Hướng dẫn Kiểm điểm tự phê bình và phê bình tập thể và cá nhân cuối năm sau sáp nhập theo Chương II Quy định 366-QĐ/TW?
- Hướng dẫn Kiểm điểm tự phê bình và phê bình tập thể và cá nhân cuối năm sau sáp nhập theo Chương II Quy định 366-QĐ/TW?
- Tải về Bản kiểm điểm cá nhân, báo cáo kiểm điểm tập thể cuối năm sau sáp nhập theo Hướng dẫn 43-HD/BTCTW mới nhất?
- Căn cứ kiểm điểm tự phê bình và phê bình, đánh giá, xếp loại theo Quy định 366-QĐ/TW?
Hướng dẫn Kiểm điểm tự phê bình và phê bình tập thể và cá nhân cuối năm sau sáp nhập theo Chương II Quy định 366-QĐ/TW?
Hướng dẫn Kiểm điểm tự phê bình và phê bình tập thể và cá nhân cuối năm sau sáp nhập theo Chương II Quy định 366-QĐ/TW
Chương II Quy định 366-QĐ/TW năm 2025
A. Đối tượng kiểm điểm tự phê bình và phê bình
Điều 5 Quy định 366-QĐ/TW năm 2025
A.1. Tập thể
A.1.1. Các cấp uỷ
(i) Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng.
(ii) Ban Thường vụ Quân uỷ Trung ương; ban thường vụ các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương; ban thường vụ đảng uỷ xã, phường, đặc khu.
(iii) Ban thường vụ đảng uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng (bao gồm cả ban thường vụ cấp uỷ cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở, thí điểm giao quyền cấp trên cơ sở); ban chấp hành đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở, chi bộ trực thuộc.
Đối tượng kiểm điểm tại cấp ủy ở cơ sở, gồm: đảng ủy cơ sở, đảng ủy bộ phận, chi ủy cơ sở, chi ủy trực thuộc. Đối với chi bộ không có chi uỷ thì đồng chí Bí thư, Phó Bí thư (nếu có) kiểm điểm tại chi bộ. Tiểu mục 1.1 Mục 1 Hướng dẫn 43-HD/BTCTW năm 2025 |
A.1.2. Tập thể lãnh đạo, quản lý
(i) Tập thể lãnh đạo, quản lý các cơ quan tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của Đảng và các đơn vị trực thuộc.
(ii) Tập thể lãnh đạo, quản lý Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước và các đơn vị trực thuộc.
(iii) Tập thể lãnh đạo, quản lý Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng và các đơn vị trực thuộc.
(iv) Tập thể lãnh đạo, quản lý các bộ, ngành, các cơ quan ngang bộ và các đơn vị trực thuộc.
(v) Tập thể lãnh đạo, quản lý ở cấp tỉnh, xã, phường, đặc khu, Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng, các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước (do đảng uỷ, tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương hướng dẫn theo thẩm quyền).
A.2. Cá nhân
A.2.1. Đảng viên trong toàn Đảng (trừ đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng; đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng; đảng viên mới kết nạp chưa đủ 6 tháng).
A.2.2. Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
B. Nội dung kiểm điểm tự phê bình và phê bình
Điều 6 Quy định 366-QĐ/TW năm 2025
Tập trung làm rõ những kết quả đạt được, khuyết điểm, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân, giải pháp và thời gian khắc phục.
B.1. Cấp uỷ, tập thể lãnh đạo, quản lý
B.1.1. Việc chấp hành nguyên tắc tổ chức và hoạt động, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hiện quy chế làm việc.
B.1.2. Kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ được đề ra trong nghị quyết đại hội nhiệm kỳ, kế hoạch, chương trình công tác năm, được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt và các nhiệm vụ phát sinh, đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
B.1.3. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả; tinh giản biên chế gắn với cải cách hành chính và chuyển đổi số; năng lực, trách nhiệm của tập thể lãnh đạo, quản lý; trách nhiệm nêu gương; trách nhiệm giải trình; công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và ngăn chặn, đẩy lùi những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ gắn với việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; công tác kiểm soát quyền lực, phòng, chống chạy chức, chạy quyền, lợi ích nhóm; xây dựng và thực hiện cơ chế công khai, minh bạch trong công tác cán bộ; công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng và công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân.
