Những trường hợp không được xem xét cấp đổi thẻ Kiểm toán viên Nhà nước theo Quyết định 1760?
Những trường hợp không được xem xét cấp đổi thẻ Kiểm toán viên Nhà nước theo Quyết định 1760?
Ngày 24/11/2025, Tổng Kiểm toán Nhà nước đã ban hành Quyết định 1760/QĐ-KTNN năm 2025 quy định về mẫu thẻ và việc quản lý sử dụng thẻ Kiểm toán viên nhà nước (có hiệu lực từ 24/11/2025) trong đó có quy định về "Những trường hợp không được xem xét cấp đổi thẻ Kiểm toán viên Nhà nước".
Tải về Quyết định 1760/QĐ-KTNN năm 2025
Căn cứ theo Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 1760/QĐ-KTNN năm 2025 quy định về các trường hợp không được xem xét đề nghị cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Kiểm toán viên Nhà nước như sau:
- Bị khiếu nại, tố cáo và đang trong thời gian xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
- Đang tạm đình chỉ công tác để xem xét xử lý kỷ luật liên quan đến tham nhũng, đạo đức công vụ hoặc đang trong thời gian thi hành kỷ luật;
- Đối tượng liên quan trong các vụ án chưa có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Trường hợp bị mất do vi phạm nội dung cấm tại khoản 2, Điều 11 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 1760/QĐ-KTNN năm 2025. Cụ thể, sử dụng sai mục đích; sử dụng thẻ của người khác hoặc cho người khác mượn thẻ để sử dụng, sử dụng thẻ để thực hiện hành vi trái pháp luật.
Trên đây là nội dung "Những trường hợp không được xem xét cấp đổi thẻ Kiểm toán viên Nhà nước theo Quyết định 1760?"

Những trường hợp không được xem xét cấp đổi thẻ Kiểm toán viên Nhà nước theo Quyết định 1760? (Hình từ internet)
Trình tự cấp mới, đổi thẻ Kiểm toán viên Nhà nước ra sao?
Theo Điều 7 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 1760/QĐ-KTNN năm 2025 quy định về trình tự cấp mới, đổi thẻ Kiểm toán viên Nhà nước như sau:
Cấp mới, đổi thẻ
1. Cấp mới đối với trường hợp Kiểm toán nhà nước được xếp ngạch Kiểm toán viên nhà nước lần đầu và không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 6 Quy định này.
2. Đổi thẻ đối với trường hợp Kiểm toán viên nhà nước đã được cấp thẻ và không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 6 Quy định này:
a) Kiểm toán viên nhà nước được xếp ngạch Kiểm toán viên nhà nước khác với ngạch đang hiện giữ;
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
c) Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quy định mẫu thẻ mới thay thế mẫu thẻ cũ.
3. Trình tự, thủ tục cấp mới thẻ, đổi thẻ:
a) Kiểm toán viên nhà nước phải báo cáo giải trình rõ lý do thẻ bị hư hỏng không sử dụng được (trong trường hợp cấp đổi thẻ);
b) Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý công chức xem xét và đề xuất với Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) Về việc cấp mới, đổi thẻ;
c) Căn cứ hồ sơ đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị, Vụ Tổ chức cán bộ lập hồ sơ trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét quyết định cấp mới, đổi thẻ Kiểm toán viên nhà nước cho những trường hợp đủ điều kiện theo quy định.
4. Hồ sơ cấp mới, đổi thẻ gồm:
a) Đơn xin đổi thẻ (đối với trường hợp thẻ bị hư hỏng không sử dụng được theo Phụ lục 05 đính kèm);
b) Công văn đề nghị cấp mới, đổi thẻ của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước;
c) Danh sách công chức đề nghị cấp mới, đổi thẻ (theo Phụ lục 02, 03 đính kèm);
d) 02 ảnh màu chân dung cỡ 25 mm x 30 mm của người đề nghị cấp thẻ, mặc đồng phục Kiểm toán nhà nước mùa đông, đội mũ và đeo phụ kiện đầy đủ (ảnh chụp trong thời gian không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ), ghi rõ họ tên, đơn vị phía sau ảnh và trên phong bì đựng ảnh của từng người;
đ) Nộp thẻ cũ đối với trường hợp cấp đổi thẻ.
Như vậy, trình tự cấp mới, đổi thẻ Kiểm toán viên Nhà nước như sau:
- Kiểm toán viên nhà nước phải báo cáo giải trình rõ lý do thẻ bị hư hỏng không sử dụng được (trong trường hợp cấp đổi thẻ);
- Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý công chức xem xét và đề xuất với Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) Về việc cấp mới, đổi thẻ;
- Căn cứ hồ sơ đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị, Vụ Tổ chức cán bộ lập hồ sơ trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét quyết định cấp mới, đổi thẻ Kiểm toán viên nhà nước cho những trường hợp đủ điều kiện theo quy định.
Quyền hạn của Tổng Kiểm toán nhà nước?
Theo Điều 14 Luật Kiểm toán Nhà nước 2015 quy định quyền hạn của Tổng Kiểm toán nhà nước như sau:
- Ban hành quyết định kiểm toán.
- Được mời tham dự phiên họp toàn thể của Quốc hội, phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội, phiên họp của Chính phủ về vấn đề có liên quan.
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.
- Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của đơn vị được kiểm toán xử lý theo thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho Kiểm toán nhà nước; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước.
Trường hợp kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước không được giải quyết hoặc giải quyết không đầy đủ thì Tổng Kiểm toán nhà nước kiến nghị người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
- Quyết định việc kiểm toán theo đề nghị của cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật Kiểm toán nhà nước 2015.
- Quyết định việc niêm phong tài liệu, kiểm tra tài khoản của đơn vị được kiểm toán hoặc cá nhân có liên quan.
- Đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với Phó Tổng Kiểm toán nhà nước.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


