Dự thảo Nghị định đánh giá công chức theo KPI mới năm 2025 thế nào? Tải về Toàn văn dự thảo Nghị định đánh giá, xếp loại công chức?

Dự thảo Nghị định đánh giá công chức theo KPI mới năm 2025 thế nào? Tải về Toàn văn dự thảo Nghị định đánh giá, xếp loại công chức?

Dự thảo Nghị định đánh giá công chức theo KPI mới năm 2025 thế nào? Tải về Toàn văn dự thảo Nghị định đánh giá, xếp loại công chức?

Mới Quy định 399/QĐ-TU về KPI đánh giá cán bộ công chức viên chức; đánh giá CBCCVC trực tiếp làm việc với người dân qua mã QR

Ngày 28 tháng 7 năm 2025, Bộ Nội vụ đã có dự thảo Nghị định đánh giá, xếp loại chất lượng công chức theo KPI mới năm 2025

>> Xem và tải về toàn văn dự thảo Nghị định đánh giá công chức theo KPI mới năm 2025 tại đây: TẢI

>> Xem và tải tờ trình dự thảo nghị định đánh giá công chức theo KPI: TẢI

Dự thảo Nghị định đánh giá công chức theo KPI mới năm 2025 quy định nguyên tắc, tiêu chí, phương pháp, thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo dõi, đánh giá, xếp loại chất lượng đối với công chức.

Mục tiêu của dự thảo Nghị định đánh giá công chức theo KPI mới năm 2025 là đánh giá, xếp loại chất lượng công chức nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ, làm căn cứ bố trí, sử dụng, đãi ngộ, sàng lọc đội ngũ công chức, góp phần cơ cấu lại và nâng cao chất lượng, xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, sáng tạo; phục vụ người dân và doanh nghiệp, phát triển đất nước.

Theo đó, KPI (Key Performance Indicator) là chỉ số đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức, được xác định dựa trên sản phẩm/công việc hoặc định mức sản phẩm/công việc gắn với vị trí việc làm, phản ánh hiệu quả thực hiện nhiệm vụ theo số lượng, chất lượng và tiến độ.

Dự thảo Nghị định đánh giá, xếp loại công chức theo KPI mới năm 2025 thế nào? Tải về Toàn văn dự thảo Nghị định đánh giá công chức?

Dự thảo Nghị định đánh giá, xếp loại công chức theo KPI mới năm 2025 thế nào? Tải về Toàn văn dự thảo Nghị định đánh giá công chức? (Hình từ Internet)

Phương pháp xác định tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức

Tại Điều 8 dự thảo Nghị định đánh giá, xếp loại chất lượng công chức theo KPI nêu rõ phương pháp xác định tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức như sau:

- Lập danh mục sản phẩm/công việc theo vị trí việc làm

+ Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm, người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức hoặc người đứng đầu cơ quan trực tiếp sử dụng công chức có trách nhiệm hướng dẫn công chức liệt kê các sản phẩm/công việc đã thực hiện trong 01 năm trước liền kề (đủ 12 tháng).

Trên cơ sở đó lập danh mục sản phẩm/công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

+ Việc lập danh mục sản phẩm/công việc tại điểm a khoản này thực hiện theo phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích.

- Xác định sản phẩm/công việc chuẩn hoặc định mức sản phẩm/công việc

Việc xác định sản phẩm/công việc chuẩn hoặc định mức sản phẩm/công việc phải được rà soát, điều chỉnh định kỳ hằng năm (nếu phát sinh bất hợp lý) để phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ thực tế sản phẩm/công việc tạo thuận lợi cho việc quy đổi ở bước sau, cụ thể:

+ Sản phẩm/công việc chuẩn là loại sản phẩm/công việc phổ biến, lặp lại, mang tính đại diện cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, có thể định lượng được về khối lượng, chất lượng và tiến độ thực hiện, được sử dụng để quy đổi các nhiệm vụ phát sinh trong kỳ theo dõi, đánh giá.

+ Định mức sản phẩm/công việc là khối lượng sản phẩm/công việc mà công chức phải hoàn thành trong một đơn vị thời gian của vị trí việc làm, bảo đảm yêu cầu về chất lượng và tiến độ.

- Quy đổi nhiệm vụ được giao về sản phẩm/công việc chuẩn

+ Việc quy đổi nhiệm vụ được giao trong kỳ theo dõi, đánh giá về sản phẩm/ công việc chuẩn trên cơ sở đối chiếu nội dung, tính chất, mức độ phức tạp, yêu cầu về kỹ thuật, khối lượng và thời gian thực hiện của từng nhiệm vụmvới sản phẩm/công việc chuẩn đã được xác định quy định nêu trên.

+ Việc xác định mức độ tương đương được căn cứ vào tính chất, mức độ phức tạp, yêu cầu kỹ thuật, khối lượng và tiến độ thực hiện của nhiệm vụ được giao.

Trường hợp nhiệm vụ có quy mô, tính chất tương đương với sản phẩm/công việc chuẩn thì được tính bằng một (01) đơn vị sản phẩm/công việc chuẩn.

Trường hợp nhiệm vụ có quy mô, tính chất nhỏ hơn hoặc lớn hơn so với sản phẩm/công việc chuẩn thì được quy đổi theo hệ số quy đổi thấp hơn hoặc cao hơn sản phẩm/công việc chuẩn.

+ Việc quy đổi nhiệm vụ được giao về sản phẩm/công việc chuẩn phải được thực hiện công khai, thống nhất trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị và là căn cứ để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 dự thảo Nghị định.

Trường hợp phát sinh sản phẩm/công việc mới ngoài danh mục thì người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức lấy ý kiến công chức có liên quan trong đơn vị để bổ sung danh mục và đề xuất mức quy đổi sản phẩm/công việc làm cơ sở áp dụng chung trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

+ Trường hợp phát sinh sản phẩm/công việc mới ngoài danh mục thì người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức lấy ý kiến công chức có liên quan trong đơn vị để bổ sung danh mục và xác định hệ số quy đổi so sản phẩm/công việc chuẩn làm cơ sở áp dụng chung trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

- Phương pháp thực hiện quy định nêu trên tại Phụ lục ban hành kèm theo dự thảo Nghị định

Nội dung đánh giá cán bộ, công chức hiện nay bao gồm những gì?

Nội dung đánh giá cán bộ, công chức được quy định tại khoản 4 Điều 25 Luật Cán bộ, công chức năm 2025, cụ thể như sau:

- Phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, văn hóa công vụ; ý thức kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ; việc chấp hành quy định của pháp luật về công chức, công vụ và quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm; khả năng đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ được giao thường xuyên, đột xuất; tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ; thái độ phục vụ người dân, doanh nghiệp đối với các vị trí việc làm tiếp xúc trực tiếp với người dân, doanh nghiệp; khả năng phối hợp với đồng nghiệp;

- Năng lực đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung trong thực thi công vụ;

- Kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua số lượng, chất lượng và tiến độ của sản phẩm theo vị trí việc làm;

- Nội dung khác theo yêu cầu của vị trí việc làm.

Ngoài các nội dung nêu trên, công chức lãnh đạo, quản lý còn được đánh giá theo kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc lĩnh vực được giao lãnh đạo, quản lý, phụ trách; khả năng tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ; năng lực tập hợp, đoàn kết cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.

Xếp loại chất lượng công chức Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức
Xếp loại công chức
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Phụ lục Hướng dẫn 44-HD/BTCTW năm 2025 về tiêu chí đánh giá chung đối với công chức? Tải Phụ lục Hướng dẫn 44 ở đâu?
Pháp luật
Tổng hợp 04 mẫu đánh giá xếp loại chất lượng hằng năm đơn vị và công chức, viên chức, người lao động của BGDĐT tại Quyết định 1818?
Pháp luật
Công chức viên chức bị xử lý kỷ luật đảng trong năm đánh giá thì được xếp loại chất lượng ở mức nào theo Quyết định 1818?
Pháp luật
Tiêu chí xếp loại chất lượng công chức làm việc tại Bộ Giáo dục và Đào tạo ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ là gì?
Pháp luật
Tiêu chí xếp loại chất lượng công chức làm việc tại Bộ Giáo dục và Đào tạo ở mức không hoàn thành nhiệm vụ là gì?
Pháp luật
Nguyên tắc thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch?
Pháp luật
Mẫu Phiếu đánh giá xếp loại chất lượng người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại đơn vị hành chính thuộc BGDĐT? Tải mẫu?
Pháp luật
Khi nào thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng công chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo Quyết định 1818?
Pháp luật
Mẫu Bảng tổng hợp đánh giá, xếp loại chất lượng đơn vị và CCVC của đơn vị theo Quyết định 1818?
Pháp luật
05 tiêu chí chung về đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

828 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN

XEM NHIỀU NHẤT
Pháp luật
34 tỉnh thành sau sáp nhập gồm 23 tỉnh thành hình thành mới và giữ nguyên 11 tỉnh thành từ 1/7/2025 ra sao?
Pháp luật
Bản tóm tắt Đề án tiếp tục sáp nhập tỉnh thành lấy ý kiến nhân dân dự kiến phải gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Đề án sáp nhập tỉnh tiếp tục được thành lập khi có bao nhiêu % hộ dân tán thành theo đề xuất mới?
Pháp luật
Sáp nhập từ 25 tỉnh thành còn 15 tỉnh thành theo Nghị quyết 202 sáp nhập tỉnh áp dụng từ ngày 1/7/2025 tại miền Bắc ra sao?
Pháp luật
34 tỉnh thành hiện nay được sáp nhập và giữ nguyên thế nào? Danh sách sáp nhập tỉnh thành mới nhất 2025?
Pháp luật
Đề án thành lập tỉnh xã mới, sáp nhập tỉnh xã mới, điều chỉnh địa giới tỉnh xã mới theo Nghị quyết 1211 gồm 5 phần, phụ lục ra sao?
Pháp luật
Tăng lương năm 2026 đối với cán bộ, công chức, viên chức khi lương cơ sở tăng trên 2,34 triệu đồng dự kiến từ 2026 đúng không?
Pháp luật
Hội nghị Trung ương 15 khóa 13 BCHTW quyết định nhân sự Bộ Chính trị, Ban Bí thư khóa 14 theo Hướng dẫn 35 BTGDVTW ra sao?
Pháp luật
Giữ nguyên mô hình Văn phòng đăng ký đất đai của 34 tỉnh, thành trực thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường để thống nhất làm gì?
Pháp luật
Danh sách 16 tỉnh sau sáp nhập từ 34 tỉnh thành năm 2025 được Bộ Nội vụ bác bỏ như thế nào?

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Tư vấn pháp luật mới nhất
Hỗ trợ pháp luật mới
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP.HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào