CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2020/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 3
năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 40/2014/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG
5 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VIỆC SỬ DỤNG, TRỌNG DỤNG CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 87/2014/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 9 NĂM 2014 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ THU HÚT CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÀ NGƯỜI
VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI VÀ CHUYÊN GIA NƯỚC NGOÀI THAM GIA HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử
dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công
nghệ và Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là
người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học
và công nghệ tại Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công
nghệ như sau:
1. Sửa đổi Điều 5 như sau:
“Điều 5. Trường hợp đặc biệt trong
tuyển dụng và bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ
1. Trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng
và bổ nhiệm chức danh khoa học, chức danh công nghệ đối với cá nhân hoạt động
khoa học và công nghệ trong các đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động khoa học
và công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức.
2. Cá nhân có thành tích vượt trội
trong hoạt động khoa học và công nghệ, đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm được
tiếp nhận vào viên chức và bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ
không phải qua tập sự và được xếp vào bậc lương phù hợp với
vị trí việc làm theo quy định.”
2. Bổ sung Điều
5a như sau:
“Điều 5a. Trình tự, thủ tục, thẩm
quyền tiếp nhận vào viên chức và bổ nhiệm vào chức danh
nghiên cứu khoa học và chức danh công nghệ đối với cá nhân có thành tích vượt
trội trong hoạt động khoa học và công nghệ
1. Thông báo tiếp nhận vào viên chức
Đơn vị sự nghiệp
công lập có hoạt động khoa học và công nghệ thông báo công khai nhu cầu tiếp nhận
vào viên chức và bổ nhiệm vào hạng chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh
công nghệ trên một trong các phương tiện thông tin đại
chúng (báo viết, báo nói, báo hình) trước ngày bắt đầu nhận hồ sơ ít nhất 30
ngày; đồng thời đăng tải trong thời hạn ít nhất 30 ngày trên Cổng thông tin điện
tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của đơn vị.
2. Hồ sơ đăng ký xét tiếp nhận vào
viên chức
Cá nhân đáp ứng yêu cầu của vị trí việc
làm, các điều kiện để được tuyển dụng theo quy định của pháp luật về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức và đạt thành tích trong hoạt động khoa học và công
nghệ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ đăng
ký xét tiếp nhận vào viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động khoa
học và công nghệ (tại Bộ phận Một cửa) hoặc trực tuyến tại Cổng dịch vụ công của
đơn vị sự nghiệp công lập hoặc gửi theo đường bưu chính. Hồ sơ bao gồm:
a) Phiếu đăng ký xét tiếp nhận vào
viên chức (theo Mẫu số 01/KHCN ban hành kèm
theo Nghị định này);
b) Bản Sơ yếu lý lịch tự thuật có xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
c) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và
kết quả học tập, thành tích khoa học và công nghệ theo yêu cầu của vị trí xét tuyển.
Trường hợp có văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được Bộ Giáo dục và
Đào tạo công nhận;
d) Giấy chứng nhận sức khỏe còn giá
trị sử dụng do cơ quan y tế đủ điều kiện được khám sức khỏe cấp theo quy định của
Bộ Y tế;
đ) Lý lịch khoa học của người đề nghị
tiếp nhận vào viên chức.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt
động khoa học và công nghệ kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của các hồ sơ và lập
danh sách kèm theo hồ sơ của cá nhân đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện để xem
xét hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét việc tiếp nhận vào viên chức và
bổ nhiệm vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ.
4. Việc xét tiếp nhận vào viên chức
và bổ nhiệm vào chức danh trợ lý nghiên cứu, kỹ thuật viên (chức danh hạng IV),
nghiên cứu viên, kỹ sư (chức danh hạng III) thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
hết hạn nộp hồ sơ đăng ký xét tiếp nhận vào viên chức, Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp công lập có hoạt động khoa học và công nghệ (hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tiếp nhận vào viên chức) thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch để xét chọn ứng viên đủ điều kiện,
tiêu chuẩn được tiếp nhận vào viên chức và bổ nhiệm vào chức danh hạng IV, chức
danh hạng III;
b) Căn cứ kết quả xét chọn của Hội đồng
kiểm tra, sát hạch, trong thời hạn 15 ngày, Thủ trưởng đơn
vị sự nghiệp công lập có hoạt động khoa học và công nghệ (hoặc Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng) xem xét, quyết định
công nhận kết quả xét tiếp nhận vào viên chức. Kết quả xét tiếp nhận vào viên
chức được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và được niêm
yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
có quyết định công nhận kết quả xét tiếp nhận vào viên chức, Thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp công lập có hoạt động khoa học và công nghệ (hoặc Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên
chức) ra quyết định tiếp nhận vào
viên chức và bổ nhiệm vào hạng chức danh.
5. Việc xét tiếp nhận vào viên chức
và bổ nhiệm vào chức danh nghiên cứu viên chính, kỹ sư chính (chức danh hạng
II) được thực hiện như sau:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt
động khoa học và công nghệ gửi hồ sơ đủ điều kiện tiếp nhận vào viên chức và bổ
nhiệm vào chức danh hạng II đến cơ quan chủ quản là bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị xem xét tiếp
nhận vào viên chức;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng kiểm tra,
sát hạch để xét tiếp nhận vào viên chức và bổ nhiệm vào chức danh hạng II;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
có kết quả xét tiếp nhận vào viên chức và bổ nhiệm vào chức danh hạng II của Hội
đồng kiểm tra, sát hạch, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi kết quả xét của Hội đồng
kiểm tra, sát hạch và hồ sơ của các
cá nhân đề nghị tiếp nhận vào viên chức và bổ nhiệm vào chức
danh hạng II về Bộ Khoa học và Công nghệ để đề nghị có ý kiến về việc đáp ứng
điều kiện, tiêu chuẩn của từng cá nhân;
d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được đề nghị của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, có ý kiến trả lời bằng văn bản về việc
đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn của từng cá nhân được đề nghị tiếp nhận vào viên
chức và bổ nhiệm vào chức danh hạng II;
đ) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo kết quả xét tiếp nhận vào viên chức và bổ nhiệm vào chức danh hạng II. Kết quả xét tiếp nhận vào viên chức được đăng tải trên Cổng thông tin điện
tử của cơ quan, đơn vị và được niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan,
đơn vị.
6. Việc xét tiếp nhận vào viên chức
và bổ nhiệm vào chức danh nghiên cứu viên cao cấp, kỹ sư cao cấp (chức danh hạng
I) được thực hiện như sau:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt
động khoa học và công nghệ gửi hồ sơ đủ điều kiện tiếp nhận vào viên chức và bổ
nhiệm vào chức danh hạng I đến cơ quan chủ quản là bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị xem xét tiếp nhận;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch để xét
tiếp nhận vào viên chức và bổ nhiệm vào chức danh hạng I;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
có kết quả của Hội đồng kiểm tra, sát hạch, Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi kết quả và kèm hồ sơ của các cá nhân đề
nghị xét tiếp nhận vào viên chức và bổ nhiệm đặc cách vào chức danh hạng I về Bộ
Khoa học và Công nghệ để đề nghị có ý kiến về việc đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn
của từng cá nhân;
d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, tổng hợp danh sách đáp ứng
điều kiện, tiêu chuẩn được tiếp nhận vào viên chức và bổ nhiệm vào chức danh hạng
I gửi Bộ Nội vụ để có ý kiến về bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh hạng I;
đ) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ xem xét, có ý kiến trả
lời về việc bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh hạng I đối với từng trường hợp
đủ điều kiện được tiếp nhận vào viên chức, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ và bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện;
e) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được ý kiến của Bộ Nội vụ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo kết quả xét tiếp
nhận vào viên chức và bổ nhiệm vào chức danh hạng I. Kết quả xét tiếp nhận vào
viên chức được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và được
niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị.
7. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
chi tiết về thành tích khoa học và công nghệ, Hội đồng kiểm tra, sát hạch, cách
tính điểm để xác định người được tiếp nhận vào viên chức và bổ nhiệm vào chức
danh khoa học, chức danh công nghệ quy định tại Điều này.”
3. Sửa đổi, bổ
sung Điều 6 như
sau:
“Điều 6. Đặc cách bổ nhiệm vào chức
danh khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không qua thi thăng hạng, không phụ
thuộc năm công tác
1. Người đang giữ hạng chức danh khoa
học, hạng chức danh công nghệ tại đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động khoa học
và công nghệ, đáp ứng tiêu chuẩn của hạng chức danh cao hơn được xét đặc cách bổ
nhiệm vào hạng chức danh khoa học, hạng chức danh công nghệ cao hơn không qua
thi thăng hạng, không phụ thuộc vào năm công tác nếu trong thời gian giữ hạng
chức danh tại thời điểm xét đặc cách thăng hạng đạt một trong các điều kiện
sau:
a) Đạt giải thưởng quốc tế, giải thưởng
uy tín trong nước về khoa học và công nghệ theo quy định của Bộ Khoa học và
Công nghệ;
b) Chủ trì hoặc thực hiện chính nhiệm
vụ khoa học và công nghệ đặc biệt hoặc nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc
gia đặc biệt quan trọng được nghiệm thu ở mức đạt trở lên
hoặc chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh trở lên được ứng dụng mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội;
c) Được cấp bằng tiến sĩ và có thành
tích vượt trội trong hoạt động khoa học và công nghệ;
d) Được cấp bằng tiến sĩ khoa học hoặc
được bổ nhiệm chức danh phó giáo sư;
đ) Được bổ nhiệm chức danh giáo sư.
2. Mỗi thành tích, kết quả hoạt động
khoa học và công nghệ chỉ được sử dụng 01 làn để xét đặc cách bổ nhiệm vào chức
danh khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không qua thi
thăng hạng, không phụ thuộc vào năm công tác.”
4. Bổ sung Điều
6a như sau:
“Điều 6a. Trình tự, thủ tục và thẩm
quyền xét đặc cách bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ cao hơn
không qua thi thăng hạng, không phụ thuộc năm công tác
1. Cơ quan có thẩm quyền đặc cách bổ
nhiệm chức danh khoa học, chức danh công nghệ căn cứ kết quả rà soát vị trí việc
làm và cơ cấu hạng chức danh viên chức khoa học và công nghệ thông báo về việc
xét đặc cách bổ nhiệm vào hạng chức danh cao hơn cho cá nhân đang giữ hạng chức
danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ.
2. Cá nhân đáp ứng đủ điều kiện, tiêu
chuẩn xét đặc cách bổ nhiệm vào hạng chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh
công nghệ cao hơn không qua thi thăng hạng, không phụ thuộc năm công tác nộp trực
tiếp hồ sơ đề nghị xét đặc cách bổ nhiệm hạng chức danh cao hơn tại đơn vị sự
nghiệp công lập có hoạt động khoa học và công nghệ nơi công tác (tại Bộ phận Một
cửa, nếu có) hoặc trực tuyến tại Cổng dịch vụ công của cơ quan, đơn vị. Hồ sơ gồm
có:
a) Đơn đề nghị xét đặc cách bổ nhiệm
vào hạng chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không qua
thi thăng hạng, không phụ thuộc vào năm công tác (theo Mẫu số 02/KHCN ban hành kèm theo Nghị định này);
b) Sơ yếu lý lịch của viên chức có
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền quản lý hồ sơ viên chức;
c) Bản nhận xét, đánh giá của người đứng
đầu cơ quan sử dụng viên chức về mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền
kề của năm xét;
d) Bản sao văn bằng, chứng chỉ, tài
liệu chứng minh thành tích đạt được trong hoạt động khoa học và công nghệ và
các tài liệu khác theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp đề nghị xét đặc cách bổ
nhiệm;
đ) Lý lịch khoa học có xác nhận của
cơ quan quản lý viên chức.
3. Đối với việc xét đặc cách bổ nhiệm
chức danh nghiên cứu viên, kỹ sư (chức danh hạng III) không qua thi thăng hạng,
không phụ thuộc năm công tác:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt
động khoa học và công nghệ lập danh sách, kèm theo hồ sơ viên chức đáp ứng đủ
tiêu chuẩn, điều kiện để xem xét hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét bổ
nhiệm vào hạng chức danh cao hơn;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được đề nghị và hồ sơ xét bổ nhiệm đặc cách, người đứng đầu cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền bổ nhiệm đặc cách chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công
nghệ thành lập Hội đồng xét bổ nhiệm đặc cách để xem xét, thẩm định hồ sơ;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
có kết quả xét bổ nhiệm đặc cách của Hội đồng, cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm đặc
cách thông báo kết quả xét và quyết định bổ nhiệm đặc cách vào hạng chức danh
nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ không qua thi thăng hạng, không phụ
thuộc vào năm công tác.
4. Đối với việc xét đặc cách bổ nhiệm
chức danh nghiên cứu viên chính, kỹ sư chính (chức danh hạng II) không qua thi
thăng hạng, không phụ thuộc năm công tác:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt
động khoa học và công nghệ lập danh sách, kèm theo hồ sơ viên chức đáp ứng đủ
tiêu chuẩn, điều kiện xét đặc cách bổ nhiệm vào chức danh hạng II gửi bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chủ
quản;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được đề nghị và hồ sơ xét bổ nhiệm đặc cách, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập
Hội đồng xét bổ nhiệm đặc cách để xem xét, thẩm định hồ sơ;
c) Căn cứ kết quả xét của Hội đồng,
trong thời hạn 15 ngày sau khi có kết quả của Hội đồng xét bổ nhiệm đặc cách
vào chức danh hạng II, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi kết quả và hồ sơ của các cá
nhân đề nghị bổ nhiệm đặc cách vào chức danh hạng II về Bộ Khoa học và Công nghệ
để đề nghị có ý kiến về việc đáp ứng điều kiện tiêu chuẩn của từng cá nhân;
d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, có ý kiến về việc đáp ứng
điều kiện tiêu chuẩn của từng cá nhân được đề nghị bổ nhiệm đặc cách vào chức
danh hạng II;
đ) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định
bổ nhiệm đặc cách vào chức danh hạng II.
