Xem xét quyết định việc xác minh, thu thập tài liệu theo thủ tục giám đốc thẩm trong vụ án hình sự có thuộc quyền của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân không?

Em ơi cho anh hỏi: Xem xét quyết định việc xác minh, thu thập tài liệu theo thủ tục giám đốc thẩm trong vụ án hình sự có thuộc quyền của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân không? Việc xác minh, thu thập tài liệu được thực hiện như thế nào? Đây là câu hỏi của anh Gia Khang đến từ Đà Nẵng.

Xem xét quyết định việc xác minh, thu thập tài liệu theo thủ tục giám đốc thẩm trong vụ án hình sự có thuộc quyền của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 54 Quy chế Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự (sau đâu gọi chung là Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:

Xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
1. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao xem xét quyết định việc xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật theo thẩm quyền. Viện kiểm sát nơi nhận được yêu cầu xác minh phải chủ động phối hợp, tạo điều kiện cho Viện kiểm sát có yêu cầu tiến hành xác minh được thuận lợi.
...

Theo đó, việc xem xét quyết định việc xác minh, thu thập tài liệu trong vụ án hình sự theo thủ tục giám đốc thẩm gồm chỉ thuộc thẩm quyền của các Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, còn các Phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp thấp hơn thì không có quyền này.

Xác minh, thu thập tài liệu trong vụ án hình sự (Hình từ Internet)

Việc xác minh, thu thập tài liệu trong vụ án hình sự theo thủ tục giám đốc thẩm được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 54 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:

Xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
...
2. Việc xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật theo thủ tục giám đốc thẩm được thực hiện theo khoản 2 Điều 39 Quy chế này; tập trung làm rõ những căn cứ để Viện trưởng Viện kiểm sát kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm; làm rõ căn cứ, kết luận kháng nghị của Chánh án Tòa án.

Và theo khoản 2 Điều 39 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:

Xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật ở cấp phúc thẩm
...
2. Khi có kế hoạch xác minh được lãnh đạo Viện kiểm sát phê duyệt, Kiểm sát viên có thể tự mình hoặc yêu cầu Viện kiểm sát cấp dưới xác minh, thu thập bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự như: lấy lời khai bị cáo, bị hại, người làm chứng, đương sự; tổ chức đối chất, xem xét lại hiện trường; đề nghị giải thích kết luận giám định, định giá tài sản và thực hiện những biện pháp điều tra khác để làm rõ những tình tiết của vụ án trong thời hạn xét xử phúc thẩm hoặc trong thời hạn tạm ngừng phiên tòa. Việc xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật phải được lập biên bản; trường hợp cần thiết có thể chụp ảnh, ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh. Chứng cứ, tài liệu, đồ vật thu thập được có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án phải chuyển cho Tòa án để đưa vào hồ sơ vụ án và sao chụp để lưu hồ sơ kiểm sát.
Đối với những vấn đề không thể xác minh, thu thập bổ sung được thì Kiểm sát viên báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét quyết định việc đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại theo Điều 358 Bộ luật Tố tụng hình sự.

Như vậy, việc xác minh, thu thập tài liệu trong vụ án hình sự theo thủ tục giám đốc thẩm được thực hiện như trên.

Các tài liệu có thật nhưng không được thu thập theo trình tự được quy định thì có được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 87 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Nguồn chứng cứ
1. Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:
a) Vật chứng;
b) Lời khai, lời trình bày;
c) Dữ liệu điện tử;
d) Kết luận giám định, định giá tài sản;
đ) Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;
e) Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;
g) Các tài liệu, đồ vật khác.
2. Những gì có thật nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.

Theo đó, các tài liệu có thật nhưng không được thu thập theo trình tự được quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.

Giám đốc thẩm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người thân của người bị kết án có được làm đơn xin giám đốc thẩm cho người bị kết án hay không? Nếu được thì thủ tục thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Phiên tòa giám đốc thẩm chỉ được diễn ra khi có mặt người bị kết án có đúng không? Những người tham gia trong phiên tòa giám đốc thẩm là ai?
Pháp luật
Trường hợp nào thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm vụ án hình sự sẽ không bị giới hạn, có thể tiến hành kháng nghị bất cứ lúc nào?
Pháp luật
Giám đốc thẩm chỉ xem xét lại phần quyết định của bản án bị kháng nghị? Thẩm quyền của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm trong vụ án dân sự là gì?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị xem xét giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục giám đốc thẩm hiện nay là mẫu nào?
Pháp luật
Xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hành chính đã có bản án, quyết định của Tòa án từ ngày 01/7/2016 theo quy định nào?
Pháp luật
Bản án dân sự đã có hiệu lực bị kháng nghị giám đốc thẩm nhưng sau 01/7/2016 mới giải quyết thì có giải quyết theo Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015?
Pháp luật
Thực hiện kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng hành chính dựa vào căn cứ, điều kiện nào?
Pháp luật
Trong tố tụng hành chính ai có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm? Trong quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải thể hiện những nội dung gì?
Pháp luật
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm vụ án, quyết định hành chính phải gửi quyết định giám đốc thẩm cho những đối tượng nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giám đốc thẩm
501 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giám đốc thẩm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào