CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
56/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 5 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TRẺ EM
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật trẻ em ngày 05 tháng 4
năm 2016;
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội; Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
một số điều của Luật trẻ em.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số
điều của Luật trẻ em về các nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt và chính sách hỗ trợ; hỗ trợ, can thiệp đối với trường hợp trẻ em bị xâm hại
hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
trách nhiệm bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; chăm sóc thay thế cho trẻ em;
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân trong việc
bảo đảm để trẻ em được tham gia vào các vấn đề về trẻ em.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục,
gia đình, cá nhân quy định tại Điều 3 Luật trẻ em.
Chương II
CÁC NHÓM TRẺ EM
CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Mục 1. CÁC NHÓM TRẺ
EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT
Điều 3. Trẻ em mồ
côi cả cha và mẹ
1. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ không
có người chăm sóc.
2. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ được
nuôi dưỡng trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em hoặc cơ sở trợ giúp xã hội.
3. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ sống với
người thân thích.
4. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ được nhận
chăm sóc thay thế bởi cá nhân, gia đình không phải người thân thích, trừ trường
hợp được nhận làm con nuôi.
Điều 4. Trẻ em bị
bỏ rơi
1. Trẻ em bị bỏ rơi chưa được chăm
sóc thay thế.
2. Trẻ em bị bỏ rơi được chăm sóc
thay thế.
Điều 5. Trẻ em
không nơi nương tựa
1. Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại mất tích theo quy định của pháp luật.
2. Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở
trợ giúp xã hội hoặc không còn khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng.
3. Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Trẻ em có cả cha và mẹ mất tích
theo quy định của pháp luật.
5. Trẻ em có cha hoặc mẹ mất tích
theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi
dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội.
6. Trẻ em có cha hoặc mẹ mất tích
theo quy định của pháp luật và người còn lại đang chấp hành án phạt tù tại trại
giam hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc.
7. Trẻ em có cả cha và mẹ không còn
khả năng chăm sóc trẻ em.
8. Trẻ em có cả cha và mẹ đang hưởng
chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội.
9. Trẻ em có cả cha và mẹ đang chấp
hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo
dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
10. Trẻ em có cha hoặc mẹ đang hưởng
chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang chấp
hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo
dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
11. Trẻ em sống trong gia đình có cả
cha và mẹ trong độ tuổi trẻ em.
12. Trẻ em có cả cha và mẹ bị hạn chế
quyền làm cha mẹ hoặc tạm thời cách ly khỏi cha hoặc mẹ theo quy định của pháp
luật.
Điều 6. Trẻ em
khuyết tật
1. Trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng.
2. Trẻ em khuyết tật nặng.
3. Trẻ em khuyết tật nhẹ.
Điều 7. Trẻ em
nhiễm HIV/AIDS
Trẻ em nhiễm HIV/AIDS theo quy định
pháp luật.
Điều 8. Trẻ em vi
phạm pháp luật
1. Trẻ em vi phạm pháp luật đang bị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính, giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng; đang bị áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm
hành chính quản lý tại gia đình.
2. Trẻ em vi phạm pháp luật chưa xác
định được nơi cư trú ổn định đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục
tại xã, phường, thị trấn, tại cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở trợ
giúp xã hội.
3. Trẻ em vi phạm pháp luật đang bị
áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào trường
giáo dưỡng; đang bị áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn hoặc
tù có thời hạn nhưng được hưởng án treo.
4. Trẻ em chấp hành xong hình phạt tù
có thời hạn hoặc chấp hành xong biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
Điều 9. Trẻ em
nghiện ma túy
1. Trẻ em nghiện ma túy trong cơ sở
cai nghiện.
2. Trẻ em nghiện ma túy đang áp dụng
biện pháp cai nghiện, điều trị nghiện tại gia đình, cộng đồng.
Điều 10. Trẻ em
phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở
1. Trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa
hoàn thành phố cập giáo dục trung học cơ sở không có người chăm sóc.
2. Trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập
giáo dục trung học cơ sở sống cùng cha, mẹ hoặc người chăm sóc.
Điều 11. Trẻ em
bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bị bạo lực
Trẻ em bị bạo lực dẫn đến rối loạn
tâm thần, hành vi, hạn chế khả năng giao tiếp, học tập hoặc khả năng tự thực hiện một số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày
theo kết luận của cơ quan giám định, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người có
chuyên môn được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, đánh
giá mức độ tổn hại của trẻ em.
Điều 12. Trẻ em
bị bóc lột
1. Trẻ em bị bắt buộc tham gia lao động
trái quy định của pháp luật về lao động.
2. Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích động,
lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia các hoạt động trình diễn hoặc bị sử
dụng trong sản xuất các sản phẩm khiêu dâm.
3. Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích động,
lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia hoạt động du lịch mà bị xâm hại tình
dục; bị cho, nhận hoặc cung cấp để hoạt động mại dâm.
4. Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích động,
lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia hoạt động vận chuyển, mua bán, sản
xuất, tàng trữ chất gây nghiện và các hàng hóa khác bị cấm giao dịch theo quy định
của pháp luật.
5. Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích động,
lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia các hoạt động trục lợi khác.
Điều 13. Trẻ em
bị xâm hại tình dục
1. Trẻ em bị hiếp dâm.
2. Trẻ em bị cưỡng dâm.
3. Trẻ em bị giao cấu.
4. Trẻ em bị dâm ô.
5. Trẻ em bị sử dụng vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức.
Điều 14. Trẻ em
bị mua bán
1. Trẻ em bị mua bán trở về sống với
cha, mẹ.
2. Trẻ em bị mua bán trở về được nhận
chăm sóc thay thế.
Điều 15. Trẻ em
mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận
nghèo
1. Trẻ em thuộc hộ nghèo mắc bệnh hiểm
nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trẻ em thuộc hộ cận nghèo mắc bệnh
hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày theo quy định của cơ quan có thẩm
quyền.
Điều 16. Trẻ em
di cư, trẻ em lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người
chăm sóc
1. Trẻ em là công dân Việt Nam di cư,
lánh nạn trong nước chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc.
2. Trẻ em có quốc tịch nước ngoài di
cư, lánh nạn, tị nạn không có người chăm sóc.
3. Trẻ em chưa xác định được quốc tịch,
chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc di cư, lánh nạn, tị nạn
vào Việt Nam.
Mục 2. CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ
Điều 17. Các yêu
cầu đối với việc xây dựng và thực hiện chính sách hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt
1. Tuân thủ nguyên tắc bảo đảm thực
hiện quyền và bổn phận của trẻ em quy định tại Điều 5 và các
yêu cầu bảo vệ trẻ em quy định tại Điều 47 Luật trẻ em.
2. Độ tuổi, định mức, thời hạn,
phương thức thực hiện chính sách hỗ trợ đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được
quy định trong pháp luật về các lĩnh vực có liên quan phù hợp với điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 18. Chính
sách chăm sóc sức khỏe
1. Nhà nước đóng hoặc hỗ trợ đóng bảo
hiểm y tế cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm y tế.
2. Nhà nước trả hoặc hỗ trợ trả chi
phí khám bệnh, chữa bệnh hoặc giám định sức khỏe cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
3. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được
hưởng các chính sách chăm sóc sức khỏe khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Chính
sách trợ giúp xã hội
1. Nhà nước thực hiện chế độ trợ cấp
hằng tháng đối với cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế; hỗ trợ chi phí mai
táng và chế độ trợ cấp, trợ giúp khác cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy
định của pháp luật về chính sách trợ giúp xã hội.
2. Nhà nước hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại
theo quy định của pháp luật về chính sách trợ giúp xã hội cho trẻ em bị xâm hại
và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đang được bảo vệ khẩn cấp theo quy định tại khoản
1 Điều 31 Nghị định này.
Điều 20. Chính
sách hỗ trợ giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được miễn,
giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định của pháp luật giáo dục,
đào tạo và giáo dục nghề nghiệp.
Điều 21. Chính
sách trợ giúp pháp lý, hỗ trợ tư vấn, trị liệu tâm lý và các dịch vụ bảo vệ trẻ
em khác
1. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được
trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
2. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được
hỗ trợ tư vấn, trị liệu tâm lý và các dịch vụ bảo vệ trẻ em khác theo quy định
tại Điều 48, 49, 50 Luật trẻ em.
Chương III
HỖ TRỢ, CAN THIỆP
ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP TRẺ EM BỊ XÂM HẠI HOẶC CÓ NGUY CƠ BỊ BẠO LỰC, BÓC LỘT, BỎ
RƠI VÀ TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT
Mục 1. TỔNG ĐÀI
ĐIỆN THOẠI QUỐC GIA BẢO VỆ TRẺ EM
Điều 22. Nhiệm vụ
của Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em
1. Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ
trẻ em cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em qua điện thoại do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quản lý.
2. Tiếp nhận thông báo, tố giác từ cơ
quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân qua điện thoại.
3. Liên hệ với các cá nhân, cơ quan,
tổ chức có liên quan hoặc có thẩm quyền; khai thác thông tin trên phương tiện
thông tin đại chúng, môi trường mạng về nguy cơ, hành vi xâm hại trẻ em để kiểm
tra thông tin, thông báo, tố giác ban đầu.
4. Chuyển, cung cấp thông tin, thông
báo, tố giác hoặc giới thiệu trẻ em có nguy cơ hoặc bị xâm hại, trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em tới các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền, chức năng bảo vệ trẻ em.
5. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cá nhân có thẩm quyền, chức năng
bảo vệ trẻ em trong phạm vi toàn quốc để đáp ứng việc tiếp nhận, trao đổi, xác
minh thông tin, thông báo, tố giác về trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo
lực, bóc lột, bỏ rơi.
6. Hỗ trợ người làm công tác bảo vệ
trẻ em cấp xã trong việc xây dựng, thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp đối với
từng trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi;
theo dõi, đánh giá việc xây dựng và thực hiện kế hoạch này.
7. Tư vấn tâm lý, pháp luật, chính
sách cho trẻ em, cha, mẹ, thành viên gia đình, người chăm sóc trẻ em.
8. Lưu trữ, phân
tích, tổng hợp thông tin để cung cấp, thông tin, thông báo, tố giác khi có yêu
cầu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, đối với vụ việc xâm hại trẻ
em và các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; thực hiện báo cáo định kỳ, đột
xuất cho cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em và các cơ quan khác có thẩm quyền,
trách nhiệm về bảo vệ trẻ em.
Điều 23. Điều kiện
bảo đảm hoạt động của Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em
1. Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ
trẻ em hoạt động 24 giờ tất cả các ngày, được Nhà nước bảo đảm nguồn lực hoạt động.
2. Được sử dụng số điện thoại ngắn 03
số, không thu phí viễn thông và phí tư vấn đối với người gọi đến Tổng đài điện
thoại quốc gia bảo vệ trẻ em.
3. Được tiếp nhận viện trợ, hỗ trợ
tài chính, kỹ thuật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; được quảng bá số điện
thoại và các dịch vụ của Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em theo quy định
của pháp luật.
Mục 2. TIẾP NHẬN,
XỬ LÝ THÔNG TIN, THÔNG BÁO, TỐ GIÁC HÀNH VI XÂM HẠI TRẺ EM
Điều 24. Nguyên
tắc bảo mật thông tin
1. Mọi thông tin, thông báo, tố giác
trong quá trình tiếp nhận, xác minh phải được bảo mật vì lợi ích, sự an toàn của
người cung cấp thông tin và vì lợi ích tốt nhất của trẻ em có liên quan.
2. Quá trình cung cấp, trao đổi thông
tin phục vụ cho việc bảo vệ trẻ em giữa nơi tiếp nhận thông tin và cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền, chức năng bảo vệ trẻ em phải được bảo mật.
3. Thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, chức năng bảo vệ trẻ em phải xác định mức độ
bảo mật và phạm vi cung cấp thông tin, báo cáo.
Điều 25. Tiếp nhận
và phối hợp xử lý thông tin
1. Các cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục,
gia đình, cá nhân nếu phát hiện hoặc có thông tin về hành vi xâm hại trẻ em hoặc
trẻ em có nguy cơ bị xâm hại có trách nhiệm thông báo ngay cho Tổng đài điện
thoại quốc gia bảo vệ trẻ em hoặc cơ quan lao động - thương binh và xã hội các
cấp hoặc cơ quan công an các cấp hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc
(sau đây gọi là nơi tiếp nhận thông tin). Nơi tiếp nhận thông tin có trách nhiệm
ghi chép đầy đủ thông tin về hành vi xâm hại trẻ em, trẻ em bị xâm hại hoặc có
nguy cơ bị xâm hại theo Mẫu số 01
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiệm
vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em có trách nhiệm cung cấp thông tin và phối
hợp với cơ quan lao động - thương binh và xã hội các cấp, cơ quan công an các cấp,
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc hoặc nơi trẻ em cư trú để thực hiện
việc kiểm tra tính xác thực về hành vi xâm hại, tình trạng mất an toàn, mức độ
nguy cơ gây tổn hại đối với trẻ em khi được yêu cầu.