5. Đối với việc xét đặc cách bổ nhiệm
chức danh nghiên cứu viên cao cấp, kỹ sư cao cấp (chức danh hạng I) không qua
thi thăng hạng, không phụ thuộc năm công tác:
a) Thực hiện các bước theo quy định tại
điểm a, b khoản 4 Điều này;
b) Căn cứ kết quả xét bổ nhiệm đặc
cách vào chức danh hạng I, trọng thời hạn 15 ngày sau khi có kết quả của Hội đồng
xét bổ nhiệm đặc cách vào chức danh hạng I, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi kết quả và hồ
sơ của các cá nhân đề nghị bổ nhiệm đặc cách vào chức danh
hạng I về Bộ Khoa học và Công nghệ để đề nghị có ý kiến về việc đáp ứng điều kiện,
tiêu chuẩn của từng cá nhân;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được đề nghị của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, tổng
hợp danh sách đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn để được đặc
cách vào chức danh hạng I gửi Bộ Nội vụ để có ý kiến về bổ nhiệm và xếp lương
vào chức danh hạng I;
d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được đề nghị của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ xem xét, có ý kiến trả
lời về bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh hạng I của từng trường hợp, gửi Bộ
Khoa học và Công nghệ và bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh để thực hiện;
đ) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được ý kiến của Bộ Nội vụ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm đặc
cách vào chức danh hạng I;
6. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
chi tiết về thành tích khoa học và công nghệ, Hội đồng xét bổ nhiệm đặc cách
vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không qua thi
thăng hạng, không phụ thuộc vào năm công tác quy định tại Điều này.”
5. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 7 như sau:
“Điều 7. Nâng lương vượt bậc đối với
cá nhân có thành tích trong hoạt động khoa học và công nghệ
1. Người đang giữ chức danh khoa học,
chức danh công nghệ trong đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động khoa học và
công nghệ được nâng lương vượt bậc trong cùng hạng chức danh nếu không vi phạm
kỷ luật và trong thời gian giữ bậc liền kề đạt một trong các thành tích sau:
a) Chủ trì nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia đã được nghiệm thu và được ứng dụng mang lại hiệu quả kinh tế
- xã hội;
b) Được tặng Huân chương của Nhà nước
Việt Nam theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng;
c) Được tặng danh hiệu Anh hùng Lao động;
d) Được tặng danh hiệu Chiến sỹ Thi
đua toàn quốc.”
6. Sửa đổi, bổ
sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Ưu đãi cá nhân hoạt động
khoa học và công nghệ có chức danh giáo sư, phó giáo sư
Cá nhân hoạt động khoa học và công
nghệ có chức danh giáo sư, phó giáo sư trong tổ chức khoa học và công nghệ công
lập, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ được
bổ nhiệm đặc cách vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ hạng I
và được hưởng các chính sách, chế độ như người có chức danh tương đương trong cơ sở giáo dục đại học công lập nếu các chính sách, chế độ
đó có lợi hơn.”
7. Sửa đổi, bổ
sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Tiêu chuẩn của nhà khoa học đầu ngành
1. Cá nhân hoạt động khoa học và công
nghệ được xem xét, lựa chọn là nhà khoa học đầu ngành thuộc các ngành khoa học
và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
2. Tiêu chuẩn chung của nhà khoa học
đầu ngành:
Cá nhân hoạt động khoa học và công
nghệ được xem xét, công nhận nhà khoa học đầu ngành nếu đáp ứng đồng thời các
tiêu chuẩn chung sau:
a) Không vi phạm một trong các hành
vi bị cấm theo quy định tại Điều 8 Luật Khoa học và Công nghệ,
không đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ khiển trách trở
lên hoặc thi hành án hình sự;
b) Có kinh nghiệm quản lý, chỉ đạo hoạt
động chuyên môn và năng lực tham gia hội nhập quốc tế, đại diện cho ngành,
chuyên ngành trong các hoạt động trao đổi học thuật:
- Là người đứng đầu về chuyên môn của
bộ môn khoa học, phòng thí nghiệm hoặc tương đương trong các đại học, trường đại
học, viện nghiên cứu và các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền
thành lập được quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 12
Luật Khoa học và Công nghệ hoặc là cá nhân có kinh nghiệm lãnh đạo nhóm
nghiên cứu, phòng thí nghiệm hoặc đơn vị học thuật có uy tín;
- Có khả năng tập hợp, huy động các cán bộ khoa học xuất sắc, dẫn dắt được nhóm nghiên cứu
triển khai thực hiện ý tưởng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ mới để
phát triển, dẫn dắt một ngành hoặc một chuyên ngành khoa học;
- Được mời giảng dạy tại trường đại học
thuộc nhóm 500 Đại học hàng đầu theo Bảng xếp hạng thường niên về thứ hạng của
các trường đại học trên thế giới của tổ chức giáo dục Quacquarelli, Anh quốc hoặc
Bảng xếp hạng các đại học trên toàn thế giới của Thời báo Giáo dục đại học Anh
quốc; hoặc tham gia, hợp tác nghiên cứu với các nhà khoa học nước ngoài có uy
tín, có kết quả khoa học chung đã được công bố; hoặc có báo cáo được mời trình
bày tại các hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế chuyên ngành có uy tín; hoặc chủ
trì hội nghị, hội thảo khoa học chuyên ngành ở cấp quốc gia;
- Cá nhân làm việc trong lĩnh vực
nghiên cứu khoa học đã hướng dẫn chính ít nhất 05 nghiên cứu sinh.
c) Trình độ đào tạo và ngoại ngữ:
- Có trình độ tiến sỹ trở lên;
- Sử dụng thành thạo tiếng Anh hoặc một
trong các ngôn ngữ chính thức khác của Liên hiệp quốc.
d) Đáp ứng điều kiện về thành tích, kết
quả hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại khoản 3 Điều này;
đ) Có Đề án định
hướng phát triển chuyên ngành khoa học được các Hội đồng quy định tại Điều 16
Nghị định này thông qua và có khả năng huy động được nhóm nghiên cứu để triển khai thực hiện Đề án định hướng phát triển chuyên ngành khoa học.
Đề án định hướng
phát triển chuyên ngành khoa học phải hướng đến phát triển được một hướng
nghiên cứu mới, hoặc giải quyết được một vấn đề khoa học và công nghệ của đất
nước, tiên phong triển khai các ý tưởng nghiên cứu khoa học mới, hoặc kết quả
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ được chuyển giao, mang lại nhiều sản
phẩm khoa học và công nghệ có giá trị cho xã hội.
