BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 108/QĐ-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN
HÀNH, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BÃI BỎ VỀ LĨNH VỰC NGƯỜI CÓ CÔNG THUỘC PHẠM VI CHỨC
NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số
14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Người có công.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công
bố kèm theo Quyết định này các thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành
chính bãi bỏ về lĩnh vực người có công thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Cục trưởng Cục Người có công và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ (Cục Kiểm soát TTHC);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở LĐTBXH tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cổng TTĐT Bộ LĐTBXH, NCC (để công bố);
- Lưu: VT, NCC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Bá Hoan
|
THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BÃI BỎ VỀ LĨNH VỰC NGƯỜI CÓ
CÔNG THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ
XÃ HỘI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 108/QĐ-LĐTBXH ngày 15 /02/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội)
PHẦN I.
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.
Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành
STT
|
Tên
thủ tục hành chính
|
Tên
VBQPPL
quy định TTHC
|
Lĩnh
vực
|
Cơ
quan thực hiện
|
I. Thủ tục hành
chính cấp Trung ương
|
1
|
Cấp Bằng “Tổ quốc
ghi công”
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Văn phòng Chính phủ
|
2
|
Tổ chức phát động học
tập tấm gương trong phạm vi cả nước đối với trường hợp hy sinh, bị thương quy
định tại điểm k khoản 1 Điều 14 và điểm k khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
3
|
Cấp Bằng “Tổ quốc
ghi công” đối với người hy sinh nhưng chưa được cấp Bằng “Tổ quốc ghi công”
mà thân nhân đã được giải quyết chế độ ưu đãi từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở
về trước
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Văn phòng Chính phủ
|
4
|
Cấp Bằng “Tổ quốc
ghi công” đối với người hy sinh thuộc các trường hợp quy định tại Điều 14
Pháp lệnh nhưng chưa được cấp Bằng “Tổ quốc ghi công” mà thân nhân đã được giải
quyết chế độ ưu đãi từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 30 tháng 9 năm 2006
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Văn phòng Chính phủ
|
5
|
Cấp đổi Bằng “Tổ quốc
ghi công”
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Văn phòng Chính phủ
|
6
|
Cấp lại Bằng “Tổ quốc
ghi công”
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Văn phòng Chính phủ
|
7
|
Khám giám định lại
tỷ lệ tổn thương cơ thể đối với thương binh không công tác trong quân đội,
công an, người hưởng chính sách như thương binh có vết thương đặc biệt tái
phát và điều chỉnh chế độ
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
8
|
Cấp Bằng “Tổ quốc
ghi công” đối với người hy sinh hoặc mất tích trong chiến tranh
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Văn phòng Chính phủ
|
9
|
Tiếp nhận người có
công vào cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quản lý
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
10
|
Đưa người có công
đang được nuôi dưỡng tại cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội quản lý về nuôi dưỡng tại gia đình
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
11
|
Lập sổ theo dõi, cấp
phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức
năng đối với trường hợp đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở nuôi dưỡng, điều
dưỡng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
12
|
Công nhận và giải
quyết chế độ ưu đãi người hoạt động cách mạng
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương của các đoàn thể
|
13
|
Khám giám định phúc
quyết của đối tượng hoặc người đại diện hợp pháp của đối tượng
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Hội đồng giám định
y khoa cấp Trung ương
|
14
|
Khám giám định phúc
quyết lần cuối của đối tượng hoặc người đại diện hợp pháp của đối tượng
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Hội đồng giám định
y khoa phúc quyết lần cuối
|
15
|
Cấp trích lục hoặc
sao hồ sơ người có công
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Cục Chính sách - Tổng
cục Chính trị - Bộ Quốc phòng, Cục Tổ chức cán bộ - Bộ Công an
|
16
|
Cấp giấy xác nhận
thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Cơ quan, đơn vị quản
lý liệt sỹ trước khi hy sinh cấp Trung ương; Cục Chính sách - Tổng cục Chính
trị - Bộ Quốc phòng
|
17
|
Xác định danh tính
hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin bằng phương pháp thực chứng
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Cục Người có công -
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
18
|
Lấy mẫu để giám định
ADN xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Cục Người có công -
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
II. Thủ tục hành
chính cấp tỉnh
|
1
|
Giải quyết chế độ
trợ cấp ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
2
|
Giải quyết chế độ
ưu đãi đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
3
|
Giải quyết chế độ
trợ cấp thờ cúng liệt sĩ
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
4
|
Giải quyết chế độ
ưu đãi đối với trường hợp tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà
mẹ Việt Nam anh hùng”
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
5
|
Giải quyết chế độ
ưu đãi đối với Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong
thời kỳ kháng chiến hiện không công tác trong quân đội, công an
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
6
|
Công nhận thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
7
|
Khám giám định lại
tỷ lệ tổn thương cơ thể đối với trường hợp còn sót vết thương, còn sót mảnh
kim khí hoặc có tỷ lệ tổn thương cơ thể tạm thời hoặc khám giám định bổ sung
vết thương và điều chỉnh chế độ đối với trường hợp không tại ngũ, công tác
trong quân đội, công an
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
8
|
Giải quyết hưởng
thêm một chế độ trợ cấp đối với thương binh đồng thời là bệnh binh
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
9
|
Giải quyết chế độ đối
với thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
10
|
Công nhận đối với
người bị thương trong chiến tranh không thuộc quân đội, công an
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
11
|
Lập sổ theo dõi, cấp
phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức
năng đối với trường hợp đang sống tại gia đình hoặc đang được nuôi dưỡng tập
trung tại các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng do địa phương quản lý
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
12
|
Tiếp nhận người có
công vào cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công do tỉnh quản lý
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
13
|
Đưa người có công đối
với trường hợp đang được nuôi dưỡng tại cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có
công do tỉnh quản lý về nuôi dưỡng tại gia đình
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
14
|
Cấp bổ sung hoặc cấp
lại giấy chứng nhận người có công do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
quản lý và giấy chứng nhận thân nhân liệt sĩ
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
15
|
Công nhận và giải
quyết chế độ ưu đãi người hoạt động cách mạng
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
Thành ủy
|
16
|
Công nhận và giải
quyết chế độ ưu đãi người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
Thành ủy
|
17
|
Công nhận và giải
quyết chế độ con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
18
|
Công nhận và giải
quyết chế độ người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nghĩa
vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
19
|
Giải quyết chế độ
người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ
quốc tế
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
20
|
Giải quyết chế độ
người có công giúp đỡ cách mạng
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
21
|
Giải quyết chế độ hỗ
trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
22
|
Giải quyết phụ cấp
đặc biệt hằng tháng đối với thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở
lên, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
23
|
Hưởng lại chế độ ưu
đãi
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
24
|
Hưởng trợ cấp khi
người có công đang hưởng trợ cấp ưu đãi từ trần
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
25
|
Bổ sung tình hình
thân nhân trong hồ sơ liệt sĩ
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
26
|
Sửa đổi, bổ sung
thông tin cá nhân trong hồ sơ người có công
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
27
|
Di chuyển hồ sơ khi
người hưởng trợ cấp ưu đãi thay đổi nơi thường trú
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
28
|
Cấp trích lục hoặc
sao hồ sơ người có công với cách mạng
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
29
|
Di chuyển hài cốt
liệt sĩ đang an táng tại nghĩa trang liệt sĩ đi nơi khác theo nguyện vọng của
đại diện thân nhân hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
30
|
Di chuyển hài cốt
liệt sĩ đang an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ về an táng tại nghĩa trang liệt
sĩ theo nguyện vọng của đại diện thân nhân hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng
liệt sĩ
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
31
|
Cấp giấy xác nhận
thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
|
|
|
|
|
|
III. Thủ tục hành
chính cấp huyện
1
|
Thăm viếng mộ liệt
sĩ
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
IV. Thủ tục hành
chính cấp xã
1
|
Cấp giấy xác nhận
thân nhân của người có công
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Ủy
ban nhân dân cấp xã
|
2.
Danh mục thủ tục hành chính bãi bỏ
STT
|
Số
hồ sơ
TTHC
|
Tên
thủ tục hành chính
|
Tên
VBQPPL quy định việc bãi bỏ TTHC
|
Lĩnh
vực
|
Cơ
quan thực hiện
|
Ghi
chú
|
I
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
CẤP TRUNG ƯƠNG
|
1
|
2.000697
|
Thủ tục xác nhận liệt
sĩ
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Ủy ban nhân dân các
cấp, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
2
|
1.002124
|
Thủ tục giải quyết
chế độ đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
UBND cấp xã, Ban Tổ
chức Trung ương, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Sở LĐ-TB&XH, Tỉnh ủy,
thành ủy, các cơ quan TW khác
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
3
|
1.002197
|
Thủ tục giải quyết
chế độ đối với người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trước ngày khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
UBND cấp xã, Ban Tổ
chức Trung ương, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Sở LĐ-TB&XH, tỉnh ủy,
thành ủy, các cơ quan TW khác
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
4
|
1.002183
|
Thủ tục xác nhận liệt
sĩ đối với người thuộc lực lượng quân đội, công an hy sinh trong chiến tranh
từ ngày 31/12/1991 trở về trước không còn giấy tờ
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
UBND cấp xã, BCH
quân sự cấp huyện, Công an cấp huyện, BCH quân sự tỉnh, Bộ tư lệnh Thủ đô Hà
Nội, Bộ LĐ-TB&XH, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
5
|
2.000940
|
Thủ tục xác nhận liệt
sĩ đối với người không thuộc lực lượng quân đội, công an hy sinh trong chiến
tranh từ ngày 31/12/1991 trở về trước không còn giấy tờ
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
UBND cấp xã, cấp
huyện, cấp tỉnh; Bộ Giao thông vận tải, Bộ LĐ-TB&XH
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
6
|
1.002143
|
Thủ tục đổi hoặc cấp
lại Bằng Tổ quốc ghi công
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
UBND cấp xã, Phòng
LĐTBXH, Sở LĐTBXH, Bộ LĐTBXH
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
7
|
2.001956
|
Thủ tục cấp bằng “Tổ
quốc ghi công” đối với những trường hợp thân nhân liệt sĩ đã được giải quyết
chế độ ưu đãi trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nhưng chưa được cấp Bằng
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Sở LĐ-TB&XH,
UBND cấp tỉnh, Bộ LĐ-TB&XH
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
II
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
CẤP TỈNH
|
1
|
2.000978
|
Thủ tục giải quyết
chế độ đối với thương binh đồng thời là người hưởng chế độ mất sức lao động
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
UBND cấp xã, Sở
LĐ-TB&XH
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
2
|
1.002252
|
Thủ tục hưởng mai
táng phí, trợ cấp một lần khi người có công với cách mạng từ trần
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
UBND xã, Phòng
LĐ-TB&XH; Sở LĐ-TB&XH
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
3
|
1.002271
|
Thủ tục giải quyết
trợ cấp tiền tuất hàng tháng cho thân nhân khi người có công với cách mạng từ
trần
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
UBND cấp xã, Phòng
LĐTBXH; Sở LĐ-TB&XH
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
4
|
1.004967
|
Thủ tục hưởng lại
chế độ ưu đãi đối với người có công hoặc thân nhân trong các trường hợp:
- Bị tạm đình chỉ
chế độ do bị kết án tù đã chấp hành xong hình phạt tù;
- Bị tạm đình chỉ
do xuất cảnh trái phép nay trở về nước cư trú;
- Đã đi khỏi địa
phương nhưng không làm thủ tục di chuyển hồ sơ nay quay lại đề nghị tiếp tục
hưởng chế độ;
- Bị tạm đình chỉ
chế độ chờ xác minh của cơ quan điều tra
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
UBND cấp xã, Phòng
LĐTBXH, Sở LĐ-TB&XH
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
5
|
1.002305
|
Thủ tục giải quyết
chế độ đối với thân nhân liệt sĩ
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
UBND cấp xã, Phòng
LĐ-TB&XH, Sở LĐ-TB&XH, HĐGĐYK cấp tỉnh
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
6
|
1.002354
|
Thủ tục giải quyết
chế độ trợ cấp đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ đi lấy chồng hoặc vợ khác
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
UBND cấp xã, Sở
LĐ-TB&XH.
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
7
|
1.002363
|
Thủ tục giải quyết
chế độ đối với Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong
thời kỳ kháng chiến
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
UBND cấp xã, Phòng
LĐ-TB&XH, Sở LĐ-TB&XH
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
8
|
1.002377
|
Thủ tục giải quyết
chế độ đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
UBND cấp xã, Trưởng
công an huyện, Sở LĐTBXH, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ ngành liên quan
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
9
|
1.002382
|
Thủ tục giám định vết
thương còn sót
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh trở lên
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
10
|
1.002393
|
Thủ tục giải quyết
chế độ đối với thương binh đồng thời là bệnh binh
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
UBND cấp xã, Sở
LĐ-TB&XH
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
11
|
1.002410
|
Thủ tục giải quyết
hưởng chế độ ưu đãi người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
UBND cấp xã, Phòng
LĐTBXH, Sở LĐ-TB&XH, Sở Y tế, Bộ Quốc phòng
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
12
|
1.003351
|
Thủ tục giải quyết
hưởng chế độ ưu đãi đối với con đẻ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
UBND cấp xã, Phòng
LĐTBXH, Sở LĐ-TB&XH, Sở Y tế
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
13
|
1.002429
|
Thủ tục giải quyết
chế độ người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù,
đày
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
UBND cấp xã, Phòng
LĐTBXH, Sở LĐ-TB&XH, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
14
|
1.002440
|
Thủ tục giải quyết
chế độ người HĐKC giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
UBND cấp xã, Phòng
LĐTBXH, Sở LĐ-TB&XH
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
15
|
1.003423
|
Thủ tục giải quyết
chế độ người có công giúp đỡ cách mạng
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
UBND cấp xã, Phòng
LĐTBXH, Sở LĐ-TB&XH
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
16
|
1.002449
|
Thủ tục sửa đổi
thông tin cá nhân trong hồ sơ người có công
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
UBND cấp xã, Sở
LĐ-TB&XH, cơ quan liên quan theo thẩm quyền
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
17
|
1.002487
|
Thủ tục di chuyển hồ
sơ người có công với cách mạng
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
UBND cấp xã, Sở
LĐTBXH, Cơ quan liên quan
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
18
|
1.006779
|
Thủ tục giải quyết
chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
UBND cấp xã, Phòng
LĐ-TB&XH, Sở LĐ-TB&XH
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
19
|
1.002519
|
Thủ tục giải quyết
chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
UBND cấp xã, Phòng
LĐ-TB&XH, Sở LĐ-TB&XH
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
20
|
1.002720
|
Thủ tục giám định lại
thương tật do vết thương cũ tái phát và điều chỉnh chế độ
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
UBND cấp xã, Sở
LĐTBXH, Hội đồng giám định pháp y, Bộ LĐTBXH, các cơ quan liên quan theo thẩm
quyền
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
21
|
1.002741
|
Thủ tục xác nhận
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh đối với người bị thương
không thuộc lực lượng công an, quân đội trong chiến tranh từ ngày 31/12/1991
trở về trước không còn giấy tờ
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
UBND cấp xã, Phòng
LĐ-TB&XH, Sở LĐ-TB&XH, Sở Nội vụ, UBND tỉnh, Bộ GTVT, các cơ quan có
liên quan
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
22
|
1.002745
|
Thủ tục bổ sung
tình hình thân nhân trong hồ sơ liệt sĩ
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
UBND cấp xã, Phòng
LĐ-TB&XH, Sở LĐ-TB&XH
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
23
|
1.003025
|
Thủ tục đính chính
thông tin trên bia mộ liệt sĩ
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
UBND cấp xã, Sở
LĐ-TB&XH
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
24
|
1.003042
|
Thủ tục lập Sổ theo
dõi và cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
UBND cấp xã, Phòng
LĐ-TB&XH, Sở LĐ-TB&XH, các cơ quan có liên quan
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
25
|
1.003057
|
Thủ tục thực hiện
chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo đối với người có công với cách mạng và
con của họ
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
UBND cấp xã, Phòng
LĐ-TB&XH, Sở LĐ-TB&XH, cơ sở giáo dục phổ thông, nghề nghiệp, đại học
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
26
|
1.003159
|
Thủ tục hỗ trợ, di
chuyển hài cốt liệt sĩ
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
UBND cấp xã, Phòng
LĐTBXH, Sở LĐTBXH
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
III.
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
CẤP HUYỆN
|
1
|
2.001375
|
Thủ tục cấp giấy giới
thiệu đi thăm viếng mộ liệt sĩ và hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
UBND cấp xã, Phòng
LĐ-TB&XH
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
2
|
2.001378
|
Thủ tục hỗ trợ người
có công đi làm phương tiện, dụng cụ trợ giúp chỉnh hình; đi điều trị phục hồi
chức năng
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
Phòng LĐ-TB&XH
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
IV.
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
CẤP XÃ
|
1
|
2.001382
|
Thủ tục xác nhận
vào đơn đề nghị di chuyển hài cốt liệt sĩ; đơn đề nghị thăm viếng mộ liệt sĩ
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
UBND cấp xã
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
2
|
1.003337
|
Thủ tục ủy quyền hưởng
trợ cấp, phụ cấp ưu đãi
|
Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP
|
Ưu
đãi người có công với cách mạng
|
UBND cấp xã
|
Thủ
tục được công bố tại Quyết định số 1734/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2015
|
PHẦN II.
NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
I. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
CẤP TRUNG ƯƠNG
1.
Cấp Bằng “Tổ quốc ghi công”
1.1. Trình tự thực hiện
1.1.1. Đối với trường
hợp hy sinh thuộc quân đội, công an quản lý
Bước 1: Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn về quy trình lập hồ sơ đề nghị công
nhận liệt sĩ theo quy định.
Có văn bản đề nghị
kèm hồ sơ gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định trong thời gian
không quá 50 ngày kể từ ngày cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh
xác lập, hoàn thiện các giấy tờ quy định tại Điều 17 Nghị định số
131/2021/NĐ-CP .
Bước 2: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a) Trong thời gian 40
ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm thẩm định, lập tờ trình và danh
sách kèm theo trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định cấp Bằng “Tổ quốc
ghi công”.
b) Trong thời gian 20
ngày kể từ ngày nhận quyết định cấp bằng, có trách nhiệm in, chuyển Văn phòng
Chính phủ đóng dấu Bằng “Tổ quốc ghi công” và chuyển hồ sơ kèm bản sao quyết định
cấp bằng, Bằng “Tổ quốc ghi công” đến cơ quan đề nghị thẩm định để chuyển về cơ
quan, đơn vị cấp giấy chứng nhận hy sinh.
Bước 3: Cơ quan, đơn
vị cấp giấy chứng nhận hy sinh trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận bản sao
quyết định cấp bằng, Bằng “Tổ quốc ghi công” kèm hồ sơ, có trách nhiệm:
a) Thông báo cho thân
nhân của liệt sĩ (cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con liệt sĩ, người có công nuôi
liệt sĩ) và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đại diện thân nhân liệt sĩ
thường trú tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ, trao Bằng “Tổ quốc ghi công”.
Trường hợp không còn
thân nhân thì tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ, bàn giao Bằng “Tổ quốc ghi công” về
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi liệt sĩ thường trú trước khi hy sinh.
b) Bàn giao hồ sơ kèm
bản sao quyết định cấp Bằng về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức
lễ truy điệu liệt sĩ.
1.1.2. Đối với trường
hợp hy sinh không thuộc quân đội, công an quản lý
Bước 1: Cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh có trách nhiệm xác lập, hoàn thiện
các giấy tờ theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP , gửi cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh quy định tại các khoản 3, 4, 5 Điều
16 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
Bước 2: Cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh quy định tại các khoản 3, 4 Điều 16 Nghị định
số 131/2021/NĐ-CP trong thời gian 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ các giấy tờ,
có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, cấp giấy chứng nhận hy sinh theo Mẫu số 34
Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ; có văn bản kèm theo các giấy tờ quy định
tại Điều 17 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP chuyển đến Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội thẩm định.
Cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận hy sinh quy định tại khoản 5 Điều 16 Nghị định số
131/2021/NĐ-CP trong thời gian 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ các giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra, xác minh, cấp giấy chứng nhận hy sinh; có văn bản kèm
theo các giấy tờ theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP chuyển đến
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm
tra và gửi văn bản kèm theo các giấy tờ theo quy định tại Điều 17 Nghị định số
131/2021/NĐ-CP đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định.
Bước 3: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 40 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm thẩm định, lập tờ trình và danh sách kèm theo trình Thủ tướng Chính
phủ ban hành quyết định cấp Bằng “Tổ quốc ghi công”; trong thời gian 20 ngày kể
từ ngày nhận quyết định cấp bằng, có trách nhiệm in, chuyển Văn phòng Chính phủ
đóng dấu Bằng “Tổ quốc ghi công” và chuyển hồ sơ kèm bản sao quyết định cấp bằng,
Bằng “Tổ quốc ghi công” đến cơ quan đề nghị thẩm định để chuyển về cơ quan, đơn
vị cấp giấy chứng nhận hy sinh.
Bước 4: Cơ quan, đơn
vị cấp giấy chứng nhận hy sinh có trách nhiệm thông báo cho thân nhân của liệt sĩ
và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đại diện thân nhân liệt sĩ thường
trú tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ, trao Bằng “Tổ quốc ghi công”. Trường hợp
không còn thân nhân thì tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ, bàn giao Bằng “Tổ quốc
ghi công” về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi liệt sĩ thường trú trước khi hy sinh;
Bàn giao hồ sơ kèm bản sao quyết định cấp Bằng về Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội nơi tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ.
1.1.2. Đối với thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
23 của Pháp lệnh này có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên tử vong do vết
thương tái phát.
Bước 1: Đại diện thân
nhân hoặc cá nhân có đơn đề nghị kèm giấy tờ theo quy định của pháp luật gửi Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi thương binh, người hưởng chính sách như thương binh thường
trú trước khi chết (đối với trường hợp đang sống tại gia đình) hoặc Giám đốc cơ
sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công có văn bản kèm giấy tờ theo quy định của
pháp luật gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ cung cấp bản
trích lục hồ sơ thương binh (đối với trường hợp đang nuôi dưỡng tại cơ sở nuôi
dưỡng, điều dưỡng người có công).
Bước 2: Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ có trách
nhiệm xác nhận đơn đề nghị, có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị cấp
giấy chứng nhận hy sinh (đối với trường hợp đang sống tại gia đình).
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm
cung cấp trích lục hồ sơ thương binh và gửi kèm các giấy tờ quy định đến Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công đặt trụ sở (đối
với trường hợp đang nuôi dưỡng tại cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công).
Bước 3: Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ có
văn bản đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp bản trích lục hồ sơ
thương binh làm căn cứ để cấp giấy chứng nhận hy sinh. Trong thời gian 12 ngày
kể từ ngày tiếp nhận bản trích lục hồ thương binh, có trách nhiệm kiểm tra, xác
minh, cấp giấy chứng nhận hy sinh chuyển đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
kèm theo các giấy tờ theo quy định (đối với trường hợp đang sống tại gia đình).
Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong thời gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận bản trích lục hồ sơ thương
binh, có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, cấp giấy chứng nhận hy sinh chuyển đến
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có
công đặt trụ sở kèm theo các giấy tờ theo quy định (đối với trường hợp đang
nuôi dưỡng tại cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công).
Bước 4: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị cấp bản trích lục hồ sơ thương binh, thẩm định hồ sơ đề nghị công
nhận liệt sĩ, có văn bản đề nghị kèm hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong
thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ (đối với trường hợp đang sống tại
gia đình).
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm
thẩm định, nếu đủ điều kiện thì có văn bản đề nghị gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
kèm theo các giấy tờ quy định (đối với trường hợp đang nuôi dưỡng tại cơ sở
nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công).
Bước 5: Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra và gửi văn bản kèm theo các giấy tờ theo quy định tại Điều
17 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm
định.
Bước 6: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 40 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm thẩm định, lập tờ trình và danh sách kèm theo trình Thủ tướng Chính
phủ ban hành quyết định cấp Bằng “Tổ quốc ghi công”; trong thời gian 20 ngày kể
từ ngày nhận quyết định cấp bằng, có trách nhiệm in, chuyển Văn phòng Chính phủ
đóng dấu Bằng “Tổ quốc ghi công” và chuyển hồ sơ kèm bản sao quyết định cấp bằng,
Bằng “Tổ quốc ghi công” đến cơ quan đề nghị thẩm định để chuyển về cơ quan, đơn
vị cấp giấy chứng nhận hy sinh.
Bước 7: Cơ quan, đơn
vị cấp giấy chứng nhận hy sinh có trách nhiệm thông báo cho thân nhân của liệt
sĩ và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đại diện thân nhân liệt sĩ thường
trú tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ, trao Bằng “Tổ quốc ghi công”. Trường hợp không
còn thân nhân thì tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ, bàn giao Bằng “Tổ quốc ghi
công” về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi liệt sĩ thường trú trước khi hy sinh; Bàn
giao hồ sơ kèm bản sao quyết định cấp Bằng về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
nơi tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ.
1.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
1.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
1.3.1. Thành phần hồ
sơ
a) Đối với trường hợp
hy sinh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Pháp lệnh, việc cấp giấy chứng
nhận hy sinh phải căn cứ trên cơ sở giấy xác nhận của các cơ quan, đơn vị sau:
- Người hy sinh là sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng, công
nhân và viên chức quốc phòng do thủ trưởng cấp tiểu đoàn và tương đương cấp;
người hy sinh là người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức
cơ yếu và học viên cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ do thủ trưởng đơn vị thuộc
cơ quan, đơn vị trực thuộc Ban cấp.
- Người hy sinh là sĩ
quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, lao động hợp đồng không xác định thời hạn
hưởng lương từ ngân sách trong công an do thủ trưởng công an cấp huyện hoặc
tương đương cấp.
- Người hy sinh thuộc
các cơ quan trung ương do thủ trưởng cấp vụ hoặc cấp tương đương cấp.
- Người hy sinh không
thuộc quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 17 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp.
b) Đối với trường hợp
hy sinh quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 của Pháp lệnh việc cấp giấy chứng
nhận hy sinh phải căn cứ trên cơ sở các giấy tờ sau:
- Quyết định cử đi
làm nghĩa vụ quốc tế do thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp.
- Biên bản xảy ra sự
việc do cơ quan đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh lập; trường hợp không có
biên bản xảy ra sự việc thì phải có giấy xác nhận trường hợp hy sinh do thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP cấp.
c) Đối với trường hợp
hy sinh quy định tại điểm e khoản 1 Điều 14 của Pháp lệnh việc cấp giấy chứng
nhận hy sinh phải trên cơ sở biên bản xảy ra sự việc do cơ quan, đơn vị trực tiếp
quản lý người hy sinh lập.
d) Đối với trường hợp
hy sinh quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Pháp lệnh việc cấp giấy chứng
nhận hy sinh phải trên cơ sở văn bản giao làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn
tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm kèm biên bản xảy
ra sự việc do cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh lập.
đ) Đối với trường hợp
hy sinh quy định tại điểm h khoản 1 Điều 14 của Pháp lệnh việc cấp giấy chứng
nhận hy sinh phải căn cứ trên cơ sở các giấy tờ sau:
- Quyết định phân
công nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền.
- Bản sao được chứng
thực từ một trong các giấy tờ có ghi nhận thời gian làm nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh ở địa bàn đặc biệt khó khăn như sau: lý lịch cán bộ; lý lịch quân nhân; lý
lịch đảng viên; hồ sơ bảo hiểm xã hội.
- Biên bản xảy ra sự
việc đối với trường hợp tai nạn hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện mắc bệnh
trong thời gian công tác tại địa bàn có điều kiện đặc biệt khó khăn.
e) Đối với trường hợp
hy sinh quy định tại điểm i khoản 1 Điều 14 của Pháp lệnh việc cấp giấy chứng
nhận hy sinh phải căn cứ trên cơ sở bản kế hoạch công tác hoặc quyết định, danh
sách phân công làm nhiệm vụ hoặc giấy xác nhận giao nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị
trực tiếp quản lý người hy sinh; biên bản họp cấp ủy, lãnh đạo, cơ quan đơn vị
quản lý người hy sinh thống nhất việc đề nghị công nhận liệt sĩ; bản án hoặc bản
kết luận điều tra vụ án hình sự của cơ quan điều tra.
