xác nhận của cơ quan quản lý, sử dụng công chức;
b) Bản nhận xét, đánh giá
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng công chức về các tiêu chuẩn, điều
kiện đăng ký dự thi theo quy định;
c) Bản sao văn bằng, chứng chỉ
theo yêu cầu của ngạch dự thi;
Trường hợp công chức có bằng
tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ hoặc tin học theo quy định mà
tương ứng với yêu cầu của ngạch dự thi thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ,
tin học.
Trường hợp công chức được
miễn thi môn ngoại ngữ hoặc môn tin học quy định tại khoản 6,
khoản 7 Điều 37 Nghị định này thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ, tin
học.
d) Các yêu cầu khác theo quy
định về tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức dự thi.
2. Hồ sơ xét nâng ngạch công
chức:
Ngoài các quy định tại khoản
1 Điều này, hồ sơ xét nâng ngạch công chức còn có bản sao các văn bản minh
chứng về tiêu chuẩn, điều kiện xét nâng ngạch công chức quy định tại Điều 31 Nghị định này.
Điều 37.
Hình thức, nội dung và thời gian thi nâng ngạch
Thi nâng ngạch công chức được
thực hiện như sau:
1. Môn kiến thức chung:
a) Hình thức thi: Thi trắc nghiệm;
b) Nội dung thi: 60 câu hỏi về
hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị -
xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ; chức trách, nhiệm vụ của
công chức theo yêu cầu của ngạch dự thi;
c) Thời gian thi: 60 phút.
2. Môn ngoại ngữ:
a) Hình thức thi: Thi trắc nghiệm;
b) Nội dung thi: 30 câu hỏi về
một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc theo yêu cầu của ngạch
dự thi do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch quyết
định;
c) Thời gian thi: 30 phút.
3. Môn tin học:
a) Hình thức thi: Thi trắc nghiệm;
b) Nội dung thi: 30 câu hỏi theo
yêu cầu của ngạch dự thi;
c) Thời gian thi: 30 phút.
4. Môn chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Đối với nâng ngạch lên
ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương: Thi viết đề án, thời gian tối đa 08
tiếng và thi bảo vệ đề án, thời gian tối đa 30 phút; nội dung thi theo yêu cầu
của ngạch dự thi. Thi viết đề án và thi bảo vệ đề án được chấm với thang điểm
100 cho mỗi bài thi;
b) Đối với nâng ngạch lên
ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương: Thi viết, thời gian 180 phút; nội
dung thi theo yêu cầu của ngạch dự thi; thang điểm 100;
c) Đối với nâng ngạch lên
ngạch cán sự hoặc tương đương; ngạch chuyên viên hoặc tương đương:
Thi viết, thời gian 120 phút;
nội dung thi theo yêu cầu của ngạch dự thi; thang điểm 100.
5. Trường hợp cơ quan có
thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức quyết định thi trắc nghiệm trên máy
vi tính thì không phải thi môn tin học và phải thông báo điểm của môn thi cho
công chức dự thi được biết ngay sau khi kết thúc thời gian làm bài thi trên máy
vi tính. Không phúc khảo kết quả thi trắc nghiệm trên máy vi tính.
6. Miễn
thi môn ngoại ngữ đối với các trường hợp sau:
a) Công chức tính đến tháng đủ
tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm công tác;
b) Công chức có chứng chỉ
tiếng dân tộc thiểu số hoặc là người dân tộc thiểu số đang công tác ở vùng dân
tộc thiểu số;
c) Công chức có bằng tốt nghiệp
chuyên ngành ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so
với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định trong tiêu chuẩn của ngạch
dự thi;
d) Công chức có bằng tốt nghiệp
theo yêu cầu trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ
đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định trong tiêu chuẩn của ngạch dự thi do cơ
sở giáo dục nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định.
7. Miễn thi môn tin học đối với
các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các chuyên ngành liên
quan đến tin học, công nghệ thông tin.
Điều 38.
Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch
1. Có số câu trả lời đúng từ
50% số câu hỏi trở lên cho từng môn thi quy định tại khoản 1, khoản
2 và khoản 3 Điều 37 Nghị định này, trừ trường hợp miễn thi.
2. Có kết quả điểm bài thi môn
chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại khoản 4 Điều 37 Nghị định này
đạt từ 50 điểm trở lên, trường hợp thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc
tương đương thì phải đạt từ 100 điểm trở lên (trong đó điểm bài thi viết đề án
và bài thi bảo vệ đề án phải đạt từ 50 điểm trở lên của mỗi bài thi) và lấy
theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu nâng ngạch được giao.
3. Trường hợp có từ 02 người
trở lên có tổng kết quả điểm bài thi môn chuyên môn, nghiệp vụ bằng nhau ở chỉ tiêu
nâng ngạch cuối cùng thì thứ tự ưu tiên trúng tuyển như sau: Công chức là nữ;
công chức là người dân tộc thiểu số; công chức nhiều tuổi hơn (tính theo ngày,
tháng, năm sinh); công chức có thời gian công tác nhiều hơn.
Nếu vẫn không xác định được thì
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức có văn
bản trao đổi với người đứng đầu cơ quan quản lý công chức và quyết định người
trúng tuyển theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan quản lý công chức.
4. Không bảo lưu kết quả cho
các kỳ thi nâng ngạch lần sau.
Điều 39.
Thông báo kết quả thi nâng ngạch
1. Trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày hoàn thành việc chấm thi, Hội đồng thi nâng ngạch công chức phải báo cáo
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức về kết
quả chấm thi; đồng thời công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông
tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức và gửi
thông báo bằng văn bản tới cơ quan quản lý công chức về điểm thi của công chức
dự thi nâng ngạch để thông báo cho công chức dự thi được biết.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày thông báo kết quả điểm thi, công chức dự thi có quyền gửi đơn đề nghị phúc
khảo kết quả điểm bài thi môn kiến thức chung, môn ngoại ngữ, môn tin học (trong
trường hợp thi trắc nghiệm trên giấy) và bài thi viết môn chuyên môn, nghiệp
vụ. Hội đồng thi nâng ngạch công chức có trách nhiệm thành lập Ban chấm phúc
khảo và tổ chức chấm phúc khảo, công bố kết quả chấm phúc khảo chậm nhất 15
ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này.
3. Chậm nhất 05 ngày làm
việc kể từ ngày công bố kết quả chấm phúc khảo, Hội đồng thi nâng ngạch báo cáo
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức phê duyệt
kết quả kỳ thi nâng ngạch công chức và danh sách công chức trúng tuyển.
4. Chậm nhất 05 ngày làm
việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả kỳ thi nâng ngạch, Hội đồng thi
nâng ngạch công chức có trách nhiệm thông báo kết quả thi và danh sách công
chức trúng tuyển bằng văn bản tới cơ quan quản lý công chức có công chức tham
dự kỳ thi.
Điều 40.
Bổ nhiệm vào ngạch công chức
1. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày
nhận được danh sách công chức trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch, người đứng
đầu cơ quan quản lý công chức ra quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với
công chức trúng tuyển theo quy định:
a) Đối với ngạch chuyên viên
cao cấp hoặc tương đương:
Người đứng đầu cơ quan quản lý
công chức ra quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức trúng tuyển
sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ (đối với các cơ quan nhà nước) hoặc
Ban Tổ chức Trung ương (đối với các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội).
b) Đối với ngạch chuyên viên
chính hoặc tương đương, ngạch chuyên viên hoặc tương đương, ngạch cán sự hoặc
tương đương:
Người đứng đầu cơ quan quản lý
công chức quyết định theo thẩm quyền hoặc phân cấp việc quyết định bổ nhiệm ngạch
và xếp lương đối với công chức trúng tuyển kỳ nâng ngạch.
2. Việc xếp lương ở ngạch
mới bổ nhiệm thực hiện theo quy định hiện hành.
Mục 3. BỔ
NHIỆM CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Điều 41.
Thời hạn giữ chức vụ
1. Thời hạn giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm
có hiệu lực, trừ trường hợp thời hạn dưới 05 năm theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.
2. Thời hạn giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý không được quá hai nhiệm kỳ liên tiếp được thực hiện theo quy định
của Đảng và pháp luật chuyên ngành.
Điều 42.
Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm
1. Bảo đảm tiêu chuẩn chung,
tiêu chuẩn chức danh theo quy định của Đảng, Nhà nước và tiêu chuẩn cụ thể của chức
vụ bổ nhiệm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phải được quy hoạch chức vụ
bổ nhiệm nếu là nguồn nhân sự tại chỗ hoặc được quy hoạch chức vụ tương đương
nếu là nguồn nhân sự từ nơi khác. Trường hợp cơ quan, tổ chức mới thành lập
chưa thực hiện việc phê duyệt quy hoạch thì do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
3. Có hồ sơ, lý lịch cá nhân
được xác minh, có bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.
