CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 92/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 08 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ
về tiếp nhận, xử lý phản ảnh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính; Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm
soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính; Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
và Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều, khoản của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ về kiểm soát thủ tục hành chính như sau:
1. Sửa đổi khoản
3 Điều 4:
“3. Kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện
ngay từ khi đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và được tiến hành thường
xuyên, liên tục trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính”.
2. Sửa đổi Điều
8:
“Điều 8. Yêu cầu của việc quy định thủ tục hành
chính
1. Thủ tục hành chính phải được quy định trong văn
bản quy phạm pháp luật theo đúng thẩm quyền được quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Việc quy định một thủ tục hành chính chỉ hoàn
thành khi đáp ứng đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản sau đây:
a) Tên thủ tục hành chính;
b) Trình tự thực hiện;
c) Cách thức thực hiện;
d) Thành phần, số lượng hồ sơ;
đ) Thời hạn giải quyết;
e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;
g) Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính;
h) Trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu đơn, mẫu
tờ khai hành chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện;
phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện thủ tục hành
chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục hành
chính.
3. Khi được luật giao quy định về thủ tục hành
chính, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật có
trách nhiệm quy định đầy đủ, rõ ràng, chi tiết, cụ thể về các bộ phận tạo thành
của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều này”.
3. Sửa đổi Điều
10:
“Điều 10. Đánh giá tác động của thủ tục hành
chính
Việc thực hiện đánh giá tác động
của thủ tục hành chính trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.”
4. Sửa đổi khoản
2 Điều 13:
“2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương công bố:
a) Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, trong đó phải xác định rõ tên, căn cứ pháp lý, thời gian, địa điểm thực
hiện và phí, lệ phí trong trường hợp được phân cấp hoặc ủy quyền quy định.
b) Thủ tục hành chính được giao quy định hoặc quy định
chi tiết trong văn bản quy phạm pháp luật của các cấp chính quyền trên địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”.
5. Sửa đổi khoản
1 Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị
định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính):
“Điều 15. Quyết định công bố thủ tục hành chính
Quyết định công bố thủ tục hành chính của các cơ
quan quy định tại khoản 1 Điều 13 của Nghị định này phải được ban hành chậm nhất
trước 20 ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục
hành chính có hiệu lực thi hành.
Quyết định công bố thủ tục hành chính của các cơ
quan quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 13 của Nghị định này phải được ban hành
chậm nhất trước 05 ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về
thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được ban hành
theo trình tự, thủ tục rút gọn có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban
hành, quyết định công bố thủ tục hành chính phải được ban hành chậm nhất là sau
03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định
về thủ tục hành chính.
Nội dung quyết định công bố thủ tục hành chính theo
quy định sau đây:
1. Đối với quyết định công bố thủ tục hành chính mới
ban hành, nội dung quyết định bao gồm:
a) Các bộ phận tạo thành thủ tục hành chính quy định
tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định này;
b) Văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục
hành chính”.
6. Sửa đổi Điều
17:
“Điều 17. Hình thức công khai
1. Thủ tục hành chính đã được người có thẩm quyền
công bố phải được công khai đầy đủ, chính xác, kịp thời theo các hình thức sau:
a) Công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính.
b) Công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp
tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thông qua việc niêm yết hoặc sử dụng
các hình thức điện tử phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật trên cơ sở
quyết định công bố thủ tục hành chính hoặc kết xuất, kết nối, tích hợp dữ liệu
thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
c) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính
phủ, Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính.
2. Ngoài hình thức công khai bắt buộc tại khoản 1 Điều
này, việc công khai thủ tục hành chính có thể thực hiện theo các hình thức khác
phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị và đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính”.
7. Sửa đổi Điều
24:
“Điều 24. Nhập, đăng tải công khai thủ tục hành
chính đã công bố
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm tổ chức
việc nhập, đăng tải công khai các thủ tục hành chính và văn bản quy định về thủ
tục hành chính đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính; đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của thủ tục hành chính trên
Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
2. Thời hạn nhập, đăng tải công khai thủ tục hành
chính đã công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính chậm nhất là
10 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ; 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định công bố của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 02 ngày làm việc kể từ ngày
ký quyết định công bố thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật được
ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc
ký ban hành”.
8. Sửa đổi khoản
1, khoản 2 Điều 26:
“Điều 26. Trách nhiệm quản lý Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính
1. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng và duy trì Cơ sở dữ liệu quốc gia về
thủ tục hành chính; hướng dẫn, rà soát, đánh giá, kiểm tra việc nhập, đăng tải
công khai, khai thác và quản lý dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm quản lý tài khoản đăng nhập, kiểm
duyệt, đăng tải, kiểm tra, rà soát dữ liệu thủ tục hành chính; bảo đảm tính thống
nhất, đồng bộ giữa thủ tục hành chính được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia, thủ tục hành chính được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của bộ,
ngành, địa phương và thủ tục hành chính được công khai tại nơi tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính”.
