án bằng phiếu kiểm sát bản án.
Quyết định sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án không có kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực từ khi nào?
Căn cứ theo Điều 343 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Hiệu lực của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không có kháng cáo, kháng nghị
Bản án, quyết định và những phần của bản án, quyết định sơ thẩm
tạm ngừng phiên tòa khi nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 251 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Tạm ngừng phiên tòa
1. Việc xét xử có thể tạm ngừng khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Cần phải xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện ngay tại phiên tòa và có thể thực hiện được trong thời hạn 05
khoản 1 Điều 297 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Hoãn phiên tòa
1. Tòa án hoãn phiên tòa khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Có một trong những căn cứ quy định tại các điều 52, 53, 288, 289, 290, 291, 292, 293, 294 và 295 của Bộ luật này;
b) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện
cấp quân khu là bao lâu?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 337 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Thời hạn kháng nghị
1. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án.
2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp
thẩm.
Trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, trước khi xét hỏi thì ai phải trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm, nội dung kháng cáo, kháng nghị?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 354 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Thủ tục phiên tòa phúc thẩm
1. Thủ tục bắt đầu phiên tòa và thủ tụng tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm
ngay với lãnh đạo Viện kiểm sát và thông báo cho Viện kiểm sát đã kháng nghị biết.
Việc rút kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 342 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
1. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có
việc giải quyết vụ án hình sự lúc nào trong phiên tòa phúc thẩm?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 354 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Thủ tục phiên tòa phúc thẩm
1. Thủ tục bắt đầu phiên tòa và thủ tụng tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm được tiến hành như phiên tòa sơ thẩm nhưng trước khi xét hỏi, một thành viên của Hội đồng xét xử trình
chức đối chất, xem xét lại hiện trường;
- Đề nghị giải thích kết luận giám định, định giá tài sản;
- Thực hiện những biện pháp điều tra khác.
Tòa án có được hoãn phiên tòa phúc thẩm vụ án hình sự khi cần phải xác minh chứng cứ, tài liệu không thể thực hiện ngay tại phiên tòa không?
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 352 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Kiểm sát viên cao cấp thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
Thời hạn để chuyển hồ sơ vụ án để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án hình sự là bao lâu?
Căn cứ theo Điều 376 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Chuyển hồ sơ vụ án để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám
được thực hiện như những quy định trên.
Việc xét xử phúc thẩm vụ án hình sự được áp dụng theo thủ tục rút gọn khi có những điều kiện nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 456 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 được quy định như sau:
Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn
1. Thủ tục rút gọn được áp dụng trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm khi có đủ các
?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 87 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Nguồn chứng cứ
1. Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:
a) Vật chứng;
b) Lời khai, lời trình bày;
c) Dữ liệu điện tử;
d) Kết luận giám định, định giá tài sản;
đ) Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;
e) Kết quả thực hiện ủy
thật nhưng không được thu thập theo trình tự được quy định thì có được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 87 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Nguồn chứng cứ
1. Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:
a) Vật chứng;
b) Lời khai, lời trình bày;
c) Dữ liệu điện tử;
d) Kết luận giám định
Điều 376 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Chuyển hồ sơ vụ án để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Trường hợp cần thiết phải nghiên cứu hồ sơ vụ án để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản để Tòa án đang quản lý hồ sơ chuyển hồ sơ vụ án.
Trong thời hạn
khoản 1 Điều 375 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Thủ tục tiếp nhận thông báo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Khi nhận được thông báo bằng văn bản thì Tòa án, Viện kiểm sát phải vào sổ nhận thông báo.
2. Khi người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân trình bày trực tiếp
được quy định thì có được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 87 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Nguồn chứng cứ
1. Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:
a) Vật chứng;
b) Lời khai, lời trình bày;
c) Dữ liệu điện tử;
d) Kết luận giám định, định giá tài sản;
đ) Biên bản trong hoạt
cho thấy việc thông báo không kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là không đúng.
Thời hiệu khiếu nại về việc thông báo không kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án hình sự là bao lâu?
Căn cứ theo Điều 471 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Thời hiệu khiếu nại
1. Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày kể từ ngày người
394 và Điều 395 Bộ luật Tố tụng hình sự.
...
Như vậy nội dung của quyết định tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao sẽ tương tự như nội dung của quyết định giám đốc thẩm được quy định tại Điều 394 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
Quyết định giám đốc thẩm
1. Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định giám đốc thẩm nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ
kiểm sát nhân dân cấp cao đã kháng nghị phải gửi quyết định kháng nghị cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án có bản án, quyết định bị kháng nghị và Viện kiểm sát có đề nghị kháng nghị để theo dõi.
Và căn cứ theo Điều 380 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
1. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
nghị và Viện kiểm sát có đề nghị kháng nghị để theo dõi.
Và căn cứ theo Điều 380 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
1. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải gửi ngay cho Tòa án đã ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, người bị kết án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan
thẩm, tái thẩm được thực hiện theo Điều 381 Bộ luật Tố tụng hình sự.
...
Và căn cứ theo Điều 381 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị
1. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa giám đốc thẩm, người kháng nghị có quyền bổ sung, thay đổi kháng nghị nếu chưa hết thời hạn kháng nghị. Việc bổ sung, thay đổi