Khi phát hiện bản án hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm thì ai có quyền yêu cầu chuyển hồ sơ vụ án?

Em ơi cho anh hỏi: Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh được thực hiện việc kiểm sát bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp nào? Khi phát hiện bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm thì ai có quyền yêu cầu chuyển hồ sơ vụ án? Đây là câu hỏi của anh Hoàng Khải đến từ Đà Nẵng.

Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh được thực hiện việc kiểm sát bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 52 Quy chế Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:

Trách nhiệm kiểm sát bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
1. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện việc kiểm sát bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cùng cấp và cấp dưới để phát hiện vi phạm pháp luật và kiến nghị hoặc thông báo ngay bằng văn bản cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nếu không đồng ý với quan điểm không kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao thì có văn bản đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét.
...

Theo đó, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh được thực hiện việc kiểm sát bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cùng cấp và cấp dưới để phát hiện vi phạm pháp luật và kiến nghị hoặc thông báo ngay bằng văn bản cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

Chuyển hồ sơ vụ án cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm (Hình từ Internet)

Khi phát hiện bản án hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm thì ai có quyền yêu cầu chuyển hồ sơ vụ án?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 53 Quy chế Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:

Yêu cầu chuyển hồ sơ vụ án
1. Khi phát hiện bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì những người sau đây có quyền yêu cầu Tòa án đang quản lý hồ sơ vụ án chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 376 Bộ luật Tố tụng hình sự:
a) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thủ trưởng đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Kiểm sát viên cao cấp thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
...

Theo đó, khi phát hiện bản án hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm thì những người sau đây có quyền yêu cầu chuyển hồ sơ vụ án:

- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thủ trưởng đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Kiểm sát viên cao cấp thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.

Thời hạn để chuyển hồ sơ vụ án để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án hình sự là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 376 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Chuyển hồ sơ vụ án để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Trường hợp cần thiết phải nghiên cứu hồ sơ vụ án để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản để Tòa án đang quản lý hồ sơ chuyển hồ sơ vụ án.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Tòa án đang quản lý hồ sơ vụ án phải chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án, Viện kiểm sát đã yêu cầu.
2. Trường hợp Tòa án và Viện kiểm sát cùng có văn bản yêu cầu thì Tòa án đang quản lý hồ sơ vụ án chuyển hồ sơ cho cơ quan yêu cầu trước và thông báo cho cơ quan yêu cầu sau biết.

Theo đó, thời hạn để chuyển hồ sơ vụ án để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án hình sự là 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Tòa án đang quản lý hồ sơ vụ án phải chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án, Viện kiểm sát đã yêu cầu.

Bản án hình sự
Giám đốc thẩm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người thân của người bị kết án có được làm đơn xin giám đốc thẩm cho người bị kết án hay không? Nếu được thì thủ tục thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Phiên tòa giám đốc thẩm chỉ được diễn ra khi có mặt người bị kết án có đúng không? Những người tham gia trong phiên tòa giám đốc thẩm là ai?
Pháp luật
Trường hợp nào thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm vụ án hình sự sẽ không bị giới hạn, có thể tiến hành kháng nghị bất cứ lúc nào?
Pháp luật
Giám đốc thẩm chỉ xem xét lại phần quyết định của bản án bị kháng nghị? Thẩm quyền của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm trong vụ án dân sự là gì?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị xem xét giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục giám đốc thẩm hiện nay là mẫu nào?
Pháp luật
Xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hành chính đã có bản án, quyết định của Tòa án từ ngày 01/7/2016 theo quy định nào?
Pháp luật
Bản án dân sự đã có hiệu lực bị kháng nghị giám đốc thẩm nhưng sau 01/7/2016 mới giải quyết thì có giải quyết theo Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015?
Pháp luật
Người kháng cáo rút một phần kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm tại phiên tòa phúc thẩm thì Tòa án có đình chỉ xét xử phúc thẩm không?
Pháp luật
Bản án hình sự sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì Viện kiểm sát nào phải theo dõi kết quả xét xử phúc thẩm?
Pháp luật
Đối với những bản án hình sự sơ thẩm bị Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy để xét xử lại thì Viện kiểm sát cần làm gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bản án hình sự
1,159 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bản án hình sự Giám đốc thẩm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào