Trường hợp nào Tòa án cấp phúc thẩm sẽ không chấp nhận kháng cáo và giữ nguyên bản án hình sự sơ thẩm?

Cho tôi hỏi trường hợp nào Tòa án cấp phúc thẩm sẽ không chấp nhận kháng cáo và giữ nguyên bản án hình sự sơ thẩm vậy? Bản án phúc thẩm sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm nào? - Anh Trần Đức (An Giang).

Trường hợp nào Tòa án cấp phúc thẩm sẽ không chấp nhận kháng cáo và giữ nguyên bản án hình sự sơ thẩm?

Căn cứ theo Điều 356 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm như sau:

Không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tòa án cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm khi xét thấy các quyết định của bản án sơ thẩm có căn cứ và đúng pháp luật.

Theo đó, khi xét thấy các quyết định của bản án sơ thẩm có căn cứ và đúng pháp luật thì Tòa án cấp phúc thẩm sẽ không chấp nhận kháng cáo và giữ nguyên bản án sơ thẩm.

Không chấp nhận kháng cáo

Không chấp nhận kháng cáo và giữ nguyên bản án hình sự sơ thẩm? (Hình từ Internet)

Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ khi nào?

Theo Điều 355 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm như sau:

Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm
1. Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền:
a) Không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm;
b) Sửa bản án sơ thẩm;
c) Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án để điều tra lại hoặc xét xử lại;
d) Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án;
đ) Đình chỉ việc xét xử phúc thẩm.
2. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Như vậy, theo quy định nêu trên, bản án phúc thẩm sẽ có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Khi nào thì Hội đồng xét xử phúc thẩm sẽ hủy bản án sơ thẩm để xét xử sơ thẩm lại?

Căn cứ theo Điều 358 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại như sau:

Hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại
1. Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại trong các trường hợp:
a) Có căn cứ cho rằng cấp sơ thẩm bỏ lọt tội phạm, người phạm tội hoặc để khởi tố, điều tra về tội nặng hơn tội đã tuyên trong bản án sơ thẩm;
b) Việc điều tra ở cấp sơ thẩm không đầy đủ mà cấp phúc thẩm không thể bổ sung được;
c) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong giai đoạn điều tra, truy tố.
2. Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại ở cấp sơ thẩm với thành phần Hội đồng xét xử mới trong các trường hợp:
a) Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng thành phần mà Bộ luật này quy định;
b) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong giai đoạn xét xử sơ thẩm;
c) Người được Tòa án cấp sơ thẩm tuyên không có tội nhưng có căn cứ cho rằng người đó đã phạm tội;
d) Miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc áp dụng biện pháp tư pháp đối với bị cáo không có căn cứ;
đ) Bản án sơ thẩm có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật nhưng không thuộc trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa bản án theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này.
3. Khi hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại, Hội đồng xét xử phúc thẩm phải ghi rõ lý do của việc hủy bản án sơ thẩm.
4. Khi hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại, Hội đồng xét xử phúc thẩm không quyết định trước những chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm cần phải chấp nhận hoặc cần phải bác bỏ, cũng như không quyết định trước về điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự cần áp dụng và hình phạt đối với bị cáo.
5. Trường hợp hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại mà thời hạn tạm giam đối với bị cáo đã hết và xét thấy cần phải tiếp tục tạm giam bị cáo thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định tiếp tục tạm giam bị cáo cho đến khi Viện kiểm sát hoặc Tòa án cấp sơ thẩm thụ lý lại vụ án.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên hủy bản án sơ thẩm, hồ sơ vụ án phải được chuyển cho Viện kiểm sát hoặc Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.

Như vậy, khi thuộc một trong những trường hợp sau đây thì Hội đồng xét xử phúc thẩm sẽ hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại ở cấp sơ thẩm với thành phần Hội đồng xét xử mới:

- Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng thành phần mà Bộ luật này quy định;

- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong giai đoạn xét xử sơ thẩm;

- Người được Tòa án cấp sơ thẩm tuyên không có tội nhưng có căn cứ cho rằng người đó đã phạm tội;

- Miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc áp dụng biện pháp tư pháp đối với bị cáo không có căn cứ;

- Bản án sơ thẩm có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật nhưng không thuộc trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa bản án theo quy định tại Điều 357 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Bản án hình sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người kháng cáo rút một phần kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm tại phiên tòa phúc thẩm thì Tòa án có đình chỉ xét xử phúc thẩm không?
Pháp luật
Bản án hình sự sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì Viện kiểm sát nào phải theo dõi kết quả xét xử phúc thẩm?
Pháp luật
Đối với những bản án hình sự sơ thẩm bị Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy để xét xử lại thì Viện kiểm sát cần làm gì?
Pháp luật
Đối với bản án hình sự phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật thì ai có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm?
Pháp luật
Kiểm sát viên có được kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm nếu quá thời hạn kháng nghị đối với bản án hình sự sơ thẩm mới phát hiện vi phạm pháp luật không?
Pháp luật
Hậu quả kháng nghị bản án hình sự sơ thẩm là gì? Việc kháng nghị bản án hình sự sơ thẩm thì Tòa án có cần phải gửi thông báo cho cơ quan nào hay không?
Pháp luật
Trường hợp nào Tòa án cấp phúc thẩm sẽ không chấp nhận kháng cáo và giữ nguyên bản án hình sự sơ thẩm?
Pháp luật
Quyết định bổ sung kháng nghị giám đốc thẩm đối với bản án hình sự được lưu ở hồ sơ nào? Và việc gửi quyết định này được thực hiện ra sao?
Pháp luật
Quyết định rút kháng nghị giám đốc thẩm đối với bản án hình sự được lưu hồ sơ nào? Và quyết định này được thực hiện gửi như thế nào?
Pháp luật
Quyết định thay đổi kháng nghị giám đốc thẩm đối với bản án hình sự lập theo mẫu nào? Và việc gửi quyết định này được thực hiện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bản án hình sự
Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
12,225 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bản án hình sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bản án hình sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào