QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Luật số:
81/2015/QH13
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 06 năm 2015
|
LUẬT
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Kiểm toán
nhà nước.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Kiểm toán nhà nước; nhiệm vụ, quyền hạn
của Tổng Kiểm toán nhà nước; nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán viên nhà nước;
quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với hoạt
động kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Kiểm toán nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng
tài chính công, tài sản công.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đối với hoạt động kiểm toán nhà nước.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước là văn bản do Kiểm toán nhà nước lập và công bố sau mỗi cuộc kiểm
toán để đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm
toán. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc
người được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền ký tên, đóng dấu.
2. Bằng chứng kiểm toán là tài
liệu, thông tin do Kiểm toán viên nhà nước thu thập liên quan đến cuộc kiểm
toán, làm cơ sở cho việc đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán.
3. Đơn vị được kiểm toán là cơ
quan, tổ chức quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
4. Hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm
toán là các tài liệu do Kiểm toán nhà nước thu thập, phân loại, sử dụng, lập,
lưu trữ và quản lý theo quy định.
5. Hoạt động kiểm toán của Kiểm
toán nhà nước là việc đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của
các thông tin tài chính công, tài sản công hoặc báo cáo tài chính liên quan đến
quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; việc chấp hành pháp luật và hiệu
quả trong việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
6. Kiểm toán nhà nước chuyên ngành
là đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, thực hiện kiểm toán đối với đơn vị được
kiểm toán ở trung ương và các nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Kiểm toán nhà
nước.
7. Kiểm toán nhà nước khu vực
là đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, thực hiện kiểm toán đối với đơn vị được
kiểm toán ở địa phương và các nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Kiểm toán nhà
nước.
8. Kiểm toán viên nhà nước là
công chức nhà nước được Tổng Kiểm toán nhà nước bổ nhiệm vào các ngạch kiểm
toán viên nhà nước để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.
9. Ngạch Kiểm toán viên nhà nước
là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
Kiểm toán viên nhà nước, bao gồm các ngạch: Kiểm toán viên, Kiểm toán viên chính
và Kiểm toán viên cao cấp.
10. Tài chính công bao gồm:
ngân sách nhà nước; dự trữ quốc gia; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách; tài chính của các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự
nghiệp công lập, đơn vị cung cấp dịch vụ, hàng hóa công, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí, ngân quỹ nhà nước; phần vốn
nhà nước tại các doanh nghiệp; các khoản nợ công.
11. Tài sản công bao gồm: đất
đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời;
tài nguyên thiên nhiên khác; tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp; tài sản công được giao cho các doanh nghiệp quản lý và sử dụng;
tài sản dự trữ nhà nước; tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng
và các tài sản khác do Nhà nước đầu tư, quản lý thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Điều 4. Đối tượng
kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
Đối tượng kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước là việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và các hoạt động có
liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công của đơn vị được
kiểm toán.
Điều 5. Nguyên tắc
hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
1. Độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
2. Trung thực, khách quan, công khai,
minh bạch.
Điều 6. Chuẩn mực
kiểm toán nhà nước
1. Chuẩn mực kiểm toán nhà nước là những
quy định và hướng dẫn về yêu cầu, nguyên tắc, thủ tục kiểm toán và xử lý các mối
quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán mà Kiểm toán viên nhà nước phải
tuân thủ khi tiến hành hoạt động kiểm toán; là cơ sở để kiểm tra, đánh giá chất
lượng kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của Kiểm toán viên nhà nước.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước xây dựng
và ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước theo quy định của Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 7. Giá trị
pháp lý của báo cáo kiểm toán
1. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước sau khi phát hành và công khai có giá trị bắt buộc phải thực hiện đối
với đơn vị được kiểm toán về sai phạm trong việc quản lý, sử dụng tài chính
công, tài sản công.
2. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước là căn cứ để:
a) Quốc hội sử dụng trong quá trình
xem xét, quyết định và giám sát việc thực hiện: mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách,
nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và hằng năm của đất nước;
chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;
chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ
các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương; mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công,
nợ chính phủ; dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương; phê
chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;
b) Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước
và tổ chức, cơ quan khác của Nhà nước sử dụng trong công tác quản lý, điều hành
và thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
c) Hội đồng nhân dân sử dụng trong
quá trình xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương; phê chuẩn
quyết toán ngân sách địa phương; giám sát việc quản lý, sử dụng tài chính công,
tài sản công và thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
d) Đơn vị được kiểm toán thực hiện
quyền khiếu nại.
Điều 8. Các hành
vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm các hành vi sau đây đối
với Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà
nước:
a) Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà
cho đơn vị được kiểm toán;
b) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt
động bình thường của đơn vị được kiểm toán;
c) Đưa, nhận, môi giới hối lộ;
d) Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết
quả kiểm toán;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ
lợi;
e) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật
nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán;
g) Tiết lộ thông tin về tình hình và
kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức.
2. Nghiêm cấm các hành vi sau đây đối
với đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên
quan:
a) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu
phục vụ cho cuộc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán
viên nhà nước;
b) Cản trở công việc của Kiểm toán
nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước;
c) Báo cáo sai lệch, không trung thực,
không đầy đủ, kịp thời hoặc thiếu khách quan thông tin liên quan đến cuộc kiểm
toán của Kiểm toán nhà nước;
d) Mua chuộc, đưa hối lộ cho Kiểm
toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước;
đ) Che giấu các hành vi vi phạm pháp
luật về tài chính công, tài sản công.
3. Nghiêm cấm mọi cơ quan, tổ chức,
cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán của
Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước, cộng tác viên Kiểm toán nhà nước.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Mục 1. CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 9. Chức năng
của Kiểm toán nhà nước
Kiểm toán nhà nước có chức năng đánh
giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đối với việc quản lý, sử dụng tài chính
công, tài sản công.
Điều 10. Nhiệm vụ
của Kiểm toán nhà nước
1. Quyết định kế hoạch kiểm toán hằng
năm và báo cáo Quốc hội trước khi thực hiện.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm
toán hằng năm và thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Xem xét, quyết
định việc kiểm toán khi có đề nghị của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức không có trong kế hoạch kiểm
toán năm của Kiểm toán nhà nước.
4. Trình ý kiến của Kiểm toán nhà nước
để Quốc hội xem xét, quyết định dự toán ngân sách nhà nước, quyết định phân bổ
ngân sách trung ương, quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc
gia, dự án quan trọng quốc gia, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
5. Tham gia với các cơ quan của Quốc
hội, của Chính phủ trong việc xem xét về dự toán ngân sách nhà nước, phương án
phân bổ ngân sách trung ương, phương án điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước,
phương án bố trí ngân sách cho chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng
quốc gia do Quốc hội quyết định và quyết toán ngân sách nhà nước.
6. Tham gia với các cơ quan của Quốc
hội trong hoạt động giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực tài chính - ngân
sách, giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước và chính sách tài chính khi có
yêu cầu.
7. Tham gia với các cơ quan của Quốc
hội, của Chính phủ, các cơ quan có thẩm quyền trình dự án luật, pháp lệnh khi
có yêu cầu trong việc xây dựng và thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh.
8. Báo cáo tổng
hợp kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán với
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; gửi báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm
và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Chủ tịch nước, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội; cung cấp kết quả
kiểm toán cho Bộ Tài chính, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân nơi kiểm toán và các cơ quan khác theo quy định của pháp luật.
9. Giải trình về kết quả kiểm toán với
Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức công bố công khai báo cáo
kiểm toán, báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và báo cáo kết quả thực hiện
kết luận, kiến nghị kiểm toán theo quy định tại Điều 50, Điều 51 của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
11. Tổ chức
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước.
12. Chuyển hồ sơ cho cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan khác của Nhà nước có thẩm quyền xem xét,
xử lý những vụ việc có dấu hiệu của tội phạm, vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ
chức, cá nhân đã được phát hiện thông qua hoạt động kiểm toán.
13. Quản lý hồ sơ kiểm toán; giữ bí mật
tài liệu, số liệu kế toán và thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán
theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực kiểm toán nhà nước.
15. Tổ chức và quản lý công tác
nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực của Kiểm
toán nhà nước.
16. Tổ chức thi, cấp, thu hồi và quản
lý chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.
17. Tổ chức thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về kiểm toán nhà nước.
18. Xây dựng và trình Ủy ban thường vụ
Quốc hội ban hành Chiến lược phát triển Kiểm toán nhà nước.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 11. Quyền hạn
của Kiểm toán nhà nước
1. Trình dự án luật, dự án pháp lệnh,
dự thảo nghị quyết trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội theo quy định của
pháp luật.
2. Yêu cầu đơn vị
được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp
thời thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán.
3. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực
hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước đối với sai phạm
trong báo cáo tài chính và sai phạm trong việc chấp hành pháp luật; kiến nghị
thực hiện biện pháp khắc phục yếu kém trong hoạt động của đơn vị do Kiểm toán
nhà nước phát hiện.
4. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm
quyền yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến
nghị kiểm toán về sai phạm trong báo cáo tài chính và sai phạm trong việc chấp
hành pháp luật; đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật những trường hợp
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm
toán của Kiểm toán nhà nước.
5. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm
quyền xử lý những vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được làm
rõ thông qua hoạt động kiểm toán.
6. Đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền
xử lý theo quy định của pháp luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi
cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước hoặc cung cấp thông tin, tài
liệu sai sự thật cho Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước.
7. Trưng cầu giám định chuyên môn khi
cần thiết.
8. Được ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp
kiểm toán thực hiện kiểm toán cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng tài chính công,
tài sản công; Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu,
tài liệu và kết luận, kiến nghị kiểm toán do doanh nghiệp kiểm toán thực hiện.
9. Kiến nghị Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cơ quan khác của Nhà nước sửa đổi,
bổ sung các cơ chế, chính sách và pháp luật.
Mục 2. HỆ THỐNG TỔ
CHỨC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 12. Tổng Kiểm
toán nhà nước
1. Tổng Kiểm toán nhà nước là người đứng
đầu Kiểm toán nhà nước, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc
hội về tổ chức và hoạt động của Kiểm toán nhà nước.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước do Quốc hội
bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán nhà nước
là 05 năm theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Tổng Kiểm toán nhà nước có thể được bầu lại
nhưng không quá hai nhiệm kỳ liên tục.
Điều 13. Trách
nhiệm của Tổng Kiểm toán nhà nước
1. Lãnh đạo và chỉ đạo Kiểm toán nhà
nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật
này.
2. Trình bày báo cáo tổng hợp kết quả
kiểm toán năm, báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không
họp, báo cáo trước Ủy ban thường vụ Quốc hội; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc
hội trước Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
nội dung báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
4. Quyết định và
tổ chức thực hiện các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt
động kiểm toán nhà nước; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền của công chức, viên
chức thuộc Kiểm toán nhà nước.
5. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.
6. Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội
quyết định biên chế và việc thành lập, sáp nhập, giải thể đơn vị trực thuộc Kiểm
toán nhà nước.
7. Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm
tính độc lập và chất lượng kiểm toán trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên
quan đến hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 14. Quyền hạn
của Tổng Kiểm toán nhà nước
1. Ban hành quyết định kiểm toán.
2. Được mời tham dự phiên họp toàn thể
của Quốc hội, phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội, phiên họp của Chính phủ
về vấn đề có liên quan.
3. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung
ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thủ trưởng
cấp trên trực tiếp của đơn vị được kiểm toán xử lý theo thẩm quyền đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước; cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho Kiểm toán nhà nước; không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị của Kiểm toán
nhà nước. Trường hợp kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước không được giải
quyết hoặc giải quyết không đầy đủ thì Tổng Kiểm toán nhà nước kiến nghị người
có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Quyết định việc kiểm toán theo đề
nghị của cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 10 của Luật này.
6. Quyết định việc niêm phong tài liệu,
kiểm tra tài khoản của đơn vị được kiểm toán hoặc cá nhân có liên quan.
7. Đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với Phó Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều 15. Phó Tổng
Kiểm toán nhà nước
1. Phó Tổng Kiểm toán nhà nước giúp Tổng
Kiểm toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Kiểm toán nhà
nước và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước về nhiệm vụ được phân
công. Khi Tổng Kiểm toán nhà nước vắng mặt, một Phó Tổng Kiểm toán nhà nước được
Tổng Kiểm toán nhà nước ủy nhiệm thay mặt Tổng Kiểm toán nhà nước lãnh đạo, chỉ
đạo công tác của Kiểm toán nhà nước.
2. Phó Tổng Kiểm toán nhà nước do Tổng
Kiểm toán nhà nước đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức.
