Khẩn trương khắc phục thiệt hại do mưa lũ để đảm bảo công tác khám chữa bệnh Công văn 08357 ra sao?
Khẩn trương khắc phục thiệt hại do mưa lũ để đảm bảo công tác khám chữa bệnh theo Công văn 08357 ra sao?
Ngày 23 tháng 11 năm 2025, Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã ban hành Công văn 08357/UBND-TH về khẩn trương khắc phục thiệt hại do mưa lũ để đảm bảo công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe Nhân dân.
Tải về Công văn 08357/UBND-TH năm 2025.
Theo đó, để triển khai thực hiện Kế hoạch 0130/KH-UBND năm 2025 về việc khắc phục môi trường và phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm sau lụt bão trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Công điện 012/CĐ-UBND năm 2025 về việc khẩn trương tập trung khắc phục hậu quả lũ lụt đặc biệt lớn trên địa bàn tỉnh và tình hình ô nhiễm môi trường, nguy cơ phát sinh dịch bệnh tại các xã, phường sau khi nước rút; UBND tỉnh Đắk Lắk có ý kiến chỉ đạo như sau:
(1) Giao Sở Y tế:
- Chỉ đạo hệ thống y tế từ tỉnh đến cơ sở khẩn trương rà soát, khắc phục thiệt hại tại các Trung tâm Y tế, trạm y tế xã, phường bị ngập nước, hư hỏng; bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe Nhân dân sau lũ. Kiểm tra, thống kê mức độ hư hỏng trang thiết bị khám chữa bệnh và nhu cầu thuốc, vật tư y tế, lập danh mục cụ thể để đề xuất hỗ trợ, mua sắm kịp thời; báo cáo UBND tỉnh trong ngày 25/11/2025.
- Huy động sự tham gia của các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân và kêu gọi sự hỗ trợ từ các cơ sở y tế tuyến trên để tổ chức khám, cấp thuốc điều trị bệnh cho người dân tại các khu vực bị ảnh hưởng do lũ lụt.
- Triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh sau lũ, thực hiện vệ sinh môi trường, xử lý nguồn nước, bảo đảm an toàn thực phẩm... theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Kế hoạch 0130/KH-UBND năm 2025 và các văn bản liên quan.
(2) Giao UBND các xã, phường:
Phối hợp với ngành y tế đánh giá thiệt hại cơ sở y tế; tổ chức tổng vệ sinh, thu gom rác thải, xử lý xác động vật, khơi thông cống rãnh, điểm nước tù đọng nhằm hạn chế phát sinh dịch bệnh môi trường.
-Phối hợp, tạo điều kiện để các đơn vị y tế trong và ngoài tỉnh tổ chức khám và điều trị cho người dân tại các khu vực bị ảnh hưởng do lũ lụt.
*Trên đây là thông tin "Khẩn trương khắc phục thiệt hại do mưa lũ để đảm bảo công tác khám chữa bệnh theo Công văn 08357"

Khẩn trương khắc phục thiệt hại do mưa lũ để đảm bảo công tác khám chữa bệnh theo Công văn 08357 ra sao? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc hỗ trợ đối với vật nuôi chết hoặc mất tích do thiên tai là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 9/2025/NĐ-CP, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc hỗ trợ đối với vật nuôi chết hoặc mất tích do thiên tai như sau:
(1) Chỉ đạo tổ chức thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật gây ra, chủ động thực hiện công tác hỗ trợ từ nguồn ngân sách của địa phương, các nguồn lực hợp pháp khác để kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai, dịch hại thực vật để khôi phục sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật; tổng hợp báo cáo, đề xuất nhu cầu hỗ trợ gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo, đồng thời gửi báo cáo cho Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia để tổng hợp chung theo quy định.
(2) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện việc hỗ trợ trực tiếp đến các cơ sở sản xuất bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật đảm bảo đúng nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định 9/2025/NĐ-CP.
(3) Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, các nguồn tài chính hợp pháp khác, đặc điểm sản xuất và thực tế tại địa phương, quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương và pháp luật về ngân sách nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định:
- Mức hỗ trợ cụ thể đối với từng loại cây trồng, lâm nghiệp, thủy sản, vật nuôi và sản xuất muối quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định 9/2025/NĐ-CP.
- Mức hỗ trợ cao hơn so với quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định 9/2025/NĐ-CP cho từng loại cây trồng, lâm nghiệp, thuỷ sản, vật nuôi và sản xuất muối nhưng không vượt quá 1,5 lần.
- Mức hỗ trợ đối với loại cây trồng, lâm nghiệp, thủy sản, vật nuôi và sản xuất muối khác chưa được quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định 9/2025/NĐ-CP.
- Hỗ trợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ theo mức hỗ trợ quy định tại Nghị định này.
- Sử dụng ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để hỗ trợ đối với trường hợp quy định tại điểm c, d khoản 3 Điều 9 Nghị định 9/2025/NĐ-CP và phần chênh lệch vượt quá mức quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định 9/2025/NĐ-CP.
(4) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện công khai chính sách và mức hỗ trợ trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại địa phương, bảo đảm hỗ trợ trực tiếp đến cơ sở sản xuất có hoạt động trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy sản, sản xuất muối bị thiệt hại theo quy định. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công khai danh sách nhận tiền hỗ trợ theo quy định.
(5) Kết thúc đợt thiên tai, dịch hại thực vật hoặc cuối năm, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia (đối với thiệt hại do thiên tai) kết quả thực hiện theo biểu mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 9/2025/NĐ-CP để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
(6) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm trước pháp luật, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật thuộc thẩm quyền quản lý.
Nguồn nhân lực phòng chống thiên tai gồm những ai?
Theo quy định tại Điều 6 Luật phòng chống thiên tai 2013 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020) thì nguồn nhân lực phòng chống thiên tai gồm:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn là lực lượng tại chỗ thực hiện hoạt động phòng, chống thiên tai;
- Dân quân tự vệ là lực lượng tại chỗ thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo phương án ứng phó thiên tai của địa phương và sự điều động của người có thẩm quyền;
- Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và là lực lượng nòng cốt trong công tác sơ tán người, phương tiện, tài sản, cứu hộ, cứu nạn, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội theo sự điều động của người có thẩm quyền;
- Tổ chức, cá nhân tình nguyện tham gia hỗ trợ hoạt động phòng, chống thiên tai thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo sự chỉ huy của người có thẩm quyền;
- Người làm công tác phòng, chống thiên tai tại cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.
Lưu ý: Lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã được thành lập ở cấp xã, hoạt động kiêm nhiệm, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định trên cơ sở nguồn nhân lực quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 6 Luật phòng chống thiên tai 2013, bao gồm dân quân ở thôn, ấp, bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu; dân quân ở cấp xã và tổ chức khác tại địa phương thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo phương án ứng phó thiên tai của địa phương.
Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