B.1.4. Trách nhiệm của tập thể lãnh đạo, quản lý trong triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối, nghị quyết, văn bản chỉ đạo của Đảng, của cấp trên; thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị.
B.1.5. Những vấn đề được gợi ý kiểm điểm; việc khắc phục những hạn chế, khuyết điểm được cấp có thẩm quyền kết luận và được chỉ ra ở kỳ kiểm điểm trước (nếu có).
B.2. Cá nhân
B.2.1. Cá nhân không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
(i) Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; tinh thần đoàn kết, thống nhất trong nội bộ; ý thức tổ chức kỷ luật, trách nhiệm nêu gương, việc thực hiện những điều đảng viên không được làm; tác phong, lề lối làm việc. Liên hệ các biểu hiện về suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá".
(ii) Việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm, gắn với hiệu quả, tiến độ, chất lượng công việc.
(iii) Việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu của cá nhân theo quy định.
(iv) Những vấn đề được gợi ý kiểm điểm; việc khắc phục những hạn chế, khuyết điểm được cấp có thẩm quyền kết luận và được chỉ ra ở kỳ kiểm điểm trước (nếu có).
B.2.2. Cá nhân giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
Kiểm điểm nội dung tại (B.2.1) và các nội dung sau:
(i) Kết quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành; thực hiện chức trách, nhiệm vụ; mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc, địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý; khả năng quy tụ, xây dựng đoàn kết nội bộ.
(ii) Trách nhiệm trong công việc; tinh thần năng động, đổi mới sáng tạo, dám nghĩ, dám nói, dám làm, nói đi đôi với làm, dám chịu trách nhiệm, dám đương đầu với khó khăn, thử thách, dám hành động, dám hy sinh lợi ích cá nhân vì lợi ích chung; trách nhiệm trong xây dựng đội ngũ cán bộ, kiểm soát quyền lực, phòng, chống tiêu cực trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ được giao; trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thiện thể chế góp phần phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, về mở rộng hợp tác, hội nhập quốc tế, về đổi mới tư duy quản trị, tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân; xử lý những vấn đề khó, phức tạp, nhạy cảm trong thực hiện nhiệm vụ.
(iii) Trách nhiệm nêu gương của bản thân và gia đình; việc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; sự tín nhiệm của cán bộ, đảng viên; việc xây dựng phong cách lãnh đạo đổi mới, gần dân, sát dân, trọng dân, thường xuyên nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân.
B.2.3. Ngoài những nội dung trên, cấp uỷ, tập thể lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu, cá nhân phải kiểm điểm làm rõ trách nhiệm khi có dấu hiệu vi phạm; để xảy ra những vấn đề bức xúc, phức tạp, dư luận quan tâm; có đơn, thư khiếu nại, tố cáo; biểu hiện mất đoàn kết nội bộ; vi phạm nguyên tắc, quy định của Đảng; biểu hiện "lợi ích nhóm", tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá"; để tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý bị kỷ luật, khởi tố; trì trệ, yếu kém, không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.