Trường hợp không có bản
án, bản kết luận vụ án của cơ quan điều tra thì phải kèm báo cáo kết thúc điều
tra vụ việc hoặc báo cáo kết quả điều tra vụ việc của cơ quan điều tra có thẩm
quyền và một trong các giấy tờ sau: Quyết định khởi tố vụ án hoặc quyết định tạm
đình chỉ điều tra vụ án đối với trường hợp không xác định được đối tượng phạm tội;
Quyết định truy nã bị can đối với trường hợp đối tượng phạm tội bỏ trốn hoặc
không xác định được nơi đối tượng thường trú; Quyết định gia hạn điều tra; Quyết
định không khởi tố vụ án, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án, quyết định
đình chỉ điều tra vụ án đối với trường hợp người thực hiện hành vi nguy hiểm
cho xã hội không có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc chưa đến tuổi chịu trách
nhiệm hình sự hoặc đã chết.
Trường hợp bản án, bản
kết luận vụ án, báo cáo kết thúc điều tra vụ việc hoặc báo cáo kết quả điều tra
vụ việc không thể hiện rõ trường hợp hy sinh thì phải kèm theo biên bản xảy ra
sự việc và báo cáo vụ việc của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh.
g) Đối với trường hợp
hy sinh quy định tại điểm k khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh việc cấp giấy chứng nhận
hy sinh phải căn cứ trên cơ sở các giấy tờ sau:
- Biên bản xảy ra sự
việc do cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh hoặc Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi xảy ra sự việc lập; đối với việc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm
tội phải có kết luận của cơ quan điều tra cấp huyện trở lên.
- Bản sao được chứng
thực từ Quyết định tặng thưởng Huân chương và Quyết định tổ chức phát động học
tập tấm gương trong phạm vi cả nước của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
h) Đối với trường hợp
thương binh chết do vết thương tái phát quy định tại điểm l khoản 1 Điều 14
Pháp lệnh việc cấp giấy chứng nhận hy sinh phải căn cứ trên cơ sở bản tóm tắt hồ
sơ bệnh án và biên bản kiểm thảo tử vong xác định nguyên nhân chính gây tử vong
là do vết thương cũ tái phát của bệnh viện tuyến huyện hoặc trung tâm y tế huyện
hoặc tương đương trở lên (bao gồm cả bệnh viện quân đội, công an).
i) Đối với trường hợp
mất tích theo quy định tại các điểm e, g, i, k khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh việc cấp
giấy chứng nhận hy sinh phải trên cơ sở căn cứ cấp giấy chứng nhận hy sinh quy
định tại các khoản 3, 4 hoặc khoản 6, 7 Điều 17 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ,
kèm theo quyết định của tòa án tuyên mất tích theo quy định của Bộ luật Dân sự.
k) Đối với trường hợp
hy sinh hoặc mất tích trong kháng chiến chống Pháp, kháng chiến chống Mỹ, chiến
tranh biên giới phía Bắc, biên giới Tây Nam và làm nghĩa vụ quốc tế tại Lào và
Campuchia, truy quét Ful rô quy định tại một trong các điểm a, b, c, d, đ khoản
1 Điều 14 Pháp lệnh thì việc cấp giấy chứng nhận hy sinh thực hiện theo hướng dẫn
tại Mục 12 Chương II Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ.
1.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
1.4. Thời hạn giải
quyết:
- Đối với trường hợp
hy sinh thuộc quân đội, công an quản lý: 130 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
- Đối với trường hợp
hy sinh không thuộc quân đội, công an quản lý:
Người hy sinh do Bộ
trưởng hoặc cấp tương đương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng
nhận: 100 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;
Người hy sinh do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận: 110 ngày kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ.
- Đối với thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
23 của Pháp lệnh này có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên tử vong do vết
thương tái phát:
Thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh đang sống tại gia đình: 124 ngày kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ;
Thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh đang nuôi dưỡng tại cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người
có công: 121 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
(Thời gian cụ thể được
quy định tại từng bước của quy trình thực hiện).
1.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức
1.6. Cơ quan giải quyết
thủ tục hành chính:
Ủy ban nhân dân cấp
xã; Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh; Cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận hy sinh; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Quốc phòng; Bộ
Công an; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Thủ tướng Chính phủ; Văn phòng Chính phủ.
1.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính: Quyết
định cấp Bằng “Tổ quốc ghi công” và Bằng “Tổ quốc ghi công”
1.8. Lệ phí: Không
1.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Không
1.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính
Người đã hy sinh vì sự
nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc
tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của Nhân dân thì được cơ quan có thẩm quyền
xem xét công nhận là liệt sĩ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Trực tiếp phục vụ
chiến đấu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh được xác định là thực
hiện các nhiệm vụ trong lúc trận đánh đang diễn ra hoặc trong khi địch đang bắn
phá: cứu thương, tải thương, tải đạn, đảm bảo thông tin liên lạc, bảo vệ hàng
hóa và các trường hợp đảm bảo chiến đấu.
2. Địa bàn địch chiếm
đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp vùng địch chiếm đóng quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh được xác định theo quy định tại Phụ lục III
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
3. Trực tiếp làm nhiệm
vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có tính
chất nguy hiểm quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh được xác định như
sau:
a) Nhiệm vụ huấn luyện
chiến đấu, diễn tập có tính chất nguy hiểm trong các trường hợp sau: bắn đạn thật,
sử dụng thuốc nổ; chữa cháy; chống khủng bố, bạo loạn; giải thoát con tin; cứu
hộ, cứu nạn, ứng cứu thảm họa thiên tai; trong huấn luyện chiến đấu, diễn tập của
lực lượng: không quân, hải quân, kiểm ngư, cảnh sát biển, đặc công, trinh sát đặc
nhiệm, cảnh sát cơ động, đặc nhiệm.
b) Làm nhiệm vụ quốc
phòng an ninh có tính chất nguy hiểm khi: chữa cháy; chống khủng bố, bạo loạn;
giải thoát con tin; cứu hộ, cứu nạn, ứng cứu thảm họa thiên tai; thực hiện nhiệm
vụ của kiểm ngư, cảnh sát biển; tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; rà phá, xử
lý, tiêu hủy bom mìn, vật liệu nổ; nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, thử nghiệm, bảo
quản, vận chuyển thuốc phóng, thuốc nổ, vũ khí, đạn dược; xây dựng công trình
ngầm quốc phòng, an ninh.
4. Địa bàn biên giới,
trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo quy định tại điểm h khoản
1 Điều 14 Pháp lệnh (sau đây gọi là địa bàn đặc biệt khó khăn) là địa bàn có điều
kiện tự nhiên hiểm trở, khắc nghiệt, khó khăn dễ xảy ra tai nạn, ốm đau, bao gồm
các địa bàn theo Phụ lục IV Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
Không xem xét công nhận
đối với các trường hợp ốm đau tại địa bàn đặc biệt khó khăn nhưng đã được đưa
đi chữa trị ở bệnh viện tuyến tỉnh trở lên hoặc ốm đau ở nơi khác và đã được điều
trị nhưng không chữa khỏi mà vẫn chuyển công tác về địa bàn có điều kiện đặc biệt
khó khăn.
5. Trực tiếp làm nhiệm
vụ đấu tranh chống tội phạm quy định tại điểm i khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh là trực
tiếp thực thi nhiệm vụ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền nhằm điều tra,
phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ đối tượng phạm tội hoặc ngăn chặn hành vi nguy hiểm
cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự.
6. Xem xét công nhận
liệt sĩ đối với trường hợp quy định tại điểm k khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh gồm
các yếu tố sau:
a) Nhận thức được đầy
đủ sự nguy hiểm và tính cấp bách của sự việc.
b) Chủ động thực hiện
hành vi đặc biệt dũng cảm, chấp nhận hy sinh bản thân.
c) Bảo vệ lợi ích
quan trọng của Nhà nước, tính mạng và lợi ích hợp pháp của Nhân dân hoặc để
ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.
d) Là tấm gương có ý
nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội, được tặng thưởng Huân
chương và được cơ quan quản lý nhà nước về người có công tổ chức phát động học
tập tấm gương trong phạm vi cả nước.
7. Các trường hợp
khác thực hiện theo quy định tại các điểm c, d, đ, e, l, m khoản 1 Điều 14 Pháp
lệnh.
1.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2.
Tổ chức phát động học tập tấm gương trong phạm vi cả nước đối với trường hợp hy
sinh, bị thương quy định tại điểm k khoản 1 Điều 14 và điểm k khoản 1 Điều 23
Pháp lệnh
2.1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh, bị thương trong thời
gian 12 ngày kể từ ngày nhận được một trong các giấy tờ quy định tại điểm a khoản
7 Điều 17 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP và bản sao quyết định tặng thưởng Huân
chương, có văn bản đề nghị kèm các giấy tờ nêu trên gửi Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
Trong thời gian 12
ngày kể từ ngày nhận được quyết định tổ chức phát động học tập tấm gương trong
phạm vi cả nước, có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận hy sinh hoặc cấp giấy chứng
nhận bị thương.
Bước 2: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm xem xét, ban hành quyết định tổ chức phát động học tập tấm gương
trong phạm vi cả nước và chuyển quyết định về cơ quan đề nghị.
2.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
2.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
2.3.1. Thành phần hồ
sơ
- Văn bản đề nghị của
cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh, bị thương
- Biên bản xảy ra sự
việc do cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh, bị thương hoặc Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự việc lập; đối với việc ngăn chặn, bắt giữ người
có hành vi phạm tội phải có kết luận của cơ quan điều tra cấp huyện trở lên và
bản sao quyết định tặng thưởng Huân chương.
2.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
2.4. Thời hạn giải
quyết: 24
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (thời gian cụ thể được quy định tại từng bước của
quy trình thực hiện).
2.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
hy sinh, bị thương.
2.6. Cơ quan giải quyết
thủ tục hành chính: Cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh, bị thương hoặc
Ủy ban nhân dân cấp xã, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính: Quyết
định tổ chức phát động học tập tấm gương trong phạm vi cả nước.
2.8. Lệ phí: Không
2.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Không
2.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính
Trường hợp hy sinh, bị
thương đáp ứng điều kiện: Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước,
của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có
ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội.
2.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số 131/2021/NĐ-CP
ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh
Ưu đãi người có công với cách mạng.
3.
Cấp Bằng “Tổ quốc ghi công” đối với người hy sinh nhưng chưa được cấp Bằng “Tổ
quốc ghi công” mà thân nhân đã được giải quyết chế độ ưu đãi từ ngày 31 tháng
12 năm 1994 trở về trước
3.1. Trình tự thực hiện
3.1.1. Đối với trường
hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP
Bước 1: Đại diện thân
nhân người hy sinh làm đơn đề nghị theo Mẫu số 15 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP kèm theo một trong các giấy tờ theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 21 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP (nếu có) gửi Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội nơi đã thực hiện chế độ ưu đãi.
Trường hợp không còn
thân nhân thì đại diện của những người quy định tại điểm b khoản 1 Điều 651 Bộ
luật Dân sự thực hiện theo quy định trên.
Bước 2: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận đơn, có
trách nhiệm rà soát hồ sơ, tài liệu đang quản lý, nếu có một trong các giấy tờ
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP mà không thuộc
các trường hợp bị chấm dứt chế độ ưu đãi quy định tại khoản 3 Điều 54 và khoản
1 Điều 55 Pháp lệnh thì thực hiện như sau:
Lập danh sách kèm bản
sao giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP
chuyển Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thân nhân liệt sĩ đã được giải quyết chế độ
ưu đãi để niêm yết công khai tại thôn, xã lấy ý kiến nhân dân, thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng của địa phương trong thời gian tối thiểu 40
ngày.
Có văn bản kèm bản
sao các giấy tờ sau: giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định số
131/2021/NĐ-CP , các giấy tờ của Ủy ban nhân dân cấp xã gửi cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền theo quy định tại Điều 16 Nghị định 131/2021/NĐ-CP để cấp giấy chứng
nhận hy sinh trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Bước 3: Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi thân nhân liệt sĩ đã được giải quyết chế độ ưu đãi trong thời
gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận danh sách và bản sao các giấy tờ do Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đến, có trách nhiệm niêm yết công khai
tại thôn, xã lấy ý kiến nhân dân, thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng của địa phương trong thời gian tối thiểu 40 ngày và lập biên bản kết quả
niêm yết công khai. Trong thời gian 12 ngày kể từ ngày có kết quả niêm yết công
khai phải tổ chức họp Hội đồng xác nhận người có công cấp xã để xem xét đối với
các trường hợp không có ý kiến khiếu nại, tố cáo của nhân dân, lập biên bản họp
xét duyệt và có văn bản đề nghị kèm biên bản kết quả niêm yết công khai và biên
bản họp xét duyệt của Hội đồng xác nhận người có công cấp xã gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Bước 4: Cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh trong thời gian 20 ngày kể từ ngày
tiếp nhận đủ các giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, cấp giấy chứng nhận hy sinh
chuyển đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bước 5: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy
chứng nhận hy sinh có văn bản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Bước 6: Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra và gửi văn bản kèm theo các giấy tờ theo quy định đề nghị
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định.
Bước 7: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 40 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm thẩm định, lập tờ trình và danh sách kèm theo trình Thủ tướng Chính
phủ ban hành quyết định cấp Bằng “Tổ quốc ghi công”.
Trong thời gian 20
ngày kể từ ngày nhận quyết định cấp bằng, có trách nhiệm in, chuyển Văn phòng
Chính phủ đóng dấu Bằng “Tổ quốc ghi công” và chuyển hồ sơ kèm bản sao quyết định
cấp bằng, Bằng “Tổ quốc ghi công” đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3.1.2. Đối với trường
hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP
Bước 1: Đại diện thân
nhân người hy sinh làm đơn đề nghị theo Mẫu số 15 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP kèm theo các giấy tờ quy định điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định số
131/2021/NĐ-CP (nếu có) gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đã thực hiện
chế độ ưu đãi.
Trường hợp không còn
thân nhân thì đại diện của những người quy định tại điểm b khoản 1 Điều 651 Bộ
luật Dân sự thực hiện theo quy định trên.
Bước 2: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận đơn, có
trách nhiệm rà soát hồ sơ, tài liệu đang quản lý, nếu có đủ giấy tờ quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP mà không thuộc các trường hợp
bị chấm dứt chế độ ưu đãi quy định tại khoản 3 Điều 54 và khoản 1 Điều 55 Pháp
lệnh thì có văn bản kèm bản sao giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy định tại Điều
16 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP để cấp giấy chứng nhận hy sinh.
Bước 3: Cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh trong thời gian 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận
đủ các giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, cấp giấy chứng nhận hy sinh chuyển đến
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bước 4: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy
chứng nhận hy sinh có văn bản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Bước 5: Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra và gửi văn bản kèm theo các giấy tờ theo quy định đề nghị
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định.
Bước 6: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 40 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm thẩm định, lập tờ trình và danh sách kèm theo trình Thủ tướng Chính
phủ ban hành quyết định cấp Bằng “Tổ quốc ghi công”.
Trong thời gian 20
ngày kể từ ngày nhận quyết định cấp bằng, có trách nhiệm in, chuyển Văn phòng Chính
phủ đóng dấu Bằng “Tổ quốc ghi công” và chuyển hồ sơ kèm bản sao quyết định cấp
bằng, Bằng “Tổ quốc ghi công” đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3.1.3. Đối với trường
hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP
Bước 1: Đại diện thân
nhân người hy sinh làm đơn đề nghị theo Mẫu số 15 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP kèm theo các giấy tờ quy định điểm c khoản 1 Điều 21 Nghị định số
131/2021/NĐ-CP (nếu có) gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đã thực hiện
chế độ ưu đãi.
Trường hợp không còn
thân nhân thì đại diện của những người quy định tại điểm b khoản 1 Điều 651 Bộ
luật Dân sự thực hiện theo quy định trên.
Bước 2: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận đơn, có
trách nhiệm rà soát hồ sơ, tài liệu đang quản lý, nếu có đủ giấy tờ quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 21 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP mà không thuộc các trường hợp
bị chấm dứt chế độ ưu đãi quy định tại khoản 3 Điều 54 và khoản 1 Điều 55 Pháp
lệnh thì có văn bản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Bước 3: Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra và gửi văn bản kèm theo các giấy tờ theo quy định đề nghị
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định.
Bước 4: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 40 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm thẩm định, lập tờ trình và danh sách kèm theo trình Thủ tướng Chính
phủ ban hành quyết định cấp Bằng “Tổ quốc ghi công”.
Trong thời gian 20
ngày kể từ ngày nhận quyết định cấp bằng, có trách nhiệm in, chuyển Văn phòng
Chính phủ đóng dấu Bằng “Tổ quốc ghi công” và chuyển hồ sơ kèm bản sao quyết định
cấp bằng, Bằng “Tổ quốc ghi công” đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3.1.4. Đối với trường
hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP
Bước 1: Đại diện thân
nhân người hy sinh làm đơn đề nghị theo Mẫu số 15 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP kèm theo các giấy tờ quy định điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định số
131/2021/NĐ-CP (nếu có) gửi Ủy ban nhân dân xã nơi thường trú.
Trường hợp không còn
thân nhân thì đại diện của những người quy định tại điểm b khoản 1 Điều 651 Bộ
luật Dân sự thực hiện theo quy định trên.
Bước 2: Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người đề nghị thường trú trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đơn, có trách nhiệm kiểm tra, rà soát tài liệu, bia ghi danh liệt
sĩ đang quản lý, nếu đủ căn cứ thì cấp giấy xác nhận có thông tin liệt sĩ trên
bia ghi danh liệt sĩ kèm căn cứ để khắc bia; có văn bản kèm giấy tờ gửi Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Trường hợp bia ghi
danh liệt sĩ đang đặt tại địa phương khác thì có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi đặt bia đề nghị cấp giấy xác nhận thông tin liệt sĩ trên bia ghi danh liệt
sĩ kèm căn cứ để khắc bia. Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
giấy xác nhận, có văn bản kèm giấy tờ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong thời gian 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận danh sách và bản sao các giấy tờ do Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chuyển đến, có trách nhiệm niêm yết công khai tại thôn,
xã lấy ý kiến nhân dân, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của địa
phương trong thời gian tối thiểu 40 ngày và lập biên bản kết quả niêm yết công
khai. Trong thời gian 12 ngày kể từ ngày có kết quả niêm yết công khai phải tổ
chức họp Hội đồng xác nhận người có công cấp xã để xem xét đối với các trường hợp
không có ý kiến khiếu nại, tố cáo của nhân dân, lập biên bản họp xét duyệt và
có văn bản đề nghị kèm biên bản kết quả niêm yết công khai và biên bản họp xét
duyệt của Hội đồng xác nhận người có công cấp xã gửi Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội.
Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi đặt bia ghi danh liệt sĩ có trách nhiệm cấp giấy xác nhận thông tin liệt
sĩ trên bia ghi danh trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ nhận được văn bản đề
nghị cấp giấy xác nhận.
Bước 3: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận đơn kèm đầy
đủ giấy tờ, có trách nhiệm rà soát hồ sơ, tài liệu đang quản lý, nếu đủ giấy tờ
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP mà không thuộc
các trường hợp bị chấm dứt chế độ ưu đãi quy định tại khoản 3 Điều 54 và khoản
1 Điều 55 Pháp lệnh thì thực hiện như sau:
Lập danh sách kèm bản
sao giấy tờ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP
chuyển Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đề nghị thường trú để niêm yết công
khai tại thôn, xã lấy ý kiến nhân dân, thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng của địa phương trong thời gian tối thiểu 40 ngày.
Có văn bản kèm bản
sao các giấy tờ sau: giấy tờ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 Nghị định số
131/2021/NĐ-CP , các giấy tờ của Ủy ban nhân dân cấp xã gửi cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP để cấp giấy chứng
nhận hy sinh trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Bước 4: Cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh trong thời gian 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận
đủ các giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, cấp giấy chứng nhận hy sinh chuyển đến
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bước 5: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy
chứng nhận hy sinh có văn bản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Bước 6: Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra và gửi văn bản kèm theo các giấy tờ theo quy định đề nghị
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định.
Bước 7: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 40 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm thẩm định, lập tờ trình và danh sách kèm theo trình Thủ tướng Chính
phủ ban hành quyết định cấp Bằng “Tổ quốc ghi công”.
Trong thời gian 20
ngày kể từ ngày nhận quyết định cấp bằng, có trách nhiệm in, chuyển Văn phòng
Chính phủ đóng dấu Bằng “Tổ quốc ghi công” và chuyển hồ sơ kèm bản sao quyết định
cấp bằng, Bằng “Tổ quốc ghi công” đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
3.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
3.3.1. Thành phần hồ
sơ
(1) Đơn đề nghị theo
Mẫu số 15 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.
(2) Một trong các giấy
tờ chứng minh thân nhân đã được giải quyết chế độ ưu đãi: Quyết định hưởng trợ
cấp; sổ nhận trợ cấp ưu đãi; danh sách chi trả trợ cấp hằng tháng hoặc trợ cấp
một lần khi báo tử có ký nhận của người hưởng trợ cấp; giấy tờ khác do cơ quan
có thẩm quyền ban hành, xác nhận được lập từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về
trước.
(3) Có giấy tờ quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP và có:
Một trong các giấy tờ,
tài liệu do cơ quan có thẩm quyền ban hành, xác nhận là liệt sĩ, hy sinh; trường
hợp có tên trong danh sách, sổ quản lý liệt sĩ không có dấu xác nhận của cơ
quan, đơn vị tại thời điểm lập, ghi sổ nhưng đang do cơ quan chức năng địa
phương quản lý thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tập hợp,
chốt số lượng người và xác nhận danh sách, sổ quản lý liệt sĩ đang do cơ quan
chức năng địa phương quản lý, hoàn thành trước ngày 01 tháng 5 năm 2022 và báo
cáo số liệu theo Mẫu số 101 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP về Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội trước ngày 01 tháng 6 năm 2022.
(4) Có giấy tờ quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP và có một trong các giấy
tờ: giấy báo tử, giấy báo tử trận, giấy chứng nhận hy sinh hoặc có hồ sơ đang
lưu tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
(5) Có giấy tờ quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP và có giấy xác nhận
thông tin liệt sĩ trên bia ghi danh liệt sĩ từ cấp xã trở lên kèm theo các giấy
tờ được cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc xác nhận để khắc bia của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi đặt bia ghi danh liệt sĩ.
3.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
3.4. Thời hạn giải
quyết:
- Đối với trường hợp
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP: 172 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ.
- Đối với trường hợp
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP: 110 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ.
- Đối với trường hợp
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP: 85 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ.
- Đối với trường hợp
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP:
Trường hợp bia ghi
danh liệt sĩ do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đề nghị quản lý: 177 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ;
Trường hợp bia ghi
danh liệt sĩ không do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đề nghị quản lý: 185
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
(Thời gian cụ thể được
quy định tại từng bước của quy trình thực hiện).
3.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
3.6. Cơ quan giải quyết
thủ tục hành chính: Cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh; Ủy ban nhân
dân cấp xã; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn phòng Chính phủ; Thủ tướng Chính phủ.
3.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính: Quyết
định cấp Bằng “Tổ quốc ghi công” và Bằng “Tổ quốc ghi công”.
3.8. Lệ phí: Không.
3.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
Đơn đề nghị cấp Bằng
"Tổ quốc ghi công" đối với thân nhân đã được giải quyết chế độ ưu đãi
(Mẫu số 15 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP).
3.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính: Đủ điều kiện, tiêu chuẩn xem xét công nhận.
3.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
4. Cấp Bằng “Tổ quốc
ghi công” đối với người hy sinh thuộc các trường hợp quy định tại Điều 14 Pháp
lệnh nhưng chưa được cấp Bằng “Tổ quốc ghi công” mà thân nhân đã được giải quyết
chế độ ưu đãi từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 30 tháng 9 năm 2006
4.1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Đại diện thân
nhân người hy sinh làm đơn đề nghị theo Mẫu 15 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ và thực
hiện chế độ ưu đãi.
Trường hợp không còn
thân nhân thì đại diện của những người quy định tại điểm b khoản 1 Điều 651 Bộ
luật Dân sự (nếu không xác định được người đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi đề nghị công nhận liệt sĩ) thực hiện theo quy định trên.
Bước 2: Sở Lao động -
Thương binh và Xã trong thời gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận đơn, có trách
nhiệm rà soát hồ sơ, tài liệu đang quản lý, nếu không thuộc các trường hợp bị
chấm dứt chế độ ưu đãi quy định tại khoản 3 Điều 54 và khoản 1 Điều 55 của Pháp
lệnh và hồ sơ đúng quy định thì có văn bản kèm hồ sơ và bản sao y danh sách chi
trả trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Bước 3: Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra và gửi văn bản kèm theo các giấy tờ theo quy định đề nghị
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định.
Bước 4: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 40 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm thẩm định, lập tờ trình và danh sách kèm theo trình Thủ tướng Chính
phủ ban hành quyết định cấp Bằng “Tổ quốc ghi công”.
Trong thời gian 20
ngày kể từ ngày nhận quyết định cấp bằng, có trách nhiệm in, chuyển Văn phòng
Chính phủ đóng dấu Bằng “Tổ quốc ghi công” và chuyển hồ sơ kèm bản sao quyết định
cấp bằng, Bằng “Tổ quốc ghi công” đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
4.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
4.3.1. Thành phần hồ
sơ
- Đơn đề nghị theo Mẫu
số 15 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
- Hồ sơ công nhận và
hưởng chế độ ưu đãi được xác lập đủ và đúng quy định tại từng thời điểm hiện
đang lưu tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, kèm danh sách chi trả trợ cấp
hằng tháng hoặc trợ cấp một lần có ký nhận của người hưởng trợ cấp.
4.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
4.4. Thời hạn giải
quyết: 77
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (Thời gian cụ thể được quy định tại từng bước của
quy trình thực hiện).
4.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
4.6. Cơ quan giải quyết
thủ tục hành chính: Ủy
ban nhân dân cấp xã; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn phòng Chính phủ; Thủ tướng Chính phủ.
4.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính
Quyết định cấp Bằng
“Tổ quốc ghi công” và Bằng “Tổ quốc ghi công”
4.8. Lệ phí: Không
4.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai
- Đơn đề nghị cấp Bằng
"Tổ quốc ghi công" đối với thân nhân đã được giải quyết chế độ ưu đãi
(Mẫu số 15 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP).
4.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính
- Đủ điều kiện, tiêu
chuẩn xem xét công nhận
4.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
5. Cấp đổi Bằng “Tổ
quốc ghi công”
5.1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Cá nhân đang
giữ bản gốc Bằng “Tổ quốc ghi công” của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bằng “Tổ quốc
ghi ơn” của Bộ trưởng Bộ Thương binh - Cựu binh, làm đơn đề nghị theo Mẫu số 16
Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm theo các giấy tờ quy định tại khoản 2
Điều 23 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người hy
sinh thường trú trước khi tham gia cách mạng hoặc nhập ngũ.
Bước 2: Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời hạn 05 ngày làm việc có trách nhiệm xác nhận bản khai, tổng
hợp, lập danh sách và tờ trình kèm theo bằng gốc gửi Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội.
Trường hợp bằng gốc
không thể hiện được thông tin do mờ chữ hoặc bị hư hại, Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm niêm yết công khai tại thôn, xã lấy ý kiến nhân dân, thông báo
trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương trong thời gian tối thiểu
40 ngày và lập biên bản kết quả niêm yết công khai. Trong thời gian 12 ngày kể
từ ngày có kết quả niêm yết công khai phải tổ chức họp Hội đồng xác nhận người
có công cấp xã để xem xét đối với các trường hợp không có ý kiến khiếu nại, tố
cáo của nhân dân, lập biên bản họp xét duyệt và có văn bản đề nghị kèm biên bản
kết quả niêm yết công khai và biên bản họp xét duyệt của Hội đồng xác nhận người
có công cấp xã gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kèm bằng gốc.
Bước 3: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy
tờ phải kiểm tra, rà soát, lập danh sách đối với những trường hợp đủ căn cứ
theo Mẫu số 83 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP , có văn bản đề nghị Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội kèm theo bằng gốc.
Trường hợp bằng gốc
không thể hiện được thông tin làm căn cứ để cấp đổi do mờ chữ thì Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có văn bản gửi cơ quan chức năng đề nghị trưng cầu giám định.
Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả giám định, nếu có
đủ căn cứ thì Sở có văn bản đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kèm
theo Bằng gốc và kết quả giám định.
Bước 4: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ,
có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp, lập danh sách kèm tờ trình gửi Văn phòng
Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định cấp đổi Bằng “Tổ quốc
ghi công”.
Trong thời gian 20
ngày kể từ ngày nhận quyết định cấp đổi bằng có trách nhiệm in, chuyển Văn
phòng Chính phủ đóng dấu Bằng “Tổ quốc ghi công”, gửi về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
Bước 5: Trong thời
gian 12 ngày kể từ ngày nhận được Bằng “Tổ quốc ghi công” cấp đổi có trách nhiệm
cho số quản lý, lập trích lục hồ sơ liệt sĩ, lưu giữ bằng cũ và các giấy tờ
liên quan trong hồ sơ, gửi Bằng “Tổ quốc ghi công” đến người đề nghị.
5.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
5.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
5.3.1. Thành phần hồ
sơ
- Đơn đề nghị theo Mẫu
số 16 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
- Bản gốc Bằng “Tổ quốc
ghi công” của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bằng “Tổ quốc ghi ơn” của Bộ trưởng Bộ
Thương binh - Cựu binh.
- Một trong các giấy
tờ chứng minh thân nhân đã được giải quyết chế độ ưu đãi: Quyết định hưởng trợ
cấp; sổ nhận trợ cấp ưu đãi; danh sách chi trả trợ cấp hằng tháng hoặc trợ cấp
một lần khi báo tử có ký nhận của người hưởng trợ cấp; giấy tờ khác do cơ quan
có thẩm quyền ban hành, xác nhận được lập từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về
trước.
5.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
5.4. Thời hạn giải
quyết: 129
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (Thời gian cụ thể được quy định tại từng bước của
quy trình thực hiện).
5.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
5.6. Cơ quan giải quyết
thủ tục hành chính: Ủy
ban nhân dân cấp xã; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn phòng Chính phủ; Thủ tướng Chính phủ.
5.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính
Quyết định cấp đổi Bằng
“Tổ quốc ghi công” và Bằng “Tổ quốc ghi công”
5.8. Lệ phí: Không
5.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai
Đơn đề nghị cấp đổi Bằng
“Tổ quốc ghi công” (Mẫu số 16 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP).
5.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính
- Người hy sinh đã được
cấp Bằng “Tổ quốc ghi công” của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bằng “Tổ quốc ghi ơn”
của Bộ trưởng Bộ Thương binh - Cựu binh chưa được đổi thành Bằng “Tổ quốc
ghi công” do Thủ tướng Chính phủ cấp.
- Thân nhân đã được
giải quyết chế độ ưu đãi từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước.
5.11. Căn cứ pháp lý
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP
ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh
Ưu đãi người có công với cách mạng.
6. Cấp lại Bằng “Tổ
quốc ghi công”
6.1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Đại diện thân
nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ làm đơn đề nghị theo Mẫu
số 16 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường
trú (kèm theo bằng cũ nếu còn).
Bước 2: Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc có trách nhiệm xác nhận bản khai, tổng
hợp, lập danh sách và tờ trình gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bước 3: Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy
tờ, có trách nhiệm lập và gửi danh sách kèm các giấy tờ theo quy định đến Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ liệt sĩ.
Bước 4: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ phải
kiểm tra, đối chiếu hồ sơ liệt sĩ, lập danh sách cấp lại Bằng “Tổ quốc ghi
công” theo Mẫu số 83 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP đối với những trường
hợp đủ điều kiện và có đầy đủ thông tin ghi theo giấy báo tử của liệt sĩ kèm
văn bản đề nghị gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bước 5: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ,
có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp, lập danh sách kèm tờ trình gửi Văn phòng
Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định cấp lại Bằng “Tổ quốc
ghi công”.
Trong thời gian 20
ngày kể từ ngày nhận quyết định cấp lại bằng có trách nhiệm in, chuyển Văn
phòng Chính phủ đóng dấu Bằng “Tổ quốc ghi công”, gửi về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
Bước 6: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được Bằng “Tổ quốc
ghi công” cấp lại, gửi Bằng “Tổ quốc ghi công” đến người đề nghị.
6.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
6.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
6.3.1. Thành phần hồ
sơ
- Đơn đề nghị theo Mẫu
số 16 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
- Bằng “Tổ quốc ghi
công” cũ nếu còn.
6.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
6.4. Thời hạn giải
quyết: 102
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (Thời gian cụ thể được quy định tại từng bước của
quy trình thực hiện).
6.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
6.6. Cơ quan giải quyết
thủ tục hành chính: Ủy
ban nhân dân cấp xã; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn phòng Chính phủ;
Thủ tướng Chính phủ.
6.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính
Quyết định cấp lại Bằng
“Tổ quốc ghi công” và Bằng “Tổ quốc ghi công”
6.8. Lệ phí: Không
6.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai
Đơn đề nghị cấp lại Bằng
“Tổ quốc ghi công” (Mẫu số 16 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP).
6.10. Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính
Cấp lại Bằng “Tổ quốc
ghi công” trong các trường hợp: bị mất; bị thiếu thông tin do mờ chữ hoặc bị hư
hại.
6.11. Căn cứ pháp lý
Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
7. Khám giám định lại
tỷ lệ tổn thương cơ thể đối với thương binh không công tác trong quân đội, công
an, người hưởng chính sách như thương binh có vết thương đặc biệt tái phát và
điều chỉnh chế độ
7.1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Cá nhân làm
đơn đề nghị Mẫu số 33 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm bản tóm tắt bệnh
án điều trị vết thương tái phát của bệnh viện tuyến huyện hoặc trung tâm y tế
hoặc tương đương trở lên (bao gồm cả bệnh viện quân đội, công an), phiếu phẫu
thuật nếu đã phẫu thuật gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thường trú.
Bước 2: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ
nêu trên có trách nhiệm đối chiếu hồ sơ lưu tại Sở, nếu đủ điều kiện thì gửi
các giấy tờ, bản trích lục hồ sơ thương binh, bản sao giấy chứng nhận bị
thương, bản sao biên bản của các lần giám định trước kèm văn bản đề nghị Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội thẩm định.
Bước 3: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định, có trách nhiệm thẩm định, thông báo kết quả kèm hồ sơ gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Bước 4: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm
định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có trách nhiệm cấp giấy giới thiệu
theo Mẫu số 38 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP đối với trường hợp đủ điều
kiện gửi đến Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền theo quy định tại Điều 161
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm theo bản sao hồ sơ đã giám định.
Bước 5: Hội đồng giám
định y khoa trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm
tổ chức khám giám định, ban hành biên bản giám định y khoa Mẫu số 78 Phụ lục I
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp
chưa ban hành biên bản phải có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.
Bước 6: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận biên bản
giám định y khoa, có trách nhiệm ban hành quyết định điều chỉnh trợ cấp, phụ cấp
ưu đãi Mẫu số 60 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
7.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
7.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
7.3.1. Thành phần hồ
sơ
- Đơn đề nghị theo Mẫu
số 33 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
- Bản tóm tắt bệnh án
điều trị vết thương tái phát của bệnh viện tuyến huyện hoặc trung tâm y tế hoặc
tương đương trở lên (bao gồm cả bệnh viện quân đội, công an).
- Phiếu phẫu thuật nếu
đã phẫu thuật.
7.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
7.4. Thời hạn giải
quyết: 116
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (Thời gian cụ thể được quy định tại từng bước của
quy trình thực hiện).
7.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
7.6. Cơ quan giải quyết
thủ tục hành chính: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Hội đồng
giám định y khoa.
7.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính:
- Biên bản giám định y
khoa
- Quyết định điều chỉnh
trợ cấp, phụ cấp ưu đãi.
7.8. Lệ phí: Không
7.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai
Đơn đề nghị giám định
lại tỷ lệ tổn thương cơ thể đối với thương binh, người bị thương (Mẫu số 33 Phụ
lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP).
7.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không
7.11. Căn cứ pháp lý
Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
8. Cấp Bằng “Tổ quốc
ghi công” đối với người hy sinh hoặc mất tích trong chiến tranh
8.1. Trình tự thực hiện
8.1.1. Đối với người
hy sinh hoặc mất tính thuộc quân đội, công an
Bước 1: Đại diện thân
nhân người hy sinh hoặc mất tích có trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người hy sinh thường trú ngay trước khi tham gia quân đội, công an các giấy tờ
sau:
- Đối với trường hợp
hy sinh: Bản khai theo Mẫu số 13 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm theo
một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 72 Nghị định
số 131/2021/NĐ-CP .
- Đối với trường hợp
mất tích: Bản khai theo Mẫu số 14 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm
theo phiếu xác minh quy định tại khoản 3 Điều 72 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
- Trường hợp không
còn thân nhân thì đại diện của những người quy định tại điểm b khoản 1 Điều 651
Bộ luật Dân sự thực hiện theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
Bước 2: Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm sau:
- Trong thời gian 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 74
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP , xác nhận bản khai; trường hợp người hy sinh đã được
chính quyền và nhân dân đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ, có văn bản đề
nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ cấp giấy xác nhận mộ liệt
sĩ; niêm yết công khai danh sách tại thôn, xã; thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng của địa phương để lấy ý kiến của nhân dân. Thời hạn niêm yết
thông báo tối thiểu là 40 ngày. Lập biên bản kết quả niêm yết công khai.
- Trong thời gian 12
ngày kể từ ngày có kết quả niêm yết công khai phải tổ chức họp Hội đồng xác nhận
người có công cấp xã để xem xét đối với các trường hợp không có ý kiến khiếu nại,
tố cáo của nhân dân, lập biên bản theo Mẫu số 79 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP .
Hội đồng xác nhận người
có công cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm Chủ tịch hội đồng; các thành
viên gồm: cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, quân sự, công an, y tế; đại
diện Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi; Hội Cựu thanh
niên xung phong.
- Gửi biên bản họp Hội
đồng đề nghị xác nhận liệt sĩ, biên bản niêm yết công khai, kèm theo giấy tờ, hồ
sơ quy định tại khoản 1 Điều 74 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP đến Ban Chỉ huy
quân sự cấp huyện (đối với người hy sinh, mất tích thuộc quân đội) hoặc Công an
cấp huyện (đối với người hy sinh, mất tích thuộc công an).
Bước 3: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ liệt sĩ trong thời gian 12 ngày kể từ ngày
tiếp nhận được đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm rà soát hồ
sơ, tài liệu quản lý mộ liệt sĩ của địa phương để cấp giấy xác nhận mộ liệt sĩ
theo Mẫu số 48 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ- CP; tra cứu cơ sở dữ liệu quốc
gia về liệt sĩ và có văn bản thông báo nếu trường hợp đề nghị đã được công nhận
liệt sĩ.
Cơ quan, đơn vị theo
hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tiếp nhận hồ sơ và thực hiện quy trình
đề nghị công nhận liệt sĩ; có văn bản đề nghị kèm hồ sơ gửi đến Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội để thẩm định. Thời gian giải quyết không quá 70 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ.
Bước 4: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội:
- Trong thời gian 40
ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm thẩm định, lập tờ trình và danh
sách kèm theo trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định cấp Bằng “Tổ quốc
ghi công”.
- Trong thời gian 20
ngày kể từ ngày nhận quyết định cấp bằng, có trách nhiệm in, chuyển Văn phòng
Chính phủ đóng dấu Bằng “Tổ quốc ghi công” và chuyển hồ sơ kèm bản sao quyết định
cấp bằng, Bằng “Tổ quốc ghi công” đến cơ quan đề nghị thẩm định để chuyển về cơ
quan, đơn vị cấp giấy chứng nhận hy sinh.
Bước 5: Cơ quan, đơn
vị cấp giấy chứng nhận hy sinh trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận bản sao
quyết định cấp bằng, Bằng “Tổ quốc ghi công” kèm hồ sơ, có trách nhiệm:
- Thông báo cho thân
nhân của liệt sĩ (cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con liệt sĩ, người có công nuôi
liệt sĩ) và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đại diện thân nhân liệt sĩ
thường trú tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ, trao Bằng “Tổ quốc ghi công”.
Trường hợp không còn
thân nhân thì tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ, bàn giao Bằng “Tổ quốc ghi công” về
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi liệt sĩ thường trú trước khi hy sinh.
- Bàn giao hồ sơ kèm
bản sao quyết định cấp Bằng về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức
lễ truy điệu liệt sĩ.
8.1.2. Đối với người
hy sinh hoặc mất tích không thuộc quân đội, công an
Bước 1: Đại diện thân
nhân người hy sinh hoặc mất tích có trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người hy sinh thường trú ngay trước khi tham gia cách mạng các giấy tờ sau:
Đối với trường hợp hy
sinh: Bản khai theo Mẫu số 13 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm theo một
trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 72 Nghị định số
131/2021/NĐ-CP .
Đối với trường hợp mất
tích: Bản khai theo Mẫu số 14 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm theo
phiếu xác minh quy định tại khoản 3 Điều 72 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
Trường hợp không còn
thân nhân thì đại diện của những người quy định tại điểm b khoản 1 Điều 651 Bộ
luật Dân sự thực hiện theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 74 Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP .
Bước 2. Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm sau:
- Trong thời gian 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 74
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP , xác nhận bản khai; trường hợp người hy sinh đã được
chính quyền và nhân dân đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ, có văn bản đề
nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ cấp giấy xác nhận mộ liệt
sĩ; niêm yết công khai danh sách tại thôn, xã; thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng của địa phương để lấy ý kiến của nhân dân. Thời hạn niêm yết
thông báo tối thiểu là 40 ngày. Lập biên bản kết quả niêm yết công khai.
- Trong thời gian 12
ngày kể từ ngày có kết quả niêm yết công khai phải tổ chức họp Hội đồng xác nhận
người có công cấp xã để xem xét đối với các trường hợp không có ý kiến khiếu nại,
tố cáo của nhân dân, lập biên bản theo Mẫu số 79 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP .
Hội đồng xác nhận người
có công cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm Chủ tịch hội đồng; các thành
viên gồm: cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, quân sự, công an, y tế; đại
diện Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi; Hội Cựu thanh
niên xung phong.
- Gửi giấy tờ lên Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
Bước 3. Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định
tại khoản 2 Điều 75 Nghị định số 131/2021/NĐ- CP có trách nhiệm sau:
- Giao Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội kiểm tra hồ sơ, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức họp Ban Chỉ đạo xác nhận người có công để xét duyệt từng hồ sơ; lập
biên bản xét duyệt theo Mẫu số 79 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
Ban chỉ đạo xác nhận
người có công cấp huyện do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm Trưởng
ban, 02 Phó trưởng ban là Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và
Chính trị viên Ban Chỉ huy quân sự huyện; các thành viên là đại diện cơ quan
Quân sự, Công an, Y tế, Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi,
Hội Cựu thanh niên xung phong, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin, Hội Tù yêu
nước hoặc Ban liên lạc chiến sĩ cách mạng bị địch bắt tù đày.
- Cấp giấy chứng nhận
hy sinh đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền; chuyển toàn bộ hồ sơ về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
Trường hợp không thuộc
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
thì chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 hoặc khoản
4 Điều 16 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
Trường hợp người hy
sinh là Thanh niên xung phong, nếu thuộc Bộ Giao thông vận tải quản lý thì chuyển
hồ sơ đến Bộ Giao thông vận tải để cấp giấy chứng nhận hy sinh, nếu thuộc các
cơ quan, đơn vị khác quản lý thì chuyển đến Sở Nội vụ để xem xét trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận hy sinh.
Đối với trường hợp
chưa xác định được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh
thì báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng xác minh (Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực) để kết luận, giao cơ quan chức
năng cấp giấy chứng nhận hy sinh theo thẩm quyền.
Bước 4: Bộ trưởng hoặc
cấp tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
- Bộ trưởng hoặc cấp
tương đương cấp giấy chứng nhận hy sinh trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận
đủ giấy tờ, có công văn kèm theo giấy tờ đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội thẩm định.
- Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận hy sinh theo thẩm quyền trong thời gian
20 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có công văn kèm theo giấy tờ đề nghị Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội thẩm định.
Đối với trường hợp đã
được Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận hy sinh thì trong thời gian
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có công văn kèm theo giấy tờ đề
nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định.
- Trong thời gian 12
ngày kể từ ngày tiếp nhận bản sao quyết định cấp bằng, Bằng “Tổ quốc ghi công”
kèm hồ sơ, chỉ đạo cơ quan, đơn vị phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi đại diện thân nhân liệt sĩ thường trú tổ chức lễ truy
điệu và trao Bằng; bàn giao hồ sơ liệt sĩ kèm bản sao quyết định cấp bằng về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đại diện thân nhân liệt sĩ thường trú.
Trường hợp không còn
thân nhân thì bàn giao Bằng “Tổ quốc ghi công” về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người được ủy quyền thờ cúng liệt sĩ thường trú để trao Bằng cho người được ủy
quyền thờ cúng.
Bước 5: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
- Trong thời gian 12
ngày kể từ ngày tiếp nhận được đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm
rà soát hồ sơ, tài liệu quản lý mộ liệt sĩ của địa phương để cấp giấy xác nhận
mộ liệt sĩ theo Mẫu số 48 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ; tra cứu cơ sở
dữ liệu quốc gia về liệt sĩ và có văn bản thông báo nếu trường hợp đề nghị đã
được công nhận liệt sĩ.
- Trong thời gian 30
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định do Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển
đến, có trách nhiệm kiểm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Tiếp nhận hồ sơ liệt
sĩ để quản lý và giải quyết chế độ ưu đãi theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP .
Bước 6: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội:
- Trong thời gian 40
ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm thẩm định, lập tờ trình và danh
sách kèm theo trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định cấp Bằng “Tổ quốc
ghi công”.
- Trong thời gian 20
ngày kể từ ngày nhận quyết định cấp bằng, có trách nhiệm in, chuyển Văn phòng
Chính phủ đóng dấu Bằng “Tổ quốc ghi công” và chuyển hồ sơ kèm bản sao quyết định
cấp bằng, Bằng “Tổ quốc ghi công” đến cơ quan đề nghị thẩm định để chuyển về cơ
quan, đơn vị cấp giấy chứng nhận hy sinh.
8.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
8.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
8.3.1. Thành phần hồ sơ
(1) Đối với trường hợp
hy sinh:
- Bản khai theo Mẫu số
13 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
- Các giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền ban hành, xác nhận từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước,
bao gồm:
+ Giấy báo tử trận;
danh sách liệt sĩ, sổ quản lý liệt sĩ lưu tại cơ quan, đơn vị có ghi tên người
hy sinh, trường hợp danh sách, sổ quản lý liệt sĩ không có dấu xác nhận của cơ
quan, đơn vị tại thời điểm lập, ghi sổ thì cơ quan, đơn vị đang quản lý có
trách nhiệm chuyển đến sư đoàn hoặc cấp tương đương trở lên để tập hợp chốt số
lượng người, xác nhận danh sách, sổ quản lý và gửi số liệu theo Mẫu số 101 Phụ
lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP về Bộ Quốc phòng trước ngày 01 tháng 5 năm
2022.
+ Các giấy tờ, tài liệu
khác có ghi nhận là liệt sĩ hoặc hy sinh trong các trường hợp quy định tại các
điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh, cụ thể như sau:
Chiến đấu hoặc trực
tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh
quốc gia.
Làm nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp
giáp vùng địch chiếm đóng.
Trực tiếp đấu tranh
chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch.
Hoạt động hoặc tham
gia hoạt động cách mạng, kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất
phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy
sinh.
Làm nghĩa vụ quốc tế.
(2) Đối với trường hợp
mất tích:
- Ban khai theo Mẫu số
14 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
- Phiếu xác minh theo
Mẫu số 90 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ- CPcủa Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh
hoặc Công an cấp tỉnh đối với trường hợp mất tích sau đây:
+ Chiến đấu hoặc trực
tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh
quốc gia;
+ Làm nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp
giáp vùng địch chiếm đóng;
+ Trực tiếp đấu tranh
chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;
+ Hoạt động hoặc tham
gia hoạt động cách mạng, kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất
phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy
sinh;
+ Làm nghĩa vụ quốc tế;
8.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
8.4. Thời hạn giải
quyết:
- Đối với người hy
sinh hoặc mất tích thuộc quân đội, công an: 219 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
- Đối với người hy
sinh hoặc mất tích không thuộc quân đội, công an: 199 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ.
(Thời gian cụ thể được
quy định tại từng bước của quy trình thực hiện).
8.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
8.6. Cơ quan giải quyết
thủ tục hành chính
Ủy ban nhân dân cấp
xã; Ủy ban nhân dân cấp huyện; cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
hy sinh; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Bộ Quốc Phòng; Bộ Công an; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn phòng Chính
phủ; Thủ tướng Chính phủ.
8.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính
Quyết định cấp Bằng
"Tổ quốc ghi công" và Bằng "Tổ quốc ghi công"
8.8. Lệ phí: Không.
8.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai
- Bản khai để công nhận
liệt sĩ đối với trường hợp hy sinh (Mẫu số 13 Phụ lục I Nghị định
131/2021/NĐ-CP)
- Bản khai để công nhận
liệt sĩ đối với trường hợp mất tích (Mẫu số 14 Phụ lục I Nghị định
131/2021/NĐ-CP)
8.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính
- Người tham gia cách
mạng hy sinh, mất tích thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ
khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh và các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh
trong các cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, làm nghĩa vụ quốc tế tại Lào
và Campuchia, truy quét Ful rô, tham gia chiến tranh biên giới phía Bắc, chiến
tranh biên giới Tây Nam đến nay chưa được công nhận là liệt sĩ, thương binh,
người hưởng chính sách như thương binh. Thời gian cụ thể của các cuộc chiến
tranh được quy định tại Phụ lục III Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
- Không áp dụng xem
xét công nhận đối với những trường hợp sau:
+ Chết từ ngày 31
tháng 12 năm 1994 trở về trước, đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận không đủ
điều kiện công nhận liệt sĩ hoặc đã báo tử theo chế độ tử sĩ hoặc quân nhân từ
trần, tai nạn lao động.
+ Đối với trường hợp
hy sinh có cơ sở, căn cứ xác nhận đủ điều kiện theo quy định thì thực hiện việc
xem xét công nhận đối với từng hồ sơ cụ thể.
8.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
9. Tiếp nhận người có
công vào cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quản lý
9.1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Cá nhân làm
đơn đề nghị theo Mẫu số 22 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi thường trú kèm bản sao được chứng thực từ quyết định cấp giấy
chứng nhận và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công.
Bước 2: Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, có trách
nhiệm kiểm tra, xác minh, xác nhận đơn đề nghị và có văn bản kèm giấy tờ quy định
tại khoản 1 Điều 113 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội.
Bước 3: Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc, có trách nhiệm kiểm
tra, xác minh nếu đủ điều kiện thì có văn bản kèm các giấy tờ gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ người có công.
Bước 4: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy
tờ, có trách nhiệm đối chiếu hồ sơ, xác minh lập danh sách, trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đối với trường hợp đề nghị vào cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người
có công do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
Bước 5: Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có văn bản đề
nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kèm giấy tờ theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 113 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
Bước 6: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ có
trách nhiệm xem xét và ban hành quyết định tiếp nhận theo Mẫu số 71 Phụ lục I
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP đối với từng trường hợp cụ thể.
9.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
9.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
9.3.1. Thành phần hồ
sơ
- Đơn đề nghị theo Mẫu
số 22 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
- Bản sao được chứng
thực từ quyết định cấp giấy chứng nhận và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có
công.
9.3.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
9.4. Thời hạn giải
quyết: 41
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (Thời gian cụ thể được quy định tại từng bước của
quy trình thực hiện).
9.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
9.6. Cơ quan giải quyết
thủ tục hành chính
- Ủy ban nhân dân cấp
xã; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
9.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính
Quyết định về việc tiếp
nhận người có công vào cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công.
9.8. Lệ phí: Không.
9.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai
Đơn đề nghị vào nuôi
dưỡng tại cơ sở nuôi dưỡng người có công (Mẫu số 22 phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP)
9.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không
9.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
10.
Đưa người có công đang được nuôi dưỡng tại cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người
có công do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý về nuôi dưỡng tại gia
đình
10.1. Trình tự thực
hiện
Bước 1: Cá nhân làm
đơn đề nghị theo Mẫu số 23 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày
30/12/2021 của Chính phủ gửi Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có
công.
Bước 2: Giám đốc cơ sở
nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công trong thời gian 05 ngày làm việc có văn bản
gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bước 3: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ có
trách nhiệm ban hành quyết định đưa người có công về gia đình theo Mẫu số 71 Phụ
lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ.
Cơ sở nuôi dưỡng, điều
dưỡng người có công trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết
định của Bộ có trách nhiệm chuyển quyết định và tổ chức đưa người có công về
gia đình; thực hiện di chuyển hồ sơ người có công.
10.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
10.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
10.3.1. Thành phần hồ
sơ
Đơn đề nghị theo Mẫu
số 23 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
10.3.2. Số lượng hồ
sơ:
01 bộ.
10.4. Thời hạn giải
quyết: 22
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (Thời gian cụ thể được quy định tại từng bước của
quy trình thực hiện).
10.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
10.6. Cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính
Giám đốc cơ sở nuôi
dưỡng, điều dưỡng người có công; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
10.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính
Quyết định đưa người
có công về nuôi dưỡng tại gia đình.
10.8. Lệ phí: Không.
10.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai
Đơn đề nghị chuyển từ
cơ sở nuôi dưỡng người có công về gia đình (Mẫu số 23 phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP).
10.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính: Đưa người có công về nuôi dưỡng tại gia đình
đối với trường hợp đang được nuôi dưỡng tại cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người
có công do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
10.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
11.
Lập sổ theo dõi, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết
bị phục hồi chức năng đối với trường hợp đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở
nuôi dưỡng, điều dưỡng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý
11.1. Trình tự thực
hiện
Bước 1: Cá nhân có
đơn đề nghị theo Mẫu số 21 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP kèm giấy khám và
chỉ định việc sử dụng phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện,
thiết bị phục hồi chức năng do cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng thuộc
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc bệnh viện cấp tỉnh trở lên cấp (bao
gồm cả bệnh viện quân đội, công an) theo Mẫu số 40 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP gửi cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng do Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội quản lý.
Bước 2: Cơ sở nuôi dưỡng,
điều dưỡng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý:
Trong 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được các giấy tờ theo quy định, ban hành quyết định cấp tiền
mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức
năng theo Mẫu số 69 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP và lập, giao Sổ theo
dõi và chi trả cho từng đối tượng.
Lập Sổ quản lý người
được cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi
chức năng theo Mẫu số 89 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
Hằng năm, căn cứ Sổ
quản lý, lập danh sách và thực hiện chi trả cho người đến niên hạn được cấp
phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức
năng.
Gửi danh sách các trường
hợp được cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục
hồi chức năng hằng năm về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để báo cáo.
11.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
11.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
11.3.1. Thành phần hồ
sơ
- Đơn đề nghị theo Mẫu
số 21 phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP .
- Giấy khám và chỉ định
việc sử dụng phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị chỉnh
hình phục hồi chức năng do cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng thuộc ngành
Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc bệnh viện cấp tỉnh trở lên (bao gồm cả bệnh
viện quân đội, công an) theo Mẫu số 40 phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP .
11.3.2. Số lượng hồ
sơ: Không
11.4. Thời hạn giải
quyết: 02
ngày làm việc kể từ ngày nhận được các giấy tờ theo quy định.
11.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
11.6. Cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính: Các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quản lý.
11.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính
Quyết định về việc cấp
tiền mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi
chức năng.
11.8. Lệ phí: Không.
11.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai
Đơn đề nghị cấp
phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức
năng (Mẫu số 21 phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP)
11.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không
11.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
12.