4. Điều kiện về độ tuổi bổ nhiệm:
a) Công chức được đề nghị bổ
nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải còn đủ 05 năm công tác tính từ khi
thực hiện quy trình bổ nhiệm; trường hợp đặc biệt báo cáo cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định;
b) Công chức được đề nghị bổ
nhiệm vào chức vụ lãnh đạo, quản lý mà thời hạn mỗi lần bổ nhiệm dưới 05 năm
theo quy định của pháp luật chuyên ngành và của cơ quan có thẩm quyền thì tuổi
bổ nhiệm phải đủ một nhiệm kỳ;
c) Công chức được điều động,
bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không tính
tuổi bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này.
5. Có đủ sức khoẻ để hoàn thành
nhiệm vụ và chức trách được giao.
6. Không thuộc các trường
hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của Đảng và của pháp luật; không
đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định
liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật Cán bộ,
công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
Điều 43.
Trách nhiệm trong công tác bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
1. Người đứng đầu, các thành
viên trong cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đề xuất nhân sự và nhận
xét, đánh giá đối với nhân sự được đề xuất.
2. Tập thể cấp ủy, tập thể lãnh
đạo cơ quan, tổ chức thảo luận, nhận xét, đánh giá, quyết định hoặc đề nghị cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Cá nhân, tập thể đề xuất bổ
nhiệm phải chịu trách nhiệm trước cấp có thẩm quyền về ý kiến đề xuất, nhận xét,
đánh giá, kết luận tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống; năng lực
công tác, ưu, khuyết điểm đối với nhân sự được đề xuất bổ nhiệm.
4. Cơ quan tham mưu về tổ
chức cán bộ và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định, đề
xuất nhân sự theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
5. Tập thể lãnh đạo, người
đứng đầu quyết định bổ nhiệm chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình; lãnh
đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về công tác cán bộ.
6. Công chức được đề xuất, xem
xét bổ nhiệm phải chịu trách nhiệm việc kê khai lý lịch, hồ sơ cá nhân, kê khai
tài sản, thu nhập của mình, giải trình các nội dung liên quan.
Điều 44.
Thẩm quyền bổ nhiệm
1. Đối với các chức vụ thuộc
diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý, thẩm quyền bổ nhiệm thực hiện theo quy
định của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý cán bộ.
2. Đối với các chức vụ lãnh đạo,
quản lý khác, thẩm quyền bổ nhiệm thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý
cán bộ của cấp ủy đảng các cấp.
Điều 45.
Trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc diện
Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý
1. Trình tự, thủ tục bổ
nhiệm công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc diện Bộ Chính trị, Ban
Bí thư quản lý thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị về bổ nhiệm cán bộ.
2. Đối với các chức vụ Bộ Chính
trị, Ban Bí thư ủy quyền cho Ban cán sự đảng Chính phủ quyết định thì ngoài
việc thực hiện trình tự, thủ tục bổ nhiệm theo quy định của Bộ Chính trị còn
phải thực hiện các công việc sau:
a) Cơ quan, tổ chức có nhu
cầu bổ nhiệm trình Ban cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến thống
nhất về chủ trương bổ nhiệm trước khi trình Ban Bí thư xem xét, quyết định;
b) Cơ quan, tổ chức có nhu
cầu bổ nhiệm trình Ban cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định bổ nhiệm nhân sự cụ thể thì đồng thời gửi hồ sơ đề nghị bổ nhiệm cho
Bộ Nội vụ để thẩm định.
3. Đối với các chức vụ cần có
sự thẩm định nhân sự của các ban của Trung ương Đảng trước khi Ban cán sự đảng
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thì ngoài việc thực hiện trình tự,
thủ tục bổ nhiệm theo quy định của Bộ Chính trị còn phải thực hiện các công việc
sau:
a) Cơ quan, tổ chức có nhu
cầu bổ nhiệm trình Ban cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến
thống nhất về chủ trương bổ nhiệm, đồng thời gửi Bộ Nội vụ để thẩm định và Ban
Tổ chức Trung ương để theo dõi;
b) Cơ quan, tổ chức có nhu
cầu bổ nhiệm trình Ban cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định bổ nhiệm nhân sự cụ thể thì đồng thời gửi hồ sơ đề nghị bổ nhiệm cho
Bộ Nội vụ để thẩm định;
c) Bộ Nội vụ có văn bản gửi Ban
Tổ chức Trung ương để lấy ý kiến thẩm định của các ban của Trung ương Đảng, sau
đó trình Ban cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 46.
Trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm
quyền quản lý của Bộ, ngành, địa phương
1. Xin chủ trương bổ nhiệm:
a) Cơ quan, tổ chức có nhu
cầu bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý phải trình cơ quan có thẩm quyền bổ
nhiệm bằng văn bản về chủ trương, số lượng, nguồn nhân sự và dự kiến phân công
công tác đối với nhân sự được dự kiến bổ nhiệm;
b) Cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định về chủ trương bổ nhiệm chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận được đề
nghị của cơ quan, tổ chức;
c) Chậm nhất sau 15 ngày kể từ
ngày có văn bản đồng ý về chủ trương bổ nhiệm của cấp có thẩm quyền, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức phải tiến hành quy trình lựa chọn nhân sự theo quy định.
2. Thực hiện quy trình bổ nhiệm
đối với nguồn nhân sự tại chỗ:
a) Bước 1: Trên cơ sở chủ
trương, yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và nguồn nhân sự trong quy hoạch,
tập thể lãnh đạo thảo luận và đề xuất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy
trình giới thiệu nhân sự.
Thành phần: Người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và người đứng đầu cơ quan tham mưu về
tổ chức cán bộ.
Kết quả thảo luận và đề xuất
được ghi thành biên bản.
b) Bước 2: Tập thể lãnh đạo mở
rộng thảo luận và thống nhất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới
thiệu nhân sự và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
Thành phần: Người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; thường vụ cấp ủy cùng cấp; người đứng
đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc. Hội nghị phải có tối thiểu
2/3 số người được triệu tập tham dự.
Nguyên tắc giới thiệu và lựa
chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho một chức vụ; người nào có số phiếu
cao nhất, đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập giới thiệu thì
được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% thì chọn 02 người có
số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để giới thiệu ở các bước tiếp theo.
Phiếu giới thiệu nhân sự bổ nhiệm
do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức. Kết
quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này.
c) Bước 3: Tập thể lãnh đạo,
căn cứ vào cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ và khả năng đáp ứng của
công chức; trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2, tiến hành thảo luận
và giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
Thành phần: Thực hiện như quy
định ở bước 1.
Nguyên tắc giới thiệu và lựa
chọn: Mỗi thành viên lãnh đạo giới thiệu 01 người cho một chức vụ trong số nhân
sự được giới thiệu ở bước 2 hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện
theo quy định; người nào đạt số phiếu cao nhất, đạt tỷ lệ trên 50% tính trên
tổng số thành viên tập thể lãnh đạo giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp
không có người nào đạt trên 50% thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao
nhất từ trên xuống để lấy phiếu tín nhiệm tại hội nghị cán bộ chủ chốt.
Phiếu giới thiệu nhân sự bổ nhiệm
do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức. Kết
quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, được công bố tại hội nghị này.
Trường hợp nếu kết quả giới thiệu
của tập thể lãnh đạo khác với kết quả phát hiện, giới thiệu nhân sự ở bước 2
thì báo cáo, giải trình rõ với cơ quan có thẩm quyền xem xét, cho ý kiến chỉ
đạo trước khi tiến hành các bước tiếp theo.
d) Bước 4: Tổ chức lấy ý
kiến của cán bộ chủ chốt về nhân sự được tập thể lãnh đạo giới thiệu ở bước 3
bằng phiếu kín.
Thành phần: Người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; thường vụ cấp ủy cùng cấp; trưởng các
tổ chức chính trị - xã hội của cơ quan, tổ chức; người đứng đầu, cấp phó người
đứng đầu các cơ quan, tổ chức thuộc và trực thuộc. Đối với cơ quan, tổ chức có
dưới 30 người hoặc không có tổ chức cấu thành, thành phần tham dự gồm toàn thể
công chức của cơ quan, tổ chức. Hội nghị phải có tối thiểu 2/3 số người được
triệu tập tham dự.