3. Điều kiện về thành tích, kết quả
hoạt động khoa học và công nghệ và năng lực hội nhập quốc tế để xem xét, lựa chọn, công nhận nhà khoa học đầu ngành.
a) Cá nhân hoạt động khoa học và công
nghệ ngoài các tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 2 Điều này, được xem xét, lựa
chọn công nhận là nhà khoa học đầu ngành nếu đạt đồng thời các điều kiện sau:
- Là thành viên Ban Biên tập tạp chí
khoa học quốc tế có uy tín theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ; hoặc có
H index (theo Google Scholar) từ 10 trở lên; hoặc đạt giải thưởng khoa học và
công nghệ uy tín quốc tế theo quy định
của Bộ Khoa học và Công nghệ; hoặc có ít nhất 10 bài báo khoa học được đăng
trên tạp chí khoa học quốc tế có uy tín theo quy định của Bộ Khoa học và Công
nghệ.
- Trong 05 năm gần nhất tính đến thời
điểm nộp hồ sơ tham gia xét chọn có ít nhất 01 sáng chế được cấp văn bằng bảo hộ
và được ứng dụng trong thực tiễn, mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội; hoặc
là chủ nhiệm của ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; hoặc
là chủ nhiệm 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ đã nghiệm thu kết quả từ
đạt yêu cầu trở lên và kết quả/sản phẩm của nhiệm vụ có giá trị, tác động, hiệu
quả cao về kinh tế - xã hội; hoặc là chủ nhiệm 01 nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp bộ đã nghiệm thu từ đạt yêu cầu
trở lên và là tác giả chính của 01 bài báo khoa học được đăng trên tạp chí khoa
học quốc tế có uy tín theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Đối với lĩnh vực khoa học xã hội
và nhân văn, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ ngoài các tiêu chuẩn chung
quy định tại khoản 2 Điều này, được xem xét, lựa chọn công nhận là nhà khoa học
đầu ngành nếu là tác giả chính của ít
nhất 03 bài báo khoa học được đăng trên tạp chí khoa học quốc tế có uy tín theo
quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ; hoặc có ít nhất 05 bài báo khoa học được
đăng trên tạp chí khoa học có mã số chuẩn quốc tế ISSN thuộc Danh mục tạp chí
được tính điểm của Hội đồng giáo sư ngành, liên ngành hằng năm của Hội đồng
giáo sư nhà nước mà mỗi bài được tính điểm công trình từ 01 điểm trở lên và là
chủ biên của ít nhất 01 sách chuyên khảo thuộc lĩnh vực chuyên ngành đã được xuất
bản tại nhà xuất bản có uy tín, hoặc đã tham gia chủ trì hoặc là thành viên
chính trong các hoạt động nghiên cứu, tư vấn xây dựng dự thảo các văn kiện, văn
bản của Đảng, chiến lược phát triển quốc gia đã được ban hành hoặc công trình
nghiên cứu đóng góp cho xây dựng, hoạch định chính sách được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định chi tiết về Đề án định hướng phát triển chuyên
ngành khoa học quy định tại Điều này.”
8. Sửa đổi, bổ
sung Điều 16 như sau:
“Điều 16. Trình tự, thủ tục lựa chọn,
công nhận nhà khoa học đầu ngành
1. Trước ngày 30 tháng 6 hằng năm, cá
nhân hoạt động khoa học và công nghệ đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều
15 Nghị định này chủ động hoặc theo đề xuất của tổ chức khoa học và công nghệ
công lập nơi công tác nộp hồ sơ xét công nhận nhà khoa học đầu ngành tại tổ chức
khoa học và công nghệ nơi công tác. Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ nếu không thuộc tổ chức khoa học và công nghệ công lập
nộp hồ sơ xét chọn nhà khoa học đầu ngành tại Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật Việt Nam.
a) Hồ sơ xét chọn nhà khoa học đầu
ngành gồm có:
- Bản đăng ký xét công nhận nhà khoa học
đầu ngành (theo Mẫu số 03/KHCN ban hành kèm
theo Nghị định này);
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ có
liên quan đến chuyên môn;
- Lý lịch khoa học (có xác nhận của
cơ quan, đơn vị quản lý nếu cá nhân thuộc tổ chức khoa học và công nghệ công lập);
- Các tài liệu khác chứng minh đạt
tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 15 Nghị định này; Đề
án định hướng phát triển chuyên ngành khoa học.
b) Hồ sơ được nộp trực tiếp (hoặc tại
Bộ phận Một cửa, nếu có) hoặc trực tuyến tại Cổng dịch vụ công của tổ chức khoa
học và công nghệ công lập hoặc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam
(đối với cá nhân không thuộc tổ chức khoa học công nghệ
công lập).
2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ tham gia xét chọn nhà khoa học đầu ngành, Thủ trưởng tổ chức
khoa học và công nghệ nơi nhà khoa học đang công tác thành lập Hội đồng thẩm định
cơ sở để xem xét, thẩm định hồ sơ, gửi kết quả thẩm định và hồ sơ của cá nhân
đáp ứng tiêu chuẩn nhà khoa học đầu ngành đến bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chủ quản của tổ chức khoa học và
công nghệ nơi nhà khoa học công tác để xem xét, xác nhận và gửi Bộ Khoa học và
Công nghệ đề nghị thực hiện việc lựa chọn, công nhận nhà khoa học đầu ngành.
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
Việt Nam thành lập Hội đồng thẩm định cơ sở để xem xét, thẩm định hồ sơ, gửi kết
quả thẩm định và hồ sơ của cá nhân đáp ứng tiêu chuẩn nhà khoa học đầu ngành đến
Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị thực hiện việc lựa chọn, công nhận nhà khoa học
đầu ngành.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập
các Hội đồng xét chọn nhà khoa học đầu ngành gồm đại diện Bộ Khoa học và Công
nghệ, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ là cơ quan chủ quản của tổ chức khoa học và công nghệ công
lập nơi cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ đang công tác và các thành phần
khác để đánh giá, đề xuất lựa chọn nhà khoa học đầu ngành (không phân biệt cá
nhân thuộc hay không thuộc tổ chức khoa học và công nghệ công lập) theo hồ sơ
cung cấp và theo Đề án định hướng phát triển chuyên ngành
khoa học.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được kết quả xét chọn của Hội đồng, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết
định công nhận kết quả xét chọn và quyết định áp dụng chính sách trọng dụng đối
với nhà khoa học đầu ngành đối với ứng viên được ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng
lựa chọn.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
về thành phần, nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc của các Hội đồng quy định tại Điều
này.”
9. Sửa đổi khoản 2 Điều 17 như sau:
“Điều 17. Nhiệm vụ của nhà khoa học
đầu ngành
2. Nhiệm vụ cụ thể:
a) Triển khai thực hiện bảo đảm tiến
độ, chất lượng công việc theo Đề án định hướng phát triển chuyên ngành khoa học
đã được Hội đồng xét chọn do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập thông
qua, trong đó đạt ít nhất một trong các kết quả sau đây:
- Bài báo khoa học được đăng trên tạp
chí khoa học quốc tế có uy tín theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc tạp
chí khoa học trong nước có mã số chuẩn quốc tế ISSN thuộc Danh mục tạp chí được
tính điểm của Hội đồng giáo sư ngành, liên ngành hằng năm của Hội đồng giáo sư
nhà nước; chủ trì hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế thuộc chuyên ngành; hoặc
tham gia là thành viên Ban biên tập tạp chí khoa học quốc tế có uy tín theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Công trình khoa học được nhận giải
thưởng quốc tế, giải thưởng trong nước có uy tín; hoặc sáng chế được cấp văn bằng
bảo hộ; hoặc công nghệ, giải pháp kỹ thuật được ứng dụng trong thực tiễn;
b) Hằng năm, có hướng dẫn học viên
cao học và nghiên cứu sinh thuộc chuyên ngành nghiên cứu; tham gia đào tạo đội
ngũ nhân lực khoa học và công nghệ kế cận của ngành, lĩnh
vực;
c) Tham gia tư vấn, xây dựng, đánh
giá, phản biện về các chủ trương, chính sách, kế hoạch
phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và của ngành; tham gia giải quyết các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất của ngành;
d) Tham gia tuyển chọn, nghiệm thu,
phản biện độc lập các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ và cấp
tỉnh.”