Công nhận và giải quyết chế độ ưu đãi người hoạt động cách mạng
12.1. Trình tự thực
hiện
a) Đối với người hoạt
động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945
Bước 1: Cá nhân gửi Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi thường trú bản khai theo Mẫu số 01 Phụ lục I Nghị định
số 131/2021/NĐ-CP kèm theo một trong các giấy tờ quy định tại Điều 5 Nghị định
số 131/2021/NĐ-CP .
Bước 2: Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy
định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP , có trách nhiệm xác nhận bản
khai và gửi đầy đủ giấy tờ đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định
số 131/2021/NĐ-CP .
Bước 3: Cơ quan có thẩm
quyền trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm xem
xét, ban hành quyết định công nhận theo Mẫu số 49 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP và chuyển hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người
hưởng trợ cấp thường trú để giải quyết chế độ ưu đãi.
Bước 4: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định, có trách nhiệm ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận người hoạt động
cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo Mẫu số
50 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ- CP; đồng thời thực hiện việc cấp giấy chứng
nhận theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
b) Đối với người hoạt
động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm
1945
Bước 1: Cá nhân gửi Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi thường trú bản khai theo Mẫu số 02 Phụ lục I Nghị định
số 131/2021/NĐ-CP kèm theo một trong các giấy tờ quy định tại Điều 10 Nghị định
số 131/2021/NĐ-CP .
Bước 2: Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định
tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 131/2021/NĐ- CP, có trách nhiệm xác nhận bản
khai và gửi đầy đủ giấy tờ đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 11 Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP .
Bước 3: Cơ quan có thẩm
quyền trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm xem
xét, ban hành quyết định công nhận theo Mẫu số 49 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP và chuyển hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người
hưởng trợ cấp thường trú để giải quyết chế độ ưu đãi.
4. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định, có trách nhiệm ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận người hoạt động
cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo Mẫu số 50 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ; đồng thời thực hiện việc cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 102 Phụ
lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
12.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
12.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
12.3.1. Thành phần hồ
sơ
a) Đối với người
hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945:
- Bản khai theo Mẫu số
01 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
- Người còn sống hoặc
người đã hy sinh, từ trần sau ngày 30 tháng 6 năm 1999 thì căn cứ vào bản sao
được chứng thực từ một trong các giấy tờ có ghi nhận thời gian tham gia hoạt động
cách mạng sau:
+ Lý lịch của cán bộ,
đảng viên khai từ năm 1962 trở về trước do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản
lý.
+ Lý lịch khai trong
Cuộc vận động bảo vệ Đảng theo Chỉ thị số 90-CT/TW ngày 01 tháng 3 năm 1965 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III).
+ Lý lịch đảng viên khai
năm 1975, 1976 theo Thông tri số 297/TT-TW ngày 20 tháng 4 năm 1974 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng (khóa III) đối với người hoạt động cách mạng được kết nạp
vào Đảng sau năm 1969 hoặc người hoạt động liên tục ở các chiến trường B, C, K
từ năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975.
- Người đã hy sinh, từ
trần từ ngày 30 tháng 6 năm 1999 trở về trước thì căn cứ một trong các giấy tờ
có ghi nhận thời gian tham gia hoạt động cách mạng sau:
+ Bản sao được chứng
thực từ lý lịch theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 131/2021/NĐ-CP , từ hồ
sơ khen thưởng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập
hoặc từ hồ sơ, tài liệu đang lưu giữ tại cơ quan lưu trữ của Đảng, Nhà nước, bảo
tàng lịch sử từ cấp huyện trở lên.
+ Bản trích lục hồ sơ
liệt sĩ.
+ Lịch sử đảng bộ từ
cấp xã trở lên được các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và cấp phép
xuất bản.
b) Đối với người hoạt
động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm
1945:
- Bản khai theo Mẫu số
02 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
- Người còn sống hoặc
người đã hy sinh, từ trần từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở về sau thì căn cứ
vào bản sao được chứng thực từ một trong các giấy tờ có ghi nhận thời gian tham
gia hoạt động cách mạng sau:
+ Lý lịch của cán bộ,
đảng viên khai từ năm 1969 trở về trước do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản
lý.
+ Lý lịch đảng viên
khai năm 1975, 1976 theo Thông tri số 297/TT-TW ngày 20 tháng 4 năm 1974 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III) đối với người hoạt động cách mạng do cơ
quan, tổ chức để thất lạc lý lịch khai từ năm 1969 trở về trước hoặc người hoạt
động cách mạng được kết nạp vào Đảng sau năm 1969 hoặc người hoạt động liên tục
ở các chiến trường B, C, K từ năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975.
- Người đã hy sinh, từ
trần từ trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì căn cứ một trong các giấy tờ có ghi
nhận thời gian tham gia hoạt động cách mạng sau:
+ Bản sao được chứng
thực từ lý lịch theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ,
từ hồ sơ khen thưởng Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập hoặc từ hồ
sơ, tài liệu đang lưu giữ tại cơ quan lưu trữ của Đảng, Nhà nước, bảo tàng lịch
sử từ cấp huyện trở lên.
+ Bản trích lục hồ sơ
liệt sĩ.
+ Lịch sử đảng bộ từ
cấp xã trở lên được các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và cấp phép
xuất bản.
12.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
12.4. Thời hạn giải
quyết: 37
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (thời gian cụ thể được quy định tại từng bước của
quy trình thực hiện).
12.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
12.6. Cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương của các đoàn thể; Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội.
12.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính:
- Quyết định công nhận.
- Quyết định cấp giấy
chứng nhận và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi.
- Giấy chứng nhận người
có công.
12.8. Lệ phí: Không.
12.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
Bản khai để công nhận
và giải quyết chế độ người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945
(Mẫu số 01 Phụ lục 1 Nghị định 131/2021/NĐ-CP).
12.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính:
a) Người hoạt động
cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 quy định tại khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh
là người được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận khi có một trong các
điều kiện, tiêu chuẩn sau:
- Đã tham gia một tổ
chức cách mạng hoặc đã thực sự hoạt động cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng
trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
- Được kết nạp hoặc
được kết nạp lại vào Đảng Cộng sản Đông Dương trước ngày 19 tháng Tám năm 1945.
b) Người hoạt động
cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận khi có một trong các điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều 11 Pháp lệnh.
c) Không xem xét công
nhận là người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người hoạt động
cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đối
với người bị khai trừ ra khỏi Đảng
12.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
13.
Khám giám định phúc quyết của đối tượng hoặc người đại diện hợp pháp của đối tượng
13.1. Trình tự thực
hiện
Bước 1: Cá nhân trong
thời gian 90 ngày kể từ ngày nhận được Biên bản giám định y khoa nếu không đồng
ý phải có đơn đề nghị khám giám định phúc quyết kèm bản sao được chứng thực từ
biên bản khám giám định y khoa gửi: Cơ quan thường trực Hội đồng giám định y
khoa cấp tỉnh đã khám giám định cho đối tượng hoặc Cơ quan thường trực Hội đồng
giám định y khoa các bộ đã khám giám định cho đối tượng.
Quá thời gian trên
nêu trên, cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa các cấp và các cơ quan
có thẩm quyền không xem xét, giải quyết.
Bước 2: Cơ quan thường
trực Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận
được đơn có văn bản đề nghị khám giám định phúc quyết kèm theo các giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều 166 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP và hồ sơ đề nghị khám
giám định của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền gửi cơ quan thường trực Hội đồng
giám định y khoa cấp trung ương.
Bước 3: Cơ quan thường
trực và Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương trong thời gian 60 ngày kể từ
ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm tổ chức khám giám định, ban hành biên bản
giám định y khoa theo Mẫu số 78 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP và gửi
biên bản giám định y khoa phúc quyết đến cá nhân có đơn đề nghị, cơ quan thường
trực Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh và cơ quan thực hiện chế độ ưu đãi để
xem xét, giải quyết chế độ.
Trường hợp quá thời
gian trên chưa ban hành biên bản phải có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.
13.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
13.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
13.3.1. Thành phần hồ
sơ
- Đơn đề nghị.
- Bản sao được chứng
thực từ biên bản khám giám định y khoa.
13.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
13.4. Thời hạn giải
quyết: 72
ngày kể từ ngày nhận được đơn và giấy tờ theo quy định (thời gian cụ thể được
quy định tại từng bước của quy trình thực hiện)
13.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
13.6. Cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính: Cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh;
Cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương; Cơ quan thường trực
và Hội đồng giám định y khoa các bộ.
13.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính: Biên
bản giám định y khoa phúc quyết.
13.8. Lệ phí: Không.
13.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Không.
13.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không
13.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
14.
Khám giám định phúc quyết lần cuối của đối tượng hoặc người đại diện hợp pháp của
đối tượng
14.1. Trình tự thực
hiện
Bước 1: Cá nhân trong
thời gian 90 ngày kể từ ngày nhận được Biên bản giám định y khoa nếu không đồng
ý phải có đơn đề nghị khám giám định phúc quyết lần cuối kèm bản sao được chứng
thực từ biên bản khám giám định y khoa gửi: cơ quan thường trực Hội đồng giám định
y khoa cấp trung ương đã khám giám định cho đối tượng hoặc cơ quan thường trực
Hội đồng giám định y khoa các Bộ đã khám giám định phúc quyết cho đối tượng.
Quá thời gian trên
nêu trên, cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương, các bộ
và các cơ quan có thẩm quyền không xem xét, giải quyết.
Bước 2: Cơ quan thường
trực Hội đồng giám định y khoa đã khám cho đối tượng trong thời gian 12 ngày kể
từ ngày nhận được đơn có văn bản đề nghị khám giám định phúc quyết lần cuối kèm
theo các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 167 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP và hồ
sơ đề nghị khám giám định của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền gửi Cục Quản lý
khám, chữa bệnh, Bộ Y tế.
Bước 3: Cục Quản lý
khám, chữa bệnh, Bộ Y tế trong thời gian 40 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị khám giám định phúc quyết lần cuối báo cáo và trình Bộ trưởng Bộ Y tế
thành lập Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối.
Bước 4: Cơ quan thường
trực và Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối trong thời gian 60 ngày kể
từ ngày Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quyết định thành lập Hội đồng giám định y
khoa phúc quyết lần cuối tổ chức khám giám định, ban hành biên bản giám định y
khoa theo Mẫu số 78 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP và gửi biên bản giám
định y khoa phúc quyết lần cuối đến cá nhân có đơn đề nghị, cơ quan thường trực
Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh và cơ quan thực hiện chế độ ưu đãi để xem
xét, giải quyết chế độ.
Trường hợp chưa ban
hành biên bản phải có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.
Cá nhân trong thời
gian 90 ngày kể từ ngày nhận được Biên bản giám định y khoa phúc quyết lần cuối,
nếu không đồng ý với kết quả khám giám định phúc quyết lần cuối, thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 80 Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
14.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
14.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
14.3.1. Thành phần hồ
sơ
- Đơn đề nghị.
- Bản sao được chứng
thực từ biên bản giám định y khoa.
14.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
14.4. Thời hạn giải
quyết: 112
ngày kể từ ngày nhận được đơn và giấy tờ theo quy định (Thời gian cụ thể được
quy định tại từng bước của quy trình thực hiện).
14.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
14.6. Cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính: Cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa cấp trung
ương; Cơ quan thường trực Hội đồng y khoa các bộ; Cục Quản lý khám, chữa bệnh,
Bộ Y tế; Bộ trưởng Bộ Y tế; Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh.
14.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính: Biên
bản giám định y khoa phúc quyết lần cuối.
14.8. Lệ phí: Không.
14.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Không.
14.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không..
14.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
15.
Cấp trích lục hoặc sao hồ sơ người có công
15.1. Trình tự thực
hiện
Bước 1: Cá nhân có
đơn nêu rõ lý do hoặc cơ quan, tổ chức có văn bản nêu rõ lý do đề nghị cấp
trích lục, sao một số giấy tờ hoặc toàn bộ hồ sơ người có công đề nghị cấp
trích lục hoặc sao một số giấy tờ trong hồ sơ người có công gửi đến: Cục Chính
sách, Tổng Cục Chính trị hoặc Cục Tổ chức cán bộ, Bộ Công an đối với trường hợp
đang tại ngũ, công tác hoặc thương binh hiện chưa được hưởng chế độ ưu đãi do gửi
sổ đi B; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bước 2: Các cơ quan
liên quan có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu lý do theo quy định để cấp trích lục
hồ sơ, sao một số giấy tờ trong hồ sơ hoặc toàn bộ hồ sơ gửi đến nơi đề nghị.
Lập phiếu theo dõi
theo Mẫu số 92 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ- CP ngày 30 tháng 12 năm 2021
của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng.
15.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
15.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
15.3.1. Thành phần hồ
sơ: Đơn
hoặc văn bản đề nghị.
15.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
15.4. Thời hạn giải
quyết: 12
ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ (Thời gian cụ thể được quy định tại từng bước của
quy trình thực hiện).
15.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
15.6. Cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính
Cục Chính sách, Tổng
Cục Chính trị, Bộ Quốc phòng hoặc Cục Tổ chức cán bộ, Bộ Công an; Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
15.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính
Cấp trích lục, sao một
số giấy tờ hoặc toàn bộ hồ sơ; Phiếu theo dõi.
15.8. Lệ phí: Không.
15.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Không
15.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính: Việc sao hồ sơ người có công đang quản lý phải
đảm bảo đúng quy định về sao, sao y, sao lục, trích sao.
15.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
16.
Cấp giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh
16.1. Trình tự thực
hiện
Bước 1: Cá nhân làm
đơn gửi một trong các cơ quan, đơn vị sau: cơ quan, đơn vị quản lý liệt sĩ trước
khi hy sinh cấp trung ương; Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị quân đội nhân
dân Việt Nam.
Bước 2: Cơ quan, đơn
vị trong thời gian 15 ngày có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, cấp giấy xác nhận
theo Mẫu số 44 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
16.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
16.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
16.3.1. Thành phần hồ
sơ: Đơn
đề nghị.
16.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
16.4. Thời hạn giải
quyết: 15
ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị (Thời gian cụ thể được quy định tại từng
bước của quy trình thực hiện).
16.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
16.6. Cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính
Cơ quan, đơn vị quản
lý liệt sĩ trước khi hy sinh cấp trung ương; Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị.
16.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính
Giấy xác nhận thông
tin về nơi liệt sĩ hy sinh.
16.8. Lệ phí: Không.
16.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Không
16.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân là người đại diện thân nhân hoặc người
hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.
16.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
17.
Xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin bằng phương pháp thực chứng
17.1. Trình tự thực
hiện
Bước 1: Đại diện thân
nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ có đơn đề nghị theo Mẫu
số 28 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm theo các giấy tờ quy định tại
khoản 1 Điều 145 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
Hoặc tổ chức, cá nhân
được ủy quyền có giấy đề nghị theo Mẫu số 29 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP kèm theo các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 145 Nghị định số
131/2021/NĐ-CP gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc của
liệt sĩ.
Bước 2: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc trong thời gian 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được các giấy tờ theo quy định, có trách nhiệm:
- Đối chiếu thông tin
mới phát hiện với hồ sơ liệt sĩ đang quản lý.
- Trường hợp đủ thông
tin và đủ căn cứ pháp lý để xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông
tin thì ban hành văn bản kèm theo các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 3 Điều
145 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản
lý mộ để bổ sung thông tin trên bia mộ.
Bước 3: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ có trách nhiệm:
- Trong thời gian 07 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kèm giấy tờ kiểm tra, đối chiếu
thông tin trên bia mộ liệt sĩ; ban hành quyết định xác định hài cốt liệt sĩ còn
thiếu thông tin theo Mẫu số 76 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi đại diện
thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ; đối tượng quy định
tại khoản 2 Điều 145 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP (trường hợp được ủy quyền thực
hiện); Cục Người có công (kèm theo bản sao đơn hoặc giấy đề nghị); Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc.
- Trong thời gian 03
ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định quy định tại điểm a khoản 4 Điều
145 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP cập nhật dữ liệu thông tin trên bia mộ liệt sĩ
vào cơ sở dữ liệu về liệt sĩ, thân nhân liệt sĩ, mộ liệt sĩ và nghĩa trang liệt
sĩ (sau đây gọi chung là cơ sở dữ liệu về liệt sĩ); cấp giấy báo tin mộ liệt sĩ
tới thân nhân liệt sĩ.
- Thực hiện khắc lại
bia mộ liệt sĩ.
Bước 4: Tổ chức, cá
nhân có văn bản hoặc giấy đề nghị thanh toán gửi Cục Người có công.
Bước 5: Cục Người có
công trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận được quyết định có trách nhiệm chi
trả cho đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ; tổ
chức, cá nhân được ủy quyền.
17.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
17.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
17.3.1. Thành phần hồ
sơ
(1) Đối với đại diện
thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ, thành phần hồ sơ
bao gồm:
- Đơn đề nghị xác định
hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin theo Mẫu số 28 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP kèm theo các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 145 Nghị định số
131/2021/NĐ-CP gồm:
+ Giấy xác nhận thông
tin về nơi liệt sĩ hy sinh theo Mẫu số 44 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP .
+ Thông tin về mộ liệt
sĩ gồm: họ và tên; ngày tháng năm sinh hoặc năm sinh; nguyên quán; cơ quan, đơn
vị khi hy sinh; cấp bậc, chức vụ khi hy sinh; ngày tháng năm hy sinh hoặc năm
hy sinh.
+ Thông tin về thân
nhân của liệt sĩ gồm: họ và tên, mối quan hệ với liệt sĩ.
(2) Đối với tổ chức,
cá nhân được ủy quyền, thành phần hồ sơ bao gồm:
- Giấy đề nghị theo Mẫu
số 29 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm theo các giấy tờ quy định tại
khoản 2 Điều 145 Nghị định số 131/2021/NĐ- CP gồm:
+ Văn bản ủy quyền của
đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.
+ Giấy xác nhận thông
tin về nơi liệt sĩ hy sinh theo Mẫu số 44 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP .
+ Thông tin về mộ liệt
sĩ gồm: họ và tên; ngày tháng năm sinh hoặc năm sinh; nguyên quán; cơ quan, đơn
vị khi hy sinh; cấp bậc, chức vụ khi hy sinh; ngày tháng năm hy sinh hoặc năm
hy sinh.
+ Thông tin về thân
nhân của liệt sĩ gồm: họ và tên, mối quan hệ với liệt sĩ.
17.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
17.4. Thời hạn giải
quyết: 35
ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ (Thời gian cụ thể được quy định tại từng bước của
quy trình thực hiện).
17.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người được hưởng trợ cấp
thờ cúng liệt sĩ; tổ chức, cá nhân được ủy quyền.
17.6. Cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính
Cục Người có công, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
17.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính
Quyết định xác định
hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.
17.8. Lệ phí: Không.
17.9. Tên mẫu đơn, mẫu
giấy đề nghị
- Đơn đề nghị xác định
danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin (áp dụng đối với đại diện thân
nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ) (Mẫu số 28 Phụ lục I
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP).
- Đơn đề nghị xác định
danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin (dùng cho tổ chức, cá nhân được ủy
quyền) (Mẫu số 29 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP).
17.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính
Mộ liệt sĩ trong
nghĩa trang liệt sĩ còn chưa đầy đủ thông tin
17.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
18.
Lấy mẫu để giám định ADN xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin
18.1. Trình tự thực
hiện
Bước 1: Đại diện thân
nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ (hoặc đại diện thân nhân
hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng của mỗi liệt sĩ) gửi Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội các giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị giám định
ADN xác định danh tính hài cốt liệt sĩ theo Mẫu 30 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP .
- Bản sao được chứng
thực từ: Bằng “Tổ quốc ghi công” và giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy
sinh theo Mẫu số 44 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
Bước 2: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc trong thời gian 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 147 Nghị định số
131/2021/NĐ-CP , có trách nhiệm rà soát, nếu hồ sơ đang quản lý có thông tin về
liệt sĩ và thân nhân thì có văn bản thông báo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
nơi quản lý mộ kèm theo các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 147 Nghị định
số 131/2021/NĐ-CP và bản trích lục hồ sơ liệt sĩ.
Bước 3: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ liệt sĩ trong 20 ngày kể từ ngày nhận đủ
các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 147 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP có
trách nhiệm kiểm tra thông tin về vị trí mộ, thông tin khắc trên bia mộ, tình
trạng hài cốt, thông tin quy tập; nếu đủ căn cứ thì thực hiện như sau:
- Lấy mẫu hài cốt liệt
sĩ, lập biên bản bàn giao mẫu hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 82 Phụ lục I Nghị định
số 131/2021/NĐ-CP ;
- Thông báo và hướng
dẫn thân nhân liệt sĩ gửi mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội;
- Gửi mẫu hài cốt liệt
sĩ và mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ kèm theo văn bản và sao toàn bộ giấy tờ
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 147 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP , biên bản lấy
mẫu hài cốt liệt sĩ và mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ; văn bản đề nghị thanh
toán chi phí lấy mẫu hài cốt liệt sĩ (nếu có) kèm theo chứng từ thanh toán gửi
Cục Người có công, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bước 4: Cục Người có
công, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được mẫu hài cốt liệt sĩ và mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ, có trách
nhiệm đánh số thứ tự tiếp nhận giám định ADN; chuyển mẫu tới đơn vị giám định
ADN; lập biên bản bàn giao mẫu hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 82 Phụ lục I Nghị định
số 131/2021/NĐ-CP và thanh toán chi phí lấy mẫu hài cốt liệt sĩ theo đề nghị của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
18.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp
18.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
18.3.1. Thành phần hồ
sơ
- Đơn đề nghị giám định
ADN xác định danh tính hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 30 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP
- Bản sao được chứng
thực từ Bằng “Tổ quốc ghi công” và Giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy
sinh theo Mẫu số 44 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
18.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
18.4. Thời hạn giải
quyết: 26
ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ (Thời gian cụ thể được quy định tại từng bước của
quy trình thực hiện).
18.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ
cúng liệt sĩ.
18.6. Cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính
Cục Người có công, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
18.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính
Biên bản bàn giao mẫu
hài cốt liệt sĩ.
18.8. Lệ phí: Không.
18.9. Tên mẫu đơn
Đơn đề nghị giám định
ADN để xác định danh tính hài cốt liệt sĩ (Mẫu số 30 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP).
18.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính
- Mộ liệt sĩ trong
nghĩa trang liệt sĩ còn thiếu thông tin nhưng có thông tin về nơi hy sinh, nơi
an táng ban đầu trong các giấy tờ sau: giấy báo tử, giấy báo tử trận, giấy chứng
nhận hy sinh, giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh theo Mẫu số 44 Phụ
lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP và các giấy tờ có thông tin liên quan về nơi
liệt sĩ hy sinh hoặc nơi an táng liệt sĩ.
- Mộ liệt sĩ trong
nghĩa trang liệt sĩ không có thông tin nhưng danh sách liệt sĩ của cơ quan quản
lý liệt sĩ trước khi hy sinh có chung thông tin về nơi hy sinh, nơi an táng ban
đầu và đã được quy tập vào nghĩa trang liệt sĩ. Trường hợp cơ quan quản lý liệt
sĩ trước khi hy sinh không còn tồn tại thì cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
cung cấp danh sách.
- Mộ liệt sĩ thiếu
thông tin trong nghĩa trang liệt sĩ mà có nhiều đại diện thân nhân liệt sĩ cùng
nhận.
18.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
II. THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH CẤP TỈNH
1.
Giải quyết chế độ trợ cấp ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ
1.1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Cá nhân lập bản
khai có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú theo Mẫu số 05 Phụ lục
I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản
lý hồ sơ liệt sĩ kèm bản sao được chứng thực từ Bằng “Tổ quốc ghi công” và một
trong các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số
131/2021/NĐ-CP .
Bước 2: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a) Trong thời gian 20
ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm lập danh sách tình hình thân
nhân liệt sĩ; ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận thân nhân liệt sĩ và trợ
cấp một lần khi báo tử theo Mẫu số 52 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP , đồng
thời thực hiện việc cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ; ban hành quyết định trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân
liệt sĩ theo Mẫu số 53 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP đối với trường hợp
đủ điều kiện.
Trợ cấp một lần khi
báo tử thực hiện theo mức quy định tại thời điểm Thủ tướng Chính phủ ký quyết định
cấp Bằng “Tổ quốc ghi công”.
b) Trường hợp quy định
tại các điểm d, đ khoản 1 Điều 26 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP thì trong thời
gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ có trách nhiệm cấp giấy giới
thiệu theo Mẫu số 38 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP đến Hội đồng giám định
y khoa cấp tỉnh nơi người đó thường trú kèm giấy xác nhận tình trạng khuyết tật.
Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản giám định y
khoa, ban hành quyết định trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân liệt sĩ
theo Mẫu số 53 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
Trường hợp thân nhân
liệt sĩ đã được hưởng chế độ ưu đãi nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận thân
nhân liệt sĩ thì trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, có
trách nhiệm căn cứ hồ sơ liệt sĩ đang quản lý để cấp cho thân nhân.
Trường hợp thương
binh chết do vết thương tái phát được công nhận liệt sĩ thì Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành quyết định chấm dứt trợ cấp tuất của người có
công từ trần theo quy định tại Mẫu số 72 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP
và ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận thân nhân liệt sĩ và trợ cấp một lần
khi báo tử theo Mẫu số 52 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP , đồng thời thực
hiện việc cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ; ban hành quyết định trợ cấp hằng tháng đối với thân nhân liệt
sĩ theo Mẫu số 53 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ; thực hiện việc ghép hồ
sơ hưởng trợ cấp tuất người có công từ trần vào hồ sơ liệt sĩ và truy trả khoản
tiền chênh lệch giữa trợ cấp tuất hằng tháng của người có công từ trần và trợ cấp
tuất hằng tháng đối với thân nhân liệt sĩ đủ điều kiện hưởng.
c) Trường hợp thân
nhân liệt sĩ đang thường trú ở các địa phương khác nhau thì Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị tiếp nhận ghi rõ thời điểm hưởng trợ cấp
kèm bản trích lục hồ sơ liệt sĩ, quyết định trợ cấp hằng tháng đối với thân
nhân liệt sĩ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thân nhân thường trú để
thực hiện trợ cấp ưu đãi.
d) Trường hợp vợ hoặc
chồng liệt sĩ đang hưởng chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ mà lấy chồng
hoặc vợ khác thì ban hành quyết định chấm dứt chế độ ưu đãi theo Mẫu số 72 Phụ
lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP từ tháng có đăng ký kết hôn và thu hồi trợ cấp
đã hưởng sai.
1.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
1.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
1.3.1. Thành phần hồ
sơ
- Bản sao được chứng
thực từ Bằng “Tổ quốc ghi công”
- Và một trong các giấy
tờ sau:
Trường hợp thân nhân
là người có công nuôi liệt sĩ phải có văn bản đồng thuận của các thân nhân liệt
sĩ; trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân thì phải có văn bản đồng thuận của
những người thuộc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự. Văn bản
đồng thuận do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về chữ ký, nơi thường trú và nội
dung đồng thuận.
Trường hợp thân nhân
là con chưa đủ 18 tuổi phải có thêm bản sao được chứng thực từ giấy khai sinh
hoặc trích lục khai sinh.
Trường hợp thân nhân
là con từ đủ 18 tuổi trở lên đang đi học phải có thêm giấy xác nhận của cơ sở
giáo dục nơi đang theo học.
Trường hợp thân nhân
là con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng trước
khi đủ 18 tuổi phải có thêm giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người
khuyết tật.
Trường hợp thân nhân
là con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng sau
khi đủ 18 tuổi mà không có thu nhập hằng tháng hoặc có thu nhập hằng tháng thấp
hơn 0,6 lần mức chuẩn phải có thêm giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của
Luật Người khuyết tật, giấy xác nhận thu nhập theo Mẫu số 47 Phụ lục I Nghị định
số 131/2021/NĐ-CP của Ủy ban nhân dân cấp xã.
1.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
1.4. Thời hạn giải
quyết:
- 20 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định.
- Trường hợp quy định
tại các điểm d, đ khoản 1 Điều 26 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP: 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
- Trường hợp thân
nhân liệt sĩ đã được hưởng chế độ ưu đãi nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận
thân nhân liệt sĩ : 12 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị.
(Thời gian cụ thể được
quy định tại từng bước của quy trình thực hiện).