Trình tự lấy ý kiến:
Trao đổi, thảo luận về cơ
cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu và khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của
nhân sự.
Thông báo danh sách nhân sự do
tập thể lãnh đạo giới thiệu (ở bước 3); tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công
tác; nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát
triển; dự kiến phân công công tác.
Ghi phiếu lấy ý kiến tín
nhiệm (có thể ký tên hoặc không ký tên). Phiếu lấy ý kiến tín nhiệm do Ban tổ
chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức.
Kết quả kiểm phiếu được ghi thành
biên bản, không công bố tại hội nghị này.
đ) Bước 5: Tập thể lãnh đạo thảo
luận và biểu quyết nhân sự. Thành phần: Thực hiện như quy định ở bước 1.
Trình tự thực hiện: Phân tích
kết quả lấy phiếu ở các hội nghị; xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh
(nếu có); lấy ý kiến bằng văn bản của ban thường vụ đảng ủy hoặc đảng ủy cơ
quan (những nơi không có ban thường vụ) về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm; tập
thể lãnh đạo thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự (bằng phiếu
kín).
Nguyên tắc lựa chọn: Người
đạt số phiếu cao nhất, đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số thành viên tập thể
lãnh đạo giới thiệu thì được lựa chọn đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp có 02 người
có số phiếu ngang nhau (đạt tỷ lệ 50%) thì lựa chọn nhân sự do người đứng đầu
giới thiệu để đề nghị bổ nhiệm; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau
để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Phiếu biểu quyết nhân sự bổ nhiệm
do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức. Kết
quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản.
Ra quyết định bổ nhiệm theo thẩm
quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.
3. Thực hiện quy trình bổ nhiệm
đối với nguồn nhân sự từ nơi khác:
a) Trường hợp nhân sự do cơ quan,
tổ chức đề xuất thì tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức thảo luận, thống nhất về
chủ trương và tiến hành một số công việc sau:
Gặp nhân sự được đề nghị bổ nhiệm
để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác.
Trao đổi ý kiến với tập thể
lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm đang công
tác về chủ trương điều động; lấy nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và cấp
ủy cơ quan, tổ chức đối với nhân sự; nghiên cứu hồ sơ, xác minh lý lịch.
Thảo luận, nhận xét, đánh giá
và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín. Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm phải đạt tỷ
lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt
tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến
khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Ra quyết định bổ nhiệm theo thẩm
quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.
b) Trường hợp nhân sự do cơ quan
cấp trên có thẩm quyền dự kiến điều động, bổ nhiệm từ nguồn nhân sự ngoài cơ
quan, tổ chức thì cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan cấp trên có thẩm
quyền dự kiến điều động, bổ nhiệm tiến hành một số công việc sau:
Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh
đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức tiếp nhận nhân sự về dự kiến điều động, bổ nhiệm.
Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh
đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức nơi nhân sự đang công tác về chủ trương điều
động, bổ nhiệm và lấy nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan,
tổ chức; nghiên cứu hồ sơ, xác minh lý lịch.
Gặp nhân sự được dự kiến
điều động, bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác.
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thẩm định về nhân sự.
Ra quyết định bổ nhiệm theo thẩm
quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.
4. Căn cứ quy định tại khoản
2 Điều này và điều kiện cụ thể của cơ quan, tổ chức, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, người đứng đầu tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà
không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể thành phần tham dự các bước trong quy
trình bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi phụ trách.
Điều 47.
Bổ nhiệm trong trường hợp khác
1. Bổ nhiệm trong trường hợp
hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức:
a) Trường hợp hợp nhất, sáp nhập,
chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức của cơ quan, tổ chức mà chức
vụ công chức đang giữ ở cơ quan, tổ chức cũ tương đương hoặc cao hơn chức vụ
công chức dự kiến đảm nhiệm ở cơ quan, tổ chức mới hoặc trường hợp đổi tên cơ
quan, tổ chức thì tập thể lãnh đạo và người đứng đầu cơ quan, tổ chức mới trình
cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định chuyển đổi chức vụ theo vị trí việc
làm mới tương ứng;
b) Trường hợp hợp nhất, sáp nhập,
chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức của cơ quan, tổ chức mà chức
vụ công chức đang giữ ở cơ quan, tổ chức cũ thấp hơn chức vụ công chức dự kiến
đảm nhiệm ở cơ quan, tổ chức mới thì việc bổ nhiệm được thực hiện theo quy
trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác.
2. Cơ quan cấp trên trực
tiếp chủ trì thực hiện quy trình bổ nhiệm đối với các trường hợp sau:
a) Bổ nhiệm người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức mới được thành lập;
b) Trường hợp thực hiện quy trình
bổ nhiệm mà thời điểm đó cơ quan, tổ chức chỉ có một lãnh đạo là người đứng đầu
hoặc là cấp phó của người đứng đầu;
c) Trường hợp thực hiện quy trình
bổ nhiệm mà thời điểm đó nội bộ lãnh đạo cơ quan, tổ chức mất đoàn kết, nhiều
người vi phạm kỷ luật, nếu thực hiện quy trình bổ nhiệm sẽ thiếu khách quan;
d) Trường hợp vì thiên tai, tai
nạn hoặc vì các lý do bất khả kháng khác mà cơ quan, tổ chức không còn người
lãnh đạo, quản lý.
3. Trường hợp cơ quan, tổ
chức chưa kiện toàn người đứng đầu, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, cấp có thẩm quyền
bổ nhiệm xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm việc giao quyền hoặc giao phụ trách
cơ quan, tổ chức cho đến khi bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức. Thời
gian giao quyền, giao phụ trách không tính vào thời gian giữ chức vụ khi được
bổ nhiệm.
4. Trường hợp các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là
đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thực hiện thí điểm chế độ tập sự lãnh đạo, quản lý và thi tuyển chức danh
lãnh đạo, quản lý theo chủ trương của Đảng thì quy trình bổ nhiệm thực hiện
theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về tổ chức thí điểm.
Điều 48.
Hồ sơ bổ nhiệm
Hồ sơ nhân sự bổ nhiệm phải được
kê khai trung thực, chính xác, đầy đủ nội dung nêu tại các mục và phải được cấp
có thẩm quyền xác nhận hoặc chứng thực theo quy định, bao gồm:
1. Tờ trình về việc bổ nhiệm
do người đứng đầu cơ quan, tổ chức ký (đối với trường hợp trình cấp trên có
thẩm quyền quyết định bổ nhiệm); hoặc do người đứng đầu cơ quan phụ trách về
công tác tổ chức cán bộ ký (đối với trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức
quyết định);
2. Bản tổng hợp kết quả kiểm
phiếu kèm theo biên bản kiểm phiếu ở các bước trong quy trình bổ nhiệm;
3. Sơ yếu lý lịch do cá nhân
tự khai theo mẫu quy định, được cơ quan trực tiếp quản lý xác nhận, có dán ảnh màu
khổ 4x6, chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
4. Bản tự kiểm điểm 3 năm công
tác gần nhất;
5. Nhận xét, đánh giá của
tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức về phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ
chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ, về năng lực công tác, kết quả thực hiện chức
trách, nhiệm vụ trong 3 năm gần nhất;
6. Nhận xét của chi ủy nơi cư
trú đối với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với
nơi cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và
nơi gia đình cư trú;
7. Kết luận của cấp ủy có
thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị;
8. Bản kê khai tài sản, thu nhập
theo mẫu quy định;
9. Bản sao các văn bằng,
chứng chỉ theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh bổ nhiệm. Trường hợp nhân sự có
bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp thì phải được công nhận tại Việt
Nam theo quy định;
10. Giấy chứng nhận sức khỏe
của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng.
Mục 4. BỔ
NHIỆM LẠI, KÉO DÀI THỜI GIAN GIỮ CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Điều 49.
Thời điểm, thời hạn và nguyên tắc thực hiện bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
1. Công chức lãnh đạo, quản lý
khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm theo quy định thì cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền phải tiến hành quy trình xem xét bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý. Trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc
kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định tại khoản 5 Điều
này thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm phải có văn bản thông báo để cơ quan, tổ
chức và công chức biết.
2. Công chức lãnh đạo, quản lý
khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm công
tác mà được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi
nghỉ hưu theo quy định.
Trường hợp tính đến tháng đủ
tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm công tác, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, nếu
đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
3. Quyết định bổ nhiệm lại hoặc
quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được ban hành
trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm ít nhất 01 ngày làm việc.
4. Trường hợp công chức lãnh
đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm mà chưa có quyết định bổ nhiệm lại hoặc kéo
dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của cấp có thẩm quyền thì không được
thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo, quản lý hiện
giữ. Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo, quản
lý đó do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định.
5. Các trường hợp chưa thực hiện
quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
a) Công chức lãnh đạo, quản lý
đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử;
b) Công chức lãnh đạo, quản lý
đang trong thời gian được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cử đi học tập, công tác
ở nước ngoài từ 03 tháng trở lên;
c) Công chức lãnh đạo, quản lý
đang trong thời gian điều trị nội trú từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở y tế hoặc
đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản.
Điều 50.
Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm lại
1. Hoàn thành nhiệm vụ trong
thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
2. Đáp ứng tiêu chuẩn chức danh
lãnh đạo, quản lý theo quy định của cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm bổ nhiệm
lại.
3. Cơ quan, tổ chức có nhu
cầu về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý.
4. Đủ sức khoẻ để hoàn thành
nhiệm vụ và chức trách được giao.
5. Không thuộc các trường
hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 51.
Thẩm quyền quyết định bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý đến tuổi nghỉ hưu
Cấp nào có thẩm quyền quyết định
bổ nhiệm thì cấp đó thực hiện việc bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý.
Điều 52.
Thủ tục bổ nhiệm lại
1. Chậm nhất 90 ngày trước ngày
hết thời hạn bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm phải ra thông báo thực hiện
quy trình xem xét bổ nhiệm lại đối với công chức.
2. Công chức làm báo cáo tự nhận
xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ
gửi cấp có thẩm quyền bổ nhiệm.
3. Tổ chức hội nghị cán bộ chủ
chốt lấy ý kiến về việc bổ nhiệm lại
Thành phần: Thực hiện như
quy định tại bước 4 quy trình bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trình tự thực hiện: Công
chức được xem xét để bổ nhiệm lại báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện
chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ; hội nghị tham gia góp ý kiến
và bỏ phiếu tín nhiệm bằng phiếu kín đối với công chức được xem xét bổ nhiệm
lại.
Biên bản hội nghị, biên bản kiểm
phiếu được gửi lên cấp có thẩm quyền bổ nhiệm. Kết quả kiểm phiếu không công bố
tại hội nghị này.
4. Tập thể lãnh đạo cơ quan,
tổ chức thảo luận và biểu quyết nhân sự:
Thành phần: Thực hiện như quy
định tại bước 5 quy trình bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Trình tự thực hiện:
Phân tích kết quả lấy phiếu
ở hội nghị cán bộ chủ chốt. Công chức được đề nghị bổ nhiệm lại phải đạt tỷ lệ trên
50% tính trên tổng số người được triệu tập tham gia hội nghị cán bộ chủ chốt
giới thiệu;
Xác minh, kết luận những vấn
đề mới nảy sinh (nếu có);
Lấy ý kiến bằng văn bản của ban
thường vụ đảng ủy hoặc đảng ủy cơ quan (những nơi không có ban thường vụ) về
nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lại;
Tập thể lãnh đạo thảo luận, nhận
xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín. Nhân sự được đề nghị bổ
nhiệm lại phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý;
trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định; đồng thời báo
cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
Ra quyết định bổ nhiệm lại theo
thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.
Điều 53.
Thủ tục kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu
1. Chậm nhất 90 ngày trước ngày
hết thời hạn bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý phải ra thông báo thực hiện việc xem xét kéo dài thời gian giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu đối với công chức.
2. Công chức làm báo cáo tự nhận
xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ,
gửi cấp có thẩm quyền kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
3. Người đứng đầu và tập thể
lãnh đạo cơ quan, tổ chức thảo luận, xem xét, nếu công chức còn sức khỏe, uy tín,
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thì thống nhất biểu quyết bằng phiếu kín.
Nhân sự được đề nghị kéo dài
thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên
tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu
quyết định; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
ra quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết
định việc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu đối
với công chức.
Điều 54.
Hồ sơ bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi
nghỉ hưu
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm
lại thực hiện như quy định đối với hồ sơ bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý quy định tại Điều 48 Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị kéo dài
thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu, bao gồm:
a) Tờ trình về việc đề nghị kéo
dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu do người đứng đầu
cơ quan, tổ chức ký (đối với trường hợp trình cấp trên có thẩm quyền quyết định)
hoặc do người đứng đầu cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ ký (đối với trường
hợp người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quyết định);
b) Biên bản họp và kết quả kiểm
phiếu đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của tập thể lãnh
đạo cơ quan, tổ chức;
c) Sơ yếu lý lịch do cá nhân
tự khai theo mẫu quy định, được cơ quan trực tiếp quản lý xác nhận, có dán ảnh màu
khổ 4x6, chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
d) Bản tự nhận xét đánh giá việc
thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ;
đ) Kết luận của cấp ủy có
thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị;
e) Nhận xét của chi ủy nơi cư
trú đối với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với
nơi cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và
nơi gia đình cư trú;
g) Bản kê khai tài sản, thu nhập
theo mẫu quy định;
h) Giấy chứng nhận sức khỏe của
cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng.
Mục 5. LUÂN
CHUYỂN CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Điều 55.
Đối tượng, phạm vi luân chuyển
1. Đối tượng luân chuyển:
a) Công chức lãnh đạo, quản lý
trong quy hoạch của cơ quan, tổ chức;
b) Công chức lãnh đạo, quản lý
giữ các chức vụ cấp trưởng mà theo quy định không được giữ quá hai nhiệm kỳ liên
tiếp ở một địa phương, cơ quan;
c) Công chức lãnh đạo, quản lý
mà theo quy định không được bố trí người địa phương.
2. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm
vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức, công chức lãnh đạo, quản lý được
luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội.
3. Chức danh bố trí luân chuyển
thực hiện theo chủ trương của Đảng và của cấp có thẩm quyền.
Điều 56.
Tiêu chuẩn, điều kiện luân chuyển
1. Có lập trường, tư tưởng chính
trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt.
2. Trong quy hoạch, có năng lực
và triển vọng phát triển; luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3. Về cơ bản đáp ứng tiêu chuẩn
và điều kiện cụ thể của chức vụ luân chuyển đến.
4. Điều kiện về độ tuổi:
a) Còn thời gian công tác ít
nhất hai nhiệm kỳ (10 năm) tính từ thời điểm đi luân chuyển;
b) Riêng công chức lãnh đạo,
quản lý luân chuyển để thực hiện quy định không được bố trí người địa phương và
để thực hiện quy định không được giữ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp ở một địa phương,
cơ quan, tổ chức, đơn vị thì phải còn đủ thời gian công tác ít nhất một nhiệm
kỳ.
5. Có đủ sức khoẻ công tác.
Điều 57.
Thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện luân chuyển
1. Thẩm quyền quyết định luân
chuyển thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý của Đảng và của pháp luật.
2. Trách
nhiệm thực hiện:
a) Cấp có thẩm quyền quyết
định luân chuyển: Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng kế hoạch luân chuyển; thực hiện
quy trình, thủ tục bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch; kiểm tra, giám sát,
xử lý vi phạm; quản lý, đánh giá, nhận xét, bố trí, phân công công tác đối với
công chức sau luân chuyển; sơ kết, tổng kết công tác luân chuyển công chức lãnh
đạo, quản lý;
b) Cơ quan, tổ chức, địa phương
nơi đi: Nhận xét, đánh giá, đề xuất công chức luân chuyển; phối hợp với cơ quan
liên quan trong công tác quản lý, giám sát và giữ mối liên hệ thường xuyên với
công chức luân chuyển; có trách nhiệm tiếp nhận, bố trí hoặc đề xuất bố trí
công tác đối với công chức sau luân chuyển;
c) Cơ quan, tổ chức, địa phương
nơi đến: Chấp hành nghiêm quyết định về luân chuyển của cấp có thẩm quyền; có
trách nhiệm bố trí công tác, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để công chức
luân chuyển phát huy năng lực, sở trường; quản lý, đánh giá công chức luân
chuyển; phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất hướng bố trí, sử dụng công
chức sau luân chuyển;
d) Công chức được luân
chuyển: Chấp hành nghiêm các quy định, quy chế, phân công của cấp có thẩm
quyền, cơ quan, tổ chức, địa phương nơi đi và nơi đến; tu dưỡng, rèn luyện, nỗ
lực, cố gắng, phát huy năng lực, sở trường để hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao; chịu sự kiểm tra, giám sát, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu
của cơ quan quản lý; giữ mối liên hệ với cơ quan, tổ chức, địa phương nơi đi;
đ) Cơ quan tham mưu về tổ
chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu, xây dựng kế hoạch luân chuyển; nhận xét, đánh giá, đề xuất
bố trí, sắp xếp công chức trước và sau luân chuyển; tham mưu sơ kết, tổng kết
về công tác luân chuyển;
e) Các cơ quan liên quan: Tham
gia thẩm định nhân sự luân chuyển theo chức năng, nhiệm vụ; phối hợp với cơ
quan tham mưu về tổ chức cán bộ trong công tác kiểm tra, giám sát và tham gia ý
kiến trong việc bố trí, sắp xếp công chức sau luân chuyển.