3. Thời hạn bổ nhiệm của Phó Tổng Kiểm
toán nhà nước là 05 năm.
Điều 16. Tổ chức
của Kiểm toán nhà nước
1. Kiểm toán nhà nước được tổ chức và
quản lý tập trung thống nhất gồm Văn phòng Kiểm toán nhà nước, các đơn vị thuộc
bộ máy điều hành, Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán nhà nước khu vực
và đơn vị sự nghiệp công lập.
Văn phòng Kiểm toán nhà nước, Kiểm
toán nhà nước khu vực và đơn vị sự nghiệp công lập có tài khoản và con dấu
riêng.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định
số lượng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước theo đề nghị của Tổng Kiểm
toán nhà nước.
Điều 17. Kiểm
toán trưởng, Phó Kiểm toán trưởng
1. Kiểm toán trưởng là người đứng đầu
Kiểm toán nhà nước chuyên ngành hoặc Kiểm toán nhà nước khu vực.
2. Phó Kiểm toán trưởng giúp việc Kiểm
toán trưởng, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Kiểm toán trưởng và chịu
trách nhiệm trước Kiểm toán trưởng về nhiệm vụ được phân công.
3. Kiểm toán trưởng, Phó Kiểm toán
trưởng phải là Kiểm toán viên chính trở lên.
4. Tổng Kiểm toán nhà nước bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Kiểm toán trưởng và Phó Kiểm toán trưởng.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của Kiểm toán trưởng, Phó Kiểm toán trưởng do Tổng Kiểm toán nhà nước quy định.
Mục 3. HỘI ĐỒNG KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 18. Thành lập
và giải thể Hội đồng Kiểm toán nhà nước
1. Hội đồng Kiểm toán nhà nước được
thành lập khi cần thiết để tư vấn cho Tổng Kiểm toán nhà nước thẩm định các báo
cáo kiểm toán quan trọng; giúp Tổng Kiểm toán nhà nước thực hiện tái thẩm định
các báo cáo kiểm toán theo kiến nghị của đơn vị được kiểm toán, giải quyết khiếu
nại về báo cáo kiểm toán.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định
thành lập Hội đồng Kiểm toán nhà nước, quyết định thành viên và quy chế làm việc
của Hội đồng. Hội đồng Kiểm toán nhà nước do một Phó Tổng Kiểm toán nhà nước
làm Chủ tịch. Căn cứ từng trường hợp cụ thể, Tổng Kiểm toán nhà nước được mời
các chuyên gia không thuộc Kiểm toán nhà nước tham gia Hội đồng.
3. Hội đồng Kiểm toán nhà nước tự giải
thể khi kết thúc nhiệm vụ.
Điều 19. Nguyên
tắc làm việc của Hội đồng Kiểm toán nhà nước
1. Làm việc theo chế độ tập thể.
2. Quyết định theo đa số, ý kiến thiểu
số được bảo lưu và báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước.
3. Biên bản và các tài liệu của Hội đồng
Kiểm toán nhà nước được bảo quản, lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước.
Chương III
KIỂM TOÁN VIÊN
NHÀ NƯỚC VÀ CỘNG TÁC VIÊN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 20. Các ngạch
Kiểm toán viên nhà nước
1. Kiểm toán viên nhà nước gồm các ngạch
sau đây:
a) Kiểm toán viên;
b) Kiểm toán viên chính;
c) Kiểm toán viên cao cấp.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch Kiểm toán viên nhà nước.
Điều 21. Tiêu
chuẩn chung của Kiểm toán viên nhà nước
Kiểm toán viên nhà nước phải bảo đảm
các tiêu chuẩn của công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức
và các tiêu chuẩn sau đây:
1. Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức
trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan;
2. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên
thuộc một trong các chuyên ngành kiểm toán, kế toán, tài chính, ngân hàng, kinh
tế, luật hoặc chuyên ngành khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm toán;
3. Đã có thời gian làm việc liên tục
từ 05 năm trở lên theo chuyên ngành được đào tạo hoặc có thời gian làm nghiệp vụ
kiểm toán ở Kiểm toán nhà nước từ 03 năm trở lên, không kể thời gian tập sự;
4. Có chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.
Điều 22. Trách
nhiệm của Kiểm toán viên nhà nước
1. Thực hiện nhiệm vụ kiểm toán và chịu
trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được phân công; đưa ra ý kiến
đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán.
2. Tuân thủ pháp luật, nguyên tắc hoạt
động, chuẩn mực, quy trình, nghiệp vụ kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và các
quy định khác có liên quan của Tổng Kiểm toán nhà nước.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những bằng chứng, đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán.
4. Thu thập bằng chứng kiểm toán, ghi
nhận và lưu giữ tài liệu làm việc của Kiểm toán viên nhà nước theo quy định của
Tổng Kiểm toán nhà nước.
5. Giữ bí mật thông tin, tài liệu thu
thập được trong quá trình kiểm toán.
6. Xuất trình thẻ Kiểm toán viên nhà
nước khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.
7. Thường xuyên học tập, rèn luyện để
nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp; thực hiện chương
trình cập nhật kiến thức hằng năm theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
8. Báo cáo kịp thời, đầy đủ với người
ra quyết định thành lập Đoàn kiểm toán khi có trường hợp quy định tại Điều 28 của
Luật này và các tình huống khác làm ảnh hưởng đến tính độc lập của Kiểm toán
viên nhà nước.
Điều 23. Tiêu
chuẩn bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên
1. Đáp ứng các tiêu chuẩn chung của
Kiểm toán viên nhà nước quy định tại Điều 21 của Luật này.
2. Nắm vững đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật về kiểm toán nhà nước; có kiến thức về quản lý nhà
nước, quản lý kinh tế - xã hội.
3. Nắm được quy trình nghiệp vụ, chuẩn
mực kiểm toán nhà nước.
4. Đã đỗ kỳ thi ngạch Kiểm toán viên.
Điều 24. Tiêu
chuẩn bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên chính
1. Nắm vững và áp dụng thành thạo quy
định của pháp luật về kiểm toán nhà nước.
2. Có năng lực đề xuất, tham mưu xây
dựng chiến lược phát triển ngành, kế hoạch kiểm toán dài hạn, trung hạn và khả
năng về tổng kết, nghiên cứu lý luận chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán; có khả
năng xây dựng chuẩn mực kiểm toán nhà nước và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các
chuẩn mực kiểm toán nhà nước.
3. Hiểu biết các thông lệ và chuẩn mực
kiểm toán quốc tế.
4. Có thâm niên tối thiểu ở ngạch Kiểm
toán viên là 05 năm hoặc ở ngạch tương đương là 08 năm.
5. Đã đỗ kỳ thi ngạch Kiểm toán viên
chính.
Điều 25. Tiêu
chuẩn bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên cao cấp
1. Nắm vững và có khả năng chỉ đạo áp
dụng quy trình, chuẩn mực, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ ở các lĩnh vực kiểm
toán vào hoạt động kiểm toán.
2. Có năng lực chủ trì nghiên cứu đề
tài khoa học cấp bộ, cấp nhà nước về lĩnh vực kiểm toán nhà nước.
3. Có thâm niên tối thiểu ở ngạch Kiểm
toán viên chính là 05 năm hoặc ở ngạch tương đương là 08 năm.
4. Đã đỗ kỳ thi ngạch Kiểm toán viên
cao cấp.
Điều 26. Thẻ Kiểm
toán viên nhà nước
1. Thẻ Kiểm toán viên nhà nước do Tổng
Kiểm toán nhà nước cấp cho Kiểm toán viên nhà nước để sử dụng khi thực hiện nhiệm
vụ kiểm toán.
2. Tổng Kiểm
toán nhà nước quy định mẫu và chế độ quản lý, sử dụng thẻ Kiểm toán viên nhà nước.
Điều 27. Miễn
nhiệm Kiểm toán viên nhà nước
1. Kiểm toán viên nhà nước được miễn
nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Nghỉ hưu, thôi việc, chuyển ngành;
b) Vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia
đình hoặc vì lý do khác mà xét thấy không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Kiểm toán viên nhà nước bị miễn
nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Bị kết tội bằng bản án của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật;
b) Vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
8 của Luật này;
c) Vi phạm phẩm chất đạo đức Kiểm
toán viên nhà nước;
d) Không hoàn thành nhiệm vụ ở ngạch
bổ nhiệm;
đ) Có bằng chứng phát hiện người đã
được bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên nhà nước có gian lận trong thi cử, hồ sơ
bổ nhiệm vào ngạch.
Điều 28. Các trường
hợp không được bố trí làm thành viên Đoàn kiểm toán
1. Mua cổ phần, góp vốn hoặc có quan
hệ về lợi ích kinh tế với đơn vị được kiểm toán.
2. Đã từng giữ chức vụ quản lý, điều
hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán tại đơn vị
được kiểm toán của các năm tài chính được kiểm toán.
3. Trong thời hạn ít nhất là 05 năm,
kể từ khi thôi giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế
toán trưởng hoặc phụ trách kế toán tại đơn vị được kiểm toán.
4. Có quan hệ là bố đẻ, mẹ đẻ, bố
nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị
ruột, em ruột với người đứng đầu, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán của
đơn vị được kiểm toán.
Điều 29. Cộng
tác viên Kiểm toán nhà nước
1. Kiểm toán nhà nước được sử dụng cộng
tác viên là chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý trong nước và ngoài nước dưới
hình thức hợp đồng thực hiện nhiệm vụ. Kinh phí sử dụng cộng tác viên được bố
trí trong kinh phí hoạt động hằng năm của Kiểm toán nhà nước.
2. Cộng tác viên Kiểm toán nhà nước
có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp
đồng;
b) Chấp hành quy định của pháp luật về
kiểm toán nhà nước;
c) Chịu trách nhiệm trước Kiểm toán
nhà nước và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ.
3. Tổng Kiểm toán nhà nước quy định cụ
thể việc sử dụng cộng tác viên Kiểm toán nhà nước.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
Mục 1. QUYẾT ĐỊNH
KIỂM TOÁN
Điều 30. Căn cứ
để ban hành quyết định kiểm toán
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quyết
định kiểm toán khi có một trong các căn cứ sau đây:
1. Kế hoạch kiểm toán hằng năm của Kiểm
toán nhà nước;
2. Yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
3. Đề nghị của
cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 10 của Luật này và được Tổng Kiểm
toán nhà nước chấp nhận.
Điều 31. Quyết định
kiểm toán
1. Quyết định kiểm toán bao gồm các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để thực hiện cuộc
kiểm toán;
b) Đơn vị được kiểm toán;
c) Mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm
toán;
d) Địa điểm kiểm toán, thời hạn kiểm
toán;
đ) Trưởng Đoàn kiểm toán và các thành
viên của Đoàn kiểm toán.
2. Quyết định kiểm toán phải được gửi
cho đơn vị được kiểm toán và các thành viên Đoàn kiểm toán chậm nhất là 03 ngày
làm việc và phải được công bố chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ký, trừ trường hợp
kiểm toán đột xuất.
3. Trong quá trình thực hiện kiểm
toán, nếu cần phải thay đổi nội dung, phạm vi, địa điểm, thời hạn kiểm toán và
thành viên Đoàn kiểm toán thì Tổng Kiểm toán nhà nước phải quyết định bằng văn
bản và gửi cho đơn vị được kiểm toán và các thành viên Đoàn kiểm toán theo thời
hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 32. Nội
dung kiểm toán
1. Nội dung kiểm toán bao gồm:
a) Kiểm toán tài chính là việc kiểm
toán để đánh giá, xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các thông tin tài
chính và báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán;
b) Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm
toán để đánh giá và xác nhận việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị
được kiểm toán phải thực hiện;
c) Kiểm toán hoạt động là việc kiểm
toán để đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng
tài chính công, tài sản công.
2. Căn cứ vào yêu cầu của từng cuộc
kiểm toán, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định nội dung kiểm toán của từng cuộc
kiểm toán.
Điều 33. Kiểm
toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước
1. Việc kiểm toán báo cáo quyết toán
ngân sách nhà nước các cấp thực hiện trước khi Quốc hội, Hội đồng nhân dân phê
chuẩn quyết toán ngân sách. Việc kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước
các cấp của địa phương sau khi Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách
thực hiện theo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Trường hợp đã thực hiện kiểm toán
nhưng báo cáo quyết toán ngân sách chưa được Quốc hội, Hội đồng nhân dân phê
chuẩn thì trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Kiểm toán nhà nước phải
tiếp tục làm rõ những vấn đề Quốc hội, Hội đồng nhân dân yêu cầu để trình Quốc
hội, Hội đồng nhân dân vào thời gian do Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định.