9. Sửa đổi khoản
1 Điều 28:
“Điều 28. Nội dung rà soát, đánh giá
1. Sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp của thủ
tục hành chính, quy định có liên quan đến thủ tục hành chính và chi phí tuân thủ
của thủ tục hành chính được rà soát, đánh giá”.
10. Thay thế các cụm từ “Tổ chức
pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ”, “Tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ”
và “Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ” bằng cụm từ “Văn phòng Bộ, cơ quan
ngang Bộ”; cụm từ “người đứng đầu tổ chức pháp chế” bằng cụm từ “Chánh văn
phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ”; cụm từ “Sở Tư pháp” bằng cụm từ “Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”; cụm từ “Giám đốc Sở Tư pháp” bằng
cụm từ “Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”
tại Điều 5, Điều 9 và Điều 35a (đã được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 1, khoản 2, khoản 11 Điều 1 Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ
tục hành chính).
11. Thay thế các cụm từ “dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật” bằng cụm từ “đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật”; cụm từ “dự án
văn bản quy phạm pháp luật” bằng cụm từ “đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật và dự án văn bản quy phạm pháp luật”; cụm từ “dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật” bằng cụm từ “đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật” tại Điều 9, Điều 11 (đã được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 2, khoản 4 Điều 1 Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ
tục hành chính).
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số
điều, khoản của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính
phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính như sau:
1. Bổ sung khoản 6 Điều 3:
“6. Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị là hệ thống thông tin điện tử có chức năng hỗ trợ việc tiếp nhận, xử
lý và công khai kết quả xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của
cá nhân, tổ chức”.
2. Bổ sung khoản 4 Điều 6:
“4. Thông điệp dữ liệu được gửi qua thư điện tử của
cơ quan tiếp nhận, Cổng Thông tin điện tử các bộ, ngành, địa phương hoặc Hệ thống
thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị”.
3. Bổ sung khoản 4 Điều 7:
“4. Yêu cầu đối với phản ánh kiến nghị bằng thông
điệp dữ liệu được gửi qua thư điện tử của cơ quan tiếp nhận, Cổng Thông tin điện
tử các bộ, ngành, địa phương hoặc Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị:
a) Phản ánh, kiến nghị phải gửi đúng địa chỉ thư điện
tử, địa chỉ truy cập Cổng Thông tin điện tử các bộ, ngành, địa phương hoặc địa
chỉ của Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị đã được cơ quan
tiếp nhận công bố công khai.
b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt; phông chữ của bộ mã
ký tự chữ Việt (phông chữ tiếng Việt Unicode) theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
6909:2001.
c) Thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.
d) Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ thư
điện tử hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
đ) Đính kèm các tệp tin có định dạng phù hợp theo
yêu cầu của hệ thống thông tin.”
4. Bổ sung khoản 3 Điều 9:
“3. Đối với các phản ánh, kiến nghị được thực hiện
thông qua hình thức thông điệp dữ liệu điện tử, cơ quan hành chính nhà nước có
thẩm quyền tiếp nhận phải tuân thủ quy trình sau:
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh,
kiến nghị theo quy định tại các khoản 4 Điều 7 Nghị định này;
b) Đăng nhập Cổng thông tin điện tử các bộ, ngành,
địa phương hoặc Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị để tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị;
c) Nghiên cứu, đánh giá và phân loại phản ánh, kiến
nghị:
- Phản ánh, kiến nghị không tiếp nhận do không đáp ứng
các yêu cầu quy định tại các khoản 4 Điều 7 Nghị định này;
- Phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể
trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc
không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành
chính nhà nước, của cán bộ, công chức;
Trường hợp này, cơ quan tiếp nhận phải chuyển phản
ánh, kiến nghị tới cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật thông qua Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị.
- Phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc
thẩm quyền xử lý của cơ quan tiếp nhận;
- Phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính không
thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan tiếp nhận.
Trường hợp này, cơ quan tiếp nhận phải chuyển phản
ánh, kiến nghị tới cơ quan có thẩm quyền xử lý thông qua Hệ thống thông tin tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ
ngày tiếp nhận.
đ) Lưu giữ thông điệp dữ liệu về các phản ánh, kiến
nghị đã được tiếp nhận vào cơ sở dữ liệu của Cổng Thông tin điện tử các bộ,
ngành, địa phương hoặc Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị”.
5. Sửa đổi khoản
2, khoản 3 Điều 10:
“2. Lắp đặt số điện thoại chuyên dùng, xây dựng chức
năng tiếp nhận phản ánh, kiến nghị trên Cổng Thông tin điện tử của các bộ,
ngành, địa phương.
3. Công bố công khai địa chỉ cơ quan, địa chỉ thư
tín, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ email, địa chỉ Cổng thông tin điện tử,
địa chỉ Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định tại
Điều 13 Nghị định này”.
6. Sửa đổi điểm
e khoản 2 Điều 14:
“e) Tổ chức lưu giữ hồ sơ về phản ánh, kiến nghị đã
được xử lý theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ, đồng thời lưu vào Hệ
thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị”.
7. Sửa đổi khoản
3 Điều 16:
“3. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu, dữ liệu điện tử
các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và kết quả xử lý”.
8. Sửa đổi khoản
1 Điều 19:
“1. Đăng tải trên Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị; trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử
(website) của cơ quan”.
9. Sửa đổi Điều
20:
“Điều 20. Xây dựng Hệ thống thông tin tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
1. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm:
a) Xây dựng, quản lý Hệ thống thông tin tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thống nhất trong toàn quốc.
b) Công bố công khai các phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính đã được cấp có thẩm quyền xử lý trên Hệ thống thông tin tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và Cổng thông tin điện tử của
Chính phủ;
c) Hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính;
d) Tổ chức kết nối, tích hợp, trao đổi dữ liệu điện
tử các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính giữa Cổng thông tin điện tử
các bộ, ngành, địa phương và Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm:
a) Quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo hướng dẫn của
Văn phòng Chính phủ;
b) Phối hợp với Văn phòng Chính phủ để kết nối,
tích hợp, trao đổi dữ liệu điện tử các phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính giữa Cổng thông tin điện tử các bộ, ngành, địa phương và Hệ thống thông
tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính; cập nhật tình
hình, kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị vào Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ”.
10. Thay thế cụm từ “sổ tiếp
nhận” bằng cụm từ “Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính” tại điểm c khoản 1, điểm g khoản 2 Điều
9.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
một số điều, khoản của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương như sau:
1. Bỏ cụm từ “kiểm soát thủ tục
hành chính” tại khoản 2 Điều 8.
2. Sửa đổi khoản
17 Điều 8:
“17. Văn phòng Ủy ban nhân dân:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về: Chương
trình, kế hoạch công tác; kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức triển khai thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; tổ chức, quản lý và
công bố các thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; đầu mối Cổng thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông
tin hành chính điện tử chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động chung của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý văn
thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ của Văn phòng”.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
một số điều, khoản của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh như sau:
1. Bỏ cụm từ “kiểm soát thủ tục
hành chính” tại khoản 2 Điều 7.
2. Sửa đổi khoản
10 Điều 7:
“10. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Tham mưu tổng hợp cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân về: Hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; tham mưu cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; kiểm
soát thủ tục hành chính; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa phương; bảo đảm cơ
sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; tổ
chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện; hướng dẫn, tiếp
nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết và nhận kết quả để trả cho cá nhân,
tổ chức.
Đối với những huyện có đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống nhưng chưa đủ tiêu chí để thành lập cơ quan làm công tác dân tộc, Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Đối với đơn vị hành chính cấp huyện có đường biên
giới lãnh thổ quốc gia trên đất liền, trên biển và hải đảo, Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ, biên giới”.
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1, 2 Điều 19 của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ như sau:
“Điều 19. Văn phòng thuộc bộ
1. Văn phòng là tổ chức thuộc bộ, thực hiện chức
năng tham mưu tổng hợp về chương trình, kế hoạch công tác và phục vụ các hoạt động
của bộ; giúp Bộ trưởng tổng hợp, theo dõi, đôn đốc các tổ chức, đơn vị thuộc bộ
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của bộ; kiểm soát thủ tục hành chính,
tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của trung ương theo quy định của
pháp luật.
2. Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến
công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách
thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của trung
ương; quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài sản, kinh phí hoạt động, bảo đảm
phương tiện, điều kiện làm việc; phục vụ chung cho hoạt động của bộ và công tác
quản trị nội bộ; thực hiện các nhiệm vụ khác do pháp luật quy định hoặc do Bộ
trưởng giao”.
Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp Nghị định quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ đã ban hành trước khi Nghị
định này có hiệu lực thi hành, bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện tổ chức lại Phòng
Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ trên cơ sở
chuyển giao Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Tổ chức pháp chế của bộ,
cơ quan ngang bộ trong trường hợp cơ cấu tổ chức của Tổ chức pháp chế có phòng này
hoặc thành lập Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng bộ, cơ quan
ngang bộ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, cải
cách thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính được giao theo quy định tại Nghị
định này. Riêng Bộ Công an thực hiện theo quy định tại Luật Công an nhân dân.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương thực hiện tổ chức lại Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở chuyển giao Phòng
Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ
kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, tổ chức triển khai
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính phủ hợp với quy định tại Nghị định này.
Điều 7. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện
1. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn thực hiện công bố, công khai thủ tục
hành chính; rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; xây dựng, quản lý và vận hành
Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; kiểm tra, tổng hợp, báo cáo về
tình hình, kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính và các nội
dung khác theo quy định tại Nghị định này.
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị
định này.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm rà soát, bãi bỏ toàn bộ
hoặc một phần Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp khi Thông tư của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thực hiện các nội dung quy định tại điểm a khoản
1 Điều này có hiệu lực thi hành.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25
tháng 9 năm 2017.
2. Nghị định này bãi bỏ khoản 3a Điều 3, khoản 3a Điều 5, khoản 3a Điều 6 Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Điều 4 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan
đến kiểm soát thủ tục hành chính); bãi bỏ cụm từ “kiểm soát thủ tục hành chính”
tại điểm c khoản 2 Điều 174 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KSTT (2b).KN
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|