Điều 58.
Kế hoạch luân chuyển
1. Căn cứ quy hoạch, nhu cầu
công tác và năng lực của công chức, cơ quan có thẩm quyền xây dựng kế hoạch luân
chuyển công chức lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi quản lý, trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Kế hoạch luân chuyển gồm những nội dung sau:
a) Nhu cầu, vị trí luân
chuyển;
b) Hình thức luân chuyển;
c) Địa bàn luân chuyển;
d) Thời hạn luân chuyển;
đ) Chính sách cần thiết bảo đảm
thực hiện;
e) Dự kiến phương án bố trí sau
luân chuyển;
g) Thời gian bắt đầu thực
hiện kế hoạch luân chuyển.
2. Trên cơ sở kế hoạch đã
được phê duyệt, lập danh sách công chức lãnh đạo, quản lý luân chuyển, nêu biện
pháp thực hiện cụ thể đối với từng trường hợp và thực hiện luân chuyển.
Điều 59.
Quy trình luân chuyển
1. Bước 1: Đề xuất chủ
trương:
Căn cứ nhu cầu luân chuyển công
chức lãnh đạo, quản lý của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về tổ chức cán
bộ tiến hành rà soát, đánh giá đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý của cơ quan,
tổ chức; xây dựng kế hoạch luân chuyển trình cấp có thẩm quyền xem xét, cho chủ
trương.
2. Bước 2. Đề xuất nhân sự luân
chuyển:
Căn cứ vào chủ trương của
cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ thông báo để các
địa phương, cơ quan, tổ chức có liên quan đề xuất nhân sự luân chuyển.
3. Bước 3: Chuẩn bị nhân sự luân
chuyển:
a) Cơ quan tham mưu về công tác
tổ chức cán bộ tổng hợp đề xuất của các địa phương, cơ quan, tổ chức; tiến hành
rà soát tiêu chuẩn, tiêu chí và dự kiến địa bàn, chức danh và nhân sự luân chuyển;
lấy ý kiến nhận xét, đánh giá đối với nhân sự dự kiến luân chuyển;
b) Cấp uỷ, tổ chức đảng, tập
thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, đơn vị sử
dụng công chức luân chuyển có trách nhiệm nhận xét, đánh giá về phẩm chất đạo
đức, lối sống; năng lực công tác và uy tín; quá trình công tác và ưu, khuyết
điểm của người được đề xuất luân chuyển; có kết luận về tiêu chuẩn chính trị
theo quy định của Đảng, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định luân chuyển
cán bộ.
4. Bước 4: Trao đổi với các cơ
quan liên quan, công chức được dự kiến luân chuyển:
a) Cơ quan tham mưu về tổ
chức cán bộ gửi văn bản lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan, trao
đổi với nơi đi, nơi đến về dự kiến địa bàn, chức danh và nhân sự luân chuyển;
tổng hợp kết quả thẩm định của các cơ quan liên quan;
b) Tổ chức gặp gỡ với công chức
được luân chuyển để quán triệt mục đích, yêu cầu luân chuyển; nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng và xác định trách nhiệm đối với công chức luân chuyển.
5. Bước 5: Tổ chức thực hiện
luân chuyển:
a) Cơ quan tham mưu về tổ
chức cán bộ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định luân chuyển;
b) Cơ quan có thẩm quyền lãnh
đạo, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định luân chuyển;
c) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan theo dõi, nhận xét, đánh giá quá trình thực hiện luân chuyển của công
chức luân chuyển;
d) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan phân công, bố trí và thực hiện chính sách đối với công chức sau khi
luân chuyển.
Điều 60.
Hồ sơ công chức luân chuyển
Hồ sơ công chức luân chuyển thực
hiện như quy định đối với hồ sơ bổ nhiệm quy định tại Điều 48
của Nghị định này.
Điều 61.
Thời gian luân chuyển
Thời gian luân chuyển ít
nhất 3 năm (36 tháng) đối với một lần luân chuyển. Trường hợp đặc biệt do cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 62.
Nhận xét, đánh giá đối với công chức luân chuyển
1. Định kỳ 6 tháng, hằng năm
hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh
đạo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức tiến hành nhận xét, đánh giá công chức
luân chuyển đến; báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Khi hết thời gian luân chuyển:
a) Công chức luân chuyển tự kiểm
điểm về quá trình công tác trong thời gian luân chuyển;
b) Tập thể lãnh đạo và cấp
ủy cơ quan, tổ chức nhận xét, đánh giá công chức luân chuyển trong thời gian
công tác tại địa phương, cơ quan, tổ chức;
c) Cấp có thẩm quyền quyết
định luân chuyển nhận xét, đánh giá.
Điều 63.
Bố trí công chức sau luân chuyển
Việc xem xét bố trí, phân công
công chức sau luân chuyển phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tình hình thực tế,
kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, tổ chức gắn với
trách nhiệm cá nhân của công chức được luân chuyển và kết quả nhận xét, đánh
giá cán bộ.
Điều 64.
Chế độ, chính sách đối với công chức luân chuyển
1. Công chức luân chuyển đến
vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ đảm nhiệm
trước khi luân chuyển thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong thời
gian luân chuyển.
2. Công chức luân chuyển đến
làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ, chính
sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
3. Công chức luân chuyển
được hưởng các chính sách về bố trí nhà ở công vụ, hỗ trợ đi lại, sinh hoạt phí
và các chính sách khác (nếu có).
4. Công chức luân chuyển có thành
tích đặc biệt xuất sắc (có sáng kiến, sản phẩm công tác cụ thể được cấp có thẩm
quyền công nhận) được xem xét nâng lương trước thời hạn theo quy định của pháp
luật; được ưu tiên khi xem xét bố trí công tác sau luân chuyển.
Mục 6. TỪ
CHỨC, MIỄN NHIỆM ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Điều 65.
Từ chức đối với công chức lãnh đạo, quản lý
1. Việc xem xét từ chức đối với
công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được thực hiện trong các trường hợp
sau:
a) Tự nguyện thôi giữ chức
vụ để chuyển giao vị trí lãnh đạo;
b) Do tự nhận thấy không đủ tiêu
chuẩn, điều kiện, sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc vị trí công tác
không phù hợp;
c) Vì các lý do chính đáng khác
của công chức.
2. Công chức giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý không được từ chức nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đang đảm nhận nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh quốc gia; đang đảm nhận nhiệm vụ trọng yếu, cơ mật; phòng
chống thiên tai, dịch bệnh; nếu từ chức ngay sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi
ích chung của Đảng và Nhà nước;
b) Đang trong thời gian chịu
sự thanh tra, kiểm tra, điều tra của cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy
định của Đảng và pháp luật.
3. Quy trình xem xét cho từ chức:
a) Chậm nhất sau 10 ngày kể từ
ngày nhận đơn đề nghị từ chức của công chức, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ
hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công chức đang công tác phải trao đổi
với công chức có đơn đề nghị từ chức. Trường hợp công chức rút đơn thì dừng việc
xem xét; trường hợp công chức không rút đơn thì cơ quan tham mưu về tổ chức cán
bộ xem xét, đề xuất với cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;
b) Chậm nhất sau 15 ngày kể từ
ngày cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ có văn bản đề xuất, tập thể lãnh đạo cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền phải thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín. Việc quyết
định để công chức từ chức phải được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh
đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định.
4. Khi đơn từ chức chưa được
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đồng ý thì công chức có đơn từ chức vẫn phải
tiếp tục thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 66.
Miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý
1. Việc xem xét miễn nhiệm
đối với công chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Có hai năm liên tiếp được
xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;
b) Bị xử lý kỷ luật chưa đến
mức cách chức nhưng do yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải thay thế;
c) Bị xử lý kỷ luật khiển trách
hoặc cảnh cáo hai lần trong cùng một thời hạn bổ nhiệm;
d) Bị cơ quan có thẩm quyền kết
luận vi phạm quy định của Đảng về bảo vệ chính trị nội bộ;
đ) Các lý do miễn nhiệm khác
theo quy định của Đảng và pháp luật.