Mục 2. THỜI HẠN
KIỂM TOÁN, ĐỊA ĐIỂM KIỂM TOÁN
Điều 34. Thời hạn
kiểm toán
1. Thời hạn của cuộc kiểm toán được
tính từ ngày công bố quyết định kiểm toán đến khi kết thúc việc kiểm toán tại
đơn vị được kiểm toán.
2. Thời hạn của một cuộc kiểm toán
không quá 60 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp phức
tạp, cần thiết kéo dài thời hạn kiểm toán thì Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định
gia hạn một lần, thời gian gia hạn không quá 30 ngày.
3. Đối với cuộc kiểm toán để đánh giá
tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài
sản công có quy mô toàn quốc, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định cụ thể về thời
hạn kiểm toán.
Điều 35. Địa điểm
kiểm toán
1. Việc kiểm toán được thực hiện tại
đơn vị được kiểm toán, trụ sở Kiểm toán nhà nước hoặc tại địa điểm khác do Tổng
Kiểm toán nhà nước quyết định.
2. Trường hợp việc kiểm toán được thực
hiện ngoài trụ sở đơn vị được kiểm toán thì đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm
chuyển hồ sơ, tài liệu theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Mục 3. ĐOÀN KIỂM
TOÁN
Điều 36. Thành lập
và giải thể Đoàn kiểm toán
1. Đoàn kiểm toán được thành lập để
thực hiện nhiệm vụ kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. Tổng Kiểm toán nhà nước
quyết định thành lập Đoàn kiểm toán theo đề nghị của Kiểm toán trưởng Kiểm toán
nhà nước chuyên ngành hoặc Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước khu vực. Căn cứ
vào quy mô cuộc kiểm toán, Đoàn kiểm toán có thể có Tổ kiểm toán.
2. Đoàn kiểm toán tự giải thể sau khi
hoàn thành nhiệm vụ kiểm toán nhưng phải chịu trách nhiệm về những đánh giá,
xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán.
Điều 37. Thành
phần Đoàn kiểm toán
1. Trưởng Đoàn kiểm toán.
2. Các Phó trưởng Đoàn kiểm toán.
3. Các Tổ trưởng Tổ kiểm toán, nếu
Đoàn kiểm toán có Tổ kiểm toán.
4. Các thành viên.
Điều 38. Tiêu
chuẩn Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán và Tổ trưởng Tổ kiểm
toán
1. Tiêu chuẩn của Trưởng Đoàn kiểm
toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán:
a) Có đủ trình độ chuyên môn, năng lực
lãnh đạo và kinh nghiệm công tác phù hợp với nhiệm vụ được giao;
b) Là Kiểm toán viên chính giữ chức vụ
từ Phó trưởng phòng trở lên hoặc Kiểm toán viên giữ chức vụ từ Trưởng phòng trở
lên.
2. Tiêu chuẩn của Tổ trưởng Tổ kiểm
toán:
a) Có đủ trình độ chuyên môn, năng lực
lãnh đạo và kinh nghiệm công tác phù hợp với nhiệm vụ được giao;
b) Là Kiểm toán viên chính hoặc Kiểm
toán viên giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng trở lên.
Điều 39. Nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng Đoàn kiểm toán
1. Trưởng Đoàn kiểm toán có nhiệm vụ
sau đây:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm
toán theo quyết định kiểm toán;
b) Duyệt biên bản
kiểm toán của các Tổ kiểm toán; lập báo cáo kiểm toán; báo cáo, giải trình kết
quả kiểm toán trước Kiểm toán trưởng và cùng Kiểm toán trưởng báo cáo, giải trình
kết quả đó trước Tổng Kiểm toán nhà nước; tổ chức thông báo kết quả kiểm toán
đã được Tổng Kiểm toán nhà nước thông qua với đơn vị được kiểm toán; ký vào báo
cáo kiểm toán;
c) Quản lý thành viên Đoàn kiểm toán
theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước;
d) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo
yêu cầu của Kiểm toán trưởng về tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán, tình hình
và kết quả hoạt động kiểm toán.
2. Trưởng Đoàn
kiểm toán có quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung
cấp thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội
dung kiểm toán; yêu cầu kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn vị được kiểm
toán liên quan đến nội dung kiểm toán;
b) Đề nghị tổ
chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến nội dung kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán;
c) Đề nghị Kiểm toán trưởng kiến nghị
Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định kiểm tra tài khoản của đơn vị được kiểm toán
hoặc cá nhân có liên quan tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc nhà nước theo quy định
của pháp luật; niêm phong tài liệu của đơn vị được kiểm toán khi có hành vi vi
phạm pháp luật hoặc có hành vi sửa đổi, chuyển dời, cất giấu, tiêu hủy tài liệu
có liên quan đến nội dung kiểm toán;
d) Yêu cầu Phó trưởng Đoàn kiểm toán,
Tổ trưởng Tổ kiểm toán và các thành viên Đoàn kiểm toán báo cáo kết quả kiểm
toán; khi có ý kiến khác nhau trong Đoàn kiểm toán về kết quả kiểm toán thì Trưởng
Đoàn kiểm toán được quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình, đồng thời báo cáo ý kiến khác nhau đó với Kiểm toán trưởng;
đ) Bảo lưu bằng văn bản ý kiến của
mình khác với đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm
toán;
e) Báo cáo Kiểm toán trưởng đề nghị Tổng
Kiểm toán nhà nước kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với hành vi vi phạm
pháp luật của đơn vị được kiểm toán;
g) Tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ của
thành viên Đoàn kiểm toán từ Tổ trưởng Tổ kiểm toán trở xuống khi có dấu hiệu
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.
3. Trưởng Đoàn kiểm toán có trách nhiệm
sau đây:
a) Chịu trách nhiệm trước Kiểm toán
trưởng về hoạt động của Đoàn kiểm toán;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính đúng đắn, trung thực, khách quan của những đánh giá, xác nhận, kết luận và
kiến nghị trong báo cáo kiểm toán;
c) Chịu trách nhiệm liên đới về hành
vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kiểm toán của thành viên Đoàn kiểm toán;
chịu trách nhiệm về quyết định, tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ đối với
thành viên trong Đoàn kiểm toán từ Tổ trưởng Tổ kiểm toán trở xuống.
Điều 40. Nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của Phó trưởng Đoàn kiểm toán
Phó trưởng Đoàn kiểm toán giúp Trưởng
Đoàn kiểm toán thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Đoàn kiểm toán
và chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn kiểm toán về nhiệm vụ được phân công.
