Kết bài nghị luận xã hội cho mọi đề chọn lọc? Kết bài chung cho nghị luận xã hội lớp 12? Đặc điểm môn Văn chương trình GDPT?
Kết bài nghị luận xã hội cho mọi đề chọn lọc? Kết bài chung cho nghị luận xã hội lớp 12?
>> Xem thêm: Viết bài văn thuật lại một giờ học đáng nhớ đối với em hay, chọn lọc nhất?
Kết bài nghị luận xã hội cho mọi đề chọn lọc (Kết bài chung cho nghị luận xã hội lớp 12) như sau:
Về tư tưởng đạo lí
(1) Nhìn chung, tư tưởng đạo lý luôn là kim chỉ nam giúp đỡ từng cá nhân định hướng lối sống và nhân cách. Dù xã hội có thay đổi thế nào, những giá trị đạo đức căn bản như lòng nhân ái, trách nhiệm và sự trung thực vẫn giữ vai trò vô cùng quan trọng, góp phần tạo nên một cộng đồng văn minh, tốt đẹp. Mỗi người cần không ngừng hoàn thiện bản thân, chung tay và phát huy những giá trị ấy để cuộc sống có ý nghĩa hơn . Bởi lẽ, khi sống với đạo lý, chúng ta không chỉ mang đến hạnh phúc cho chính mình mà còn lan tỏa điều tốt đẹp đến với mọi người xung quanh, xây dựng một xã hội giàu tình thương và bền vững. (2) Có thể nói, ... là một giá trị đạo đức quan trọng mà mỗi người cần giữ và phát huy. Trong cuộc sống đầy biến động, chính tư tưởng này sẽ là nền tảng giúp con người hướng đến những điều tốt đẹp , sống hữu ích và góp ý xây dựng xã hội văn minh. Chỉ khi ta biết trân trọng và thực hành ... trong cuộc sống hằng ngày, ta mới thực sự tìm thấy ý nghĩa sâu sắc của cuộc sống và lan tỏa điều tốt đẹp đến với mọi người xung quanh. Vì vậy, mỗi cá nhân hãy xem ... là kim chỉ nam để hoàn thiện nhân cách, để xã hội mãi mãi là một nơi đầy tình yêu thương và trách nhiệm. (3) Có thể thấy rằng, ... không chỉ là một giá trị đạo đức đơn thuần mà còn là nền tảng vững chắc giúp đỡ con người vững chắc trước mọi thử thách của cuộc sống. Trong dòng chảy của xã hội hiện đại, khi nhiều Truyền thống giá trị có thể phai mờ, chính tư tưởng ... sẽ giúp họ quay về với cốt lõi của mình – một tâm hồn trong sáng, một lương tâm chân chính Sống và hành động theo ..., không chỉ. là trách nhiệm cá nhân mà còn là cách góp phần duy trì và lan tỏa những giá trị bền vững, ý nghĩa. Hãy để ... trở thành một người sáng suốt, giúp chúng ta sống lâu hơn và biết yêu thương nhiều hơn, để mỗi ngày trôi qua đều thực sự có giá trị, góp phần xây dựng một xã hội ngày càng nhân cách văn và tốt đẹp. (4) ... không chỉ là một giá trị đạo đức mà còn là bản sắc, là nguồn sâu xa của nhân cách con người. Trong hành trình tìm kiếm hạnh phúc và ý nghĩa cuộc đời, chính tư tưởng . .. sẽ là ngọn đèn sáng, giúp chúng ta vượt qua những thử thách và cám dỗ, giữ cho tâm hồn thanh thản và vững vàng. Sống theo ..., không chỉ là cách hoàn thiện bản thân mà còn là cách góp ý kiến tạo một xã hội tốt đẹp, một cộng đồng bền vững, nơi mỗi người đều tìm thấy sự gắn kết và chia sẻ Hãy để ... không chỉ là trách nhiệm cá nhân mà còn là món quà ý nghĩa nhất ta có thể trao tặng cho cuộc sống và thế hệ mai sau. * (...) điền tư tưởng đạo lý nghị luận |
Về hiện tượng đời sống
(1) Tóm lại, hiện tượng ... phản ánh một phần bức tranh màu sắc của cuộc sống hiện đại, với cả những tích cực/tiêu cực. Việc nhìn nhận và suy ngẫm về hiện tượng này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về xã hội, từ đó có những điều chỉnh phù hợp để hoàn thiện và phát triển. Mỗi người, đặc biệt là thế hệ trẻ, cần tỉnh táo và có trách nhiệm trong suy nghĩ, hành động, góp phần tạo nên một xã hội tốt đẹp và lành mạnh hơn. By lẽ, chính từ ý thức của từng cá nhân mà cộng đồng mới có thể vươn tới những giá trị tốt đẹp, và cuộc sống mới thực sự có ý nghĩa. (2) Nhìn chung, hiện tượng ... đã phản ánh rõ những mặt sáng và tối trong bức tranh xã hội hiện nay, đồng thời mở nhiều suy ngẫm về lối sống, giá trị và trách nhiệm của mỗi người. Đứng trước hiện tượng Điều này, mỗi cá nhân không chỉ nhìn nhận khách hàng mà còn cần tự mình thức tỉnh, lựa chọn đơn hướng đi phù hợp để không ngừng hoàn thiện và đóng góp vào sự phát triển chung. Cuộc sống sẽ trở nên tốt đẹp hơn mỗi lần. người đều có ý thức trách nhiệm với hành động của mình, bởi lẽ những thay đổi lớn lao nhất đều bắt nguồn từ những chuyển biến nhỏ bé trong nhận thức và tâm hồn từng cá nhân. động lực, giúp chúng ta xây dựng một xã hội văn minh, nhân ái và đầy những giá trị vững chắc. (3) Nhìn chung, hiện tượng ... là sự phản ánh rõ ràng về những thay đổi trong xã hội hiện đại, từ đó mở ra những câu hỏi về xu hướng và tác động của nó đối với mỗi cá nhân cũng như cộng đồng. Mặc dù có thể có những mặt tích cực, nhưng cũng không thể phủ nhận những tác động tiêu cực mà hiện tượng này mang lại. Điều quan trọng là chúng ta cần tỉnh táo nhận diện và đối mặt với nó một cách hợp lý, từ có thể đưa ra những giải pháp, điều chỉnh cần thiết để tạo ra một môi trường sống tốt đẹp hơn. Đôi khi, những hiện tượng trong đời sống không chỉ là những dấu hiệu thoáng qua, mà là những yếu tố quyết định đến xu hướng phát triển xã hội Vì vậy, mỗi cá nhân cần tự rút bài học từ những hiện tượng này để đóng góp vào sự phát triển chung của cộng đồng. * (...) điền hiện tượng đời sống nghị luận |
Về tác phẩm văn học
(1) Tác phẩm ... không chỉ là một tác phẩm văn học đơn thuần, mà là một bức tranh sinh động phản ánh những vấn đề sâu sắc của xã hội và tâm hồn con người. Qua từng câu chữ, nhân vật, và sự sự kiện, tác giả đã khéo léo gửi những thông điệp về cuộc sống, về giá trị của lòng nhân ái, sự đấu tranh, và khát vọng lên. Chính những tác phẩm như thế này không chỉ mở ra những chân trời mới trong Hiểu biết về chúng ta mà còn là nguồn cảm mạnh mạnh, cung cấp mỗi cá nhân tự nhận lại bản thân, cũng như trách nhiệm đối với xã hội vì vậy, tác phẩm ... sẽ mãi là một nguồn động lực, không chỉ để chúng ta suy ngẫm mà còn hành động, xây dựng một thế thế giới tốt đẹp hơn, nơi mà những giá trị nhân văn luôn được lưu giữ. (2) Tác phẩm ... không chỉ là một câu chuyện, mà là một hành trình khám phá tâm hồn con người và những nghịch lý của cuộc sống. Mỗi chi tiết trong tác phẩm như một mảnh ghép, tạo nên bức tranh sống động về những nỗi đau, khát vọng, và ước mơ, nhưng cũng là lời nhắc nhở về sự cường cường, niềm tin vào cuộc sống thông qua đó, tác giả không chỉ phản ánh những vấn đề xã hội mà còn khơi dậy trong người đọc. những cảm xúc, suy nghĩ sâu sắc về bản thân và thế giới xung quanh. Chính vì thế, tác phẩm ... không chỉ còn là những trang sách, mà là một phần của cuộc sống, một mạch nguồn cảm không giờ bao phai tàn. (3) Tác phẩm ... không chỉ là những dòng chữ được suy nối mà là một tiếng nói vang suốt thời gian, mời người đọc cùng tham gia vào cuộc đối thoại không ngừng về những giá trị bất diệt của cuộc sống. Qua từng nhân vật, từng cảnh vật, tác giả không chỉ khắc họa số phận con người mà còn mở ra một không gian sâu thẳm để chúng ta tự soi mình, tự nhận thức về thế giới và chính mình. Ánh sáng phản chiếu những màu đen tối, ánh sáng trong cuộc sống, để rồi từ đó Mỗi chúng ta có thể nhìn thấy rõ hơn con đường mình cần đi, những thay đổi mình cần thực hiện. Vì vậy, "..." không chỉ là tác phẩm văn học mà còn để lại những giá trị nhân văn sâu sắc cho mai sau. * (...) điền tác phẩm văn học nghị luận |
Kết bài nghị luận xã hội 200 chữ
(1) Qua những phân tích trên, chúng ta có thể nhận thấy rằng ... là một vấn đề đáng suy ngẫm và có ảnh hưởng sâu rộng đối với cộng đồng. Mỗi cá nhân cần ý thức rõ ràng về trách nhiệm của mình để góp ý phần thay đổi và xây dựng xã hội theo hướng tốt hơn. (2) Từ những luận điểm trên, chúng tôi có thể thấy rằng ... không chỉ phản ánh xã hội mà còn là một lời nhắc nhở về trách nhiệm của mỗi cá nhân. Chỉ khi mỗi người nhận thức rõ giá trị và hành động tốt hơn thì xã hội mới có thể thay đổi theo hướng cực. (3) Qua những phân tích trên, có thể thấy rằng ... không chỉ là vấn đề cấp bách của xã hội mà còn là thử thách đối với nhân cách và ý thức của mỗi người. Mỗi cá nhân, khi nhận được thức đúng sau về vấn đề này, sẽ góp phần tạo nên một cộng đồng vững chắc và nhân văn hơn. Chính những hành động nhỏ, những thay đổi từ mỗi người sẽ tạo ra sức mạnh để lớn hơn, đưa xã hội tiến lên một cách bền vững và tốt đẹp. |
Kết bài nghị luận xã hội cho mọi đề chọn lọc (Kết bài chung cho nghị luận xã hội lớp 12) tham khảo như trên.
Kết bài nghị luận xã hội cho mọi đề chọn lọc? Kết bài chung cho nghị luận xã hội lớp 12? Đặc điểm môn Văn chương trình GDPT là gì? (Hình từ Internet)
Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình giáo dục phổ thông thế nào?
Căn cứ theo Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT về Chương trình môn Ngữ Văn có nêu rõ đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình giáo dục phổ thông như sau:
Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học, được học từ lớp 1 đến lớp 12. Ở cấp tiểu học, môn học này có tên là Tiếng Việt; ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông có tên là Ngữ văn.
Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...
Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời.
Nội dung môn Ngữ văn mang tính tổng hợp, bao gồm cả tri thức văn hoá, đạo đức, triết học,... liên quan tới nhiều môn học và hoạt động giáo dục khác như Lịch sử, Địa lí, Nghệ thuật, Giáo dục công dân, Ngoại ngữ, Tự nhiên và Xã hội, Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp,… Môn Ngữ văn cũng liên quan mật thiết với cuộc sống; giúp học sinh biết quan tâm, gắn bó hơn với đời sống thường nhật, biết liên hệ và có kĩ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.
Nội dung cốt lõi của môn học bao gồm các mạch kiến thức và kĩ năng cơ bản, thiết yếu về tiếng Việt và văn học, đáp ứng các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh ở từng cấp học; được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.
Giai đoạn giáo dục cơ bản: Chương trình được thiết kế theo các mạch chính tương ứng với các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Kiến thức tiếng Việt và văn học được tích hợp trong quá trình dạy học đọc, viết, nói và nghe. Các ngữ liệu được lựa chọn và sắp xếp phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh ở mỗi cấp học.
Mục tiêu của giai đoạn này là giúp học sinh sử dụng tiếng Việt thành thạo để giao tiếp hiệu quả trong cuộc sống và học tập tốt các môn học, hoạt động giáo dục khác; hình thành và phát triển năng lực văn học, một biểu hiện của năng lực thẩm mĩ; đồng thời bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm để học sinh phát triển về tâm hồn, nhân cách.
Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Chương trình củng cố và phát triển các kết quả của giai đoạn giáo dục cơ bản, giúp học sinh nâng cao năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học, nhất là tiếp nhận văn bản văn học; tăng cường kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận, văn bản thông tin có độ phức tạp hơn về nội dung và kĩ thuật viết; trang bị một số kiến thức lịch sử văn học, lí luận văn học có tác dụng thiết thực đối với việc đọc và viết về văn học; tiếp tục bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, tâm hồn, nhân cách để học sinh trở thành người công dân có trách nhiệm.
Ngoài ra, trong mỗi năm, những học sinh có định hướng khoa học xã hội và nhân văn được chọn học một số chuyên đề học tập. Các chuyên đề này nhằm tăng cường kiến thức về văn học và ngôn ngữ, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh.
Quan điểm xây dựng Chương trình GDPT môn Ngữ Văn theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT thế nào?
Căn cứ theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT về Chương trình môn Ngữ Văn có nêu rõ quan điểm xây dựng Chương trình GDPT môn Ngữ Văn như sau:
Chương trình môn Ngữ văn tuân thủ các quy định cơ bản được nêu trong Chương trình tổng thể, đồng thời nhấn mạnh một số quan điểm sau:
- Chương trình được xây dựng trên nền tảng lí luận và thực tiễn, cập nhật thành tựu nghiên cứu về giáo dục học, tâm lí học và phương pháp dạy học Ngữ văn; thành tựu nghiên cứu về văn học và ngôn ngữ học; thành tựu văn học Việt Nam qua các thời kì; kinh nghiệm xây dựng chương trình môn Ngữ văn của Việt Nam, đặc biệt từ đầu thế kỉ XXI đến nay và xu thế quốc tế trong phát triển chương trình nói chung, chương trình môn Ngữ văn nói riêng những năm gần đây, nhất là chương trình của những quốc gia phát triển; thực tiễn xã hội, giáo dục, điều kiện kinh tế và truyền thống văn hoá Việt Nam, đặc biệt là sự đa dạng của đối tượng học sinh xét về phương diện vùng miền, điều kiện và khả năng học tập.
- Chương trình lấy việc rèn luyện các kĩ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình theo định hướng năng lực và bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp học, lớp học. Các kiến thức phổ thông cơ bản, nền tảng về tiếng Việt và văn học được hình thành qua hoạt động dạy học tiếp nhận và tạo lập văn bản; phục vụ trực tiếp cho yêu cầu rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe.
- Chương trình được xây dựng theo hướng mở, thể hiện ở việc không quy định chi tiết về nội dung dạy học mà chỉ quy định những yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói và nghe cho mỗi lớp; quy định một số kiến thức cơ bản, cốt lõi về tiếng Việt, văn học và một số văn bản có vị trí, ý nghĩa quan trọng của văn học dân tộc là nội dung thống nhất bắt buộc đối với học sinh toàn quốc.
- Chương trình vừa đáp ứng yêu cầu đổi mới, vừa chú trọng kế thừa và phát huy những ưu điểm của các chương trình môn Ngữ văn đã có, đặc biệt là chương trình hiện hành.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?