2. Quy trình xem xét miễn nhiệm
đối với công chức lãnh đạo, quản lý:
a) Khi có đủ căn cứ miễn
nhiệm đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý quy định tại khoản 1 Điều
này, người đứng cơ quan trực tiếp sử dụng công chức hoặc cơ quan tham mưu về tổ
chức cán bộ đề xuất với cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;
b) Chậm nhất sau 30 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản đề xuất việc miễn nhiệm, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền phải thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín. Việc quyết định miễn
nhiệm đối với công chức phải được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo
đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định.
3. Công chức lãnh đạo, quản lý
sau khi bị miễn nhiệm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức bố trí công tác phù hợp;
công chức có trách nhiệm chấp hành quyết định phân công của cấp có thẩm quyền.
Trường hợp công chức bị miễn nhiệm do xếp loại chất lượng ở mức không hoàn
thành nhiệm vụ trong hai năm liên tiếp thì cơ quan có thẩm quyền cho thôi việc
theo quy định của pháp luật.
Điều 67.
Hồ sơ xem xét cho từ chức, miễn nhiệm
1. Tờ trình của cơ quan tham
mưu về tổ chức cán bộ.
2. Các văn bản có liên quan:
Quyết định, văn bản kết luận, ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, đơn đề nghị của
công chức.
3. Biên bản hội nghị và biên
bản kiểm phiếu.
Điều 68.
Chế độ, chính sách đối với công chức từ chức, miễn nhiệm và việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo liên quan đến miễn nhiệm đối với công chức
1. Công chức lãnh đạo, quản lý
sau khi có quyết định từ chức được bố trí công tác phù hợp với năng lực, sở trường,
trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo phù hợp với vị trí việc làm; được
bảo lưu phụ cấp chức vụ theo quy định hiện hành đến hết thời hạn giữ chức vụ.
2. Công chức lãnh đạo, quản lý
bị miễn nhiệm không được hưởng phụ cấp chức vụ kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm.
3. Sau khi từ chức, miễn
nhiệm nếu công chức tự nguyện xin nghỉ hưu, nghỉ việc thì được giải quyết theo
quy định hiện hành.
4. Việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công chức:
a) Việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo liên quan đến việc miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý
thực hiện theo quy định của Đảng, Luật Khiếu nại,
Luật Tố cáo;
b) Trong khi chưa có quyết
định giải quyết khiếu nại, tố cáo thì các tổ chức, cá nhân có liên quan phải
thi hành quyết định miễn nhiệm của cấp có thẩm quyền;
c) Trong thời hạn 30 ngày kể
từ khi có đủ cơ sở kết luận việc miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý là sai thì
cấp có thẩm quyền phải có quyết định bố trí lại chức vụ và giải quyết các quyền
lợi hợp pháp liên quan đến chức vụ cũ của công chức.
Mục 7. CHÍNH
SÁCH ÁP DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ TÀI NĂNG TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ
Điều 69.
Trách nhiệm rà soát, phát hiện người có tài năng trong hoạt động công vụ
1. Trách nhiệm người đứng
đầu cơ quan, tổ chức sử dụng công chức:
a) Hàng năm, tiến hành rà soát,
phát hiện người có tài năng trong hoạt động công vụ trong phạm vi cơ quan, tổ
chức mình quản lý;
b) Đề xuất cấp có thẩm quyền
đưa vào hoặc đưa ra khỏi danh sách người có tài năng trong hoạt động công vụ;
c) Chịu trách nhiệm về việc đề
xuất hoặc không đề xuất của mình.
2. Trách nhiệm người đứng
đầu cơ quan quản lý công chức:
a) Lập danh sách người có tài
năng trong hoạt động công vụ trong phạm vi cơ quan, tổ chức quản lý (nếu có);
b) Xây dựng kế hoạch, chỉ
đạo việc thường xuyên rà soát, phát hiện người có tài năng trong hoạt động công
vụ;
c) Quyết định đưa vào hoặc
đưa ra khỏi danh sách người có tài năng trong hoạt động công vụ sau khi trao
đổi ý kiến với các tổ chức, cá nhân có liên quan. Khi đưa vào danh sách người
có tài năng trong hoạt động công vụ phải chú trọng tới yếu tố phẩm chất chính
trị, tư cách đạo đức, bảo vệ chính trị nội bộ.
Điều 70.
Chính sách chung đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ
1. Chính sách về đào tạo,
bồi dưỡng:
a) Được cử tham gia các chương
trình bồi dưỡng kiến thức cơ bản, tổng quan của ngành, nghề, lĩnh vực công tác
phù hợp với định hướng phát triển;
b) Được cử tham gia các khóa
đào tạo tập trung trong nước, quốc tế đối với các chương trình phù hợp với ngành,
nghề, lĩnh vực phù hợp với định hướng phát triển;
c) Được cử tham gia khóa đào
tạo, bồi dưỡng khác phù hợp với đặc thù ngành, lĩnh vực, địa phương do người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định.
2. Chính sách về môi trường làm
việc, trang thiết bị làm việc:
a) Được tham dự và phát biểu
ý kiến tại các cuộc họp có liên quan đến công tác chuyên môn của tập thể lãnh
đạo cơ quan, tổ chức đang công tác;
b) Được cấp có thẩm quyền phân
công, bố trí người (hoặc một nhóm) hỗ trợ thực hiện công việc, nhiệm vụ cụ thể.
Người (hoặc nhóm) được phân công có trách nhiệm thực hiện các công việc theo
yêu cầu của người có tài năng trong hoạt động công vụ;
c) Được đầu tư trang thiết
bị, phương tiện làm việc để triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Trường
hợp cần thiết được đầu tư nguồn lực và các trang thiết bị đặc biệt để thực hiện
các nội dung của chương trình, đề án, đề tài, công trình nghiên cứu khoa học đã
được cấp có thẩm quyền đánh giá là khả thi, đề nghị áp dụng trong thực tiễn;
d) Được bố trí, sắp xếp nhân
lực, vật lực phục vụ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ cụ thể, kể cả ngoài
thời gian làm việc;
đ) Được tạo điều kiện tiếp
cận các văn bản để phục vụ hoạt động chuyên môn, nghiên cứu khoa học;
e) Được đề xuất dự toán kinh
phí thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ cụ thể; được giao, quyết định việc sử
dụng kinh phí; chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp có thẩm quyền việc sử
dụng kinh phí được giao.
3. Chính sách về quy hoạch, bổ
nhiệm:
a) Được ưu tiên xem xét, lựa
chọn quy hoạch, bổ nhiệm vào chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc chuyên gia đầu ngành
của lĩnh vực công tác;
b) Được ưu tiên tập trung
bồi dưỡng theo hướng trở thành nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành của lĩnh vực
phù hợp với chuyên môn công tác; được giao chủ trì các đề tài, công trình
nghiên cứu khoa học từ cấp bộ, cấp tỉnh trở lên.
4. Chính sách về tiền lương,
chế độ phúc lợi và các chính sách khác: Người đứng đầu cơ quan quản lý công
chức quyết định việc áp dụng chính sách tiền lương, chế độ phúc lợi và các
chính sách khác sau đây:
a) Chế độ phụ cấp tăng thêm so
với mức lương theo hệ số hiện hưởng. Phụ cấp tăng thêm không dùng để tính đóng
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế. Kinh phí tăng thêm được xác
định trong dự toán kinh phí chi thường xuyên và được phân bổ cho các cơ quan,
tổ chức theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Đặc cách nâng lương trước
thời hạn hoặc đặc cách xét nâng ngạch công chức nếu có thành tích đặc biệt xuất
sắc trong hoạt động công vụ hoặc được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ trong 3 năm liên tiếp kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, nếu đáp
ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện của ngạch cao hơn liền kề trong cùng ngành chuyên
môn với ngạch hiện giữ mà không yêu cầu về thời gian giữ ngạch theo quy định;
c) Được ưu tiên thuê nhà công
vụ hoặc vay tiền mua nhà trả góp theo bảo lãnh của cơ quan, tổ chức từ Ngân
hàng Chính sách xã hội với lãi suất ưu đãi theo quy định của Chính phủ;
d) Được giữ nguyên chế độ, chính
sách trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng. Trường hợp địa điểm học tập
không ở địa phương nơi công tác thì được hưởng các chế độ như đối với người
được cử đi công tác.