1.5. Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính: Cá
nhân
1.6. Cơ quan giải quyết
thủ tục hành chính: Ủy
ban nhân dân cấp xã; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
1.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính
Quyết định cấp giấy
chứng nhận thân nhân liệt sĩ và trợ cấp một lần khi báo tử; Giấy chứng nhận
thân nhân liệt sĩ; Quyết định trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân liệt
sĩ; Quyết định chấm dứt chế độ ưu đãi đối với thân nhân.
1.8. Lệ phí: Không
1.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
Bản khai tình hình
thân nhân liệt sĩ (Mẫu số 05 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP).
1.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính: Đủ điều kiện, tiêu chuẩn và đối tượng hưởng
chế độ ưu đãi.
1.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2.
Giải quyết chế độ ưu đãi đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác
2.1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Cá nhân làm
đơn đề nghị theo Mẫu số 17 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội nơi thường trú kèm một trong các giấy tờ theo quy định
tại khoản 1 Điều 27 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
Bước 2: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi cá nhân thường trú trong thời gian 12 ngày kể từ ngày
nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm ban hành quyết định trợ cấp tuất hằng tháng đối
với vợ hoặc chồng của liệt sĩ đã lấy chồng hoặc vợ khác theo Mẫu số 54 Phụ lục
I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
Trường hợp hồ sơ của
liệt sĩ do địa phương khác quản lý thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi
thường trú có văn bản đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ
sơ gốc cung cấp bản trích lục hồ sơ liệt sĩ kèm văn bản xác nhận chưa giải quyết
chế độ trợ cấp ưu đãi.
Bước 3: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc trong thời gian 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị, có trách nhiệm cung cấp bản trích lục hồ sơ
liệt sĩ theo Mẫu số 95 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm văn bản xác nhận
chưa giải quyết chế độ trợ cấp ưu đãi.
2.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
2.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
2.3.1. Thành phần hồ
sơ
- Đơn đề nghị Mẫu số
17 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
- Trường hợp nuôi con
liệt sĩ đến tuổi trưởng thành: Văn bản đồng thuận của con liệt sĩ có xác nhận về
chữ ký và nơi thường trú của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Trường hợp chăm sóc
bố, mẹ liệt sĩ khi còn sống:
+ Văn bản xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bố, mẹ liệt sĩ thường trú khi còn sống
+ Biên bản họp đồng
thuận của thân nhân liệt sĩ hoặc của những người thuộc hàng thừa kế thứ hai của
liệt sĩ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự (ông nội, bà nội,
ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của liệt sĩ; cháu ruột của liệt
sĩ mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại) có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản theo Mẫu số 80.
+ Biên bản họp đồng
thuận của thân nhân liệt sĩ hoặc của những người thuộc hàng thừa kế thứ ba của
liệt sĩ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự (cụ nội, cụ ngoại của
người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của liệt sĩ; cháu ruột
của người chết mà liệt sĩ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt
ruột của liệt sĩ mà liệt sĩ là cụ nội, cụ ngoại) nếu những người thuộc hàng thừa
kế thứ hai của liệt sĩ không còn.
+ Văn bản đồng thuận
có xác nhận về chữ ký và nơi thường trú của Ủy ban nhân dân cấp xã của những
thành viên vắng mặt không dự họp.
- Trường hợp không
chăm sóc được bố, mẹ liệt sĩ khi còn sống:
+ Các Biên bản đồng
thuận của thân nhân liệt sĩ hoặc của những người thuộc hàng thừa kế thứ hai hoặc
thứ ba của liệt sĩ.
+ Một trong các giấy
tờ chứng minh lý do không chăm sóc được bố, mẹ liệt sĩ vì hoạt động cách mạng:
lý lịch cán bộ; lý lịch đảng viên; lý lịch quân nhân; hồ sơ bảo hiểm xã hội;
các giấy tờ, tài liệu khác do cơ quan có thẩm quyền ban hành, xác nhận trong thời
gian tham gia cách mạng.
2.3.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ
2.4. Thời hạn giải
quyết:
- 12 ngày kể từ ngày
nhận đủ giấy tờ đối với trường hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thường
trú của cá nhân đồng thời là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ
sơ gốc liệt sĩ.
- 17 ngày kể từ ngày
nhận đủ giấy tờ đối với trường hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thường
trú của cá nhân không phải là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ
sơ gốc liệt sĩ.
(Thời gian cụ thể được
quy định tại từng bước của quy trình thực hiện).
2.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
2.6. Cơ quan giải quyết
thủ tục hành chính
Ủy ban nhân dân cấp
xã; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cá nhân thường trú; Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc.
2.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính
Quyết định về việc trợ
cấp tuất hằng tháng đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ đã lấy chồng hoặc vợ khác.
2.8. Lệ phí: Không
2.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai
- Đơn đề nghị giải
quyết chế độ đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ đi lấy chồng hoặc vợ khác (Mẫu số 17
Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP)
- Biên bản họp đồng
thuận giải quyết chế độ ưu đãi đối với vợ hoặc chồng của liệt sĩ đi lấy chồng
hoặc vợ khác (Mẫu số 80 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP)
2.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không
2.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
3.
Giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ
3.1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Cá nhân làm
đơn đề nghị theo Mẫu số 18 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm văn bản ủy
quyền của những người quy định tại điểm a, b, c khoản 6 Điều 28 Nghị định số
131/2021/NĐ-CP và bản sao được chứng thực từ Bằng “Tổ quốc ghi công” gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi thường trú.
Bước 2: Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra, xác nhận đơn đề nghị, lập danh sách kèm giấy tờ quy định
tại khoản 1 Điều 28 Nghị định số 131/2021/NĐ- CP gửi Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội.
Bước 3: Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
giấy tờ, có trách nhiệm tổng hợp, lập danh sách gửi các giấy tờ theo quy định đến
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bước 4: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ,
có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hồ sơ của liệt sĩ đang quản lý, ban hành quyết
định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ theo Mẫu số 55 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP .
Trường hợp hồ sơ gốc
của liệt sĩ do địa phương khác quản lý thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có văn bản đề nghị nơi quản lý hồ sơ thực hiện di chuyển hồ sơ liệt sĩ kèm văn
bản xác nhận chưa được giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.
3.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
3.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
3.3.1. Thành phần hồ
sơ
- Đơn đề nghị Mẫu số
18 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
- Bản sao chứng thực
từ Bằng “Tổ quốc ghi công”.
- Văn bản ủy quyền.
3.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ
3.4. Thời hạn giải
quyết: 24
ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ (Thời gian cụ thể được quy định tại từng bước của
quy trình thực hiện).
3.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
3.6. Cơ quan giải quyết
thủ tục hành chính: Ủy
ban nhân dân cấp xã; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
3.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính: Quyết
định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.
3.8. Lệ phí: Không.
3.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai
Đơn đề nghị giải quyết
trợ cấp thờ cúng liệt sĩ (Mẫu số 18 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP).
3.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính
Người được ủy quyền
thờ cúng liệt sĩ hoặc cơ quan, đơn vị được giao thờ cúng liệt sĩ được xác định
theo quy định khoản 6 Điều 28 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
3.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
4.
Giải quyết chế độ ưu đãi đối với trường hợp tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh
dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”
4.1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Cá nhân lập bản
khai Mẫu số 03 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm bản sao được chứng thực
từ quyết định tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam
anh hùng” hoặc bản sao được chứng thực từ Bằng “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” gửi Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi thường trú.
Trường hợp “Bà mẹ Việt
Nam anh hùng” được tặng danh hiệu nhưng chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi
thì kèm theo giấy báo tử hoặc trích lục khai tử.
Bước 2: Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản khai của
cá nhân có trách nhiệm xác nhận bản khai kèm theo các giấy tờ nêu trên gửi
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bước 3: Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc có trách nhiệm lập
danh sách giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP
gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bước 4: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm ban hành quyết định trợ cấp, phụ cấp theo Mẫu số 57 Phụ lục I Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP .
4.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
4.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
4.3.1. Thành phần hồ
sơ
- Bản khai Mẫu số 03
Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
- Trường hợp bà mẹ Việt
Nam anh hùng còn sống: Bản sao được chứng thực từ quyết định tặng danh hiệu
vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” hoặc bản sao được chứng thực từ Bằng
“Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
- Trường hợp bà mẹ Việt
Nam anh hùng được truy tặng: Bản sao được chứng thực từ quyết định truy tặng
danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
- Trường hợp bà mẹ Việt
Nam anh hùng được tặng danh hiệu nhưng chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi: Bản
sao được chứng thực từ quyết định tặng danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt
Nam anh hùng” hoặc bản sao được chứng thực từ Bằng “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” và
giấy báo tử hoặc trích lục khai tử.
4.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ
4.4. Thời hạn giải
quyết: 24
ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ (Thời gian cụ thể được quy định tại từng bước của
quy trình thực hiện).
4.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
4.6. Cơ quan giải quyết
thủ tục hành chính: Ủy
ban nhân dân cấp xã; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
4.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính
Quyết định về việc trợ
cấp, phụ cấp ưu đãi Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
4.8. Lệ phí: Không
4.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai
Bản khai để giải quyết
chế độ Bà mẹ Việt Nam anh hùng (Mẫu số 03 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP).
4.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không
4.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
5.
Giải quyết chế độ ưu đãi đối với Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng
lao động trong thời kỳ kháng chiến hiện không công tác trong quân đội, công an
5.1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Cá nhân lập bản
khai theo Mẫu số 04 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm bản sao được chứng
thực từ quyết định phong tặng hoặc truy tặng danh hiệu anh hùng hoặc bản sao được
chứng thực từ Bằng anh hùng gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú.
Trường hợp được tặng
danh hiệu nhưng chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì kèm theo giấy báo tử
hoặc trích lục khai tử.
Bước 2: Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm xác nhận bản khai, gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kèm
giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
Bước 3: Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc có trách nhiệm lập
danh sách giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP
gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bước 4: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ,
có trách nhiệm ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi theo Mẫu số 58 Phụ lục I Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP .
5.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
5.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
5.3.1. Thành phần hồ
sơ
- Bản khai Mẫu số 04
Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP
- Trường hợp Anh hùng
lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến còn sống:
Bản sao được chứng thực từ quyết định phong tặng hoặc bản sao được chứng thực từ
Bằng anh hùng.
- Trường hợp Anh hùng
lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến được
truy tặng: Bản sao được chứng thực từ quyết định truy tặng danh hiệu anh hùng.
- Trường hợp Anh hùng
lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến được tặng
danh hiệu nhưng chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi: Bản sao được chứng thực
từ quyết định phong tặng hoặc bản sao được chứng thực từ Bằng anh hùng và giấy
báo tử hoặc trích lục khai tử.
5.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
5.4. Thời hạn giải
quyết: 24
ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ (Thời gian cụ thể được quy định tại từng bước của
quy trình thực hiện).
5.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
5.6. Cơ quan giải quyết
thủ tục hành chính: Ủy
ban nhân dân cấp xã; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
5.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính
Quyết định về việc trợ
cấp ưu đãi Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân/Anh hùng lao động trong thời kỳ
kháng chiến.
5.8. Lệ phí: Không
5.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai
Bản khai để giải quyết
chế độ Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân hoặc Anh hùng lao động trong thời kỳ
kháng chiến (Mẫu số 04 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP).
5.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không
5.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
6.
Công nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh
6.1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Cơ quan, đơn
vị trực tiếp quản lý người bị thương có trách nhiệm xác lập, hoàn thiện các giấy
tờ theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận bị thương theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 Điều 36
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
Bước 2: Cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương trong thời gian 20 ngày kể từ
ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, cấp giấy chứng nhận bị thương
theo Mẫu số 35 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP và chuyển hồ sơ đến Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội nơi người bị thương thường trú.
Bước 3: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và cấp giấy giới thiệu theo Mẫu số 38 Phụ lục 1 Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP gửi đến Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh để xác định tỷ
lệ tổn thương cơ thể do thương tật.
Bước 4: Hội đồng giám
định y khoa cấp tỉnh trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm tổ chức khám giám định thương tật, gửi biên bản giám định y khoa
theo Mẫu số 78 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP đến Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
Bước 5: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận biên bản
giám định y khoa có trách nhiệm:
Ban hành quyết định cấp
giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp, phụ cấp ưu
đãi theo Mẫu số 59 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP đồng thời thực hiện việc
cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP đối với
trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên.
Hoặc ban hành quyết định
trợ cấp thương tật một lần theo Mẫu số 61 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP
đối với trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 5% đến 20%.
Thương binh có tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng là: cụt hoặc liệt
hoàn toàn hai chi trở lên; mù hoàn toàn hai mắt; tâm thần nặng dẫn đến không tự
lực được trong sinh hoạt thì được hưởng phụ cấp đặc biệt hằng tháng theo quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 24 Pháp lệnh. Đồng thời cấp giấy chứng nhận thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định
số 131/2021/NĐ-CP .
6.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
6.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
6.3.1. Thành phần hồ
sơ
6.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ
6.4. Thời hạn giải
quyết: 104
ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, hồ sơ (Thời gian cụ thể được quy định tại từng
bước của quy trình thực hiện).
6.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức.
6.6. Cơ quan giải quyết
thủ tục hành chính: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thường trú của người bị thương.
6.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính
- Quyết định về việc
cấp giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp, phụ cấp
ưu đãi.
- Giấy chứng nhận người
hưởng chính sách như thương binh.
6.8. Lệ phí: Không
6.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Không
6.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính:
1. Trực tiếp phục vụ
chiến đấu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh được xác định là thực
hiện các nhiệm vụ trong lúc trận đánh đang diễn ra hoặc trong khi địch đang bắn
phá: cứu thương, tải thương, tải đạn, đảm bảo thông tin liên lạc, bảo vệ hàng
hóa và các trường hợp đảm bảo chiến đấu.
2. Địa bàn địch chiếm
đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp vùng địch chiếm đóng quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh được xác định theo quy định tại Phụ lục III
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
3. Trực tiếp làm nhiệm
vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có tính
chất nguy hiểm quy định tại điểm g khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh được xác định như
sau:
a) Nhiệm vụ huấn luyện
chiến đấu, diễn tập có tính chất nguy hiểm trong các trường hợp sau: bắn đạn thật,
sử dụng thuốc nổ; chữa cháy; chống khủng bố, bạo loạn; giải thoát con tin; cứu
hộ, cứu nạn, ứng cứu thảm họa thiên tai; trong huấn luyện chiến đấu, diễn tập của
lực lượng: không quân, hải quân, kiểm ngư, cảnh sát biển, đặc công, trinh sát đặc
nhiệm, cảnh sát cơ động, đặc nhiệm.
b) Làm nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm khi: chữa cháy; chống khủng bố, bạo loạn;
giải thoát con tin; cứu hộ, cứu nạn, ứng cứu thảm họa thiên tai; thực hiện nhiệm
vụ của kiểm ngư, cảnh sát biển; tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; rà phá, xử
lý, tiêu hủy bom mìn, vật liệu nổ; nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, thử nghiệm, bảo
quản, vận chuyển thuốc phóng, thuốc nổ, vũ khí, đạn dược; xây dựng công trình
ngầm quốc phòng, an ninh.
4. Địa bàn biên giới,
trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo quy định tại điểm h khoản
1 Điều 23 Pháp lệnh (sau đây gọi là địa bàn đặc biệt khó khăn) là địa bàn có điều
kiện tự nhiên hiểm trở, khắc nghiệt, khó khăn để xảy ra tai nạn, bao gồm các địa
bàn theo Phụ lục IV Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
5. Trực tiếp làm nhiệm
vụ đấu tranh chống tội phạm quy định tại điểm i khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh là trực
tiếp thực thi nhiệm vụ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giao nhằm điều
tra, phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ đối tượng phạm tội hoặc ngăn chặn hành vi
nguy hiểm cho xã hội thuộc các tội được quy định trong Bộ luật Hình sự.
6. Xem xét công nhận
thương binh theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh bao gồm các yếu
tố sau:
a) Nhận thức được đầy
đủ sự nguy hiểm và tính cấp bách của sự việc.
b) Chủ động thực hiện
hành vi đặc biệt dũng cảm, chấp nhận hy sinh bản thân.
c) Bảo vệ lợi ích
quan trọng của Nhà nước, tính mạng và lợi ích hợp pháp của Nhân dân hoặc để
ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.
d) Là tấm gương có ý
nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội, được tặng thưởng Huân
chương và được cơ quan quản lý nhà nước về người có công tổ chức phát động học
tập tấm gương trong phạm vi cả nước.
7. Các trường hợp
khác thực hiện theo quy định tại các điểm c, d, đ, e khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh.
6.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
7.
Khám giám định lại tỷ lệ tổn thương cơ thể đối với trường hợp còn sót vết
thương, còn sót mảnh kim khí hoặc có tỷ lệ tổn thương cơ thể tạm thời hoặc khám
giám định bổ sung vết thương và điều chỉnh chế độ đối với trường hợp không tại
ngũ, công tác trong quân đội, công an
7.1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Cá nhân làm
đơn đề nghị theo Mẫu số 33 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội nơi thường trú. Trường hợp người bị thương còn sót mảnh
kim khí phải kèm theo kết quả chụp, chiếu và chẩn đoán của bệnh viện tuyến huyện
hoặc trung tâm y tế huyện hoặc tương đương trở lên (bao gồm cả bệnh viện quân đội,
công an); Trường hợp đã phẫu thuật lấy dị vật thì phải kèm theo phiếu phẫu thuật
hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án ghi nhận nội dung này.
Bước 2: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ
nêu trên có trách nhiệm đối chiếu hồ sơ, cấp giấy giới thiệu theo Mẫu số 38 Phụ
lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP đối với trường hợp đủ điều kiện gửi đến Hội đồng
giám định y khoa có thẩm quyền kèm bản trích lục hồ sơ thương binh.
Trường hợp người bị
thương nhiều lần, đã được khám giám định nhưng còn thiếu lần bị thương chưa
khám giám định mà không có giấy chứng nhận bị thương lưu tại Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thì yêu cầu cá nhân bổ sung thêm giấy chứng nhận bị
thương của lần bị thương đó.
Trường hợp người bị
thương không có hồ sơ lưu tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thì yêu cầu
cá nhân bổ sung thêm giấy chứng nhận bị thương, biên bản của các lần giám định
trước.
Bước 3: Hội đồng giám
định y khoa trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm
tổ chức khám giám định thương tật, ban hành biên bản giám định y khoa theo Mẫu
số 78 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội. Trường hợp chưa ban hành biên bản phải có văn bản thông báo và nêu rõ lý
do.
Bước 4: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận biên bản
giám định y khoa có trách nhiệm ban hành quyết định điều chỉnh trợ cấp, phụ cấp
ưu đãi theo Mẫu số 60 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP hoặc quyết định cấp
giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp, phụ cấp ưu
đãi theo Mẫu số 59 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP đối với trường hợp còn
sót vết thương, còn sót mảnh kim khí hoặc có tỷ lệ tổn thương cơ thể tạm thời
sau khi giám định lại có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên. Đồng thời cấp
giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh theo Mẫu số
102 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
7.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
7.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
7.3.1. Thành phần hồ
sơ
- Đơn đề nghị giám định
lại tỷ lệ tổn thương cơ thể đối với thương binh, người bị thương theo Mẫu số 33
Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
- Bản sao Giấy chứng
nhận bị thương.
- Biên bản của các lần
giám định trước.
- Kết quả chụp, chiếu
và chẩn đoán của bệnh viện tuyến huyện hoặc trung tâm y tế huyện hoặc tương
đương trở lên (bao gồm cả bệnh viện quân đội, công an) đối với trường hợp người
bị thương còn sót mảnh kim khí trong cơ thể.
- Phiếu phẫu thuật hoặc
tóm tắt hồ sơ bênh án của của bệnh viện tuyến huyện hoặc trung tâm y tế huyện
hoặc tương đương trở lên (bao gồm cả bệnh viện quân đội, công an) đối với trường
hợp đã phẫu thuật lấy dị vật.
7.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
7.4. Thời hạn giải
quyết: 84
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (Thời gian cụ thể được quy định tại từng bước của
quy trình thực hiện).
7.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
7.6. Cơ quan giải quyết
thủ tục hành chính
Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội; Hội đồng giám định y khoa.
7.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính
Quyết định điều chỉnh
trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hoặc quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh, người
hưởng chính sách như thương binh.
7.8. Lệ phí: Không.
7.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai
Đơn đề nghị giám định
lại tỷ lệ tổn thương cơ thể đối với thương binh, người bị thương (Mẫu số 33 Phụ
lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP).
7.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Khám giám định lại tỷ
lệ tổn thương cơ thể đối với trường hợp còn sót vết thương, còn sót mảnh kim
khí hoặc có tỷ lệ tổn thương cơ thể tạm thời hoặc khám giám định bổ sung vết
thương và điều chỉnh chế độ đối với trường hợp không tại ngũ, công tác trong
quân đội, công an.
7.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
8.
Giải quyết hưởng thêm một chế độ trợ cấp đối với thương binh đồng thời là bệnh
binh
8.1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Cá nhân làm
đơn đề nghị theo Mẫu số 19 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội nơi đang thường trú.
Bước 2: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được đơn, có
trách nhiệm đối chiếu hồ sơ đang quản lý để ban hành quyết định hưởng thêm chế
độ trợ cấp ưu đãi theo Mẫu số 62 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP. Trợ cấp,
phụ cấp đối với thương binh được xác định theo biên bản giám định thương tật cuối
cùng.
Trường hợp hồ sơ
thương binh được công nhận từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước không còn
giấy tờ thể hiện tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tật hoặc thất lạc thì trong
thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, có văn bản đề nghị Cục
Chính sách, Tổng cục Chính trị quân đội nhân dân Việt Nam (đối với sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng, công nhân
và viên chức quốc phòng trong quân đội) hoặc thủ trưởng Cục Tổ chức cán bộ, Bộ
Công an (đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong công an) cấp bản trích lục
hồ sơ thương binh làm căn cứ để giải quyết chế độ.
8.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
8.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
8.3.1. Thành phần hồ
sơ
- Đơn đề nghị giải
quyết thêm chế độ trợ cấp theo Mẫu số 19 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
- Bản sao Giấy chứng
nhận bị thương.
- Bản sao Giấy chứng
nhận bệnh binh.
- Biên bản giám định
y khoa.
8.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
8.4. Thời hạn giải
quyết: 17
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (Thời gian cụ thể được quy định tại từng bước của
quy trình thực hiện).
8.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
8.6. Cơ quan giải quyết
thủ tục hành chính: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
8.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính: Quyết
định về việc hưởng thêm chế độ trợ cấp ưu đãi.
8.8. Lệ phí: Không.
8.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai
Đơn đề nghị giải quyết
thêm chế độ trợ cấp (Mẫu số 19 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP).
8.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính: Đủ điều kiện hưởng thêm chế độ trợ cấp.
8.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
9.
Giải quyết chế độ đối với thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động
9.1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Cá nhân làm
đơn đề nghị theo Mẫu số 19 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội nơi đang thường trú.
Bước 2: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Đối với hồ sơ
thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động lưu tại Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được đơn, kiểm tra, đối
chiếu hồ sơ đang quản lý để ban hành quyết định hưởng thêm chế độ trợ cấp ưu
đãi theo Mẫu số 62 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
b) Đối với hồ sơ
thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động mà không có hồ sơ lưu ở Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội hoặc hồ sơ lưu không còn giấy tờ thể hiện tỷ lệ tổn
thương cơ thể do thương tật, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đơn, có văn bản đề nghị cơ quan Bảo hiểm xã hội cung cấp bản sao toàn bộ hồ
sơ hưởng chế độ mất sức lao động; kiểm tra đối chiếu, nếu đủ căn cứ thì trong
thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được bản sao hồ sơ, ban hành quyết định hưởng
thêm chế độ trợ cấp ưu đãi theo Mẫu số 62 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP .
Bước 3: Cơ quan Bảo
hiểm xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, có trách nhiệm cung cấp bản sao hồ sơ hưởng chế độ mất
sức lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bước 4: Trường hợp bản
sao hồ sơ hưởng chế độ mất sức lao động không thể hiện rõ tỷ lệ tổn thương cơ
thể do thương tật thì Sở Lao động - Thương binh và có văn bản đề nghị Cục Chính
sách, Tổng cục Chính trị quân đội nhân dân Việt Nam (đối với sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức
quốc phòng trong quân đội) hoặc thủ trưởng Cục Tổ chức cán bộ, Bộ Công an (đối
với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong công an) cấp bản trích lục hồ sơ thương
binh làm căn cứ để giải quyết chế độ.
9.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
9.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
9.3.1. Thành phần hồ
sơ
- Đơn đề nghị giải
quyết thêm chế độ trợ cấp.
- Bản sao Giấy chứng
nhận bị thương.
- Biên bản giám định
y khoa.
9.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
9.4. Thời hạn giải
quyết: 24
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (Thời gian cụ thể được quy định tại từng bước của
quy trình thực hiện).
9.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
9.6. Cơ quan giải quyết
thủ tục hành chính: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
9.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính: Quyết
định về việc hưởng thêm chế độ trợ cấp ưu đãi.
9.8. Lệ phí: Không.
9.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai
Đơn đề nghị giải quyết
thêm chế độ trợ cấp (Mẫu số 19 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP).
9.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính: Đủ điều kiện hưởng thêm chế độ trợ cấp
9.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số 131/2021/NĐ-CP
ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh
Ưu đãi người có công với cách mạng.
10.
Công nhận đối với người bị thương trong chiến tranh không thuộc quân đội, công
an
10.1. Trình tự thực
hiện
Bước 1: Người bị
thương lập bản khai theo Mẫu số 08 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm
theo giấy tờ chứng minh quá trình tham gia cách mạng quy định khoản 1 tại Điều
76 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú và tùy
từng trường hợp kèm theo một trong các giấy tờ sau:
- Trường hợp quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 76 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm theo giấy tờ, tài liệu
chứng minh bị thương.
- Trường hợp quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 76 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP thì kèm theo kết quả chụp
phim và kết luận của bệnh viện tuyến huyện hoặc trung tâm y tế tuyến huyện hoặc
tương đương trở lên (bao gồm cả bệnh viện quân đội, công an). Nếu đã phẫu thuật
lấy dị vật thì phải kèm theo phiếu phẫu thuật hoặc giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ
sơ bệnh án ghi nhận nội dung này.
Bước 2: Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm sau:
- Trong thời gian 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 81
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP , xác nhận bản khai, niêm yết công khai danh sách tại
thôn, xã nơi người bị thương thường trú trước khi bị thương; thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng của địa phương để lấy ý kiến của nhân dân. Thời
hạn niêm yết thông báo tối thiểu là 40 ngày. Lập biên bản kết quả niêm yết công
khai.
- Trong thời gian 12
ngày kể từ ngày có kết quả niêm yết công khai phải tổ chức họp Hội đồng xác nhận
người có công cấp xã để xem xét đối với các trường hợp không có ý kiến khiếu nại,
tố cáo của nhân dân, lập biên bản theo Mẫu số 79 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ; gửi biên bản họp Hội đồng xác nhận người có công, biên bản kết
quả niêm yết công khai, kèm theo giấy tờ, hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 81
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Trường hợp người bị
thương trước khi bị thương thường trú ở địa phương khác thì trong thời gian 03
ngày làm việc có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị thương thường
trú trước khi bị thương thực hiện các thủ tục quy định tại điểm a, điểm b khoản
2 Điều 81 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
Trong thời gian 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ giấy tờ theo quy định tại điểm a, điểm b
khoản 2 Điều 81 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP , Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị
thương thường trú; gửi biên bản họp Hội đồng xác nhận người có công, biên bản kết
quả niêm yết công khai, kèm theo giấy tờ, hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 81
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Bước 3: Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 81 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP có trách nhiệm sau:
- Giao Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội kiểm tra hồ sơ, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức họp Ban Chỉ đạo xác nhận người có công để xét duyệt từng hồ sơ; lập
biên bản xét duyệt.
Chỉ đạo cơ quan y tế
cấp huyện kiểm tra vết thương thực thể và lập biên bản theo Mẫu số 46 Phụ lục I
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP đối với trường hợp các giấy tờ quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 76 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP không ghi nhận các vết thương cụ thể
hoặc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 76 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP
mà có khai thêm các vết thương khác.