Điều 41. Nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ kiểm toán
1. Tổ trưởng Tổ kiểm toán có nhiệm vụ
sau đây:
a) Tổ chức thực hiện kiểm toán theo kế
hoạch kiểm toán đã được phê duyệt;
b) Tổng hợp kết quả kiểm toán, lập và
ký biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán;
c) Quản lý thành viên Tổ kiểm toán
theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Tổ trưởng Tổ kiểm toán có quyền hạn
sau đây:
a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung
cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có
liên quan đến nội dung kiểm toán;
b) Yêu cầu tổ
chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến nội dung kiểm toán;
c) Báo cáo và kiến nghị biện pháp xử
lý thành viên Tổ kiểm toán có sai phạm để Trưởng Đoàn kiểm toán xem xét, xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật;
d) Đề nghị Trưởng Đoàn kiểm toán làm
rõ lý do thay đổi đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong biên bản kiểm
toán, báo cáo kiểm toán;
đ) Bảo lưu bằng văn bản ý kiến của
mình khác với đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong biên bản kiểm
toán, báo cáo kiểm toán;
e) Đề nghị Trưởng Đoàn kiểm toán tạm
đình chỉ nhiệm vụ thành viên Tổ kiểm toán khi có dấu hiệu vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều 8 của Luật này.
3. Tổ trưởng Tổ kiểm toán có trách
nhiệm sau đây:
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn
kiểm toán về hoạt động của Tổ kiểm toán;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính đúng đắn, trung thực, khách quan của đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến
nghị trong biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán;
c) Giải trình các vấn đề có liên quan
đến công tác của Tổ kiểm toán theo yêu cầu của Trưởng Đoàn kiểm toán hoặc cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
d) Chịu trách nhiệm liên đới về hành
vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kiểm toán của thành viên Tổ kiểm toán.
Điều 42. Nhiệm vụ,
quyền hạn của thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên nhà nước
1. Thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm
toán viên nhà nước có nhiệm vụ sau đây:
a) Chấp hành sự phân công và báo cáo
kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm toán với Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm
toán;
b) Khi tiến hành kiểm toán phải tuân
theo pháp luật; tuân thủ nguyên tắc, chuẩn mực, quy trình kiểm toán và các quy
định của Tổng Kiểm toán nhà nước;
c) Thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm
toán; ghi nhật ký kiểm toán và tài liệu làm việc của Kiểm toán viên nhà nước;
lưu giữ, bảo quản hồ sơ kiểm toán theo quy định của pháp luật;
d) Chấp hành ý kiến chỉ đạo và kết luận
của Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán;
đ) Chấp hành kỷ luật công tác của Tổ
kiểm toán, Đoàn kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm
toán viên nhà nước có quyền hạn sau đây:
a) Khi thực hiện kiểm toán, Kiểm toán
viên nhà nước có quyền độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
b) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ,
kịp thời thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm toán;
c) Sử dụng thông tin, tài liệu của cộng
tác viên Kiểm toán nhà nước; xem xét tài liệu liên quan đến hoạt động của đơn vị
được kiểm toán; thu thập, bảo vệ tài liệu và bằng chứng khác; xem xét quy trình
hoạt động của đơn vị được kiểm toán;
d) Bảo lưu ý kiến bằng văn bản về kết
quả kiểm toán trong phạm vi được phân công và báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ
trưởng Tổ kiểm toán; trường hợp không thống nhất thì báo cáo Kiểm toán trưởng;
trường hợp Kiểm toán trưởng không thống nhất thì báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước;
đ) Đề nghị Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ
trưởng Tổ kiểm toán làm rõ lý do thay đổi những đánh giá, xác nhận, kết luận và
kiến nghị của mình trong biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán;
e) Đề nghị Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ
trưởng Tổ kiểm toán yêu cầu đơn vị được kiểm toán giải trình về những vấn đề
liên quan đến việc kiểm toán; đề nghị mời chuyên gia, cộng tác viên Kiểm toán
nhà nước khi cần thiết;
g) Được bảo đảm điều kiện và phương
tiện cần thiết để tiến hành kiểm toán.
Điều 43. Nhiệm vụ
và trách nhiệm của thành viên Đoàn kiểm toán không phải Kiểm toán viên nhà nước
1. Thành viên Đoàn kiểm toán không phải
Kiểm toán viên nhà nước gồm:
a) Công chức, viên chức của Kiểm toán
nhà nước;
b) Cộng tác viên Kiểm toán nhà nước.
2. Thành viên Đoàn kiểm toán không phải
Kiểm toán viên nhà nước có nhiệm vụ và trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân
công của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán;
b) Tuân thủ pháp luật, chuẩn mực, quy
trình và phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;
c) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn
kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán về nhiệm vụ được giao.
Mục 4. QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN
Điều 44. Các bước
của quy trình kiểm toán
1. Chuẩn bị kiểm toán.
2. Thực hiện kiểm toán.
3. Lập và gửi báo cáo kiểm toán.
4. Theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Điều 45. Chuẩn bị
kiểm toán
1. Khảo sát, thu
thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, tình hình tài chính và các thông
tin có liên quan về đơn vị được kiểm toán.
2. Đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ và thông tin đã thu thập về đơn vị được kiểm toán để xác
định mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán và phương pháp kiểm toán thích hợp.
3. Lập kế hoạch
kiểm toán.
Điều 46. Thực hiện
kiểm toán
1. Đoàn kiểm toán phải thực hiện kiểm
toán đúng quyết định kiểm toán.
2. Thành viên Đoàn kiểm toán áp dụng
phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán để thu thập và đánh giá bằng chứng
kiểm toán; kiểm tra, đối chiếu, xác nhận; điều tra đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán làm cơ sở cho ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm
toán về nội dung đã kiểm toán.
Điều 47. Lập và
gửi báo cáo kiểm toán
1. Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết
thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán, Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm
hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán và gửi lấy ý kiến của đơn vị được kiểm
toán.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được dự thảo báo cáo kiểm toán, đơn vị được kiểm toán phải có ý kiến bằng
văn bản gửi Kiểm toán nhà nước; quá thời hạn trên, đơn vị được kiểm toán không
có ý kiến thì được coi là đã nhất trí với dự thảo báo cáo kiểm toán.