10. Sửa đổi khoản 1 và bổ sung khoản
8 Điều 18 như sau:
“Điều 18. Chính sách trọng dụng
nhà khoa học đầu ngành
1. Được cấp kinh phí để triển khai
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được phê duyệt theo Đề án
định hướng phát triển chuyên ngành khoa học đã được Hội đồng
xét chọn nhà khoa học đầu ngành do Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ thành lập thông qua theo tiến độ hằng năm để thực hiện Đề án.
8. Được vinh danh, xem xét trao tặng
các danh hiệu, giải thưởng về khoa học và công nghệ đối với các kết quả hoạt động
khoa học và công nghệ xuất sắc theo quy định của pháp luật liên quan.”
11. Sửa đổi, bổ
sung Điều 19 như sau:
“Điều 19. Kinh phí thực hiện chính
sách trọng dụng nhà khoa học đầu ngành
1. Kinh phí thực hiện chính sách trọng
dụng nhà khoa học đầu ngành được bố trí từ kinh phí sự
nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Hằng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ
bố trí khoản kinh phí thích hợp cấp cho nhà khoa học đầu
ngành theo nhiệm vụ trong năm để triển khai Đề án định hướng phát triển chuyên
ngành khoa học đã được thông qua.
3. Đối với nhà khoa học đầu ngành
không thuộc tổ chức khoa học và công nghệ công lập, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp
kinh phí thực hiện các chính sách trọng dụng quy định tại Điều 18 Nghị định
này.
Đối với nhà khoa học đầu ngành thuộc
tổ chức khoa học và công nghệ công lập, tổ chức khoa học và công nghệ có nhà
khoa học đầu ngành dự toán kinh phí thực hiện các chính sách trọng dụng quy định
tại Điều 18 Nghị định này trừ kinh phí quy định tại khoản
2 Điều này, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp và đề
xuất cơ quan có thẩm quyền phân bổ.”
12. Sửa đổi, bổ
sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Tiếp tục hoặc dừng áp dụng
chính sách đối với nhà khoa học đầu ngành
1. Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành,
lĩnh vực phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và Liên hiệp các Hội Khoa học và
Kỹ thuật Việt Nam (trong trường hợp nhà khoa học đầu ngành
không thuộc tổ chức khoa học và công nghệ công lập) định kỳ 01 lần/ năm giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhà khoa học đầu ngành để tiếp tục
công nhận đối với nhà khoa học đầu ngành hoàn thành nhiệm vụ quy định tại Điều
17 Nghị định này. Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, nhà khoa học đầu ngành báo
cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 17 Nghị định này với bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chủ
quản nơi công tác hoặc báo cáo Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và Bộ Khoa học và Công nghệ (nếu nhà khoa học đầu ngành
không thuộc tổ chức khoa học và công nghệ công lập).
2. Dừng áp dụng chính sách đối với
nhà khoa học đầu ngành trong các trường hợp sau:
a) Không hoàn thành các nhiệm vụ theo
tiến độ và kết quả công việc thực hiện theo Đề án đã được thông qua trong 03 năm liên tiếp, kể từ khi được áp dụng chính sách trọng dụng đối
với nhà khoa học đầu ngành mà không có lý do chính đáng được cơ quan chủ quản
xem xét, chấp thuận;
b) Thiếu trung thực trong kê khai hồ
sơ làm sai lệch kết quả xét công nhận nhà khoa học đầu ngành;
c) Vi phạm quy định tại Điều 8 Luật Khoa học và Công nghệ về các hành vi bị cấm trong
hoạt động khoa học và công nghệ.
3. Nhà khoa học bị dừng áp dụng chính
sách đối với nhà khoa học đầu ngành không được hưởng ưu
đãi quy định tại Điều 18 Nghị định này kể từ khi có Quyết
định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ trên cơ sở đề
xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chủ quản của tổ
chức khoa học và công nghệ nơi nhà khoa học đầu ngành công tác hoặc Liên hiệp
các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam (đối với nhà khoa học đầu ngành không thuộc
tổ chức khoa học và công nghệ công lập). Nhà khoa học đầu ngành bị dừng áp dụng
chính sách trọng dụng theo khoản 2 Điều này không được xét công nhận trong các lần tiếp theo và phải hoàn trả ngân sách nhà nước khoản kinh phí đã được
hưởng theo chính sách trọng dụng đối với nhà khoa học đầu ngành.
Tổ chức khoa học và công nghệ nơi nhà
khoa học đầu ngành đang công tác quyết định và chịu trách nhiệm về phương án tiếp
tục thực hiện Đề án định hướng phát triển chuyên ngành
khoa học quy định tại điểm e khoản 2 Điều 15 Nghị định này trong trường hợp dừng
áp dụng chính sách trọng dụng đối với nhà khoa học đầu ngành, sau khi báo cáo Bộ
Khoa học và Công nghệ và bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chủ quản. Phương án tiếp tục thực hiện Đề án định
hướng phát triển chuyên ngành khoa học đối với nhà khoa học không thuộc tổ chức
khoa học và công nghệ công lập do Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
chi tiết và hướng dẫn thực hiện Điều này.”
13. Sửa đổi, bổ
sung Điều 23 như sau:
“Điều 23. Tiêu chuẩn, điều kiện và
trình tự, thủ tục lựa chọn, công nhận nhà khoa học trẻ tài năng và nhiệm vụ của
nhà khoa học trẻ tài năng
1. Nhà khoa học trẻ tài năng là cá
nhân hoạt động khoa học và công nghệ dưới 35 tuổi, có trình độ tiến sĩ trở lên,
có kết quả học tập xuất sắc các năm học bậc đại học và đạt một trong các tiêu
chuẩn, điều kiện sau:
a) Chủ trì công trình đạt giải thưởng
uy tín về khoa học và công nghệ trong nước hoặc quốc tế theo quy định của Bộ
Khoa học và Công nghệ;
b) Là tác giả chính ít nhất 05 bài
báo khoa học được đăng trên tạp chí khoa học quốc tế có uy tín theo quy định của
Bộ Khoa học và Công nghệ; hoặc là tác giả của ít nhất 02 sáng chế được cấp văn
bằng bảo hộ trong đó có ít nhất 01 sáng chế được ứng dụng mang lại hiệu quả
kinh tế - xã hội; hoặc là chủ nhiệm một nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được
nghiệm thu mà kết quả/sản phẩm mang lại có giá trị, tác động, hiệu quả cao về
kinh tế - xã hội. Cá nhân hoạt động trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn
nếu không đáp ứng điều kiện này phải có ít nhất 05 bài báo khoa học được đăng
trên tạp chí khoa học có mã số chuẩn quốc tế ISSN thuộc Danh mục tạp chí được
tính điểm của Hội đồng giáo sư ngành, liên ngành hằng năm của Hội đồng giáo sư
nhà nước và có ít nhất 03 lần tham gia chủ trì hội nghị, hội thảo khoa học
chuyên ngành ở cấp quốc gia hoặc tham gia hội nghị, hội thảo khoa học chuyên
ngành quốc tế.
2. Trình tự, thủ tục lựa chọn, công
nhận nhà khoa học trẻ tài năng
a) Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, cá
nhân nộp hồ sơ đề nghị công nhận nhà khoa học trẻ tài năng đến Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia. Hồ sơ được nộp trực tiếp (tại Bộ phận
Một cửa) hoặc trực tuyến tại Cổng dịch vụ công của Quỹ Phát triển khoa học và
công nghệ quốc gia.
Hồ sơ để xem xét, công nhận là nhà
khoa học trẻ tài năng gồm có;
- Bản đăng ký xét công nhận nhà khoa
học trẻ tài năng (theo Mẫu số 04/KHCN ban hành
kèm theo Nghị định này);
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ;
- Lý lịch khoa học (có xác nhận của
cơ quan, đơn vị quản lý nếu cá nhân thuộc tổ chức khoa học và công nghệ công lập);
- Các tài liệu khác chứng minh đạt
tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này.
b) Trước ngày 01 tháng 5 hằng năm, Quỹ
Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia tổ chức xem xét,
thẩm định hồ sơ và báo cáo kết quả với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển
khoa học và công nghệ quốc gia. Trước ngày 15 tháng 5 hằng năm, Chủ tịch Hội đồng
Quản lý Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia ra
quyết định công nhận nhà khoa học trẻ tài năng đối với các cá nhân đủ điều kiện
tiêu chuẩn và thông báo bằng văn bản cho những cá nhân không đủ điều kiện tiêu
chuẩn được công nhận là nhà khoa học trẻ tài năng.
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
có quyết định của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ
quốc gia, Quyết định công nhận nhà khoa học trẻ tài năng được gửi đến các cá
nhân và tổ chức có liên quan để thực hiện chính sách trọng dụng đối với nhà
khoa học trẻ tài năng.”
14. Sửa đổi, bổ
sung khoản 5 Điều 24 như sau:
“Điều 24. Chính sách trọng dụng nhà khoa học trẻ tài năng
5. Được hỗ trợ kinh phí tham gia hội
nghị, hội thảo khoa học chuyên ngành ở trong nước và nước ngoài tối đa 1 lần
trong 1 năm; hỗ trợ kinh phí công bố kết quả khoa học và công nghệ, đăng ký bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế và giống cây trồng ở trong nước và nước
ngoài, trừ trường hợp kinh phí này đã được dự toán trong
kinh phí thực hiện nhiệm vụ.”
15. Sửa đổi, bổ
sung Điều 25 như sau:
“Điều 25. Kinh phí thực hiện chính
sách trọng dụng nhà khoa học trẻ tài năng
1. Kinh phí thực hiện chính sách trọng
dụng nhà khoa học trẻ tài năng quy định tại Điều 24 Nghị định này được bố trí từ
kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ trong dự toán giao cho tổ chức khoa học
và công nghệ hoặc được cấp từ Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia;
các nguồn kinh phí hợp pháp khác nếu có. Riêng kinh phí thực hiện hỗ trợ hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng đối với nhà khoa học trẻ tài năng quy định tại khoản 2 Điều
24 Nghị định này được bố trí trong dự toán kinh phí hàng năm để thực hiện hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Quỹ Phát triển khoa học và công
nghệ quốc gia dự toán kinh phí và thực hiện việc hỗ trợ nhà khoa học trẻ tài
năng được hưởng chính sách trọng dụng theo quy định.”
Điều 2. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2014 của
Chính phủ quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người
Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và
công nghệ tại Việt Nam như sau:
1. Sửa đổi, bổ
sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Điều kiện áp dụng chính
sách thu hút
1. Người Việt Nam ở nước ngoài,
chuyên gia nước ngoài được hưởng chính sách quy định tại Nghị định này khi chủ
trì hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quan trọng, có ảnh hưởng ở tầm quốc gia hoặc đóng góp thiết thực cho phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam hoặc của một địa phương hoặc cho sự phát triển của chuyên ngành, lĩnh vực khoa học và công nghệ của Việt Nam và
đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có sáng chế, giống cây trồng được
cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và đã được ứng dụng, chuyển giao tạo
ra sản phẩm có giá trị thực tiễn hoặc có kinh nghiệm,
chuyên môn sâu về ngành, lĩnh vực phù hợp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực
hiện tại Việt Nam và đang làm việc tại bộ phận nghiên cứu của Viện Nghiên cứu,
Trường đại học hoặc doanh nghiệp có uy tín ở nước ngoài;
b) Có công trình
nghiên cứu khoa học và công nghệ xuất sắc, đạt giải thưởng về khoa học và công nghệ hoặc đã được ứng dụng rộng rãi, mang lại hiệu quả
và phù hợp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện tại Việt Nam;
c) Có bằng tiến sỹ và đang giảng dạy,
tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ trong
ít nhất 03 năm tại cơ sở nghiên cứu có uy tín ở nước ngoài về lĩnh vực chuyên
môn phù hợp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện tại Việt Nam;
d) Có bằng tiến sỹ và đã làm việc ít
nhất 03 năm ở vị trí nghiên cứu khoa học tại chương trình, dự án hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ hoặc bộ phận nghiên cứu của
doanh nghiệp có uy tín ở nước ngoài.
2. Căn cứ tình hình thực tiễn và theo
đề nghị của cơ quan có nhu cầu sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên
gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam, bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất với Bộ
Khoa học và Công nghệ báo cáo, xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định việc áp dụng chính sách thu hút đối với trường hợp không đáp ứng điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều này nhưng chứng minh được khả năng đóng góp có hiệu
quả khi tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.”
2. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 5 như sau:
“Điều 5. Chính sách về tuyển dụng,
lao động, học tập
1. Người Việt Nam ở nước ngoài trong
thời gian làm việc tại Việt Nam được thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức
khoa học và công nghệ công lập; được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước các cấp; được xét công nhận, bổ nhiệm chức danh khoa học, chức danh công nghệ theo quy định
của Luật Khoa học và Công nghệ.”
3. Sửa đổi, bổ
sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Chính sách về tiền lương
Người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên
gia nước ngoài khi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại Việt Nam được hưởng
mức lương theo thỏa thuận. Mức lương thỏa thuận được xác định trên cơ sở:
1. Tính chất, quy mô và tầm ảnh hưởng
của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Trình độ, năng lực và hiệu quả
đóng góp của cá nhân.