- Cấp giấy chứng nhận
bị thương đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền; chuyển toàn bộ hồ sơ về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
công văn đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định.
- Trường hợp không
thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện thì chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 hoặc
4 Điều 36 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
Người bị thương là
Thanh niên xung phong nếu thuộc Bộ Giao thông vận tải quản lý thì chuyển hồ sơ
đến Bộ Giao thông vận tải để cấp giấy chứng nhận bị thương. Người bị thương là
Thanh niên xung phong nếu thuộc các cơ quan, đơn vị khác quản lý thì chuyển đến
Sở Nội vụ để xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận
bị thương.
Bước 4: Cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận bị thương có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, cấp giấy chứng
nhận bị thương và chuyển hồ sơ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người
bị thương thường trú.
Bước 5: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
- Trong thời gian 12
ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, có trách nhiệm kiểm tra, cấp giấy giới thiệu
theo Mẫu số 38 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm bản sao giấy chứng nhận
bị thương gửi đến Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh để xác định tỷ lệ tổn
thương cơ thể do thương tật.
- Trong thời gian 12
ngày kể từ ngày tiếp nhận biên bản giám định y khoa có trách nhiệm ban hành quyết
định cấp giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp, phụ
cấp ưu đãi theo Mẫu số 59 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP hoặc ban hành
quyết định trợ cấp thương tật một lần theo quy định tại Mẫu số 61 Phụ lục I Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP , cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định
số 131/2021/NĐ-CP .
Bước 6: Hội đồng giám
định y khoa trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm
tổ chức khám giám định, ban hành biên bản giám định y khoa theo Mẫu số 78 Phụ lục
I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
10.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
10.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
10.3.1. Thành phần hồ
sơ
- Bản khai theo Mẫu số
08 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
- Giấy tờ chứng minh
quá trình tham gia cách mạng quy định khoản 1 tại Điều 76 Nghị định số
131/2021/NĐ-CP:
+ Bản sao được chứng
thực từ một trong các giấy tờ sau: lý lịch cán bộ; lý lịch đảng viên; lý lịch
quân nhân; quyết định phục viên, xuất ngũ, thôi việc; hồ sơ bảo hiểm xã hội hoặc
các giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền ban hành lập từ ngày 31 tháng 12
năm 1994 trở về trước (đối với người tham gia cách mạng sau đó tiếp tục tham gia
công tác tại các cơ quan nhà nước)
+ Bản sao được chứng
thực từ một trong các giấy tờ sau: hồ sơ khen thưởng tổng kết thành tích kháng
chiến hoặc một trong các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với
người tham gia kháng chiến chống Pháp; chống Mỹ; tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ
quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào (đối với người tham gia
cách mạng sau đó không tiếp tục tham gia công tác tại các cơ quan nhà nước).
- Tùy từng trường hợp
kèm theo một trong các giấy tờ sau:
+ Giấy tờ, tài liệu
chứng minh bị thương và bản sao được chứng thực từ một trong các giấy tờ đối với
trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 76 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
+ Kết quả chụp phim
và kết luận của bệnh viện tuyến huyện hoặc trung tâm y tế tuyến huyện hoặc
tương đương trở lên (bao gồm cả bệnh viện quân đội, công an) đối với vết thương
còn mảnh kim khí trong cơ thể với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều
76 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
Nếu đã phẫu thuật lấy
dị vật thì phải kèm theo phiếu phẫu thuật hoặc giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ
bệnh án ghi nhận nội dung này.
10.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
10.4. Thời hạn giải
quyết:
- Đối với người bị
thương thường trú tại địa phương nơi bị thương, do Ủy ban nhân dân huyện cấp Giấy
chứng nhận bị thương : 204 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
- Đối với người bị
thương thường trú tại địa phương khác, do Ủy ban nhân dân huyện cấp Giấy chứng
nhận bị thương: 207 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
- Đối với người bị
thương thường trú tại địa phương khác, không do Ủy ban nhân dân huyện cấp Giấy
chứng nhận bị thương: Trên 207 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
(Thời gian cụ thể được
quy định tại từng bước của quy trình thực hiện)
10.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
10.6. Cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội; Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh.
10.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính:
- Quyết định cấp giấy
chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hoặc
quyết định trợ cấp thương tật một lần.
- Giấy chứng nhận người
hưởng chính sách như thương binh.
10.8. Lệ phí: Không
10.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Không
10.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính
Đủ điều kiện, tiêu
chuẩn xem xét công nhận theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP
10.11. Căn cứ pháp lý
ban hành:
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
11. Lập sổ theo dõi,
cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức
năng đối với trường hợp đang sống tại gia đình hoặc đang được nuôi dưỡng tập
trung tại các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng do địa phương quản lý
11.1. Trình tự thực
hiện
Bước 1: Cá nhân có
đơn đề nghị theo Mẫu số 21 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm giấy khám
và chỉ định việc sử dụng phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện,
thiết bị phục hồi chức năng do cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng thuộc
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc bệnh viện cấp tỉnh trở lên cấp (bao
gồm cả bệnh viện quân đội, công an) theo Mẫu số 40 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP gửi một trong các cơ quan sau:
a) Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội đối với các trường hợp đang sống tại gia đình.
b) Cơ sở nuôi dưỡng,
điều dưỡng đối với các trường hợp đang được nuôi dưỡng tập trung.
Bước 2: Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội hoặc cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng do địa phương quản lý
có trách nhiệm:
a) Trong thời gian 12
ngày kể từ ngày nhận được các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 90 Nghị định số
131/2021/NĐ-CP có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu, lập danh sách người được cấp
sổ theo dõi phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục
hồi chức năng theo Mẫu số 87 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm các giấy
tờ liên quan gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Trong thời gian 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Sổ theo dõi, có trách nhiệm giao sổ và chi
trả cho người được cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện,
thiết bị phục hồi chức năng.
c) Lập, cập nhật Sổ
quản lý người được cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện,
thiết bị phục hồi chức năng theo Mẫu số 89 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP .
d) Hằng năm, căn cứ Sổ
quản lý để lập danh sách người đến niên hạn được cấp phương tiện trợ giúp, dụng
cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng gửi về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để phê duyệt.
đ) Trong thời gian 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách đã phê duyệt, có trách nhiệm chi
cho người được cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết
bị phục hồi chức năng.
Bước 3: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a) Trong thời gian 20
ngày, kể từ ngày nhận được giấy tờ có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu, ban hành
quyết định cấp tiền mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện,
thiết bị phục hồi chức năng theo Mẫu số 69 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP và lập Sổ theo dõi của từng đối tượng theo Mẫu số 88 Phụ lục I
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP chuyển về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc
cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công.
b) Lập, cập nhật Sổ
quản lý người được cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện,
thiết bị phục hồi chức năng theo Mẫu số 89 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP .
c) Hằng năm, trong thời
gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách quy định tại điểm d khoản
2 Điều 90 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP , có trách nhiệm kiểm tra, phê duyệt danh
sách và gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cơ sở nuôi dưỡng, điều
dưỡng để thực hiện.
11.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
11.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
11.3.1. Thành phần hồ
sơ
- Đơn đề nghị cấp
phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức
năng (Mẫu số 21 phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP)
- Giấy khám và chỉ định
sử dụng phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị chỉnh
hình phục hồi chức năng (Mẫu số 40 phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP).
11.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
11.4. Thời hạn giải
quyết: 42
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (Thời gian cụ thể được quy định tại
từng bước của quy trình thực hiện).
11.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
11.6. Cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính
Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội; Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
11.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính
Quyết định về việc cấp
tiền mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi
chức năng.
11.8. Lệ phí: Không.
11.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai
Đơn đề nghị cấp
phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức
năng (Mẫu số 21 phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP)
11.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính
Lập sổ theo dõi, cấp
phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức
năng đối với trường hợp đang sống tại gia đình hoặc đang được nuôi dưỡng tập
trung tại các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng do địa phương quản lý.
11.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
12.
Tiếp nhận người có công vào cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công do tỉnh
quản lý
12.1. Trình tự thực
hiện
Bước 1: Cá nhân làm
đơn đề nghị theo Mẫu số 22 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày
30/12/2021 của Chính phủ gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú kèm bản sao
được chứng thực từ quyết định cấp giấy chứng nhận và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi
người có công.
Bước 2: Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, có trách
nhiệm kiểm tra, xác minh, xác nhận đơn đề nghị và có văn bản kèm giấy tờ quy định
tại khoản 1 Điều 113 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ
gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bước 3: Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận
văn bản, có trách nhiệm kiểm tra, xác minh nếu đủ điều kiện thì có văn bản kèm
các giấy tờ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ người có
công.
Bước 4: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy
tờ, có trách nhiệm đối chiếu hồ sơ, xác minh, ban hành quyết định tiếp nhận
theo Mẫu số 71 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
12.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
12.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
12.3.1. Thành phần hồ
sơ
- Đơn đề nghị vào
nuôi dưỡng tại cơ sở nuôi dưỡng người có công (Mẫu số 22 phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP).
- Bản sao được chứng
thực từ quyết định cấp giấy chứng nhận và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có
công.
12.3.2. Số lượng hồ
sơ:
01 bộ.
12.4. Thời hạn giải
quyết: 17
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
12.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
12.6. Cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã; Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
12.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính: Quyết
định về việc tiếp nhận người có công vào cơ sở nuôi dưỡng người có công.
12.8. Lệ phí: Không.
12.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai
Đơn đề nghị vào nuôi
dưỡng tại cơ sở nuôi dưỡng người có công (Mẫu số 22 phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP).
12.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính
Tiếp nhận người có
công vào cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công do tỉnh quản lý.
12.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
13.
Đưa người có công đối với trường hợp đang được nuôi dưỡng tại cơ sở nuôi dưỡng,
điều dưỡng người có công do tỉnh quản lý về nuôi dưỡng tại gia đình
13.1. Trình tự thực
hiện
Bước 1: Cá nhân làm
đơn đề nghị theo Mẫu số 23 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày
30/12/2021 của Chính phủ gửi Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có
công.
Bước 2: Giám đốc cơ sở
nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công trong 05 ngày làm việc có văn bản gửi Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bước 3: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm ban hành quyết định đưa người có công về gia đình theo Mẫu số 71 Phụ
lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ đối với người
có công thuộc Sở quản lý.
Trường hợp gia đình
người có công ở địa phương khác thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện
di chuyển hồ sơ người có công theo quy định; chỉ đạo cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng
người có công chuyển quyết định và tổ chức đưa người có công về gia đình.
13.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
13.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
13.3.1. Thành phần hồ
sơ
Đơn đề nghị chuyển từ
cơ sở nuôi dưỡng người có công về gia đình theo Mẫu số 23 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP .
13.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
13.4. Thời hạn giải
quyết: 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
13.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
13.6. Cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính: Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công; Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
13.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính:
Quyết định đưa người
có công về nuôi dưỡng tại gia đình.
13.8. Lệ phí: Không.
13.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai
Đơn đề nghị chuyển từ
cơ sở nuôi dưỡng người có công về gia đình (Mẫu số 23 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP).
13.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính
Đưa người có công về
nuôi dưỡng tại gia đình đối với những trường hợp đang được nuôi dưỡng tại cơ sở
nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công do tỉnh quản lý.
13.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
14.
Cấp bổ sung hoặc cấp lại giấy chứng nhận người có công do ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội quản lý và giấy chứng nhận thân nhân liệt sĩ
14.1. Trình tự thực
hiện
Bước 1: Cá nhân làm
đơn đề nghị theo Mẫu số 25 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi thường trú đối với người có công do ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội quản lý hoặc thân nhân liệt sĩ.
Bước 2: Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc có trách nhiệm xác nhận đơn đề nghị,
lập danh sách kèm đơn gửi cơ quan quản lý hồ sơ.
Bước 3. Cơ quan quản
lý hồ sơ trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm đối
chiếu hồ sơ người có công để cấp bổ sung hoặc cấp lại giấy chứng nhận.
Các giấy chứng nhận
người có công hoặc thân nhân liệt sĩ đã được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2021
vẫn có giá trị thực hiện. Trường hợp cấp lại thực hiện theo Mẫu số 102 Phụ lục
I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
14.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
14.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
14.3.1. Thành phần hồ
sơ
Đơn đề nghị theo Mẫu
số 25 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
14.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
14.4. Thời hạn giải
quyết: 17
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (Thời gian cụ thể được quy định tại từng bước của
quy trình thực hiện).
14.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
14.6. Cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã; Cơ quan quản lý hồ sơ.
14.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính: Quyết
định về việc cấp bổ sung hoặc cấp lại giấy chứng nhận người có công.
14.8. Lệ phí: Không.
14.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai
Đơn đề nghị cấp bổ
sung hoặc cấp lại giấy chứng nhận người có công/thân nhân liệt sĩ (Mẫu số 25 Phụ
lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ)
14.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không
14.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
15.
Công nhận và giải quyết chế độ ưu đãi người hoạt động cách mạng
15.1. Trình tự thực
hiện
a) Đối với người hoạt
động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945
Bước 1: Cá nhân viết
bản khai theo Mẫu số 01 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi thường trú kèm theo một trong các giấy tờ quy định tại Điều 5
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
Bước 2: Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy
định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP , có trách nhiệm xác nhận bản
khai và gửi đầy đủ giấy tờ đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định
số 131/2021/NĐ-CP .
Bước 3: Cơ quan có thẩm
quyền trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm xem
xét, ban hành quyết định công nhận theo Mẫu số 49 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP và chuyển hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người
hưởng trợ cấp thường trú để giải quyết chế độ ưu đãi.
Bước 4: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định, có trách nhiệm ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận người hoạt động
cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo Mẫu số
50 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ- CP; đồng thời thực hiện việc cấp giấy chứng
nhận theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
b) Đối với người hoạt
động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm
1945
Bước 1: Cá nhân viết
bản khai theo Mẫu số 02 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi thường trú kèm theo một trong các giấy tờ quy định tại Điều 10
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
Bước 2: Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy
định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP , có trách nhiệm xác nhận bản
khai và gửi đầy đủ giấy tờ đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 11 Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP .
Bước 3: Cơ quan có thẩm
quyền trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm xem
xét, ban hành quyết định công nhận theo Mẫu số 49 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP và chuyển hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người
hưởng trợ cấp thường trú để giải quyết chế độ ưu đãi.
Bước 4: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định, có trách nhiệm ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận người hoạt động
cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo Mẫu số 50 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ; đồng thời thực hiện việc cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 102 Phụ
lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
15.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
15.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
15.3.1. Thành phần hồ
sơ
a) Đối với người hoạt
động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945:
- Bản khai để công nhận
và giải quyết chế độ người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
- Bản sao được chứng
thực từ 1 trong các giấy tờ có ghi nhận thời gian tham gia hoạt động cách mạng
sau:
+ Lý lịch của cán bộ,
đảng viên khai từ năm 1962 trở về trước do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản
lý.
+ Lý lịch khai trong
Cuộc vận động bảo vệ Đảng theo Chỉ thị số 90-CT/TW ngày 01 tháng 3 năm 1965 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III).
+ Lý lịch đảng viên
khai năm 1975, 1976 theo Thông tri số 297/TT-TW ngày 20 tháng 4 năm 1974 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III) đối với người hoạt động cách mạng được kết
nạp vào Đảng sau năm 1969 hoặc người hoạt động liên tục ở các chiến trường B,
C, K từ năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975.
- Đối với người đã hy
sinh, từ trần từ ngày 30/6/1999 trở về trước thì bổ sung thêm một trong các giấy
tờ sau:
+ Bản sao được chứng
thực từ hồ sơ khen thưởng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân
chương Độc lập hoặc từ hồ sơ, tài liệu đang lưu giữ tại cơ quan lưu trữ của Đảng,
Nhà nước, bảo tàng lịch sử từ cấp huyện trở lên.
+ Bản trích lục hồ sơ
liệt sĩ.
+ Lịch sử đảng bộ từ
cấp xã trở lên được các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và cấp phép
xuất bản.
b) Đối với người hoạt
động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm
1945:
- Bản khai để công nhận
và giải quyết chế độ người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến
ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
- Bản sao được chứng
thực từ một trong các giấy tờ có ghi nhận thời gian tham gia hoạt động cách mạng
sau:
+ Lý lịch của cán bộ,
đảng viên khai từ năm 1969 trở về trước do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản
lý.
+ Lý lịch đảng viên
khai năm 1975, 1976 theo Thông tri số 297/TT-TW ngày 20 tháng 4 năm 1974 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III) đối với người hoạt động cách mạng do cơ
quan, tổ chức để thất lạc lý lịch khai từ năm 1969 trở về trước hoặc người hoạt
động cách mạng được kết nạp vào Đảng sau năm 1969 hoặc người hoạt động liên tục
ở các chiến trường B, C, K từ năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975.
- Đối với người đã hy
sinh, từ trần trước ngày 01/01/1995 thì bổ sung thêm một trong các giấy tờ sau:
+ Bản sao được chứng
thực từ lý lịch theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 131/2021/NĐ-CP , từ hồ
sơ khen thưởng Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập hoặc từ hồ sơ, tài
liệu đang lưu giữ tại cơ quan lưu trữ của Đảng, Nhà nước, bảo tàng lịch sử từ cấp
huyện trở lên.
+ Bản trích lục hồ sơ
liệt sĩ.
+ Lịch sử đảng bộ từ
cấp xã trở lên được các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và cấp phép
xuất bản.
15.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
15.4. Thời hạn giải
quyết: 37
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (Thời gian cụ thể được quy định tại
từng bước của quy trình thực hiện).
15.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
15.6. Cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính: Ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương; Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã.
15.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính:
- Quyết định công nhận
người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945/người hoạt động cách
mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
- Quyết định về việc
cấp giấy chứng nhận và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người hoạt động cách mạng trước
ngày 01 tháng 01 năm 1945/người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm
1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
- Giấy chứng nhận người
có công.
15.8. Lệ phí: Không.
15.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
- Bản khai để công nhận
và giải quyết chế độ người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945
(Mẫu số 01 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP) đối với người hoạt động cách mạng
trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
- Bản khai để công nhận
và giải quyết chế độ người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến
ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 (Mẫu số 02 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP)
đối với người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945.
15.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính:
a) Đối với người hoạt
động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945
- Người hoạt động
cách mạng theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh là người được các cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền công nhận khi có một trong các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
+ Đã tham gia một tổ
chức cách mạng hoặc đã thực sự hoạt động cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng
trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
+ Được kết nạp hoặc
được kết nạp lại vào Đảng Cộng sản Đông Dương trước ngày 19 tháng Tám năm 1945.
b) Người hoạt động
cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
- Người hoạt động
cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận khi có một trong các điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều 11 Pháp lệnh.
- Danh mục ngày khởi
nghĩa tại các địa phương theo quy định tại Phụ lục II Nghị định số
131/2021/NĐ-CP .
c) Không xem xét công
nhận là người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người hoạt động
cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đối
với người bị khai trừ ra khỏi Đảng.
15.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
16.
Công nhận và giải quyết chế độ ưu đãi người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học
16.1. Trình tự thực
hiện
a) Đối với người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
Bước 1: Cá nhân lập bản
khai theo Mẫu số 09 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm các giấy tờ quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi đến Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi thường trú.
Bước 2: Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận bản
khai và lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 56 Nghị định
số 131/2021/NĐ-CP gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bước 3: Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy
tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ theo quy định gửi Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Bước 4: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra, cấp giấy giới thiệu theo Mẫu số 38 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP đối với trường hợp đủ điều kiện gửi đến Hội đồng giám định y
khoa cấp tỉnh kèm bản sao giấy tờ ghi nhận mắc bệnh.
Trường hợp người hoạt
động kháng chiến không mắc bệnh quy định tại điểm a khoản 3 Điều 53 Nghị định số
131/2021/NĐ-CP mà sinh con dị dạng, dị tật quy định tại điểm b khoản 3 Điều 53
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 57 Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP .
Trường hợp bệnh binh
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 30 Pháp lệnh thì Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp giấy giới thiệu theo Mẫu số 38 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP gửi đến Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh để khám giám định tổng
hợp tỷ lệ tổn thương cơ thể.
Bước 5: Hội đồng giám
định y khoa trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ có trách nhiệm tổ
chức khám giám định, ban hành biên bản giám định y khoa theo Mẫu số 78 Phụ lục
I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bước 6: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận biên bản giám định
y khoa có trách nhiệm xem xét, nếu đủ điều kiện thì ban hành quyết định cấp giấy
chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và trợ cấp, phụ
cấp ưu đãi theo Mẫu số 64 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP , đồng thời thực
hiện việc cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP .
b) Đối với người hoạt
động kháng chiến có con đẻ bị dị dạng, dị tật đã được hưởng chế độ ưu đãi đối với
con đẻ mà bố (mẹ) chưa được công nhận là người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học
Bước 1: Cá nhân lập bản
khai theo quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi đến Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi thường trú.
Bước 2: Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc có trách nhiệm xác nhận bản khai và
lập danh sách gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bước 3: Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy
tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ theo quy định gửi Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Bước 4: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, đối chiếu dị dạng dị tật của con ghi trong các giấy
tờ: văn bản của Trạm trưởng trạm y tế xã, trung tâm y tế hoặc bệnh viện đa khoa
cấp huyện; biên bản họp và đề nghị của Hội đồng xác nhận người có công cấp xã;
giấy xác nhận tình trạng dị dạng, dị tật của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Biên bản
giám định y khoa đang lưu trong hồ sơ với danh mục dị dạng, dị tật theo quy định
tại Phụ lục V Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
Trường hợp hồ sơ có
giấy tờ đúng quy định, tình trạng dị dạng, dị tật của con đẻ đúng theo danh mục
theo quy định tại Mục III Phụ lục V Nghị định số 131/2021/NĐ-CP thì Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm ban hành quyết định cấp giấy nhận chứng
nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và trợ cấp, phụ cấp
ưu đãi theo Mẫu số 64 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP , đồng thời thực hiện
việc cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
Trường hợp còn vướng
mắc về tình trạng dị dạng, dị tật, nếu con đẻ còn sống thì Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp giấy giới thiệu theo Mẫu số 38 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP đến Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh. Trong thời gian 60 ngày
kể từ ngày nhận được giấy giới thiệu, Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh ban
hành biên bản giám định y khoa theo Mẫu số 78 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP , kết luận có bị dị dạng, dị tật theo quy định tại Mục III Phụ lục
V Nghị định số 131/2021/NĐ-CP , không ghi tỷ lệ tổn thương cơ thể gửi đến Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Trong thời gian 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản giám định y khoa thì Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xem xét, nếu đủ điều kiện thì ban hành quyết
định cấp giấy nhận chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo Mẫu số 64 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP , đồng thời thực hiện việc cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 102 Phụ
lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
c) Đối với trường hợp
người hoạt động kháng chiến có vợ hoặc có chồng nhưng không có con đẻ
Bước 1: Cá nhân lập bản
khai theo quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm theo
các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 54 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi thường trú.
Bước 2: Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được bản khai, có trách nhiệm
xác nhận bản khai, cấp giấy xác nhận người hoạt động kháng chiến có vợ hoặc có
chồng nhưng không có con đẻ, lập danh sách những trường hợp đủ giấy tờ gửi
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bước 3: Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy
tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ theo quy định gửi Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Bước 4: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm xem xét, nếu đủ điều kiện thì ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận
người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và trợ cấp, phụ cấp ưu
đãi theo Mẫu số 64 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP , đồng thời thực hiện
việc cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
16.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
16.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
16.3.1. Thành phần hồ
sơ
a) Bản khai theo Mẫu
số 09 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
b) Một trong các giấy
tờ có ghi nhận thời gian tham gia kháng chiến tại vùng quân đội Mỹ sử dụng chất
độc hóa học sau:
- Giấy X Y Z.
- Bản sao được chứng
thực từ một trong các giấy tờ sau: quyết định phục viên, xuất ngũ; giấy chuyển
thương, chuyển viện, giấy điều trị; lý lịch cán bộ; lý lịch đảng viên; lý lịch
quân nhân; lý lịch công an nhân dân; hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội; Huân
chương, Huy chương chiến sĩ giải phóng; hồ sơ khen thưởng thành tích tham gia
kháng chiến, hồ sơ người có công được xác lập trước ngày 01 tháng 01 năm 2000.
- Giấy tờ do cơ quan
có thẩm quyền ban hành, xác nhận trước ngày 01 tháng 01 năm 2000.
Trường hợp danh sách,
sổ quản lý quân nhân, sổ chi trả trợ cấp quân nhân đi B đang lưu tại cơ quan chức
năng của địa phương mà chưa có xác nhận thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh tập hợp, chốt số lượng người
và xác nhận danh sách, sổ quản lý đang do cơ quan, đơn vị quản lý, hoàn thành
trước ngày 01 tháng 5 năm 2022 và gửi số liệu về Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội trước ngày 01 tháng 6 năm 2022.
Trường hợp các giấy tờ
trên chỉ thể hiện phiên hiệu, ký hiệu đơn vị thì kèm theo giấy xác nhận thông
tin giải mã phiên hiệu, ký hiệu, thời gian, địa bàn hoạt động của đơn vị theo Mẫu
số 37 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
c) Một trong các giấy
tờ ghi nhận mắc bệnh (trừ trường hợp có vợ hoặc có chồng nhưng không có con đẻ)
như sau:
+ Bản tóm tắt hồ sơ bệnh
án của bệnh viện tuyến huyện hoặc trung tâm y tế huyện hoặc tương đương trở lên
(bao gồm cả bệnh viện quân đội, công an) theo mẫu quy định của Bộ Y tế.
+ Bản tóm tắt hồ sơ bệnh
án ngoại trú của Phòng khám Ban Bảo vệ sức khỏe cán bộ tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương theo mẫu quy định của Bộ Y tế.
+ Giấy tờ do cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền ban hành được xác lập từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về
trước ghi nhận mắc bệnh thuộc nhóm bệnh thần kinh ngoại biên trong thời gian từ
một đến năm tuần sau phơi nhiễm đối với trường hợp mắc bệnh thần kinh ngoại
biên cấp tính hoặc bán cấp tính.
+ Bản tóm tắt hồ sơ bệnh
án của lần điều trị cuối cùng ghi nhận quá trình điều trị về bệnh rối loạn tâm
thần liên tiếp trong 03 năm trở lên của bệnh viện tuyến huyện hoặc trung tâm y
tế huyện hoặc tương đương trở lên (bao gồm cả bệnh viện quân đội, công an) với
các bệnh rối loạn tâm thần có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học
theo.
d) Trường hợp có vợ
hoặc có chồng nhưng không có con đẻ thì bổ sung thêm Giấy xác nhận người hoạt động
kháng chiến có vợ hoặc có chồng nhưng không có con đẻ của Ủy ban nhân dân cấp
xã.
16.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
16.4. Thời hạn giải
quyết:
- Trường hợp người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học: 84 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
- Trường hợp người hoạt
động kháng chiến có con đẻ bị dị dạng, dị tật đã được hưởng chế độ ưu đãi mà bố
(mẹ) chưa được hưởng: 89 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
- Trường hợp có vợ hoặc
có chồng nhưng không có con đẻ: 31 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
(Thời gian cụ thể được
quy định tại từng bước của quy trình thực hiện).
16.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
16.6. Cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Hội đồng giám định y
khoa cấp tỉnh; Phòng Lao động - thương binh và xã hội; Ủy ban nhân dân cấp xã.
16.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính:
Quyết định về việc cấp
giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và trợ cấp,
phụ cấp ưu đãi.
Giấy chứng nhận người
có công.
16.8. Lệ phí: Không.
16.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
Bản khai để giải quyết chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học (Mẫu số 09 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP).
16.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính:
(a) Người đã công
tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 8 năm
1961 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại vùng mà quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa
học được xác định như sau:
- Cán bộ, chiến sĩ,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng thuộc quân đội.
- Cán bộ, chiến sĩ,
công nhân viên thuộc công an.
- Cán bộ, công nhân
viên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
- Thanh niên xung
phong tập trung.
- Công an xã; dân
quân; du kích; tự vệ; dân công; cán bộ thôn, ấp, xã, phường.