3. Báo cáo kiểm toán được Kiểm toán
nhà nước gửi cho đơn vị được kiểm toán và cơ quan có liên quan theo quy định của
Tổng Kiểm toán nhà nước chậm nhất là 45 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại
đơn vị được kiểm toán; trường hợp đặc biệt thì có thể kéo dài, nhưng không quá
60 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán.
4. Báo cáo kiểm toán quyết toán ngân
sách địa phương được gửi cho Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cùng cấp; đối với báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương còn được gửi cho Bộ Tài chính.
Điều 48. Lập và
gửi báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước và báo cáo tổng hợp kết quả
kiểm toán năm của Kiểm toán nhà nước
1. Báo cáo kiểm toán quyết toán ngân
sách nhà nước được lập theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 47 của Luật
này.
2. Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán
năm của Kiểm toán nhà nước được lập trên cơ sở báo cáo kiểm toán quyết toán
ngân sách nhà nước và tổng hợp kết quả kiểm toán trong năm của Kiểm toán nhà nước.
3. Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm
gửi báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước, báo cáo tổng hợp kết quả
kiểm toán năm đến Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội chậm nhất là 16 tháng sau khi năm ngân sách kết thúc, đồng thời
gửi Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Điều 49. Kiểm
tra việc thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán
1. Kiểm toán nhà nước phải lập kế hoạch
và tổ chức kiểm tra đơn vị được kiểm toán trong việc thực hiện đầy đủ, kịp thời
kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
2. Việc kiểm tra việc thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán báo
cáo bằng văn bản kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;
b) Tổ chức kiểm
tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán và
cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
3. Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm
lập và gửi báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán. Việc gửi
báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 48 của Luật này.
Mục 5. CÔNG KHAI KẾT
QUẢ KIỂM TOÁN VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Điều 50. Công
khai báo cáo kiểm toán
1. Báo cáo kiểm toán sau khi phát
hành được công bố công khai, trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy
định của pháp luật.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức công
khai báo cáo kiểm toán theo một hoặc một số hình thức sau đây:
a) Họp báo;
b) Công bố trên Công báo và phương tiện
thông tin đại chúng;
c) Đăng tải trên trang thông tin điện
tử và các ấn phẩm của Kiểm toán nhà nước;
d) Niêm yết tại trụ sở của đơn vị được
kiểm toán.
Điều 51. Công
khai báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và báo cáo kết quả thực hiện kết luận,
kiến nghị kiểm toán
1. Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán
năm và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước sau khi báo cáo Quốc hội được công bố công khai theo quy định của pháp
luật.
2. Hình thức công khai thực hiện theo
quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 50 của Luật này.
Mục 6: HỒ SƠ KIỂM
TOÁN
Điều 52. Hồ sơ
kiểm toán
1. Tài liệu của mỗi cuộc kiểm toán phải
được lập thành hồ sơ.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước quy định cụ
thể về hồ sơ kiểm toán.
3. Hồ sơ kiểm toán phải đưa vào lưu
trữ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm toán.
4. Thời hạn lưu trữ hồ sơ kiểm toán tối
thiểu là 10 năm, trừ trường hợp có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 53. Bảo quản
và khai thác hồ sơ kiểm toán
1. Hồ sơ kiểm toán phải được bảo quản
đầy đủ, an toàn và bảo mật.
2. Chỉ được khai thác hồ sơ kiểm toán
trong các trường hợp sau đây:
a) Khi có đề nghị của Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra và cơ quan có liên quan theo quy
định của pháp luật;
b) Khi có yêu cầu giám định, kiểm tra
chất lượng kiểm toán; giải quyết kiến nghị về báo cáo kiểm toán, khiếu nại, tố
cáo; lập kế hoạch kiểm toán kỳ sau và các yêu cầu khác theo quyết định của Tổng
Kiểm toán nhà nước.
Điều 54. Hủy hồ
sơ kiểm toán
1. Hồ sơ kiểm toán đã hết thời hạn
lưu trữ, nếu không có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được hủy
theo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định
thành lập Hội đồng để hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ. Hội đồng hủy hồ
sơ kiểm toán phải tiến hành kiểm kê, lập danh mục hồ sơ kiểm toán tiêu hủy và
biên bản hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ.
3. Việc hủy hồ sơ kiểm toán được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Chương V
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN
Điều 55. Đơn vị
được kiểm toán
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và cơ quan khác của Nhà nước ở trung ương.
2. Cơ quan được giao nhiệm vụ thu,
chi ngân sách nhà nước các cấp.
3. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
các cấp, cơ quan khác của Nhà nước ở địa phương.
4. Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân.
5. Đơn vị quản lý, sử dụng dự trữ quốc
gia; quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
6. Tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí, ngân quỹ nhà nước.
7. Đơn vị sự nghiệp công lập.
8. Tổ chức quản lý tài sản quốc gia.
9. Ban quản lý dự án đầu tư có nguồn
kinh phí ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
10. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều
lệ trở xuống, khi cần thiết, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định lựa chọn mục
tiêu, tiêu chí, nội dung và phương pháp kiểm toán phù hợp.
11. Đơn vị nhận trợ giá, trợ cấp của
Nhà nước, đơn vị có công nợ được Nhà nước bảo lãnh mà không phải là doanh nghiệp
có quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước. Các đơn vị này có thể thuê doanh
nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán; doanh nghiệp kiểm toán phải thực hiện việc
kiểm toán theo chuẩn mực, quy trình kiểm toán nhà nước và gửi báo cáo kiểm toán
cho Kiểm toán nhà nước.
12. Cơ quan được giao quản lý, sử dụng
nợ công.
Điều 56. Quyền của
đơn vị được kiểm toán
1. Yêu cầu Đoàn kiểm toán xuất trình
quyết định kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước xuất trình thẻ Kiểm toán viên nhà
nước.
2. Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu
không liên quan đến nội dung kiểm toán; đề nghị thay thế thành viên Đoàn kiểm
toán khi có bằng chứng cho rằng thành viên đó không trung thực, khách quan
trong khi làm nhiệm vụ hoặc thuộc trường hợp không được bố trí làm thành viên
Đoàn kiểm toán theo quy định tại Điều 28 của Luật này.
3. Giải trình bằng văn bản về những vấn
đề được nêu trong dự thảo báo cáo kiểm toán nếu xét thấy chưa phù hợp.
4. Khiếu nại về
hành vi của thành viên Đoàn kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán khi
có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật.
5. Khiếu nại về
đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán khi
có căn cứ cho rằng đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đó là trái pháp luật.