3. Mức lương của các vị trí tương
đương trong các tổ chức nước ngoài hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.”
4. Bổ sung khoản
3 Điều 8 như
sau:
“Điều 8. Chính sách về tiếp cận
thông tin
3. Các cơ quan, tổ chức trong nước có
trách nhiệm công khai đầy đủ, cụ thể theo quy định của pháp luật và đẩy mạnh hoạt động phổ biến thông tin về các chương trình, dự án, nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có nhu cầu hợp tác, tham gia của người
Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài (thông tin chi tiết về nhiệm vụ
hợp tác; yêu cầu đối với người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài
khi tham gia hợp tác, quyền lợi và nghĩa vụ đối với công việc; cam kết về việc
tạo điều kiện để hợp tác và các thông tin cần thiết khác.”
5. Sửa đổi điểm e và bổ sung điểm i
khoản 2 Điều 10 như sau:
“Điều 10. Các chính sách khác
e) Trong thời gian tham gia thực hiện
nhiệm vụ hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam, được hỗ trợ kinh phí
tham gia hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế có nội dung gắn với nhiệm vụ khoa
học và công nghệ đang hợp tác triển khai tại Việt Nam, mỗi năm không quá 01 lần;
được hỗ trợ kinh phí để tổ chức hội thảo khoa học và công nghệ phù hợp với lĩnh
vực chuyên môn tại Việt Nam; hỗ trợ kinh phí công bố kết quả nghiên cứu trên tạp
chí khoa học quốc tế có uy tín, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng
chế, đăng ký bảo hộ giống cây trồng là kết quả trong quá trình hợp tác với các
cơ quan, đơn vị, tổ chức khoa học và công nghệ của Việt Nam. Kinh phí hỗ trợ
nêu tại quy định này được cấp từ Quỹ Phát triển khoa học
và công nghệ quốc gia hoặc từ nguồn kinh phí hợp pháp khác
(nếu có);
i) Được tham gia các chương trình, đề
án đẩy mạnh hợp tác, thu hút người Việt Nam ở nước ngoài
và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt
Nam.”
6. Bổ sung điểm c khoản 1, sửa đổi khoản 2, bổ sung điểm c khoản 3 và sửa đổi, bổ sung
khoản 7 Điều 14 như
sau:
“Điều 14. Trách nhiệm của các bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Bộ Khoa học và Công nghệ:
c) Xây dựng, tổ chức thực hiện các
chương trình hợp tác song phương, đa phương về khoa học và công nghệ để hỗ trợ,
thu hút người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động
khoa học và công nghệ tại Việt Nam và thúc đẩy hợp tác về
khoa học và công nghệ với các cơ quan, đơn vị, các tổ chức khoa học và công nghệ
trong nước.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự thủ tục thuê đảm nhiệm chức danh
lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ đối với người Việt Nam ở nước ngoài và
chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
3. Bộ Ngoại giao:
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương giới thiệu, cung cấp thông tin về cơ chế, chính sách; về nhu
cầu hợp tác của người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức khoa học và công nghệ trong nước;
thúc đẩy và kết nối hoạt động hợp tác và thu hút.
7. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền
quản lý rà soát và công khai kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ, các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật để tạo điều kiện cho người
Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia thực hiện; cung cấp thông tin về các tổ chức,
cơ sở khoa học và công nghệ có nhu cầu và tiềm năng hợp tác cho người Việt Nam ở nước ngoài và
chuyên gia nước ngoài và công khai thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều 8
Nghị định này;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện các
chương trình, dự án hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ để tạo điều kiện
và thu hút người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động
khoa học và công nghệ tại Việt Nam;
c) Phối hợp với các bộ, ngành liên
quan để thực hiện chính sách thu hút tại Nghị định này với đối tượng đủ điều kiện
theo quy định;
d) Báo cáo tình hình sử dụng, thu hút
người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài gửi Bộ Khoa học và Công
nghệ và Bộ Ngoại giao trước ngày 20 tháng 11 hằng năm, để Bộ Khoa học và Công
nghệ tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.”
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 15 tháng 04 năm 2020.
2. Đối với việc xét tuyển dụng đặc
cách vào viên chức khoa học và công nghệ không qua thi tuyển (nay là xét tiếp
nhận vào viên chức); hoặc xét đặc cách bổ nhiệm vào hạng chức danh cao hơn
không qua thi thăng hạng, không phụ thuộc vào năm công tác; hoặc xem xét áp dụng
chính sách trọng dụng đối với nhà khoa học trẻ tài năng đã được cơ quan có thẩm quyền thông báo về việc tổ chức xét hoặc đã nhận hồ sơ để xem xét trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng,
trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.
3. Đối với người Việt Nam ở nước
ngoài và chuyên gia nước ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền thông báo, nhận hồ
sơ để xem xét áp dụng các chính sách trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì
tiếp tục thực hiện theo Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22
tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học
và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia
hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
Điều 4. Trách nhiệm
thi hành
1. Bộ Khoa học và
Công nghệ chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công
báo;
- Lưu: VT, KGVX (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
CÁC BIỂU MẪU
(Kèm theo Nghị định số 27/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ)
1. Mẫu số
01/KHCN: Đơn đăng ký xét tuyển dụng bằng hình thức tiếp nhận không qua thi tuyển
vào chức danh ... hạng ...
2. Mẫu số
02/KHCN: Đơn đề nghị xét đặc cách bổ nhiệm vào chức danh nghiên cứu khoa học,
chức danh công nghệ không qua thi thăng hạng không phụ thuộc vào năm công tác
3. Mẫu số 03/KHCN:
Bản đăng ký xét công nhận nhà khoa học đầu ngành...
4. Mẫu số
04/KHCN: Bản đăng ký xét công nhận nhà khoa học trẻ tài năng
Mẫu số 01/KHCN
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
…………, ngày tháng năm 20……
ĐƠN ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN DỤNG BẰNG HÌNH
THỨC TIẾP NHẬN KHÔNG QUA THI TUYỂN VÀO CHỨC DANH (1)... HẠNG......(2)
Họ và tên:.................................................................
Nam, Nữ:……………………………
Ngày sinh: ..................................................................................................................
Quê quán: ...................................................................................................................
Hộ khẩu thường trú: ....................................................................................................
Chỗ ở hiện nay: ...........................................................................................................
Điện thoại liên lạc: .......................................................................................................
Dân tộc: .....................................................................................................................
Trình độ và chuyên ngành đào tạo: ...............................................................................
Đối tượng ưu tiên (nếu có): (3) .....................................................................................
Sau khi nghiên cứu điều kiện đăng ký
xét tuyển dụng bằng hình thức tiếp nhận không qua thi tuyển vào chức danh...hạng...
của……………………………….(4), tôi thấy có đủ điều kiện để tham dự kỳ
xét tuyển ở vị trí chức danh…………………..hạng…………(5). Vì vậy, tôi làm đơn này đăng ký dự xét tuyển
dụng bằng hình thức tiếp nhận không qua thi tuyển vào chức danh ... hạng ...
theo thông báo của quý cơ quan, đơn vị.
Nếu trúng tuyển tôi sẽ chấp hành các
quy định của Nhà nước và của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng.
Tôi gửi kèm theo đơn này hồ sơ dự tuyển,
gồm:
1. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật;
2. Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập, gồm:…………………………(6)
3. Tài liệu chứng minh những kết quả
khoa học và công nghệ đạt được;
4. Giấy chứng nhận sức khỏe;
5. 02 phong bì (ghi rõ địa chỉ liên lạc),
02 ảnh cỡ 4 x 6.
Tôi cam đoan hồ sơ dự tuyển của tôi
là đúng sự thật. Nếu sai sự thật, kết quả tuyển dụng của tôi hủy bỏ và tôi chịu
trách nhiệm trước pháp luật./.
|
Kính
đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Ghi rõ chức danh nghiên cứu khoa
học, chức danh công nghệ;
(2), (5) Ghi đúng vị trí hạng chức
danh cần tuyển của đơn vị tuyển dụng;
(3) Ghi rõ đối tượng ưu tiên theo quy
định;
(4) Ghi đúng tên đơn vị có thông báo
tuyển dụng;
(6) Ghi rõ tên của các bản chụp, được
cơ quan có thẩm quyền chứng thực, gửi kèm đơn đăng ký dự
tuyển.
Mẫu số 02/KHCN
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
……….., ngày ... tháng ... năm ...
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÉT ĐẶC CÁCH BỔ NHIỆM VÀO
HẠNG CHỨC DANH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, CHỨC DANH CÔNG NGHỆ HẠNG... KHÔNG QUA THI
THĂNG HẠNG KHÔNG PHỤ THUỘC VÀO NĂM CÔNG TÁC
Kính gửi:
|
Hội đồng xét bổ nhiệm đặc cách vào
hạng chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ hạng ... không qua
thi thăng hạng không phụ thuộc vào năm công tác
|
Họ và tên (chữ in hoa):.......................................................
Nam (nữ):……………………
Ngày sinh: ..................................................................................................................
Nơi ở hiện nay: ...........................................................................................................
Đơn vị công tác: .........................................................................................................
Chức vụ/chức danh chuyên môn:…………………………………
mã số: ...........................
Ngày tháng năm được tuyển dụng ...............................................................................
Hạng chức danh:...................................................................
mã số:…………………….
Hệ số lương hiện hưởng........................................ Được hưởng
từ ngày: …./…../…….
Thời gian xét nâng lương lần sau: ................................................................................
Điện thoại liên hệ:.....................................................
Email…………………………………
Căn cứ Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày…./…./…… của Chính phủ ... Thông
tư số …./…./TT-BKHCN ngày của Bộ Khoa
học và Công nghệ; căn cứ thông báo số....ngày.... của....(2) về nhu cầu thăng hạng
chức danh cho cá nhân đang giữ hạng chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh
công nghệ. Tôi tự nhận thấy đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định để được xét
bổ nhiệm đặc cách đối với chức danh....hạng.... (ghi rõ hạng chức danh, bậc
đăng ký dự xét bổ nhiệm đặc cách)....
Kính đề nghị Hội đồng xét bổ nhiệm đặc
cách xem xét và chấp thuận cho tôi được tham dự kỳ thi thăng hạng lên chức danh………………hạng…………….
Tôi xin trân trọng cảm ơn.
|
NGƯỜI
LÀM ĐƠN
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Hồ sơ gửi kèm theo đơn này gồm có:
1.................................................................
2.................................................................
3.................................................................
Ghi chú:
(1) Ghi rõ chức danh nghiên cứu khoa
học, chức danh công nghệ;
(2) Ghi rõ tổ
chức khoa học và công nghệ nơi có thông báo về nhu cầu thăng hạng
chức danh.
Mẫu số 03/KHCN
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BẢN ĐĂNG KÝ XÉT CÔNG NHẬN NHÀ KHOA HỌC
ĐẦU NGÀNH…………
Kính gửi:
|
(- Cơ quan, đơn vị đang công tác;
- Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật...;
- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (quản lý ngành))
|
Tên tôi là (chữ in hoa):...................................................................
Nam/Nữ:……………
Ngày tháng năm sinh: ..................................................................................................
Nơi ở hiện nay: ...........................................................................................................
Đơn vị công tác: .........................................................................................................
Chức vụ: .....................................................................................................................
Trình độ và chuyên ngành đào tạo: ...............................................................................
Ngày tháng năm được tuyển vào vị trí
việc làm/HĐLV: ..................................................
Hạng chức danh khoa học/chức danh
công nghệ hiện nay:……………………….. mã số:………….. Thời gian xếp: ……………
Hệ số lương hiện hưởng:.............................................
ngày tháng năm xếp:…/…./……
Sau khi nghiên cứu các quy định về việc
công nhận nhà khoa học đầu ngành tại Nghị định số …./2020/NĐ-CP và Thông tư số……….,
tôi tự đánh giá bản thân có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn để
tham gia xét chọn nhà khoa học đầu ngành ngành…………………..
Tôi làm đơn này kính đề nghị ………………………….(như phần kính gửi) xem xét cho tôi được tham gia xét chọn nhà khoa học
đầu ngành.
Tôi xin trân trọng cảm ơn.
|
…………, ngày ... tháng ... năm ...
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Hồ sơ gửi kèm theo đơn này gồm có:
1……………………………………………….
2……………………………………………….
3..................................................................
Mẫu số 04/KHCN
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BẢN ĐĂNG KÝ XÉT CÔNG NHẬN NHÀ KHOA HỌC
TRẺ TÀI NĂNG
Kính gửi:
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.
Tên tôi là (chữ in hoa):.............................................................
Nam/Nữ:…………………
Ngày tháng năm sinh: ..................................................................................................
Nơi ở hiện nay: ...........................................................................................................
Đơn vị công tác: .........................................................................................................
Chức vụ: .....................................................................................................................
Trình độ và chuyên ngành đào tạo: ...............................................................................
Ngày tháng năm được tuyển vào vị trí
việc làm/HĐLĐ: ..................................................
Hạng chức danh khoa học/chức d anh
công nghệ hiện nay (nếu có):………… mã số:………… Thời gian xếp:
Hệ số lương hiện
hưởng/mức lương:............................ ngày tháng
năm xếp:…./.../……
Sau khi nghiên cứu các quy định về việc
công nhận nhà khoa học trẻ tài năng tại Nghị định số .../2020/NĐ-CP và Thông tư
số………., tôi làm đơn này kính đề nghị ………………..(như phần kính gửi) xem xét cho tôi được tham gia xét chọn nhà khoa học
trẻ tài năng.
Tôi xin trân trọng cảm ơn.
|
…….., ngày ... tháng ... năm ...
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Hồ sơ gửi kèm theo đơn này gồm có:
1...................................................................
2………………………………………………..
3.……………………………………………….