Lưu ý: (i) Căn cứ các nội dung được nêu tại Điều 6, Điều 10, Điều 11 và nhiệm vụ được giao tại Điều 18 Quy định 366-QĐ/TW năm 2025, các cấp ủy trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo việc cụ thể hóa các nội dung kiểm điểm; xây dựng bộ tiêu chí đánh giá, xếp loại trên cơ sở các phụ lục tại Quy định 366-QĐ/TW năm 2025, phù hợp với từng đối tượng tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý. (ii) Nội dung kiểm điểm, tiêu chí đánh giá, xếp loại cần tập trung vào kết quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; mức độ hoàn thành, kết quả sản phẩm công tác của các địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị trực thuộc và của cá nhân trong phạm vi phụ trách. Đối với những khuyết điểm, tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, cần phân tích, đánh giá tính chất, mức độ tác động, ảnh hưởng, làm rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và đề ra biện pháp khắc phục. Thực hiện nghiêm việc kiểm điểm tự phê bình và phê bình gắn với trách nhiệm giải trình, nêu gương của cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên, là thước đo bản lĩnh, đạo đức, năng lực và tinh thần dám chịu trách nhiệm của cán bộ, đảng viên. Các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm cụ thể hóa và quy định rõ trách nhiệm giải trình là một tiêu chí quan trọng để đánh giá, xếp loại, thi đua, khen thưởng cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên hằng năm; kiên quyết đấu tranh, loại bỏ các biểu hiện né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, giải trình không đầy đủ, không trung thực trong hoạt động công vụ. Tiểu mục 1.2, 1.3 Mục 1 Hướng dẫn 43-HD/BTCTW năm 2025 |
C. Cách thức kiểm điểm tự phê bình và phê bình
Điều 7 Quy định 366-QĐ/TW năm 2025
C.1. Chuẩn bị kiểm điểm
C.1.1. Người đứng đầu trực tiếp chỉ đạo chuẩn bị báo cáo kiểm điểm tập thể và lấy ý kiến tham gia, góp ý của các tập thể, cá nhân có liên quan.
C.1.2. Cá nhân chuẩn bị bản tự kiểm điểm theo nội dung quy định.
C.1.3. Cấp trên gợi ý kiểm điểm đối với tập thể, cá nhân theo phân cấp quản lý khi cần thiết.
C.2. Nơi kiểm điểm
C.2.1. Cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, quản lý ở cấp nào thì thực hiện kiểm điểm ở cấp đó.
C.2.2. Đảng viên kiểm điểm ở chi bộ nơi sinh hoạt.
C.2.3. Cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ bản thực hiện kiểm điểm ở 2 nơi (ở chi bộ nơi sinh hoạt và tập thể lãnh đạo, quản lý nơi làm việc); đối với những cán bộ giữ nhiều chức vụ lãnh đạo, quản lý ngoài kiểm điểm ở 2 nơi trên còn phải kiểm điểm thêm ở nơi khác theo quy định, trừ trường hợp quy định tại (C.2.4).
C.2.4. Trường hợp tập thể lãnh đạo, quản lý tại (A.1.2) cùng là thành viên của cấp uỷ tại địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi công tác thì kiểm điểm tập thể và cá nhân thành viên của tập thể đó tại hội nghị kiểm điểm của cấp uỷ theo quy định; bảo đảm đầy đủ các nội dung theo chức năng, nhiệm vụ và chức trách, nhiệm vụ được giao.
C.3. Trình tự kiểm điểm
C.3.1. Đối với kiểm điểm tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý: Kiểm điểm tập thể trước, cá nhân kiểm điểm sau; người đứng đầu kiểm điểm trước, cấp phó và các thành viên kiểm điểm sau; tập thể lãnh đạo, quản lý của chính quyền, chuyên môn, đoàn thể kiểm điểm trước, cấp uỷ kiểm điểm sau.
C.3.2. Đối với đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Kiểm điểm ở chi bộ trước, ở tập thể lãnh đạo, quản lý kiểm điểm sau.
>> Xem chi tiết các bước kiểm điểm đảng viên cuối năm sau sáp nhập kèm ví dụ minh họa: Tại đây |
D. Trách nhiệm, thẩm quyền trong kiểm điểm tự phê bình và phê bình
Điều 8 Quy định 366-QĐ/TW năm 2025
D.1. Đối với cấp uỷ, tập thể lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu
D.1.1. Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm điểm tại tổ chức, cơ quan, đơn vị, địa phương mình phụ trách.
D.1.2. Yêu cầu bổ sung các nội dung kiểm điểm đối với tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý khi cần thiết.
D.1.3. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch khắc phục hạn chế, yếu kém, khuyết điểm sau kiểm điểm.
D.2. Đối với cá nhân
D.2.1. Phát huy tinh thần tự phê bình và phê bình, nêu cao trách nhiệm, sự gương mẫu trong kiểm điểm.
D.2.2. Kiểm điểm trung thực, thẳng thắn, khách quan, thực chất các nội dung theo quy định.
D.2.3. Xây dựng biện pháp và thực hiện việc khắc phục hạn chế, yếu kém, khuyết điểm đã được chỉ ra.
D.3. Đối với cấp uỷ cấp trên trực tiếp
Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thẩm định kết quả kiểm điểm của cấp dưới theo phân cấp quản lý cán bộ; kịp thời gợi ý kiểm điểm đối với tổ chức, cá nhân có liên quan; yêu cầu cấp dưới kiểm điểm lại khi chưa bảo đảm nội dung yêu cầu theo quy định.

Hướng dẫn Kiểm điểm tự phê bình và phê bình tập thể và cá nhân cuối năm sau sáp nhập theo Chương II Quy định 366-QĐ/TW? (Hình từ Internet)
Tải về Bản kiểm điểm cá nhân, báo cáo kiểm điểm tập thể cuối năm sau sáp nhập theo Hướng dẫn 43-HD/BTCTW mới nhất?
A. Mẫu Báo cáo kiểm điểm tập thể
Theo tiết a tiểu mục 2.1 Mục 2 Hướng dẫn 43-HD/BTCTW năm 2025 thì:
Người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp chỉ đạo chuẩn bị báo cáo kiểm điểm, tự đánh giá, xếp loại của tập thể theo Mẫu 01 và lấy ý kiến đóng góp của tổ chức, cơ quan, đơn vị cùng cấp có liên quan. Dự thảo báo cáo kiểm điểm, tự đánh giá, xếp loại gửi trước cho các thành viên tham gia hội nghị kiểm điểm ít nhất 03 ngày làm việc.
Mẫu 01-HD KĐ.ĐG 2025 | Báo cáo kiểm điểm, tự đánh giá, xếp loại chất lượng của tập thể |
B. Bản kiểm điểm cá nhân
Theo tiết b tiểu mục 2.1 Mục 2 Hướng dẫn 43-HD/BTCTW năm 2025 thì:
Mỗi cá nhân làm một bản kiểm điểm, tự đánh giá, xếp loại theo Mẫu 2A (áp dụng cho cá nhân giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý), Mẫu 2B (áp dụng cho cá nhân không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý), Mẫu 2C (áp dụng cho đảng viên không làm việc trong hệ thống chính trị, như: đảng viên là cán bộ hưu trí, học sinh, sinh viên, doanh nghiệp tư nhân và các trường hợp khác).
Mẫu 02A-HD KĐ.ĐG 2025 | Bản kiểm điểm, tự đánh giá, xếp loại cá nhân giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý | |
Mẫu 02B-HD KĐ.ĐG 2025 | Bản kiểm điểm, tự đánh giá, xếp loại cá nhân không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý | |
Mẫu 02C-HD KĐ.ĐG 2025 | Bản kiểm điểm, tự đánh giá, xếp loại cá nhân là đảng viên không làm việc trong hệ thống chính trị |
Căn cứ kiểm điểm tự phê bình và phê bình, đánh giá, xếp loại theo Quy định 366-QĐ/TW?
Căn cứ kiểm điểm tự phê bình và phê bình, đánh giá, xếp loại theo Quy định 366-QĐ/TW được quy định tại Điều 5 Quy định 366-QĐ/TW năm 2025, cụ thể:
(1) Điều lệ Đảng, nghị quyết, quy định của Đảng có liên quan.
(2) Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và kết quả thực hiện nhiệm vụ của tập thể, cá nhân được cấp có thẩm quyền giao.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