5. Căn cứ quy định tại các khoản
1, 2, 3 và khoản 4 Điều này; quy định của pháp luật có liên quan và điều kiện
thực tế của cơ quan, tổ chức, người đứng đầu cơ quan theo thẩm quyền quy định
tại khoản 3 Điều 6 Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức
và Luật Viên chức quyết định chính sách cụ thể áp dụng đối với từng trường
hợp thuộc thẩm quyền quản lý.
Chương
IV
QUẢN LÝ CÔNG
CHỨC
Điều 71.
Nội dung quản lý công chức
1. Ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về công chức.
2. Xây dựng kế hoạch, quy
hoạch công chức.
3. Quy định ngạch, chức danh,
mã số công chức; vị trí việc làm và cơ cấu công chức.
4. Xác định số lượng và quản
lý biên chế công chức.
5. Tổ chức thực hiện việc
tuyển dụng, sử dụng công chức.
6. Tổ chức thực hiện chế độ đào
tạo, bồi dưỡng đối với công chức.
7. Tổ chức thực hiện chế độ tiền
lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với công chức.
8. Tổ chức thực hiện việc khen
thưởng, kỷ luật đối với công chức.
9. Thực hiện chế độ thôi
việc, nghỉ hưu đối với công chức.
10. Thực hiện chế độ báo cáo,
thống kê và quản lý hồ sơ công chức.
11. Thanh tra, kiểm tra việc
thi hành quy định của pháp luật về công chức.
12. Chỉ đạo, tổ chức giải quyết
khiếu nại, tố cáo đối với công chức.
Điều 72.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Nội vụ
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công chức, có nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng dự án luật, pháp
lệnh về công chức để Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Xây dựng trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ quy định về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, chương trình phát
triển đội ngũ công chức; phân công, phân cấp quản lý công chức và biên chế công
chức; vị trí việc làm và cơ cấu công chức; chiến lược, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ công chức; chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ
khác đối với công chức; chính sách đối với người có tài năng; tiêu chuẩn chức
danh và tuyển chọn công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan
hành chính nhà nước; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái,
từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với công
chức.
3.
Hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về chức danh,
tiêu chuẩn ngạch công chức, cơ cấu ngạch công chức; ban hành và hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện quy chế thi tuyển công chức, xét tuyển công chức, quy chế tổ
chức thi nâng ngạch công chức, nội quy thi tuyển công chức, xét tuyển công
chức, thi nâng ngạch công chức, đánh giá công chức, chương trình bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn ngạch công chức, chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức vụ, chức danh công chức lãnh đạo, quản lý.
4. Quy định về lập hồ sơ,
quản lý hồ sơ; số hiệu công chức; mã số các cơ quan hành chính nhà nước; thẻ
công chức.
5. Quản lý về số lượng và cơ
cấu ngạch công chức.
6. Có ý kiến với cơ quan
quản lý công chức việc bổ nhiệm ngạch, xếp lương đối với công chức ngạch chuyên
viên cao cấp hoặc tương đương.
7. Hướng dẫn và tổ chức
thống kê đội ngũ công chức trong cả nước; xây dựng và quản lý dữ liệu quốc gia
về đội ngũ công chức.
8. Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện chế độ báo cáo về công tác quản lý công chức.
9. Thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về công chức.
10. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo đối với công chức theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
Điều 73.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Quản lý về số lượng, tiêu
chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo phân công,
phân cấp; quyết định bổ nhiệm ngạch, xếp lương đối với công chức ngạch chuyên
viên cao cấp hoặc tương đương sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ; quyết
định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với công
chức ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; quyết định bổ nhiệm ngạch, xếp
lương, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với công
chức ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở xuống.
2. Tổ chức việc tuyển dụng và
phân công, phân cấp tuyển dụng, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng công chức thuộc
phạm vi quản lý.
3. Quyết định danh mục, số lượng
vị trí việc làm; quản lý vị trí việc làm và biên chế công chức theo phân công,
phân cấp và theo quy định của Đảng và của pháp luật.
4. Quản lý chương trình bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội
vụ và các cơ quan có liên quan xây dựng chế độ, chính sách đối với công chức
thuộc ngành, lĩnh vực đặc thù trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
6. Quy định
mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công
chức thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của
Bộ Nội vụ.
7. Tổ chức thi nâng ngạch công
chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp được giao quản lý và tổ
chức thi hoặc xét nâng ngạch đối với công chức thuộc phạm vi quản lý.
8. Tổ chức thực hiện chế độ tiền
lương và các chế độ chính sách đãi ngộ khác đối với công chức thuộc phạm vi
quản lý.
9. Thực hiện công tác khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật
theo quy định.
10. Thực hiện thống kê và báo
cáo thống kê công chức theo quy định.
11. Hướng dẫn, thanh tra,
kiểm tra việc thi hành các quy định của pháp luật đối với công chức thuộc phạm
vi quản lý.
12. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 74.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
1. Quản lý về số lượng, tiêu
chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo phân công,
phân cấp; quyết định bổ nhiệm ngạch, xếp lương đối với công chức ngạch chuyên
viên cao cấp hoặc tương đương sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ; quyết
định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với công
chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; quyết định bổ nhiệm ngạch, xếp
lương, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với công
chức ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở xuống.
2. Tổ chức việc tuyển dụng và
phân công, phân cấp tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức thuộc phạm
vi quản lý.
3. Quyết định danh mục, số lượng
vị trí việc làm; quản lý vị trí việc làm và biên chế công chức theo phân công,
phân cấp và theo quy định của Đảng và của pháp luật.
4. Tổ chức thi hoặc xét nâng
ngạch đối với công chức thuộc phạm vi quản lý.
5. Tổ chức thực hiện chế độ tiền
lương và các chế độ chính sách đãi ngộ khác đối với công chức thuộc phạm vi
quản lý.
6. Thực hiện công tác khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen
thưởng, kỷ luật theo quy định.
7. Thực hiện thống kê và báo
cáo thống kê công chức theo quy định.
8. Thanh tra, kiểm tra việc thi
hành các quy định của pháp luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 75.
Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan sử dụng công chức
1. Tổ chức thực hiện các chế
độ, chính sách của Nhà nước đối với công chức.
2. Bố trí, phân công nhiệm
vụ và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của công chức.
3. Thực hiện việc tuyển dụng
công chức theo phân công, phân cấp; đề xuất với cơ quan quản lý công chức bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, nâng ngạch, điều động, luân chuyển, biệt
phái, đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức theo quy định.
4. Đánh giá công chức theo quy
định.
5. Thực hiện khen thưởng, kỷ
luật công chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật
theo quy định.
6. Thực hiện việc lập hồ sơ và
lưu giữ hồ sơ cá nhân của công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
7. Thống kê và báo cáo cơ
quan quản lý công chức cấp trên về tình hình đội ngũ công chức thuộc phạm vi
quản lý theo quy định.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định.
Điều 76.
Chế độ báo cáo về công tác quản lý công chức
1. Cơ quan quản lý công chức
thực hiện báo cáo về công tác quản lý công chức theo quy định tại Điều 68 Luật Cán bộ, công chức.
2. Bộ Nội vụ quy định cụ thể
và tổ chức thực hiện chế độ báo cáo về công tác quản lý công chức.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 77.
Áp dụng Nghị định đối với các đối tượng khác
1. Đối với người làm việc trong
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp:
a) Việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lý đối với những người vào làm việc trong tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoạt động trong phạm vi cả
nước, theo chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao được áp dụng quy định
tại Nghị định này;
b) Việc tiếp nhận vào làm công
chức đối với người được tuyển dụng theo chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền
giao làm việc trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp hoạt động trong phạm vi cả nước được áp dụng quy định
tại Điều 18 Nghị định này.
2. Việc thực hiện chế độ công
chức đối với người làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, do ngân sách nhà nước bảo đảm
kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư, hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính trị
và phục vụ quản lý nhà nước , như sau:
a) Đối tượng được thực hiện:
Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó các tổ chức cấu thành của đơn
vị sự nghiệp công lập do Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ thành lập;
Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các Ban và cơ quan tương đương của
Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao, Tòa án Nhân dân tối cao, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung
ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước của bộ,
cơ quan ngang bộ theo quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện nhiệm vụ tổ chức đào tạo lý luận chính trị, hành chính cho
đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện;
Người đứng đầu Đài Phát thanh
- Truyền hình cấp tỉnh, cấp huyện.
b) Chế độ được thực hiện:
Các quyền của công chức quy định
tại Mục 2 Chương II Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Thực hiện quy trình điều
động, luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 78.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2020.