3. Trường hợp tiếp nhận, giải quyết
tin báo, tố giác về tội phạm xâm hại trẻ em thực hiện theo quy định của pháp luật
về tố tụng hình sự.
Điều 26. Đánh
giá ban đầu mức độ tổn hại của trẻ em bị xâm hại, trẻ em có nguy cơ bị bạo lực,
bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
1. Tổng đài điện
thoại quốc gia bảo vệ trẻ em hoặc cơ quan lao động - thương binh và xã hội các
cấp hoặc cơ quan công an các cấp có trách nhiệm phối hợp xử lý thông tin, thông
báo, tố giác về trẻ em bị xâm hại, trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ
rơi; chuyển ngay thông tin đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc để thực
hiện việc đánh giá nguy cơ ban đầu về mức độ tổn hại của trẻ em.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi xảy ra vụ việc chỉ đạo người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã tiến hành việc
đánh giá nguy cơ ban đầu, mức độ tổn hại của trẻ em theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này để có cơ sở áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp can thiệp khẩn cấp.
3. Trường hợp trẻ em được xác định có
nguy cơ hoặc đang bị tổn hại nghiêm trọng về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm thì
trong vòng 12 giờ từ khi nhận thông tin, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải áp dụng các biện pháp can thiệp khẩn
cấp hoặc tạm thời cách ly trẻ em khỏi môi trường hoặc người gây tổn hại cho trẻ
em quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Nghị định này.
Mục 3. KẾ HOẠCH HỖ
TRỢ, CAN THIỆP ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP TRẺ EM BỊ XÂM HẠI HOẶC CÓ NGUY CƠ BỊ BẠO LỰC,
BÓC LỘT, BỎ RƠI VÀ TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT
Điều 27. Xác định
nhu cầu cần hỗ trợ, can thiệp của trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực,
bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
1. Sau khi đánh giá ban đầu về nguy
cơ và mức độ tổn hại của trẻ em, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã thực
hiện hoặc yêu cầu Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em và các cơ sở cung
cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em hỗ trợ thực hiện việc thu thập thông tin, đánh giá
nguy cơ cụ thể theo Mẫu số 03 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này bao gồm:
a) Tình trạng thể chất, tâm lý, tình
cảm của trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt;
b) Hoàn cảnh gia đình, mối quan hệ của
trẻ em và năng lực bảo vệ trẻ em của cha, mẹ, các thành viên trong gia đình;
c) Các yếu tố làm trẻ em có thể bị
xâm hại hoặc tiếp tục bị xâm hại hoặc các yếu tố dẫn đến trẻ em tiếp tục rơi
vào hoàn cảnh đặc biệt;
d) Điều kiện, khả năng học tập và khả
năng tự bảo vệ của trẻ em;
đ) Mức độ an toàn và khả năng hỗ trợ
của cộng đồng dân cư nơi trẻ em sinh sống;
e) Nhu cầu chăm sóc y tế, chữa trị
các tổn hại về thể chất và tinh thần của trẻ em; nhu cầu trợ giúp xã hội, hỗ trợ
giáo dục, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ tư vấn, trị
liệu tâm lý và các dịch vụ bảo vệ trẻ em khác;
g) Ý kiến, nguyện vọng của trẻ em được
hỗ trợ, can thiệp;
h) Ý kiến, nguyện vọng của cha, mẹ,
người chăm sóc trẻ em trừ trường hợp cha, mẹ, người chăm sóc là người gây tổn hại
cho trẻ em.
2. Trường hợp trẻ em cần được áp dụng
kế hoạch hỗ trợ, can thiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì cuộc họp với
các cá nhân, tổ chức có trách nhiệm bảo vệ trẻ em, đại diện địa bàn dân cư nơi trẻ
em cư trú, sinh sống hoặc nơi xảy ra vụ việc, cha, mẹ hoặc người chăm sóc trẻ
em để xác định các biện pháp bảo vệ trẻ em theo quy định tại các Điều
47, 48, 49, 50 Luật trẻ em.
Điều 28. Xây dựng,
phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp
1. Căn cứ mức độ tổn hại và nhu cầu cần
hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em, trong thời hạn 05 ngày làm việc, trừ trường hợp
khẩn cấp, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã xây dựng kế hoạch hỗ trợ, can
thiệp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
2. Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp bao gồm:
a) Báo cáo tiếp nhận thông tin trẻ em
và đánh giá nguy cơ ban đầu về tình trạng trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị
bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
b) Báo cáo thu thập thông tin, đánh
giá nguy cơ cụ thể tình hình trẻ em, biên bản cuộc họp xác định nhu cầu cần hỗ
trợ, can thiệp cho trẻ em tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này và các tài liệu
khác có liên quan (nếu có);
c) Dự thảo Quyết định phê duyệt và kế
hoạch hỗ trợ, can thiệp theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Kế hoạch hỗ trợ, can thiệp trẻ em
bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt bao gồm các nội dung sau:
a) Các dịch vụ, công việc cần thực hiện,
thời điểm bắt đầu và dự kiến kết thúc;
b) Phân công trách nhiệm cơ quan, tổ
chức, cá nhân trên địa bàn cấp xã thực hiện các biện pháp hỗ trợ, can thiệp;
c) Các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ
trẻ em cần huy động cung cấp dịch vụ cụ thể;
d) Dự toán kinh phí cho từng dịch vụ,
công việc.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
xem xét, ban hành quyết định phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp trong thời hạn
02 ngày làm việc trừ trường hợp khẩn cấp.
5. Quyết định và kế hoạch hỗ trợ, can
thiệp được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện và cha, mẹ
hoặc người chăm sóc trẻ em.
Điều 29. Thực hiện
kế hoạch hỗ trợ, can thiệp
1. Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp
xã trực tiếp thực hiện một số hoạt động hỗ trợ, can thiệp và chủ trì, phối hợp
triển khai thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp cụ thể như sau:
a) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
các dịch vụ, hoạt động hỗ trợ, can thiệp; kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã kịp thời điều chỉnh kế hoạch phù hợp với thay đổi của cá nhân trẻ em và mức
độ an toàn của môi trường trẻ em đang sinh sống;
b) Kết nối dịch vụ, hoạt động trên địa
bàn xã hoặc yêu cầu sự hỗ trợ của cơ quan có trách nhiệm bảo vệ trẻ em các cấp,
cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ngoài địa bàn;
c) Vận động cơ quan, tổ chức, cá
nhân, cộng đồng tham gia hỗ trợ.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở
giáo dục, cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý, cơ quan
công an, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em các cấp và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm bảo vệ trẻ em tham gia thực hiện, hỗ trợ việc thực hiện
kế hoạch.
3. Cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em có
trách nhiệm thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp theo quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ
trẻ em có trách nhiệm giới thiệu, kết nối các dịch vụ hỗ trợ, can thiệp cần thiết
trong trường hợp cấp tỉnh không có dịch vụ hoặc theo đề nghị của người làm công
tác bảo vệ trẻ em cấp xã.
Điều 30. Rà
soát, đánh giá sau khi thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp
1. Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân,
cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em tham gia thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can
thiệp tổ chức rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch cụ thể như sau:
a) Đánh giá tình trạng trẻ em và mức
độ an toàn của môi trường trẻ em đang sinh sống sau khi thực hiện các biện pháp
hỗ trợ, can thiệp;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã việc kết thúc kế hoạch hỗ trợ, can thiệp nếu trẻ em không còn nguy cơ bị xâm
hại và các yếu tố về thể chất, tâm lý, nhận thức, tình cảm của trẻ em ổn định;
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã tiếp tục quy trình xây dựng, phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp nếu trẻ em
vẫn có nguy cơ bị xâm hại hoặc các yếu tố về thể chất, tâm lý, nhận thức và
tình cảm của trẻ em chưa ổn định.
2. Rà soát, đánh giá tình trạng của
trẻ em sau khi thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
3. Hồ sơ kế hoạch hỗ trợ, can thiệp
được lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã và nhập vào cơ sở dữ liệu trẻ em quốc
gia.
Điều 31. Can thiệp
trong trường hợp trẻ em cần được bảo vệ khẩn cấp
1. Trẻ em cần được bảo vệ khẩn cấp là
trẻ em đang bị đe dọa hoặc bị gây tổn hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe,
nhân phẩm hoặc cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em chính là người
gây tổn hại cho trẻ em.
2. Việc can thiệp trong trường hợp trẻ
em cần được bảo vệ khẩn cấp phải được thực hiện trong thời gian nhanh nhất có
thể và không quá 12 giờ từ khi nhận được thông tin.
3. Trách nhiệm của người làm công tác
bảo vệ trẻ em cấp xã:
a) Tiếp nhận thông tin, kết nối với
cơ quan công an để ngăn chặn các hành vi đe dọa hoặc gây tổn hại nghiêm trọng đến
tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm của trẻ em xảy ra trên địa bàn xã; phối hợp với
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc sơ cứu, cấp cứu ban đầu cho trẻ em cần
được bảo vệ khẩn cấp và lưu giữ đồ vật, tài liệu liên quan đến tổn hại của trẻ
em do bị xâm hại để hỗ trợ việc điều tra, xử lý, bảo vệ trẻ em;
b) Tiếp tục đánh giá mức độ tổn hại
và mức độ an toàn môi trường sống của trẻ em, xây dựng kế
hoạch hỗ trợ, can thiệp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt và triển
khai thực hiện;
c) Trong trường hợp cần thiết phối hợp
với Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em để được hướng dẫn, hỗ trợ việc
can thiệp khẩn cấp và xây dựng, thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp.
4. Trách nhiệm của cơ quan công an
a) Tiếp nhận thông tin, triển khai việc
ngăn chặn các hành vi đe dọa hoặc gây tổn hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức
khỏe, nhân phẩm của trẻ em;
b) Phối hợp với người làm công tác bảo
vệ trẻ em cấp xã nơi xảy ra vụ việc để thực hiện việc bảo vệ trẻ em khẩn cấp, bảo
đảm sự an toàn về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và vì lợi ích tốt nhất của trẻ
em;
c) Trong trường hợp cần thiết, phối hợp với Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ
em để hỗ trợ việc can thiệp khẩn cấp.
5. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh
a) Khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em bị xâm hại và trẻ em được áp dụng kế hoạch hỗ trợ, can thiệp theo
quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật trẻ em;
b) Hướng dẫn việc thu thập bằng chứng,
lưu giữ chứng cứ tổn hại của trẻ em do bị xâm hại phục vụ việc giám định theo
hướng dẫn của Bộ Y tế;
c) Lưu trữ hồ sơ khám bệnh, chữa bệnh
theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Tạm thời
cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và áp dụng biện pháp chăm
sóc thay thế
1. Việc tạm thời cách ly trẻ em khỏi
cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và áp dụng biện pháp chăm sóc thay thế theo quy
định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 50 Luật trẻ em được
thực hiện đối với trường hợp trẻ em bị xâm hại, có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột,
bỏ rơi bởi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em; trẻ em bị xâm hại nhưng cha, mẹ, người
chăm sóc trẻ em từ chối thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp
hoặc trẻ em bị xâm hại có nguy cơ tiếp tục bị xâm hại bởi cha, mẹ, người chăm
sóc trẻ em.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi trẻ em cư trú hoặc nơi xảy ra trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có
thẩm quyền ra quyết định tạm thời cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc
trẻ em theo Mẫu số 07 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này và bố trí nơi tạm trú an toàn theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 50 Luật trẻ em và áp dụng biện pháp chăm
sóc thay thế theo quy định tại khoản 3 Điều 52 Luật trẻ em
trong vòng 12 giờ tính từ thời điểm tiếp nhận thông tin.
3. Thời hạn tạm thời cách ly được quyết
định căn cứ vào đánh giá nhu cầu và môi trường an toàn của trẻ em, được gia hạn,
nhưng thời hạn cách ly tối đa không quá 15 ngày trừ trường hợp phải tiếp tục
cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Khi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ
em được đánh giá bảo đảm điều kiện an toàn cho trẻ em theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hủy bỏ quyết định tạm thời
cách ly.
4. Trẻ em được tạm thời cách ly khẩn
cấp khỏi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em cần được thực hiện ngay việc giao chăm
sóc thay thế trước khi thực hiện các thủ tục nhận chăm sóc thay thế.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM BẢO
VỆ TRẺ EM TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠNG
Điều 33. Thông
tin bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em
Thông tin bí mật đời sống riêng tư,
bí mật cá nhân của trẻ em là các thông tin về: tên, tuổi; đặc điểm nhận dạng cá
nhân; thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong bệnh án; hình ảnh
cá nhân; thông tin về các thành viên trong gia đình, người chăm sóc trẻ em; tài
sản cá nhân; số điện thoại; địa chỉ thư tín cá nhân; địa
chỉ, thông tin về nơi ở, quê quán; địa chỉ, thông tin về trường, lớp, kết quả học
tập và các mối quan hệ bạn bè của trẻ em; thông tin về dịch vụ cung cấp cho cá
nhân trẻ em.
Điều 34. Truyền thông,
giáo dục, nâng cao năng lực về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng
1. Cơ quan quản lý nhà nước về thông
tin, truyền thông; về giáo dục, đào tạo; về giáo dục nghề nghiệp; về trẻ em;
các tổ chức hoạt động vì trẻ em; tổ chức hoạt động trên môi trường mạng có
trách nhiệm truyền thông nâng cao nhận thức, nâng cao năng lực, phổ biến kỹ
năng cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên, trẻ em và cơ quan, tổ chức
có liên quan về lợi ích, tác động tiêu cực của môi trường mạng đối với trẻ em;
về việc phòng ngừa, ngăn chặn hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng theo
quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, an toàn thông tin và các lĩnh vực
có liên quan.
2. Cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc
trẻ em có trách nhiệm giáo dục kiến thức, hướng dẫn kỹ năng an toàn cho trẻ em
khi tham gia môi trường mạng; trẻ em có bổn phận tìm hiểu, học kiến thức, rèn
luyện kỹ năng tự bảo vệ mình khi tham gia môi trường mạng.
3. Tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ trên môi trường mạng phải hướng dẫn việc sử dụng dịch vụ, sử dụng các thiết
bị công nghệ thông tin, tiếp cận thông tin để bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng.
Điều 35. Bảo đảm
an toàn cho trẻ em trong việc trao đổi, cung cấp thông tin trên môi trường mạng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động trên môi trường mạng phải phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và tổ chức, cá nhân khác trong việc bảo đảm an toàn thông tin của trẻ em trên
môi trường mạng; ngăn chặn thông tin gây hại cho trẻ em theo quy định của pháp
luật về an toàn thông tin mạng.
2. Doanh nghiệp kinh doanh, cung cấp
dịch vụ trên môi trường mạng phải có biện pháp sử dụng dịch vụ bảo vệ người sử
dụng là trẻ em.
3. Doanh nghiệp kinh doanh, cung cấp
dịch vụ trên môi trường mạng phải cảnh báo hoặc gỡ bỏ thông tin, dịch vụ gây hại
cho trẻ em, thông tin, dịch vụ giả mạo, xuyên tạc xâm hại đến quyền và lợi ích
hợp pháp của trẻ em.
4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử trên môi trường mạng phải có công cụ kiểm soát thời gian, bảo vệ
trẻ em khỏi tình trạng lạm dụng, nghiện trò chơi điện tử.
5. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt
động, cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng phải xây dựng hoặc sử dụng, phổ biến phần mềm, các công cụ bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng.
Điều 36. Các biện
pháp bảo vệ thông tin bí mật đời sống riêng tư cho trẻ em trên môi trường mạng
1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng và cá nhân khi đưa thông tin bí mật đời sống
riêng tư của trẻ em lên mạng phải có sự đồng ý của cha, mẹ, người chăm sóc trẻ
em và trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên; có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin của
trẻ em.
2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng phải sử dụng các biện pháp, công cụ bảo đảm
an toàn về thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em, các thông điệp cảnh
báo nguy cơ khi trẻ em cung cấp, thay đổi thông tin bí mật đời sống riêng tư của
trẻ em.
3. Cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, trẻ
em từ đủ 07 tuổi trở lên và cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ trẻ
em theo quy định của pháp luật có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức cung cấp dịch
vụ và cá nhân tham gia hoạt động trên môi trường mạng xóa bỏ các thông tin bí mật
đời sống riêng tư của trẻ em để bảo đảm sự an toàn và lợi
ích tốt nhất của trẻ em.
Điều 37. Các biện
pháp hỗ trợ, can thiệp trẻ em bị xâm hại trên môi trường mạng
1. Cơ quan quản lý nhà nước về thông
tin, truyền thông và quản lý nhà nước về trẻ em; tổ chức, doanh nghiệp hoạt động,
cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận thông
tin, đánh giá, phân loại mức độ an toàn cho trẻ em được các cơ quan, tổ chức,
cá nhân và trẻ em gửi tới; công bố danh sách các mạng thông tin, dịch vụ, sản
phẩm trực tuyến theo mức độ an toàn đối với trẻ em; bảo đảm việc phát hiện, loại
bỏ các hình ảnh, tài liệu, thông tin không phù hợp với trẻ em.
2. Cơ quan công an có trách nhiệm tổ chức thực hiện
các biện pháp hỗ trợ, can thiệp bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng.
Chương V
CHĂM SÓC THAY THẾ
CHO TRẺ EM
Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG
KÝ, LẬP DANH SÁCH, ĐIỀU PHỐI VIỆC LỰA CHỌN CÁ NHÂN, GIA ĐÌNH NHẬN CHĂM SÓC THAY
THẾ
Điều 38. Trách
nhiệm tìm cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế cho trẻ em
1. Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp
xã có trách nhiệm lập hồ sơ của trẻ em cần chăm sóc thay thế và tìm cá nhân,
gia đình nhận chăm sóc thay thế cho trẻ em theo quy định tại Điều
62 Luật trẻ em.
2. Người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội
có trách nhiệm lập hồ sơ của trẻ em đang nuôi dưỡng tại cơ sở có đủ điều kiện
chuyển đến cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế, gia đình nhận trẻ em làm
con nuôi; đề nghị cơ quan có thẩm quyền tìm cá nhân, gia
đình nhận chăm sóc thay thế cho trẻ em hoặc giải quyết cho trẻ em làm con nuôi.
3. Hồ sơ của trẻ em cần tìm cá nhân,
gia đình chăm sóc thay thế gồm:
a) Giấy chứng sinh hoặc giấy khai
sinh hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu (nếu có);
b) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế
cấp theo quy định của pháp luật;
c) 02 ảnh toàn thân, nhìn thẳng, kích
cỡ 8 cm x 10 cm, chụp trong thời gian trước thời điểm lập hồ sơ không quá 06
tháng;
d) Báo cáo đánh giá của người làm
công tác bảo vệ trẻ em cấp xã về hoàn cảnh, tình trạng và nhu cầu, nguyện vọng
của trẻ em theo Mẫu số 10 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân
dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi;
e) Bản sao Quyết định tạm thời cách
ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và áp dụng biện pháp chăm sóc
thay thế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Tòa án nhân dân cấp huyện.
4. Hồ sơ của trẻ em đang ở trong cơ sở
trợ giúp xã hội cần tìm cá nhân, gia đình chăm sóc thay thế bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều
này;
b) Bản sao Quyết định của cơ quan có
thẩm quyền tiếp nhận trẻ em vào cơ sở trợ giúp xã hội;
c) Báo cáo đánh giá của người có thẩm
quyền của cơ sở trợ giúp xã hội về hoàn cảnh, tình trạng và nhu cầu, nguyện vọng
của trẻ em theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này.
Điều 39. Đăng ký
nhận chăm sóc thay thế
1. Cá nhân, người đại diện gia đình
có nguyện vọng và đủ điều kiện nhận chăm sóc thay thế theo quy định tại khoản 2 Điều 63 Luật trẻ em làm đơn theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú để lập danh sách đăng ký nhận
chăm sóc thay thế.
2. Cá nhân, người đại diện gia đình
đăng ký hoặc nhận trẻ em chăm sóc, thay thế được các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo
vệ trẻ em tư vấn về các quy định của pháp luật liên quan đến quyền và bổn phận
của trẻ em, bảo vệ trẻ em và các kỹ năng về chăm sóc thay thế.
3. Cá nhân, người đại diện gia đình
là người nước ngoài, ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải cư trú tại
Việt Nam ít nhất 06 tháng và còn thời hạn cư trú tại Việt Nam ít nhất 12 tháng
vào thời điểm đăng ký.
4. Trường hợp đăng ký nhận con nuôi
được thực hiện theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.
Điều 40. Lập
danh sách cá nhân, gia đình đăng ký nhận chăm sóc thay thế
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm tiếp nhận, lập, lưu trữ danh sách cá nhân, gia đình có nguyện vọng nhận
chăm sóc thay thế theo Mẫu số 09
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; hằng quý cập nhật danh sách gửi cơ
quan lao động - thương binh và xã hội cấp huyện để thực hiện trách nhiệm điều
phối việc lựa chọn cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế.
2. Điều kiện, thủ tục nhận chế độ trợ
cấp hằng tháng đối với cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế được thực hiện
theo quy định của pháp luật về chính sách trợ giúp xã hội.
Điều 41. Hồ sơ
cá nhân, gia đình được lựa chọn chăm sóc thay thế
1. Hồ sơ cá nhân, người đại diện gia
đình nhận chăm sóc thay thế không phải là người thân thích bao gồm:
a) Đơn đăng ký nhận chăm sóc thay thế;
b) Giấy khám sức khỏe trong thời gian
06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ do cơ quan y tế cấp theo quy định của pháp luật;
c) Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm
quyền cấp đối với cá nhân, người đại diện gia đình chăm sóc, thay thế là người
nước ngoài.
2. Cá nhân, người đại diện gia đình
nhận chăm sóc thay thế là người thân thích của trẻ em thực hiện theo quy định tại
khoản 4 Điều 65 Luật trẻ em.
Điều 42. Lựa chọn
hình thức và cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế
1. Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp
xã có trách nhiệm lựa chọn hình thức, cá nhân, gia đình chăm sóc thay thế phù hợp
với trẻ em; xác minh điều kiện của cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế quy
định tại khoản 2 Điều 63 Luật trẻ em theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này; cung cấp thông tin về cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế cho trẻ
em và lấy ý kiến của trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên.
2. Thứ tự ưu tiên lựa chọn hình thức
chăm sóc thay thế:
a) Chăm sóc thay thế bởi cá nhân, gia
đình là người thân thích;
b) Chăm sóc thay thế bởi cá nhân, gia
đình không phải là người thân thích;
c) Chăm sóc thay thế tại cơ sở trợ
giúp xã hội.
3. Thứ tự ưu tiên chọn cá nhân, gia
đình nhận chăm sóc thay thế:
a) Người thân thích;
b) Cá nhân, người đại diện gia đình
nhận chăm sóc thay thế nơi trẻ em cư trú;
c) Công dân Việt Nam cư trú trong nước;
d) Người nước ngoài cư trú tại Việt
Nam.
4. Trong trường hợp khẩn cấp phải
cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em theo quy định tại Điều 32 của
Nghị định này nhưng chưa lựa chọn được cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định
tạm thời đưa trẻ em vào cơ sở trợ giúp xã hội và tiếp tục lựa chọn hình thức
chăm sóc thay thế phù hợp.
5. Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp
xã có trách nhiệm lựa chọn, thông báo, cung cấp thông tin, hồ sơ của trẻ em cần chăm sóc thay thế cho cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế.
6. Việc giới thiệu trẻ em cho cá
nhân, gia đình chăm sóc thay thế phải bảo đảm vì lợi ích tốt nhất của trẻ em và
yêu cầu đối với việc chăm sóc thay thế theo quy định tại Điều
60 Luật trẻ em.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
của cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế có trách nhiệm ban hành quyết định
giao, nhận trẻ em cho cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế theo Mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này; tổ chức việc giao, nhận trẻ em giữa Ủy ban nhân dân cấp xã và cá
nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
8. Trường hợp nơi trẻ em cư trú hoặc
nơi xảy ra vụ việc xâm hại trẻ em, trẻ em bị bỏ rơi khác địa bàn cư trú của cá
nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em cư trú hoặc nơi xảy ra vụ việc xâm hại trẻ em, trẻ em bị bỏ
rơi phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cá nhân, gia đình nhận
chăm sóc thay thế thực hiện thủ tục giao, nhận và theo dõi tình hình chăm sóc
trẻ em.
Điều 43. Trách
nhiệm thông tin, báo cáo quá trình phát triển của trẻ em được nhận chăm sóc
thay thế
1. Cá nhân, gia đình nhận chăm sóc
thay thế có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, trung
thực về tình trạng sức khỏe, thể chất, tinh thần, sự hòa nhập của trẻ em được
chăm sóc thay thế khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người làm công
tác bảo vệ trẻ em cấp xã nơi cư trú.
2. Sau 01 tháng, 03 tháng kể từ ngày
cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp
xã nơi cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế cư trú có trách nhiệm theo dõi,
đánh giá điều kiện sống, tình trạng sức khỏe, thể chất, tinh thần, sự hòa nhập
của trẻ em với cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế; định kỳ 06 tháng hoặc
khi trẻ em phải chuyển đổi hình thức, chuyển đổi cá nhân, gia đình chăm sóc
thay thế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã theo Mẫu số
13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
của cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế có trách nhiệm thông báo với Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em được nhận chăm sóc thay thế
cư trú hoặc nơi xảy ra vụ việc xâm hại trẻ em, trẻ em bị bỏ rơi về tình hình của
trẻ em được nhận chăm sóc thay thế khi có yêu cầu.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾP
NHẬN, CHUYỂN HÌNH THỨC CHĂM SÓC THAY THẾ
Điều 44. Trường hợp trẻ em được
nhận chăm sóc thay thế tại cơ sở trợ giúp xã hội
1. Trẻ em quy định tại khoản
1 Điều 67 Luật trẻ em và khoản 4 Điều 42 Nghị định này được chăm sóc thay
thế tại cơ sở trợ giúp xã hội.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em
cư trú hoặc nơi xảy ra vụ việc xâm hại trẻ em, trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm
lập hồ sơ đề nghị đưa trẻ em vào chăm sóc thay thế tại cơ sở trợ giúp xã hội cấp
huyện hoặc cấp tỉnh quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều
38 Nghị định này.
3. Trẻ em được nhận chăm sóc thay thế
tại cơ sở trợ giúp xã hội được hưởng chính sách áp dụng đối với trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt.
Điều 45. Chuyển
trẻ em đang được chăm sóc thay thế tại cơ sở trợ giúp xã hội đến cá nhân, gia
đình nhận chăm sóc thay thế, gia đình nhận trẻ em làm con nuôi
1. Người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội
có trách nhiệm lập danh sách theo Mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và hồ sơ trẻ em có nhu cầu
tìm cá nhân, gia đình chăm sóc thay thế theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Nghị
định này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với cơ sở thuộc trách nhiệm
quản lý cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với cơ sở thuộc trách nhiệm
quản lý cấp huyện.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thẩm
định hồ sơ, đối chiếu với danh sách cá nhân, gia đình đăng ký nhận chăm sóc
thay thế để xem xét, đánh giá sự phù hợp của cá nhân, gia đình đăng ký nhận
chăm sóc thay thế; nếu thấy phù hợp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy
ban nhân dân cấp huyện chuyển danh sách và hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
cá nhân, gia đình đăng ký nhận chăm sóc thay thế cư trú.
3. Người đúng đầu cơ sở trợ giúp xã hội
có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cá nhân, gia
đình nhận chăm sóc thay thế thông báo tình hình của trẻ em cho cá nhân, gia
đình nhận chăm sóc thay thế, tổ chức cho cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay
thế tiếp xúc với trẻ em và đưa trẻ em đến nhà của cá nhân, gia đình nhận chăm
sóc thay thế để trẻ em làm quen với môi trường mới; lấy ý kiến, nguyện vọng của
trẻ em về cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế trong trường hợp trẻ em từ đủ
07 tuổi trở lên.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, Ủy
ban nhân dân cấp xã xem xét các điều kiện của cá nhân, gia đình nhận chăm sóc
thay thế, nếu đủ điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định giao trẻ em cho
cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế theo quy định tại khoản
1 Điều 66 Luật trẻ em. Ủy ban nhân dân cấp xã gửi quyết định giao trẻ em
cho cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế đến Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để
làm cơ sở chấm dứt việc chăm sóc thay thế cho trẻ em tại cơ sở trợ giúp xã hội. Việc giao, nhận trẻ em được thực hiện khi có quyết
định chăm sóc thay thế của Ủy ban nhân dân cấp xã và quyết định chấm dứt chăm
sóc thay thế tại cơ sở trợ giúp xã hội.
5. Chính sách đối với trẻ em được
chăm sóc thay thế và cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế thực hiện theo
quy định của pháp luật về chính sách trợ giúp xã hội.
6. Thủ tục chuyển trẻ em sang gia
đình nhận làm con nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật nuôi con
nuôi.
Điều 46. Theo
dõi, đánh giá trẻ em từ cơ sở trợ giúp xã hội chuyển đến cá nhân, gia đình nhận
chăm sóc thay thế
1. Người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội
cử người đại diện phối hợp với người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã tiếp tục
theo dõi, đánh giá điều kiện sống, tình trạng sức khỏe, thể chất, tinh thần, sự
hòa nhập của trẻ em với cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế để kịp thời đề
nghị với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về biện pháp hỗ trợ, can
thiệp phù hợp.
2. Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp
xã có trách nhiệm theo dõi, đánh giá việc chăm sóc trẻ em được cá nhân, gia
đình nhận chăm sóc thay thế theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định này.
Điều 47. Theo
dõi, đánh giá việc chăm sóc thay thế cho trẻ em tại cơ sở trợ giúp xã hội
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
cơ quan lao động - thương binh và xã hội cấp huyện có trách nhiệm theo dõi, đánh
giá việc chăm sóc thay thế tại cơ sở trợ giúp xã hội thuộc thẩm quyền quản lý,
thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ban hành quyết định chăm sóc thay thế
cho trẻ em.
Điều 48. Chấm dứt
việc chăm sóc thay thế cho trẻ em
1. Cá nhân, đại diện gia đình nhận
chăm sóc thay thế theo quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 69
Luật trẻ em gửi đơn đề nghị chấm dứt việc chăm sóc thay thế theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ban hành quyết định giao, nhận trẻ em cho
cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế để thực hiện thủ
tục chấm dứt việc chăm sóc thay thế.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm ban hành quyết định chấm dứt việc chăm sóc thay thế và chuyển hình
thức chăm sóc thay thế căn cứ vào kết quả theo dõi, đánh giá việc trẻ em được
cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế hoặc theo đề nghị của cá nhân, gia
đình nhận chăm sóc thay thế hoặc theo nguyện vọng của trẻ em được quy định tại Điều 69 Luật trẻ em theo Mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Đối với trường hợp trẻ em được
chuyển từ cơ sở trợ giúp xã hội đến cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế,
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận quyết định giao trẻ em cho cá
nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế của Ủy ban nhân dân cấp xã, Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc
cá nhân có thẩm quyền quyết định chấm dứt việc chăm sóc trẻ em tại cơ sở trợ
giúp xã hội và gửi quyết định này đến Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện giao,
nhận trẻ em cho cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CƠ SỞ GIÁO DỤC, GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG VIỆC BẢO ĐẢM ĐỂ
TRẺ EM ĐƯỢC THAM GIA VÀO CÁC VẤN ĐỀ VỀ TRẺ EM
Điều 49. Trách
nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ trong quá trình xây dựng chương trình, chính sách, văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội về trẻ em hoặc
liên quan đến trẻ em (sau đây gọi là cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản) phải có
sự tham gia của trẻ em như sau:
a) Bảo đảm để trẻ em được thông tin về
nội dung của văn bản đang soạn thảo cần lấy ý kiến của trẻ em thông qua một hoặc
các hình thức phù hợp được quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật trẻ
em;
b) Thuyết minh nội dung của văn bản đang soạn thảo phù hợp với trẻ em để
trẻ em hiểu, góp ý kiến, bày tỏ nguyện vọng;
c) Tiếp nhận, xem xét, trả lời ý kiến,
nguyện vọng của trẻ em hoặc giải thích, trả lời ý kiến, nguyện vọng của trẻ em
không được tiếp thu thông qua một hoặc các hình thức phù hợp được quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật trẻ em.
2. Trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo
văn bản không trực tiếp tổ chức việc lấy ý kiến của trẻ em theo quy định tại
khoản 1 Điều này thì việc lấy ý kiến trẻ em được thực hiện như sau:
a) Gửi văn bản đang soạn thảo kèm
theo nội dung cần lấy ý kiến của trẻ em đến Tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện
vọng của trẻ em hoặc Hội bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam để tổ chức lấy ý kiến của
trẻ em trước khi cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành;
b) Ý kiến, nguyện
vọng của trẻ em thông qua Tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em hoặc Hội bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam phải được cơ quan chủ trì
soạn thảo văn bản nghiên cứu, tiếp thu, giải trình, phản hồi cho Tổ chức đại diện
tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em hoặc Hội bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam để phản
ánh lại với trẻ em.
3. Hồ sơ ban hành theo thẩm quyền hoặc
gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định, thẩm tra, ban hành của cơ quan chủ trì soạn
thảo văn bản phải có nội dung tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến, nguyện vọng
của trẻ em trong bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ trong quá trình hướng dẫn, triển khai thực hiện chương trình,
chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội nếu nhận được ý kiến, nguyện vọng của trẻ em về những vấn đề có tác động, ảnh hưởng đến trẻ em thì phải tiếp nhận, xem xét
và trả lời trực tiếp cho trẻ em hoặc cơ quan, tổ chức gửi ý kiến, nguyện vọng của
trẻ em.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các hoạt động có sự tham gia của trẻ em vào các
vấn đề về trẻ em; đình chỉ hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền đình chỉ hoạt động có sự tham gia của trẻ em nếu vi phạm pháp luật hoặc
không vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Điều 50. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân các cấp trong quá
trình xây dựng các quyết định, chương trình, chính sách, văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội về trẻ em hoặc có liên
quan đến trẻ em phải có sự tham gia của trẻ em theo quy định tại các điểm a, b,
c khoản 1 Điều 49 Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân các cấp trong quá
trình triển khai thực hiện chương trình, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nếu nhận được ý kiến, nguyện vọng
của trẻ em về những vấn đề có tác động,
ảnh hưởng đến trẻ em thì phải tiếp nhận, xem xét và trả lời trực tiếp cho trẻ
em hoặc cơ quan, tổ chức gửi ý kiến, nguyện vọng của trẻ em.
3. Chỉ đạo các cơ quan có liên quan
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các hoạt động có sự tham gia của trẻ em vào các
vấn đề về trẻ em trên địa bàn; đình chỉ hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền đình
chỉ các hoạt động có sự tham gia của trẻ em nếu vi phạm pháp luật hoặc không vì lợi ích tốt nhất của trẻ em; xử lý hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền xử lý các hành vi ngăn cản trẻ em được tiếp cận thông tin, bày tỏ
ý kiến, nguyện vọng và tham gia hoạt động xã hội phù hợp.
4. Ủy ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm quản lý, tạo điều kiện để trẻ em được tham gia vào các vấn đề về trẻ em
theo phạm vi và hình thức quy định tại Điều 74 và yêu cầu tại
khoản 1 Điều 78 Luật trẻ em.
Điều 51. Trách
nhiệm của tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em
1. Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của
trẻ em được quy định tại Điều 77 Luật trẻ em.
2. Hằng năm, đề xuất với Chính phủ kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em và giám sát
việc thực hiện ý kiến, nguyện vọng của trẻ em theo quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 91 Luật trẻ em.
3. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trung ương Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam và cơ quan, tổ chức
có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ đại diện tiếng nói, nguyện vọng của
trẻ em và giám sát việc thực hiện quyền trẻ em theo ý kiến, nguyện vọng của trẻ
em theo kế hoạch được Chính phủ phê duyệt.
Điều 52. Trách
nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp
1. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
(sau đây gọi là tổ chức) khi xây dựng và thực hiện quyết định, chương trình, hoạt
động về trẻ em hoặc có liên quan đến trẻ em phải lấy ý kiến của trẻ em thông
qua một hoặc các hình thức phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều
74 Luật trẻ em.
2. Các tổ chức phải thuyết minh nội
dung quyết định, chương trình, hoạt động đang xây dựng hoặc đang thực hiện phù
hợp với trẻ em để trẻ em hiểu, góp ý kiến, bày tỏ nguyện vọng; ý kiến, nguyện vọng
của trẻ em gửi đến tổ chức phải được tiếp nhận, xem xét và trả lời trực tiếp
cho trẻ em hoặc cơ quan, tổ chức gửi ý kiến, nguyện vọng của trẻ em theo tôn chỉ,
mục đích, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức.
3. Các tổ chức có trách nhiệm gửi ý
kiến, nguyện vọng của trẻ em mà tổ chức nhận được đến cơ quan, tổ chức, cá nhân
có chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền xem xét, giải quyết và theo dõi việc trả lời
các ý kiến, kiến nghị đó.
4. Các tổ chức thực hiện các hoạt động,
sự kiện có sự tham gia của trẻ em phải bảo đảm các điều kiện an toàn, phù hợp với
trẻ em; chấp hành các hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra hoặc quyết định đình chỉ của
cơ quan có thẩm quyền.
