Bản án hình sự không có đủ căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì ai có quyền ký văn bản thông báo không kháng nghị?

Em ơi cho anh hỏi: Bản án hình sự không có đủ căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì ai có quyền ký văn bản thông báo không kháng nghị? Viện kiểm sát nhân dân cấp cao đã có văn bản thông báo không kháng nghị mà vẫn có đề nghị xem xét lại bản án thì xử lý như thế nào? Đây là câu hỏi của anh Anh Khoa đến từ Đà Nẵng.

Bản án hình sự không có đủ căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì ai có quyền ký văn bản thông báo không kháng nghị?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Quy chế Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự (sau đâu gọi chung là Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:

Thông báo không kháng nghị
1. Thẩm quyền ký văn bản thông báo không kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 55 Quy chế này như sau:
a) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được Viện trưởng ủy quyền, Thủ trưởng đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao được Viện trưởng phân công;
b) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao được Viện trưởng ủy quyền hoặc Kiểm sát viên cao cấp được Viện trưởng phân công.
...

Theo đó, bản án hình sự không có đủ căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì người có quyền ký văn bản thông báo không kháng nghị gồm:

- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được Viện trưởng ủy quyền, Thủ trưởng đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao được Viện trưởng phân công;

- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao được Viện trưởng ủy quyền hoặc Kiểm sát viên cao cấp được Viện trưởng phân công.

Thông báo không kháng nghị thủ tục giám đốc thẩm (Hình từ Internet)

Viện kiểm sát nhân dân cấp cao đã có văn bản thông báo không kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án hình sự mà vẫn có đề nghị xem xét lại bản án thì xử lý như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 56 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:

Thông báo không kháng nghị
...
2. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân cấp cao đã có văn bản thông báo không kháng nghị mà cơ quan, tổ chức, cá nhân vẫn tiếp tục có đơn, thông báo, kiến nghị, đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể xem xét, giải quyết nếu có chứng cứ, tài liệu, đồ vật cho thấy việc thông báo không kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là không đúng.
3. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo về việc thông báo không kháng nghị thì giải quyết theo thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo quy định tại Chương XXXIII Bộ luật Tố tụng hình sự.

Theo đó, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao đã có văn bản thông báo không kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án hình sự mà vẫn có đề nghị xem xét lại bản án thì Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể xem xét, giải quyết nếu có chứng cứ, tài liệu, đồ vật cho thấy việc thông báo không kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là không đúng.

Thời hiệu khiếu nại về việc thông báo không kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án hình sự là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 471 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Thời hiệu khiếu nại
1. Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
2. Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Như vậy, thời hiệu khiếu nại về việc thông báo không kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án hình sự là 15 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết thông báo không kháng nghị mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.

Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Bản án hình sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người kháng cáo rút một phần kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm tại phiên tòa phúc thẩm thì Tòa án có đình chỉ xét xử phúc thẩm không?
Pháp luật
Bản án hình sự sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì Viện kiểm sát nào phải theo dõi kết quả xét xử phúc thẩm?
Pháp luật
Đối với những bản án hình sự sơ thẩm bị Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy để xét xử lại thì Viện kiểm sát cần làm gì?
Pháp luật
Đối với bản án hình sự phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật thì ai có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm?
Pháp luật
Kiểm sát viên có được kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm nếu quá thời hạn kháng nghị đối với bản án hình sự sơ thẩm mới phát hiện vi phạm pháp luật không?
Pháp luật
Hậu quả kháng nghị bản án hình sự sơ thẩm là gì? Việc kháng nghị bản án hình sự sơ thẩm thì Tòa án có cần phải gửi thông báo cho cơ quan nào hay không?
Pháp luật
Trường hợp nào Tòa án cấp phúc thẩm sẽ không chấp nhận kháng cáo và giữ nguyên bản án hình sự sơ thẩm?
Pháp luật
Quyết định bổ sung kháng nghị giám đốc thẩm đối với bản án hình sự được lưu ở hồ sơ nào? Và việc gửi quyết định này được thực hiện ra sao?
Pháp luật
Quyết định rút kháng nghị giám đốc thẩm đối với bản án hình sự được lưu hồ sơ nào? Và quyết định này được thực hiện gửi như thế nào?
Pháp luật
Quyết định thay đổi kháng nghị giám đốc thẩm đối với bản án hình sự lập theo mẫu nào? Và việc gửi quyết định này được thực hiện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bản án hình sự
990 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bản án hình sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bản án hình sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào