Việc thành lập Ủy ban bầu cử, Ban bầu cử, Tổ bầu cử đại biểu Quốc hội khóa 16 được tiến hành cụ thể ra sao theo Kế hoạch 62?
Việc thành lập Ủy ban bầu cử, Ban bầu cử, Tổ bầu cử đại biểu Quốc hội khóa 16 được tiến hành cụ thể ra sao theo Kế hoạch 62?
Căn cứ theo tiết 2.2 tiểu mục 2 Mục II Kế hoạch 62/KH-HĐBCQG năm 2025 thì việc thành lập Ủy ban bầu cử, Ban bầu cử, Tổ bầu cử đại biểu Quốc hội khóa 16 được tiến hành cụ thể như sau:
(1) Về thành lập Ủy ban bầu cử:
- Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố (gọi chung là Ủy ban bầu cử ở tỉnh): Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập Ủy ban bầu cử ở tỉnh để thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại tỉnh, thành phố.
Ủy ban bầu cử ở tỉnh có từ 23 - 37 thành viên, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký và các Ủy viên là đại diện Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và một số cơ quan, tổ chức hữu quan.
Thời hạn quyết định thành lập: Chậm nhất là ngày 30/11/2025 (105 ngày trước ngày bầu cử).
- Ủy ban bầu cử ở xã, phường, đặc khu (gọi chung là Ủy ban bầu cử ở xã): Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập Ủy ban bầu cử ở xã để tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.
Ủy ban bầu cử ở xã có từ 9 - 17 thành viên, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký và các Ủy viên là đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và một số cơ quan, tổ chức hữu quan.
Thời hạn quyết định thành lập: Chậm nhất là ngày 30/11/2025 (105 ngày trước ngày bầu cử).
(2) Về thành lập Ban bầu cử:
- Ban bầu cử đại biểu Quốc hội: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội một Ban bầu cử đại biểu Quốc hội có từ 9 - 17 thành viên, gồm: Trưởng ban, các Phó Trưởng ban, Thư ký và các Ủy viên là đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và một số cơ quan, tổ chức hữu quan.
Thời hạn quyết định thành lập: Chậm nhất là ngày 04/01/2026 (70 ngày trước ngày bầu cử).
- Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình một Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân gồm đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội. Thành phần Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã có thêm đại diện cử tri ở địa phương.
+ Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có từ 11 -15 thành viên;
+ Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã có từ 9 - 15 thành viên;
Ban bầu cử gồm: Trưởng ban, các Phó Trưởng ban, Thư ký và các Ủy viên.
Thời hạn quyết định thành lập: Chậm nhất là ngày 04/01/2026 (70 ngày trước ngày bầu cử).
(3) Về thành lập Tổ bầu cử
Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ bầu cử để thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Tổ bầu cử có từ 11 - 21 thành viên, gồm: Tổ trưởng, Thư ký và các Ủy viên là đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đại diện cử tri ở địa phương.
Đơn vị vũ trang nhân dân được xác định là khu vực bỏ phiếu riêng được thành lập một Tổ bầu cử có từ 5 - 9 thành viên, gồm: Tổ trưởng, Thư ký và các Ủy viên là đại diện chỉ huy đơn vị và đại diện quân nhân của đơn vị vũ trang nhân dân đó.
Trong trường hợp đơn vị vũ trang nhân dân và địa phương có chung một khu vực bỏ phiếu thì Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và chỉ huy đơn vị vũ trang nhân dân quyết định thành lập Tổ bầu cử có từ 11 - 21 thành viên, gồm: Tổ trưởng, Thư ký và các Ủy viên là đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đại diện cử tri ở địa phương, đại diện chỉ huy đơn vị và đại diện quân nhân của đơn vị vũ trang nhân dân đó.
Thời hạn quyết định thành lập: Chậm nhất là ngày 31/01/2026 (43 ngày trước ngày bầu cử).
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng bầu cử quốc gia, các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương và việc kết thúc hoạt động của các tổ chức này được quy định trong Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015. Việc tổ chức và hoạt động của các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương được quy định trong Thông tư 21/2025/TT-BNV.
*Trên đây là thông tin về "Việc thành lập Ủy ban bầu cử, Ban bầu cử, Tổ bầu cử đại biểu Quốc hội khóa 16 được tiến hành cụ thể ra sao theo Kế hoạch 62?"

Việc thành lập Ủy ban bầu cử, Ban bầu cử, Tổ bầu cử đại biểu Quốc hội khóa 16 được tiến hành cụ thể ra sao theo Kế hoạch 62? (Hình từ internet)
Nguyên tắc và trình tự bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội khóa 16 hiện nay như thế nào?
Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư 21/2025/TT-BNV thì nguyên tắc và trình tự bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội khóa 16 hiện nay quy định như sau:
- Việc bỏ phiếu bắt đầu từ 07 giờ sáng đến 07 giờ tối cùng ngày. Tùy tình hình địa phương, Tổ bầu cử có thể quyết định cho bắt đầu việc bỏ phiếu sớm hơn nhưng không được trước 05 giờ sáng hoặc kết thúc muộn hơn nhưng không được quá 09 giờ tối cùng ngày;
- Khi bầu cử, cử tri phải xuất trình Thẻ cử tri;
- Mỗi cử tri có quyền bỏ 01 phiếu bầu đại biểu Quốc hội và bỏ 01 phiếu bầu đại biểu Hội đồng nhân dân tương ứng với mỗi cấp Hội đồng nhân dân mà mình được tham gia bầu cử;
- Cử tri phải tự mình đi bầu cử, không được nhờ người khác bầu cử thay. Trường hợp cử tri không thể tự viết phiếu bầu thì nhờ người khác viết phiếu hộ nhưng phải tự mình bỏ phiếu; người viết hộ phải bảo đảm bí mật phiếu bầu của cử tri. Người khuyết tật không thể tự mình bỏ phiếu được thì nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu;
- Cử tri không bầu cho ai trong phiếu bầu thì gạch giữa cả dòng chữ họ và tên của người mà mình không bầu (gạch đè lên dòng chữ họ và tên người ứng cử); không khoanh tròn; không được đánh dấu trên phiếu bầu; không được viết thêm, ghi thêm tên người ngoài danh sách ứng cử vào phiếu bầu; không để số người được bầu nhiều hơn số lượng đại biểu được bầu đã ấn định cho đơn vị bầu cử hoặc gạch xóa hết tên những người ứng cử trong phiếu bầu;
- Khi cử tri viết phiếu bầu, không ai được xem, kể cả thành viên Tổ bầu cử. Nếu viết hỏng, cử tri có quyền đổi phiếu bầu khác;
- Khi cử tri bỏ phiếu xong, Tổ bầu cử có trách nhiệm đóng dấu “Đã bỏ phiếu” vào mặt trước, phía trên, góc trái của Thẻ cử tri. Thẻ cử tri chỉ có giá trị cho 01 lần bỏ phiếu.
Đại biểu quốc hội là ai?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 có nêu rõ:
Vị trí, vai trò của đại biểu Quốc hội
1. Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước; là người thay mặt Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc hội.
2. Đại biểu Quốc hội chịu trách nhiệm trước cử tri và trước Quốc hội về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.
3. Đại biểu Quốc hội bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội.
Như vậy, có thể hiểu đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước; là người thay mặt Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc hội.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