Điều 53. Trách
nhiệm của nhà trường, cơ sở giáo dục khác
1. Nhà trường tạo điều kiện để học
sinh tham gia các hoạt động xã hội phù hợp; bày tỏ ý kiến, nguyện vọng về những
vấn đề học sinh quan tâm thông qua các hình thức được quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật trẻ em.
2. Ban Giám hiệu nhà trường có trách
nhiệm tiếp nhận ý kiến, kiến nghị, nguyện vọng của học sinh và xem xét, trả lời
những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Giám hiệu trong thời hạn 07 ngày
làm việc. Nội dung trả lời nêu rõ việc thực hiện hoặc
không thực hiện, thời gian thực hiện, lý do không thực hiện ý kiến, kiến nghị,
nguyện vọng của học sinh.
3. Ban Giám hiệu nhà trường có trách
nhiệm gửi ý kiến, kiến nghị, nguyện vọng của học sinh đến các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có chức năng, thẩm quyền xem xét, giải quyết nếu ý kiến, kiến nghị,
nguyện vọng không thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Giám hiệu và theo dõi việc
trả lời để phản hồi cho học sinh.
4. Giáo viên làm tổng phụ trách Đội
hoặc bí thư chi đoàn phản ánh hoặc tổng hợp ý kiến, kiến nghị, nguyện vọng của
học sinh chuyển đến Ban Giám hiệu nhà trường hoặc giáo viên trong trường hợp học
sinh không muốn phản ánh trực tiếp vấn đề với Ban Giám hiệu nhà trường hoặc
giáo viên; thông tin việc tiếp thu, xem xét, giải quyết ý kiến, kiến nghị, nguyện
vọng cho học sinh.
Điều 54. Trách
nhiệm của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở trợ giúp xã hội
1. Cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ
em, cơ sở trợ giúp xã hội phải công bố các thông tin sau đây khi có yêu cầu của
trẻ em, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em:
a) Quyết định thành lập hoặc giấy
đăng ký hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Chức năng, nhiệm vụ, nội dung hoạt
động và các dịch vụ được cung cấp;
c) Giá các dịch vụ (nếu có);
d) Biện pháp, chế độ cung cấp dịch vụ
cho trẻ em;
đ) Trách nhiệm tham gia trong quá
trình cung cấp dịch vụ của cha mẹ, người chăm sóc trẻ em hoặc chính trẻ em.
2. Cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ
em, cơ sở trợ giúp xã hội phải tiếp nhận, xem xét, trả lời trực tiếp hoặc bằng
văn bản về ý kiến, kiến nghị, nguyện vọng của trẻ em, cha mẹ, người chăm sóc trẻ
em, cơ quan, tổ chức có liên quan đối với các dịch vụ do cơ sở cung cấp.
Điều 55. Trách
nhiệm của cơ quan thông tin đại chúng, cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ trên
môi trường mạng
1. Cơ quan thông tin đại chúng, cơ
quan, tổ chức cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng có trách nhiệm đăng tải ý
kiến, nguyện vọng của trẻ em gửi đến phù hợp với tôn chỉ, mục đích hoạt động của
cơ quan, tổ chức và quy định của pháp luật. Trường hợp không đăng tải phải trả
lời và giải thích rõ lý do.
2. Gửi và yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm trả lời bằng văn bản ý kiến, nguyện vọng của trẻ em.
3. Cơ quan thông tin đại chúng, cơ
quan, tổ chức cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng có quyền
và nghĩa vụ không tiết lộ thông tin bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của
trẻ em theo yêu cầu của trẻ em, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em hoặc trong trường
hợp việc tiết lộ thông tin đó gây tổn hại cho trẻ em, không vì lợi ích tốt nhất
của trẻ em theo Điều 33 Nghị định này.
Điều 56. Trách
nhiệm của gia đình
Cha, mẹ, các thành viên trong gia
đình có trách nhiệm:
1. Chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ em.
2. Giáo dục trẻ em.
3. Bảo vệ an toàn cho trẻ em.
4. Tạo điều kiện để trẻ em tham gia
hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao và các hoạt động xã hội phù hợp.
5. Tạo điều kiện hướng dẫn trẻ em tiếp
cận nguồn thông tin an toàn, phù hợp với độ tuổi, giới tính và mức độ trưởng
thành của trẻ em.
6. Bảo đảm sự tham gia của trẻ em
trong gia đình theo quy định tại Điều 75 và khoản 1 Điều 78 Luật
trẻ em.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 57. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.
2. Nghị định số 71/2011/NĐ-CP ngày 22
tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em hết hiệu lực kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành.
Điều 58. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ,
Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3b) PL.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 05 năm 2017 của Chính phủ)
Mẫu
số 01
|
Báo cáo tiếp nhận thông tin trẻ em
|
Mẫu số 02
|
Đánh giá nguy cơ ban đầu, thực hiện
các biện pháp bảo đảm an toàn tạm thời cho trẻ em
|
Mẫu số 03
|
Báo cáo thu thập thông tin, xác
minh và đánh giá nguy cơ cụ thể
|
Mẫu số 04
|
Kế hoạch hỗ trợ, can thiệp
|
Mẫu số 05
|
Quyết định về việc phê duyệt Kế hoạch
hỗ trợ, can thiệp
|
Mẫu số 06
|
Rà soát, đánh giá tình trạng của trẻ
em sau khi thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp
|
Mẫu số 07
|
Quyết định về việc tạm thời cách ly
trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em
|
Mẫu số 08
|
Đơn đăng ký nhận chăm sóc thay thế
|
Mẫu số 09
|
Danh sách cá nhân, người đại diện
gia đình đăng ký nhận chăm sóc thay thế
|
Mẫu số 10
|
Báo cáo đánh giá hoàn cảnh, tình trạng
và nhu cầu, nguyện vọng của trẻ em cần chăm sóc thay thế
|
Mẫu số 11
|
Báo cáo xác minh cá nhân, gia đình
nhận chăm sóc thay thế
|
Mẫu
số 12
|
Quyết định về việc giao, nhận việc
chăm sóc thay thế trẻ em
|
Mẫu
số 13
|
Báo cáo theo dõi, đánh giá trẻ em
được nhận chăm sóc thay thế
|
Mẫu số 14
|
Danh sách trẻ em cần được chuyển
hình thức chăm sóc thay thế
|
Mẫu
số 15
|
Đơn đề nghị chấm dứt việc chăm sóc
thay thế
|
Mẫu
số 16
|
Quyết định về việc chấm dứt và chuyển hình thức chăm sóc thay thế trẻ em
|
Mẫu
số 01
TÊN
CƠ QUAN
TIẾP NHẬN THÔNG TIN
…(1)…
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…../BC-(2)
|
…(3)…, ngày … tháng … năm 20…
|
BÁO CÁO
TIẾP NHẬN THÔNG TIN TRẺ EM…..(4)....
A. Thông tin chung
1. Nguồn nhận thông tin
Thông qua (điện thoại/gặp trực tiếp/người
khác báo):.....................................................
Thời gian (mấy giờ).........................................................
Ngày ……. tháng........ năm
….
2. Thông tin về trẻ em
Họ và tên trẻ em (5)......................................................................................................
Ngày tháng năm sinh (5)……………hoặc ước lượng tuổi................................................
Giới tính (5): Nam…………Nữ………Không biết..............................................................
Địa điểm xảy ra vụ việc.................................................................................................
...................................................................................................................................
Tình trạng hiện tại của trẻ em: (6)...................................................................................
Phỏng đoán hậu quả có thể sẽ xảy ra
cho trẻ em nếu không có được hỗ trợ, can thiệp?.
Họ và tên cha: (5)………..Tuổi…….. Nghề nghiệp...........................................................
Họ và tên mẹ: (5)………..Tuổi……..Nghề nghiệp............................................................
Hoàn cảnh gia đình: (5).................................................................................................
Hiện tại ai là người chăm sóc trẻ em
(nếu biết)...............................................................
Những hành động hỗ trợ, can thiệp đã
được thực hiện đối với trẻ em trước khi nhận được thông tin:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
3. Thông tin về người cung
cấp thông tin (nếu đồng ý cung cấp)
Họ và tên…………………………. Số điện thoại...............................................................
Địa chỉ.........................................................................................................................
Ghi chú thêm................................................................................................................
|
Cán
bộ tiếp nhận thông tin
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan tiếp nhận thông tin.
(2) Chữ viết tắt tên cơ quan tiếp nhận
thông tin.
(3) Địa danh.
(4) Trẻ em
thuộc đối tượng: bị xâm hại/có nguy cơ bị bạo
lực/bóc lột/bỏ rơi hoặc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
(5) Cán bộ ghi thông tin nếu biết hoặc
được cung cấp.
(6) Thông tin về thể chất, tinh thần
của trẻ em.
Mẫu số 02
ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ BAN ĐẦU, THỰC HIỆN CÁC
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN TOÀN TẠM THỜI CHO TRẺ EM
Ngày,
tháng, năm tiến hành đánh giá: ………………………………………….
1. Đánh giá nguy cơ sơ bộ
1. Đánh giá mức độ tổn hại (Cao, Trung bình, Thấp)
|
1.1. Mức độ tổn
hại của trẻ em
|
Cao (trẻ
em bị tổn hại nghiêm trọng, đe dọa tính mạng);
Trung bình (trẻ em bị tổn hại, nhưng không nghiêm trọng);
Thấp
(trẻ em ít hoặc không bị tổn hại).
|
1.2. Nguy cơ trẻ em tiếp tục bị tổn
hại nếu ở trong tình trạng hiện tại
|
Cao (đối
tượng xâm hại có khả năng tiếp cận trẻ em dễ dàng và thường xuyên);
Trung bình (đối tượng xâm hại có cơ hội tiếp cận trẻ em, nhưng không thường
xuyên);
Thấp (đối
tượng xâm hại ít hoặc không có khả năng tiếp cận trẻ em).
|
Tổng
số (số lượng Cao, Trung bình,
Thấp)
|
Cao:
|
Trung bình:
|
Thấp:
|
2. Đánh giá khả năng tự bảo vệ,
phục hồi của trẻ em (Cao, Trung bình, Thấp)
|
2.1. Khả năng tự bảo vệ của trẻ em
trước các tổn hại
|
Cao (trẻ
em có khả năng khắc phục được những tổn hại);
Trung bình (trẻ em có một ít khả năng khắc phục được những tổn hại);
Thấp
(trẻ em không thể khắc phục được những tổn hại).
|
2.2 . Khả năng của trẻ em trong việc
tiếp nhận sự hỗ trợ, bảo vệ của người lớn
|
Cao
(Ngay lập tức tìm được người lớn có khả năng bảo vệ hữu hiệu cho trẻ em);
Trung bình (chỉ có một số khả năng tìm được người bảo vệ hữu hiệu);
Thấp
(không có khả năng tìm người bảo vệ).
|
Tổng
số (số lượng Cao, Trung bình,
Thấp)
|
Cao:
|
Trung bình:
|
Thấp:
|
* Kết luận về tình trạng của trẻ em:
- Trẻ em cần được bảo vệ khẩn cấp
- Trẻ em cần được áp dụng kế hoạch hỗ
trợ, can thiệp
- Trẻ em cần được tiếp tục theo dõi
2. Các biện pháp can thiệp khẩn cấp nhằm đảm bảo nhu cầu an toàn tạm thời
cho trẻ em:
Nhu
cầu về an toàn của trẻ em
|
Dịch
vụ cung cấp
|
Đơn
vị cung cấp dịch vụ
|
1. Chỗ ở và các điều kiện sinh hoạt
|
- Nơi chăm sóc tạm thời
- Thức ăn
- Quần áo
|
|
2. An toàn thể chất
|
- Chăm sóc y tế
- Chăm sóc tinh thần
|
|
Nơi nhận:
- Chủ tịch UBND cấp xã;
- Lưu hồ sơ.
|
Người
làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Mẫu số 03
BÁO CÁO
THU THẬP THÔNG TIN, XÁC MINH VÀ
ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ CỤ THỂ
Họ và tên trẻ em: …………………………………………..
Họ và tên người đánh giá: …………………………………………..
Ngày, tháng, năm thực hiện bản đánh
giá …………………………………………..
1. Thu thập thông tin
Câu
hỏi
|
Trả
lời
|
Tình trạng thể chất, tâm lý, tình cảm của trẻ em (trẻ em đã bị xâm hại hay chưa)?
|
Mô tả
|
Hoàn cảnh gia
đình, mối quan hệ của trẻ em và năng lực bảo vệ trẻ em của
cha, mẹ, các thành viên trong gia đình (đặc biệt là những người trực tiếp
chăm sóc trẻ em, chất lượng chăm sóc như thế nào)?
|
|
Các yếu tố
tác động đến chất lượng của sự chăm sóc trẻ
em?
|
Yếu tố tích cực:
|
Yếu tố tiêu cực:
|
Trong thời gian tới ai sẽ là người
chăm sóc trẻ em?
|
|
Các yếu tố có thể sẽ tác động đến
việc chăm sóc trẻ em trong thời gian tới?
|
Yếu tố tích cực:
|
Yếu tố tiêu cực:
|
2. Đánh giá nguy cơ cụ thể:
a) Đánh giá mức độ tổn hại
Đánh
giá mức độ tổn hại
|
Mức
độ
(Cao,
Trung bình, Thấp)
|
1. Đánh giá mức độ trẻ em bị tổn
hại
|
Cao (trẻ
em bị tổn hại nghiêm trọng);
Trung bình (trẻ em bị tổn hại nhưng không nghiêm trọng);
Thấp
(trẻ em bị tổn hại ít hoặc không bị tổn hại).
|
2. Khả năng tiếp cận trẻ em của
đối tượng xâm hại (trong tương lai)
|
Cao (đối
tượng xâm hại có khả năng tiếp cận trẻ em dễ dàng và thường xuyên);
Trung bình (đối tượng xâm hại có cơ hội tiếp cận trẻ em, nhưng không thường
xuyên);
Thấp (đối
tượng xâm hại ít hoặc không có khả năng tiếp cận trẻ em).
|
3. Tác động của hành vi xâm hại
đến sự phát triển của
trẻ em (thể chất, tâm lý, tình cảm)
|
Cao (có
tác động nghiêm trọng đến trẻ em);
Trung bình (có một vài tác động đến sự phát triển của trẻ em);
Thấp
(có ít hoặc không có tác động đến sự phát triển của trẻ em).
|
4. Những trở ngại trong môi trường chăm sóc trẻ em đối với việc bảo đảm an toàn cho trẻ em
|
Cao (có
nhiều trở ngại để đảm bảo an toàn cho trẻ em); Trung
bình (có một vài trở ngại, nhưng trẻ em vẫn có được sự bảo
vệ nhất định);
Thấp
(có ít hoặc không có trở ngại nào cho việc bảo vệ trẻ
em).
|
5. Không có người sẵn sàng hoặc có khả năng bảo vệ trẻ em
|
Cao
(Không có người nào có thể bảo vệ trẻ em hoặc có người bảo vệ nhưng không được
tốt);
Trung bình (có một số người có thể bảo vệ trẻ em, nhưng khả năng và độ tin cậy
chưa cao);
Thấp
(có một số người có thể bảo vệ trẻ em).
|
Tổng số
(số lượng Cao, Trung bình, Thấp)
|
Cao:
Trung bình:
Thấp:
|
b) Đánh giá khả năng tự bảo vệ, phục
hồi của trẻ em
Đánh
giá khả năng tự bảo vệ, phục hồi của trẻ em
|
Mức
độ (Cao, Trung bình, Thấp)
|
1. Khả năng tự bảo vệ của trẻ em
trước những hành động của đối tượng xâm hại
|
Cao (trẻ
em có khả năng tự bảo vệ mình);
Trung bình (trẻ em có một số khả năng, nhưng không cao);
Thấp
(trẻ em không tự bảo vệ được).
|
2. Khả năng biết được những người
có khả năng bảo vệ mình
|
Cao (trẻ
em biết được người lớn nào có thể bảo vệ mình);
Trung
bình (trẻ em biết ít về người lớn nào có thể bảo vệ mình);
Thấp
(trẻ em không biết người lớn nào có thể bảo vệ mình).
|
3. Khả năng của trẻ em trong việc
thiết lập mối quan hệ với những người có thể bảo vệ mình
|
Cao (trẻ
em sẵn sàng và có khả năng nói chuyện với người lớn có thể bảo vệ mình);
Trung bình (trẻ em có một số khả năng liên hệ với người lớn nào có thể bảo vệ
mình);
Thấp
(trẻ em không có khả năng liên hệ với người lớn).
|
4. Khả năng của trẻ em trong việc
nhờ người bảo vệ trẻ em
|
Cao (trẻ
em có khả năng liên hệ với người lớn và cho người lớn biết về tình trạng
không an toàn của mình);
Trung bình (trẻ em có một số khả năng liên hệ với người lớn và cho người lớn biết
về tình trạng không an toàn của mình);
Thấp
(trẻ em không có khả năng liên hệ với người lớn và cho người lớn biết về tình
trạng không an toàn của mình).
|
5. Trẻ em có được sự theo dõi và
sẵn sàng giúp đỡ của những người khác (không phải là đối tượng xâm hại)
|
Cao (những
người hàng xóm, thầy giáo, cô giáo... thường xuyên quan sát được trẻ em);
Trung bình (chỉ quan sát trẻ em ở một số thời điểm nhất định);
Thấp
(trẻ em ít được mọi người trông thấy).
|
Tổng
số (số lượng Cao, Trung bình,
Thấp)
|
Cao:
Trung bình:
Thấp:
|
3. Kết luận các nguy cơ: Trên cơ sở so sánh mức độ (Cao, Thấp, Trung bình) giữa Đánh giá mức độ
tổn hại với Đánh giá khả năng tự bảo vệ, phục hồi của trẻ em:
- Trường hợp Đánh giá mức độ tổn hại
của trẻ em ở mức độ Cao nhiều hơn Đánh giá khả năng tự bảo vệ, phục hồi của trẻ
em: Trẻ em có nguy cơ cao tiếp tục bị xâm hại hoặc mức độ trẻ em bị tổn hại vẫn
rất nghiêm trọng.
- Trường hợp Đánh giá mức độ tổn hại ở
mức độ Cao ít hơn hoặc tương đương với Đánh giá khả năng tự bảo vệ, phục hồi của
trẻ em: Trẻ em không có hoặc ít có nguy cơ tiếp tục bị xâm
hại hoặc mức độ tổn hại của trẻ em ít nghiêm trọng.
4. Xác định các vấn đề của
trẻ em: Trên cơ sở kết luận các
nguy cơ, xác định các vấn đề của trẻ em (sắp xếp theo thứ tự ưu tiên cần hỗ trợ,
can thiệp).
Ví dụ:
- Các tổn hại về thể chất, tâm lý,
tình cảm nghiêm trọng.
- Môi trường chăm sóc trẻ có nhiều nguy cơ có thể khiến trẻ em tiếp tục bị xâm hại.
-..................................................................................................................................
5. Ý kiến, nguyện vọng của
trẻ em:
-..................................................................................................................................
-..................................................................................................................................
6. Ý kiến, nguyện vọng
của cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em:
-..................................................................................................................................
-..................................................................................................................................
7. Xác định nhu cầu cần
cung cấp dịch vụ của trẻ em:
- Chăm sóc, chữa trị các tổn hại (đáp
ứng nhu cầu trẻ em cần sự chăm sóc về thể chất, tinh thần);
- Tư vấn, trợ giúp xã hội, hỗ trợ
giáo dục, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, trợ giúp pháp lý và các dịch vụ bảo vệ
trẻ em khác (đáp ứng nhu cầu trẻ em cần có một môi trường sống an toàn, đảm bảo
các điều kiện để hòa nhập cộng đồng).
|
Người
làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Mẫu số 04
ỦY
BAN NHÂN DÂN
xã/phường/thị trấn...
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………, ngày … tháng … năm 20…
|
KẾ HOẠCH HỖ TRỢ, CAN THIỆP
(Trường
hợp trẻ em bị xâm hại/nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi)
1. Mục tiêu
- Các tổn hại của trẻ em được phục hồi;
- Các yếu tố không an toàn trong môi trường sống của trẻ em cần được khắc phục;
- Bảo đảm các điều kiện cần thiết để
trẻ em hòa nhập cộng đồng;
-..................................................................................................................................
2. Các hoạt động
- Chăm sóc y tế, trị liệu tâm lý;
- Các hoạt động trợ giúp xã hội;
- Các hoạt động hỗ trợ giáo dục, đào
tạo, giáo dục nghề nghiệp;
- Các hoạt động trợ giúp pháp lý (nếu
cần);
- Các dịch vụ bảo vệ trẻ em khác.
3. Tổ chức thực hiện
Stt
|
Tên
hoạt động
|
Cán
bộ thực hiện
|
Cán
bộ phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
……………
|
……….
|
……….
|
……….
|
2
|
……………
|
……….
|
……….
|
……….
|
3
|
……………
|
……….
|
……….
|
……….
|
|
|
|
|
|
4. Kinh phí
(Dự toán kinh phí chi tiết kèm
theo)./.
Người
làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
Kế hoạch hỗ trợ, can thiệp được xây dựng
để nhằm mục đích cung cấp dịch vụ hỗ trợ, can thiệp dành cho trẻ em bị xâm hại/nguy
cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi; giải quyết các nhu cầu được an toàn, bảo vệ và
chăm sóc trước mắt và lâu dài cho trẻ em.
Mẫu số 05
ỦY
BAN NHÂN DÂN
xã/phường/thị trấn (1)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số..../QĐ-UBND
|
....(2)....,
ngày .... tháng .... năm 20....
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ,
can thiệp đối với ...(3)...
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN XÃ/PHƯỜNG/THỊ TRẤN ... (1)....
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật trẻ em ngày 05 tháng 4
năm 2016;
Căn cứ Nghị định số ….. /2017/NĐ-CP
ngày….. /.... /2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật trẻ
em;
Xét đề nghị của ông/bà ...(4)....,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ, can thiệp đối với ....(3).... (Kế hoạch hỗ trợ, can
thiệp kèm theo).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã, các cơ quan, tổ chức, cá nhân được
phân công trong Kế hoạch chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Phòng LĐTBXH cấp huyện (để b/c);
- Sở LĐTBXH (để b/c);
- Lưu hồ sơ.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Tên UBND xã/phường/thị trấn
(2) Địa danh.
(3) Tên trẻ em bị xâm hại/có nguy cơ
bị bạo lực/bóc lột/bỏ rơi.
(4) Tên người làm công tác bảo vệ trẻ
em cấp xã.
Mẫu số 06
RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG CỦA TRẺ
EM SAU KHI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HỖ TRỢ, CAN THIỆP
Họ và tên trẻ em:
................................................................................
Họ và tên cán bộ thực hiện:
.................................................................
Ngày, tháng, năm thực hiện:
.................................................................
1. Đánh giá nguy cơ tại giai đoạn
kết thúc
a) Đánh giá mức độ tổn hại của trẻ
em
Đánh
giá mức độ tổn hại của trẻ em
|
Mức
độ (Cao, Trung bình, Thấp)
|
1. Mức độ tổn hại của trẻ em có
còn nghiêm trọng không
|
Cao (tổn
hại của trẻ em vẫn còn rất nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ
em);
Trung bình (tổn hại của trẻ em còn ít nghiêm trọng);
Thấp (tổn
hại của trẻ em không còn nghiêm trọng).
|
2. Khả năng tiếp cận trẻ em của
đối tượng xâm hại
|
Cao (đối
tượng xâm hại vẫn có khả năng tiếp cận trẻ em và thường xuyên);
Trung bình (đối tượng xâm hại có cơ hội tiếp cận trẻ em, nhưng không thường
xuyên);
Thấp (đối
tượng xâm hại ít hoặc không có khả năng tiếp cận trẻ em).
|
3. Những trở ngại trong môi trường
chăm sóc trẻ em đối với việc bảo đảm an toàn cho trẻ em
|
Cao
(môi trường chăm sóc vẫn có nhiều trở ngại đáng kể để bảo đảm an toàn cho trẻ
em);
Trung bình (có một vài trở ngại, nhưng trẻ em vẫn có được sự bảo vệ nhất định);
Thấp
(có ít hoặc không có trở ngại nào cho việc bảo vệ trẻ em).
|
Tổng số
|
Cao:
Trung bình:
Thấp:
|
b) Đánh giá khả năng tự bảo vệ, phục
hồi của trẻ em
Đánh
giá khả năng tự bảo vệ, phục hồi của trẻ em
|
Mức
độ (Cao, Trung bình, Thấp)
|
1. Khả năng tự bảo vệ của trẻ em
trước những hành động của đối tượng xâm hại
|
Cao (trẻ
em có khả năng tự bảo vệ mình);
Trung bình (trẻ em có một số khả năng, nhưng không cao);
Thấp
(trẻ em không tự bảo vệ được).
|
2. Trẻ em có được sự theo dõi và
sẵn sàng giúp đỡ của những người khác (không phải là đối tượng xâm hại)
|
Cao (những
người hàng xóm, thầy cô... thường xuyên quan sát được trẻ em);
Trung bình (chỉ quan sát trẻ em ở một số thời điểm nhất định);
Thấp
(trẻ em ít được mọi người trông thấy).
|
3. Khả năng của trẻ em trong việc
nhờ người bảo vệ trẻ em
|
Cao (trẻ
em có khả năng liên hệ với người lớn và cho biết người lớn biết về tình trạng
không an toàn của mình);
Trung bình (trẻ em có một số khả năng liên hệ với người lớn);
Thấp
(trẻ em không có khả năng liên hệ với người lớn).
|
Tổng số
|
Cao:
Trung bình:
Thấp:
|
2. Kết luận về tình trạng của trẻ
em: Trên cơ sở so sánh mức độ (Cao, Thấp, Trung bình) giữa
Đánh giá mức độ tổn hại với Đánh giá khả năng tự bảo vệ, phục hồi của trẻ em:
- Nếu nguy cơ trẻ em vẫn tiếp tục bị
xâm hại/tổn hại, cần có kế hoạch hỗ trợ, can thiệp tiếp theo đối với trẻ em.
- Nếu kết quả can thiệp, trợ giúp đảm
bảo trẻ em ổn định và nguy cơ xâm hại không còn, theo dõi trong thời gian 3
tháng và kết thúc.
|
Người
làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 07
ỦY
BAN NHÂN DÂN
xã/phường/thị trấn ..(1)..
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số..../QĐ-UBND
|
....(2)....,
ngày .... tháng .... năm 20....
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc tạm thời cách ly trẻ em
khỏi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN XÃ/PHƯỜNG/THỊ TRẤN...(1)....
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật trẻ em ngày 05 tháng 4
năm 2016;
Căn cứ Nghị định số ......
/2017/NĐ-CP ngày…../..... /2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật trẻ em;
Xét đề nghị của ông/bà ...(3)
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Tạm
thời cách ly... (4)..., sinh ngày ... tháng ... năm..., hiện trú tại ... (5)...
khỏi cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em là ông/bà ...(6)... hiện trú tại ... (5)...
trong thời hạn ... (7)... ngày/tháng kể từ ngày... tháng... năm 20...
Điều 2. Người
tiếp nhận cháu ...(4)... là ông/bà...(8) ... ở địa chỉ...(5)....
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4.
Ông/bà ...(6)..., ông/bà ...(8)..., ông/bà ...(3)..., các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Phòng LĐTBXH cấp huyện (để b/c);
- Sở LĐTBXH (để b/c);
- Lưu hồ sơ.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Tên UBND xã/phường/thị trấn.
(2) Địa danh.
(3) Tên người làm công tác bảo vệ trẻ
em cấp xã.
(4) Họ và tên trẻ em.
(5) Địa chỉ cụ thể: thôn, xã, huyện,
tỉnh.
(6) Họ và tên cha, mẹ, người chăm sóc
trẻ em.
(7) Số lượng ngày/tháng tạm thời cách
ly trẻ.
(8) Họ và tên của cá nhân hoặc người
đại diện cơ quan, tổ chức tiếp nhận trẻ em.
Mẫu số 08
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
ĐƠN ĐĂNG KÝ NHẬN CHĂM SÓC THAY THẾ
Kính gửi:
Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ........................
Tên tôi là (Viết chữ in hoa):........................................................................
Ngày/tháng/năm sinh: .../.../...Giới tính: …...Dân tộc: ….......Quốc tịch
......
CMND/CCCD/hộ chiếu số:
…....…..…......Cấp ngày …../..../....Nơi cấp….....….....
Thời hạn visa (đối với người nước
ngoài): ….....….....….....….....….....….....….....
Nơi cư trú:
….....….....….....….....….....….....….....….....….....….....….....….....….....
Trình độ học vấn:
….....….....….....….....….....….....….....….....….....….....….....….....
Nghề nghiệp:
….....….....….....….....….....….....….....….....….....….....….....….....….....
Tên, địa chỉ cơ quan/Nơi làm việc:
….....….....….....….....….....….....….....….....….....
Địa chỉ liên hệ:
….....….....….....….....….....….....….....….....….....….....….....….....….....
Số điện thoại liên hệ:
….....….....….....…....., Email (nếu có) ….....….....….....….....….....
Xét thấy bản thân và gia đình đủ điều
kiện nhận chăm sóc thay thế. Tôi làm đơn này đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã/phường/thị trấn xem xét cho tôi được đăng ký nhận chăm sóc thay thế cháu
….....….....….... (trai hoặc gái), độ tuổi …....., dân tộc ….....…..... tại gia
đình.
Những yêu cầu cụ thể khác về trẻ em cần
nhận chăm sóc:
….....….....….....….....….....….....….....….....….....….....….....….....….....….....….....….....….....
Nếu được nhận chăm sóc thay thế trẻ
em, tôi cam kết sẽ chăm sóc, nuôi dưỡng cháu theo đúng quy định.
|
.......,
ngày ....... tháng ....... năm 20....
Người viết đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 09
ỦY
BAN NHÂN DÂN
Xã/phường/thị trấn...
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
|
Danh sách cá nhân, người đại diện gia
đình đăng ký nhận chăm sóc thay thế
(Đăng ký từ ngày…...tháng…...năm…... đến ngày…... tháng…... năm…... )
TT
|
Ngày
đăng ký
|
Họ
và tên người đăng ký nhận chăm sóc thay thế
|
Giới
tính
|
Nơi
cư trú
|
Số
điện thoại liên hệ
|
Địa
chỉ Email (nếu có)
|
Nhu
cầu nhận trẻ
|
Chi
chú
|
Độ
tuổi
|
Giới
tính
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người
làm công tác bảo vệ trẻ em
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 10
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ HOÀN CẢNH, TÌNH TRẠNG
VÀ NHU CẦU, NGUYỆN VỌNG CỦA TRẺ EM CẦN CHĂM SÓC THAY THẾ
Họ tên trẻ em
|
|
Ngày tháng năm sinh:
|
|
Giới tính:
|
|
Nơi cư trú:
|
Thôn ..............Xã/phường.....
Quận/huyện......tỉnh/thành phố
|
Đặc điểm nhận dạng/dấu tích cơ thể
........(nếu có)
|
|
Xác định trường hợp trẻ em cần
chăm sóc thay thế (Theo quy định tại Điều 62 của Luật
trẻ em 2016)
|
|
Tình trạng gia đình ruột thịt của
trẻ em (nếu có)
|
|
Họ và tên cha, mẹ hoặc người
chăm sóc trẻ em
|
|
Anh, chị, em ruột của trẻ em:
(Họ và tên, tuổi, giới tính)
|
Anh:
|
Chị:
|
Em:
|
1. Tình trạng trẻ em
|
Xác định trường hợp trẻ em cần
|
Tình
trạng trẻ em
|
Nhu
cầu cần đáp ứng
|
Sửc khoẻ thể chất
|
|
|
Sức khoẻ tâm thần
|
|
|
Học tập
|
|
|
Điều kiện chăm sóc hiện tại (ăn, ở, mặc, đi lại, khám, chữa bệnh,...)
|
|
|
Nguy cơ tổn hại của trẻ em
|
|
|
Nguyên nhân hoặc thủ phạm gây tổn
hại cho trẻ em
|
|
|
2. Thông tin khác về trẻ em:
.............
|
3. Đánh giá, kiến nghị:
3.1 Đánh giá:
- Đánh giá về sức khỏe thể chất (Tốt,
Bình thường, Yếu):
.................................................................
- Đánh giá về sức khỏe tâm thần (Tốt,
Bình thường, Yếu):
................................................................
- Đánh giá về học tập (Đạt, Không đạt):
............................................................................................
3.2 Tình trạng của trẻ em cần được
bảo vệ:
- Khẩn cấp cách ly khỏi cha, mẹ, người
chăm sóc.
- Cần được chăm sóc thay thế trong thời
gian .............tuần/tháng.
3.3. Những dịch vụ hỗ trợ, can thiệp
cho trẻ em:
3.4 Ý kiến, nguyện vọng của trẻ em
về chăm sóc thay thế (dành cho trẻ em từ đủ 7 tuổi trở lên):
4. Hình thức chăm sóc thay thế phù
hợp:
Nơi nhận:
- UBND xã (để b/c);
- Phòng LĐTBXH huyện (để b/c);
- Lưu hồ sơ.
|
Người
làm báo cáo
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Mẫu số 11
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
BÁO CÁO
XÁC MINH CÁ NHÂN, GIA ĐÌNH NHẬN
CHĂM SÓC THAY THẾ
Phần 1. THÔNG TIN CỦA CÁ NHÂN, GIA
ĐÌNH NHẬN CHĂM SÓC THAY THẾ
1. Thông tin về cá nhân nhận chăm
sóc thay thế:
1.1. Họ và tên (Viết chữ in hoa):
.........................................................................................
Ngày/tháng/năm sinh: .../.../ ...Giới
tính: .........Dân tộc: ........Quốc tịch .............................
CMND/CCCD/Hộ chiếu số
........................Cấp ngày ....../......./....... Nơi cấp:
....................
Thời hạn visa (đối với người nước
ngoài) ..........................................................................
Nơi cư trú:
...........................................................................................................................
Trình độ học vấn:
.................................................................................................................
Nghề nghiệp:
.......................................................................................................................
Tên, địa chỉ cơ quan/Nơi làm việc:
......................................................................................
Số điện thoại liên hệ:
........................, Email (nếu có) .........................................................
Mức thu nhập hàng tháng:
...................................................................................................
1.2. Tình trạng sức khoẻ (ghi cụ
thể)
...................................................................................
Có khuyết tật không? □
Không □ Có (Dạng tật ....................................)
(Mức độ khuyết tật ....................................)
Có mắc bệnh mãn tính không? □ Không □
Có (Ghi bệnh ....................................)
1.3. Tình trạng hôn nhân:
□ Chưa kết
hôn □ Kết
hôn □ Ly
hôn □ Ly
thân □ Goá vợ/chồng
1.4. Có bị kết án tù, xử phạt vi phạm
hành chính (Nếu có ghi cụ thể hình thức, thời gian):
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
1.5. Kinh nghiệm, kỹ năng chăm sóc
thay thế trẻ em (Ghi cụ thể): ......................................
2. Thông tin về vợ hoặc chồng của
cá nhân nhận chăm sóc thay thế:
2.1. Họ và tên (Viết chữ in hoa):
..........................................................................................
Ngày/tháng/năm sinh: .../..../....Giới
tính: ........Dân tộc: .............Quốc tịch ..........................
CMND/CCCD/Hộ chiếu số
........................Cấp ngày ....../......./....... Nơi cấp: .....................
Thời hạn visa (đối với người nước
ngoài)
...........................................................................
Nơi cư trú:
............................................................................................................................
Trình độ học vấn:
.................................................................................................................
Nghề nghiệp:
.......................................................................................................................
Tên, địa chỉ cơ quan/Nơi làm việc:
......................................................................................
Số điện thoại liên hệ:
........................, Email (nếu có) .........................................................
2.2. Tình trạng sức khoẻ (ghi cụ
thể)
...................................................................................
Có khuyết tật không? □
Không □ Có (Dạng tật
....................................)
(Mức độ khuyết tật ....................................)
Có mắc bệnh mãn tính không? □ Không □
Có (Ghi bệnh ....................................)
2.3. Có bị kết án tù, xử phạt vi phạm
hành chính (Nếu có ghi cụ thể hình thức, thời gian):
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
2.4. Kinh nghiệm, kỹ năng chăm sóc
thay thế trẻ em (Ghi cụ thể): .....................................
3. Thông tin về gia đình:
3.1. Số thành
viên sống trong gia đình hiện nay: □ người, cụ thể như sau:
a) Họ và tên: ....................................,
năm sinh: ......................, giới tính: .............................
- Dân tộc: ..........., quốc tịch:
..........., tình trạng sức khoẻ: ...........,nghề nghiệp: ..................
- Quan hệ với cá nhân nhận chăm sóc
thay thế: ...................................................................
- Có bị kết án tù, xử phạt vi phạm
hành chính (Nếu có ghi cụ thể hình thức, thời gian)
...................................................................................................................................
b) Họ và tên:
........................................, năm sinh: .............................,
giới tính: ................
- Dân tộc:...., quốc tịch:
................, tình trạng sức khoẻ: ..............., nghề nghiệp:
..............
- Quan hệ với cá nhân nhận chăm sóc
thay thế: .................................................................
- Có bị kết án tù, xử phạt vi phạm
hành chính (Nếu có ghi cụ thể hình thức, thời gian)
...................................................................................................................................
c) Họ và tên:
....................................., năm sinh:..........................., giới
tính:.......................
- Dân tộc:..., quốc tịch:
.................., tình trạng sức khoẻ: ....................., nghề nghiệp:
.......
- Quan hệ với cá nhân nhận chăm sóc
thay thế: ................................................................
- Có bị kết án tù, xử phạt vi phạm
hành chính (Nếu có ghi cụ thể hình thức, thời
gian)................................................................................................