2. Đối với cơ quan, tổ chức đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án, kế hoạch tuyển dụng công chức (thi tuyển,
xét tuyển, tiếp nhận vào công chức), thi nâng ngạch công chức trước ngày ban
hành Nghị định này thì tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được phê duyệt
trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Sau thời
hạn này nếu không hoàn thành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
3. Bãi bỏ toàn bộ các văn
bản quy phạm pháp luật sau:
a) Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức;
b) Nghị định số
93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
c) Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, cán bộ công chức lãnh
đạo.
4. Bãi bỏ một phần các văn
bản quy phạm pháp luật sau:
a)
Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng
hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan
hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
b)
Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người
là công chức.
Điều 79.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, người đứng đầu tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà
không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo người đứng đầu các cơ quan, tổ
chức thuộc phạm vi quản lý khi tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức phải thực
hiện đúng quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan.
2. Trường hợp cơ quan, tổ
chức, cá nhân có vi phạm trong công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, cấp có thẩm quyền có
trách nhiệm xem xét, xử lý vi phạm theo quy định của Đảng và của pháp luật.
Điều 80.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Nghị định số 138/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Phiếu Đăng ký dự tuyển
|
Mẫu số 02
|
Số lượng, cơ cấu ngạch công chức chuyên
ngành hiện có theo ngạch dự thi tương ứng với vị trí việc làm đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý
|
Mẫu số 03
|
Danh sách công chức có đủ tiêu chuẩn,
điều kiện được cử dự thi nâng ngạch ứng với vị trí việc làm có nhu cầu bố trí
công chức ở ngạch cao hơn ngạch hiện giữ
|
Mẫu số 01
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
…………,
ngày.... tháng.... năm ……
(Dán
ảnh 4x6)
|
PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
Vị trí dự tuyển(1):
…………………………………………………………………
Đơn vị dự tuyển(2):
…………………………………………………………………
|
|
I.
THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên:
………………………………………………………………………………………………
Ngày, tháng, năm sinh:
………………………………………… Nam(3) □ Nữ □
Dân tộc: …………………………………… Tôn giáo:
…………………………………………………
Số CMND hoặc Thẻ căn cước công dân:
……………… Ngày cấp: ………… Nơi cấp: …………
Ngày vào Đảng Cộng sản Việt Nam: ……………………
Ngày chính thức: ………………………
Số điện thoại di động để báo tin:
……………………………… Email: ………………………………
|
Quê quán:
…………………………………………………………………………………………………
|
Hộ khẩu thường trú:
……………………………………………………………………………………
|
Chỗ ở hiện nay (để báo tin):
……………………………………………………………………………
|
Tình trạng sức khoẻ:
……………………Chiều cao: ……………… Cân nặng: …………………kg
|
Thành phần bản thân hiện nay:
…………………………………………………………………………
|
Trình độ văn hoá:
…………………………………………………………………………………………
|
Trình độ chuyên môn:
……………………………………………………………………………………
|
II.
THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ GIA ĐÌNH
Mối
quan hệ
|
Họ
và tên
|
Ngày,
tháng, năm sinh
|
Quê
quán, nghề nghiệp, chức danh, chức vụ, cơ quan, tổ chức công tác, học tập,
nơi ở (trong, ngoài nước); thành viên các tổ chức chính trị - xã hội.....)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III.
THÔNG TIN VỀ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
Ngày,
tháng, năm cấp văn bằng, chứng chỉ
|
Tên
trường, cơ sở đào tạo cấp
|
Trình
độ văn bằng, chứng chỉ
|
Số
hiệu của văn bằng, chứng chỉ
|
Chuyên
ngành đào tạo (ghi theo bảng điểm)
|
Ngành
đào tạo
|
Hình
thức đào tạo
|
Xếp
loại bằng, chứng chỉ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV.
THÔNG TIN VỀ QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC (nếu có)
Từ
ngày, tháng, năm đến ngày, tháng, năm
|
Cơ
quan, tổ chức công tác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V.
MIỄN THI NGOẠI NGỮ, TIN HỌC
(Thí sinh thuộc diện miễn thi ngoại
ngữ, tin học cần ghi rõ lý do miễn thi ở mục này)
Miễn thi ngoại ngữ do:
………………………………………………………………………………
Miễn thi tin học do: ……………………………………………………………………………………
VI.
ĐĂNG KÝ DỰ THI MÔN NGOẠI NGỮ
(Thí sinh lựa chọn và ghi rõ đăng
ký thi một trong năm thứ tiếng: Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ
khác theo yêu cầu của vị trí việc làm tại Thông báo tuyển dụng).
Đăng ký dự thi ngoại ngữ:
……………………………………………………………………………
VII.
ĐỐI TƯỢNG ƯU TIÊN (nếu có)
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
VII.
NỘI DUNG KHÁC THEO YÊU CẦU CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Tôi xin cam đoan những lời khai trên
của tôi là đúng sự thật. Sau khi nhận được thông báo trúng tuyển tôi sẽ hoàn
thiện hồ sơ theo quy định. Nếu sai sự thật thì kết quả tuyển dụng của tôi sẽ bị
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng hủy bỏ, tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp
luật và cam kết không đăng ký tham gia kỳ tuyển dụng kế tiếp tại cơ quan tuyển
dụng./.
|
NGƯỜI
VIẾT PHIẾU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Ghi đúng vị trí việc làm đăng ký
dự tuyển;
(2) Ghi đúng tên cơ quan, tổ chức, đơn
vị có chỉ tiêu tuyển dụng;
(3) Người viết phiếu tích dấu X vào
ô tương ứng ô Nam, Nữ.
Mẫu số 02
Tên Bộ, ngành, địa phương
SỐ LƯỢNG, CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC CHUYÊN NGÀNH HIỆN CÓ,
SỐ LƯỢNG CÔNG CHỨC ỨNG VỚI NGẠCH DỰ THI CÒN THIẾU THEO YÊU CẦU CỦA VỊ TRÍ VIỆC
LÀM VÀ ĐỀ XUẤT CHỈ TIÊU NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC NĂM…………
TT
|
Cơ quan, tổ chức, đơn vị
|
Số lượng hiện có
|
Nhu cầu bố trí theo vị trí việc làm
|
Đăng ký chỉ tiêu nâng ngạch
|
Tổng Số
|
Chuyên viên cao cấp hoặc tương đương
|
Chuyên viên chính hoặc tương đương
|
Chuyên viên hoặc tương đương
|
Cán sự hoặc tương đương
|
Nhân viên hoặc tương đương
|
Chuyên viên cao cấp hoặc tương đương
|
Chuyên viên chính hoặc tương đương
|
Chuyên viên hoặc tương đương
|
Cán sự hoặc tương đương
|
Nhân viên hoặc tương đương
|
Chuyên viên cao cấp hoặc tương đương
|
Chuyên viên chính hoặc tương đương
|
Chuyên viên hoặc tương đương
|
Số thiếu theo vị trí việc làm
|
Chỉ tiêu đăng ký
|
Số thiếu theo vị trí việc làm
|
Chỉ tiêu đăng ký
|
Số thiếu theo vị trí việc làm
|
Chỉ tiêu đăng ký
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
(18)
|
(19)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………,
ngày…… tháng…… năm……
Thủ trưởng Bộ, ngành, địa phương
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- Cột (2): Ghi tên cơ quan, tổ
chức, đơn vị theo cơ cấu tổ chức của Bộ, ngành, địa phương.
- Cột (14), cột (15) và cột (16):
Số liệu tại các cột này được xác định trên cơ sở số nhu cầu bố trí theo vị trí
việc làm trừ số lượng hiện có
Mẫu số 03
Tên Bộ, ngành, địa phương:
………………………………
DANH SÁCH CÔNG CHỨC CÓ ĐỦ TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC
CỬ DỰ THI NÂNG NGẠCH
TỪ NGẠCH……………… LÊN NGẠCH ……………… NĂM …………
TT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm sinh
|
Chức vụ hoặc chức danh công tác
|
Cơ quan đơn vị đang làm việc
|
Thời gian giữ ngạch (kể cả ngạch tương đương)
|
Mức lương hiện hưởng
|
Văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của ngạch dự thi
|
Có đề án, công trình
|
Được miễn thi
|
Ngoại ngữ đăng ký thi
|
Ghi chú
|
Nam
|
Nữ
|
Mã số ngạch hiện giữ
|
Hệ số lương
|
Trình độ chuyên môn
|
Trình độ lý luận chính trị
|
Trình độ QLNN
|
Trình độ tin học
|
Trình độ ngoại ngữ
|
Tin học
|
Ngoại ngữ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
(18)
|
(19)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………,
ngày…… tháng…… năm……
Thủ trưởng Bộ, ngành, địa phương
(Ký tên, đóng dấu)
|