6. Yêu cầu Kiểm toán nhà nước bồi thường
thiệt hại trong trường hợp gây thiệt hại cho đơn vị được kiểm toán theo quy định
của pháp luật.
7. Thực hiện các quyền khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 57. Nghĩa vụ
của đơn vị được kiểm toán
1. Chấp hành quyết định kiểm toán.
2. Lập và gửi đầy đủ, kịp thời báo
cáo tài chính, báo cáo tình hình thực hiện, quyết toán vốn, quản lý dự án đầu
tư; kế hoạch thu, chi; báo cáo tình hình chấp hành và quyết toán ngân sách cho
Kiểm toán nhà nước theo yêu cầu.
3. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các
thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện việc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm
toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
4. Trả lời và giải trình đầy đủ, kịp
thời các vấn đề do Đoàn kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước yêu cầu liên quan đến
nội dung kiểm toán.
5. Ký biên bản kiểm toán.
6. Thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận,
kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước về quản lý, sử dụng tài chính công,
tài sản công; thực hiện biện pháp để khắc phục yếu kém trong hoạt động của mình
theo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước; báo cáo bằng văn bản về việc
thực hiện kết luận, kiến nghị đó cho Kiểm toán nhà nước.
7. Trong thời
gian giải quyết khiếu nại, đơn vị được kiểm toán vẫn phải thực hiện đầy đủ, kịp
thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, trừ trường hợp Tổng
Kiểm toán nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực
hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 58. Trách
nhiệm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí của
các đơn vị được kiểm toán
1. Kết thúc năm ngân sách, các đơn vị
dự toán cấp I của ngân sách trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm gửi báo cáo tài
chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí năm sau cho Kiểm toán nhà
nước.
2. Bộ Tài chính, Sở Tài chính tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương gửi báo cáo thực hiện dự toán thu, chi ngân
sách năm cho Kiểm toán nhà nước.
3. Tổng Kiểm toán nhà nước quy định cụ
thể về thời gian, nơi nhận báo cáo theo quy định của pháp luật.
Chương VI
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG
CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 59. Kinh
phí hoạt động và cơ sở vật chất của Kiểm toán nhà nước
1. Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động,
cơ sở vật chất cho Kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật. Kinh phí hoạt
động của Kiểm toán nhà nước do Kiểm toán nhà nước lập dự toán và gửi Chính phủ
tổng hợp, trình Quốc hội quyết định.
2. Việc quản lý, cấp và sử dụng kinh
phí hoạt động của Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
Điều 60. Biên chế
của Kiểm toán nhà nước
Biên chế của Kiểm toán nhà nước do Ủy
ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều 61. Đầu tư
hiện đại hóa hoạt động của Kiểm toán nhà nước
Nhà nước có chính sách đầu tư phát
triển cơ sở vật chất, công nghệ thông tin và các phương tiện khác để bảo đảm
cho tổ chức và hoạt động của Kiểm toán nhà nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc
tế.
Điều 62. Chế độ
đối với cán bộ, công chức của Kiểm toán nhà nước
Chế độ tiền lương, phụ cấp, trang phục
và chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức của Kiểm toán nhà nước do Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 63. Quốc hội
với Kiểm toán nhà nước
1. Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc
hội theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát hoạt động của Kiểm
toán nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước báo cáo kết
quả kiểm toán, báo cáo công tác của Kiểm toán nhà nước trước Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội; báo cáo, giải trình, cung cấp tài liệu, nghiên cứu và trả lời
các kiến nghị theo yêu cầu của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn
đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội
trước Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 64. Chính
phủ với Kiểm toán nhà nước
Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Kiểm toán nhà nước
trong tổ chức và hoạt động kiểm toán nhà nước; thực hiện, đôn đốc và chỉ đạo
các cơ quan liên quan thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị
kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 65. Trách
nhiệm của cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân
dân có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền các vụ việc có dấu
hiệu của tội phạm, do Kiểm toán nhà nước phát hiện và kiến nghị.
Điều 66. Trách
nhiệm của Hội đồng nhân dân
Hội đồng nhân dân giám sát việc thực
hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước tại địa phương.
Điều 67. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân
1. Thực hiện và chỉ đạo các cơ quan của
địa phương cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ hoạt động kiểm
toán của Kiểm toán nhà nước.
2. Thực hiện và chỉ đạo các cơ quan của
địa phương thực hiện và báo cáo đầy đủ, kịp thời kết quả thực hiện kết luận, kiến
nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 68. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính
xác, kịp thời thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước, Kiểm
toán viên nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung
thực, khách quan của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm
toán của Kiểm toán nhà nước, đồng thời gửi báo cáo kết quả cho Kiểm toán nhà nước.
3. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, cơ quan khác của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu để
phục vụ cho Kiểm toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Điều 10
của Luật này.
Chương VIII
KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 69. Khiếu nại
và giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước
1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
trong cơ quan Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về
khiếu nại.
2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên
quan đến đơn vị được kiểm toán:
a) Trong quá trình thực hiện kiểm
toán, đơn vị được kiểm toán có quyền khiếu nại với Tổng Kiểm toán nhà nước về
hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và các thành viên của
Đoàn kiểm toán khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, gây thiệt hại
đến quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận được báo cáo kiểm toán, đơn vị được kiểm toán có quyền khiếu nại với Tổng
Kiểm toán nhà nước về đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán trong
báo cáo kiểm toán khi có căn cứ cho rằng kết quả kiểm toán đó là trái pháp luật,
gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị;
c) Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu
nại trong hoạt động kiểm toán được thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại;
d) Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại, luật sư, trợ giúp viên pháp lý,
việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật và các hành
vi bị cấm thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại.
Điều 70. Tố cáo
và giải quyết tố cáo về hoạt động kiểm toán nhà nước
Việc tố cáo và giải quyết tố cáo về
hoạt động kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố
cáo.
Điều 71. Xử lý
vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm pháp luật về kiểm toán nhà nước thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 72. Hiệu lực
thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Việc kiểm toán đối với doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ đã có trong kế hoạch kiểm toán năm
2015 được tiếp tục thực hiện cho đến khi hoàn thành kế hoạch kiểm toán.
2. Luật Kiểm toán nhà nước số
37/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 73. Quy định
chi tiết
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Tổng Kiểm
toán nhà nước quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 24 tháng 6
năm 2015.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|