3.2. Gia đình có
thuộc hộ nghèo không? □ Có □
Không
3.3. Nhà ở (Ghi cụ thể loại nhà ở
kiên cố, bán kiên cố, nhà tạm; thuộc sở hữu của hộ, nhà thuê, ở nhờ):
............................................................
3.4. Thu nhập trung bình hàng tháng của
gia đình (trong 12 tháng qua): ......................../đồng/tháng
Từ nguồn:
□ Làm công nhật
□ Lương tháng/tuần
□ Buôn bán, kinh doanh □ Chế độ
chính sách
XH
□ Làm nông nghiệp
4. Yêu cầu của cá nhân, gia đình
nhận chăm sóc thay thế:
4.1. Lý do chọn chăm sóc thay thế trẻ
em:
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
4.2. Yêu cầu về trẻ em nhận chăm sóc
thay thế:
a. Độ tuổi của trẻ em:
............, b. Giới tính của trẻ em: ..................., c. Dân tộc: ...............
4.3. Ý kiến của
các thành viên trong gia đình khi nhận chăm sóc thay thế trẻ em (nếu có):
.......................................................................................................
4.4. Thời gian nhận chăm sóc thay thế
trẻ em: ..............tháng.
5. Điều kiện về lý lịch tư pháp (dựa
vào phần lý lịch tư pháp để đánh giá):
Phần
2. KẾT LUẬN:
1. Đủ điều kiện nhận chăm sóc thay
thế:
.................................................................
2. Không đủ điều kiện nhận chăm
sóc thay thế:
............................................................
+ Lý do:
..............................................................................................................................................
XÁC
NHẬN CỦA UBND CẤP XÃ
Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn.......
Xác nhận ông (bà) .......................................
đủ điều kiện nhận chăm sóc thay thế trẻ em theo quy định./.
Ngày ..... tháng ...... năm 20 ....
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Người
làm công tác bảo vệ trẻ em
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Mẫu số 12
ỦY BAN NHÂN DÂN
xã/phường/thị trấn ..(1)..
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số..../QĐ-UBND
|
....(2)....,
ngày .... tháng .... năm 20....
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giao, nhận việc chăm sóc
thay thế trẻ em ... (3)...
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ/PHƯỜNG/THỊ TRẤN...(1)...
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật trẻ em ngày 05 tháng 4
năm 2016;
Căn cứ Nghị định số
/2017/NĐ-CP ngày
tháng năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật trẻ em;
Xét đề nghị của ông/bà ...(4)... ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Giao trẻ em ...(3)..., Giới tính: ............., Ngày, tháng, năm sinh:
....................
Nơi sinh:
................................, Dân tộc: ......................, Quốc tịch:
.................................
Nơi cư trú:
.......................................(5)................................................................................
Cho:
Ông/bà: ....(6)/(7)...........
CMND/CCCD/Hộ chiếu số: ...........cấp ngày ...../..../.....
Nơi cư trú:
.............................................(5).......................................................................
Tiếp nhận và chăm sóc nuôi dưỡng.
Thời gian chăm sóc thay thế trẻ em từ
ngày ..................tháng.................năm................đến ngày
tháng............... năm..........
Điều 2.
Gia đình ông/bà ........(6)......./ cơ sở nhận chăm sóc thay thế
........(8)......... có trách nhiệm chăm sóc, đảm bảo sự an toàn cho trẻ em nhận
chăm sóc thay thế theo quy định của Luật trẻ em và pháp luật có liên quan.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4.
Ông/bà ..............(6)/(7) ....................., ông/bà .........
(4)........., các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Phòng LĐTBXH huyện (để b/c);
- Sở LĐTBXH (để b/c);
- Lưu hồ sơ.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Tên xã/phường/thị trấn
(2) Địa danh
(3) Họ và tên trẻ em được nhận chăm
sóc thay thế
(4) Họ và tên người làm công tác bảo
vệ trẻ em cấp xã
(5) Địa chỉ cụ thể: số nhà, đường/phố
thôn, xã, huyện, tỉnh
(6) Họ và tên cá nhân, người đại diện
cho gia đình nhận chăm sóc thay thế
(7) Họ và tên người đại diện Cơ sở nhận
chăm sóc thay thế
(8) Tên Cơ sở nhận chăm sóc thay thế
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN
BẢN GIAO NHẬN VIỆC CHĂM SÓC THAY THẾ
(Kèm theo Quyết định về việc giao, nhận chăm sóc
thay thế trẻ em)
Thực hiện Quyết định số
................../QĐ-UBND ngày..........tháng...............năm......... của Ủy
ban nhân dân xã/phường
.................................................................................
Hôm nay, vào hồi ................giờ
...................phút, ngày ..............tháng ...........năm
........................ tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn
...................................
Chúng tôi gồm:
A. Bên giao trẻ em - Đại diện Ủy
ban nhân dân xã/phường ........................................
1. Ông/Bà:
..........................................................................................................................
Chức vụ: ............................................................................................................................
2. Ông/bà (người làm công tác bảo vệ
trẻ em cấp xã): .....................................................
B. Bên nhận chăm sóc thay thế trẻ
em:
Ông/bà:
......................................................................................................................
Sinh ngày
.......tháng.......năm.................., nơi sinh:
.....................................................
Dân tộc : .................................,
Quốc tịch:..................................................................
Nơi cư
trú:...................................................................................................................
Nghề nghiệp:...............................................................................................................
Chứng minh nhân dân/Căn cước công
dân/Hộ chiếu số.................................................
Nơi cấp:
..........................................,ngày tháng năm cấp:...........................................
Địa chỉ liên hệ:..............................................................................................................
Điện thoại:...................................................................................................................
Email (nếu
có):.............................................................................................................
Đã hoàn thành việc giao nhận trẻ
em dưới đây để chăm sóc thay thế:
Họ và tên (trẻ em được nhận chăm sóc
thay thế): .........................................................
Giới tính:
.....................................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh:
................................................................................................
Nơi sinh:
.....................................................................................................................
Dân tộc:....................................
Quốc tịch: .................................................................
Nơi cư trú:
..................................................................................................................
Thể trạng, sức khỏe hiện tại và đặc
điểm nhận dạng:.....................................................
Chiều cao hiện tại:
................................... Cân nặng hiện tại:
.......................................
Biên bản này được làm thành 03 bản,
01 bản trao cho bên nhận, 02 bản lưu tại Ủy ban nhân dân xã/phường nơi cư trú của
trẻ em.
Đại
diện bên giao
(Ký, ghi rõ họ và tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Bên
nhận
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Mẫu số 13
ỦY
BAN NHÂN DÂN/CƠ SỞ TRỢ GIÚP XÃ HỘI
------------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số......../BC
|
.............,
ngày ... ... ... tháng... ..... năm ........
|
BÁO CÁO
Theo dõi, đánh giá trẻ em được
nhận chăm sóc thay thế
1. Thông tin về trẻ em
- Họ và tên: .................................................................................................................
- Ngày, tháng, năm
sinh:...............................................................................................
- Giới tính:....................................................................................................................
- Địa chỉ được nhận chăm sóc thay thế:.........................................................................
- Nguyên nhân được chăm sóc thay thế:.......................................................................
- Tình trạng gia đình trước đây của
trẻ em:.....................................................................
2. Tình trạng trẻ em
- Sức khỏe thể chất:
....................................................................................................
- Sức khoẻ tâm thần:....................................................................................................
- Học tập:....................................................................................................................
- Quan hệ giao tiếp với các thành
viên trong gia đình nhận chăm sóc thay thế hoặc người chăm sóc, bạn bè trong cơ
sở trợ giúp xã hội: .................................................................................................................
- Điều kiện chăm sóc (gồm: ăn, ở, mặc,
đi lại, khám/chữa bệnh):....................................
- Thông tin khác về trẻ
em:............................................................................................
3. Đánh giá
- Tình trạng được chăm sóc của trẻ
em: Tốt □ Trung bình
□ Kém □
- Tình trạng trẻ em có nguy cơ bị xâm
hại, tổn hại: Cao □ Trung bình
□ Thấp □ Không có □
- Những dịch vụ cần cung cấp cho trẻ em:
- Hình thức chăm sóc thay thế hiện
nay: Phù hợp □
Không phù hợp □
- Kiến nghị (nếu có):
Xác
nhận của Ủy ban nhân dân/
Cơ sở trợ giúp xã hội
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Người
báo cáo
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Mẫu số 14
Tên cơ sở trợ giúp xã hội
.................
Danh sách trẻ em cần được chuyển hình
thức chăm sóc thay thế
TT
|
Họ
và tên trẻ em
|
Ngày,
tháng, năm sinh
|
Nơi
sinh
|
Giới
tính
|
Dân
tộc
|
Họ
và tên cha, mẹ đẻ
|
Tình
trạng sức khỏe của trẻ em
|
Hình
thức chăm sóc thay thế dự kiến
|
Dự
kiến thời gian nhận chăm sóc thay thế
|
Ghi
chú
|
CSTT
bởi người thân thích
|
CSTT
bởi người không thân thích
|
CSTT
bởi hình thức nhận con nuôi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người
lập danh sách
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
GIÁM
ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 15
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤM DỨT VIỆC CHĂM SÓC
THAY THẾ
Kính gửi:
...........................................................................
Tên tôi là:
..............................................................................
Hiện đang cư trú tại
..............................................................................
Xét thấy cá nhân và gia đình không
còn đủ điều kiện nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em........................ sinh
ngày ........ tháng ........ năm .................. được nhận chăm sóc thay thế
theo Quyết định số ngày.... tháng.... năm
Tôi làm đơn này đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã/phường/thị trấn xem xét, cho phép gia đình và tôi được chấm dứt
việc chăm sóc thay thế cho trẻ em từ ngày .... tháng ... năm
Lý do:
1.
..............................................................................
2.
..............................................................................
3.
..............................................................................
Tôi cam đoan chấp hành các quy định của
pháp luật về việc chăm sóc thay thế và chấm dứt chăm sóc thay thế đối với trẻ
em.
|
Ngày.........
tháng ........ năm 20....
Người viết đơn
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Mẫu số 16
ỦY BAN NHÂN DÂN
xã/phường/thị trấn ..(1)..
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số..../QĐ-UBND
|
....(2)....,
ngày .... tháng .... năm 20....
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc chấm dứt và chuyển hình
thức chăm sóc thay thế trẻ em ...(3)...
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ/PHƯỜNG/THỊ TRẤN....(1).....
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật trẻ em ngày 05 tháng 4
năm 2016;
Căn cứ Nghị định số
............./2017/NĐ-CP ngày..........tháng..... năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật trẻ em;
Xét đề nghị của ông/bà
........(4)......,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Chấm dứt việc chăm sóc thay thế của cá nhân, gia đình:
Ông/bà ... (5)... CMND/CCCD/Hộ
chiếu số:...Cấp ngày.../.../..., nơi cấp: ...............
Đối với ..............(3)..........,
Ngày, tháng, năm sinh: ........... Giới tính: .......................
Nơi sinh: ..................., Dân tộc:
..................., Quốc tịch: ..................................
Nơi cư trú
.................(6)...............................................................................................
kể từ ngày ...............tháng ...............năm ............
Điều 2.
Giao trẻ em ...................(3)................... tại Điều 1,
Cho cá nhân, đại diện gia đình/cơ sở
nhận chăm sóc thay thế là:
Ông/bà........... (5)/(7)........ đại
diện cơ sở nhận chăm sóc thay thế .... (8).............
CMND /CCCD/Hộ chiếu
số: ............Cấp ngày.../.../... , nơi cấp: ...................
Thời gian chăm sóc thay thế trẻ em
...........(3)........... được thực hiện từ ngày .......... tháng
.............. năm ...............đến ngày ...........tháng ..........năm
.......
Điều 3. Ông/bà
....... (5)......./ cơ sở nhận chăm sóc thay thế ...(8)....., có trách nhiệm
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và bảo đảm sự phát triển của trẻ em theo quy định
của Luật trẻ em và pháp luật có liên quan.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5.
Ông/bà .............(5)/(7)..........đại diện cho cơ sở nhận chăm sóc thay thế
...(8)...... , ông/bà ........(4)......... , các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Phòng LĐTBXH huyện (để b/c);
- Sở LĐTBXH (để b/c);
- Lưu hồ sơ.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Tên xã/phường/thị trấn; (2) Địa
danh; (3) Họ và tên trẻ em được nhận chăm sóc thay thế.
(4) Họ và tên người làm công tác bảo
vệ trẻ em cấp xã.
(5) Họ và tên cá nhân, người đại diện
gia đình nhận chăm sóc thay thế.
(6) Địa chỉ cụ thể: số nhà, đường/phố,
thôn, xã, huyện, tỉnh.
(7) Họ và tên người đại diện cơ sở nhận
chăm sóc thay thế.
(8) Tên cơ sở nhận chăm sóc thay thế.