Lễ diễu binh kỷ niệm 50 năm Quốc khánh Lào 2/12/2025 người lao động Lào làm việc tại Việt Nam có được nghỉ không?

Lễ diễu binh kỷ niệm 50 năm Quốc khánh Lào 2/12/2025 người lao động Lào làm việc tại Việt Nam có được nghỉ không?

Lễ diễu binh kỷ niệm 50 năm Quốc khánh Lào 2/12/2025 người lao động Lào làm việc tại Việt Nam có được nghỉ không?

Thông tin về lễ diễu binh kỷ niệm 50 năm Quốc khánh Lào 2/12/2025 người lao động Lào làm việc tại Việt Nam có được nghỉ không dưới đây:

Căn cứ khoản 2 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định ngày nghỉ lễ, tết để làm rõ lễ diễu binh kỷ niệm 50 năm Quốc khánh Lào 2/12/2025 người lao động Lào làm việc tại Việt Nam có được nghỉ không như sau:

Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.

Như vậy, người lao động Lào làm việc tại Việt Nam sẽ được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương 01 ngày Quốc khánh Lào, lễ diễu binh kỷ niệm 50 năm Quốc khánh Lào 2/12/2025.

Đồng thời, căn cứ khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nghỉ hằng tuần
1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.

Theo đó, chỉ có quy định về nếu như ngày nghỉ hằng tuần mà trùng với ngày lễ Tết của Việt Nam thì người lao động nước ngoài được nghỉ bù, còn trường hợp ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ Quốc khánh của nước ngoài thì không có quy định về việc nghỉ bù.

Lễ diễu binh kỷ niệm 50 năm Quốc khánh Lào 2/12/2025 rơi vào ngày thứ Ba.

*Trên đây là thông tin về lễ diễu binh kỷ niệm 50 năm Quốc khánh Lào 2/12/2025 người lao động Lào làm việc tại Việt Nam có được nghỉ không!

Lễ diễu binh kỷ niệm 50 năm Quốc khánh Lào 2/12/2025 người lao động Lào làm việc tại Việt Nam có được nghỉ không?

Lễ diễu binh kỷ niệm 50 năm Quốc khánh Lào 2/12/2025 người lao động Lào làm việc tại Việt Nam có được nghỉ không? (Hình ảnh Internet)

Người lao động Lào làm việc tại Việt Nam bị thu hồi giấy phép lao động khi nào?

Căn cứ theo Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, có quy định như sau:

Các trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động
1. Giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156 của Bộ luật Lao động.
2. Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định này.
3. Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Theo đó, người lao động Lào làm việc tại Việt Nam bị thu hồi giấy phép lao động trong các trường hợp sau:

- Trong trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực gồm:

+ Giấy phép lao động hết thời hạn.

+ Chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.

+ Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.

+ Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.

+ Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

+ Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.

- Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

- Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Sử dụng người lao động nước ngoài được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP quy định về sử dụng người lao động nước ngoài như sau:

- Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài

+ Trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài về vị trí, chức danh công việc, hình thức làm việc, số lượng, địa điểm thì người sử dụng lao động phải báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài.

+ Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 và các khoản 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

+ Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, việc thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng người lao động nước ngoài được thực hiện trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm) hoặc Cổng thông tin điện tử của Trung tâm dịch vụ việc làm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập trong thời gian ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến báo cáo giải trình với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm: vị trí và chức danh công việc, mô tả công việc, số lượng, yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm, mức lương, thời gian và địa điểm làm việc. Sau khi không tuyển được người lao động Việt Nam vào các vị ví tuyển dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc theo Mẫu số 03/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

Lễ Quốc khánh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Lễ diễu binh kỷ niệm 50 năm Quốc khánh Lào 2/12/2025 người lao động Lào làm việc tại Việt Nam có được nghỉ không?
Pháp luật
Đề xuất phương án NGHỈ TẾT ÂM LỊCH, NGHỈ LỄ QUỐC KHÁNH năm 2026
Pháp luật
Toàn văn Công điện 155/CĐ-TTg 2025 kéo dài thời gian Triển lãm thành tựu Đất nước nhân dịp Kỷ niệm 80 năm Ngày Quốc khánh ra sao?
Pháp luật
Toàn văn Công văn 14101/BTC-NSNN báo cáo kết quả số người dân được tặng 100.000 đồng dịp 2/9? Tải mẫu báo cáo?
Pháp luật
Sau 2/9 còn được nhận 100.000 đồng quà Tết Độc lập từ nhà nước hay không? Nhận 100.000 đồng VNeID, tiền mặt khi nào hết hạn?
Pháp luật
Quatetdoclap.dancuquocgia.gov.vn dùng để làm gì trong việc tặng 100.000 đồng ngày 2/9? Link phần mềm chi trả an sinh xã hội?
Pháp luật
Danh sách công dân đã nhận 100.000 đồng quà Tết Độc lập xem ở đâu? Xem danh sách công dân đã và chưa nhận 100.000 đồng quà 2/9 ở đâu?
Pháp luật
Nhận tiền 2/9 100.000 đồng chuyển khoản khi nào nếu đã đăng ký an sinh xã hội trên VNeID? Nhận 100 nghìn quà 2/9 khi nào?
Pháp luật
Nhận giùm 100.000 đồng tiền quà 2/9 của Nhà nước cho người khác được không? Cách nhận thay 100.000 đồng tiền ăn Tết Độc lập?
Pháp luật
Cách nhận 100.000 trực tiếp ngày 2/9 cho người dân? Người dân nhận 100.000 đồng nhân dịp 2/9 trực tiếp (tiền mặt) ở đâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
49 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN

XEM NHIỀU NHẤT
Pháp luật
34 tỉnh thành sau sáp nhập gồm 23 tỉnh thành hình thành mới và giữ nguyên 11 tỉnh thành từ 1/7/2025 ra sao?
Pháp luật
Bản tóm tắt Đề án tiếp tục sáp nhập tỉnh thành lấy ý kiến nhân dân dự kiến phải gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Đề án sáp nhập tỉnh tiếp tục được thành lập khi có bao nhiêu % hộ dân tán thành theo đề xuất mới?
Pháp luật
Sáp nhập từ 25 tỉnh thành còn 15 tỉnh thành theo Nghị quyết 202 sáp nhập tỉnh áp dụng từ ngày 1/7/2025 tại miền Bắc ra sao?
Pháp luật
34 tỉnh thành hiện nay được sáp nhập và giữ nguyên thế nào? Danh sách sáp nhập tỉnh thành mới nhất 2025?
Pháp luật
Đề án thành lập tỉnh xã mới, sáp nhập tỉnh xã mới, điều chỉnh địa giới tỉnh xã mới theo Nghị quyết 1211 gồm 5 phần, phụ lục ra sao?
Pháp luật
Tăng lương năm 2026 đối với cán bộ, công chức, viên chức khi lương cơ sở tăng trên 2,34 triệu đồng dự kiến từ 2026 đúng không?
Pháp luật
Hội nghị Trung ương 15 khóa 13 BCHTW quyết định nhân sự Bộ Chính trị, Ban Bí thư khóa 14 theo Hướng dẫn 35 BTGDVTW ra sao?
Pháp luật
Giữ nguyên mô hình Văn phòng đăng ký đất đai của 34 tỉnh, thành trực thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường để thống nhất làm gì?
Pháp luật
Danh sách 16 tỉnh sau sáp nhập từ 34 tỉnh thành năm 2025 được Bộ Nội vụ bác bỏ như thế nào?

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Tư vấn pháp luật mới nhất
Hỗ trợ pháp luật mới
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP.HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào