Sáp nhập còn 5 tỉnh thành phố năm 2025 tại vùng đồng bằng sông Cửu Long theo Nghị quyết 306/NQ-CP ra sao?
Sáp nhập còn 5 tỉnh thành phố năm 2025 tại vùng đồng bằng sông Cửu Long theo Nghị quyết 306/NQ-CP ra sao?
Theo Nghị quyết 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, từ ngày 12/6/2025, nước ta chính thức sáp nhập còn 34 tỉnh, thành gồm 28 tỉnh và 6 Thành phố trực thuộc trung ương.
Đồng thời, tại tiết a tiểu mục 1 Mục II Nghị quyết 306/NQ-CP năm 2025, phân vùng kinh tế - xã hội nước ta từ 05/10/2025 tại Vùng đồng bằng sông Cửu Long như sau:
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Phân vùng kinh tế - xã hội, định hướng phát triển và liên kết vùng
a) Phân vùng kinh tế - xã hội
...
- Vùng đồng bằng sông Cửu Long gồm 5 tỉnh, thành phố: Cần Thơ, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Cà Mau.
Theo Nghị quyết 306/NQ-CP năm 2025 sáp nhập còn 5 tỉnh thành phố năm 2025 tại phân vùng kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long gồm:
(1) Cần Thơ,
(2) Vĩnh Long,
(3) Đồng Tháp,
(4) An Giang,
(5) Cà Mau
*Trên đây là thông tin về "Sáp nhập còn 5 tỉnh thành phố năm 2025 tại vùng đồng bằng sông Cửu Long theo Nghị quyết 306/NQ-CP"

Sáp nhập còn 5 tỉnh thành phố năm 2025 tại vùng đồng bằng sông Cửu Long theo Nghị quyết 306/NQ-CP ra sao? (Hình từ Internet)
Định hướng phát triển vùng và liên kết vùng đồng bằng sông Cửu Long theo Nghị quyết 306/NQ-CP
Định hướng phát triển vùng và liên kết vùng đồng bằng sông Cửu Long theo tiết b tiểu mục 1 Mục II Nghị quyết 306/NQ-CP năm 2025 như sau:
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt 9,0 - 9,5%/năm giai đoạn 2026 - 2030. Phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long thành trung tâm kinh tế nông nghiệp hiện đại, bền vững, năng động và hiệu quả cao của cả nước, khu vực và thế giới.
Tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, hiện đại, quy mô lớn gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng thương hiệu sản phẩm; đẩy mạnh phát triển nông nghiệp số, nông nghiệp thông minh.
Chuyển đổi cơ cấu sản phẩm chủ lực theo hướng giảm lúa gạo, tăng trái cây và thủy sản; sử dụng đất nông nghiệp linh hoạt, hiệu quả hơn. Triển khai hiệu quả Đề án phát triển bền vững 1 triệu ha chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030.
Xây dựng trung tâm khởi nghiệp sáng tạo quốc gia về nông nghiệp trên địa bàn vùng. Phát triển công nghiệp xanh, năng lượng tái tạo; chú trọng phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy sản, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ; từng bước phát triển công nghiệp ứng dụng công nghệ cao và công nghiệp công nghệ số.
Phát triển mạnh kinh tế biển, trong đó chú trọng phát triển du lịch, dịch vụ biển, kinh tế hàng hải, khai thác dầu khí, năng lượng tái tạo, nuôi trồng và khai thác hải sản xa bờ. Phát triển đồng bằng sông Cửu Long trở thành thương hiệu quốc tế về du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch sinh thái và du lịch biển, đảo.
Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; xây dựng các hồ chứa nước và nghiên cứu các biện pháp, công trình trữ nước trong sông, kênh, rạch; phòng, chống sạt lở, xâm nhập mặn; bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn. Trên hành lang kinh tế Bắc - Nam tập trung phát triển đoạn Cần Thơ - Vĩnh Long - Đồng Tháp là hành lang kinh tế - đô thị - công nghiệp động lực của vùng.
Hình thành, phát triển một số hành lang kinh tế Đông - Tây, hành lang kinh tế phía Tây, hành lang kinh tế ven biển phía Đông. Tăng cường đầu tư hạ tầng kết nối vùng với Thành phố Hồ Chí Minh và vùng Đông Nam Bộ; hệ thống đường ven biển qua các tỉnh; các tuyến đường kết nối các đô thị quan trọng tại các tỉnh, thành phố sau sáp nhập.
Phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, cảng biển, hạ tầng logistics; nâng cấp các luồng chính, bao gồm luồng hàng hải cho tàu biển trọng tải lớn. Xây dựng cảng biển Trần Đề là cảng cửa ngõ vùng Đồng bằng sông Cửu Long; xây dựng cảng tổng hợp lưỡng dụng Hòn Khoai và đường nối từ đất liền ra cảng.
Thực hiện chế độ, chính sách đặc thù đối với đơn vị hành chính mới sau sắp xếp như thế nào?
Căn cứ Điều 13 Nghị quyết 76/2025/UBTVQH15 quy định về việc thực hiện chế độ, chính sách đặc thù đối với đơn vị hành chính mới sau sắp xếp như sau:
(1) Người dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người hưởng lương trong lực lượng vũ trang trên địa bàn đơn vị hành chính sau sắp xếp tiếp tục hưởng chế độ, chính sách đặc thù áp dụng theo vùng, theo khu vực hoặc theo đơn vị hành chính như trước khi thực hiện sắp xếp cho đến khi có quyết định khác của cấp có thẩm quyền.
(2) Giữ nguyên phạm vi, đối tượng và nội dung của các chế độ, chính sách theo quy định của trung ương và địa phương áp dụng đối với đơn vị hành chính như trước khi sắp xếp cho đến khi có quyết định khác của cấp có thẩm quyền.
(3) Trường hợp có thay đổi tên gọi của đơn vị hành chính sau sắp xếp thì sử dụng tên gọi mới của đơn vị hành chính để tiếp tục tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách đặc thù.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