(b) Địa danh thuộc
huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước quy định
tại khoản 2 Điều 29 Pháp lệnh bao gồm các xã: Vĩnh Quang, Vĩnh Giang, Vĩnh Tân,
Vĩnh Thành, Vĩnh Ô, Vĩnh Khê, Vĩnh Hà, Vĩnh Lâm, Vĩnh Sơn, Vĩnh Thủy.
(c) Danh mục bệnh, dị
dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học quy định tại khoản
2 Điều 29 Pháp lệnh được quy định tại Phụ lục V Nghị định số 131/2021/NĐ-CP và
có phạm vi áp dụng như sau:
- Các bệnh quy định từ
khoản 1 đến khoản 15 Phụ lục V Nghị định số 131/2021/NĐ-CP chỉ áp dụng đối với
người hoạt động kháng chiến bị phơi nhiễm với chất độc hóa học.
- Các dị dạng, dị tật
bẩm sinh quy định tại khoản 16 Phụ lục V Nghị định số 131/2021/NĐ-CP và tật gai
sống chẻ đôi quy định tại khoản 17 Phụ lục V Nghị định số 131/2021/NĐ-CP chỉ áp
dụng đối với con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị phơi nhiễm với chất độc
hóa học.
16.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
17.
Công nhận và giải quyết chế độ con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học
17.1. Trình tự thực
hiện
Bước 1: Cá nhân hoặc
người đại diện theo pháp luật lập bản khai theo Mẫu số 09 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP kèm bản sao được chứng thực từ giấy khai sinh, trích lục khai
sinh và một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 Nghị định
số 131/2021/NĐ-CP gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú.
Bước 2: Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận bản
khai và lập danh sách kèm giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Nghị định số
131/2021/NĐ-CP gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bước 3: Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy
tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ theo quy định tại khoản
2 Điều 57 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bước 4: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra, cấp giấy giới thiệu những trường hợp đủ điều kiện gửi đến
Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh theo Mẫu số 38 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP kèm bản sao giấy tờ ghi nhận bị dị dạng, dị tật.
Bước 5: Hội đồng giám
định y khoa trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm
tổ chức khám giám định, ban hành biên bản giám định y khoa theo Mẫu số 78 Phụ lục
I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bước 6: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận biên bản giám định
y khoa có trách nhiệm xem xét, nếu đủ điều kiện thì ban hành quyết định trợ cấp
ưu đãi đối với con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
theo Mẫu số 65 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ; quyết định cấp giấy chứng
nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và trợ cấp ưu đãi
theo Mẫu số 64 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP đối với người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, đồng thời thực hiện việc cấp giấy chứng
nhận theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
17.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
17.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
17.3.1. Thành phần hồ
sơ
a) Bản khai theo Mẫu
số 09 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.
b) Bản sao được chứng
thực từ giấy khai sinh, trích lục khai sinh.
c) Một trong các giấy
tờ có ghi nhận thời gian tham gia kháng chiến tại vùng quân đội Mỹ sử dụng chất
độc hóa học sau:
- Giấy X Y Z.
- Bản sao được chứng
thực từ một trong các giấy tờ sau: quyết định phục viên, xuất ngũ; giấy chuyển
thương, chuyển viện, giấy điều trị; lý lịch cán bộ; lý lịch đảng viên; lý lịch
quân nhân; lý lịch công an nhân dân; hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội; Huân
chương, Huy chương chiến sĩ giải phóng; hồ sơ khen thưởng thành tích tham gia
kháng chiến, hồ sơ người có công được xác lập trước ngày 01 tháng 01 năm 2000.
- Giấy tờ do cơ quan
có thẩm quyền ban hành, xác nhận trước ngày 01 tháng 01 năm 2000.
Trường hợp danh sách,
sổ quản lý quân nhân, sổ chi trả trợ cấp quân nhân đi B đang lưu tại cơ quan chức
năng của địa phương mà chưa có xác nhận thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh tập hợp, chốt số lượng người
và xác nhận danh sách, sổ quản lý đang do cơ quan, đơn vị quản lý, hoàn thành
trước ngày 01 tháng 5 năm 2022 và gửi số liệu về Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội trước ngày 01 tháng 6 năm 2022.
Trường hợp các giấy tờ
trên chỉ thể hiện phiên hiệu, ký hiệu đơn vị thì kèm theo giấy xác nhận thông
tin giải mã phiên hiệu, ký hiệu, thời gian, địa bàn hoạt động của đơn vị theo Mẫu
số 37 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
d) Một trong các giấy
tờ ghi nhận mắc bệnh hoặc dị dạng, dị tật như sau:
- Bản tóm tắt hồ sơ bệnh
án của bệnh viện tuyến huyện hoặc trung tâm y tế huyện hoặc tương đương trở lên
(bao gồm cả bệnh viện quân đội, công an) theo mẫu quy định của Bộ Y tế.
- Giấy xác nhận dị dạng,
dị tật bẩm sinh của các cơ sở y tế cấp xã trở lên đối với con đẻ chưa khám bệnh,
chữa bệnh về các dị dạng, dị tật.
17.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
17.4. Thời hạn giải
quyết: 96
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (Thời gian cụ thể được quy định tại
từng bước của quy trình thực hiện).
17.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
17.6. Cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Hội đồng giám định y
khoa cấp tỉnh; Phòng Lao động - thương binh và xã hội; Ủy ban nhân dân cấp xã.
17.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính: Quyết
định trợ cấp ưu đãi đối với con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học.
17.8. Lệ phí: Không.
17.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Bản
khai để giải quyết chế độ con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học (Mẫu số 09 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP).
17.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.
17.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
18.
Công nhận và giải quyết chế độ người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ tổ
quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày
18.1. Trình tự thực
hiện
Bước 1: Cá nhân lập bản
khai theo Mẫu số 10 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm một trong các giấy
tờ quy định tại Điều 60 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi thường trú.
Trường hợp chết mà
chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì kèm theo giấy báo tử hoặc trích lục khai tử.
Bước 2: Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra, xác nhận bản khai và lập danh sách những trường hợp đủ điều
kiện kèm giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP
gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bước 3: Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy
tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ theo quy định gửi Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Bước 4: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra, ban hành quyết định công nhận và trợ cấp ưu đãi theo Mẫu
số 66 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
18.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
18.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
18.3.1. Thành phần hồ
sơ
- Bản khai theo Mẫu số
10 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
- Giấy báo tử hoặc
trích lục khai tử (đối với trường hợp chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi).
- Một trong các giấy
tờ chứng minh có tham gia cách mạng, kháng chiến bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ
quốc tế và thời gian, địa điểm bị tù, đày như sau:
+ Bản sao được chứng
thực từ một trong các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền ban hành, xác nhận từ
ngày 31/12/1994 trở về trước: lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, lý lịch quân
nhân, lý lịch công an; hồ sơ khen thưởng tổng kết thành tích tham gia kháng chiến;
các giấy tờ, tài liệu khác.
+ Bản sao được chứng
thực từ hồ sơ hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội.
+ Bản trích lục hồ sơ
liệt sĩ.
+ Giấy xác nhận của
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về thời gian tù
và nơi bị tù.
18.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
18.4. Thời hạn giải
quyết: 24
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (Thời gian cụ thể được quy định tại từng bước của
quy trình thực hiện).
18.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
18.6. Cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Phòng Lao động -
thương binh và xã hội; Ủy ban nhân dân cấp xã.
18.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính: Quyết
định về việc trợ cấp ưu đãi người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ tổ
quốc và làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày.
18.8. Lệ phí: Không.
18.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Bản
khai để giải quyết chế độ người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc
và làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày (Mẫu số 10 Phụ Lục I Nghị định
131/2021/NĐ-CP).
18.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Địa điểm bị tù, đày để
xem xét công nhận người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm
nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày được quy định tại Danh mục nhà tù và những
nơi được coi là nhà tù do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
18.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
19.
Giải quyết chế độ người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc
và làm nghĩa vụ quốc tế
19.1. Trình tự thực
hiện
Bước 1: Cá nhân lập bản
khai theo Mẫu số 11 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm một trong các giấy
tờ quy định tại Điều 65 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi thường trú.
Trường hợp chết mà
chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì kèm theo giấy báo tử hoặc trích lục khai tử.
Bước 2: Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra, xác nhận bản khai, lập danh sách gửi Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Bước 3: Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy
tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ theo quy định gửi Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Bước 4: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra, ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi theo Mẫu số 67 Phụ lục
I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
19.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
19.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
19.3.1. Thành phần hồ
sơ
- Bản khai theo Mẫu số
11 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
- Giấy báo tử hoặc
trích lục khai tử (đối với trường hợp chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi).
- Bản sao được chứng
thực từ một trong các giấy tờ sau:
+ Huân chương Kháng
chiến, Huân chương Chiến thắng, Huy chương Kháng chiến, Huy chương Chiến thắng
hoặc giấy chứng nhận đeo huân chương, huy chương.
+ Quyết định tặng thưởng
Huân chương Kháng chiến, Huân chương Chiến thắng, Huy chương Kháng chiến, Huy
chương Chiến thắng.
+ Giấy xác nhận về
khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến và thời gian hoạt động kháng chiến
thực tế của cơ quan Thi đua - Khen thưởng cấp huyện trở lên.
19.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
19.4. Thời hạn giải
quyết: 24
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (Thời gian cụ thể được quy định tại
từng bước của quy trình thực hiện).
19.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
19.6. Cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Phòng Lao động -
thương binh và xã hội; Ủy ban nhân dân cấp xã.
19.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính: Quyết
định về việc trợ cấp ưu đãi người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo
vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.
19.8. Lệ phí: Không.
19.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
Bản khai để giải quyết chế độ người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo
vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế (Mẫu số 11 Phụ lục I Nghị định
131/2021/NĐ-CP).
19.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không
19.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
20.
Giải quyết chế độ người có công giúp đỡ cách mạng
20.1. Trình tự thực
hiện
Bước 1: Cá nhân lập bản
khai theo Mẫu số 11 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm một trong các giấy
tờ quy định tại Điều 68 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi thường trú.
Trường hợp chết mà
chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì kèm theo giấy báo tử hoặc trích lục khai tử.
Bước 2: Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra, xác nhận bản khai, lập danh sách gửi Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Bước 3: Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy
tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ theo quy định gửi Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Bước 4: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra, ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi theo Mẫu số 67 Phụ lục
I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
20.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
20.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
20.3.1. Thành phần hồ
sơ
- Bản khai theo Mẫu số
11 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
- Giấy báo tử hoặc
trích lục khai tử (đối với trường hợp chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi).
- Bản sao được chứng
thực từ một trong các giấy tờ sau:
+ Giấy chứng nhận Kỷ
niệm chương “Tổ quốc ghi công”, Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng
Tám năm 1945; huân chương Kháng chiến; Huy chương Kháng chiến.
+ Quyết định tặng thưởng
Huân chương Kháng chiến, Huy chương Kháng chiến.
+ Giấy xác nhận về
khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến và quá trình tham gia giúp đỡ cách
mạng của cơ quan Thi đua - Khen thưởng cấp huyện trở lên đối với trường hợp
không có tên trong Giấy chứng nhận Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công”, Bằng “Có
công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945; Huân chương Kháng chiến; Huy
chương Kháng chiến nhưng có tên trong hồ sơ khen thưởng.
20.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
20.4. Thời hạn giải
quyết: 24
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (Thời gian cụ thể được quy định tại
từng bước của quy trình thực hiện).
20.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
20.6. Cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Phòng Lao động -
thương binh và xã hội; Ủy ban nhân dân cấp xã.
20.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính: Quyết
định về việc trợ cấp ưu đãi người có công giúp đỡ cách mạng.
20.8. Lệ phí: Không.
20.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Bản
khai để giải quyết chế độ người có công giúp đỡ cách mạng (Mẫu số 11 Phụ Lục I
Nghị định 131/2021/NĐ-CP).
20.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.
20.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
21.
Giải quyết chế độ hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
21.1. Trình tự thực
hiện
(a) Trường hợp hồ sơ
người có công đang do quân đội, công an quản lý thực hiện như sau:
Bước 1: Cá nhân gửi
đơn đề nghị theo Mẫu số 20 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm giấy xác
nhận theo Mẫu số 41 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi đến cơ quan, đơn
vị quản lý người có công vào đầu năm học đầu tiên của giáo dục phổ thông hoặc đầu
khóa học của giáo dục nghề nghiệp, đại học.
Bước 2: Cơ quan, đơn
vị quản lý người có công thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm đề nghị
cơ quan quản lý hồ sơ xác nhận và gửi đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
nơi người học thường trú kèm theo bản sao hồ sơ người có công.
Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an hướng dẫn khoản này. Thời gian xem xét, giải quyết không quá 12 ngày kể
từ ngày nhận được đơn đề nghị.
Bước 3: Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy
tờ, có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, lập danh sách kèm giấy tờ theo quy định gửi
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bước 4: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy
tờ, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ người có công, ban hành quyết
định trợ cấp ưu đãi trong giáo dục đào tạo theo Mẫu số 70 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP đối với các trường hợp đủ điều kiện và lưu ghép cùng hồ sơ người
có công.
(b) Trường hợp hồ sơ
người có công không do quân đội, công an quản lý thực hiện như sau:
Bước 1: Cá nhân gửi
đơn đề nghị theo Mẫu số 20 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm giấy xác
nhận theo Mẫu số 41 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi đến Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi quản lý hồ sơ người có công vào đầu năm học đầu tiên của giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông hoặc đầu khóa học của giáo dục nghề nghiệp, đại học.
Trường hợp người có
công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng thuộc cơ sở nuôi dưỡng,
điều dưỡng người có công thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý
thì cơ quan này chịu trách nhiệm xác nhận trong thời gian 03 ngày làm việc và gửi
về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người học thường trú.
Bước 2: Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra, xác nhận đơn và lập danh sách gửi Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội.
Bước 3: Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy
tờ, có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, lập danh sách kèm giấy tờ theo quy định gửi
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bước 4: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy
tờ, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ người có công, ban hành quyết
định trợ cấp ưu đãi trong giáo dục đào tạo theo Mẫu số 70 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP đối với các trường hợp đủ điều kiện và lưu ghép cùng hồ sơ người
có công.
21.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
21.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
21.3.1. Thành phần hồ
sơ
- Đơn đề nghị theo Mẫu
số 20 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
- Giấy xác nhận theo
Mẫu số 41 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
21.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
21.4. Thời hạn giải
quyết:
- 24 ngày đối với trường
hợp hồ sơ người có công đang do quân đội, công an quản lý.
- 15 ngày làm việc đối
với trường hợp hồ sơ người có công không do quân đội, công an quản lý.
(Thời gian cụ thể được
quy định tại từng bước của quy trình thực hiện).
21.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
21.6. Cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính:
a) Trường hợp hồ sơ
người có công đang do quân đội, công an quản lý:
Cơ quan, đơn vị quản
lý người có công thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Trường hợp hồ sơ
người có công không do quân đội, công an quản lý:
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân cấp xã.
21.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính: Quyết định về việc trợ cấp ưu đãi trong giáo dục đào tạo.
21.8. Lệ phí: Không.
21.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
- Đơn đề nghị giải
quyết chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo (Mẫu số 20 Phụ lục I Nghị định
131/2021/NĐ/CP).
- Giấy xác nhận đang
theo học tại cơ sở giáo dục (Mẫu số 41 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP).
21.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Con người có công
đang theo học tại các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục
thường xuyên (đối với người học đang theo học Chương trình trung học cơ sở,
trung học phổ thông), phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, trường
năng khiếu, trường lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật (sau đây gọi là cơ sở
giáo dục phổ thông).
- Người có công và
con của họ đang theo học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có khóa học từ 01
năm trở lên hoặc cơ sở giáo dục đại học (sau đây gọi là cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, đại học).
- Không áp dụng chế độ
ưu đãi đối với người học đã hưởng chế độ ưu đãi đủ thời gian theo quy định tại
Khoản 3 Điều 96 Nghị định 131/2021/NĐ-CP tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại
học cùng trình độ đào tạo.
- Không áp dụng trợ cấp
hàng tháng đối với trường hợp đang hưởng lương hoặc chi phí sinh hoạt khi đi học.
21.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
22.
Giải quyết phụ cấp đặc biệt hằng tháng đối với thương binh có tỷ lệ tổn thương
cơ thể từ 81% trở lên, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên
22.1. Trình tự thực
hiện
Bước 1: Cá nhân làm
đơn đề nghị gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thường trú kèm bản tóm
tắt bệnh án điều trị thể hiện cụt hoặc liệt hoàn toàn hai chi trở lên; mù hoàn
toàn hai mắt; tâm thần nặng dẫn đến không tự lực được trong sinh hoạt của bệnh
viện tuyến huyện hoặc trung tâm y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên (bao gồm
cả bệnh viện quân đội, công an).
Bước 2: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ
nêu trên, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hồ sơ đang lưu tại Sở, thẩm định hồ
sơ, ban hành quyết định điều chỉnh trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo Mẫu số 60 Phụ lục
I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP và thực hiện chi trả trợ cấp, phụ cấp đặc biệt hằng
tháng.
22.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
22.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
22.3.1. Thành phần hồ
sơ
- Đơn đề nghị.
- Bản tóm tắt bệnh án
điều trị thể hiện cụt hoặc liệt hoàn toàn hai chi trở lên; mù hoàn toàn hai mắt;
tâm thần nặng dẫn đến không tự lực được trong sinh hoạt của bệnh viện tuyến huyện
hoặc trung tâm y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên (bao gồm cả bệnh viện
quân đội, công an).
22.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
22.4. Thời hạn giải
quyết: 12
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (Thời gian cụ thể được quy định tại
từng bước của quy trình thực hiện).
22.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
22.6. Cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
22.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính: Quyết
định điều chỉnh trợ cấp, phụ cấp ưu đãi.
22.8. Lệ phí: Không.
22.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
Không.
22.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.
22.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
23. Hưởng lại chế độ
ưu đãi
23.1. Trình tự thực
hiện
Bước 1: Người có công
hoặc thân nhân làm đơn đề nghị hưởng lại chế độ theo Mẫu số 24 Phụ lục I Nghị định
số 131/2021/NĐ-CP gửi cơ quan quản lý hồ sơ và thực hiện chế độ ưu đãi kèm theo
các giấy tờ quy định.
Bước 2: Cơ quan quản
lý hồ sơ và thực hiện chế độ ưu đãi trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ
giấy tờ có trách nhiệm kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì ban hành quyết định hưởng
lại chế độ ưu đãi theo Mẫu số 73 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
23.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
23.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
23.3.1. Thành phần hồ
sơ:
- Đơn đề nghị theo Mẫu
số 24 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
- Các giấy tờ chứng
minh đã chấp hành xong hình phạt tù, thời điểm hưởng lại chế độ ưu đãi kể từ
tháng liền kề sau tháng chấp hành xong hình phạt tù (đối với các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 54 Pháp lệnh).
- Giấy tờ nhập cảnh
(đối với trường hợp người có công hoặc thân nhân xuất cảnh trái phép nay trở về
nước thường trú). Nếu trong thời gian 01 tháng sau khi nhập cảnh không có đơn đề
nghị hưởng lại chế độ thì phải kèm theo Phiếu lý lịch tư pháp số 1 quy định tại
Luật Lý lịch tư pháp.
- Phiếu lý lịch tư
pháp số 1 quy định tại Luật Lý lịch tư pháp (đối với trường hợp người có công
hoặc thân nhân mất tích nay trở về).
23.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
23.4. Thời hạn giải
quyết: 12
ngày kể từ ngày nhận được đơn theo quy định (Thời gian cụ thể được quy định tại
từng bước của quy trình thực hiện).
23.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
23.6. Cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
23.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính: Quyết
định về việc hưởng lại chế độ đối với người có công hoặc thân nhân người có
công.
23.8. Lệ phí: Không.
23.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Đơn
đề nghị hưởng lại chế độ ưu đãi đối với người có công hoặc thân nhân người có
công (Mẫu số 24 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP).
23.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.
23.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
24.
Hưởng trợ cấp khi người có công đang hưởng trợ cấp ưu đãi từ trần
24.1. Trình tự thực
hiện
a) Trợ cấp một lần
Bước 1: Đại diện thân
nhân có trách nhiệm lập bản khai theo Mẫu số 12 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP kèm bản sao được chứng thực từ giấy báo tử hoặc trích lục khai tử,
gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi địa phương quản lý hồ sơ người có công.
Bước 2: Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ, có
trách nhiệm xác nhận bản khai và lập danh sách gửi Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội.
Bước 3: Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy
tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ theo quy định gửi Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Bước 4: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ,
có trách nhiệm ban hành quyết định chấm dứt chế độ ưu đãi đối với người có công
theo Mẫu số 72 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ; quyết định giải quyết trợ
cấp một lần theo Mẫu số 74 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ; thực hiện
ghép, lưu hồ sơ.
b) Trợ cấp mai táng
Bước 1: Cá nhân hoặc
tổ chức thực hiện mai táng có trách nhiệm lập bản khai theo Mẫu số 12 Phụ lục I
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm bản sao được chứng thực từ giấy báo tử hoặc
trích lục khai tử, gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi địa phương quản lý hồ sơ người
có công.
Trường hợp người hoạt
động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế
chưa hưởng trợ cấp một lần mà chết thì kèm theo bản sao được chứng thực từ một
trong các giấy tờ quy định tại Điều 65 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi đến Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cấp giấy báo tử.
Trường hợp người có
công giúp đỡ cách mạng chưa hưởng trợ cấp ưu đãi mà chết thì kèm theo bản sao
được chứng thực từ một trong các giấy tờ quy định tại Điều 68 Nghị định số
131/2021/NĐ-CP gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cấp giấy báo tử.
Bước 2: Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ, có
trách nhiệm xác nhận bản khai và lập danh sách gửi Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội.
Bước 3: Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy
tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ theo quy định gửi Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Bước 4: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ,
có trách nhiệm ban hành quyết định chấm dứt chế độ ưu đãi đối với người có công
theo Mẫu số 72 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ; ban hành quyết định giải
quyết trợ cấp mai táng theo Mẫu số 74 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ; thực
hiện ghép, lưu hồ sơ.
c) Trợ cấp tuất hằng
tháng, trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng
Bước 1: Thân nhân người
có công có trách nhiệm lập bản khai theo Mẫu số 12 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú kèm bản sao được chứng
thực từ giấy báo tử hoặc trích lục khai tử.
Trường hợp thân nhân
là con chưa đủ 18 tuổi phải có thêm bản sao được chứng thực từ giấy khai sinh
hoặc trích lục khai sinh.
Trường hợp thân nhân
là con từ đủ 18 tuổi trở lên đang đi học phải có thêm giấy xác nhận của cơ sở
giáo dục nơi đang theo học; nếu đang theo học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc
giáo dục đại học thì phải có thêm bản sao được chứng thực từ Bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông hoặc giấy xác nhận của cơ sở giáo dục trung học phổ thông về
thời điểm kết thúc học.
Bước 2: Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được bản khai và các giấy tờ
kèm theo có trách nhiệm sau:
- Xác nhận bản khai.
- Cấp giấy xác nhận đối
với trường hợp sống độc thân và không còn thân nhân; mồ côi cả cha lẫn mẹ.
- Cấp giấy xác nhận
thu nhập theo Mẫu số 47 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP và chỉ đạo hội đồng
xác định mức độ khuyết tật cấp xã cấp giấy xác nhận tình trạng khuyết tật đối với
trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng hoặc đặc
biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi mà không có thu nhập hằng tháng hoặc có thu nhập hằng
tháng nhưng thấp hơn 0,6 lần mức chuẩn.
- Chỉ đạo hội đồng
xác định mức độ khuyết tật cấp xã cấp giấy xác nhận đối với trường hợp thân
nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng
từ nhỏ.
- Gửi các giấy tờ quy
định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều 124 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP đến
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tại địa phương nơi người có công thường
trú trước khi từ trần.
Bước 3: Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các
giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách những trường hợp đủ điều kiện
hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng kèm đầy đủ
các giấy tờ gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ.
Bước 4: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ có
trách nhiệm sau:
- Đối chiếu hồ sơ,
ban hành quyết định chấm dứt chế độ ưu đãi đối với người có công hoặc thân nhân
theo Mẫu số 72 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP , ban hành quyết định trợ cấp
khi người có công từ trần theo Mẫu số 74 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ,
thực hiện ghép, lưu hồ sơ.
- Đối với trường hợp
con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng thì cấp
giấy giới thiệu theo Mẫu số 38 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP đến Hội đồng
giám định y khoa cấp tỉnh nơi con người có công thường trú kèm giấy xác nhận
tình trạng khuyết tật. Trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được biên bản
giám định y khoa, ban hành quyết định trợ cấp tuất hằng tháng theo Mẫu số 74 Phụ
lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP , thực hiện ghép, lưu hồ sơ.
- Trường hợp thân
nhân ở địa phương khác thì gửi bản trích lục của từng diện đối tượng người có
công và quyết định trợ cấp khi người có công từ trần theo Mẫu số 74 Phụ lục I
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thân
nhân thường trú để thực hiện chế độ.
24.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
24.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
24.3.1. Thành phần hồ
sơ
a) Trợ cấp một lần,
mai táng
- Bản khai theo Mẫu số
12 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
- Bản sao được chứng
thực từ giấy báo tử hoặc trích lục khai tử.
b) Trợ cấp tuất hằng
tháng, trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng:
- Bản khai theo Mẫu số
12 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
- Bản sao được chứng
thực từ giấy báo tử hoặc trích lục khai tử.
- Bản sao được chứng
thực từ giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với trường hợp thân nhân là
con chưa đủ 18 tuổi.
- Giấy xác nhận của
cơ sở giáo dục nơi đang theo học đối với trường hợp thân nhân là con từ đủ 18
tuổi trở lên đang đi học; nếu đang theo học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc
giáo dục đại học thì phải có thêm bản sao được chứng thực từ Bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông hoặc giấy xác nhận của cơ sở giáo dục trung học phổ thông về
thời điểm kết thúc học.
24.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
24.4. Thời hạn giải
quyết:
- Đối với trợ cấp một
lần và mai táng: 24 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định
- Đối với trợ cấp tuất
hằng tháng, trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng:
+ 31 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ đối với trường hợp đủ điều kiện.
+ 43 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ đối với trường hợp con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng,
khuyết tật đặc biệt nặng.
(Thời gian cụ thể được
quy định tại từng bước của quy trình thực hiện)
24.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Đại diện thân nhân.
24.6. Cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân cấp xã.
24.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính:
Quyết định về việc tạm
đình chỉ/chấm dứt hưởng chế độ ưu đãi đối với người có công hoặc thân nhân.
Quyết định về việc trợ
cấp khi người có công từ trần.
24.8. Lệ phí: Không.
24.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
Bản khai để giải quyết chế độ ưu đãi khi người có công từ trần (Mẫu số 12 Phụ lục
I Nghị định 131/2021/NĐ-CP).
24.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Trợ cấp tuất hằng
tháng, trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng
+ Được thực hiện đối
với thân nhân của người có công còn sống.
+ Trợ cấp tuất hằng
tháng đối với con bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng nếu đủ điều kiện
sau:
+/ Con bị khuyết tật
nặng, khuyết tật đặc biệt nặng từ nhỏ nếu tổn thương cơ thể từ 61% trở lên được
Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận.
+/ Con bị khuyết tật
nặng, khuyết tật đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi nếu tổn thương cơ thể từ 61%
trở lên được Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận, không có thu nhập
hằng tháng hoặc tổng thu nhập hằng tháng thấp hơn 0,6 lần mức chuẩn.
+ Trợ cấp tuất nuôi
dưỡng hằng tháng đối với người quy định tại khoản 4 Điều 121 Nghị định số
131/2021/NĐ-CP nếu dưới 18 tuổi mà mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc sau khi đủ 18 tuổi
mà sống cô đơn.
24.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số 131/2021/NĐ-CP
ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh
Ưu đãi người có công với cách mạng.
25. Bổ sung tình hình
thân nhân trong hồ sơ liệt sĩ
25.1. Trình tự thực
hiện
Bước 1: Cá nhân đề
nghị bổ sung thân nhân trong hồ sơ liệt sĩ làm bản khai theo Mẫu số 06 Phụ lục
I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú kèm
theo bản sao được chứng thực từ một trong các giấy tờ chứng minh mối quan hệ với
liệt sĩ được quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
Bước 2: Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra, xác nhận bản khai và lập danh sách kèm các giấy tờ quy định
tại khoản 1 Điều 29 Nghị định số 131/2021/NĐ- CP gửi Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội.
Bước 3: Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy
tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều
29 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP , gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bước 4: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày có trách nhiệm kiểm tra, ban hành
quyết định bổ sung tình hình thân nhân liệt sĩ và trợ cấp ưu đãi theo Mẫu số 56
Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP và bổ sung thông tin trong hồ sơ liệt sĩ.
25.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
25.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
25.3.1. Thành phần hồ
sơ
- Đơn đề nghị theo Mẫu
số 06 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
- Bản sao được chứng
thực từ một trong các giấy tờ chứng minh mối quan hệ với liệt sĩ như sau:
+ Đối với đề nghị bổ
sung là cha đẻ mẹ đẻ, vợ hoặc chồng liệt sĩ:
Căn cước công dân, lý
lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, lý lịch quân nhân, giấy chứng nhận đăng ký kết
hôn.
Các giấy tờ, tài liệu
khác do cơ quan có thẩm quyền ban hành, xác nhận.
Văn bản đồng thuận của
thân nhân liệt sĩ hoặc của những người thuộc quy định tại điểm b khoản 1 Điều
651 Bộ luật Dân sự. Trường hợp những người này không còn thì phải được những
người thuộc quy định tại điểm c khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự có văn bản đồng
thuận.
+ Đối với đề nghị bổ
sung là con liệt sĩ: Giấy khai sinh, trích lục khai sinh, quyết định công nhận
việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật; lý lịch cán bộ, lý lịch đảng
viên, lý lịch quân nhân; các giấy tờ, tài liệu khác do cơ quan có thẩm quyền
ban hành, xác nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2021.
25.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
25.4. Thời hạn giải
quyết: 24
ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định (Thời gian cụ thể được quy định tại
từng bước của quy trình thực hiện).
25.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
25.6. Cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính
Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân cấp
xã.
25.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính
Quyết định về việc bổ
sung tình hình thân nhân liệt sĩ và trợ cấp ưu đãi
25.8. Lệ phí: Không.
25.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai
Bản khai bổ sung tình
hình thân nhân liệt sĩ (Mẫu số 06 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP).
25.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.
25.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
26.
Sửa đổi, bổ sung thông tin cá nhân trong hồ sơ người có công
26.1. Trình tự thực
hiện
Bước 1: Người có
công; thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ; thân nhân của
người có công đã từ trần làm đơn đề nghị theo Mẫu số 26 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ của
người có công kèm bản sao có chứng thực từ các giấy tờ theo quy định tại điểm b
khoản 3 Điều 130 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
Bước 2: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có
trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu thông tin và có văn bản kèm giấy tờ quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 130 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP và bản sao giấy tờ đề nghị
được sửa đổi, bổ sung thông tin gửi cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Bước 3: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được văn bản sửa
đổi, bổ sung thông tin của cơ quan có thẩm quyền, có trách nhiệm ban hành quyết
định sửa đổi, bổ sung thông tin trong hồ sơ người có công theo Mẫu số 75 Phụ lục
I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP và gửi thông báo điều chỉnh thông tin đến Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
26.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
26.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
26.3.1. Thành phần hồ
sơ:
- Đơn đề nghị theo Mẫu
số 26 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
- Bản sao có chứng thực
từ các giấy tờ sau:
+ Đối với người có
công: căn cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân hoặc sổ hộ khẩu đã được cấp
trước ngày 01 tháng 7 năm 2021.
+ Đối với thân nhân
liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ, thân nhân của người có công
đã từ trần: căn cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân hoặc sổ hộ khẩu đã
được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2021 của người được đề nghị đính chính thông
tin.
26.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
26.4. Thời hạn giải
quyết: 24
ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ (Thời gian cụ thể được quy định tại từng bước của
quy trình thực hiện).
26.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính
Người có công; thân
nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ; thân nhân của người có
công đã từ trần.
26.6. Cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội; cơ quan có thẩm quyền.
26.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính
Quyết định về việc sửa
đổi, bổ sung thông tin trong hồ sơ người có công.
26.8. Lệ phí: Không.
26.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai
Đơn đề nghị sửa đổi,
bổ sung thông tin trong hồ sơ người có công (Mẫu số 26 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP).
26.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính
Trường hợp áp dụng:
- Người có công đề
nghị sửa đổi, bổ sung những thông tin sau: họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm
sinh; quê quán của người có công hoặc thân nhân của họ ghi trong hồ sơ người có
công để phù hợp với giấy tờ về hộ tịch.
- Thân nhân liệt sĩ,
thân nhân người có công, người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ, người hưởng chế
độ đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác đề nghị sửa đổi, bổ
sung những thông tin sau của bản thân: họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh;
quê quán để phù hợp với giấy tờ về hộ tịch.
- Thân nhân liệt sĩ
hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ đề nghị sửa đổi, bổ sung những thông
tin sau của liệt sĩ: họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; ngày, tháng, năm
hy sinh; quê quán (theo địa danh khi xác lập hồ sơ công nhận liệt sĩ); cấp bậc,
chức vụ; cơ quan, đơn vị khi hy sinh; trường hợp hy sinh; nơi hy sinh.
26.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
27.
Di chuyển hồ sơ khi người hưởng trợ cấp ưu đãi thay đổi nơi thường trú
27.1. Trình tự thực
hiện
Bước 1: Cá nhân làm
đơn đề nghị theo Mẫu số 27 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi đến Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ kèm bản sao được chứng thực từ
căn cước công dân hoặc giấy xác nhận của cơ quan đăng ký cư trú.
Bước 2: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận
đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra thông tin đề nghị di chuyển, lập phiếu báo
di chuyển hồ sơ theo Mẫu số 93 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm hồ sơ
hưởng chế độ ưu đãi gửi bảo đảm qua đường bưu điện đến Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội nơi cá nhân thường trú.
Trường hợp thân nhân
đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thay đổi nơi thường trú mà vẫn còn thân nhân
khác đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng tại nơi đi thì Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp bản trích lục hồ sơ người có công kèm bản sao y quyết định
hưởng trợ cấp tuất hằng tháng gửi đến nơi thường trú mới.
Trường hợp hồ sơ
thương binh, liệt sĩ được công nhận từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước
không đầy đủ theo quy định (do thất lạc) thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 129 Nghị định số
131/2021/NĐ-CP .
Bước 3: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi tiếp nhận hồ sơ trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ có trách nhiệm: Thông báo đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
nơi đi; kiểm tra hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 130 Nghị định số
131/2021/NĐ-CP , nếu không vướng mắc thì đăng ký quản lý đối tượng và thực hiện
tiếp các chế độ ưu đãi.
Trường hợp hồ sơ có
vướng mắc thì chuyển trả lại hồ sơ kèm công văn nêu rõ lý do chưa tiếp nhận,
yêu cầu nơi chuyển hồ sơ giải quyết.
27.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
27.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
- Đơn đề nghị theo Mẫu
số 27 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
- Bản sao được chứng
thực từ căn cước công dân hoặc giấy xác nhận của cơ quan đăng ký cư trú.
27.3.1. Thành phần
hồ sơ
27.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
27.4. Thời hạn giải
quyết: 24
ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ (Thời gian cụ thể được quy định tại từng bước của
quy trình thực hiện).
27.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
27.6. Cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
27.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính
Phiếu báo di chuyển hồ
sơ người có công.
27.8. Lệ phí: Không.
27.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai
Đơn đề nghị di chuyển
hồ sơ người có công (Mẫu số 27 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP).
27.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính
Mọi vướng mắc về chế
độ và hồ sơ phải được giải quyết trước khi di chuyển. Thời điểm tiếp tục hưởng
chế độ trợ cấp theo Phiếu báo di chuyển hồ sơ.
27.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
28.
Cấp trích lục hoặc sao hồ sơ người có công với cách mạng
28.1. Trình tự thực
hiện
Bước 1: Cá nhân, cơ
quan, tổ chức có đơn hoặc văn bản nêu rõ lý do đề nghị cấp trích lục hoặc sao một
số giấy tờ trong hồ sơ hoặc toàn bộ hồ sơ người có công gửi đến Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Bước 2: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận đơn hoặc văn
bản đề nghị, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu lý do theo quy định để cấp
trích lục hồ sơ, sao một số giấy tờ trong hồ sơ hoặc toàn bộ hồ sơ gửi đến nơi
đề nghị; lập phiếu theo dõi theo Mẫu số 92 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP .
28.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
28.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
Đơn đề nghị hoặc văn
bản đề nghị cấp trích lục hoặc sao một số giấy tờ trong hồ sơ hoặc toàn bộ hồ
sơ người có công.
28.3.1. Thành phần hồ
sơ
28.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
28.4. Thời hạn giải
quyết: 12
ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định.
28.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định.
28.6. Cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
28.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính
- Cấp trích lục hồ
sơ, sao một số giấy tờ hoặc toàn bộ hồ sơ người có công.
- Phiếu theo dõi sao
hồ sơ người có công.
28.8. Lệ phí: Không.
28.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Không
28.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính
- Cấp trích lục hồ sơ
người có công hoặc sao một số giấy tờ trong hồ sơ người có công theo đề nghị của
người có công hoặc thân nhân để giải quyết chế độ có liên quan đến nội dung đề
nghị.
Thân nhân đang hưởng
trợ cấp tuất hằng tháng thay đổi nơi thường trú mà vẫn còn thân nhân khác đang
hưởng trợ cấp tuất hằng tháng tại nơi đi thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
cấp bản trích lục hồ sơ người có công kèm bản sao y quyết định hưởng trợ cấp tuất
hàng tháng đến nơi thường trú mới.
- Cấp trích lục hoặc
sao hồ sơ người có công theo đề nghị của cơ quan, tổ chức để giải quyết vụ việc
có liên quan.
28.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
29.
Di chuyển hài cốt liệt sĩ đang an táng tại nghĩa trang liệt sĩ đi nơi khác theo
nguyện vọng của đại diện thân nhân hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ
29.1. Trình tự thực
hiện
a) Trường hợp chưa được
hỗ trợ
Bước 1: Đại diện thân
nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ gửi đơn đề nghị di chuyển
hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 32 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP đến Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc kèm giấy báo tin mộ liệt sĩ.
Trường hợp thân nhân
liệt sĩ ủy quyền di chuyển hài cốt liệt sĩ thì kèm theo văn bản ủy quyền.
Bước 2: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội sau khi nhận được đơn và giấy tờ, có trách nhiệm kiểm
tra, cấp giấy giới thiệu di chuyển hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 44 Phụ lục I Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP trong thời gian 03 ngày làm việc; lưu đơn đề nghị.
Bước 3: Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ liệt sĩ:
Trong thời gian 02
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận được giấy giới thiệu, có trách nhiệm phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp xã để lập biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ; lập phiếu
báo di chuyển hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 94 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP kèm theo biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ và nơi quản lý mộ liệt sĩ.
Trường hợp hài cốt liệt sĩ không di chuyển về địa phương đang quản lý hồ sơ thì
đồng thời gửi Sở, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt
liệt sĩ.
Thực hiện sửa chữa lại
vỏ mộ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 152 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
Bước 4: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ liệt sĩ trong thời gian 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được Phiếu báo di chuyển, biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ, có
trách nhiệm cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về liệt sĩ.
Bước 5: Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận biên bản bàn giao và giấy giới thiệu, có trách nhiệm:
Lập biên bản bàn giao
hài cốt liệt sĩ; tổ chức an táng hài cốt liệt sĩ vào nghĩa trang liệt sĩ; có
văn bản báo cáo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt
sĩ kèm giấy giới thiệu và biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ.
Bước 6: Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ trong thời gian 01 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã kèm
các giấy tờ, có trách nhiệm:
Chi hỗ trợ tiền đi lại
và tiền ăn; tiền cất bốc hài cốt liệt sĩ.
Chi hỗ trợ tiền xây vỏ
mộ liệt sĩ căn cứ vào nguyện vọng an táng hài cốt liệt sĩ ngoài nghĩa trang liệt
sĩ theo đơn đề nghị.
Có văn bản gửi Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ và nơi quản lý hồ sơ
liệt sĩ kèm biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ.
Bước 7: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ có trách nhiệm căn cứ phiếu
báo di chuyển hài cốt liệt sĩ và biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ để cập nhật
thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về liệt sĩ và cấp giấy báo tin mộ liệt sĩ
theo Mẫu số 103 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP trong thời gian 01 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ theo quy định.
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc có trách nhiệm lưu phiếu báo di chuyển hài
cốt liệt sĩ và biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ vào hồ sơ liệt sĩ, trong thời
gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ theo quy định.
b) Trường hợp đã được
hỗ trợ
Bước 1: Đại diện thân
nhân hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ có nguyện vọng di chuyển hài cốt
liệt sĩ gửi đơn đề nghị di chuyển hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 32 Phụ lục I Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thường
trú kèm các giấy tờ sau:
Bản sao được chứng thực
từ giấy chứng nhận gia đình hoặc thân nhân liệt sĩ hoặc bản sao được chứng thực
từ quyết định trợ cấp ưu đãi đối với người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ; Giấy
báo tin mộ liệt sĩ.
Trường hợp thân nhân
liệt sĩ ủy quyền di chuyển hài cốt liệt sĩ thì kèm theo văn bản ủy quyền.
Bước 2: Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội nơi thường trú của người đề nghị trong thời gian 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đơn và giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra và cấp giấy
giới thiệu di chuyển hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 43 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ; lưu đơn đề nghị.
Bước 3: Phòng, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ liệt sĩ, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
đón nhận thực hiện theo trách nhiệm được quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1
Điều 159 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
Bước 4: Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội nơi đón nhận trong thời gian 01 ngày làm việc có văn bản
gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ và nơi quản
lý hồ sơ liệt sĩ kèm biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ.
Bước 5: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ và nơi quản lý hồ sơ thực hiện
theo trách nhiệm được quy định tại các điểm g, h khoản 1 Điều 159 Nghị định số
131/2021/NĐ-CP .
29.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
29.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
29.3.1 Thành phần hồ
sơ:
- Đối với trường hợp
chưa được hỗ trợ:
+ Đơn đề nghị di chuyển
hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 32 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
+ Giấy báo tin mộ liệt
sĩ.
+ Văn bản ủy quyền đối
với trường hợp thân nhân liệt sĩ ủy quyền di chuyển hài cốt liệt sĩ.
- Đối với trường hợp
đã được hỗ trợ:
+ Đơn đề nghị di chuyển
hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 32 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
+ Bản sao được chứng
thực từ giấy chứng nhận gia đình hoặc thân nhân liệt sĩ hoặc bản sao được chứng
thực từ quyết định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.
+ Giấy báo tin mộ liệt
sĩ.
+ Văn bản ủy quyền đối
với trường hợp thân nhân liệt sĩ ủy quyền di chuyển hài cốt liệt sĩ.
29.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
29.4. Thời hạn giải
quyết
- 10 ngày làm việc từ
ngày tiếp nhận đủ giấy tờ.
29.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
29.6. Cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân cấp xã.
29.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính
Thực hiện di chuyển
hài cốt liệt sĩ đang an táng tại nghĩa trang liệt sĩ đi nơi khác.
29.8. Lệ phí: Không.
29.9. Tên mẫu đơn
Đơn đề nghị di chuyển
hài cốt liệt sĩ (Mẫu số 32 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP).
29.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính
29.10.1. Yêu cầu
- Thân nhân liệt sĩ,
người được thân nhân liệt sĩ ủy quyền, người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ (tối
đa 03 người) được hỗ trợ di chuyển hài cốt liệt sĩ.
- Hỗ trợ di chuyển
hài cốt liệt sĩ theo nguyện vọng của đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng
trợ cấp thờ cúng liệt sĩ: tiền cất bốc và di chuyển hài cốt liệt sĩ; tiền đi lại
và tiền ăn theo khoảng cách từ nơi cư trú đến nơi có mộ liệt sĩ; tiền xây vỏ mộ
liệt sĩ đối với trường hợp an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ.
- Chỉ hỗ trợ một lần
khi di chuyển hài cốt liệt sĩ.
29.10.2. Điều kiện
Chỉ áp dụng việc di
chuyển hài cốt liệt sĩ đối với trường hợp mộ liệt sĩ có đầy đủ thông tin đang
an táng trong nghĩa trang liệt sĩ.
29.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
30.
Di chuyển hài cốt liệt sĩ đang an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ về an táng tại
nghĩa trang liệt sĩ theo nguyện vọng của đại diện thân nhân hoặc người hưởng trợ
cấp thờ cúng liệt sĩ
30.1 Trình tự thực hiện
a) Đối với trường hợp
chưa được hỗ trợ
Bước 1: Đại diện thân
nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ gửi đơn đề nghị di chuyển
hài cốt liệt sĩ theo quy định tại Mẫu số 32 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc.
Trường hợp mộ liệt sĩ
được cơ quan chức năng bàn giao cho gia đình quản lý thì kèm theo bản sao được
chứng thực từ biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ.
Trường hợp thân nhân
liệt sĩ ủy quyền di chuyển hài cốt liệt sĩ thì kèm theo văn bản ủy quyền.
Bước 2: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc trong thời gian 03 ngày làm việc
sau khi nhận được đơn và giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, cấp giấy giới thiệu
di chuyển hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 43 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
Bước 3: Đại diện thân
nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ có trách nhiệm thông báo
đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ về việc di chuyển hài
cốt liệt sĩ.
Bước 4: Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ liệt sĩ trong thời gian 01 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được thông báo từ đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng
trợ cấp thờ cúng liệt sĩ, có trách nhiệm lập phiếu báo di chuyển hài cốt liệt
sĩ theo Mẫu số 94 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ và nơi quản lý mộ liệt sĩ.
Trường hợp hài cốt liệt sĩ không di chuyển về địa phương đang quản lý hồ sơ thì
đồng thời gửi Sở, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt
liệt sĩ.
Bước 5: Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận giấy giới thiệu di chuyển hài cốt liệt sĩ, có trách nhiệm:
Lập biên bản bàn giao
hài cốt liệt sĩ; tổ chức an táng hài cốt liệt sĩ vào nghĩa trang liệt sĩ; có
văn bản báo cáo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt
sĩ kèm giấy giới thiệu và biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ.
Bước 6: Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ trong thời gian 01 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã kèm
các giấy tờ, có trách nhiệm:
Chi hỗ trợ tiền cất bốc
hài cốt liệt sĩ, tiền đi lại và tiền ăn theo khoảng cách từ nơi di chuyển đến
nghĩa trang liệt sĩ nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ. Mức hỗ trợ theo quy định tại
khoản 1 Điều 10 Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Chính
phủ.
Có văn bản gửi Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ và nơi quản lý hồ sơ
gốc liệt sĩ kèm biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ.
Bước 7: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ trong thời gian 02 ngày làm
việc kể từ ngày tiếp nhận được phiếu báo di chuyển và biên bản bàn giao hài cốt
liệt sĩ, có trách nhiệm cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về liệt
sĩ; cấp giấy báo tin mộ liệt sĩ theo Mẫu số 103 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP .
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ trong thời gian 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ các giấy tờ theo quy định, có trách nhiệm lưu phiếu báo di chuyển
hài cốt liệt sĩ và biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ vào hồ sơ liệt sĩ.
b) Trường hợp đã được
hỗ trợ
Bước 1: Đại diện thân
nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ thực hiện theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 160 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
Bước 2: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc; đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc
người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
nơi quản lý mộ liệt sĩ; Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ thực
hiện theo trách nhiệm được quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 160
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
Bước 3: Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ trong thời gian 01 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã kèm
các giấy tờ có văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài
cốt liệt sĩ và nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ kèm biên bản bàn giao hài cốt liệt
sĩ.
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ thực hiện theo trách nhiệm được quy định tại các
điểm g, h khoản 1 Điều 160 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
30.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
30.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
30.3.1. Thành phần
hồ sơ:
- Đơn đề nghị di chuyển
hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 32 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP
- Bản sao được chứng
thực từ biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ đối với trường hợp mộ liệt sĩ được cơ
quan chức năng bàn giao cho gia đình quản lý.
- Văn bản ủy quyền đối
với trường hợp thân nhân liệt sĩ ủy quyền di chuyển hài cốt liệt sĩ.
30.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
30.4. Thời hạn giải
quyết: 09
ngày làm việc từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ theo quy định.
30.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ
cúng liệt sĩ.
30.6. Cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân cấp xã.
30.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính
Thực hiện di chuyển
hài cốt liệt sĩ đang an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ về an táng tại nghĩa
trang liệt sĩ
30.8. Lệ phí: Không.
30.9. Tên mẫu đơn
Đơn đề nghị di chuyển
hài cốt liệt sĩ (Mẫu số 32 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP).
30.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính
30.10.1. Yêu cầu
- Thân nhân liệt sĩ,
người được thân nhân liệt sĩ ủy quyền, người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ (tối
đa 03 người) được hỗ trợ di chuyển hài cốt liệt sĩ.
- Hỗ trợ di chuyển
hài cốt liệt sĩ theo nguyện vọng của đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng
trợ cấp thờ cúng liệt sĩ: tiền cất bốc và di chuyển hài cốt liệt sĩ; tiền đi lại
và tiền ăn theo khoảng cách từ nơi di chuyển đến nghĩa trang liệt sĩ nơi đón nhận
hài cốt liệt sĩ.
- Chỉ hỗ trợ một lần
khi di chuyển hài cốt liệt sĩ.
30.10.2. Điều kiện
Chỉ áp dụng việc di
chuyển hài cốt liệt sĩ đối với các trường hợp mộ liệt sĩ sau:
- Mộ liệt sĩ đang an
táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ nhưng có biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ của
cơ quan có thẩm quyền, nay đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ.
- Mộ của thương binh
chết do vết thương tái phát được công nhận là liệt sĩ nay đưa vào an táng trong
nghĩa trang liệt sĩ.
30.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
31.
Cấp giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh
31.1. Trình tự thực
hiện
Bước 1: Cá nhân làm
đơn gửi một trong các cơ quan, đơn vị sau đây: cơ quan, đơn vị quản lý liệt sĩ
trước khi hy sinh cấp tỉnh; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
Bước 2: Cơ quan, đơn
vị trong thời gian 15 ngày có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, cấp giấy xác nhận
thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh.
31.2. Cách thức thực
hiện
Qua dịch vụ bưu chính
công ích hoặc trực tiếp.
31.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
31.3.1. Thành phần hồ
sơ
Đơn đề nghị cấp giấy
xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh
31.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
31.4. Thời hạn giải
quyết: 15
ngày kể từ ngày nhận được đơn (Thời gian cụ thể được quy định tại từng bước của
quy trình thực hiện).
31.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính
Cá nhân
31.6. Cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính
Cơ quan, đơn vị quản
lý liệt sĩ trước khi hy sinh cấp tỉnh; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
31.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính
Giấy xác nhận thông
tin về nơi liệt sĩ hy sinh
31.8. Lệ phí:
Không.
31.9. Tên mẫu giấy
xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh
Giấy xác nhận thông
tin về nơi liệt sĩ hy sinh (Mẫu số 44 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP)
31.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính
Cá nhân là đại diện
thân nhân hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ
31.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020;
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
III. THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH CẤP HUYỆN
1.
Thăm viếng mộ liệt sĩ
1.1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Người đi thăm
viếng mộ liệt sĩ gửi đơn đề nghị theo Mẫu số 31 Phụ lục I Nghị định số
131/2021/NĐ-CP đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tại địa phương nơi quản
lý hồ sơ gốc của liệt sĩ kèm theo các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 158 Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP .
Bước 2: Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội tại địa phương nơi quản lý hồ sơ gốc của liệt sĩ có
trách nhiệm kiểm tra và cấp giấy giới thiệu thăm viếng mộ liệt sĩ theo Mẫu số
42 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ giấy tờ.
Bước 3: Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi quản lý mộ hoặc thuộc địa phương nơi liệt sĩ hy sinh trong thời
gian 01 ngày làm việc có trách nhiệm xác nhận vào giấy giới thiệu thăm viếng mộ
liệt sĩ.
Bước 4: Người đi thăm
viếng mộ liệt sĩ gửi giấy giới thiệu thăm viếng mộ liệt sĩ đã được xác nhận đến
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tại địa phương nơi quản lý hồ sơ gốc của
liệt sĩ để nhận hỗ trợ.
Bước 5: Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội tại địa phương nơi quản lý hồ sơ gốc của liệt sĩ thực
hiện chi hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận giấy giới thiệu có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thăm
viếng mộ hoặc thuộc địa phương nơi liệt sĩ hy sinh.
1.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
1.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
1.3.1. Thành phần hồ
sơ
- Đơn đề nghị theo Mẫu
số 31 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
- Bản sao được chứng
thực từ một trong các giấy tờ sau: giấy chứng nhận gia đình hoặc thân nhân liệt
sĩ; quyết định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.
- Một trong các giấy
tờ sau:
+ Giấy báo tin mộ liệt
sĩ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ đối với trường hợp mộ
liệt sĩ có đầy đủ thông tin.
+ Đối với trường hợp
chưa xác định được mộ cụ thể trong nghĩa trang liệt sĩ:
Giấy xác nhận do Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ về việc có tên trong danh sách
quản lý của nghĩa trang.
Bản trích lục hồ sơ
liệt sĩ do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc cấp.
Bản sao được chứng thực
từ giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh theo Mẫu số 44 Phụ lục I Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP .
1.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
1.4. Thời hạn giải
quyết: 06
ngày làm việc từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ theo quy định.
1.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
1.6. Cơ quan giải quyết
thủ tục hành chính
Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân cấp xã.
1.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính
Giấy giới thiệu thăm
viếng mộ liệt sĩ và thực hiện chi hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ.
1.8. Lệ phí: Không.
1.9. Tên mẫu đơn
Đơn đề nghị thăm viếng
mộ liệt sĩ (Mẫu số 31 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP).
1.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính
1.10.1. Yêu cầu:
Thân nhân liệt sĩ (tối
đa 03 người, kể cả trường hợp đang hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ) hoặc người
hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ được hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ.
1.10.2. Điều kiện
thăm viếng mộ liệt sĩ
- Liệt sĩ có tên
trong danh sách liệt sĩ của nghĩa trang liệt sĩ trong nước.
- Liệt sĩ có thông
tin địa danh nơi hy sinh trong nước căn cứ một trong các giấy tờ sau: bản trích
lục hồ sơ liệt sĩ do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc
cấp; bản sao được chứng thực từ giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh
theo Mẫu số 44 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
1.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
IV. THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH CẤP XÃ
1.
Cấp giấy xác nhận thân nhân của người có công
1.1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Người có công
hoặc thân nhân người có công làm đơn đề nghị cấp giấy xác nhận thân nhân của
người có công gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú kèm bản sao được chứng
thực từ một trong các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 116 Nghị định số
131/2021/NĐ-CP .
2. Ủy ban nhân cấp xã
nơi thường trú trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ,
có trách nhiệm cấp giấy xác nhận thân nhân của người có công theo Mẫu số 45 Phụ
lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP .
1.2. Cách thức thực
hiện: Qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp.
1.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ
1.3.1. Thành phần hồ
sơ
- Đơn đề nghị cấp giấy
xác nhận thân nhân của người có công.
- Bản sao được chứng
thực từ một trong các giấy tờ sau:
+ Giấy chứng nhận người
có công hoặc Kỷ niệm chương người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ
quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày; Huân chương, Huy chương kháng
chiến; Huân chương, Huy chương chiến thắng; kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công”;
bằng “Có công với nước”.
+ Giấy tờ do cơ quan
có thẩm quyền ban hành, xác nhận mối quan hệ với người có công gồm: căn cước
công dân hoặc sổ hộ khẩu đã được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2021.
1.3.2. Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
1.4. Thời hạn giải
quyết: 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
1.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
1.6. Cơ quan giải quyết
thủ tục hành chính: Ủy
ban nhân dân cấp xã.
1.7. Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính: Giấy
xác nhận thân nhân của người có công.
1.8. Lệ phí: Không.
1.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
Không
1.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không
1.11. Căn cứ pháp lý
ban hành
- Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng năm 2020.
- Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.