Thủ tục đề nghị thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam ở nước ngoài theo Quyết định 3115 cấp tỉnh?
- Thủ tục đề nghị thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam ở nước ngoài theo Quyết định 3115 cấp tỉnh?
- Hồ sơ thủ tục đề nghị thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam ở nước ngoài?
- Quản lý thông tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ra sao?
Thủ tục đề nghị thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam ở nước ngoài theo Quyết định 3115 cấp tỉnh?
Căn cứ Mục 10 Phần II Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 3115/QĐ-BKHCN năm 2025 quy định về thủ tục đề nghị thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam ở nước ngoài tại cấp tỉnh như sau:
(1) Trình tự thực hiện
- Nộp hồ sơ đề nghị thành lập cho Sở Khoa học và Công nghệ nơi tổ chức khoa học và công nghệ đặt trụ sở chính.
- Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định Hồ sơ.
(2) Cách thức thực hiện
Nộp hồ sơ trực tiếp, trực tuyến hoặc thông qua hệ thống bưu chính.
(3) Thời hạn giải quyết
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và trường hợp hồ sơ không hợp lệ, có thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết để sửa đổi, bổ sung.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ phải có kết quả giải quyết.
(4) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
Tổ chức khoa học và công nghệ.
(5) Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ.
(6) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
Văn bản cho phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam ở nước ngoài.

Thủ tục đề nghị thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam ở nước ngoài theo Quyết định 3115 cấp tỉnh? (Hình ảnh Internet)
Hồ sơ thủ tục đề nghị thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam ở nước ngoài?
Căn cứ Mục 10 Phần II Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 3115/QĐ-BKHCN năm 2025 quy định về hồ sơ thủ tục đề nghị thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam ở nước ngoài tại cấp tỉnh như sau:
*Thành phần Hồ sơ
- Đơn đề nghị thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
- Các tài liệu chứng minh đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Tính đến thời điểm đề nghị thành lập Chi nhánh, tổ chức khoa học và công nghệ đã có thời gian hoạt động tối thiểu là 03 năm và tính đến thời điểm đề nghị thành lập Văn phòng đại diện đã có thời gian hoạt động tối thiểu là 01 năm;
+ Đề án thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước ngoài; mục tiêu, phương hướng, lĩnh vực hoạt động rõ ràng, phù hợp quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Chấp hành đúng chế độ báo cáo tình hình hoạt động và các nghĩa vụ khác đối với nhà nước.
+ Tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Không vi phạm các điều cấm của pháp luật về khoa học và công nghệ và pháp luật khác có liên quan.
*Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Quản lý thông tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ra sao?
Căn cứ tại Điều 33 Nghị định 262/2025/NĐ-CP quy định quản lý thông tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo như sau:
(1) Thu thập, cập nhật, bổ sung và phát triển nguồn tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Nguồn tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được thu thập bao gồm: thông tin về nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, công bố khoa học và công nghệ, nhân lực khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ, đầu tư cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, sáng chế, giải pháp hữu ích, giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản, chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, an toàn bức xạ và hạt nhân, năng lượng nguyên tử và các thông tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khác;
- Thông tin về nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (bao gồm thông tin về nhiệm vụ đang tiến hành, kết quả thực hiện nhiệm vụ, ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ) được thu thập thông qua Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia; được quản lý tập trung, thống nhất trên Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; được kết nối với hệ thống thông tin khác có liên quan. Nội dung thông tin nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được cập nhật trên Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 262/2025/NĐ-CP;
- Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng ngân sách nhà nước hoặc được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước để thực hiện hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có trách nhiệm đăng ký thông tin tổ chức, cá nhân; cập nhật thông tin về hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 33 Nghị định 262/2025/NĐ-CP lên Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Khuyến khích tổ chức, cá nhân không sử dụng ngân sách nhà nước cung cấp, cập nhật, chia sẻ thông tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 33 Nghị định 262/2025/NĐ-CP lên Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
- Nguồn tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được bổ sung thông qua các hình thức mua sắm tài liệu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hoặc dịch vụ truy cập cơ sở dữ liệu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong nước và quốc tế.
(2) Xử lý, phân loại, chuẩn hoá và lưu trữ thông tin
- Thông tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được xử lý, phân loại theo lĩnh vực, ngành, từ khoá chuẩn, có mã định danh điện tử, liên kết với thành phần dữ liệu liên quan; được tổ chức thành các cơ sở dữ liệu có khả năng kết nối, chia sẻ với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác có liên quan;
- Thông tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được lưu trữ dài hạn dưới dạng tài liệu số và tài liệu vật lý; tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật về kết nối, chia sẻ, an toàn và bảo mật thông tin.
(3) Thông tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được quản lý, công bố công khai trên Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo dưới hình thức toàn văn hoặc tóm tắt hoặc dữ liệu mở, trừ các thông tin mang nội dung bí mật nhà nước; bảo đảm quyền tác giả, quyền khai thác của tổ chức, cá nhân có liên quan, trừ các thông tin mật.
(4) Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết việc thu thập, cập nhật, quản lý, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
(5) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố có trách nhiệm cử đầu mối thông tin khoa học và công nghệ để thực hiện việc thu thập, cập nhật, quản lý, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


